Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Luận Văn Tín Dụng Ngân Hàng Và Rủi Ro Tín Dụng - Một Số Biện Pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.77 KB, 74 trang )

1
------------------------------------------------------------------------------------------------Tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dung. Một số biện pháp..

Lời mở đầu
Năm 1986, Việt nam chuyển mình đánh dấu một bớc đột phá quyết định
trong lịch sử kinh tế. Sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế tập trung bao
cấp sang nền kinh tế thị trờng đã không những mang lại sự đổi thay cho bộ mặt
của đất nớc mà nó còn phủ lên mọi thành phần kinh tế trong xã hội đó một khuôn
mặt mới. Môi trờng kinh tế mới mang tính cạnh tranh đã tạo ra triển vọng và
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp ngân
hàng nói riêng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Sau khi hệ thống ngân
hàng đợc tổ chức lại, trở thành hệ thống ngân hàng hai cấp theo nghị định 53/
HĐBT-1990, các ngân hàng thơng mại đã đợc tách ra với t cách là đơn vị kinh
doanh tiền tệ mà mục tiêu chủ yếu của nó là tối đa hoá lợi nhuận. Nhng đồng
thời, cơ chế thị trờng với đầy rẫy những rủi ro, bất trắc lại đặt các doanh nghiệp
(trong đó có cả những doanh nghiệp ngân hàng) trớc những thử thách khốc liệt,
nghiệt ngã bởi sự cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
Rủi do luôn là căn bệnh bẩm sinh vốn có của nền kinh tế thị trờng. Gắn liền
với khả năng thu lợi nhuận cao thì bao giờ cũng xuất hiện những tiềm tàng khả
năng rủi ro lớn đối với nó. Đáng chú ý là trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, khả
năng rủi ro đối với các doanh nghiệp ngân hàng là con số cộng khả năng rủi ro
của các doanh nghiệp trong các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.
Bởi vì, trong điều kiện cơ chế thị trờng, nguồn vốn vay ngân hàng để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh - dịch vụ của các doanh nghiệp bao giờ cũng
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn sản xuất kinh doanh của họ. Do đó, bất
kỳ sự rủi ro nào dù lớn hay nhỏ, xảy ra ở bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh nào có quan hệ giao dịch tín dụng với ngân hàng cũng đều gây ra rủi ro
cho ngân hàng. Điều đó cho thấy rủi ro và vấn đề phòng ngừa rủi ro trong hoạt
động kinh doanh tín dụng của ngân hàng bao giờ cũng là một vấn đề đợc quan
tâm hàng đầu vì nó có liên quan và tác động trực tiếp đến sự sống còn của các
ngân hàng.


ở nớc ta những năm vừa qua đã liên tục xảy ra nhiều vụ lừa đảo ngân hàng
để chiếm dụng vốn, không trả nợ dẫn đến tín dụng đổ bể, gây thiệt hại lớn cho hệ
thống ngân hàng. Vấn đề rủi ro tín dụng và các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín
dụng trong kinh doanh của các ngân hàng thơng mại đã đợc đề cập đến từ mấy
-------------------------------------------------------------------------------------------------


2
------------------------------------------------------------------------------------------------năm nay nhng chủ yếu mới trên phơng diện lý luận, cần có sự tổng kết, đúc rút
kinh nghiệm từ hoạt động thực tiễn của các ngân hàng và đề ra biện pháp cụ thể
để phòng ngừa và hạn chế những rủi ro này.
Tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dung. Một số biện pháp..

Nhận thức đợc mối nguy hiểm và hậu quả không lờng trớc đợc do rủi ro tín
dụng ngân hàng gây ra, cùng với những kiến thức đã đợc học và thực tế thu thập
đợc tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội trong thời gian đến tìm hiểu,
em xin mạnh dạn chọn đề tài "Tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dụng. Một số
biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng
Ngoại thơng Hà Nội" để nghiên cứu. Sở dĩ em lựa chọn đơn vị này làm điểm
nghiên cứu vì đây là một trong những chi nhánh của Ngân hàng thơng mại lớn
nhất Việt Nam-VIETCOMBANK, hơn nữa nó lại đặt tại chính thủ đô Hà Nội,
trung tâm kinh tế của miền Bắc. Kết quả kinh doanh của chi nhánh đợc đánh giá
là khá tốt, và ở đây việc hạn chế rủi ro tín dụng đợc chú trọng rõ nét và đã có
những biện pháp hiệu quả trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.

chơng i :
Tín dụng và rủi ro hoạt động tín dụng của
ngân hàng thơng mại
I- Ngân hàng thơng mại - Tín dụng ngân hàng
1- Khái quát về ngân hàng thơng mại (NHTM)

1.1 Sự ra đời và phát triển của ngân hàng thơng mại :
Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng gắn liền với sự phát triển của
sản xuất và trao đổi hàng hoá. Khi sản xuất còn không đủ cung cấp cho nhu cầu
tiêu dùng của xã hội thì ngân hàng cha xuất hiện. Đến nửa đầu thế kỷ XIX, sản
-------------------------------------------------------------------------------------------------


3
------------------------------------------------------------------------------------------------xuất phát triển, hàng hoá đợc tạo ra nhiều làm nảy sinh quan hệ trao đổi hàng
hoá, song khi quan hệ trao đổi hàng hoá vợt ra khỏi ranh giới giữa các vùng sử
dụng các đồng tiền khác nhau đã gây cản trở cho sự phát triển của sản xuất và l u
thông hàng hoá. Khi đó, những thơng gia thông minh đã phát hiện ra điều này và
chuyển sang làm nghề buôn tiền (những nhà Ngân hàng đầu tiên trên thế giới).
Họ thực hiện các nghiệp vụ đổi tiền, nhận tiền gửi và bảo quản tiền (cho khách
hàng) và có thu phí của ngời gửi. Cùng với việc nhận tiền gửi, các nhà Ngân hàng
dần dần thực hiện cả nghiệp vụ thanh toán hộ cho ngời gửi tiền. Nghiệp vụ cho
vay nảy sinh khi xuất hiện những ngời có nhu cầu vay tiền để mở rộng và phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh của họ trong khi các nhà Ngân hàng lại có
sẵn trong két của mình những khoản tiền không sinh lợi. Khi cho vay, các nhà
Ngân hàng đợc nhận các khoản trả tiền lãi từ ngời vay vốn. Chính lợi nhuận từ
việc cho vay đã khuyến khích các ngân hàng muốn nhận đợc thêm nhiều tiền gửi
để cho vay và họ chuyển từ việc thu phí ngời gửi tiền sang việc miễn phí tiền gửi,
thậm chí còn thởng cho họ một khoản tiền gọi là lãi tiền gửi. Khi tồn tại các
nghiệp vụ nhận tiền gửi cho vay và thanh toán hộ, có thể nói: Ngân hàng đã hình
thành.
Tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dung. Một số biện pháp..

1.2 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thơng mại:
Tại nớc ta, theo pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài
chính ban hành ngày 24/5/1990:" NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt

động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phơng tiện thanh toán".
Nh vậy , NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với
mục tiêu chính là thu lợi nhuận. Đây là mục tiêu quan trọng nhất chi phối toàn bộ
hoạt động của ngân hàng. Theo đuổi mục tiêu này, NHTM không ngừng cải tiến
các dịch vụ, nâng cao chất lợng , đa dạng hoá hoạt động, nhng chủ yếu gồm 3
hoạt động chính:
Hoạt động cho vay và đầu t.
Hoạt động huy động vốn.
-------------------------------------------------------------------------------------------------


4
------------------------------------------------------------------------------------------------Các hoạt động cho vay trung hạn.
Tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dung. Một số biện pháp..

Đây là 3 hoạt động truyền thống của NHTM, qua các hoạt động này
NHTM đã thực hiện chức năng tạo tiền, trở thành nguồn tích luỹ vốn cho nền
kinh tế, tạo điều kiện làm phát triển tổng sản phẩm XH, mở rộng vốn đầu t, góp
phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế. Nhờ vào hoạt động kinh doanh tiền gửi,
chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn mà ngân hàng có cơ hội làm tăng bội số tiền gửi
của khách hàng trong hệ thống ngân hàng của mình. Và đây cũng chính là đặc trng cơ bản để phân biệt NHTM với các NH và tổ chức tín dụng khác.
Ngoài các nghiệp vụ trên, ngân hàng còn tiến hành các hoạt động dịch vụ
khác để đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhằm thu hút khách hàng, đồng thời
đem lại nguồn thu đáng kể dới hình thức lệ phí, hoa hồng nh: Dịch vụ chuyển
tiền; Dịch vụ mua bán và môi giới chứng khoán; Dịch vụ t vấn đầu t; Dịch vụ
quản lý tài sản và chứng từ có giá,v.v
1.3. Vai trò của NHTM với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân
Với chức năng trung gian tài chính, ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho

nền kinh tế. Vốn đợc tạo ra từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân,
doanh nghiệp và Nhà nớc và các thành phần kinh tế khác trong xã hội. Ngân
hàng thơng mại chính là chủ thể chính đáp ứng các nhu cầu vốn cho sản xuất
kinh doanh bằng việc đứng ra huy động vốn từ các nguồn vốn nhàn rỗi và tạm
thời nhàn rỗi trong xã hội, thông qua hoạt động của mình cung cấp vốn cho mọi
hoạt động kinh tế và đáp ứng nhu cầu vốn một cách kịp thời cho quá trình tái sản
xuất. Nhờ có hoạt động của hệ thống NHTM, đặc biệt là hoạt động tín dụng, các
doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc công nghệ, tăng
năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế. NHTM đã thực sự huy động đợc
sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế vào quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá,
thực hiện các tiện ích cho xã hội, nhờ đó tiết kiệm đợc các nguồn lực xã hội, tăng
nhanh quá trình tích luỹ và tiết kiệm của nền kinh tế
Thứ hai, ngân hàng thơng mại là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trờng: Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, hoạt động của các doanh nghiệp chịu
sự tác động mạnh mẽ của các qui luật kinh tế khách quan nh: quy luật giá trị, quy
luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, v.vĐặc biệt, trong xu thế quốc tế hoá và hội
nhập kinh tế, hoạt động của các doanh nghiệp phải đạt hiệu quả kinh tế nhất định
-------------------------------------------------------------------------------------------------


5
------------------------------------------------------------------------------------------------theo quy định chung của thị trờng thì mới đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh.
Những hoạt động này đòi hỏi một khối lợng lớn vốn đầu t, đòi hỏi các dịch vụ tài
chính, dịch vụ thông tin, t vấn chất lợng cao.Thông qua hoạt động tín dụng, tài
trợ ngoại thơng và dịch vụ ngân hàng, các NHTM là những chiếc cầu nối đa các
doanh nghiệp đến với thị trờng để có thể đứng vững trên thị trờng sôi động và
cạnh tranh ngày càng khốc liệt này.
Tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dung. Một số biện pháp..

Thứ ba, ngân hàng thơng mại là công cụ để nhà nớc điều tiết vĩ mô nền
kinh tế: Các ngân hàng thơng mại là đối tợng và đồng thời là các trung gian

chuyển tải chính sách tiền tệ, thực hiện chức năng trung gian trong việc thực hiện
chính sách kinh tế quốc gia. Thật vậy, thông qua hệ thống của mình, bằng hoạt
động tín dụng và thanh toán dới sự tác động của ngân hàng trung ơng, các ngân
hàng thơng mại đã góp phần mở rộng hoặc thu hẹp khối lợng tiền cung ứng
trong lu thông để ổn định giá trị đồng tiền cả về mặt đối nội và đối ngoại. Thông
qua việc cấp tín dụng cho các ngành trong nền kinh tế, các ngân hàng thơng mại
thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trờng, thu
hút vốn nớc ngoài để gia tăng tốc độ tăng trởng của nền kinh tế đồng thời trên cơ
sở mở rộng sản xuất, phát triển ngành nghề, tạo ra công ăn việc làm cho ngời lao
động, góp phần thực hiện các mục tiêu và chính sách xã hội của nhà nớc.
Thứ t, ngân hàng thơng mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài
chính quốc tế : trong nền kinh tế thị trờng ngày nay, xu thế quốc tế hoá và hội
nhập các hoạt động kinh tế là một tất yếu, ngày càng trở nên cần thiết và cấp
bách. Việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn với sự phát triển của nền
kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó. Vì vậy, nền tài
chính của mỗi nớc cũng phải hoà nhập với nền tài chính quốc tế. Các ngân hàng
thơng mại với các hoạt động kinh doanh của mình, đóng một vai trò vô cùng
quan trọng trong sự hoà nhập ấy. Với các nghiệp vụ kinh doanh nh tài trợ ngoại
thơng, thanh toán quốc tế, các nghiệp vụ ngoại hối cùng với quan hệ tín dụng,
thanh toán với các ngân hàng nớc ngoài, hệ thống ngân hàng thơng mại đã tạo
điều kiện thúc đẩy ngoại thơng không ngừng đợc mở rộng, đa các tập quán, luật
pháp, trình độ kinh doanh xích lại gần nhau, từ đó điều tiết nền tài chính trong nớc phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
Đến đây ta có thể nhận thấy ngân hàng thơng mại và hoạt động kinh doanh
của nó là một loại hình kinh doanh đặc biệt, có vai trò vô cùng to lớn đối với sự
-------------------------------------------------------------------------------------------------


6
------------------------------------------------------------------------------------------------phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trờng đầy sự cạnh
tranh, xu hớng quốc tế hoá và hội nhập là một tất yếu và ngày càng mạnh mẽ. Tín

dụng đợc coi nh hoạt động chính chủ yếu của tất cả các NHTM, đem lại phần lớn
lợi nhuận cho ngân hàng.Tuy nhiên hoạt động tín dụng lại là hoạt động có nhiều
rủi ro nhất và phức tạp nhất. Hoạt động tín dụng liên quan chặt chẽ đến nhiều
lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế mà mỗi rủi ro trong những lĩnh vực này đều
tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động tín dụng. Rủi ro tín dụng có thể dẫn đến sự đổ vỡ
ngân hàng thơng mại vốn mang tính hệ thống, lây lan, dây chuyền, có ảnh hởng
sâu rộng và nghiêm trọng tới đời sống- kinh tế- chính trị - xã hội, không những
của một quốc gia mà của cả khu vực và thế giới. Do đó, một trong những mục
tiêu quản trị cơ bản, có tính chất thờng xuyên và lâu dài của bất kỳ một ngân
hàng thơng mại nào là phải hạn chế đến mức tối đa rủi ro trong hoạt động tín
dụng .
Tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dung. Một số biện pháp..

2- Tín dụng và vai trò tín dụng trong nền kinh tế thị trờng :
2.1. Khái niệm, bản chất của tín dụng ngân hàng :
Thuật ngữ tín dụng xuất phát từ chữ La Tinh : Creditium có nghĩa là tin
tởng, tín nhiệm. Thông qua sự ra đời và phát triển của tín dụng ngời ta cho rằng :
" Tín dụng là sự chuyển nhợng quyền sử dụng một lợng giá trị nhất định từ ngời
sở hữu sang ngời sử dụng và khi đến hạn ngời sử dụng phải hoàn trả lại cho ngời
sở hữu với một lợng giá trị lớn hơn. Khoản giá trị dôi ra này đợc gọi là lợi tức tín
dụng, nếu nói theo danh từ kinh tế là "lãi suất".
Trong thực tế, hoạt động tín dụng rất phong phú và đa dạng, nhng dù ở bất
cứ dạng nào tín dụng cũng luôn là một quan hệ kinh tế của nền sản xuất hàng
hoá, nó tồn tại và phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát triển của những quan
hệ hàng hoá - tiền tệ. Với nền kinh tế thị trờng, quá trình sản xuất và lu thông
ngày càng phát triển, tín dụng thơng mại không còn đáp ứng đựơc đòi hỏi về vốn
ngày càng lớn, đa dạng và phức tạp của các doanh nghiệp đã là tiền đề để tín
dụng ngân hàng ra đời, phát triển và trở thành nguồn cung cấp tín dụng chủ yếu
cho nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng đợc hiểu là quan hệ chuyển nhợng vốn
giữa ngân hàng với các chủ thể kinh tế khác trong xã hội, trong đó ngân hàng

giữ vai trò vừa là ngời đi vay vừa là ngời cho vay. Đây là quan hệ tín dụng gián
-------------------------------------------------------------------------------------------------


7
------------------------------------------------------------------------------------------------tiếp mà ngời gửi tiền tiết kiệm, thông qua vai trò trung gian của ngân hàng, thực
hiện đầu t vốn vào các chủ thể có nhu cầu về vốn. Khác với hình thức tín dụng
trực tiếp, nguồn vốn của tín dụng ngân hàng là nguồn vốn huy động của xã hội
với khối lợng và thời hạn khác nhau, do đó nó có thể thoả mãn các nhu cầu vốn
đa dạng về khối lợng cũng nh thời gian và mục đích sử dụng.
Tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dung. Một số biện pháp..

Theo điều 20 -Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam thì : Hoạt động tín
dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để
cấp tín dụng ,và Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách
hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
Trên cơ sở khái niệm về tín dụng ta thấy rằng: Sự hoàn trả là đặc trng
thuộc về bản chất vận động cuả tín dụng, là dấu hiệu phân biệt phạm trù tín dụng
với các phạm trù kinh tế khác. Ngoài bản chất cơ bản này tín dụng còn có các
đặc trng cơ bản khác đó là :
Tính thời gian : bất kỳ một khoản tín dụng nào cũng đều phải gắn với
một thời gian hoàn trả nhất định đã đợc thoả thuận giữa ngời vay và ngời cho vay.
Quan hệ chuyển nhợng mang tính chất tạm thời. Trong quá trình tín
dụng, t bản cho vay có hình thái chuyển nhợng và vận động đặc biệt, đợc thể hiện bằng việc chỉ chuyển nhợng quyền sử dụng t bản trong một
thời gian nhất định mà không hề chuyển nhợng quyền sở hữu giữa ngời
đi vay và ngời cho vay.
Lòng tin: quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tởng giữa ngời đi vay
và ngời cho vay, vì thế sự tin tởng đóng vai trò quan trọng đến sự tồn tại
và phát triển của quan hệ TDNH.

2.2. Chức năng, hình thức của tín dụng
2.2.1- Chức năng:
1- Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hoàn trả:
Thực hiện chức năng này, tín dụng thu hút đại bộ phận tiền tệ nhàn rỗi trong nền
kinh tế và phân phối lại vốn đó dới hình thức cho vay để bổ xung vốn cho các
doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu về vốn nhằm đầu t cho sản xuất, kinh doanh và
-------------------------------------------------------------------------------------------------


8
------------------------------------------------------------------------------------------------tiêu dùng. Ngời đi vay sẽ hoàn trả lại gốc và một khoản lãi cho ngân hàng sau
một thời gian sử dụng đồng vốn đó. Hiện nay, vốn tín dụng là một bộ phận quan
trọng trong toàn bộ vốn lu động và vốn cố định của các doanh nghiệp. Trong
phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tín dụng ngân hàng là hình thức phân phối vốn gián
tiếp.
Tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dung. Một số biện pháp..

2- Chức năng tiết kiệm tiền mặt: Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động tín dụng
ngày càng mở rộng và phát triển đa dạng. Từ đó, nó đã thúc đẩy việc mở rộng
thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán bù trừ giữa các đơn vị kinh tế.
Điều này sẽ làm giảm đợc khối lợng giấy bạc trong lu thông, làm giảm đợc chi
phí lu thông giấy bạc ngân hàng, đồng thời cho phép nhà nớc điều tiết một cách
linh hoạt khối lợng tiền tệ nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu tiền tệ cho sản xuất và
lu thông hàng hoá phát triển.
3- Chức năng phản ánh một cách tổng hợp và kiểm soát quá trình hoạt động của
nền kinh tế: Trong việc thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ
nhằm phục vụ yêu cầu tái sản xuất, TD có khả năng phản ánh một cách tổng hợp
và nhạy bén tình hình hoạt động của nền kinh tế. Do đó, TD còn đợc coi là một
trong những công cụ quan trọng của nhà nớc để kiểm soát, thúc đẩy quá trình
thực hiện các chiến lợc hoạch định, phát triển kinh tế. Mặt khác, trong khi thực

hiện chức năng tiết kiệm tiền mặt, gắn liền với việc phát triển thanh toán không
dùng tiền mặt trong nền kinh tế, TD có thể phản ánh và kiểm soát quá trình phân
phối sản phẩm quốc dân trong nền kinh tế.
2.2.2- Các hình thức của tín dụng:
Căn cứ vào bản chất và các tiêu thức hình thành mà tín dụng có thể tồn tại
dới các hình thức sau:

1. Theo thời hạn tín dụng:
Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dới một năm, thờng đợc
sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lu động của các doanh
nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm . Loại tín
dụng này đợc dùng để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải
tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian
thu hồi vốn nhanh.
-------------------------------------------------------------------------------------------------


9
------------------------------------------------------------------------------------------------- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng
này đợc sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản
xuất có quy mô lớn, có thời gian thu hồi vốn lâu hơn.
Tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dung. Một số biện pháp..

2. Căn cứ vào đối tợng tín dụng:
- Tín dụng vốn lu động: là loại tín dụng đợc cung cấp nhằm hình thành vốn lu
động của doanh nghiệp hay cho vay để bù đắp mức vốn lu động thiếu hụt tạm
thời.
- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng đợc cung cấp nhằm hình thành vốn
cố định của doanh nghiệp. thời hạn cho vay đối với loại tín dụng này là trung hạn

và dài hạn.

3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng:
- Tín dụng sản xuất và lu thông hàng hoá: là loại tín dụng đợc cung cấp cho
các nhà doanh nghiệp để tiến hành sản xuất và kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng sử dụng cho cá nhân để đáp ứng
các nhu cầu tiêu dùng, đợc cung ứng dới hình thức bằng tiền hoặc bán chịu hàng
hoá. Ngày nay, tín dụng tiêu dùng đã trở thành một trong những xu hớng phát
triển và trở thành một thị trờng tín dụng rộng lớn.

4. Căn cứ vào sự đảm bảo tín dụng:
- Tín dụng không đảm bảo (tín chấp): là loại tín dụng không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của ngời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy
tín của bản thân khách hàng.
- Tín dụng có đảm bảo: là loại tín dụng mà khi cho vay đòi hỏi ngời vay vốn
phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của ngời thứ ba.

5. Căn cứ vào hình thái giá trị tín dụng:
- Tín dụng bằng tiền: là loại cho vay mà hình thái giá trị tín dụng đợc cấp
bằng tiền.
- Tín dụng bằng tài sản: là loại tín dụng mà hình thái giá trị của tín dụng đợc cấp bằng tài sản ( chủ yếu là hình thức tín dụng thuê mua Leasing).

6. Căn cứ vào phơng pháp cho vay:
-------------------------------------------------------------------------------------------------


10
------------------------------------------------------------------------------------------------- Tín dụng trực tiếp: là loại tín dụng mà ngời vay trực tiếp nhận tiền vay và
trực tiếp hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng thơng mại .
Tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dung. Một số biện pháp..


- Tín dụng gián tiếp: là loại tín dụng mà quan hệ tín dụng có thông qua (hay
liên quan) đến ngời thứ ba.

7. Căn cứ vào phơng pháp hoàn trả:
- Tín dụng trả góp: là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và
lãi theo định kỳ.
Tín dụng phi trả góp: là loại tín dụng đợc thanh toán một lần theo kỳ hạn
đã thoả thuận
- Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: là loại tín dụng mà ngời vay có thể hoàn
trả bất cứ lúc nào khi có thu nhập.
2.2.3- Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng:
1. Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn có hiệu quả:
- Tín dụng ngân hàng đáp ứng vốn để duy trì quá trình tái sản xuất, đồng
thời góp phần đầu t phát triển kinh tế. Do đặc điểm của tuần hoàn vốn, và quá
trình sản xuất kinh doanh, luân chuyển tiền tệ của các doanh nghiệp có lúc thừa,
lúc thiếu. Nguồn vốn doanh nghiệp tạm thời nhàn rỗi cùng với các nguồn tiết
kiệm từ dân c, nguồn kết d từ ngân sách đợc ngân hàng thơng mại huy động và sử
dụng để đầu t cho các doanh nghiệp đang tạm thời thiếu vốn, cho nhu cầu tiêu
dùng tạm thời vợt quá thu nhập của dân chúng, cũng nh cho yêu câù chi của ngân
sách nhà nớc trong lúc cha có nguồn thu. Thêm vào đó TDNH còn có vai trò đặc
biệt quan trọng trong việc cung cấp vốn cho nhu cầu kinh doanh của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ-bởi chúng không đủ điều kiện để tham gia vào các thị trờng
vốn trực tiếp.Nh vậy, tín dụng ngân hàng đã góp phần điều hoà vốn một cách có
hiệu quả trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất:
thông qua việc tập trung và u tiên vốn cho các ngành kinh tế mũi nhọn, kinh tế
trọng điểm, là những nơi có nhu cầu vốn cực lớn, từ đó tín dụng ngân hàng góp
phần nâng cao sức mạnh, sức cạnh tranh của nền kinh tế, tạo điều kiện để phát
triển các quan hệ kinh tế với nớc ngoài

-------------------------------------------------------------------------------------------------


11
------------------------------------------------------------------------------------------------2. Tín dụng ngân hàng là công cụ thúc đẩy chế độ hạch toán kinh doanh, tăng cờng quản lý tài chính, tăng tích luỹ đối với doanh nghiệp :
Tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dung. Một số biện pháp..

Về phía ngời vay vốn , họ luôn cân nhắc giữa hiệu quả vốn vay mang lại
với thời hạn, lãi suất của vốn vay và họ chỉ vay khi tính toán có lãi, đó chính là
bản chất của hạch toán kinh tế. Về phía ngân hàng, trớc khi cho vay cũng đòi hỏi
khách hàng phải thoả mãn nhiều điều kiện về tình hình tài chính cũng nh chất lợng các báo cáo tài chính. Điều đó buộc doanh nghiệp phải tăng cờng hơn nữa
công tác hạch toán kinh doanh, quản lý tài chính và tích luỹ vốn.
3- Tín dụng ngân hàng là công cụ của Nhà nớc điều tiết khối lợng tiền tệ lu
thông trong nền kinh tế :
Nh chúng ta đã biết, khi ngân hàng thơng mại thực hiện hành vi cấp tín
dụng cho nền kinh tế, cùng với khả năng tạo tiền bằng các bút tệ sẽ đợc nhân
rộng, tức là đã tạo ra một khả năng cung ứng tiền tệ. Và hiệu ứng ngợc lại sẽ xảy
ra, khi các ngân hàng thơng mại thu hẹp tín dụng. Chính từ khả năng này tín
dụng ngân hàng đã đợc nhà nớc sử dụng nh là một công cụ để điều tiết khối lợng
tiền tệ lu thông thông qua các chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nớc nh : Dự
trữ bắt buộc; Hạn mức tín dụng; Lãi suất chiết khấu; Các công cụ của thị trờng
mở .
4- Tín dụng ngân hàng thoả mãn nhu cầu tiết kiệm và mở rộng đầu t của nền
kinh tế :
Tín dụng ngân hàng là công cụ giúp nhà nớc thực hiện tốt chính sách tiền
tệ, đồng thời cũng giúp chính ngân hàng thơng mại có một môi trờng kinh doanh
tốt. Với sức mua đồng tiền ổn định sẽ tạo tâm lý an tâm trong dân chúng, từ đó
huy động đợc tối đa các nguồn vốn tiềm tàng trong xã hội, thoả mãn cao nhất
nhu cầu vốn mở rộng đầu t của nền kinh tế. Mặt khác, với hoạt động tín dụng,
ngân hàng thơng mại trở thành trung gian tài chính đặc biệt có khả năng giảm

thiểu các chi phí và rủi ro, do đó đã thỏa mãn nhu cầu tiết kiệm và mở rộng đầu t
của nền kinh tế (đã đợc phân tích ở phần vai trò của ngân hàng thơng mại với sự
phát triển của nền kinh tế ) .
Tóm lại, với chức năng và vai trò nh trên, hoạt động tín dụng không những
trở thành hoạt động quan trọng nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển của một
ngân hàng thơng mại, mà còn có vai trò to lớn và ảnh hởng sâu rộng đến sự phát
triển của cả nền kinh tế - xã hội. Sự đổ bể của một khoản tín dụng không chỉ làm
-------------------------------------------------------------------------------------------------


12
------------------------------------------------------------------------------------------------ảnh hởng đến sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng mà nó có thể gây phản
ứng dây chuyền tới sự ổn định của toàn hệ thống vì chúng có mối quan hệ với
nhau thông qua hệ thống thanh toán. Nguy hiểm hơn, điều này còn làm tác hại
đến quyền lợi của ngời gửi tiền, gây ảnh hởng đến sự ổn định xã hội. Vì thế yêu
cầu đảm bảo an toàn và hạn chế rủi ro cho mỗi khoản TDNH là điều bắt
buộc.Yêu cầu này đợc thực hiện ngay từ trớc khi cho vay thông qua đánh giá
thẩm định tính khả thi của dự án xin vay, cho đến yêu cầu thế chấp cầm cố bảo
lãnh khi vay và theo dõi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay.
Tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dung. Một số biện pháp..

II- Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thơng mại
1- Những vấn đề chung về rủi ro :
1.1- Khái niệm rủi ro :
Có nhiều cách quan niệm khác nhau về rủi ro, tuỳ thuộc vào chủ thể và
hoạt động của chủ thể đó trong mối quan hệ với các yếu tố khác của môi trờng.
Tuy nhiên , các quan niệm đó đều thống nhất một nội dung coi rủi ro là sự bất
trắc không mong đợi , gây ra thiệt hại và có thể đo lờng đợc .
Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, rủi ro có thể đợc hiểu là

mối đe doạ bị tổn thất một phần nguồn vốn của mình và/ hoặc không đạt đợc thu nhập hay đòi hỏi các khoản chi phí bổ xung để thực hiện các nghiệp
vụ tài chính nhất định.
Trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh ngân hàng
nói riêng vấn đề rủi ro là không thể tránh khỏi, quá trình mở rộng kinh doanh
đồng thời là quá trình mở rộng rủi ro. Các nhà quản trị không thể loại bỏ đợc rủi
ro mà chỉ có thể phát hiện kịp thời để có những biện pháp chủ động xử lý. Đối
với một ngân hàng, việc kiểm soát rủi ro là quá trình phối hợp giữa những hoạt
động nghiệp vụ ; giữa các chính sách nội bộ; giữa những thoả thuận hợp đồng với
các cơ quan bảo hiểm, cũng nh tiến hành các các biện pháp tự bảo hiểm và các
biện pháp khác để giảm bớt đi các chi phí, các thiệt hại bất ngờ, kể cả việc lờng
-------------------------------------------------------------------------------------------------


13
------------------------------------------------------------------------------------------------tránh sự phá sản ngân hàng. Trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng
hiện nay, các nhà quản trị phải biết nhận biết và dự đoán trớc các rủi ro để sớm đa ra các giải pháp phòng ngừa chống đỡ tác hại của nó.
Tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dung. Một số biện pháp..

1.2- Các loại rủi ro đặc thù trong kinh doanh ngân hàng :
1.2.1. Rủi ro lãi suất : Rủi ro lãi suất là những thiệt hại về tài chính do sự biến
động về lãi suất mà ngân hàng thơng mại phải gánh chịu. Rủi ro lãi suất có
nguyên nhân từ sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản Có và tài sản Nợ.
Chẳng hạn, khi ngân hàng huy động vốn với lãi suất không cố định (các tài sản
Nợ có thời hạn ngắn) và đầu t với lãi suất cố định (các tài sản Có có thời hạn dài),
thì khi lãi suất biến động tăng, ngân hàng thơng mại sẽ bị thiệt hại và chịu rủi ro
lãi suất.
1.2.2. Rủi ro ngoại hối : Rủi ro ngoại hối là những thiệt hại xảy ra với ngân hàng
thơng mại do sự biến động về tỷ giá giữa đồng nội tệ so với ngoại tệ. Ngân hàng
lâm vào tình trạng rủi ro ngoại hối trong khi thực hiện các nghiệp vụ ngoại tệ
khác nhau nh : mua - bán ngoại tệ hoặc cho vay bằng ngoại tệ.

1.2.3. Rủi ro tín dụng :Rủi ro tín dụng đợc định nghĩa là khoản lỗ tiềm tàng
vốn có đợc tạo ra khi cấp tín dụng cho một khách hàng.Có nghĩa là khả
năng khách hàng không trả đợc nợ theo hợp đồng gắn liền với khoản TDNH
cấp cho họ.Hoặc nói một cách cụ thể hơn, luồng thu nhập dự tính mang lại
từ các tài sản có sinh lời của các ngân hàng có thể không đợc hoàn trả đầy
đủ xét cả về mặt số lợng và thời hạn.Các ngân hàng sẽ không bị đe dọa bởi rủi
ro TD nếu luôn nhận lại đợc cả gốc và lãi của các khoản vay đúng hạn. Ngợc lại,
nếu ngời vay gặp khó khăn về tài chính thì cả gốc và lãi khoản vay bị đặt trong
tình trạng rủi ro không thu hồi đợc. Trong điều kiện bình thờng, phần lớn các tài
sản do chính các doanh nghiệp phát hành và đợc đầu t bởi các ngân hàng đều đợc
đảm bảo dới xác suất cao, lãi thu đợc thờng dới dạng lãi suất cố định. Nhng khi
có rủi ro, mặc dù xảy ra với xác suất thấp, mức vốn có thể mất lại không có giới
hạn. Nếu không có rủi ro, nguồn thu nhập của ngân hàng là có giới hạn dới dạng
lãi suất của các khoản cho vay hoặc lãi suất trái phiếu, ngợc lại ngân hàng thờng
mất toàn bộ phần lãi suất hoặc có thể một phần hay toàn bộ phần vốn gốc, điều
này còn phụ thuộc vào khả năng bồi hoàn của tài sản thế chấp, kết quả của việc
thanh lí tài sản trong trờng hợp ngời đai vay phá sản. Mặt khác, cũng có thể hiểu
rủi ro tín dụng là rủi ro về định giá vì quan hệ tín dụng là quan hệ tiền tệ hoá các
-------------------------------------------------------------------------------------------------


14
------------------------------------------------------------------------------------------------lời hứa hẹn, đổi tiền hiện tại lấy lời hứa hẹn và rủi ro cho khách hàng trong tơng
lai.
Tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dung. Một số biện pháp..

1.2.4. Rủi ro thanh toán : Rủi ro thanh toán là những thiệt hại xảy ra khi ngân
hàng thơng mại không có đủ hoặc mất khả năng chi trả cho ngời gửi tiền. Rủi ro
thanh toán xuất phát từ sự không khớp nhau về thời hạn giữa tài sản Có và tài sản
Nợ, nguyên nhân có thể là do kế hoạch dự trữ của ngân hàng thiếu chính xác;

biến động của nền kinh tế - chính trị tác động tới tâm lý ngời gửi tiền làm khách
hàng rút tiền ồ ạt, gây mất khả năng chi trả của ngân hàng.
1.2.5 Rủi ro hoạt động ngoại bảng : Rủi ro hoạt động ngoại bảng là những thiệt
hại xảy ra mà ngân hàng phải gánh chịu khi có sự kiện bất trắc buộc ngân hàng
phải thực hiện các cam kết ngoại bảng, làm các tài sản ngoại bảng trở thành các
tài sản nội bảng.
1.2.6. Rủi ro công nghệ và hoạt động: Rủi ro công nghệ phát sinh khi những
khoản đầu t cho phát triển công nghệ ngân hàng không tạo ra đuợc khoản tiết
kiệm trong chi phí nh đã dự tính; rủi ro hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với rủi
ro công nghệ, nó phát sinh bất cứ khi nào hệ thống công nghệ bị trục trặc hoặc là
hệ thống hỗ trợ bên trong ngừng hoạt động.
1.2.7. Rủi ro quốc gia : Rủi ro quốc gia là những thiệt hại mà ngân hàng phải
gánh chịu do hoạt động của các chính phủ, của các tổ chức chính trị. Nh trong
trờng hợp, ngân hàng đầu t cho các công ty nớc ngoài và các công ty này không
thể thực hiện đợc việc hoàn trả vốn vay do chính phủ nớc họ cấm hoặc bị cấm;
hạn chế hoặc bị hạn chế việc thanh toán ra nớc ngoài do kinh tế hoặc chính trị.
2- Rủi ro tín dụng -Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
2.1. Bản chất, phân loại rủi ro tín dụng
2.1.1- Bản chất :
Thông qua khái niệm về rủi ro tín dụng đã trình bày ở trên, ta thấy rằng: rủi
ro tín dụng là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, vi phạm các đặc
trng cơ bản của tín dụng là: sự hoàn trả và tính thời hạn, gây nên sự đổ vỡ lòng
tin của ngời cấp tín dụng đối với ngời nhận tín dụng. Về bản chất đây là loại rủi
ro rất đa dạng và phức tạp, rất khó quản lý và thờng xuyên là nguyên nhân dẫn
-------------------------------------------------------------------------------------------------


15
------------------------------------------------------------------------------------------------đến những rủi ro khác. Rủi ro tín dụng của một ngân hàng thể hiện ra bên ngoài
chính là khối lợng nợ quá hạn mà ngân hàng đó phải gánh chịu.

Tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dung. Một số biện pháp..

2.1.2- Phân loại rủi ro tín dụng
.
Rủi ro tín dụng đợc biểu hiện ra bên ngoài là các khoản nợ quá hạn với
nhiều loại hình khác nhau, căn cứ vào bản chất của chúng và các tiêu thức phân
loại, ta có thể chia chúng thành các loại sau :
* Căn cứ vào thời gian :
- Nợ quá hạn phát sinh tạm thời có thể thu hồi trong thời gian ngắn.
- Nợ quá hạn sau một thời gian mới thu hồi đợc (1-3-6 tháng).
- Nợ quá hạn không thể thu hồi đợc (thời gian không xác định).
* Căn cứ vào khả năng thu hồi :
- Nợ quá hạn thu hồi đợc 100%.
- Nợ quá hạn thu hồi đợc một phần.
- Nợ quá hạn mất trắng.
* Căn cứ vào mức độ đảm bảo :
- Nợ quá hạn đợc đảm bảo hoàn toàn.
- Nợ quá hạn đợc đảm bảo một phần.
- Nợ quá hạn không đợc đảm bảo.
* Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh :
- Nợ quá hạn có nguyên nhân từ phiá ngời đi vay.
- Nợ quá hạn có nguyên nhân từ phiá ngời cho vay.
- Nợ quá hạn do các nguyên nhân khác.
-------------------------------------------------------------------------------------------------


16
------------------------------------------------------------------------------------------------Mỗi ngân hàng có một cách phân loại khác nhau tuỳ thuộc cơ cấu nợ của
ngân hàng mình,song việc phân loại nợ quá hạn có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc đề ra các biện pháp xử lý thu hồi nợ gốc và lãi, giảm tỷ lệ rủi ro tới mức thấp

nhất.
Tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dung. Một số biện pháp..

2.2 Chỉ tiêu đo lờng rủi ro tín dụng của NHTMbổ sung thêm chỉ tiêu nh trong
tờ cô chữa
Rủi ro trong kinh doanh là một tất yếu, nó có thể xuất hiện ở khâu này hay
khâu khác dới nhiều dạng thức khác nhau. Chỉ cần một sơ suất nhỏ hoặc một
quyết định thiếu kịp thời cũng có thể đa đến cho ngân hàng những bất trắc khó lờng. Vì vậy trong kinh doanh ngân hàng cần thiết phải đo lờng rủi ro. Việc đo lờng rủi ro đợc thực hiện qua hai chỉ tiêu sau:
Một là: Xác định số thiệt hại do rủi ro gây ra:
Tổng giá trị tài
sản bị rủi ro

=

Tổng giá trị tài sản bị thiệt hại
do từng lần rủi ro trong kỳ

Hai là: Đo lờng khả năng rủi ro:
Tổng giá trị tài sản bị rủi ro trong kỳ báo cáo
Hệ số rủi ro = _____________________________________
Tổng giá trị các món cho vay trong kỳ báo cáo
2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
2.3.1 Nguyên nhân từ phía ngời đi vay :
Nguyên nhân từ phía ngời đi vay là một trong những nguyên nhân chính và
cổ điển nhất gây ra rủi ro tín dụng. Có thể chia nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín
dụng từ phía khách hàng làm 2 trờng hợp:
- Khách hàng gian lận: Khách hàng cố ý lừa dối ngân hàng bằng việc lập
giấy tờ, cung cấp số liệu giả mạo hòng đáp ứng điều kiện cho vay vốn của
ngân hàng. Có trờng hợp ngời vay lợi dụng ngân hàng không kiểm soát hết
hoạt động kinh doanh của mình nên sử dụng vốn vay sai mục đích nh đã

cam kết trong hợp đồng tín dụng với ngân hàng.Ngoài ra, nhiều khách
hàng còn cố tình chây ỳ không sẵn lòng chi trả. Gian lận từ phía khách
hàng chính là vấn đề " đạo đức ngời đi vay", trong trờng hợp này ngân
-------------------------------------------------------------------------------------------------


17
------------------------------------------------------------------------------------------------hàng hoàn toàn bị thua thiệt và chỉ còn biết trông chờ vào việc xử lý tài sản
thế chấp.
Tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dung. Một số biện pháp..

- Khách hàng không gian lận: đây là trờng hợp khả năng kiếm lời từ hoạt
động kinh doanh của khách hàng bị giảm sút.Nguyên nhân của sự giảm sút
này có thể là do :
+ công việc kinh doanh gặp rủi ro : sức cạnh tranh trong kinh doanh
kém, khả năng tạo ra lợi nhuận bị giảm sút dẫn đến khả năng trả nợ ngân
hàng cũng trở nên mong manh.
+ yếu kém về năng lực quản trị, kinh doanh, bị bạn hàng lừa đảo
hoặc do nhận thức không đầy đủ, cố tình vi phạm pháp luật(buôn lậu, trốn
thuế, vi phạm luật lao động)
+ nguyên nhân khách quan : thiên tai, hoả hoạn, động đấtĐây là
những trờng hợp ít xảy ra và có thể dự đoán trớc đợc.
2.3.2 Nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay :
- Ngân hàng thiếu một chính sách cho vay rõ ràng, hay chính sách cho vay
không phù hợp với đặc điểm thực trạng nền kinh tế. Chính sách cho vay ở
đây phải đợc hiểu theo nghĩa đầy đủ, bao gồm định hớng chung trong cho
vay, chế độ tín dụng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, các quy định về đảm
bảo cho vay, về loại khách hàng mà ngân hàng quan tâm, ngành nghề đợc u tiên, quy trình xét duyệt cho vay cụ thể. Chính sách cho vay của một
ngân hàng là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của ngân hàng đó. Một
chính sách cho vay không đồng bộ, thống nhất, đầy đủ và đúng đắn sẽ tạo

ra định hớng lệch lạc cho hoạt động tín dụng, dẫn đến việc cấp tín dụng
không đúng đối tợng, tạo kẽ hở cho ngời sử dụng vốn không đem lại hiệu
quả kinh tế, dẫn đến rủi ro tín dụng- nợ quá hạn.
- Do thiếu thông tin tín dụng hoặc thông tin tín dụng không chính xác kịp
thời, cha có danh sách phân loại doanh nghiệp hoặc cha có sự phân tích
đánh giá doanh nghiệp một cách khách quan đúng đắn nên ngân hàng
đánh giá cha đúng mức về khoản vay, về ngời đi vay .

-------------------------------------------------------------------------------------------------


18
------------------------------------------------------------------------------------------------- Ngân hàng quá nhấn mạnh vào lợi nhuận và phát triển ngân hàng, đặt
mong ớc có tỷ trọng cho vay nhiều hơn các ngân hàng cạnh tranh mà xao
lãng sự lành mạnh cuả các khoản vay.
Tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dung. Một số biện pháp..

- Ngân hàng thiếu một cơ chế theo dõi, quản lý rủi ro, thiếu hạn mức tín
dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc các ngành nghề, sản phẩm ,địa phơng khác nhau để phân tán rủi ro, giám sát thực hiện tín dụng không tốt,
cha đủ các tiêu thức đo lờng rủi ro, độ rủi ro tối đa cho phép chấp nhận đối
với từng khách hàng, nhóm khách hàng thuộc các ngành khách nhau.
- Cán bộ tín dụng đợc đào tạo cha đầy đủ, trình độ thẩm định hồ sơ tín dụng
còn yếu, thậm chí chính cán bộ tín dụng có vấn đề về đạo đức nghề
nghiệp.
2.3.3. Các nguyên nhân khác:
- Do hoàn cảnh kinh tế: môi trờng kinh tế có ảnh hởng lớn đến sức mạnh tài
chính của ngời vay và thiệt hại hoặc thành công đối với ngời cho vay. Khi
nền kinh tế tăng trởng ổn định thì các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và
có nhiều khả năng trả nợ cho ngân hàng. Ngợc lại, khi nền kinh tế rơi vào
tình trạng suy thoái mất ổn định, các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả

và đã ảnh hởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng.
- Môi trờng chính trị, xã hội : Môi trờng chính trị, xã hội ổn định sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển, ngợc lại sẽ gây ra rủi ro
nếu doanh nghiệp luôn trong tình trạng đất nớc có chiến tranh, bị cấm vận
kinh tế, tệ nạn xã hội tràn lan.từ đó cũng ảnh hởng tới mối tình hình tín
dụng của ngân hàng.
- Môi trờng pháp lý : nếu nhà nớc xây dựng đợc một hành lang pháp lý chặt
chẽ và có hiệu lực sẽ lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế giữa các tổ chức
kinh tế với nhau cũng nh giữa các tổ chức kinh tế đó với ngân hàng.Ngợc
lại, hệ thống pháp lý lỏng lẻo sẽ tạo ra nhiều kẽ hở gây nên tình trạng
mánh khoé, lừa đảo, tham nhũng gây thiệt hại lẫn nhau.. từ đó ảnh hởng
đến khả năng thanh toán đối với ngân hàng, thậm chí trực tiếp lừa đảo
chiếm dụng vốn của ngân hàng (điển hình nh vụ Tamexco, EPCO Minh
-------------------------------------------------------------------------------------------------


19
------------------------------------------------------------------------------------------------Phụnggây chấn động lớn trong d luận và cũng gióng lên hồi chuông báo
động lớn cho các ngân hàng và hệ thống luật pháp Việt Nam).
Tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dung. Một số biện pháp..

- Do các nhân tố khác nh các sự bất khả kháng: thiên tai, lũ lụt, hoả hoạn,
chiến tranh.. .

3. Sự cần thiết phải phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng:
Nh đã phân tích ở trên, tín dụng ngân hàng có những vai trò vô cùng quan
trọng trong nền kinh tế thị trờng, do đó rủi ro tín dụng không những làm mất đi
vai trò tích cực của tín dụng ngân hàng mà ngợc lại, nó còn gây những tác hại
nghiêm trọng không những đối với hệ thống ngân hàng, với ngời đi vay mà đối
với cả nền kinh tế và xã hội.Vì thế yêu cầu đảm bảo an toàn cho mỗi khoản tín

dụng ngân hàng là điều bắt buộc.Nếu không có những biện pháp phòng ngừa và
hạn chế rủi ro tín dụng thì không thể khắc phục những tác hại to lớn sau mà rủi
ro tín dụng đem lại:
- Trớc hết đối với ngân hàng thơng mại : ở mức độ thấp, rủi ro tín dụng làm
mất đi cơ hội, khả năng tích luỹ vốn, làm giảm sức mạnh của ngân hàng; ở mức
độ cao hơn, khi thiệt hại do rủi ro vợt quá giới hạn dự phòng rủi ro, thì đối với
ngân hàng thơng mại (một trung gian tài chính, nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng
để cho vay chủ yếu là vốn huy động với đảm bảo rất cao về sự hoàn trả và tính
thời hạn) rủi ro tín dụng có thể làm xói mòn niềm tin vào sự lành mạnh của hệ
thống ngân hàng. Tác động tâm lý dây chuyền sẽ tạo ra sự rút tiền ồ ạt, kéo theo
sự đổ vỡ của hàng loạt thậm chí cả hệ thống ngân hàng.
- Đối với ngòi đi vay: thông thờng rủi ro tín dụng là hệ quả của rủi ro trong
kinh doanh của khách hàng. Với nợ quá hạn, ngời đi vay hoàn toàn mất nguồn tài
trợ từ các ngân hàng, các cơ hội kinh doanh sẽ tuột mất, tài sản sẽ bị tịch thu
hoặc phát mại, ngời đi vay sẽ đứng trớc nguy cơ phá sản.
- Đối với nền kinh tế và xã hội : rủi ro tín dụng chứng tỏ ngời vay vốn đã
không thực hiện đợc hiệu quả đầu t nh đã đặt ra khi nhận vốn tín dụng từ ngân
hàng thơng mại và do đó, lợi ích kinh tế- xã hội dự kiến nhận đợc đã không còn.
Sản xuất và lu thông hàng hoá bị đình trệ, chức năng làm công cụ điều tiết nền
kinh tế sẽ bị suy yếu, quyền lợi của ngời gửi tiền không đợc đảm bảo,ảnh hởng
-------------------------------------------------------------------------------------------------


20
------------------------------------------------------------------------------------------------xấu đến tiết kiệm và mở rộng đầu t của nền kinh tế, ngời lao động mất việc làm,
phá vỡ các kế hoạch kinh tế xã hội của nhà nớc.
Tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dung. Một số biện pháp..

Lịch sử hoạt động của các ngân hàng trên thế giới đã chứng kiến không ít
các trờng hợp mà các ngân hàng lớn bị phá sản và hậu quả của nó thậm chí

không giới hạn trong phạm vi một quốc gia mà lan ra cả nhiều nớc trong khu vực
hay toàn châu lục. Do đó quan tâm đến việc hạn chế rủi ro tín dụng để đảm bảo
an toàn hoạt động không còn là việc riêng của các ngân hàng thơng mại mà là sự
quan tâm chung của cả ngân hàng trung ơng, chính phủ và toàn xã hội.
Trong kinh doanh ngân hàng, rủi ro tín dụng là điều khó tránh khỏi, mà
biểu hiện cụ thể và phổ biến nhất là tình trạng nợ quá hạn. Sẽ không có gì phải
bàn cãi nếu nh con số nợ quá hạn chỉ đơn thuần theo đúng nghĩa của nó. Điều
đáng lo ngại không phải là sự chậm trễ, sai hẹn trong việc trả nợ của khách hàng,
mặc dù sự chậm trễ đó có ảnh hởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng, mà
cái chính là khả năng không thu hồi đợc của số nợ đó. Thực tế trong số nợ quá
hạn của các NHTM Việt Nam hiện nay, một phần lớn là các khoản nợ khó đòi.
Đây là vấn đề bức xúc cần đợc nhanh chóng giải quyết để làm lành mạnh hoá
hoạt động tín dụng cuả các Ngân hàng. Chơng tiếp theo em đi sâu nghiên cứu
phân tích tình hình tín dụng và các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi
nhánh Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam tại Hà Nội .

CHƯƠNG II:
Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân
hàng ngoại thơng hà nội .
-------------------------------------------------------------------------------------------------


21
------------------------------------------------------------------------------------------------Tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dung. Một số biện pháp..

i. Tổng quan về chi nhánh Ngân hàng ngoại thơng Hà
Nội:
Ngân hàng Ngoại thơng là một trong những ngân hàng thong mại quốc
doanh lớn của Việt Nam, đợc thành lập từ 1 tháng 4 năm 1963.Khi nhắc đến VIệt
Nam (VIETCOMBANK) ngời ta không chỉ nhớ đến một ngân hàng có uy tín

nhất, có thế mạnh về tiềm lực kinh tế hàng đầu trong hệ thống ngân hàng ở VIệt
Nam, mà ở đó có một đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao,
thông thạo ngoại ngữ, nắm chắc nghiệp vụ và tin học, hoạt động có chất lợng,
văn minh, an toàn, hiệu quả và phong cách rất riêng của Vietcombank. Ngày 17
tháng 9 năm 2002 vừa qua, Tạp chí The Banker thuộc tập đoàn Financial Times
của Vơng quốc Anh đã bình chọn lần thứ ba liên tiếp Vietcombank là ngân hàng
tốt nhất VIệt Nam. Đến nay, Vietcombank đã có mặt ở khắp các tỉnh thành trong
cả nớc với 23 chi nhánh và hàng chục sở giao dịch.Trong những năm vừa qua ,
tình hình kinh tế thế giới và trong nớc có nhiều bất ổn, song ngân hàng vẫn duy
trì đợc tốc độ tăng trởng và ổn định. Môi trờng kinh doanh còn nhiều khó khăn
nhng hoạt động tín dụng của ngân hàng đã đợc cải tiến nhiều mặt nên đảm bảo đợc chất lợng tốt, các dịch vụ ngân hàng luôn đợc cải tiến và đa dạng hoá nhằm
đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
1- Chi nhánh Ngân hàng ngoại thơng Hà Nội ra đời trên cơ sở Ngân hàng
Ngoại thơng Trung ơng (VIETCOMBANK TW). Trớc tháng 03/1998, tức là trớc
nghị định 53/ HĐBT về đổi mới hoạt động ngân hàng thì nhiệm vụ chủ yếu của
chi nhánh Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội là vừa phục vụ vừa kinh doanh tiền tệ
tín dụng và thanh toán cho các khách hàng trên địa bàn quận. Ngân hàng hoạt
động trong cơ chế tập trung bao cấp của Nhà nớc.
Sau nghị định 53/ HĐBT, ngành ngân hàng nớc ta đã chuyển từ hệ thống
ngân hàng một cấp thành hệ thống ngân hàng hai cấp, và cũng chính từ đây chi
nhánh Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội trở thành một ngân hàng thơng mại trực
thuộc hệ thống Ngân hàng Ngoại thơng VIệt Nam.
2- Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội có địa bàn hoạt động chính
tại quận Hai Bà Trng - một trung tâm thơng mại lớn của thủ đô Hà Nội. Nơi đây
bao gồm 25 phờng với dân số khoảng hơn 345 nghìn ngời. Nằm giữa trung tâm
kinh tế văn hoá của cả nớc, chi nhánh Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội có thuận
-------------------------------------------------------------------------------------------------


22

------------------------------------------------------------------------------------------------lợi về nhiều mặt song không tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt về cả lãi suất cũng
nh giành giật khách hàng của các ngân hàng quốc doanh khác, các ngân hàng cổ
phần và các chi nhánh ngân hàng nớc ngoài tại Việt Nam. Trên địa bàn Hà Nội
còn có Hội sở chính của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam nên các cơ quan xí
nghiệp lớn của các bộ, sở và các doanh nghiệp có tầm cỡ khác thờng mở tài
khoản và giao dịch trực tiếp với Hội sở chính. Do đó khách hàng của chi nhánh
Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội chỉ là các đơn vị kinh tế quốc doanh nhỏ và
trung bình. Tuy nhiên, trong mấy năm gần đây, chi nhánh Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội đã chú trọng và tìm mọi biện pháp nhằm thu hút và lôi kéo thêm
khách hàng về mở tài khoản tiền gửi và giao dịch với ngân hàng. Hiện nay, Công
ty Dệt 10/10, Dệt len Mùa đông, Hanel, Hapharco, Haprosimex, Dệt kim Hà Nội,
Công ty Giày vải Thợng Đình, Công ty Giày Thuỵ Khuê, Công ty May 40., Công
ty XNK Intimex.. là những đơn vị lớn, thờng xuyên giao dịch, và có quan hệ vay
vốn với ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dung. Một số biện pháp..

3- Do đặc điểm địa bàn hoạt động nh vậy nên chi nhánh Ngân hàng Ngoại
thơng Hà Nội luôn quan tâm đặc biệt đến công tác khách hàng, đặc biệt là trong
năm 1999, 2000, bên cạnh việc tiếp tục duy trì các u đãi đối với khách hàng
truyền thống và khách hàng vay có giá trị lớn, chi nhánh đã quan tâm mở rộng
khách hàng mới với mục tiêu an toàn - hiệu quả. Nhờ đó tín dụng tăng trởng nhng không ồ ạt mà ổn định, vững chắc.

4- Về đặc điểm và số lợng khách hàng có quan hệ vay vốn
Do đặc thù hoạt động tín dụng của chi nhánh Ngân hàng Ngoại thơng Hà
Nội trớc đây chủ yếu là cho vay phục vụ khách hàng có nhu cầu xuất nhập khẩu,
nên khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp quốc doanh hoạt động về xuất nhập
khẩu tơng đối lớn, có tình hình tài chính tốt. Nhng từ khi nền kinh tế nớc ta
chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, chi nhánh Ngân
hàng Ngoại thơng Hà Nội cũng đã tích cực tìm kiếm thêm các khách hàng nhằm
mở rộng hoạt động kinh doanh và tăng khối lợng tín dụng, đồng thời luôn tìm
hiểu tình hình tài chính của doanh nghiệp, nhu cầu thị trờng để cung cấp vốn

nhằm mang lại chất lợng, hiệu quả, an toàn cho hoạt động tín dụng của họ, đồng
thời sàng lọc, giám sát và có quy định chặt chẽ với khách hàng vay vốn là doanh
nghiệp ngoài quốc doanh... Bởi vì qua nghiên cứu từ thực tế những năm trớc cho
thấy:
-------------------------------------------------------------------------------------------------


23
------------------------------------------------------------------------------------------------- Số lợng khách hàng vay vốn có hệ thống sổ sách kế toán độc lập (doanh
nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp ngoài quốc doanh) vốn dĩ đã ít, lại có quy
mô nhỏ, vốn tự có thấp, nên để hoạt động sản xuất kinh doanh đợc, các đơn vị
này phải dựa vào phần lớn vốn vay của ngân hàng. Mặt khác, các doanh nghiệp
này đa số hoạt động trong lĩnh vực thơng mại ,dịch vụ. Đây là lĩnh vực rất nhậy
cảm với nhu cầu thị trờng, do đó chịu ảnh hởng nhiều của biến động về môi trờng
kinh doanh. Với năng lực tài chính nghèo nàn, thêm vào đó năng lực quản lý kinh
doanh còn non nớt yếu kém, khả năng hấp thụ vốn kém, cha đáp ứng đợc yêu cầu
đòi hỏi của thực tế nên các doanh nghiệp rất khó có thể đạt đợc hiệu quả kinh tế
cao.
Tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dung. Một số biện pháp..

- Số lợng khách hàng vay vốn của chi nhánh không phải là đơn vị hạch toán
kế toán: những thành phần này rất phức tạp, khó có thể dự đoán đợc tình hình tài
chính của họ nên việc cho vay với các khách hàng thuộc đối tợng này là phức tạp,
mạo hiểm đòi hỏi cán bộ tín dụng phải linh hoạt nhạy bén, có phơng pháp hữu
hiệu đối với từng khách hàng cụ thể.
Trong những năm qua Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội luôn
chứng tỏ là một chi nhánh tốt trong hệ thống NHNT VIệt Nam đã tìm ra hớng đi
đúng đắn, chuyển biến tích cực nhanh nhạy với yêu cầu của nền kinh tế nói
chung và của ngành ngân hàng nói riêng nên đã duy trì đợc sự phát triển vững
chắc và đạt đợc hiệu quả kinh doanh cao. Những thành công mà chi nhánh đã đạt

đợc , đặc biệt trong hoạt động tín dụng đã góp phần tích cực vào sự phát triển của
thủ đô, nâng cao hiệu quả hoạt động chung của toàn hệ thống ngân hàng ngoại
thơng Việt Nam.
II- Hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng
Ngoại thơng Hà Nội
Năm 2002 là năm thứ 2 thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế xã hội 10
năm (2001- 2010) và cũng là năm chi nhánh NHNT Hà Nội ra sức thi đua phấn
đấu nhằm đạt và vợt các chỉ tiêu kế hoạch, góp phần vào tốc độ phát triển chung
của toàn hệ thống, củng cố uy tín của Vietcombank trong và ngoài nớc. Kết quả
hoạt động 9 tháng đầu năm 2002 đã khẳng định những định hớng phát triển của
chi nhánh là hoàn toàn đúng đắn và phù hợp với thực tiễn. Chỉ tính trong 9 tháng
đầu năm, công tác huy động vốn đã đạt đợc kết quả rất đáng khích lệ. Tính đến
-------------------------------------------------------------------------------------------------


24
------------------------------------------------------------------------------------------------30/9/2002, nguồn vốn huy động đạt 3737 tỷ đồng, tăng 19% so với cùng kỳ
2001, tổng sử dụng vốn chiếm tới 95% tổng nguồn vốn huy động- tăng 26% so
với cùng kỳ năm ngoái, trong đó đầu t tín dụng tăng 74%. Ngoài đầu t tín dụng,
chi nhánh đã tập trung giúp nguồn vốn điều chuyển và gửi có kỳ hạn tại NHTN
VIệt Nam, tăng năng lực về vốn cho hệ thống và sử dụng tối đa có hiệu quả
nguồn vốn của chi nhánh.
Tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dung. Một số biện pháp..

Về công tác tín dụng, doanh số cho vay 9 tháng đầu năm nay ớc đạt 2.299
tỷ đồng, tăng 52% so với cùng kỳ năm trớc, tổng d nợ cho vay đạt 909 tỷ đồng,
bằng 96% kế hoạch cả năm 2002. Theo ông Nguyễn Xuân Luật- Giám đốc chi
nhánh NHTN HN : " Chi nhánh đang tích cực tham gia vào chơng trình cho vay
hỗ trợ các doanh nghiệp thúc đẩy xuất khẩu và đầu t hiện đại hoá máy móc thiết
bị , ứng dụng công nghệ nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trên địa bàn

thành phố có cơ hội kinh doanh mới , hội nhập quốc tế và góp phần giải quyết
công ăn việc làm cho lực lợng lao động lớn trên điạ bàn thủ đô." Mặc dù môi trờng cạnh tranh giữa các NHTM trên điạ bàn thành phố rất gay gắt, song nhờ ứng
dụng công nghệ hiện đại, nâng cao chất lợng dịch vụ khách hàng, bồi dỡng nâng
cao trình độ nghiệp vụ cán bộ nhân viên nên hoạt động của chi nhánh vẫn đạt tốc
độ tăng trởng cao nhng vẫn đảm bảo an toàn thông qua các biện pháp xử lý và
kiểm tra chất lợng tín dụng. Để có một cái nhìn tổng thể hơn về tình hình hoạt
động kinh doanh của chi nhánh, chúng ta hãy cùng xem xét tình hình huy động
và sử dụng vốn tại chi nhánh những năm gần đây.
1-Tình hình huy động và sử dụng vốn tại chi nhánh
I.1 Công tác huy động vốn
Hoạt động huy động vốn luôn là tiền đề cho các hoạt động khác của ngân
hàng thơng mại.Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề này, một trong những
mục tiêu quan trọng trong hoạt động của NHNT VN chi nhánh tại Hà Nội là đẩy
mạnh công tác huy động vốn với những thế mạnh của mình nh uy tín, mạng lới
kinh doanh rộng, thái độ phục vụ nhiệt tình nhanh gọn,chính xác, thủ tục thuận
lợi, hình thức huy động phong phú..Ngân hàng ngoại thơng Hà Nội ngày càng
thu hút đợc nhiều khách hàng đến giao dịch, kết quả là nguồn vốn của chi nhánh
luôn tăng trởng ổn định, chẳng những đáp ứng đợc đủ nhu cầu tín dụng mà còn
tích luỹ đợc một lợng vốn thừa nộp NHNT VN để điều hoà toàn bộ hệ thống.
-------------------------------------------------------------------------------------------------


25
------------------------------------------------------------------------------------------------Tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dung. Một số biện pháp..

Bảng 1- Tình hình huy động vốn tại NHNT Hà Nội
Chỉ tiêu
Nguồn vốn huy động
A/Đồng Việt Nam
Trong đó

- T/gửi tổ chức kinh tế
- T/gỉ dân c
- Các nguồn khác
B/Ngoại tệ
Trong đó
- T/gửi tố chức kinh tế
- T/gửi dân c
- Các nguồn khác

Năm 1999

Năm 2000

Năm 2001

2.109.691

2.756.733

3.268.953

454.398

520.054

645.023

330.335
180.590
9.129

2.236.733

415.000
230.000
23
2.623.912

72.999
2.097.145
66.589

143.013
2.431.221
49.678

284.527
168.541
1.330
1.655.293
110.934
1.524.985
19.374

Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của NHNT Hà Nội
Số liệu trên cho thấy nguồn vốn huy động của chi nhánh mấy năm gần đây
vẫn tăng trởng ổn định với tốc độ cao bất chấp những ảnh hởng tiêu cực của nền
kinh tế. năm 1999 là năm xảy ra nhiều thiên tai, lũ lụt làm cho tình hình kinh tế
bất ổn định nhng chi nhánh vẫn thu hút đợc 2.048.775 triệu đồng, tăng 14,68%
so với năm 98. Năm 2001, tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra đa
dạng và gay gắt, theo đó là việc giảm lãi suất huy động ngoại tệ. Để đạt đợc các

chỉ tiêu huy động vốn nh trên, chi nhánh đã áp dụng nhiều hình thức huy động
phong phú và nâng cao chất lợng các dịch vụ ngân hàng, thay đổi phong cách
phục vụ khách hàng, và điều đó tạo đợc uy tín và niềm tin trong khách hàng đến
giao dịch và tạo thế đứng vững chắc cho Chi nhánh trong xu thể phát triển chung
của các ngân hàng thơng mại ở thủ đô.
Công tác huy động vốn trong năm 2001 của Chi nhánh đã đạt đợc những
kết quả tốt. Đến cuối tháng 12 năm 2001 tổng nguồn vốn huy động quy VND
đạt3.268 tỷ đồng, tăng 19%so với cùng kỳ năm 2000, trong đó nguồn vốn ngoại
tệ tăng 17% và chiếm 80,27% tổng nguồn vốn huy động. Cụ thể: huy động từ các

-------------------------------------------------------------------------------------------------


×