Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

chuyên đề tốt nghiệp giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ lớp mầm thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (916.76 KB, 50 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA SƯ PHẠM

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIÁO DỤC TÌNH CẢM ĐẠO ĐỨC CHO TRẺ LỚP MẦM
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI TÁC PHẨM
VĂN HỌC Ở TRƯỜNG MẦM NON HOA PƠ LANG,
THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT

Sinh viên

: Nông Thị Thu

Chuyên ngành : Giáo dục Mầm non
Khóa học

: 2011 - 2015

ĐắkLắk, tháng 5 năm 2015
i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA SƯ PHẠM

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIÁO DỤC TÌNH CẢM ĐẠO ĐỨC CHO TRẺ LỚP MẦM
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI TÁC PHẨM
VĂN HỌC Ở TRƯỜNG MẦM NON HOA PƠ LANG,
THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
Sinh viên



: Nông Thị Thu

Chuyên ngành

: Giáo dục Mầm non

Người hướng dẫn
ThS. Vũ Thị Vân

ĐắkLắk, tháng 5 năm 2015
ii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo – ThS. Vũ Thị Vân đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến các thầy cô giáo trong bộ môn Tâm lýGiáo dục, khoa Sư phạm, trường Đại học Tây Nguyên đã có những đóng góp
quý báu trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các giáo viên chủ
nhiệm và học sinh khối Mầm trường Mầm non Hoa PơLang, TP. Buôn Ma
Thuột, tỉnh ĐắkLắk. Đặc biệt là cô giáo Trần Thị Mỹ Hạnh và các bé học sinh
lớp Mầm 2 đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình điều tra nghiên cứu.
Qua đây tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn đến những người thân yêu trong
gia đình và bạn bè đã luôn bên cạnh, động viên, cổ vũ cho tôi về cả vật chất
và tinh thần, luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành chuyên đề này.
Tuy đã có nhiếu cố gắng, nhưng do thời gian có hạn nên trong quá trình
nghiên cứu không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong được sự
đóng góp, chỉ bảo, bổ sung thêm của thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!

ĐắkLắk, tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Nông Thị Thu

iii


MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN......................................................................3
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề..........................................................................3
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới...................................................3
1.1.2. Ở Việt Nam..............................................................................................3
1.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài.............................................................4
1.2.1. Khái niệm tình cảm đạo đức....................................................................4
1.2.1.1. Khái niệm tình cảm...............................................................................4
1.2.1.2. Khái niệm đạo đức................................................................................4
1.2.1.3. Khái niệm tình cảm đạo đức.................................................................5
1.2.2. Đặc điểm hoạt động làm quen với tác phẩm văn học..............................5
1.2.2.1. Khái quát hoạt động làm quen với tác phẩm văn học...........................5
1.2.2.2. Vai trò của hoạt động làm quen với tác phẩm văn học đối với sự phát
triển tâm lí trẻ mầm non.....................................................................................6
1.2.2.3. Vai trò của hoạt động làm quen với tác phẩm văn học đối với việc
giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ mầm non.....................................................6
1.2.3. Đặc điểm tâm sinh lí trẻ lớp Mầm...........................................................7
1.2.3.1. Đặc điểm tâm lí.....................................................................................7
1.2.3.2. Đặc điểm sinh lí....................................................................................9
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............11
2.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................11

2.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................11
2.3. Nội dung nghiên cứu.................................................................................11
2.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................11
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận............................................................11
2.4.2. Phương pháp quan sát............................................................................11
2.4.3. Phương pháp điều tra.............................................................................11
2.4.4. Phương pháp thống kê toán học.............................................................12
iv


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................13
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu....................................................................13
3.1.1. Đặc điểm trường Mầm non Hoa Pơ Lang..............................................13
3.1.2. Đặc điểm của lớp...................................................................................15
3.2. Thực trạng giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ lớp Mầm thông qua hoạt
động làm quen với tác phẩm văn học trường Mầm non Hoa Pơ Lang, TP.
Buôn Ma Thuột................................................................................................15
3.2.1. Nhận thức của giáo viên mầm non về sự cần thiết của hoạt động làm
quen với tác phẩm văn học trong quá trình giáo dục đạo đức cho trẻ lớp Mầm
..........................................................................................................................15
3.2.2. Thái độ của giáo viên mầm non về giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ
lớp Mầm thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học......................17
3.2.3. Kĩ năng của giáo viên mầm non về giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ
lớp Mầm thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học......................18
3.2.4. Nhận thức của giáo viên mầm non về những khó khăn khi giáo dục tình
cảm đạo đức cho trẻ lớp Mầm thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm
văn học.............................................................................................................19
3.2.5. Nhận thức của giáo viên về thời điểm tổ chức hoạt động LQVTPVH
cho trẻ lớp Mầm...............................................................................................21
3.2.6. Nhận thức của giáo viên về vai trò của hoạt động LQVTPVH đối với sự

phát triển của trẻ lớp Mầm...............................................................................22
3.3. Nguyên nhân của thực trạng trên..............................................................24
3.3.1. Nguyên nhân chủ quan...........................................................................24
3.3.2. Nguyên nhân khách quan.......................................................................24
3.4. Biện pháp giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ lớp Mầm thông qua hoạt
động làm quen với tác phẩm văn học trường Mầm non Hoa Pơ Lang, TP.
Buôn Ma Thuột................................................................................................25
3.4.1. Biện pháp 1: Khêu gợi hứng thú lòng ham mê đối với tác phẩm..........25
3.4.2. Biện pháp 2: Sử dụng tình huống nghệ thuật để khắc sâu tình cảm đạo
đức cho trẻ........................................................................................................27
v


3.4.3. Biện pháp 3: Tận dụng các tác phẩm văn học mọi lúc mọi nơi để giáo
dục tình cảm đạo đức cho trẻ...........................................................................29
3.4.4. Biện pháp 4: Tuyên truyền phối hợp với phụ huynh.............................30
3.4.5. Biện pháp 5: Tích cực sưu tầm các bài thơ, câu chuyện có nội dung giáo
dục tình cảm đạo đức, đồng thời kích thích trẻ hoạt động nghệ thuật.............31
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................32
1. Kết luận........................................................................................................32
2. Kiến nghị......................................................................................................33
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................36
PHỤ LỤC........................................................................................................37

vi


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
TCĐĐ


: Tình cảm đạo đức

LQVTPVH

: Làm quen với tác phẩm văn học

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
Trang
Bảng 1: Nhận thức của giáo viên về sự cần thiết của hoạt động làm quen với
tác phẩm văn học trong quá trình giáo dục đạo đức cho trẻ lớp Mầm
.........................................................................................................................14
Bảng 2: Thái độ của giáo viên về giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ lớp Mầm
thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học......................................15
Bảng 3: Kĩ năng của giáo viên về giáo dục giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ
lớp Mầm thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học......................16
Bảng 4: Nhận thức của giáo viên về những khó khăn khi giáo dục tình cảm
đạo đức cho trẻ lớp Mầm thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học
..........................................................................................................................18
Bảng 5: Nhận thức của giáo viên về thời điểm tổ chức hoạt động LQVTPVH
cho trẻ lớp Mầm...............................................................................................21
Bảng 6: Nhận thức của giáo viên về vai trò của hoạt động LQVTPVH đối với
sự phát triển của trẻ lớp Mầm..........................................................................23

viii


ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết Giáo dục Mầm non là hệ thống mắt xích đầu tiên
trong hệ thống giáo dục quốc dân, nền tảng đầu tiên của ngành giáo dục và
đào tạo. Mục tiêu của giáo dục Mầm non là giúp trẻ phát triển toàn diện, hình
thành cho trẻ những cơ sở ban đầu của nhân cách con người mới xã hội chủ
nghĩa, tạo điều kiện cho trẻ có nhiều cơ hội lĩnh hội kiến thức để áp dụng
những kiến thức đã tiếp thu vào thực tiễn cuộc sống của trẻ. Ngày nay để
bước kịp với xu thế phát triển chung của thời đại và để đáp ứng được nhu cầu
chuyển mình của đất nước thì ngành học Mầm non càng phải phấn đấu nâng
cao chất lượng giáo dục trẻ cho phù hợp theo sự phát triển của nền kinh tế xã
hội.
“ Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan”
(Hồ Chí Minh)
Thật đúng với lời nói của Bác: Trẻ em biết ăn, biết ngủ, biết học hành là
ngoan. Tuy nhiên, như thế vẫn chưa đủ, vì con người phát triển toàn diện phải
đủ các yếu tố “đức - trí - thể - mĩ ”. Một trong những đức tính của một con
người phát triển toàn diện phải có tình cảm đạo đức. Tình cảm đạo đức là cái
gốc của mỗi cá nhân và của toàn xã hội cũng như nói đến dân tộc Việt Nam.
Người ta tự hào bởi tình cảm đạo đức là truyền thống lâu đời của người Việt.
Muốn xây dựng tình cảm đạo đức cho một con người phải bắt đầu từ tuổi
mầm non, trường mầm non là chiếc nôi đầu tiên đặt nền móng cho sự hình
thành và phát triển nhân cách con người mới, là môi trường thuận lợi nhất để
trẻ phát triển. Không ai khác các cô giáo mầm non hằng ngày chăm sóc, dạy
dỗ trẻ, là người hình thành cho trẻ tình cảm đạo đức ở mọi khía cạnh, mọi
hoạt động, ở mọi lúc, mọi nơi.
Nhưng con đường ngắn nhất để giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ
chính là thông qua hoạt động: “Làm quen với tác phẩm văn học”.
1



Hoạt động làm quen với tác phẩm văn học ngoài tác dụng phát triển
ngôn ngữ ra trẻ còn tiếp xúc với những lời hay ý đẹp, ca ngợi cái thiện, lên án
cái ác. Văn học nghệ thuật mà đặc biệt là thơ, truyện chính là phương tiện
quan trọng góp phần hình thành nhân cách cho trẻ một cách toàn diện về cả
đức - trí - thể - mĩ.
Thế kỉ 21 là thế kỉ của nền khoa học và công nghệ phát triển mạnh mẽ,
do vậy con người năng động sáng tạo tiếp cận nhanh nhạy với khoa học kĩ
thuật áp dụng vào việc sản xuất, làm ra nhiều của cải vật chất cho chính mình
và xã hội. Nhưng tình cảm đạo đức bị lu mờ ở một số người, người ta trở nên
vô cảm với mọi thứ xung quanh mình. Như vậy cần phải giáo dục tình cảm
đạo đức cho trẻ ngay từ khi con nhỏ, trẻ mới bước vào trường mẫu giáo. Và
khi vào học lớp mầm trẻ đã trưởng thành hơn để lĩnh hội những kiến thức tại
trường.
Hiện nay, việc vận dụng môn học làm quen với tác phẩm văn học để
giáo dục tình cảm đạo đức đã được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên các phương
pháp, biện pháp còn hạn chế, chưa phù hợp và chưa mang lại kết quả tốt nhất.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi đã chọn đề tài: “ Giáo dục tình cảm
đạo đức cho trẻ lớp Mầm thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn
học ở trường Mầm non Hoa Pơ Lang, thành phố Buôn Ma Thuột ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng, đề xuất một số biện pháp nhằm giáo
dục tình cảm đạo đức cho trẻ lớp Mầm thông qua hoạt động làm quen với tác
phẩm văn học.

2


Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới
Ở phương Đông từ thời cổ đại, Khổng Tử (551-479 TCN) trong các tác
phẩm: “ Dịch, Thi, Thư, Lễ, Nhạc Xuân Thu” rất xem trọng việc giáo dục đạo
đức.
Ở phương tây, nhà triết học Scorat (470-399 TCN) đã cho rằng đạo đức
và sự hiểu biết quy định lẫn nhau. Có được đạo đức là nhờ sự hiểu biết, do
vậy chỉ sau khi có hiểu biết mới trở thành người có hiểu biết.
Aristoste (384-322 TCN) cho rằng không phải hi vọng vào thượng đế
để áp đặt để có người công dân hoàn thiện về đạo đức, mà việc phát triển nhu
cầu trên trái đất mới tạo nên được con người hoàn thiện trong quan hệ đạo
đức.
Jean Piaget sinh ngày 9-8-1896 ở Neuchatel, Thụy Sĩ, là một nhà khoa
học tâm lí giáo dục nổi tiếng của thế giới. Ông có nhiều công trình to lớn
nghiên cứu tâm lí trẻ, trong đó có cuốn “ Phán quyết của trẻ về đạo đức”
(1932).
Trong các công trình nghiên cứu về trẻ em trong các gia đình ly hôn,
J.Wallerstein đã nhận định: “ Đứa con trong một gia đình ly dị không có được
mô hình về gia đình nếu đứa trẻ đó tách biệt bố hoặc mẹ từ nhỏ”.
1.1.2. Ở Việt Nam
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Có tài mà không có đức là người vô
dụng”. Người coi trọng mục tiêu, nội dung giáo dục đạo đức trong các nhà
trường như: “Đoàn kết tốt, kỉ luật tốt”, “khiêm tốn, thật thà, dũng cảm”, “
“con người cần có bốn đức: cần, kiệm, liêm, chính, mà nếu thiếu một đức thì
không thành người”.
Kế thừa tư tưởng của Người, có rất nhiều tác giả nước ta đã đã nghiên
cứu về vấn đề này như: Phạm Minh Hạc, Hà Thế Ngữ, Nguyễn Đức Minh,
Phạm Hoàng Gia, Phạm Tất Dong và nhiều tác giả khác.

3



Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu ở những khía cạnh khác
nhau, cụ thể là: “Tình cảm đạo đức và giáo dục tình cảm đạo đức trong điều
kiện hiện nay” của Nguyễn Văn Phóc, được đăng trên tạp chí triết học số 6,
năm 2000; “Vì sao Hồ Chí Minh lại chú trọng đặc biệt đến vấn đề đạo đức”
của Hoàng Trung trên tạp chí triết học số 4, năm 2000; “Giá trị đạo đức và sự
biểu hiện của nó trong đời sống xã hội” của Mai Xuân Lợi trên tạp chí triết
học số 3, năm 2001; “ Giáo dục đạo đức đối với sự hình thành và phát triển
nhân cách Sinh viên Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”. Luận án Tiến sĩ của
Trần Sĩ Phán (1999).
Trong tạp chí tâm lí học số 4, tháng 4-2005, PGS.TS Ngô Công Hoàn
có bài viết “Nhu cầu đối với sự hình thành hành vi đạo đức ở trẻ em và lứa
tuổi mầm non”. Ông cho rằng: “ Hành vi của trẻ xuất phát từ nhiều nguồn gốc
khác nhau nhưng nó đều mang tính chất xã hội”.
1.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1. Khái niệm tình cảm đạo đức
1.2.1.1. Khái niệm tình cảm
Tình cảm là những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với
những sự vật, hiện tượng có liên quan tới nhu cầu và động cơ của họ.
Cũng như nhận thức, tình cảm phản ánh hiện thực khách quan cơ bản
nhất của con người và mang tính chất chủ thể sâu sắc [13; tr162].
1.2.1.2. Khái niệm đạo đức
Đạo đức là một hiện tượng xã hội phản ánh các mối quan hệ hiện thực
bắt nguồn từ bản thân cuộc sống con người.
Đạo đức là tập hợp những quan điểm của một xã hội, của một tầng lớp
xã hội, của một tập hợp người nhất định về thế giới, về cách sống. Nhờ đó con
người điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng
xã hội [12; tr3].
Trong tâm lí học, đạo đức có thể được định nghĩa theo các khía cạnh
sau:


4


- Nghĩa hẹp: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp các
quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội nhờ nó con người tự giác điều chỉnh
hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích và hạnh phúc của con người,
với tiến bộ xã hội trong quan hệ cá nhân - cá nhân và quan hệ cá nhân - xã
hội.
- Nghĩa rộng hơn: Đạo đức là toàn bộ những quy tắc, chuẩn mực nhằm
điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người với nhau trong quan hệ xã
hội và quan hệ với tự nhiên.
Vậy, đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực biểu hiện sự tự giác
trong quan hệ con người với con người, con người với cộng đồng xã hội, với
tự nhiên và với cả bản thân mình [12; tr4-5].
1.2.1.3. Khái niệm tình cảm đạo đức
Tình cảm đạo đức (TCĐĐ) là quá trình tác động sư phạm có mục đích,
có kế hoạch của nhà giáo dục đến trẻ nhằm hình thành và phát triển cho trẻ
những xúc cảm tình cảm lành mạnh và có thái độ đúng mực trong mối quan
hệ cũng như trong ứng xử với mọi người xung quanh, với thiên nhiên và bản
thân mình. Trên cơ sở đó hình thành cho trẻ khả năng thích ứng xã hội, thiết
lập mối quan hệ và giao tiếp với người khác đồng thời phát triển tính tự lực
của trẻ [3; tr76].
1.2.2. Đặc điểm hoạt động làm quen với tác phẩm văn học
1.2.2.1. Khái quát về hoạt động làm quen với tác phẩm văn học
“ Mẫu giáo tốt, mở đầu nền giáo dục tốt”, mục đích chung của giáo dục
mầm non là tạo điều kiện tốt để chăm sóc và giáo dục trẻ. Hình thành những
cơ sở ban đầu của nhân cách con người mới. Giúp trẻ phát triển một cách toàn
diện.
Việc cho trẻ LQVTPVH là một quá trình rèn luyện khả năng phát triển

kỹ năng ngôn ngữ để giao tiếp. Biết cách diễn đạt ý nghĩ, mong muốn tình
cảm, cảm xúc của trẻ một cách rõ ràng, dễ hiểu đối với những người xung
quanh. Nhằm trang bị cho trẻ những kiến thức năng lực hoạt động trí tuệ, kể
chuyện, đọc thơ thông qua hoạt động LQVTPVH.
5


Chính vì lẽ đó mà gia đình và nhà trường cần tạo môi trường văn học
phong phú giúp trẻ làm quen văn học từ khi trẻ bắt đầu đến trường.
1.2.2.2. Vai trò của hoạt động làm quen với tác phẩm văn học đối với sự
phát triển tâm lí trẻ mầm non
Nâng cao khả năng cảm thụ văn học cho trẻ mầm non là một vấn đề hết
sức quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách của trẻ sau này.
Hình thức tổ chức cho trẻ LQVTPVH phong phú, đa dạng sẽ giúp trẻ phát
triển về mọi mặt: Nhận thức - ngôn ngữ - tình cảm xã hội.
Qua những bài thơ, câu chuyện trẻ biết yêu cái đẹp của tự nhiên và con
người, biết phân biệt cái thiện và cái ác, đem lại cho trẻ những hiểu biết đầu
tiên về cuộc sống xung quanh. Đồng thời trẻ biết nhập vai với những nhân vật
trong câu chuyện, bài thơ.
Ngoài ra văn học còn giúp trẻ phát triển trí tưởng tượng, sáng tạo nghệ
thuật và là một trong những hoạt động cần thiết trong việc hình thành nhân
cách cho trẻ
1.2.2.3. Vai trò của hoạt động làm quen với tác phẩm văn học đối với việc
giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ mầm non
Thông qua hoạt động dạy và học dưới hình thức như tạo hình, hoạt
động với đồ vật, môi trường xung quanh,…sẽ giúp trẻ phát triển trí tuệ, óc
sáng tạo, nhân cách con người. Hoạt động LQVTPVH là một hoạt động
không thể thiếu được đối với trẻ ở lứa tuổi mầm non, vì thông qua hoạt động
này nhân cách trẻ cũng được phát triển một cách toàn diện, là hoạt động
không thể thiếu được trong dời sống con người. Đặc biệt nó rất gần gũi với trẻ

thơ, từ buổi đầu thơ ấu trẻ đã sống tran hòa trong không khí lời ru “ ầu ơ ” đầy
yêu thương tận tình của mẹ, của bà,…và đó cùng là cánh cửa mở ra chân trời
nhận thức cho trẻ.
Từ khi lọt lòng mẹ đến lúc chập chững tập đi, tập nói, đến lúc trẻ biết
viết, biết đọc thì văn học là chiếc cầu nối, là phương tiện dẫn dắt trẻ. Nói
những tiếng nói, đi những bước đi đầu tiên, ngôn ngữ trau chuốt của trẻ, ca
dao, chuyện kể là tấm gương mẫu mực về lời ăn tiếng nói cho trẻ học tập, là
6


phương tiện hữu hiệu trong việc giáo dục trẻ lòng yêu thiên nhiên, yêu quê
hương đất nước, tình yêu mến bạn bè, với những người thân. Biết được việc
làm tốt, biết yêu cái đẹp, cái thiện, ghét cái ác độc, phê phán những việc xấu,
kình yêu Bác Hồ, thật thà, ngoan ngoãn,…và còn là phương tiện hình thành
các phẩm chất đạo đức trong sáng, mà đặc biệt ở trẻ thì vốn từ và ngôn ngữ
của trẻ được phát triển mạnh mẽ, trẻ nói mạch lạc, nói diễn cảm, nói hay, nói
đúng câu, đúng từ và đúng ngữ pháp.
Qua việc cho trẻ LQVTPVH chính là hình thành ở trẻ những tình cảm
đạo đức tốt đẹp, những cảm xúc thẩm mĩ, phát triển trí tưởng tượng như: lòng
yêu thiên nhiên; kính trọng, yêu thương, gần gũi và giúp đõ mọi người xung
quanh. Thông qua hoạt động này trẻ làm tái tạo và sáng tạo thêm những tình
tiết của tác phẩm một cách hồn nhiên phù hợp với nội dung của tác phẩm
thông qua sự hiểu biết, trí tưởng tượng của trẻ.
1.2.3. Đặc điểm tâm sinh lí trẻ lớp Mầm
1.2.3.1. Đặc điểm tâm lí
Tư duy
Trẻ lớp Mầm từ kiểu tư duy trực quan hành động chuyển sang kiểu tư
duy trực quan hình tượng. Đặc biệt trẻ mẫu giáo rất dễ rung động và thích
giao lưu tình cảm nhưng tình cảm của trẻ chỉ xuất hiện khi được nghe, được
làm quen tác phẩm văn học đã biến đứa trẻ từ một thính giả thụ động thành

một người tham gia tích cực vào các sự kiện.
Ngôn ngữ
Ở trẻ lớp Mầm ngôn ngữ của trẻ phát triển rất mạnh, nhất là phát triển
lời nói mạch lạc, văn học giúp trẻ phát triển lời nói mạch lạc, giúp trẻ nâng
cao khả năng biểu đạt diễn đạt một vấn đề nào đó có hình ảnh, giàu tính tạo
hình và tính biểu cảm. Trẻ dùng ngôn ngữ để diễn đạt suy nghĩ của mình và
hiểu được lời nói của người lớn.Việc hình thành lòng nhân ái cho trẻ thông
qua việc cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học đã thức dậy trong các em tình
cảm trước cái đẹp của thiên nhiên và cuộc sống, mở ra cho các em thế giới
tình cảm của con người để trẻ có thể tích cực đồng cảm với các nhân vật trong
7


tác phẩm biết xúc động với những nhân vật trong tác phẩm. Trẻ bước đầu biết
được và đồng cảm với tâm trạng của những người sống gần gũi xung quanh
trẻ.
Chú ý – trí nhớ
- Chú ý: Trẻ lớp Mầm bắt đầu phát triển chú ý không có chủ định, chú
ý có chủ định. Khi cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học cô cần khắc sâu về
lòng nhân ái cho trẻ qua tác phẩm văn học
- Trí nhớ: Trẻ lớp Mầm trong trí nhớ để lại sự vật hiện tượng đã được
nghe có ấn tượng chỉ 1 lần cùng với hình ảnh sẽ được trẻ hiểu – nhớ. Do vậy
khi cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học cần khắc sâu biểu tượng lòng nhân
ái của nhân vật vào trí nhớ của trẻ.
Tưởng tượng
Nét nổi bật trong tâm lý trẻ em lứa tuổi mầm non là sự phong phú về trí
tưởng tượng. Chúng dùng tưởng tượng để khám phá thế giới và sự thỏa mãn
nhu cầu nhận thức của mình. Nó góp phần tích cực vào hoạt động tư duy và
nhận thức của trẻ. Theo nghiên cứu của các nhà tâm lý, tưởng tượng của trẻ
mầm non đã bắt đầu mang tính chất sáng tạo. Tưởng tượng của trẻ gắn chặt

với xúc cảm đó là quan hệ hai chiều: tưởng tượng phụ thuộc vào sự phát triển
của cảm xúc, cảm xúc càng sâu sắc thì tưởng tượng càng phát triển và ngược
lại. Trẻ thường gắn tình cảm suy nghĩ của mình vào sự vật hiện tượng vào
trong nội dung tác phẩm văn học. Trẻ tích lũy được vốn biểu tượng trong khi
hoạt động, sau đó trong những thời điểm và hoàn cảnh cụ thể trẻ sẽ có những
liên tưởng cần thiết. Vì vậy khi cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học cô cần
lưu ý đặc điểm tâm lý này để khắc sâu giáo dục lòng nhân ái cho trẻ.
Xúc cảm, tình cảm
Xúc cảm và tình cảm là nét tâm lý nổi bật ở trẻ lứa tuổi mầm non, ở lứa
tuổi này tình cảm thống trị tất cả các mặt hoạt động tâm lý của trẻ.
Đặc biệt ở lứa tuổi mẫu giáo bé, trẻ luôn có nhu cầu được người khác
quan tâm và cũng luôn bày tỏ tình cảm của mình đối với mọi người xung
quanh và xúc động ngỡ ngàng trước những điều tưởng chừng như rất đơn giản
8


cũng có thể làm cho trẻ xúc động một cách sâu sắc. Chính đặc điểm dễ nhạy
cảm này làm cho trẻ khi làm quen với tác phẩm văn học có thể dễ dàng hóa
thân vào nhân vật trong tác phẩm. Trẻ thật lòng chia sẻ với các nhân vật, với
các hoàn cảnh khác nhau. Việc cho trẻ tiếp cận với tác phẩm văn học ngoài
kiến thức còn tạo cho trẻ một năng lực cảm nhận cái đẹp, một thái độ cảm
nhận cuộc sống, một phong cách sống.
Tóm lại: Dựa vào những đặc điểm tâm lý của trẻ cô giáo sẽ có một số biện
pháp giáo dục TCĐĐ cho trẻ thông qua tác phẩm văn học cho phù hợp, góp
phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách trẻ.
1.2.3.2. Đặc điểm sinh lí
Ở thời kì này, trẻ lớn chậm hơn so với thời kì bú mẹ. Chức năng các bộ
phận được hoàn thiện dần.
Chức năng vận động ở thời kì này phát triển rất nhanh. Lúc 1 tuổi trẻ
mới tập đi, 2 tuổi trẻ đi lại rất lẹ, 3-4 trẻ đã biết múa, làm được những động

tác đơn giản để tự phục vụ mình như ăn bằng thìa, rửa tay, mặc quần áo.
Hệ thống thần kinh cao cấp phát triển mạnh: lúc 1-2 tuổi trẻ mới tập
nói, 3 tuổi trẻ nói sõi, 4 tuổi trẻ biết hát và thuộc nhiều bài thơ. Các phản xạ
có điều kiện được hình thành nhanh chóng trong suốt giai đoạn ở lứa tuổi này
theo xu hướng tăng dần.
Hệ cơ – xương: Quá trình phát triển hệ cơ xương diễn ra nhanh, xương
vẫn còn có tính chất đàn hồi cao, xương sống và các xương khác còn mềm
yếu, vì trong đó còn chứa nhiều tổ chức sụn, các khớp của trẻ rất linh hoạt,
dây chằng dễ bị giãn, các gân còn yếu. Cấu tạo xương chưa kết thúc ở nhiều
xương, mặc dù sự cung cấp máu ở xương của trẻ tốt hơn ở người lớn.
Hệ tim mạch của trẻ bắt đầu hoạt động sớm hơn các hệ khác và các
mạch máu của trẻ rộng hơn so với người lớn, nên áp lực của máu tác động
vào thành mạch yếu, để bù vào điều đó thì tần số co bóp của tim lại nhanh.
Hệ hô hấp: Trong quá trình phát triển của cơ thể, cơ quan hô hấp không
những chỉ tăng kích thước mà còn kết thúc sự hình thành bên trong của
chúng. Sự cấu tạo của tổ chức phổi chưa phát triển đầy đủ khi trẻ dưới 6 tuổi.
9


Các phế quản, các ngách mũi còn nhỏ hẹp gây khó khăn cho việc không khí
vào phổi, cơ hoành ở cao làm hạn chế sự giãn nở lồng ngực khi thở. So với
người lớn thì trẻ thở nông và gấp hơn.
Hệ trao đổi chất: Trao đổi chất là yếu tố có ý nghĩa quyết định đến sự
phát triển bình thường và trạng thái sức khỏe của cơ thể trẻ. Trong thời kì
này, cơ thể trẻ đang phát triển mạnh mẽ, đòi hỏi bổ sung liên tục năng lượng
tiêu hao và cung cấp các chất để kiến tạo các cơ quan và mô. Các quá trình
trao đổi chất ở trẻ diễn ra nhanh hơn so với người lớn.
Trẻ hiếu động, ham thích tìm hiểu môi trường xung quanh, thích tiếp
xúc với bạn bè và người lớn, trẻ hay bắt chước, vì vậy những hành vi tốt, xấu
của người lớn đều ảnh hưởng đến tính tình, nhân cách của trẻ.

Cân nặng của trẻ 3-4 tuổi là 13.5kg - 15.5kg.
Chiều cao chuẩn bé trai lúc 3 tuổi là 96.1 cm, đến 4 tuổi là 103.3 cm.
Chiều cao chuẩn bé gái lúc 3 tuổi là 95.1 cm, đến 4 tuổi là 102.7 cm.

10


Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Giáo dục TCĐĐ cho trẻ lớp Mầm thông qua hoạt động LQVTPVH.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Giáo dục TCĐĐ cho trẻ lớp Mầm thông qua hoạt động LQVTPVH ở
trường Mầm non Hoa Pơ Lang, thành phố Buôn Ma Thuột năm học 2014 –
2015.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận liên quan đến đề tài.
- Khảo sát thực trạng giáo dục TCĐĐ cho trẻ lớp Mầm thông qua hoạt
động LQVTPVH ở trường Mầm non Hoa Pơ Lang.
- Đề xuất một số biện pháp giáo dục TCĐĐ cho trẻ lớp Mầm.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Đọc, phân tích, tổng hợp khái quát các tài liệu lý luận có liên quan đến
đề tài nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho việc giáo dục tình cảm đạo đức cho
trẻ lớp Mầm thông qua hoạt động LQVTPVH.
2.4.2. Phương pháp quan sát
Chúng tôi quan sát quá trình hoạt động của trẻ trong khi tham gia các
hoạt động LQVTPVH, kết hợp trò chuyện với trẻ để đánh giá mức độ hình
thành TCĐĐ.
2.4.3. Phương pháp điều tra
Chúng tôi điều tra 15 giáo viên ở trường Mầm non Hoa Pơ Lang, thành

phố Buôn Ma Thuột. Chúng tôi sử dụng phương pháp này nhằm mục đích tìm
hiểu nhận thức và đánh giá của giáo viên vấn đề giáo dục TCĐĐ cho trẻ lớp
mầm với những hệ thống câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn và yêu cầu giáo viên
trả lời.

11


2.4.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp này nhằm khẳng định tính khách quan, chính xác
của thông tin, số liệu thu thập được.
Công thức toán:
%=
n: số người lựa chọn phương án
m: tổng số người tham gia điều tra

12


Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Đặc điểm trường Mầm non Hoa PơLang
Chúng tôi chọn trường Mầm non Hoa Pơlang, ở địa chỉ 564 đường Lê
Duẩn để thực hiện đề tài.
Trường được thành lập từ tháng 9 năm 1982. Tiền thân là nhà trẻ Hoa
Pơ Lang. Đến năm 1995 trường được đổi tên thành trường Mầm non Hoa Pơ
Lang. Có nhiệm vụ chăm sóc – giáo dục trẻ từ 24 – 72 tháng tuổi.
Thuận lợi:
Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo từ tỉnh,
thành phố cho đến địa phương.

Cơ sở vật chất được đầu tư xây dựng khang trang, mua sắm các trang
thiết bị phục vụ cho việc chăm sóc và giáo dục trẻ khá đầy đủ.
Đội ngũ cán bộ giáo viên nhân viên của trường có truyền thống đoàn
kết, yêu thương, giúp đỡ, đùm bọc lẫn nhau.
Nhận thức của các bậc phụ huynh về ngành học Mầm non ngày càng
được cao tạo sự phối hợp giáo dục giữa gia đình và nhà trường ngày càng chặt
chẽ, đạt hiệu quả cao.
Khó khăn:
Trường không tập trung tại một điểm mà có nhiều điểm trường nên khó
khăn cho công tác chỉ đạo kiểm tra cũng như quản lý các hoạt động của giáo
viên.
* Về cơ sở vật chất
Trường có 1 điểm chính và 4 điểm trường.
- Điểm chính đóng tại 564 Lê Duẩn có 10 lớp gồm 1 nhóm trẻ và 9 lớp
mẫu giáo, các lớp được phân chia theo độ tuổi, được xây dựng khang trang,
có sân chơi rộng, cảnh quan sư phạm đẹp, thoáng mát, môi trường sạch sẽ,
đảm bảo yêu cầu cho trẻ dạo chơi và khám phá môi trường xung quanh.
- Phân hiệu đóng tại số 02 đường Phùng Hưng có 5 lớp gồm: 1 nhóm
trẻ, 4 lớp mẫu giáo. Các lớp đều được phân chia theo độ tuổi.
13


- 3 điểm lẻ đóng tại buôn Mduk, buôn Alêa, tổ dân phố 7. Các lớp đều
có cơ sở vật chất đầy đủ, có hàng rào, có vườn rau, cây cảnh, cây bóng mát,
có công trình vệ sinh khép kín. Có đầy đủ đồ dùng, đồ chơi phục vụ sinh hoạt,
vui chơi của trẻ.
- Bếp ăn được thiết kế một chiều đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Cơ sở vật chất cảu trường khang trang. Cảnh quan sư phạm xanh,
sạch, đẹp, đảm bảo môi trường thân thiện gần gũi với trẻ. Khuôn viên rộng,
tổng diện tích toàn trường 5900m2.

* Về đội ngũ cán bộ, giáo viên
Ban giám hiệu: 2 người.
- Hiệu trưởng: Cô Nguyễn Thị Nhung
- Phó hiệu trưởng: Cô Trịnh Thị Liệu
Giáo viên: 41 người chia thành 5 tổ chuyên môn:
- Tổ khối mầm – nhóm trẻ: 10 người
- Tổ khối chồi: 4 người
- Tổ khối lá: 8 người
- Tổ phân hiệu: 13 người
- Tổ khối lẻ: 6 người
Nhân viên: 11 người, gồm:
- 1 kế toán
- 1 y tế
- 1 văn thư
- 3 bảo vệ
- 4 cấp dưỡng
- 1 lao công
- 1 giáo viên năng khiếu
Hội đồng trường: gồm có 9 thành viên
Công đoàn trường: Có 50 đoàn viên
Chi bộ nhà trường: Có 14 Đảng viên

14


* Chất lượng nuôi dưỡng
100% các cháu được ăn ngủ tại trường, chế độ ăn 3 bữa trên ngày, có
thực đơn phù hợp được thay đổi theo tuần, hàng ngày tính theo khẩu phần ăn
trên phần mềm Nutrikit và cân đối điều chỉnh cho phù hợp theo đúng tỷ lệ
14:26:60.

Các cháu được theo dõi biểu đồ chiều cao, cân nặng, được khám sức
khỏe định kì 2 lần/ năm.
3.1.2. Đặc điểm của lớp
Lớp Mầm 2 có 45 học sinh, gồm 25 nam và 20 nữ, trong đó có 1 cháu
là người dân tộc thiểu số. Hầu hết các trẻ đều có địa chỉ thường trú ở phường
EaTam, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Thực trạng giáo dục TCĐĐ cho trẻ lớp Mầm thông qua hoạt động
LQVTPVH trường Mầm non Hoa Pơ Lang, TP. Buôn Ma Thuột
Để tăng tính khách quan và thực tế cho đề tài, tôi đã tiến hành điều tra
thực trạng giáo dục TCĐĐ cho trẻ lớp Mầm thông qua hoạt động LQVTPVH
trường Mầm non Hoa Pơ Lang, TP. Buôn Ma Thuột.
Qua phương pháp sử dụng phiếu điều tra 15 giáo viên, chúng tôi thu
được một số kết quả như sau:
3.2.1. Nhận thức của giáo viên về sự cần thiết của hoạt động LQVTPVH
trong quá trình giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ lớp Mầm
Để tìm hiểu nhận thức về sự cần thiết của hoạt động LQVTPVH trong
quá trình giáo dục tình cảm đạo đức trẻ lớp Mầm ở trường Mầm non Hoa Pơ
Lang của các giáo viên, chúng tôi đã đưa ra câu hỏi: “ Hoạt động LQVTPVH
giữ vị trí như thế nào trong việc giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ lớp Mầm?”
kết quả thu được như sau:

15


Mức độ
Số lượng (phiếu)
Tỉ lệ (%)
Rất quan trọng
9
60

Quan trọng
4
26.7
Không quan trọng
2
13.3
Tổng
15
100
Bảng 1: Nhận thức của giáo viên về sự cần thiết của hoạt động LQVTPVH
trong quá trình giáo dục TCĐĐ cho trẻ lớp Mầm
Qua kết quả thu được ở bảng 1 chúng tôi có một số nhận xét:
Có 60% số ý kiến cho rằng hoạt động LQVTPVH giữ vị trí rất quan trọng
(9/15 giáo viên). Có 26.7% ý kiến cho rằng hoạt động LQVTPVH giữ vị trí
quan trọng (04/15 giáo viên). Vẫn còn 13.3% số ý kiến cho rằng hoạt động
LQVTPVH là không quan trọng (2/15 giáo viên). Như vậy các cô cũng đã ý
thức được tầm quan trọng của việc giáo dục TCĐĐ cho trẻ thông qua hoạt
động LQVTPVH.

3.2.2. Thái độ của giáo viên về giáo dục TCĐĐ cho trẻ lớp Mầm thông
qua hoạt động LQVTPVH

16


Để tìm hiểu thái độ của giáo viên về giáo dục TCĐĐ cho trẻ lớp Mầm
ở trường Mầm non Hoa Pơ Lang, chúng tôi đưa ra câu hỏi: “ Các cô có thái
độ như thế nào đến việc sử dụng hoạt động LQVTPVH để giáo dục tình cảm
đạo đức cho trẻ?”, kết quả thu được như sau:
Thái độ

Số lượng (phiếu)
Tỉ lệ
Rất quan tâm
11
73.3
Quan tâm
3
20
Không quan tâm
1
6.7
Tổng
15
100
Bảng 2: Thái độ của giáo viên về giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ lớp Mầm
thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học
Qua kết quả thu được ở bảng 2, chúng tôi có một số nhận xét:
Có 73.3% số giáo viên rất quan tâm đến giáo dục TCĐĐ cho trẻ lớp Mầm
thông qua hoạt động LQVTPVH (11/15 giáo viên). Có 20% số giáo viên quan
tâm đến việc giáo dục TCĐĐ cho trẻ lớp Mầm thông qua hoạt động
LQVTPVH (03/15 giáo viên).Có 6.7% số giáo viên không quan tâm đến việc
giáo dục TCĐĐ cho trẻ lớp Mầm thông qua hoạt động LQVTPVH (01/15
giáo viên).
Kết quả điều tra trên chứng tỏ giáo viên cũng đã nhận thức được vị trí
quan trọng của hoạt động LQVTPVH đối với quá trình giáo dục TCĐĐ cho
trẻ lớp Mầm.

17



×