Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

SKKN một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn tự nhiên và xã hội lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 26 trang )

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

I. PHẦN MỞ ĐẦU

3

1. Lý do chọ đề tài

3

2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài

4

3. Đối tượng nghiên cứu

4

4. Phạm vi nghiên cứu

4

5. Phương pháp nghiên cứu

4

II. PHẦN NỘI DUNG



5

1. Cơ sở lí luận

5

2. Thực trạng

6

2.1. Thuận lợi, khó khăn

6

2.2. Thành công, hạn chế

7

2.3. Mặt mạnh, mặt yếu

7

2.4. Nguyên nhân

8

2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề mà thực trạng đặt ra

9


3. Giải pháp, biện pháp

10

3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp

10

3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp

11

3.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp

24

3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp

24

3.5. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề

24

nghiên cứu

Trường TH Lý Tự Trọng

1


GV: Phạm Thị Thúy Lan


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của

25

vấn đề nghiên cứu
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

25

1. Kết luận

25

2. Kiến nghị

26

Trường TH Lý Tự Trọng

2

GV: Phạm Thị Thúy Lan


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Từ năm học 1995 – 1996 môn Tự nhiên và Xã hội được chính thức đưa
vào dạy đại trà ở tiểu học. Đây là môn học được xây dựng trên cơ sở kế thừa và
phát triển các môn học trước nó như “Khoa học thường thức”, “Tìm hiểu khoa
học”, “Tìm hiểu tự nhiên và xã hội”. Từ sau năm 2000 môn Tự nhiên và Xã hội
được cấu trúc lại thành các môn Tự nhiên và Xã hội (lớp 1,2,3), Khoa học, Lịch
sử và Địa lí (lớp 4,5). Các môn học này được kế thừa, bổ sung, hoàn thiện từ các
chủ đề và phân môn của môn Tự nhiên và xã hội và môn Sức khỏe trước đây.
Đây là môn học có vị trí quan trọng giúp học sinh lĩnh hội những tri thức ban
đầu và thiết thực về con người, tự nhiên và xã hội xung quanh. Từ đó giúp các
em phát triển khả năng quan sát, năng lực tư duy, lòng ham hiểu biết khoa học
và khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Góp phần hình thành và phát triển
nhân cách cho học sinh.
Trong xu thế đổi mới của nền giáo dục, cùng với các môn học khác Tự
nhiên và Xã hội là một môn học có nhiều sự đổi mới. Thế nhưng hiện nay có
một bộ phận giáo viên chưa thật sự hiểu hết ý nghĩa, tầm quan trọng của môn Tự
nhiên và Xã hội, việc đổi mới phương pháp dạy học môn học này nên chưa thật
sự từ bỏ thói quen dạy theo kiểu truyền đạt kiến thức sách vở theo lối học thụ
động, một chiều. Vậy một giờ học Tự nhiên và Xã hội ở lớp 2 được tiến hành ra
sao để có hiệu quả ?
Mặc dù tất cả giáo viên của trường tôi đều tích cực đổi mới phương pháp
dạy học nhưng ở đâu đó vẫn còn tình trạng giờ học Tự nhiên và Xã hội vẫn diễn
ra tẻ nhạt, trầm lắng với các hoạt động quen thuộc, nhàm chán, rất dễ làm các
em mệt mỏi. Điều đó đòi hỏi giáo viên cần có sự thay đổi linh hoạt các hình thức
tổ chức dạy học.
Từ trước đến nay đã có nhiều đồng nghiệp quan tâm và nghiên cứu về vấn
đề dạy và học môn Tự nhiên và Xã hội. Nhưng ở đơn vị tôi chưa có ai nghiên
cứu về vấn đề này. Với mong muốn được góp phần nhỏ bé của mình vào việc
Trường TH Lý Tự Trọng


3

GV: Phạm Thị Thúy Lan


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
nâng cao chất lượng dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở ở lớp 2A nói riêng và
trường Tiểu học Lý Tự Trọng nói chung, chính vì vậy mà tôi luôn trăn trở : Làm
sao để giờ học Tự nhiên và Xã hội của lớp 2 đạt hiệu quả cao nhất ? Xuất phát
từ thực trạng dạy học môn Tự nhiên và xã hội đã thúc đẩy tôi tìm tòi và nghiên
cứu đề tài: "Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy - học môn Tự nhiên và
Xã hội ở lớp 2".
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
- Giúp giáo viên có một số biện pháp để dạy tốt hơn môn Tự nhiên và Xã
hội.
- Giúp học sinh hứng thú, yêu thích môn Tự nhiên và Xã hội, phát huy
được tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh đồng thời trang bị, cung cấp
cho các em một số biện pháp, kĩ năng để học tốt môn Tự nhiên và xã hội. Điều
đó góp phần phát triển toàn diện kiến thức, năng lực, phẩm chất của trẻ.
- Nâng cao chất lượng dạy học môn Tự nhiên và xã hội ở lớp 2.
3. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy, học môn Tự nhiên và Xã hội ở
lớp 2 theo mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN).
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Học sinh lớp 2A, trường Tiểu học Lý Tự Trọng, huyện Krông Ana, tỉnh
Đăk Lăk, năm học 2014 – 2015.
Phương pháp dạy - học, nội dung chương trình môn Tự nhiên và Xã hội
lớp 2.
5. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài này tôi đã sử dụng một số phương pháp sau:
+ Phương pháp quan sát
+ Phương pháp trải nghiệm
+ Phương pháp trò chơi
Trường TH Lý Tự Trọng

4

GV: Phạm Thị Thúy Lan


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
+ Phương pháp nghiên cứu, thu thập tài liệu
+ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
+ Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
Tại hội nghị trung ương lần thứ VIII, Đảng ta đã xác định rằng : “Đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế”. Trong xu thế đổi mới của nền giáo dục nước nhà, Giáo dục Tiểu
học đang tạo ra những bước chuyển dịch định hướng có giá trị. Những năm gần
đây, việc đổi mới phương pháp dạy học đã được thực hiện ở tất cả các trường
tiểu học trong cả nước. Đây là con đường giúp học sinh tiếp cận với tri thức
mới, nhằm thay đổi cách dạy học truyền thống “thầy giảng trò nghe, thầy đọc trò
chép”. Theo quan điểm dạy học mới, dạy học là quá trình học sinh tự khám phá,
tự tìm ra chân lí. Phương pháp dạy môn Tự nhiên và Xã hội cũng không nằm
ngoài định hướng đó.
Tự nhiên và xã hội là một môn học mang tính tích hợp cao. Tính tích hợp
ấy được thể hiện ở chỗ : Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội xem xét tự

nhiên, con người, xã hội trong một thể thống nhất, có mối quan hệ qua lại và tác
động lẫn nhau. Các kiến thức trong chương trình môn Tự nhiên và Xã hội là kết
quả của việc tích hợp kiến thức của nhiều ngành khoa học như : Sinh học, Vật lí,
Hoá học, Dân số. Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội có cấu trúc phù hợp với
nhận thức của học sinh đó là cấu trúc đồng tâm phát triển qua các lớp, cùng là
một chủ đề dạy học nhưng ở lớp 1 kiến thức trang bị sơ giản hơn ở lớp 2. Và cứ
như vậy mức độ kiến thức được nâng dần lên ở các lớp cuối cấp. Tự nhiên và Xã
hội là một môn học có thể nói cung cấp, trang bị cho học sinh những kiến thức
về tự nhiên và xã hội trong cuộc sống hàng ngày xảy ra xung quanh các em.

Trường TH Lý Tự Trọng

5

GV: Phạm Thị Thúy Lan


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
Nhưng trong thực tế, một bộ phận giáo viên và cả học sinh vẫn còn những
nhận thức chưa đúng về môn Tự nhiên và xã hội, xem nhẹ vai trò của Tự nhiên
và Xã hội, thờ ơ với môn học này dẫn đến chất lượng dạy và học không cao.
Như vậy muốn đào tạo con người phát triển toàn diện thì vấn đề cấp thiết là thay
đổi cách dạy, cách học môn Tự nhiên và Xã hội.
2. Thực trạng
2.1. Thuận lợi, khó khăn
* Thuận lợi
- Được sự quan tâm của các cấp và nhà trường, tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho giáo viên và học sinh về cơ sở vật chất. Đồ dùng dạy học được trang bị
tương đối đầy đủ.
- Sự giúp đỡ của đồng nghiệp nhất là những giáo viên trong tổ 2 đã giúp

tôi hoàn thành đề tài này.
- Giáo viên có điều kiện để tham khảo các tài liệu trên internet, sách báo
có liên quan, tự học để nâng cao tay nghề và góp phần làm cho bài giảng thêm
phong phú, sinh động hơn.
- Chương trình môn Tự nhiên và xã hội lớp 2 theo mô hình trường học
mới Việt Nam gọi tắt là VNEN được phân chia theo ba chủ đề: con người và sức
khỏe; xã hội; tự nhiên. Các bài học trong từng chủ đề được các nhà biên soạn
sắp xếp thành một hệ thống và rất khoa học, kênh hình phong phú, kênh chữ rõ
ràng, màu sắc đẹp. Phần nội dung cần thiết ngắn gọn, dễ nhớ.
- Giáo viên được thực hiện mô hình dạy học mới VNEN nên đã quen dần
với việc đổi mới phương pháp và hình thức dạy học theo hướng tích cực hóa
hoạt động học của học sinh.
* Khó khăn
- Mỗi bài học được tích hợp nhiều nội dung, nội dung bài khá dài và dàn
trải (mỗi bài từ 2 đến 3 tiết).
Trường TH Lý Tự Trọng

6

GV: Phạm Thị Thúy Lan


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
- Một số giáo viên và cả học sinh chỉ chú trọng vào hai môn Toán và
Tiếng Việt nên không đầu tư vào chất lượng dạy và học cho môn Tự nhiên và
Xã hội, dẫn đến tình trạng giáo viên chỉ dạy qua loa, còn học sinh học hời hợt,
học chỉ để hoàn thành chương trình.
- Khả năng tập trung chú ý của học sinh lớp 2 còn nhiều hạn chế, kĩ năng quan
sát, tưởng tượng còn yếu, khả năng ghi nhớ của các em còn chậm, máy móc. Tinh
thần hợp tác học chưa cao, nhiều em chưa tự tin khi hợp tác trong nhóm, một số em

còn học thụ động. Học sinh dân tộc thiểu số vốn từ ngữ, khả năng giao tiếp, lĩnh
hội kiến thức còn hạn chế.
2.2. Thành công, hạn chế
* Thành công
Trước khi vận dụng đề tài này vào thực tế dạy học, tôi nhận thấy:
Từ khi trường tôi thực hiện chương trình thí điểm VNEN thì giáo viên và
học sinh đã thay đổi cách dạy, cách học theo hướng tích cực, hợp tác. Giờ học
Tự nhiên và Xã hội không còn kiểu truyền thụ một chiều của giáo viên như
trước, học sinh chủ động hơn trong việc lĩnh hội kiến thức. Kiến thức của môn
học này hết sức gần gũi, thiết thực và cần thiết đối với các em.
Một số giáo viên bước đầu đã biết vận dụng các phương pháp dạy học
tích cực tương đối phù hợp. Biết cách sử dụng, khai thác các đồ dùng dạy học
môn Tự nhiên và Xã hội để đem lại hiệu quả cho tiết dạy.
* Hạn chế:
Bên cạnh đó một số giáo viên chưa thực sự từ bỏ cách dạy học theo kiểu
đàm thoại, giảng giải, truyền thụ một chiều, áp dụng các phương pháp dạy Tự
nhiên và xã hội còn khá máy móc, đơn điệu, chủ yếu hướng học sinh đến việc
hoàn thành bài học, môn học chứ chưa chú ý đến việc hình thành cho học sinh
những kĩ năng khi học Tự nhiên và Xã hội, học sinh biết được điều gì, hiệu quả
mà tiết học mang lại là gì vẫn chưa được chú trọng.
2.3. Mặt mạnh, mặt yếu
Trường TH Lý Tự Trọng

7

GV: Phạm Thị Thúy Lan


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
* Mặt mạnh

Bản thân tôi đã có ba năm dạy lớp 2 nên cũng có chút ít kinh nghiệm khi
dạy môn Tự nhiên và Xã hội.
Một số học sinh đã biết cách làm việc, khai thác sách giáo khoa, đồ dùng
dạy học, bước đầu các em đã có một số kĩ năng như quan sát và sắp xếp, phân
tích tranh, ảnh; đọc, hệ thống hóa.
Từ đó giúp các em ham thích học môn Tự nhiên và xã hội hơn, thích tìm
tòi, khám phá về Tự nhiên và xã hội. Môn học này đã khơi gợi ở các em tính tò
mò, thích tìm hiểu về tự nhiên, con người, xã hội. Từ đó các em biết được những
điều kì diệu trong cuộc sống, giúp các em thêm yêu cuộc sống và sống có trách
nhiệm hơn.
* Mặt yếu
Tài liệu Hướng dẫn học môn Tự nhiên và Xã hội là sách “ba trong một”
nó vừa là sách giáo viên vừa là sách học sinh, vừa là sách bài tập nên giáo viên
không có sách hướng dẫn để làm cơ sở định hướng cho tiết dạy.
Những kiến thức về tự nhiên, xã hội thực sự quá rộng, có những điều mà
con người cũng chưa thể giải thích được. Một số kiến thức khá trừu tượng đối
với nhận thức của học sinh lớp 2 vì vậy các em không thể hiểu hết được.
2.4. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động
* Nguyên nhân dẫn đến thành công của đề tài
Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp quản lí giáo dục, sự giúp đỡ nhiệt
tình của chị em trong tổ 2.
Sự nhiệt huyết của một giáo viên trẻ cùng với tinh thần không ngừng học hỏi
của bản thân.
Sự đồng lòng hưởng ứng cách dạy học mới từ phía phụ huynh, sự quan tâm của
gia đình các em, sự phối hợp giáo dục của ba lực lượng nhà trường - gia đình - xã hội
giúp cho việc dạy học mang lại kết quả khả quan hơn.
Trường TH Lý Tự Trọng

8


GV: Phạm Thị Thúy Lan


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
Kiến thức môn Tự nhiên và Xã hội rất gần gũi, cần thiết đối với học sinh
nên các em rất tò mò, thích tìm hiểu, khám phá.
* Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém
Năm học 2014 – 2015 là năm học thứ ba chúng tôi sử dụng Sách Hướng dẫn
học môn Tự nhiên và xã hội, đây là sách thử nghiệm nên vẫn còn một số bất cập, các
bài học nội dung không tách bạch rõ ràng theo từng tiết như sách giáo khoa của
chương trình hiện hành mà được tích hợp nhiều nội dung và mỗi bài thường học từ 2
đến 3 tiết do vậy nội dung bài khá dài và dàn trải.
Một số giáo viên chưa thật sự coi trọng môn học này, chưa mạnh dạn sáng tạo
trong việc dạy học nên nhiều khi áp dụng máy móc, rập khuôn theo sách. Tài liệu về
bồi dưỡng nghiệp vụ, rèn kĩ năng dạy học môn Tự nhiên và xã hội còn ít.
2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra
Năm học 2014 – 2015 là năm học tôi được nhà trường phân công chủ nhiệm và
giảng dạy lớp 2A, nhiều em gia đình rất khó khăn, có những em bố mẹ thường đi làm
ăn xa nên không quan tâm nhiều đến việc học tập của con em mình. Chính vì vậy mà
tôi luôn trăn trở để tìm biện pháp giúp học sinh yêu thích học Tự nhiên và xã hội
hơn, chất lượng môn học này khả quan hơn.
Từ lâu nay trong suy nghĩ của nhiều giáo viên và học sinh vẫn cho rằng
Tự nhiên và Xã hội là môn học không được coi trọng, các em chỉ học qua loa
còn phần lớn thời gian là dành để học Toán, học Tiếng Việt và mỗi lần kiểm tra
giáo viên cũng chỉ kiểm tra khả năng làm toán, viết văn, khả năng đọc viết của
các em chứ ít chú trọng đến kiểm tra kiến thức về Tự nhiên và Xã hội từ đó nảy
sinh tâm lí xem thường môn học này dẫn đến chất lượng dạy học môn Tự nhiên
và Xã hội chưa cao là điều khó tránh khỏi.
Năm học này cũng là năm thứ ba trường tiểu học Lý Tự Trọng thực hiện mô
hình dạy học kiểu mới gọi tắt là VNEN. Với mô hình dạy học này cả giáo viên và học

sinh phải chuyển đổi từ cách truyền thụ một chiều của giáo viên (thầy giảng trò nghe,
thầy đọc trò chép) sang dạy học hợp tác (dạy học theo nhóm, học sinh chủ động học
Trường TH Lý Tự Trọng

9

GV: Phạm Thị Thúy Lan


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
tập, tự khám phá chiếm lĩnh kiến thức, giáo viên là người hướng dẫn, gợi mở để học
sinh nắm được kiến thức). Việc học hợp tác rèn cho các em các kĩ năng như kĩ năng
làm việc, trao đổi trong nhóm, trong lớp; kĩ năng giao tiếp, tương tác giữa học sinh với
học sinh, học sinh với giáo viên.
Sách Hướng dẫn học môn Tự nhiên và Xã hội vừa là sách dùng cho học sinh
vừa là sách dùng cho giáo viên, đồng thời cũng là sách bài tập. Sự kết hợp ba trong
một này vừa tiện lợi nhưng cũng gây khó khăn cho giáo viên vì không có sách thiết kế
bài giảng hay sách giáo viên để làm cơ sở cho việc dạy học. Nội dung bài dài thường
từ 2 đến 3 tiết.
Chẳng hạn như bài : Cây sống ở đâu ? được dạy trong 3 tiết. Đây là sự tích hợp
nội dung của 3 bài học trong sách giáo khoa Tự nhiên và Xã hội của chương trình
hiện hành. Đối với bài này giáo viên phải hướng dẫn học sinh tìm hiểu về môi trường
sống của cây, nhận biết được một số loài cây sống trên cạn, một số loài cây sống dưới
nước, ích lợi của những loài cây đó.
Học sinh phải đọc hiểu tốt mới tự học theo các câu lệnh trong sách nhưng trong
thực tế ở lớp 2 một số em đọc hiểu còn chậm vì vậy ảnh hưởng đến tiến độ bài học.
Mặt khác các kĩ năng như giao tiếp, hợp tác, lãnh đạo, giải quyết vấn đề của một số
em còn rất hạn chế nhất là các em người dân tộc thiểu số các em rất rụt rè trong giao
tiếp. Mặt khác môn học Tự nhiên và Xã hội chỉ được học 1 tiết/tuần mà đối với học
sinh tiểu học các em nhanh nhớ nhưng cũng nhanh quên cho nên nhiều nội dung các

em không nhớ hết được dẫn đến việc hổng kiến thức.
3. Giải pháp, biện pháp
3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Để nâng cao hiệu quả dạy và học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2, tôi đã
tiến hành một số biện pháp nhằm thay đổi cách dạy, cách học Tự nhiên và Xã
hội, hình thành cho học sinh một số kĩ năng như kĩ năng quan sát, phân tích,
thảo luận và hợp tác trong nhóm, giải quyết vấn đề khi học Tự nhiên và Xã hội.
Đồng thời giúp giáo viên giảng dạy môn học này một cách hiệu quả hơn.
Trường TH Lý Tự Trọng

10

GV: Phạm Thị Thúy Lan


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
* Biện pháp 1: Giáo viên phải nắm vững nội dung chương trình sách
giáo khoa môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
Sách giáo khoa môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 chủ yếu được trình bày
bằng những hình ảnh phong phú, sinh động, màu sác tươi sáng, kênh hình, kênh
chữ phù hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học. Kênh hình vừa đóng
vai trò cung cấp thông tin, là nguồn tri thức quan trọng của bài học, vừa đóng
vai trò chỉ dẫn các hoạt động học tập thông qua các lôgô.

Hoạt động cá nhân
Hoạt động cặp đôi

Hoạt động nhóm


Hoạt động cả lớp

Hoạt động với cộng đồng
Kênh chữ chủ yếu là các câu hỏi, các lệnh yêu cầu học sinh làm việc,
cung cấp kiến thức của bài học.
Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 theo mô hình trường học mới
Việt Nam (VNEN) gồm 14 bài và 3 phiếu kiểm tra tương ứng với 35 tiết, được
phân phối theo 3 chủ đề: Con người và sức khoẻ; Xã hội; Tự nhiên.
Chủ đề: Con người và sức khoẻ (gồm 5 bài) :
Bài 1: Vì sao chúng ta vận động được ?

Trường TH Lý Tự Trọng

11

GV: Phạm Thị Thúy Lan


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
Bài 2: Làm gì để xương và cơ phát triển ?
Bài 3: Thức ăn được tiêu hóa như thế nào ?
Bài 4: Ăn uống thế nào để cơ thể khỏe mạnh ?
Bài 5: Vì sao chúng ta phải ăn uống sạch sẽ ?
Phiểu kiểm tra 1.
Chủ đề xã hội (gồm 6 bài)
Bài 6: Gia đình thân yêu của em
Bài 7: Em cần làm gì khi ở nhà ?
Bài 8: Trường học của chúng em
Bài 9: Làm gì để trường học sạch sẽ và an toàn ?
Bài 10: An toàn khi đi trên các phương tiện giao thông.

Bài 11: Cuộc sống xung quanh em.
Phiểu kiểm tra 2.
Chủ đề Tự nhiên (gồm 3 bài)
Bài 12: Cây sống ở đâu ?
Bài 13 : Loài vật sống ở đâu ?
Bài 14 : Bầu trời ban ngày và ban đêm.
Phiểu kiểm tra 3.
Cấu trúc của mỗi bài học linh hoạt, mềm dẻo hơn. Mỗi bài thường gồm
hoạt động cơ bản (cung cấp kiến thức mới của bài học); hoạt động thực hành
(học sinh thực hành, luyện tập kiến thức đã học); hoạt động ứng dụng (học sinh
vận dụng kiến thức đã học vào thực tế). Mỗi bài học có thể bắt đầu bằng những
câu hỏi nhằm yêu cầu học sinh huy động vốn hiểu biết của mình hoặc bằng trò
chơi để khởi động cho tiết học thêm phần hứng khởi, hoặc liên hệ thực tế rồi
mới đi đến phát hiện kiến thức mới của bài học.
Trường TH Lý Tự Trọng

12

GV: Phạm Thị Thúy Lan


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
Nội dung kiến thức trong toàn bộ môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 được
phát triển theo nguyên tắc từ gần đến xa, dẫn dắt học sinh mở rộng vốn hiểu biết
từ bản thân đến gia đình, trường học; từ cuộc sống xã hội xung quanh đến thiên
nhiên rộng lớn, từ những cây cối, con vật thường gặp đến Mặt trời, Mặt trăng và
các vì sao. Nội dung kiến thức trong chủ đề đều được tích hợp nội dung giáo dục
sức khoẻ một cách hợp lý nhuần nhuyễn; đi từ sức khoẻ cá nhân trong chủ đề
con người và sức khoẻ đến sức khoẻ cộng đồng trong chủ đề xã hội và sức khoẻ
môi trường trong chủ đề Tự nhiên.

*Biện pháp 2: Giáo viên cần rèn luyện cho học sinh kĩ năng quan sát
Quan sát là phương pháp sử dụng các giác quan để tri giác trực tiếp, có
mục đích các đối tượng tự nhiên và xã hội mà không có sự can thiệp vào quá
trình diễn biến các hiện tượng hoặc sự vật nào đó.
Phương pháp quan sát là phương pháp đặc trưng để dạy môn Tự nhiên và
xã hội. Sách Hướng dẫn học môn Tự nhiên và xã hội có rất nhiều tranh, ảnh
giúp học sinh quan sát để biết được hình dạng, đặc điểm bên ngoài của cơ thể
người, của một số cây xanh, con vật hoặc nhận biết các hiện tượng diễn ra trong
tự nhiên, trong cuộc sống.
Thông thường khi hướng dẫn học sinh quan sát, tôi thường tiến hành theo
4 bước sau :
- Lựa chọn đối tượng quan sát : trong mỗi tiết học, bài học giáo viên cần
xác định lượng kiến thức cần đạt, từ đó xác định đối tượng để khai thác lượng
kiến thức đó. Đối tượng quan sát có thể là tranh ảnh, mô hình, vật thật, nên tối
đa lựa chọn vật thật cho học sinh quan sát. Khi không có điều kiện để chuẩn bị
vật thật thì mới cho học sinh quan sát mô hình, tranh ảnh. Đối tượng quan sát
phải rõ ràng, đủ lớn, đảm bảo tính sư phạm, tính thẩm mĩ thì mới có thể giúp
học sinh tri giác đúng về sự vật, hiện tượng.
- Xác định mục đích quan sát : khi đã lựa chọn được đối tượng quan sát,
giáo viên phải xác định cho học sinh quan sát để đạt mục đích gì, cần hướng học
sinh quan sát bộ phận, đặc điểm của đối tượng, tránh quan sát lan man.
Trường TH Lý Tự Trọng

13

GV: Phạm Thị Thúy Lan


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
- Tổ chức và hướng dẫn học sinh quan sát : giáo viên cần hướng dẫn, tổ

chức cho học sinh quan sát một cách khéo léo, nhẹ nhàng, đúng trọng tâm. Tùy
vào số lượng đồ dùng, mục tiêu của từng tiết học, từng hoạt động có thể tổ chức
cho học sinh quan sát cá nhân (nếu đảm bảo 1 đồ dùng/học sinh) hoặc theo cặp,
nhóm (nếu ít đồ dùng). Các nhóm có thể cùng quan sát một đối tượng để giải
quyết chung một nhiệm vụ học tập hoặc mỗi nhóm có thể quan sát nhiều đối
tượng khác nhau và giải quyết nhiều nhiệm vụ khác nhau. Khi quan sát, tôi
khuyến khích học sinh sử dụng nhiều giác quan để phán đoán, cảm nhận. Đồng
thời tôi hướng dẫn các em quan sát từ tổng thể đến chi tiết, từ ngoài vào trong.
- Trình bày kết quả sau khi quan sát : có thể tổ chức cho các em trình bày
kết quả quan sát trong nhóm, hoặc trước lớp. Nhưng cho dù theo hình thức nào
thì cũng phải đạt được mục đích quan sát đã đặt ra.
Chẳng hạn : Khi dạy bài 13: Loài vật sống ở đâu ? tôi cho học sinh sưu
tầm các bức tranh về các con vật, các em mang đến lớp và làm việc với các tranh
đã chuẩn bị. Các nhóm quan sát tranh và nói nơi sống của các con vật đó. Sau
khi đã quan sát các bức tranh, ảnh về các con vật các em sẽ sắp xếp chúng thành
các nhóm : những con vật sống trên cạn, những con vật sống dưới nước, những
con vật vừa sống trên cạn vừa sống dưới nước. Đây không chỉ là một hoạt động
học tập mà còn giúp các em hứng thú, thoải mái khi được làm việc với các bức
tranh, ảnh nhiều màu sắc và quan trọng hơn là hình thành kĩ năng quan sát cho
học sinh từ đó cung cấp kiến thức của bài học.

Trường TH Lý Tự Trọng

14

GV: Phạm Thị Thúy Lan


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.


* Biện pháp 3: Tăng cường sử dụng trò chơi học tập
Trò chơi học tập là hoạt động vui chơi nằm trong chương trình dạy học để
thực hiện mục tiêu, yêu cầu nào đó của tiết học, kiến thức nào đó của bộ môn.
Trò chơi học tập giúp học sinh rèn luyện, củng cố kiến thức đồng thời phát triển
vốn kinh nghiệm mà các em thu được thông qua hoạt động trò chơi. Đồng thời
qua trò chơi học tập học sinh được rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo thúc đẩy trí tuệ làm
cơ hội hoạt động của các em đa dạng và phong phú. Qua hoạt động trò chơi các
em biết kiềm chế, tự hoạt động, tham gia một cách tích cực. Bên cạnh đó, giáo
dục cho học sinh một số năng lực : tư duy, giao tiếp, hoà đồng, làm việc với tập
thể…Khi tham gia trò chơi học tập, học sinh có những phản ứng tâm lý như
sau : hăng say, chơi hết mình trong trò chơi; dễ dàng bỏ qua những sai phạm của
Trường TH Lý Tự Trọng

15

GV: Phạm Thị Thúy Lan


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
người khác; tôn trọng kỉ luật, có tính tập thể; giúp đỡ, nâng đỡ đồng đội; tích
cực hoạt động, sẵn sàng vì danh dự của đội mình, nhóm mình. Khi tổ chức trò
chơi giáo viên cần lưu ý: Trò chơi phải có mục đích học tập, không đơn thuần là
trò chơi giải trí. Trò chơi phải đơn giản, dễ thực hiện; thu hút được đa số học
sinh tham gia; không tốn nhiều thời gian, sức lực để không làm ảnh hưởng đến
các tiết học tiếp theo. Trò chơi phải được chuẩn bị tốt về điều kiện, phương tiện,
phải có kế hoạch thực hiện như một bài soạn.
* Một trò chơi phải có tên gọi và được thiết kế theo các nội dung sau:
+ Mục đích của trò chơi : Trò chơi dùng để củng cố kiến thức, kĩ năng nào ?
+ Đồ dùng và người chơi : Phương tiện của trò chơi là gì ? Mô hình của
trò chơi ra sao ? Bao nhiêu người chơi là đủ ?

+ Luật chơi: Chỉ rõ quy tắc và cách hoạt động đối với người chơi và quy
định thắng thua.
+ Hình thức chơi : Chơi theo nhóm, cá nhân, tập thể.
+ Cách thức chơi : Cách hướng dẫn, tổ chức các hoạt dộng trò chơi.
+ Hướng phát triển trò chơi : Từ một trò chơi giáo viên có thể biến đổi
thành nhiều trò chơi phù hợp với nhiều nội dung học tập khác. Phát triển trò
chơi đòi hỏi giáo viên phải linh động trong việc thay đổi trò chơi: về số người,
hình thức, luật chơi…
* Cách tiến hành phương pháp trò chơi.
+ Chủ trò (giáo viên hoặc học sinh) giới thiệu trò chơi : Nêu tên trò chơi,
phổ biến luật chơi, quy định thời gian chơi và sau đó có thể cho học sinh chơi thử.
- Chơi thật.
- Nhận xét kết quả trò chơi, có thể thưởng phạt cho người thắng thua.
- Nhận xét thái độ của người tham gia trò chơi, rút kinh nghiệm cho trò
chơi sau.
- Kết thúc : Hỏi học sinh đã học được những gì qua trò chơi. Sau đó giáo
viên tổng kết lại những gì học sinh đã học qua trò chơi này.

Trường TH Lý Tự Trọng

16

GV: Phạm Thị Thúy Lan


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
- Người chủ trò phải có khả năng lôi cuốn, thu hút người tham gia trò chơi.
- Với những trò chơi đơn giản không cần thiết phải thực hiện đầy đủ các
bước trên.
Sau đây là một số trò chơi mà tôi thường vận dụng vào dạy môn Tự nhiên

và xã hội lớp 2 :
* Trò chơi “Ghép chữ vào hình”
Hình thành và củng cố kiến thức ở các chủ điểm Con người và sức khỏe, xã
hội và Tự nhiên. Trò chơi này thường được áp dụng vào các bài 1,3,9,13,14.
Chuẩn bị : tranh câm vẽ nội dung các bài
Các thẻ chữ ghi nội dung phù hợp với tranh.
* Cách tiến hành: Các nhóm, đội nhận bộ tranh câm và các thẻ chữ; sau
đó gắn thẻ chữ với nội dung tranh cho phù hợp. Sau khi hoàn thành các nhóm có
thể gắn sản phẩm của đội, nhóm mình lên bảng hoặc để tại chỗ làm việc của
nhóm mình và báo cáo kết quả với giáo viên.
Ví dụ: khi dạy bài : Thức ăn được tiêu hóa như thế nào? Tôi sử dụng trò chơi
này giúp học sinh nhận biết và nhớ được vị trí các bộ phận của cơ quan tiêu hóa.

Sơ đồ có quan tiêu hóa

Trường TH Lý Tự Trọng

17

GV: Phạm Thị Thúy Lan


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
Sau khi ghép chữ vào hình học sinh sẽ nói được các bộ phận, vị trí của cơ
quan tiêu hóa, đường đi của thức ăn trong ống tiêu hóa.
* Trò chơi “Đi chợ”
Học sinh nói được cần phải ăn uống như thế nào để có sức khỏe tốt, biết
được những thức ăn giúp các em khỏe mạnh, mau lớn. Từ đó các em có ý thức
tự giác trong việc ăn uống và giữ vệ sinh khi ăn uống.
Trò chơi này tôi vận dụng khi dạy bài 4 trong chủ điểm Con người và sức

khoẻ.
Ví dụ : Khi dạy bài 4, tôi cho học sinh quan sát các món ăn trong sách giáo
khoa, sau đó thảo luận nhóm 4 để lựa chọn và viết vào bảng nhóm tên các loại
đồ ăn, đồ uống cho 3 bữa ăn trong một ngày sao cho đảm bảo đủ chất, hợp lí.
Học sinh có thể lựa chọn và viết thực đơn trong một ngày như sau:
Bữa ăn

Tên các loại thức ăn, đồ uống

Bữa sáng

Bánh mì, sữa tươi

Bữa trưa

Cơm, cá kho, canh chua, cam

Bữa tối

Cơm, thịt kho tàu, canh rau muống, dưa hấu

* Trò chơi “Đối đáp nhanh”
Giúp học sinh củng cố kiến thức ở các chủ đề. Trò chơi này tôi vận dụng
khi dạy bài 2, 9, 12, 13.
Ví dụ: Khi dạy bài 13 “Loài vật sống ở đâu” tôi chuẩn bị: hai bộ bìa, mỗi
bộ gồm các tấm bìa đánh số thứ tự 1,2,3,4,…
Tiến hành: giáo viên chọn một số học sinh tham gia, chia số học sinh đó
thành hai nhóm bằng nhau, xếp thành hai hàng quay mặt vào nhau, mỗi học sinh
đeo một số thứ tự, hai em có số như nhau đứng quay mặt vào nhau. Học sinh 1 ở
nhóm A nói tên con vật thì học sinh 1 của nhóm B phải nói ngay con vật đó

sống ở đâu. Tiếp đó, học sinh 2 ở nhóm B nói trước thì học sinh 2 của nhóm A

Trường TH Lý Tự Trọng

18

GV: Phạm Thị Thúy Lan


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
nói sau sao cho phù hợp. Học sinh chơi như vậy cho đến hết hàng. Nhóm nào có
nhiều câu trả lời đúng hơn thì nhóm đó thắng cuộc.
* Trò chơi “Biển báo nói gì”
Trò chơi này thường được sử dụng khi dạy các bài học liên quan đến an
toàn giao thông nhằm củng cố kiến thức về một số biển báo giao thông.
Trò chơi này tôi áp dụng để dạy bài 10: An toàn khi đi trên các phương
tiện giao thông.
Khi dạy bài này tôi chuẩn bị: bộ bìa gồm 12 tấm bìa nhỏ 6 tấm vẽ biển
báo, 6 tấm viết tên biển báo. Tôi chọn ngẫu nhiên 12 học sinh để tham gia trò
chơi, phát cho mỗi học sinh một tấm bìa, giáo viên hoặc quản trò hô “biển báo
nói gì” học sinh có tấm bìa vẽ biển báo và học sinh có tấm bìa viêt chữ phải tìm
đến nhau, cặp nào tìm đến nhau nhanh nhất và đúng thì cặp đó được khen.

* Trò chơi “Chim bay cò bay”
Tạo cho học sinh không khí thoải mái trước khi vào bài học

Trường TH Lý Tự Trọng

19


GV: Phạm Thị Thúy Lan


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
Áp dụng cho bài 13: Loài vật sống ở đâu ?
Khi dạy bài này tôi cho một học sinh làm chủ trò, chủ trò sẽ phổ biến luật
chơi và cho các bạn chơi thử. Khi chủ trò hô “chim bay, heo bay, gà bay,…” học
sinh lắng nghe và làm động tác giơ tay vẫy vẫy giống như con vật đang bay hoặc
đứng yên nếu con vật đó không biết bay.
* Trò chơi “Đố bạn con gì”
Học sinh nhớ được đặc điểm chính của một số con vật đã học. Thực hành
kĩ năng đặt câu hỏi để loại trừ. Phương pháp này được tôi vận dụng vào dạy bài
13: Loài vật sống ở đâu ?
Giáo viên chuẩn bị các tấm thẻ ghi tên con vật hoặc vẽ hình con vật. Mỗi
học sinh tham gia trò chơi sẽ được chủ trò đeo hình vẽ một con vật hoặc thẻ chữ
ghi tên con vật sau lưng, em đó không biết con gì nhưng cả lớp đều biết rõ. Học
sinh tham gia chơi đặt câu hỏi để đoán xem đó là con gì? Cả lớp chỉ trả lời đúng
hoặc sai.
Ví dụ: Con này có 4 chân phải không ? Con này được nuôi trong nhà phải
không? Con này có thể cày ruộng phải không ?... Sau một số câu hỏi như vậy
học sinh đó có thể đoán ra con vật đó là con gì.
Trong trường hợp giáo viên không chuẩn bị được đồ dùng thì có thể thay
thế bằng cách cho học sinh thực hiện một số hành động, tiếng kêu của con vật
(đứng quay lưng lại với bạn sẽ đoán) để lớp quan sát và gợi ý cho bạn đoán tên
con vật.
* Trò chơi “Giải câu đố”
Để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, nhất là chương trình lớp 2,
việc tổ chức trò chơi học tập trên lớp hay ngoài giờ học sẽ làm cho học sinh tiểu
học thêm hứng thú học tập và yêu thích bộ môn này, góp phần đổi mới phương
pháp dạy học hiện nay.

Ví dụ: Khi dạy bài 14 : “Bầu trời ban ngày và ban đêm” tôi đưa ra câu đố:
“Hai anh cùng ở một hàng
Trường TH Lý Tự Trọng

20

GV: Phạm Thị Thúy Lan


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
Thế mà mặt đỏ, mặt vàng khác nhau
Lững lờ đi trước về sau
Hàng năm họa có gặp nhau đôi lần”
(Là gì ? Đáp án: Mặt trời, mặt trăng)
Tiếp đó tôi dẫn dắt vào bài: Mặt trời, mặt trăng là hai hành tinh. Độ lớn
của hai hành tinh này chênh lệch nhau như thế nào? So với trái đất lớn, nhỏ ra
sao? Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài 14 : “Bầu trời ban ngày và ban đêm”.
Khi dạy học, tôi lựa chọn thời điểm thích hợp để tổ chức trò chơi cho phù
hợp, đúng lúc tạo hứng thú cho học sinh.
Để củng cố kiến thức của bài 13: Loài vật sống ở đâu ? Tôi tổ chức cho
học sinh chơi trò chơi giải câu đố để củng cố kiến thức của bài
“Cá gì đủ chữ, xứng câu?”
(Đố cá gì ? Đáp án : cá đối)
“ Chim gì biểu tượng hòa bình
Cả nhân loại lẫn chúng mình đều yêu”
(Đố chim gì ? Đáp án : chim bồ câu)
“ Khen ai dạ sáng như đèn
Tối trời như mực biết bạn quen mà mừng”
(Đố con gì ? Đáp án : con chó)
“Vừa bằng hạt thóc biết bay

Đi đêm mang đuốc, ban ngày thì không”
(Đố con gì ? Đáp án : con đom đóm)
Biện pháp 3: Phát huy tối đa hiệu quả của phương pháp thảo luận
nhóm

Trường TH Lý Tự Trọng

21

GV: Phạm Thị Thúy Lan


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
Thảo luận nhóm là một phương pháp giúp học sinh tham gia một cách chủ
động, tích cực vào quá trình học tập, học sinh được hợp tác với bạn, biết chia sẻ
kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết một vấn đề nào đó.
Phương pháp thảo luận nhóm được tiến hành thường xuyên trong quá
trình dạy học theo mô hình VNEN. Mỗi nhóm học tập thường gồm hai người trở
lên để cùng hợp tác thực hiện một nhiệm vụ học tập hoặc giải quyết một vấn đề
nào đó. Thông qua hoạt động thảo luận nhóm học sinh chủ động hơn trong giải
quyết vấn đề, được sự hỗ trợ của các thành viên trong nhóm, được phát triển kĩ
năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng điều hành,
bày tỏ, kiềm chế cảm xúc.
Trong quá trình dạy học giáo viên cần linh hoạt trong sử dụng các kiểu
nhóm khác nhau tùy vào mục tiêu, nội dung của bài học. Thông thường tôi sử
dụng một số cách chia nhóm như sau:
- Nhóm cặp: xếp 2 học sinh cùng bàn vào một cặp.
- Nhóm đếm số : những học sinh có cùng một số sẽ vào một nhóm.
- Nhóm biểu tượng: con vật, cây cối, bông hoa …
- Nhóm sở thích: những học sinh có cùng sở thích ngồi cùng một nhóm.

- Nhóm tương trợ: xếp những học sinh có trình độ và năng lực khác nhau
vào một nhóm, để học sinh năng khiếu có thể hỗ trợ cho học sinh có khả năng
học tập còn hạn chế.
- Nhóm theo trình độ: những học sinh cùng năng lực và trình độ sẽ ngồi
một nhóm.
- Nhóm cùng tháng sinh: những em có cùng tháng sinh nhật ngồi vào một
nhóm.
Theo kinh nghiệm của tôi thì nhóm cặp và nhóm tương trợ được sử dụng
nhiều nhất, không tốn thời gian chia nhóm và thường mang lại hiệu quả cao.

Trường TH Lý Tự Trọng

22

GV: Phạm Thị Thúy Lan


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
Chẳng hạn khi dạy bài 10: An toàn khi đi trên các phương tiện giao thông.
Tôi chọn kiểu nhóm tương trợ, mỗi nhóm 4 học sinh. Các em sẽ thảo luận làm
việc và hoàn thành phiếu học tập sau :
Viết tiếp vào chỗ … các phương tiện giao thông tương ứng:
a) Đường bộ : ………………………………………………………………
b) Đường sắt : ……………………………………………………………...
c) Đường thủy : …………………………………………………………….
d) Đường hàng không : …………………………………………………….
Tôi đến từng nhóm để kiểm tra. Sau khi các em hoàn thành tôi cho các
nhóm báo cáo kết quả.
Biện pháp 4: Sử dụng đồ dùng dạy học trực quan
Đồ dùng trực quan là những thiết bị dạy học dạy học sẵn có hoặc do giáo

viên, học sinh tự làm, tự tìm tòi để phục vụ cho nội dung bài học.
Thiết bị dạy học là yếu tố không thể thiếu trong quá trình dạy học. Thiết
bị dạy học giúp học sinh tri giác một cách trực tiếp về sự vật, từ đó các em có
nhận thức sâu hơn nội dung bài học. thiết bị dạy học gồm thiết bị dạy : là những
thiết bị do giáo viên sử dụng khi giảng dạy như tranh, ảnh, vật mẫu, băng hình,
…Còn thiết bị học : là những thiết bị do học sinh sử dụng như phiếu học tập,
tranh ảnh, vật thật mà học sinh tự chuẩn bị.
Sử dụng đồ dùng trực quan cần gắn với nội dung của sách giáo khoa, phù
hợp với mục tiêu, nội dung bài học và phù hợp với hình thức, phương pháp dạy
học bộ môn đó và phải đúng lúc, đúng chỗ, cần nghiên cứu sử dụng thành thạo
các loại đồ dùng.
Ví dụ : khi dạy Bài 13 : “Loài vật sống ở đâu ?” khi dạy xong hoạt động
cơ bản, tôi yêu cầu học sinh sưu tầm tranh ảnh về các con vật và sẽ mang đến
lớp vào tiết học sau. Ở hoạt động thực hành học sinh sẽ lấy tranh ảnh về các con

Trường TH Lý Tự Trọng

23

GV: Phạm Thị Thúy Lan


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
vật mà mình sưu tầm được để giới thiệu với các bạn : đó là con vật gì ? Nó sống
ở đâu ? Nó có lợi ích hay có tác hại gì đối với con người ?
Hay ở bài 12 : Cây sống ở đâu ? mỗi học sinh sẽ tự chuẩn bị một số cây
sống trên cạn, một số cây sống dưới nước để mang đến lớp. Trong quá trình học
các em sẽ được làm thí nghiệm ngay tại lớp với những cây mà các em đã tự sưu
tầm. Được trực tiếp tham gia vào các hoạt động các em rất sôi nổi, hứng thú
trong học tập.

3.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp
Để thực hiện dạy học môn Tự nhiên và xã hội đạt hiệu quả cần có một số
điều kiện sau :
Giáo viên và học sinh phải nhìn nhận đúng vai trò của môn Tự nhiên và
xã hội, từ đó thay đổi cách dạy, cách học đối với phân bộ môn này.
Việc giao nhiệm vụ của giáo viên phải rõ ràng, cụ thể, chặt chẽ và cần có
sự chuẩn bị chu đáo về phương tiện, đề tài làm việc.
Học sinh cần tích cực sưu tầm tranh ảnh, vật thật phục vụ việc học môn
Tự nhiên và xã hội đạt hiệu quả hơn.
Phát huy tốt vai trò của việc dạy học theo nhóm, phát huy tính tích cực
chủ động của học sinh trong việc chiếm lĩnh kiến thức.
3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Các giải pháp, biện pháp mà tôi nêu ra trong đề tài có mối quan hệ gắn bó
mật thiết với nhau và không thể tách rời nhau. Giải pháp thứ nhất là tiền đề, là
cơ sở để giáo viên và học sinh có thể tiến hành dạy học môn Tự nhiên và xã hội,
các giải pháp sau giúp giáo viên nâng cao chất lượng dạy học môn học này.
3.5. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
* Kết quả khảo nghiệm
Sau một năm áp dụng đề tài vào thực tế dạy học tôi thấy học sinh hào
hứng, phấn khởi khi đến giờ học môn Tự nhiên và xã hội, các em đã thay đổi
cách suy nghĩ về môn học này, đây không còn là một phân môn nhàm chán
như trước nữa.
* Giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
Trường TH Lý Tự Trọng

24

GV: Phạm Thị Thúy Lan



Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
Đề tài này đã được bản thân tôi vận dụng vào thực tế dạy học và mang lại
kết quả khả quan. Học sinh đã thích học môn Tự nhiên và Xã hội được thể hiện
cụ thể qua bảng số liệu sau :
4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề
nghiên cứu
Hầu hết giáo viên ở trường tôi đã thay đổi cách suy nghĩ khi giảng dạy
môn Tự nhiên và xã hội và đã có sự quan tâm đúng mức đến môn học này.
Học sinh yêu thích môn Tự nhiên và xã hội, chất lượng dạy học môn học
này của lớp 2A, năm học 2014 -2015 được nâng lên rõ rệt.
Đánh giá kết quả
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
Thời gian
Số lượng
Tỉ lệ %
Số lượng
Tỉ lệ
Cuối học kì I
26
92,9
2
7,1
Cuối năm học
28
100
0
0
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận

Tự nhiên và xã hội là một môn học mang trong mình nhiều kiến thức thực
tế hết sức phong phú và gần gũi về thế giới Tự nhiên, xã hội, con người. Vì vậy
để nâng cao chất lượng dạy học môn học này cần bồi dưỡng kiến thức thực tế
cho giáo viên, học sinh là một việc làm quan trọng góp phần vào sự thành công
trong việc đổi mới phương pháp dạy học môn tự nhiên xã hội không chỉ ở lớp
2 mà đối với các lớp khác ở tiểu học. Việc học tập, bổ sung kiến thức cho bản
thân mình không bao giờ là đủ mà phải được tiến hành thường xuyên, suốt
cuộc đời. Trước nhu cầu hội nhập, phát triển giáo dục của các quốc gia đòi hỏi
người giáo viên phải thường xuyên cập nhật, nắm bắt những thông tin kịp thời,
đổi mới phương pháp dạy học để hoàn thành sứ mệnh giáo dục, đào tạo ra
những thế hệ học sinh có đủ đức lẫn tài để mai này xây dựng đất nước.
Đề tài này đã được bản thân tôi và giáo viên trong tổ 2 vận dụng vào
thực tế dạy học và mang lại kết quả khả quan.
2. Kiến nghị

Trường TH Lý Tự Trọng

25

GV: Phạm Thị Thúy Lan


×