Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐỒNG THÁP PHÒNG GIAO DỊCH SA ĐÉC.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.54 KB, 64 trang )

Báo cáo tốt nghiệp Nghiệp vụ Ngân hàng
PHẦN MỞ ĐẦU …
CHƯƠNG 1:TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐỒNG THÁP PHÒNG
GIAO DỊCH SA ĐÉC
1.1 Khái niệm vai trò của tín dụng ngân hàng
1.1.1 Khái niệm
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các xí nghiệp, tổ
chức kinh tế, các tổ chức cá nhân, được thực hiện dưới hình thức ngân hàng hoạt
động vốn bằng tiền và cho vay đối với xí nghiệp, tổ chức kinh tế, các tổ chức cá
nhân.
1.1.2 Vai trò
1.1.2.1 Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá phát
triển
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản nhất của các ngân hàng và các tổ chức
tín dụng. Cả hai mặt hoạt động chủ yếu của tín dụng là đi vay và cho vay đặc biệt là
hoạt động cho vay có ý nghĩa to lớn, đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và
của ngân hàng nói riêng.
Tín dụng góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hoá phát triển: Ngân hàng hoạt động
vốn nhàn rỗi trong dân thông qua tiền gửi tiết kiệm rồi cho lại hộ sản xuất và các đơn vị
kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn cho người dân trong việc sản xụất kinh doanh. Nhờ vậy
ngân hàng giúp họ quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, không bị gián đoạn do
thiếu vốn đầu tư. Như vậy tín dụng đóng vai trò là cầu nối giữa đầu tư và tiết kiệm nó
vừa là công cụ tích tụ vốn vừa là nguồn cung ứng cho đầu tư góp phần thúc đẩy sản xuất
kinh doanh ngày càng phát triển.
Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, quan hệ trao đổi quôc tế ngày càng được mở
rộng, thị trường trong nước không thể tách rời thị trương thế giới.Vì vậy mà các quan hệ
GVHD: Trương Thị Nhi Trang 1 SVTH: Dương Phước Mai

Báo cáo tốt nghiệp Nghiệp vụ Ngân hàng
tín dụng cũng không ngùng phát triển, tạo điều kiên cho hoạt động sản xuất king doanh


được mở rộng.
1.1.2.2 Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn
Tín dụng giữ vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp cũng như các hộ nông
dân: Đôi khi các doanh ngiệp đã lập ra đươc kế hoạch kinh doanh có hiêu quả nhưng do
thiếu vốn nên chua thực hiện được kế hoạch, nhờ có tín dụng ngân hàng mà họ mới có
thể bắt tay vào việc sản xuất kinh doanh của mình, nếu việc sản xuất kinh doanh của họ
có hiệu quả thì không những mang lại lợi ích cho doanh nghiệp ma còn đóng góp một
phần cho xã hội ngày càng phát triển, đất nước giàu đẹp.
Trong cơ chế thị trường doanh nghiệp đều muốn khuyếch trương lợi nhuận do
đó cần phải có số vốn lớn để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh nhưng nếu
doanh nghiệp dùng vốn tự có để tích luỹ dần phải có thời gian dài, mặt khác nếu doanh
nghiệp sử dụng vốn tự có có khi lại bỏ lỡ cơ hội kinh doanh làm cho quá trình tích tụ
vốn tốn thời gian nhiếu hơn. Nhưng nếu nhờ nguồn vốn tín dụng doanh nghiệp có ngay
một số vốn rất lớn để tận dụng cơ hội kinh doanh đó. Do đó tín dụng góp phần thúc đẩy
quá trình sản xuất.
Trong cơ chế kinh tế thị trường các doanh nghiệp nhỏ khả năng tái chính yếu,
thuơng hiệu chưa đủ mạnh nên khó bề cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn chính vì thế
các doanh nghiệp nhỏ sẽ tự động sáp nhập lại với nhau để tạo ra một doanh nghiệp lớn
nhằm phát triển khả năng cạnh tranh tim kiếm lợi nhuận cao hơn.
Các doanh nghiệp càng lớn càng uy tín khả năng vay vốn càng lớn vì vậy các
doanh nghiệp nhỏ phai nhanh chóng liên kết và sáp nhập lại với nhau để trở thành doanh
nghiệp lớn. Vậy tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình thúc đẩy vốn, tín dụng giữ vai trò
rất quan trọng đối với doanh nghiệp cũng như đối với các hộ nông dân.
1.1.2.3 Tín dụng góp phẩn làm giảm chi phí lưu thông
Tín dụng góp phần ổn định đời sống, Tạo công an việc làm ổn định xã hội, Khi
doanh nghiệp vay vốn để sản xuất kinh doanh thi tất yếu sẽ thuê mướn một đội ngũ
công nhân để phục vụ cho doanh nghiệp của minh từ đó đã tạo công ăn viêc làm cho
GVHD: Trương Thị Nhi Trang 2 SVTH: Dương Phước Mai

Báo cáo tốt nghiệp Nghiệp vụ Ngân hàng

người dân, giảm được nạn thất nghiệp, tệ nạn xã hội góp phần làm cho xã hôi văn minh
giàu đẹp.
Nền kinh tế phát triền kéo theo hoạt động ngân hàng cũng phát triển.Việc đa
dạng hoá các hình thức tín dụng đã tạo ra nhiều phương tiện thanh toán hiện đại như:
Séc, thẻ tín dụng, ngân phiếu thanh toán, thẻ thanh toán…có mệnh giá lớn rất nhiều lần
so với mệnh giá của giấy bạc ngân hàng, thay thế đươc một khối lượng lớn giấy bạc
ngân hàng trong lưu thông tư đó tiết kiệm được chi phí lưu thông tiền mặt.
Ở các nước phát triển lâu đời người ta không những vay muợn bằng tiền mặt, kỳ
phiếu, trái phiếu … mà luật còn cho phép các dạng ký hoạt khế ước nợ được lưu thông
và chuyển nhượng trong thời gian có hiệu lực làm đa dạng hoá các phương tiệc thanh
toán góp phần hạn chế lượng tiền mặt thực tế trong lưu thông và trong điều kiện ngân
hàng phát triển sẽ mở rộng hơn nhiều nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt làm
giảm nhu cầu tiền mặt trong lưu thông từ đó giảm được chi phí in tiền, bảo quản tiền,
chuyển tiền và chuyển tiền. Do dó, thông qua hoạt động tín dụng góp phần giảm chi phí
lưu thông ổn định tiền tệ.
1.2. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG:
1.2. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG:
1.2.1. Khái niệm về rủi ro:
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường là một hoạt
động rất nhạy cảm. Mọi biến động trong nền kinh tế xã hội đều nhanh chóng tác động
đến hoạt động của Ngân Hàng, có thể gây nên những xáo động bất ngờ và hiệu quả của
Ngân Hàng bị giảm sút một cách nhanh chóng. Do vậy, hoạt động kinh doanh của Ngân
Hàng luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn, nó có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
Rủi ro trong hoạt động của Ngân Hàng là những biến cố, sự kiện xảy ra ngoài ý
muốn, ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng, thường dẫn đến thiệt
hại và thua lỗ. Vì vậy, nhận thức rủi ro và đề ra những biện pháp phòng chống hữu hiệu
để hạn chế thấp nhất rủi ro luôn là vấn đề cấp bách trong mỗi Ngân Hàng.
1.2.2. Các loại rủi ro cơ bản:
GVHD: Trương Thị Nhi Trang 3 SVTH: Dương Phước Mai


Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Tổng doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Tổng doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Báo cáo tốt nghiệp Nghiệp vụ Ngân hàng
Rủi ro trong hoạt động của Ngân Hàng chủ yếu tập trung vào những dạng sau:
1.2.2.1. Rủi ro thanh khoản:
Một Ngân hàng hoạt động bình thường phải đảm bảo được khả năng thanh
toán, tức là phải đáp ứng được các nhu cầu thanh toán trong hiện tại, tương lai
và các nhu cầu thanh toán đột xuất. Rủi ro thanh khoản là trường hợp Ngân Hàng không
đảm bảo được khoản tiền thanh toán hay đáp ứng nhu cầu chi trả ngay cho khách hàng
gửi tiền. Rủi ro này xuất hiện từ chức năng chuyển hoàn các kỳ hạn sử dụng vốn và
nguồn vốn của Ngân Hàng. Việc không thoả mãn nhu cầu chi trả ngay nếu không được
giải quyết kịp thời sẽ có tác động trực tiếp, mạnh mẽ đến tâm lý khách hàng và chủ nợ
làm ảnh hưởng đến uy tín lâu dài của Ngân Hàng và có thể dẫn đến vỡ nợ, phá sản.
1.2.2.2. Rủi ro lãi suất:
Là phần chênh lệch giữa lãi suất cam kết của Ngân Hàng với lãi suất thị
trường gây bất ngờ cho Ngân Hàng. Rủi ro về lãi suất trong hoạt động tín dụng Ngân
Hàng là rất quan trọng. Mọi sự thay đổi của lãi suất đều có thể tác động đến việc tăng,
giảm thu nhập, chi phí và lợi nhuận của Ngân hàng. Nếu những khoản cho vay của
Ngân Hàng thu về không đủ để trang trải cho các khoản chi phí thì coi như Ngân Hàng
bị lỗ. Nếu hiện tượng này kéo dài liên tục do Ngân Hàng không dự đoán, phân tích kỹ
các trường hợp thay đổi lãi suất có chiều hướng bất lợi cho Ngân Hàng thì vốn của
Ngân Hàng dần dần bị thiếu hụt do phải bù lỗ và có thể đưa đến phá sản.
1.2.2.3. Rủi ro vốn:

Thể hiện ở phương diện Ngân Hàng bị ứ đọng vốn, rủi ro này xuất hiện khi
nguồn vốn của Ngân Hàng bị ứ đọng, không thể cho vay hay không thể chuyển sang các
tài sản khác để sinh lời.
1.2.2.4. Rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực hiện
được các nghĩa vụ tài chính đối với Ngân Hàng. Nói cách khác, rủi ro tín dụng là rủi ro
xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do nguyên nhân chủ quan
hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho Ngân Hàng một cách đầy đủ cả
GVHD: Trương Thị Nhi Trang 4 SVTH: Dương Phước Mai

Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Tổng doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Tổng doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Báo cáo tốt nghiệp Nghiệp vụ Ngân hàng
gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động của Ngân Hàng và có thể làm
cho Ngân Hàng bị phá sản.
Đây là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và thường gây hậu quả nặng
nề nhất và gắn liền với hoạt động của NHTM, vì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ quan
trọng của NHTM và luôn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số đầu tư của ngân hàng. Thông
thường ở các nước trên thế giới, nghiệp vụ tín dụng mang lại 2/3 thu nhập cho Ngân
Hàng. Còn ở Việt Nam, trong giai đoạn hiện nay, thu nhập từ hoạt động tín dụng mang
lại thường chiếm từ 80 – 90% tổng thu nhập của mỗi Ngân Hàng. Nhưng đồng thời
trong lĩnh vực này cũng chứa đựng nhiều rủi ro bởi các khoản tiền cho vay bao giờ cũng
có xác suất vỡ nợ cao hơn so với những khoản đầu tư khác.

1.2.2.5 Rủi ro hối đoái:
Đây là loại rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái gây nên. Những rủi ro
này có thể phát sinh trong tất cả các nghiệp vụ có liên quan đến ngoại tệ của ngân hàng
như: cho vay, huy động vốn bằng ngoại tệ, mua bán ngoại tệ, đầu tư chứng khoán bằng
ngoại tệ…
1.2.2.6 Rủi ro khác:
Ngoài những rủi ro cơ bản trên hoạt động ngân hàng còn chịu ảnh hưởng bởi
những rủi ro khác như:
- Rủi ro môi trường: là rủi ro do môi trường hoạt động của ngân hàng gây nên,
bao gồm: rủi ro do sự biến động của thiên nhiên (lũ lụt, động đất), rủi ro về kinh tế
(khủng hoảng, suy thoái kinh tế), rủi ro do sự thay đổi chính sách pháp luật của Nhà
nước gây bất lợi cho ngân hàng. Rủi ro môi trường là những rủi ro mà ngân hàng khó
kiểm soát được, chúng có thể làm suy yếu khả năng chịu đựng rủi ro của ngân hàng
hoặc gây cho ngân hàng những thiệt hại về tài chính.
- Rủi ro về công nghệ: Loại rủi ro này thường xảy ra trong các trường hợp: Ngân
hàng đã đầu tư rất lớn vào phát triển công nghệ nhưng hiệu quả sử dụng không cao,
không tiết kiệm chi phí cho ngân hàng theo như mong muốn. Hoặc hệ thống công nghệ
của ngân hàng trục trặc làm ảnh hưởng đến việc điều hành hoạt động kinh doanh của
ngân hàng gây ra những tổn thất nhất định.
GVHD: Trương Thị Nhi Trang 5 SVTH: Dương Phước Mai

Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Tổng doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Tổng doanh số cho vay
Doanh số thu nợ

Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Báo cáo tốt nghiệp Nghiệp vụ Ngân hàng
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ ĐO
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ ĐO


LƯỜNG RỦI RO TÍN DỤNG:
LƯỜNG RỦI RO TÍN DỤNG:
1.3.1. Hệ số thu nợ (%):
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu nợ của Ngân Hàng hay khả năng trả nợ
vay của khách hàng, cho biết số tiền mà khách hàng thu được trong một thời kỳ kinh
doanh nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Hệ số thu nợ càng lớn thì càng được
đánh giá tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của Ngân Hàng càng hiệu quả và ngược lại.
1.3.2. Vòng quay vốn tín dụng (vòng):
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của đồng vốn tín dụng thông qua tính luân
chuyển của nó, đồng vốn được quay vòng càng nhanh thì càng hiệu quả và đem lại
nhiều lợi nhuận cho Ngân Hàng.
1.3.3. Tổng dư nợ trên tổng vốn huy động (%, lần):
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng đồng vốn huy động của Ngân Hàng.
Nó giúp so sánh khả năng cho vay của Ngân Hàng với nguồn vốn huy động được. Chỉ
tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt, bởi vì nếu chỉ tiêu này quá lớn thì cho thấy
GVHD: Trương Thị Nhi Trang 6 SVTH: Dương Phước Mai

Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Báo cáo tốt nghiệp Nghiệp vụ Ngân hàng
khả năng huy động vốn của Ngân Hàng thấp, ngược lại nếu chỉ tiêu này quá nhỏ cho
thấy Ngân Hàng đã sử dụng vốn huy động ngày càng không có hiệu quả.
1.3.4. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%):

Tỷ lệ này thể hiện mức độ rủi ro tín dụng của Ngân Hàng. Đối với các
NHTM, tỷ lệ này không vượt quá 5% là tốt.
1.3.5. Nợ xấu trên tổng dư nợ (%):
Chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của NH. Những NH có
chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của NH này cao.
1.3.6. Mức độ rủi ro tín dụng:
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động tín dụng của Ngân Hàng nói chung và
đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng nói riêng một cách rõ nét. Chỉ tiêu này càng cao
cho thấy chất lượng tín dụng của Ngân Hàng càng kém và ngược lại. Mức giới hạn cho
phép của mức độ rủi ro tín dụng do Ngân Hàng nhà nước quy định là 5% và do Ngân
hàng đầu tư và phát triển quy định là 1%.
GVHD: Trương Thị Nhi Trang 7 SVTH: Dương Phước Mai

Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Mức độ rủi ro tín dụng =
Báo cáo tốt nghiệp Nghiệp vụ Ngân hàng
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
ĐỒNG THÁP PGD SA ĐÉC
2.1 Giới thiệu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đồng Tháp.
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam với tên gọi quốc tế là VietindeBank
viết tắt là BIDV (Bank for Investment and Development of VietNam) là một trong bốn
ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất Việt Nam được thành lập theo Nghị định số
177/TTg ngày 26 tháng 4 năm 1957 của Thủ tướng Chính Phủ, hơn 50 năm qua Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (NHĐT & PTVN) đã có những tên gọi:
+ Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam từ ngày 16/4/1957
+ Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam từ ngày 24/6/1981
+ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước hạng

đặc biệt, được tổ chức và hoạt động theo mô hình Tổng công ty nhà nước. Đây là một
trong những ngân hàng lớn nhất Việt Nam. Tổng tài sản của BIDV đạt 202.000 tỷ VND
(tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2007). Hiện nay, mô hình tổ chức của BIDV gồm 5 khối
lớn: Khối ngân hàng thương mại quốc doanh ( bao gồm 3 sở giao dịch và các chi nhánh
trên toàn quốc); Khối công ty; Khối các đơn vị sự nghiệp; Khối liên doanh; Khối đầu tư.
Tổng số cán bộ công nhân viên của toàn hệ thống là hơn 10.000 người.
- Trọng tâm hoạt động và là nghề nghiệp truyền thống của NHĐT & PTVN là phục vụ
đầu tư phát triển các dự án, thực hiện các chương trình phát triển kinh tế then chốt của
đất nước. Thực hiện đầy đủ các mặt nghiệp vụ của ngân hàng phục vụ các thành phần
kinh tế, có quan hệ hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp, Tổng công ty. Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam không ngừng mở rộng quan hệ đại lý với hơn 400 ngân
hàng và quan hệ thanh toán với hơn 50 ngân hàng trên thế giới.
2.2Khái quát Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đồng Tháp ( BIDV Đồng
Tháp)
GVHD: Trương Thị Nhi Trang 8 SVTH: Dương Phước Mai

Báo cáo tốt nghiệp Nghiệp vụ Ngân hàng
BIDV Đồng Tháp được thành lập theo quyết định số 284/GPUB của UBND tỉnh Đồng
Tháp ngày 26/06/1993. Trụ sở chính đặt tại số 12A Đường 30/4- Phường 1- Thành phố
Cao Lãnh- Tỉnh Đồng Tháp. BIDV Đồng Tháp có 03 đơn vị trực thuộc gồm: Phòng
giao dich Sa Đéc, Phòng giao dịch Tháp Mười, Điểm giao dịch Hồng Ngự.
Về công tác huy động vốn, BIDV Đồng Tháp đã phải vượt qua rất nhiều khó
khăn, đặc biệt là sự cạnh tranh với các ngân hàng thương mại trên địa bàn. Thực hiện
chỉ đạo của ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, BIDV Đồng Tháp tích cực triển
khai các chương trình khuyến mãi cho huy động vốn như chương trình “Tiết kiệm dự
thưởng”, “ Ô trứng vàng”, “ Kỳ phiếu BIDV”... cùng nhiều hình thức tiết kiệm không
kỳ hạn, có kỳ hạn, trái phiếu...đặc biệt từ năm 2000 trở lại đây, chi nhánh mở thêm việc
huy động ngoại tệ... nên đã thu hút được một lượng lớn khách hàng tham gia gửi tiền.
Trong hoạt động tín dụng, BIDV Đồng Tháp chú trọng mở rộng đối tượng vay
tới các thành phần kinh tế, trong đó tập trung đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa, kết gắn

với các chương trình phát triển kinh tế- xã hội và định hướng kế hoạch của tỉnh trên cơ
sở tư vấn, thu xếp vốn và dịch vụ cho các dự án trên nguyên tắc an toàn, hiệu quả và
cùng có lợi. Tích cực tìm kiếm, hợp tác có lựa chọn các dự án đầu tư ngay từ đầu, trong
đó tập trung cho các dự án mở rộng, nâng cao nâng lực thiết bị, đa dạng hóa sản phẩm,
nâng cao sức cạnh tranh...
2.3 Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đồng Tháp
Phòng giao dịch Sa Đéc:
2.3.1Quá trình hình thành và phát triển của Phòng giao dịch Sa Đéc:
Phòng giao dich Sa Đéc được thành lập theo Quyết định số 458/QĐ- HĐQT
của Hội đồng quản trị NHĐT & PTVN ngày 26/11/2006 ( Tiền thân của nó là chi nhánh
Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển khu vực Sa Đéc được thành lập theo quyết định số
3394/QĐ – HĐQT của Hội đồng quản trị ngày 04/11/2002). Phòng giao dịch Sa Đéc là
đơn vị hạch toán phụ thuộc, được sử dụng con dấu riêng trong giao dịch với khách hàng,
chính thức đi vào hoạt động ngày 15/11/2002 với chức năng của một ngân hàng thương
mại hoạt động kinh doanh trên địa bàn các huyện thị phía nam tỉnh Đồng Tháp gồm thị
xã Sa Đéc, huyện Châu Thành, huyện Lai Vung, huyện Lấp Vò. Trụ sở đặt tại số 290A
Nguyễn Sinh Sắc- Phường 2- thị xã Sa Đéc- tỉnh Đồng Tháp.
GVHD: Trương Thị Nhi Trang 9 SVTH: Dương Phước Mai

Báo cáo tốt nghiệp Nghiệp vụ Ngân hàng
Trong quá trình hoạt động của mình PGD Sa Đéc đã đạt được những kết quả
như: tăng trưởng dư nợ đúng theo mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của ngành
và địa phương, chấp hành đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước, từng bước đưa
PGD vào ổn định hoạt động và đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời cho khách hàng. Đến nay
PGD đã khẳng định được vị trí của mình trước ngành và việc tổ chức cho vay đúng mục
đích dẫn đến các thành phần kinh tế hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Điều đó, làm
cho chữ tín của Ngân hàng ngày càng được nâng cao góp phần thúc đẩy sự phát triển
của Ngân hàng phù hợp với mục tiêu kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước đã đề ra.
2.3.2 Đặc điểm địa bàn hoạt động của PGD:
Thị xã Sa Đéc là trung tâm kinh tế, là vùng kinh tế trọng điểm khu vực phía Nam

sông Tiền của tỉnh Đồng Tháp, được Tỉnh ủy, UBND tỉnh đặc biệt quan tâm tạo mọi
điều kiện thuận lợi để tiếp tục đầu tư phát triển. Đây cũng là nơi tập trung nhiều ngành
nghề truyền thống đặc trưng của ĐBSCL trong đó nổi bật là ngành kinh doanh chế biến
lương thực, làng gạo Sa Đéc là nơi trọng điểm cung cấp lương thực của cả nước và cho
xuất khẩu, nơi đây có hàng trăm doanh nghiệp lớn nhỏ đang hoạt động sản xuất kinh
doanh. Mặt khác với việc hoạt động ngày càng nhộn nhịp của khu công nghiệp Sa Đéc,
khu công nghiệp Sông Hậu và các cụm công nghiệp nằm dọc theo sông Tiền, sông Hậu.
Có thể nói với địa bàn này hoạt động của PGD Sa Đéc có rất nhiều tiềm năng để phát
triển, tăng trưởng. Ngoài việc quản lý khách hàng tại địa bàn Thị xã Sa Đéc phong còn
quản lý khách hàng các khu vực huyện lân cận như: huyện Châu Thành, huyện Lai
Vung, huyện Lấp Vò, đặc biệt huyện Lấp Vò là nơi tập trung nhiều nhà máy chế biến
gạo xuất khẩu trong tỉnh.
Khách hàng chủ yếu của PGD Sa Đéc là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và
tư nhân cá thể (địa bàn có rất ít doanh nghiệp quốc doanh), trong đó nổi bật là các doanh
nghiệp, cá nhân hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xay xát, chế biến kinh doanh lương
thực, kinh doanh và chế biến thức ăn chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, chế biến thủy sản
xuất khẩu, kinh doanh và sản xuất gạch ngói, kinh doanh và trồng hoa kiểng, kinh doanh
và sản xuất bột gạo, bột nếp, sản xuất nông nghiệp, cho vay tiêu dùng CBCNV…
Đặc biệt địa bàn có những khách hàng lơn hoạt động trong lĩnh vực chế biến
thủy sản xuất khẩu và chế biến thức ăn thủy sản nổi tiếng như: Công ty CP Thủy sản
GVHD: Trương Thị Nhi Trang 10 SVTH: Dương Phước Mai

Báo cáo tốt nghiệp Nghiệp vụ Ngân hàng
Việt Thắng, Công ty CP Cadovimex II,… vơi doanh thu mỗi năm hàng ngàn tỷ đồng.
Đây là khách hàng tiềm năng, khách hàng VIP của PGD và của BIDV Đồng Tháp.
Qua những đặc điểm trên cho thấy PGD Sa Đéc có nền tảng khách hàng rất lớn,
ổn định và đủ điều kiện mở rộng phát triển thêm và PGD Sa Đéc không ngừng nổ lực
mở rộng khách hàng.
2.3.3 Chức năng và vai trò của PGD Sa Đéc:
2.3.3.1 Chức năng:

Phòng giao dịch Sa Đéc - BIDV Đồng Tháp huy động vốn ngắn hạn, trung và
dài hạn từ các nguồn vốn trong nước và ngoài nước từ các tổ chức kinh tế xã hội và dân
cư, các thành phần kinh tế bằng nhiều hình thức: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn hoặc
không kỳ hạn của mọi tổ chức kinh tế xã hội, cá nhân và các tầng lớp dân cư bằng VND
và ngoại tệ để cho vay đối với mọi thành phần kinh tế trên địa bàn.
2.3.3.2 Vai trò:
Khi nói đến tác động của đầu tư đối với nền kinh tế- xã hội, chúng ta không thể
nào quên vai trò của ngành Ngân hàng, trong đó Phòng giao dịch Sa Đéc-BIDV Đồng
Tháp. Trong bối cảnh nền kinh tế đổi mới ở nước ta mà điểm xuất phát chủ yếu là sản
xuất kinh doanh thì nhu cầu về vốn đầu tư là rất lớn. Đồng Tháp là một tỉnh chuyên
canh về cây lúa với số dân hơn 1 tỷ người, trong đó trên 80% sống bằng nghề nông.
Hàng năm sản lượng gạo xuất khẩu cao và các cơ sở sản xuất ngày càng phát triển. Để
nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế của Đồng Tháp thì vấn đề đầu tiên cần phải giải
quyết là nhu cầu vốn đầu tư. Trong đó, khu vực Sa Đéc tỉnh Đồng Tháp có rất nhiều
lĩnh vực sản xuất và dịch vụ kinh doanh đa dạng khác nhau có nhu cầu về cần vốn. Xuất
phát từ điểm này vai trò của Phòng giao dịch Sa Đéc trong việc lựa chọn các dự án để
tài trợ và tìm ra các dự án khả thi nằm trong cơ cấu và định hướng phát triển của nhà
nước. Bên cạnh đó, ngân hàng còn đầu tư vốn cho các tổ chức xây lắp, những dịch vụ
cung ứng vật tư, cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ kinh doanh, hộ sản xuất, trồng trọt, chăn
nuôi tạo điều kiện cho cơ sở hạ tầng phát triển và đa dạng hóa các mặt hàng trên thị
trường.
2.3.4 Trách nhiệm và quyền hạn của PGD Sa Đéc:
2.3.4.1 Trách nhiệm:
GVHD: Trương Thị Nhi Trang 11 SVTH: Dương Phước Mai

Báo cáo tốt nghiệp Nghiệp vụ Ngân hàng
- Chịu trách nhiệm tổ chức và hoạt động đúng luật của các tổ chức tín dụng và
quy định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hướng dẫn của Ngân hàng
Đầu tư cà Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đồng Tháp.
- Ngân hàng có trách nhiệm thu thập đầy đủ, cập nhật thông tin về khách hàng

có quan hệ tín dụng, bảo lãnh tại đơn vị mình đối với các thành phần kinh tế.
- Chịu trách nhiệm kinh tế, dân sự về các cam kết giữa khách hàng và Ngân
hàng. Giữ bí mật về số liệu, tình hình hoạt động của khách hàng (trừ trường hợp có yêu
cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo yêu cầu của pháp luật).
- Chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách hàng về tài khoản hiện tại và
tài khoản mới.
- Thu thập và cung cấp các thông tin theo yêu cầu của người sử dụng.
- Tổ chức phân phối kịp thời, đầy đủ và an toàn các thông tin tín dụng cho
người sử dụng.
- Cán bộ tín dụng có trách nhiệm thẩm định các dự án, phương án trước và sau
khi cho vay.
- Hướng dẫn hồ sơ vay vốn cho khách hàng.
- Nhắc nhở khách hàng trả nợ gốc và đóng lãi đúng hạn.
- Lưu giữ hồ sơ có liên quan đến khách hàng trong quá trình vay vốn.
2.3.4.2 Quyền hạn:
- Tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn, đảm
bảo sự tăng trưởng cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Ký kết các hợp đồng về tína dụng, bảo lãnh, dịch vụ trong phạm vi được
BIDV Đồng Tháp ủy nhiệm.
- Thu hồi gốc và lãi cho vay nhằm tăng trưởng hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Phát mãi tài sản thế chấp khi khách hàng không trả được nợ đến hạn.
GVHD: Trương Thị Nhi Trang 12 SVTH: Dương Phước Mai

Báo cáo tốt nghiệp Nghiệp vụ Ngân hàng
- Khởi kiện các tranh chấp dân sự, yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền khởi tố
khi có dấu hiệu phạm tội liên quan đến hoạt động của ngân hàng.
- Được quyền khai thác và sử dụng các thông tin về tín dụng tùy theo từng
nhiệm vụ của cán bộ do BIDV Việt Nam và BIDV Đồng Tháp quy định.
- Được tham gia xây dựng, bổ sung ý kiến về những vấn đề có liên quan đến tín
dụng để phục vụ cho công việc của mình.

- Có quyền yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến
việc kinh doanh của khách hàng để quyết định cho vay vốn và cung cấp các dịch vụ
ngân hàng. Kiểm tra tình hình, kết quả sử dụng vốn vay, đình chỉ, thu hồi vốn trước hạn
đối với khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích.
2.3.5 Đối tượng đầu tư: Đối tượng đầu tư của PGD Sa Đéc đối với xây dựng
cơ bản đó là các dự án Nhà nước, đầu tư công trình, hạng mục công trình xây dựng mới
hoàn toàn. Cải tạo sửa chữa mới, đầu tư mở rộng thêm, đổi mới kỹ thuật, công nghệ
thông tin để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời đáp ứng nhu cầu tín
dụng ngắn, trung, dài hạn cho tất cả mọi thành phần kinh tế kinh doanh có hiệu quả, bổ
sung nhu cầu vốn lưu động cho các doanh nghiệp, tư nhân cá thể tạm thời thiếu hụt vốn.
Ngoài ra còn cung cấp các sản phẩm bảo lãnh tín dụng và tín dụng tiêu dùng cho các
CBCNV có nhu cầu
2.3.6 Cơ cấu tổ chức – Cơ cấu nhân sự:
2.3.6.1 Cơ cấu tổ chức:
GVHD: Trương Thị Nhi Trang 13 SVTH: Dương Phước Mai

Giám đốc
Phó Giám
đốc
Tổ Hành
chính-Kế
toán
Tổ DVKH &
TTKQ
Tổ Quan hệ
khánh hàng
Tổ Quản trị
tín dụng
Báo cáo tốt nghiệp Nghiệp vụ Ngân hàng
 Chức năng của các phòng ban.

• Giám đốc :
- Điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ phạm vi
hoạt động của đơn vị.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và nhận thông tin phản hồi
từ các phòng ban.
- Có quyết định chính thức cho một khoản vay.
- Có quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật hay
nâng lương cho các cán bộ công nhân viên trong đơn vị.
 Phó Giám đốc:
Có trách nhiệm hỗ trợ cùng Giám Đốc trong việc tổ chức điều hành mọi hoạt
chung của toàn Chi nhánh, các nhiệm cụ thể trong việc tổ chức tài chính, thẩm định vốn.
• Tổ Hành chính – Kế toán:
_ Thực hiện chức năng quản lý lực lượng cán bộ công nhân viên trong biên chế cũng
như hợp đồng làm việc tại Chi nhánh. Chăm lo đời sống, vật chất, tinh thần cho toàn thể
cán bộ công nhân viên tại Chi nhánh.
_ Thực hiện các chính sách chế độ, quy chế quy định của Nhà nước.
_ Lập các thủ tục cần thiết trình lên Giám Đốc ra quyết định khen thưởng, nâng bậc
lương.
_ Thực hiện nghiệp vụ văn thư và các công tác hành chánh khác.
_ Tổ chức hạch toán, theo dõi, cân đối thu chi và các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày
theo đúng chế độ pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước.
_ Thu thập số liệu để lập bảng cân đối hàng ngày, báo cáo tiền tệ hàng tháng, hàng
quý, báo cáo quyết toán cuối năm.
_ Có trách nhiệm kiểm soát tồn quỹ tiền mặt hàng ngày.
_ Kết hợp với các phòng ban trong NH xây dựng kế hoạch kinh doanh, thu chi tài
chính quý, năm.
GVHD: Trương Thị Nhi Trang 14 SVTH: Dương Phước Mai

Báo cáo tốt nghiệp Nghiệp vụ Ngân hàng
• Tổ DVKH & TTKQ :

 Chịu trách nhiệm giao dịch trực tiếp với khách hàng, giữ tiền và đưa tiền
ra lưu thông theo lệnh của Giám đốc, thực hiện giải ngân theo hợp dồng tín dụng.
 Nghiêm chỉnh chấp hành thực hiện theo đúng quy trình, thể lệ hướng dẫn
của NH cấp trên.
 Tất cả các loại tiền thu vào quỹ đều qua các thiết bị để kiểm tra phát hiện
tiền nghi giả, lập biên bản báo về cơ quan chức năng theo đúng quy trình hướng dẫn.
 Phối hợp với tổ kế toán thực hiện điều chuyển quỹ nghiệp vụ với BIDV
Đồng Tháp, các TCTD khác trên địa bàn, máy rút tiền tự động an toàn, đúng chế độ trên
cơ sở đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu tại NH.
 Luôn chấp hành đúng quy định của ngành, khi có nhu cầu vận chuyển tiền
mặt đều sử dụng ô tô vận chuyển.
• Tổ Quan hệ khách hàng :
_ Chịu trách nhiệm quan hệ với khách hàng, hướng dẫn khách hàng vay vốn, lập hồ
sơ vay vốn và giám sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng.
_ Trực tiếp điều tra thẩm định các khoản vay của khách hàng.
_ Trực tiếp theo dõi các khoản nợ trong suốt thời gian cho vay kể từ khi phát sinh
cho đến khi kết thúc hợp đồng.
• Tổ Quản trị tín dụng :
_ Thực hiện công tác quản trị tín dụng toàn bộ khách hàng vay vốn. Thực hiện kiểm
tra, đối chiếu để đảm bảo phù hợp, chính xác, kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ giải
ngân/bảo lãnh, hạn mức tín dụng của khách hàng, việc thực hiện các điều kiện được phê
duyệt, các điều kiện giải ngân được quy định trong hợp đồng tín dụng.
_ Định kỳ hàng tháng thông báo danh sách các khoản nợ đến hạn, danh sách các
khoản vay diều chỉnh lãi suất, ngày hết hạn của chứng thư bảo hiểm tài sản, danh sách
bảo lãnh đến hạn, phí đến hạn thanh toán nhưng chưa thu gửi bộ phận QHKH để đôn
đốc khách hàng trả nợ gốc và lãi đúng hạn.
_ Chịu trách nhiệm theo dõi diễn biến trạng thái các khoản nợ vay/bảo lãnh của các
khách hàng, qua đó cảnh báo các dấu hiệu rủi ro cho bộ phận QHKH.
GVHD: Trương Thị Nhi Trang 15 SVTH: Dương Phước Mai


Báo cáo tốt nghiệp Nghiệp vụ Ngân hàng
_ Theo dõi và yêu cầu bộ phận QHKH thực hiện kiểm tra, rà soát khoản vay theo
đúng quy định.
_ Quản lý, lưu trữ các hồ sơ tín dụng theo quy định, bao gồm tất cả các khoản nợ, kể
cả nợ xấu, nợ được xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro.
2.3.6.2 Cơ cấu nhân sự: gồm 25 người
_ Ban lãnh đạo: gồm Giám đốc và Phó Giám đốc.
_ Tổ Hành chính – Kế toán: 7 cán bộ
_ Tổ DVKH & TTKQ: gồm 10 cán bộ
_ Tổ Quan hệ khách hàng: 4 cán bộ
_ Tổ Quản trị tín dụng: 2 cán bộ
Đa số cán bộ, nhân viên có tuổi đời còn trẻ, tuổi đời trung bình 32, có khả năng
tiếp thu kiến thức khoa học công nghệ, kỹ thuật mới, nhiệt tình công tác có tâm huyết, ý
chí phấn đấu vì sự nghiệp chung của ngành.
2.3.7 Thủ tục và quy trinh cho vay.
Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính đầy đủ, hợp
pháp, hợp lệ của hồ sơ.
Hồ sơ vay vốn gồm những giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Hồ sơ pháp lý về khách hàng.
- Giấy phép thành lập, giấy đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
- Các báo cáo tài chính như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh...của các kỳ và các năm (2 năm) gần nhất so với ngày đề nghị vay.
- Hồ sơ về dự án vay vốn, phương án sản xuất kinh doanh: trong phương án sản
xuất kinh doanh phải tính toán được hiệu quả kinh tế và xác định được nguồn trả nợ,
trường hợp cấp thiết phải có sự chấp nhận của cơ quan chủ quản cấp trên.
GVHD: Trương Thị Nhi Trang 16 SVTH: Dương Phước Mai

Báo cáo tốt nghiệp Nghiệp vụ Ngân hàng
- Các tài liệu chứng minh hợp pháp và giá trị các tài sản đảm bảo nợ vay.

Bước 2: Ngân hàng thẩm định hồ sơ vay vốn và khả năng trả nợ.
Ngân hàng nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng gửi tới, ngân hàng tiến hành thẩm
định hồ sơ.
- Ngân hàng xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc đảm bảo tính
độc lập, phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới giữa khâu thẩm
định và quyết định cho vay.
- Ngân hàng tiến hành kiểm tra các tài liệu khách hàng gửi tới, đồng thời tiến
hành thẩm định tính khả thi, hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh và khả năng
hoàn trả nợ vay.
Thẩm đinh hồ sơ vay vốn là quá trình xem xét, phân tích các thông tin, số liệu đã
thu thập trong hồ sơ của khách hàng. Mục đích là xác định giới hạn an toàn của quan hệ
tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn.
Trong thời gian theo quy định của quy chế cho vay, kể từ khi ngân hàng nhận
được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu
của ngân hàng, ngân hàng phải thẩm định xong hồ sơ vay vốn, quyết định và thông báo
việc cho vay, ngân hàng phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản, trường hợp nếu
không cho vay thì NH phải nêu rõ căn cứ từ chối cho vay.
Trường hợp ngân hàng quyết định cho vay, giữa ngân hàng và khách hàng vay ký
hợp đồng thế chấp tài sản đảm bảo nợ vay.
Bước 3: Ngân hàng xác định các chỉ tiêu cho vay ký kết hợp đồng tín dụng với
khách hàng.
+ Mức cho vay: là mức vốn vay ngân hàng có thể cho vay cao nhất đối với phương
pháp cho vay từng lần hoặc là mức dư nợ tối đa đối với phương thức cho vay theo hạn mức
tín dụng. Hiện nay, Nghị định đảm bảo tiền vay của tổ chức tín dụng số 178/1999/NĐ-CP
của Thủ tướng Chính phủ quy định mức cho vay so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay của
khách hàng. Theo sổ tay tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát Triển quy định mức cho
vay tối đa không quá 80% giá trị tài sản cầm cố, thế chấp.
GVHD: Trương Thị Nhi Trang 17 SVTH: Dương Phước Mai

Báo cáo tốt nghiệp Nghiệp vụ Ngân hàng

+ Thời hạn cho vay: Căn cứ vào chu kỳ luân chuyển vốn của đối tương vay và
khả năng trả nợ của khách hàng.
+ Lãi suất vay: Là mức lãi cho vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù
hợp với quy định của NH ĐT&PT Việt Nam.
Bước 4: Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay.
Sau khi đã duyệt cho vay, ngân hàng mở cho mỗi khách hàng vay 1 tài khoản cho
vay để hạch toán cho vay và thu nợ (nếu khách hàng chưa có tài khoản tiền vay).
Căn cứ vào hợp đồng tín dụng và tiến độ thực hiện phương án sản xuất kinh
doanh và đầu tư xây dựng cơ bản của khách hàng (có phát sinh nhu cầu vốn thực tế),
ngân hàng phát tiền vay. Đối với khách hàng vay luân chuyển, trong phạm vi hạn mức
tín dụng đã xác định, từng lần vay vốn, khách hàng đi vay phải gửi đến cho ngân hàng
cho vay đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng trong khả năng nguồn vốn cho phép.
Kiểm tra và giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các bước công việc sau khi
cho vay nhằm hướng dẫn, đôn đốc người vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả số
tiền vay, hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp
nếu người vay không thực hiện đẩy đủ, đúng hạn các cam kết.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam quy định việc kiểm tra, giám sát các
khoản vay được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất với 100% khoản vay, một hay nhiều
lần tùy theo độ an toàn của khoản vay.
Bước 5: Thu nợ, thu lãi, phí và xử lý phát sinh.
Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn nợ đã ghi trong hợp đồng tín dụng.
Khách hàng có thể trả nợ trước hạn và phải chủ động trả nợ khi đến hạn. Khách hàng
không trả được nợ đến hạn, ngân hàng sẽ xử lý theo những trường hợp sau:
+ Do nguyên nhân khách quan, khách hàng có văn bản giải trình xin gia hạn nợ,
ngân hàng có thể xét cho gia hạn nợ. Theo quy định trong quy chế cho vay hiện hành
của Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển, thời hạn được gia hạn nợ tối đa bằng một kỳ hạn
nợ. Nhưng do nguyên nhân khách quan thì thời hạn quá hạn nợ tối đa không quá 12
GVHD: Trương Thị Nhi Trang 18 SVTH: Dương Phước Mai

Báo cáo tốt nghiệp Nghiệp vụ Ngân hàng

tháng đối với cho vay ngắn hạn và trung hạn tối đa nửa thời hạn cho vay đã thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng.
+ Do nguyên nhân chủ quan, ngân hàng sẽ chuyển nợ quá hạn và phạt theo mức
lãi suất nợ quá hạn. Theo quy định hiện hành, lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất
cho vay.
+ Nếu không có thỏa thuận gia hạn nợ nêu trên và khách hàng không có thiện chí
trả nợ cho ngân hàng thì ngân hàng có quyền bán tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi nợ.
Việc chuyển nhượng, bán tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi vốn trong một thời gian
nhất định theo quy định của pháp luật.
+ Nếu ba trường hợp trên hai bên không thỏa thuận để giải quyết được, ngân
hàng sẽ khởi kiện khách hàng vi phạm hợp dồng tín dụng.
Việc tính lãi, thu lãi được tiến hành hàng tháng hoặc thu một lần cùng với nợ gốc
tùy theo kỳ hạn nợ thích hợp giữa ngân hàng và khách hàng thỏa thuận. Trường hợp cho
vay theo hạn mức thì việc tính lãi và thu lãi được thực hiện hàng tháng vào ngày cuối
tháng. Nếu khách hàng vay chưa trả được lãi khi đến hạn và có đề nghị gia hạn lại thì
ngân hàng tính và hạch toán vào tài khoản ngoại bảng để thu dần vào kỳ sau, không
nhập lãi vào nợ gốc. Trong trường hợp khách hàng vay có khó khăn về tài chính do
nguyên nhân khách quan thì tổng giám đốc ngân hàng cho vay có thể quyết định cho
giảm hoặc miễn lãi đối với khách hàng vay. Việc giảm hoặc miễn lãi của khách hàng
tùy theo khả năng tài chính của ngân hàng cho vay.
Bước 6: Kết thúc hợp đồng tín dụng.
- Tất toán tài khoản.
- Thanh lý hợp đồng tín dụng.
- Giải chấp tài sản bảo đảm tiền vay.
- Lưu hồ sơ.
2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG QUA BA NĂM (2007-2009)
GVHD: Trương Thị Nhi Trang 19 SVTH: Dương Phước Mai

Báo cáo tốt nghiệp Nghiệp vụ Ngân hàng

Các ngân hàng luôn quan tâm đến vấn đề làm thế nào để có thể đạt lợi nhuận cao
nhất và có mức độ rủi ro ở mức thấp nhất, đồng thời vẫn thực hiện được kế hoạch kinh
doanh của ngân hàng.
Đây chính là mục tiêu hàng đầu cảc PGD trong suốt quá trinh hoạt động kinh
doanh của minh.Để thấy rỏ hơn hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian
qua,ta xem bảng số liệu sau.
BẢNG 1:KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
QUA BA NĂM (2007-2009)
Đơn vị tín:Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
So sánh 08/07 So sánh 09/08
Số tiền % Số tiền %
Doanh thu 16.968 42.544 51.038 25.576 150,73 8.494 19,97
Chi phí 12.560 35.594 41.235 23.034 183,39 5.641 15,85
Lợi nhuận trước
thuế (LNTT)
4.408 6.950 9.803 2.542 57,67 2.853 41,05
Thuế TNDN (25%
LNTT)
1.102 1.738 2.451 636 57,71 713 41,02
Lợi nhuận ròng 3.306 5.213 7.352 1.907 57,68 2.139 41,03
(Nguồn :Tổ quan hệ khách hàng PGD Sa Đéc)
Qua bảng số liệu cho thấy, hoạt động kinh doanh của ngân hàng rất có hiệu
quả, lợi nhuận ròng qua ba năm đều tăng, khoảng 5.213 triệu đồng, so với năm 2007 thì

lợi nhuận ròng đã tăng thêm 1.907 triệu đồng, hay 57,68%, do tốc độ tăng của doanh thu
lớn hơn tốc độ tăng của chi phí. Mặt khác, lợi nhuận ròng của Ngân Hàng trong năm
2008 tăng lên một phần cũng là do Ngân Hàng đa dạng mạng lưới dịch vụ, đẩy mạnh
hơn nữa hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tín dụng. Bên cạnh đó, Ngân Hàng còn tăng
cường các hoạt động khác như bảo lãnh L/C, bảo lãnh dự thầu, dịch vụ chuyển tiền,
kinh doanh ngoại hối,… nên nguồn thu từ các hoạt động này đã tăng lên đáng kể.
Sang năm 2009,doanh thu của ngân hàng đã liên tục tăng lên khoảng 51.038
triệu đồng,doanh thu đã tăng thêm 8.494 triệu đồng so với năm 2008,tương đương
19,97%,trong khi đó thì chi phí hoạt động kinh doanh của ngân hàng không ngừng tăng
GVHD: Trương Thị Nhi Trang 20 SVTH: Dương Phước Mai

Báo cáo tốt nghiệp Nghiệp vụ Ngân hàng
lên,cụ thể là 41.235 triệu đồng,đã tăng 5.641 triệu đồng tương đương 15,85% so với
năm 2008 .Lợi nhuận ròng năm 2009 đạt 7.352 triệu đồng,tăng 2139 triệu đồng ,tương
đương 41,03% so với năm 2008.Đây là một kết quả rất khả quan, bởi lẽ trong năm này
Ngân Hàng phải gánh chịu khoản chi phí khá cao (nhất là chi phí huy động vốn do ngân
hàng đưa ra nhiều chương trình khuyến mãi như phát hành thẻ ATM miễn phí, tiết kiệm
dự thưởng…), phải trích quỹ dự phòng rủi ro,… nhưng hoạt động kinh doanh của Ngân
Hàng vẫn đạt hiệu quả, lợi nhuận ròng trong năm vẫn cao hơn so với năm trước.
Nhìn chung,kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng rất khả quan.Tuy
nhiên ngân hàng cần có những biện pháp tích cực hơn để có thể gia tăng thu nhập và
giảm thiểu chi phí tới mức thấp nhất để nền kinh tế địa phương cũng như nền kinh tế
của đất nước ngày càng phát triển hơn nữa.
2.5 HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG QUA BA
NĂM (2007-2009):
2.5.1 Khái quát về cơ cấu nguồn vốn của PGD Sa Đéc:
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM thì nguồn vốn luôn đóng vai trò quan
trọng, mang tính quyết định đến hiệu quả kinh doanh của bất kì một ngân hàng nào. Do
đó việc duy trì và tăng trưởng nguồn vốn của ngân hàng có ý nghĩa rất quan trọng.
BẢNG 2: CƠ CẤU NGUỒN VỒN CỦA NGÂN HÀNG QUA BA NĂM

(2007-2009)
Đơn vị tính :Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh 08/07 So sánh 09/08
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền % Số tiền %
Vốn huy
động
57.164 31,12 104.355 43,27 166.945 66,96 47.191 82,55 62.590 59,98
Vốn điều
chuyển
126.499 68,88 136.812 56,73 82.393 33,04 10.313 8,15 -54.419 -39,78
Tổng nguồn
vốn
183.663 100 241.167 100 249.338 100 57.504 31,31 8.171 3, 39
(Nguồn:Tổ quan hệ khách hàng PGD Sa Đéc)
GVHD: Trương Thị Nhi Trang 21 SVTH: Dương Phước Mai

Báo cáo tốt nghiệp Nghiệp vụ Ngân hàng

Từ bảng số liệu ta có thể thấy được tổng nguồn vốn năm 2007 là 183.663 triệu
đồng, sang năm 2008 tăng thêm 57.504 triệu đồng đạt 241.167 triệu đồng, tương đối
tăng 31,31 % so với năm 2007.
Qua năm 2009 tổng nguồn vốn lại tăng từ 241.167 triệu đồng lên 249.338 triệu
đồng, giá trị tăng tuyệt đối là 8.171 triệu đồng tương đối tăng 3,39%,so với năm 2008.
Nguồn vốn điều chuyển là nguồn vốn mà ngân trung ương để chuyển cho các ngân hàng
chi nhánh trong cùng hệ thống của mình tại PGD Sa Đéc – BIDV Đồng Tháp, năm 2007
nguồn vốn điều chuyển đạt 126.499 triệu đồng. Chiếm tỷ trọng 68,88% trong tổng
nguôn vốn của PGD, sang 2008 tiếp tục tăng 10.313 triệu đồng, đạt 136.812 triệu đồng
tức tăng 8,15% so với năm 2007.
Vốn điều chuyển chiếm tỉ trọng cao thể hiện khả năng huy động vốn của
PGD còn hạn chế, Vì việc tăng trưởng huy động vốn của PGD gặp nhiều khó khăn. Trên
địa bàn có nhiều TCTD cũng hoạt động và cạnh tranh quyết liệt, các ngân hàng thương
mại cổ phần thường có lãi suất huy động cao hơn, từ đó làm ảnh hưởng đến khả năng
huy động vốn của PGD năm 2007, 2008.
Tuy nhiên năm 2009 đã có sự thay đổi trong cơ cấu nguồn vốn cua
PGD, vốn điều chuyển chiếm tỷ trọng thấp hơn vốn huy động chỉ chiếm 33,04% trên
tổng nguồn vốn đạt 82.393 triệu đồng giảm 54.419 triệu đồng so với năm 2008. Nguồn
vốn huy động tại chỗ của ngân hàng qua số liệu cho thấy có sự tăng trưởng mạnh qua ba
năm. Năm 2007, vốn huy động đạt 57.164 triệu đồng. Năm 2008 đạt 104.355 triệu
đồng. Năm 2009 vốn huy động là 166.945 triệu đồng. Điều đó cho thấy hoạt động của
PGD ngày càng tăng trưởng, uy tín của PGD ngày càng được nâng cao trên thị trường,
khách hàng tìm đến PGD ngày càng nhiều, PGD đã rất tích cực trong việc huy động vốn
tại chỗ, mở rộng hình thức và đa dạng loại hình huy động, có nhiều chương trình
khuyến mãi hấp dẫn, phù hợp nhu cầu của khách hàng nên khách hàng đến giao dịch gửi
tiền nhiều hơn.
Nhìn chung, tổng nguồn vốn của PGD qua ba năm đều có sự gia tăng đáng kể
xuất phát từ nhu cầu gia tăng vốn của các thành phần kinh tế. Điều này nói lên công tác
tạo lập nguồn vốn của ngân hàng đủ mạnh và ngày càng phát triển, làm tăng khả năng
cạnh tranh trên địa bàn, từng bước tạo uy tín đến với khách hàng.

2.5.2 Tình hinh vốn huy động
GVHD: Trương Thị Nhi Trang 22 SVTH: Dương Phước Mai

Báo cáo tốt nghiệp Nghiệp vụ Ngân hàng
Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng thì công tác huy động được
đặt lên hàng đầu. Nguồn vốn huy động không những đóng vai trò quan trọng mà còn
mang tính quyết định đến quy mô, sự ổn định hiệu quả kinh danh của ngân hàng. Nguồn
vốn huy động càng dồi dào, càng giúp cho ngân hàng có thể tự chủ hơn trong mọi hoạt
động để đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn.
Nghiệp vụ huy động vốn là hoạt động tiền đề, có ý nghĩa đối với bản thân
ngân hàng cũng như đối với xã hội. Kết quả của nghiệp vụ này là tạo ra nguồn vốn để
đáp ứng những nhu cầu của nền kinh tế.
Để hiểu rõ hơn về tình hình huy động vốn của ngân hàng qua ba năm ta xem
xét bảng số liệu sau.
BẢNG 3: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG QUA BA NĂM
(2007 -2009)
Đơn vị tính :triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh 08/07 So sánh 09/08
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền % Số tiền %
1.Tiền gửi của

TCTD
159 0,28 400 0,38 173 0,1 241 151,57 -227 -57,76
2.Tiền gửi thanh
toan
27.895 48,8 36,814 35,28 52.362 31,36 8.919 31,79 15.548 42,23
3.Tiền gửi không
kỳ han
1,244 2,18 327 0,31 214 0,13 -917 -73,71 -113 34,56
4.Tiền gửi có kỳ han _ _ 9.000 8,62 8.000 4,79 9.000 100 -1.000 -11,1
5. tiền gửi tiết kiệm
dưới 12 tháng
17.302 30,27 46.753 44,8 95.719 57,34 29.451 170,22 48.966 104.73
6.Tiền gửi tiết kiệm
trên 12 tháng
10.333 18,07 11.061 10,6 10.087 6,04 728 7,05 -974 -8,81
7.Phát hành giấy tờ có
giá
231 0,4 _ _ _ 390 0,23 -231 390 _
Tổng vốn huy động
57.164 100 104.355 100 166.945 100 47.191 82,55 62.590 59,98
(Nguồn :Tổ quan hệ khách hàng PGD Sa Đéc)
Năm 2007 ngân hàng huy động được số tiền 27.895 triệu đồng chiếm đến
48,8% trên tổng nguồn vốn huy động được của ngân hàng . Năm 2008 đạt 38.814 triệu
đồng tăng thêm 8,919 triệu đồng với số tương đối là 31,97%. Sang năm 2009 tiền gửi
thanh toán đã đạt 52.362 triệu đồng chiếm tỉ trọng 31,37% , tăng 15.548 triệu đồng
tương đương 42,23% so với năm 2008.
Nguyên nhân của sự gia tăng này là do kinh tế địa phương phát triển, số lượng
các doanh nghiệp đầu tư vào Sa Đéc tăng (tập trung chủ yếu tại khu công nghiệp Sa Đéc
và các khu làng nghề truyền thống, bên cạnh đó PGD Sa Đéc - BIDV Đồng Tháp đã tạo
GVHD: Trương Thị Nhi Trang 23 SVTH: Dương Phước Mai


Báo cáo tốt nghiệp Nghiệp vụ Ngân hàng
đươc uy tín đối với cộng đồng doanh nghiệp trong quan hệ giao dịch nên thu hút nhiều
khách hàng, doanh nghiệp đến mở tài khoản thanh toán qua BIDV.
Mặt khác tiền gửi tiết kiệm chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn huy
động của ngân hàng, mà chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm VNĐ có kỳ hạn 12 tháng. Năm
2007 đạt 95.719 triệu đồng tăng thêm 48.966 triệu đồng tương đối tăng 104,73% so với
năm 2008. Điều này đã thể hiện sự uy tín của ngân hàng với khách hàng, khách hàng tin
tưởng gửi tiền vào ngân hàng tạo mối quan hệ tín dụng lâu dài.
Qua đó cho thấy hiệu quả huy động vốn của ngân hàng khá tốt, phần nào nói
lên được PGD đã từng bước tạo niềm tin với khách hàng. Tuy nhiên ngân hàng cần phấn
đấu hơn nữa để đạ được kết quả tốt hơn.
2.5.3 Tình hình doanh số cho vay của ngân hàng:
Doanh số cho vay là tổng nguồn vốn mà ngân hàng đã giải ngân dưới hình thức
tiền mặt hoặc chuyển khoản trong thời gian nhất định . Sự tăng trưởng của doanh số cho
vay thể hiện quy mô tăng trưởng của công tác tín dụng . Nếu ngân hàng có nguồn vốn
mạnh thì doanh số cho vay có thể cao hơn nhiều lần so với các ngân hàng có nguồn vốn
nhỏ . Do bản chất của hoạt động tín dụng là đi vay để cho vay , vì thế với nguồn vốn
huy động được trong mỗi năm ngân hàng cần có những biện pháp hữu hiệu để sử dụng
nguồn vốn đó thật hiệu quả nhằm tránh tình trạng ứ đọng vốn.
Trong những năm qua hoạt động cho vay của ngân hàng đã có những bước
chuyển biến tích cực và được thể hiện cụ thể qua những số liệu sau:
2.5.3.1 Doanh số cho vay theo thời hạn vay:
Nhìn chung doanh số cho vay của PGD Sa Đéc đã tăng qua các năm từ đó cho
thấy quy mô tín dụng của PGD ngày càng được mở rộng . Trong đó cho vay ngắn hạn
chiếm tỉ trọng cao hơn so với cho vay trung dài hạn
GVHD: Trương Thị Nhi Trang 24 SVTH: Dương Phước Mai

Báo cáo tốt nghiệp Nghiệp vụ Ngân hàng
BẢNG 4: DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI HẠN VAY

Đơn vị tính:Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh 08/07 So sánh 09/08
Số tiền Tỉ trọng Số tiền
Tỉ
trọng
Số tiền Tỉ trọng Số tiền % Số tiền %
Cho vay ngắn
hạn
299.250 93,95 786.467 99,08 860.951 97,59 487.217 162,81 74.484 9,47
Cho vay trung
dài hạn
19.285 6,05 7.298 0,92 21.270 2,41 11.987 -62,16 13.972 191,45
Tổng doanh
số cho vay
318.535 100 793.765 100 882.221 100 475.230 149,19 8.456 11,14
(Nguồn: Tổ quan hệ khách hàng PGD Sa Đéc)
299.250
19.285
318.535
786.467
7.298
793.765
860.951
21.270
882.221
0
100.000
200.000
300.000

400.000
500.000
600.000
700.000
800.000
900.000
Triệu đ ồng
2007 2008 2009
Năm
Đồ thị 1: Doanh s ố cho vay
Cho vay ng ắn hạn Cho vay trung, dài h ạn Tổng doanh s ố cho vay
Năm 2007 tổng doanh số cho vay của PGD đạt 318.535 triệu đồng và tăng lên
đến 393.765 triệu đồng trong năm 2008 , tuyệt đối tăng 475.230 triệu đồng (149,19%
tương đối) so với 2007. Trong khi đó cho vay trung dài hạn đã giảm từ 19.285 triệu
đồng trong năm 2007 xuống còn 7.298 triệu đồng trong năm 2008, do trong năm này
không có những dự án, phương án đầu tư hiệu quả để ngân hàng tài trợ vốn.
Sang năm 2009, tổng doanh số cho vay tiếp tục tăng lên đến 882.221 triệu
đồng, so với năm trước thì Ngân Hàng đã thực hiện cho vay nhiều hơn 88.456 triệu
đồng, tương đương tỷ lệ tăng tương đối là 11,14%. Nguyên nhân là do trong năm 2009
nền kinh tế nước nhà có sự hồi phục sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 2008, kinh tế
cả nước nói chung, thị xã Sa Đéc và các huyện lân cận nói riêng có nhiều thuận lợi để
GVHD: Trương Thị Nhi Trang 25 SVTH: Dương Phước Mai

×