Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Giáo trình hệ thống điều hòa không khí trung tâm nghề kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.58 MB, 93 trang )

0

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ YÊN BÁI

GIÁO TRÌNH
Tên mô đun: Hệ thống điều hòa
không khí trung tâm
NGHỀ: KỸ THUẬT MÁY LẠNH VÀ ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG NGHỀ

Yên Bái, Năm 2015


1
LỜI GIỚI THIỆU
Cùng với công cuộc đổi mới công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước,
kỹ thuật lạnh đang phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam. Tủ lạnh, máy lạnh thương
nghiệp, công nghiệp, điều hòa nhiệt độ đã trở nên quen thuộc trong đời sống
và sản xuất. Các hệ thống máy lạnh và điều hòa không khí phục vụ trong đời
sống và sản xuất như: chế biến, bảo quản thực phẩm, bia, rượu, in ấn, điện tử,
thông tin, y tế, thể dục thể thao, du lịch... đang phát huy tác dụng thúc đẩy
mạnh mẽ nền kinh tế, đời sống đi lên.
Giáo trình “Hệ thống điều hòa không khí trung tâm’’ được biên soạn
dùng cho chương trình dạy nghề KỸ THUẬT MÁY LẠNH VÀ ĐIỀU HÒA
KHÔNG KHÍ của hệ Cao đẳng nghề.
Nội dung của giáo trình cung cấp các kiến thức về lắp đặt, vận hành và
bảo dưỡng hệ thống điều hòa không khí trung tâm
Giáo trình dùng để giảng dạy trong các Trường Cao đẳng nghề, Trung
cấp nghề và cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các trường có cùng
hệ đào tạo vì đề cương của giáo trình bám sát chương trình khung quốc gia


của nghề.
Cấu trúc của giáo trình gồm 9 bài trong thời gian 150 giờ qui chuẩn
Giáo trình được biên soạn lần đầu nên không thể tránh khỏi thiếu sót.
Chúng tôi mong nhận được ý kiến đóng góp để giáo trình được chỉnh sửa và
ngày càng hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cám ơn!
Yên Bái, ngày 7 tháng 8năm 2015

Nguyễn Đức Hiệp


2
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC
TRANG
1.
Lời giới thiệu................................................................................
1
2.
Mục lục………………………………………………………….
2
3.
Chương trình mô đun hệ thống điều hòa không khí trung tâm
3
4.
Lắp đặt hệ thống điều hòa trung tâm nước ………………………..
5
5.
Lắp đặt máy điều hòa nguyên cụm………………………………
23

6.
Lắp đặt máy điều hòa không khí VRV………………………….
36
7.
Lắp đặt hệ thống đường ống dẫn nước ……………………………….43
8.
Lắp đặt tháp giải nhiệt, bình giãn nở và các thiết bị phụ………
52
9.
Lắp đặt các loại bơm……………………………………….
89
10. Lắp đặt hệ thống đường ống gió……………………………………...99
11. Lắp đặt miệng thổi và miệng hút không khí - Quạt gió…………. 115
12. Lắp đặt hệ thống điện và điều khiển tự động hóa trong ĐHKK trung
tâm
…………………………………………………………………... 137
13. Tài liệu tham khảo…………………………………………….
148


3
BÀI 1: LẮP ĐẶT HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA TRUNG TÂM NƯỚC
Mã bài MĐ31 - 01
1. Giới thiệu sơ đồ hệ thống điều hòa trung tâm nước:
1.1. Giới thiệu chung sơ đồ nguyên lý hệ thống ĐHKK trung tâm nước
Hệ thống điều hòa không khí kiểu làm lạnh bằng nước là hệ thống trong đó
cụm máy lạnh không trực tiếp xử lý không khí mà làm lạnh nước đến khoảng
7oC. Sau đó nước được dẫn theo đường ống có bọc cách nhiệt đến các dàn
trao đổi nhiệt gọi là các FCU và AHU để xử lý nhiệt ẩm không khí. Như vậy
trong hệ thống này nước sử dụng làm chất tải lạnh.

Các thiết bị gồm có:
- Cụm máy lạnh Chiller
- Tháp giải nhiệt ( nếu sử dụng TBNT là nước )
- Bơm nước giải nhiệt, bơm nước lạnh
- Dàn lạnh FCU hay AHU
- Bình giãn nở


4

1.2. Trình bày chức năng, nhiệm vụ của từng thiết bị trên hệ thống điều hoà
1.2.1. Giới thiệu các thiết bị có trong sơ đồ
- Cụm máy lạnh Chiller
- Tháp giải nhiệt ( nếu sử dụng TBNT là nước )
- Bơm nước giải nhiệt, bơm nước lạnh
- Dàn lạnh FCU hay AHU
- Bình giãn nở
1.2.2. Trình bầy chức năng, nhiệm vụ từng thiết bị
a) Cụm Chiller:
Cụm máy lạnh chiller là thiết bị quan trọng nhất của hệ thống điều hoà
kiểu làm lạnh bằng nước. Nó được sử dụng để làm lạnh chất lỏng, trong điều
hoà không khí sử dụng để làm lạnh nước tới khoảng 7oC Ở đây nước đóng vai
trò là chất tải lạnh.
b, Dàn lạnh FCU
Nước lạnh chuyển động trong ống, không khí thổi ngang qua trao đổi
nhiệt hiện ẩm, sau đó thổi trực tiếp hay qua ống gió đi vào phòng
c) Dàn lạnh AHU
AHU được viết tắt từ chữ tiếng Anh Air Handling Unit. Tương tự FCU,
AHU thực chất là dàn trao đổi nhiệt để xử lý nhiệt ẩm không khí.
AHU thường được lắp ghép tù nhiều module như sau: Buồng hoà trộn,

Bộ lọc bụi, dàn trao đổi nhiệt và hộp quạt. Trên buồng hoà trộn có 02 cửa có
gắn van điều chỉnh, một cửa lấy gió tươi, một cửa nối với đường hồi gió.
d) Bơm nước lạnh và bơm nước giải nhiệt
Dùng để đưa nước lạnh qua các AHU và FCU. Đưa nước giải nhiệt cho
tháp giải nhiệt, Dàn ngưng của chiller.
e) Các hệ thống thiết bị khác
- Bình giản nỡ và cấp nước bổ sung: Có công dụng bù giản nỡ khi nhiệt độ
nước thay đổi và bổ sung thêm nước khi cần. Nước bổ sung phải được qua xử
lý cơ khí cẩn thận.
1.3. Trình bày cấu tạo của từng thiết bị trên sơ đồ nguyên lý


5
a) Cụm Chiller:

+ Máy nén trục vít: Sử dụng cho các Chiller có năng suất lạnh lớn

+ Máy nén pít tông: Sử dụng với NSL nhỏ và vừa

+ Máy nén ly tâm: Dùng cho chiller có năng suất lạnh rất lớn


6

+ Máy nén xoắn ốc: thường sử dụng cho hệ thống Chiller nhỏ và trung bình

+ Thiết bị ngưng tụ:
- Chiller giải nhiệt bằng gió

- Chiller giải nhiệt bằng nước: TBNT được giải nhiệt bằng nước. Ở đây hệ

thống phải sử dụng thêm tháp giải nhiệt


7

+ Bình bay hơi:
Dùng để làm lạnh nước có 2 loại sau:
- Nước chảy trong ống : Làm bằng ống đồng có cánh. Môi chất lạnh sôi ngoài
ống, nước chuyển động trong ống. Bình bay hơi được bọc các nhiệt và duy trì
nhiệt độ không được quá dưới 70 C nhằm ngăn ngừa nước đóng băng gây nổ
vỡ bình

Để làm rối dòng chảy của nước chảy trong ống với mục đích làm tăng hệ số
truyền nhiệt, người ta sử dụng bình bay hơi với 1 hay nhiều pass nước nhưng
sẽ làm tăng cột áp của bơm


8

- Nước chảy ngoài ống : Ưu điểm là hạn chế được sự cố nổ ống do nước đóng
băng nhưng việc vệ sinh khá phức tạp

b, Dàn lạnh FCU
Cấu tạo FCU : Filter ( Bộ lọc dơ ), Heat Exchanger Tube ( Khu vực hình ống
dành cho trao đổi nhiệt ), Fan Section ( Khu vực cho quạt ).
Trong đó Heat Exchanger Tube có chứa cuộn Coil ( Những ống đồng đan xen
liên tục ) sẽ quyết định tới điều kiện không khí trong vùng cần cung cấp. Nếu
là khí nóng thì cuộn Coil sẽ cho nước nóng đi qua, nếu là khí lạnh thì sẽ cho
nước lạnh đi qua.
Fan - quạt cấp thường sử dụng động cơ điện xoay chiều 1 pha ( FCU công

suất nhỏ ) và 3 pha ( FCU công suất lớn )


9
Ngoài ra còn có thêm Drain pan ( máng ngưng tụ ) : Thu nước ngưng tụ trên
cuộn Coil của FCU

c. Dàn lạnh AHU
Là bộ xử lý nhiệt ẩm hệ thống ống gió trung tâm và chia ra làm nhiều
ống gió phụ đi vào không gian điều hòa. Như vậy một AHU có thể có nhiều
lớp lọc bụi, nhiều dàn coil ống đồng (nước nóng hoặc lạnh) theo điều kiện xử
lý yêu cầu và dùng cho một không gian lớn.
Tùy theo nhà sản xuất mà AHU có cấu trúc khác nhau.


10
d) Bơm nước lạnh và bơm nước giải nhiệt

e) Các hệ thống thiết bị khác
a. Bình dãn nở hở:
Được đặt ở vị trí cao nhất ở đường ống hồi về. Có thể tích bằng 6% lượng
nước chứa trong hệ thống.
b.Bình dãn nở kín:
Bình không thông với khí quyển, thể tích chứa nước cũng bằng 6% thể
tích nước của hệ thống. Phía trên mặt nước là chất khí nào đó.


11

1.4. Nguyên lý làm việc của từng thiết bị

a) Cụm chiller
Là phần quan trọng nhất để sản xuất nước lạnh với nhiệt độ khoảng 7oC
để cấp vào các FCU. Hệ thống sử dụng sơ đồ nguyên lý của hệ thống lạnh
một cấp


12
- Máy nén hút hơi môi chất để duy trì áp suất bay hơi không đổi trong
TBBH rồi nén hơi môi chất lên áp suất cao và nhiệt độ cao. Sau đó đưa vào
TBNT để ngưng tụ thành lỏng, qua van tiết lưu hạ áp suất và nhiệt độ môi
chất lạnh để làm lạnh nước
- Nước lạnh được bơm đưa đến các FCU để làm lạnh không khí trong
phòng. Nước lạnh sau khi trao đổi nhiệt sẽ nóng lên rồi quay về TBBH để
được làm lạnh.
b, Dàn lạnh FCU
Nước chuyển động trong ống, không khí chuyển động ngang qua cụm ống
trao đổi nhiệt, ở đó không khí được trao đổi nhiệt ẩm, sau đó thổi trực tiếp
hoặc qua một hệ thống kênh gió vào phòng. Quạt FCU là quạt lồng sóc dẫn
động trực tiếp.
c) Dàn lạnh AHU
Nước lạnh chuyển động bên trong cụm ống trao đổi nhiệt, không khí
chuyển động ngang qua bên ngoài, làm lạnh và được quạt thổi theo hệ
thống kênh gió tới các phòng. Quạt AHU thường là quạt ly tâm dẫn động
bằng đai.
2. Lắp máy làm lạnh nước (Water Chiller):
2.1. Đọc bản vẽ lắp đặt
2.1.1. Phân tích bản vẽ


13


Quy tắc ghi kích thước
Ghi kích thước là việc thể hiện các kính thước chiều dài, chiều rộng, chiều
cao (hoặc sâu) của chi tiết trên bản vẽ. Đường kích thước gồm có:
- Con số ghi kích thước chỉ kích thước thật của vật thể.
- Đơn vị chỉ độ dài là mm, trên bản vẽ không cần ghi đơn vị. Khi ghi kích
thước phải sử dụng:
- Đường kích thƣớc là đường phải cách mép vật thể ít nhất là 10mm và đầu
mép phải kéo dài quá các đường dóng biên từ 1 - 3 mm. Tại điểm giao nhau
giữa đường dóng kích thước và đường ghi kích thước phải dùng nét gạch ngắt
có chiều dài 2 - 4 mm nghiêng 450 về phía bên phải đường dóng để giới hạn
phần ghi kích thước.


14
– Đường ghi kích thước vật thể trong bản vẽ xây dựng có 3 lớp:

Lớp 1 (lớp trong cùng tiếp giáp với vật thể) ghi các kích thƣớc của cửa đi,
cửa sổ, các mảng tƣờng, vách;
Lớp 2 (giữa) ghi kích thƣớc từ trục nọ đến trục kia (khoảng cách giữa các
trục);
Lớp 3 (ngoài cùng) ghi kích thƣớc tổng từ trục đầu tiên đến trục cuối cùng.
Trong bản vẽ xây dựng cũng dùng cách ghi kích thƣớc mà thay cho đường
gạch ngắt là mũi tên trong các trường hợp sau:
- Kích thước đường kính, bán kính và góc;
- Kích thước bán kính góc lượn;
- Kích thước từ một điểm nào đó đến một điểm góc quy ước
2.1.2. Thiết lập được danh mục, thiết bị lắp đặt
1. Phương pháp tính theo chủng loại
Là phương pháp căn cứ vào ký hiệu của các chi tiết, kết cấu trong bản vẽ để

tính toán khối lƣợng công tác xây lắp. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Lập danh mục công tác xây dựng cần phải tính khối lượng phù hợp
với danh mục của đơn giá xây dựng công trình theo trình tự thi công xây
dựng;
Bước 2: Căn cứ vào hình dáng kích thƣớc và ký hiệu của các chi tiết kết cấu
ghi trong bản vẽ thiết kế để chia chi tiết, kết cấu thành các hình cơ bản để tính
khối lượng;


15
Bước 3: Tổng hợp khối lượng cho từng loại công tác xây dựng phù hợp với
đơn giá;
Bước 4: Lập bảng khối lượng - dự toán cho công trình xây dựng.
2. Phương pháp tính theo thứ tự bản vẽ
Theo thói quen của người đo bóc khối lượng mà thực hiện đo bóc theo trình
tự sau:
Bước 1: Tính phần kết cấu, phần kiến trúc rồi đến phần điện, nƣớc,....
Bước 2: Lập danh mục công tác xây dựng phù hợp với đơn giá trong từng
phần việc.
Bước 3: Sắp xếp thứ tự các bản vẽ theo một trình tự nhất định.
Bước 4: Căn cứ vào hình dáng kích thƣớc của các chi tiết kết cấu trong từng
bản vẽ người tính khối lượng tự quy định chiều tính. Có thể quy định chiều
tính nhƣ sau: - Từ trái sang phải và từ trên xuống dưới.
- Từ phải sang trái và từ dƣới lên.
- Theo chiều kim đồng hồ hoặc ngược chiều kim đồng hồ.
Bước 5: Lập bảng tổng hợp khối lượng cho từng công tác xây lắp.
Bước 6: Lập bảng khối lượng dự toán cho công trình xây dựng.
2.2. Thống kê, chuẩn bị thiết bị, dụng cụ để thi công
- Tính đúng, tính đủ khối lượng các công tác xây dựng phù hợp với từng giai
đoạn thiết kế;

- Khối lượng các công tác xây dựng được đo bóc phải có đơn vị đo phù hợp
với đơn vị tính định mức, đơn giá xây dựng công trình;
- Khối lượng công tác xây dựng phải bóc tách theo đúng chủng loại, quy cách
(kích thước), điều kiện kỹ thuật và biện pháp thi công;
- Khối lượng công tác xây dựng được đo bóc phải thuận lợi trong việc áp giá
khi xác định giá trị dự toán xây dựng hạng mục công trình (công trình xây
dựng);
- Khi đo bóc khối lượng công tác xây dựng cần vận dụng cách đặt thừa số
chung cho các bộ phận giống nhau, hoặc dùng ký hiệu để sử dụng lại nhằm
giảm nhẹ khối lƣợng công tác tính toán.
- Tận dụng số liệu đo bóc của công tác trước cho các công tác sau, kết hợp
khối lượng của các công tác giống nhau (giảm trừ).
2.3. Khảo sát vị trí lắp
2.3.1. Khảo sát các điều kiện ảnh hưởng đến quá trình lắp đặt
- Không gian lắp đặt thiết bị:
+ Tạo một không gian hợp lý bao quanh thiết bị sao cho người lắp đặt, vận
hành, bảo trì thao tác được thuận lợi.
+ Tạo khoảng cách hợp lý cho thiết bị ngưng tụ và máy nén hoạt động được
tốt.
+ Tạo khoảng cách tối thiểu là 3 feets (914 mm) tính từ cửa tủ điều khiển để
người vận hành thuận lợi trong thao tác.
- Nền:


16
+ Nền bê tông phải cứng, phẳng, và có đủ độ bền để có thể chịu đựng được
trọng lượng gia tăng trong quá trình cụm Chiller hoạt động.
+ Độ nghiêng của nền bêtông không được vượt quá ¼ inch (6,35mm) theo bề
dài và bề rộng của Chiller.
- Thông nước, xả nước khi bảo dưỡng, sữa chữa:

Lắp đặt gần hệ thống thoát nước đủ lớn cho đường nước thoát ra từ thiết bị
ngưng tụ và bay hơi trong quá trình ngừng máy hoặc sữa chữa.
- Thông gió cho nơi đặt Chiller:
Thiết bị vẫn sản sinh ra nhiệt mặc dù máy nén được làm mát bởi tác nhân
lạnh. Do đó, cần phải loại bỏ lượng nhiệt phát sinh ra khi thiết bị hoạt động
trong phòng máy bằng cách thông gió hợp lý đảm bảo nhiệt độ trong phòng
thấp hơn 50 oC (122oF).
2.3.2. Nhận biết được điều kiện ảnh hưởng đến quá trình lắp đặt
Đảm bảo hệ thống vận hành theo yêu cầu, tại vị trí vào ra của bình bay hơi và
bình ngưng lắp các chi tiết sau:

Lắp đặt hệ thống Water Chiller.
- Lắp các van bướm (Butterfly valve) tại các vị trí như hình trên của đường
ống vào và ra của các bình của Chiller. Khi một cụm Chiller bị sự cố hoặc khi
vệ sinh ta có thể đóng các van này lại để tách biệt cụm Chiller đó khỏi hệ
thống.
- Đầu ra của các bình phải lắp công tắc dòng chảy (Flow Switch) để đảm bảo
luôn có nước giải nhiệt cho bình ngưng và có nước được làm lạnh trong bình
bay hơi.
- Đầu vào và ra của các bình có các nhánh rẽ lắp các thiết bị đo áp suất nước
(Pressure meter), thiết bị đo nhiệt độ (Temperature meter) và trên các nhánh
có các van ngắt (Shut off valve) để ngắt khi thay thế thiết bị trên.


17
- Lắp các ống nối mềm, loại Single Sphere Type (Flexible joint) tại các vị trí
vào ra của các bình để giảm độ rung động cho hệ thống đường ống khi làm
việc. Do tại đầu vào của các bơm có van Y lọc (Filter valve), nên tại đầu vào
của các bình không cần gắn thêm các thiết bị lọc, giảm được tổn thất và giá
thành.

- Lắp các van cân bằng (Balancing valve) và các van điện điều chỉnh lưu
lượng tại đầu ra của các bình.
- Tại vị trí thấp nhất của ống góp và vị trí thấp nhất của các đường nước vào
và ra đều phải có các đường nước xả đáy thuận tiện trong việc vệ sinh các
thiết bị. Đồng thời, nhà sản xuất cũng lắp thêm một số thiết bị như sau để đảm
bảo hệ thống vận hành ổn định và an toàn. Sơ đồ bố trí các thiết bị trên như
hình sau:

Sơ đồ tách dầu cho môi chất lạnh trong hệ thống
- Sau khi tác nhân lạnh ra khỏi máy nén được đưa vào bình tách dầu. Việc
tách dầu giúp giảm áp suất ngưng tụ, tăng hiệu quả trao đổi nhiệt của bình
ngưng nhờ giảm lượng dầu bám bẩn trên bề mặt các ống. Đồng thời, tại bình
tách dầu (Oil Separator) có cảm biến áp suất ngưng tụ (Condenser pressure
Transducer) đưa tín hiệu về bộ điều khiển. Nếu áp suất cao vượt mức cho
phép thì cụm Chiller đó ngưng hoạt động.


18
- Tại bình chứa dầu (Oil Sump), có thiết bị cảm biến mức dầu trong bình
(Optical Oil Detector) giúp người vận hành theo dõi được lượng dầu trong
Chiller.
- Dầu trước khi về máy nén đều phải qua thiết bị lọc dầu (Oil return filter).
Sau đó, dầu về máy nén theo 2 đường: một đường về các ổ đỡ (bearings), một
đường phun vào rotors. Phân phối lượng dầu vào hai đường này được thực
hiện bằng kết hợp hai tín hiệu lấy từ cảm biến mức dầu (Optical Oil Detector)
và cảm biến áp suất dầu hồi (Oil Pressure Transducer). Đồng thời cảm biến áp
suất dầu cũng đưa tín hiệu ngắt cụm Chiller khi áp suất dầu quá thấp.
- Để đảm bảo áp suất bay hơi không quá thấp, tại bình bay hơi cũng có lắp
cảm biến tín hiệu áp suất thấp (Evaporator Pressure Transducer).
- Tuy sử dụng bình tách dầu, nhưng một lượng dầu vẫn theo tác nhân lạnh qua

bình ngưng và van tiết lưu vào bình bay hơi. Để hồi được lượng dầu này về
máy nén, tại bình bay hơi lắp bơm hồi dầu (Oil Return Gas Pump). Hoạt động
của bơm dựa trên sự chênh lệch áp suất giữa ngưng tụ và áp suất bay hơi.
- Chiller được đặt trên hệ thống đế lò xo hoặc đế cao su để đảm bảo ổn định
khi làm việc. Độ nghiêng của thân bình bay hơi không vượt quá 5 mm trên
toàn chiều dài bình để tránh hiện tượng dầu bị dồn lại một phía không về
được máy nén.
2.3.3. Đưa ra được phương án lắp đặt
1. Các thông số sơ bộ của Chiller:
Khi Chiller được đưa tới công trình, cần phải so sánh toàn bộ các dữ liệu ghi
trên bảng tên Chiller với các thông tin lúc đặt hàng, đăng ký và vận chuyển.


19

Bảng thông số kỹ thuật sơ bộ của Chiller
2. Kiểm tra sơ bộ trước khi lắp ráp:
Khi Chiller được đưa tới công trình, cần phải kiểm tra chính xác có đúng là
Chiller đặt mua hay không trước khi đưa xuống hầm hoặc phòng đặt Chiller
riêng biệt.
3. Vị trí lắp đặt của Chiller:
- Dưới hầm.
- Trong phòng riêng và được cách âm hợp lý.
4. Ảnh hưởng của Chiller đến môi trường xung quanh:
- Về độ ồn:
+ Vị trí của cụm Chiller phải cách xa các khu vực nhạy cảm tiếng ồn.
+ Lắp đặt những bộ đệm cô lập bên dưới Chiller.
+ Lắp đặt những miếng cao su chống rung cho tất cả đường ống nước.
+ Cách âm cho vách, tường nơi đặt cụm Chiller.
- Giảm thiểu rung động:

+ Dùng những đệm cao su giảm chấn cho toàn bộ ống nước lạnh.
+ Dùng ống cách điện mềm dẻo cho hệ thống dây điện nối với thiết bị.
+ Cô lập toàn bộ ống dẫn nước bằng các móc treo với khoảng cách hợp lý.
+ Đảm bảo hệ thống ống dẫn không tạo thêm ứng suất cho thiết bị, điều này
có thể là nguyên nhân do quá trình hàn kết nối ống không đúng cách hoặc
trong quá trình treo ống tạo sự co dãn trên đường ống, điều này tạo nên độ
rung không cần thiết.


20
2.4. Kiểm tra, vận chuyển thiết bị, dụng cụ đến vị trí lắp đặt an toàn
Trước hết phải lên kế hoạch vận chuyển sẵn, bao gồm nội dung như : ngày
giao hàng đến công trường, kích thước của máy, trọng lượng, lộ trình vận
chuyển, chừa sẵn các cửa ra vào và thiết bị để xếp dỡ cụm máy theo bản kế
hoạch sau đây:
Stt.
Điểm quan trọng cần lưu ý
Vận
Lộ
1. Kiểm tra kỹ lộ trình vận chuyển hành lang, cửa cầu
chuyển trình
thang.
2. Kiểm tra kỹ lộ trình cẩu máy của phần nấp nhà, tầng
hầm.
Xuống 1. Kiểm tra kỹ trọng lượng của thiết bị.
Hàng
2. Chuẩn bị công cụ xuống hàng.
3. Kiểm tra nơi tạm thời đặt máy.
Vận
1. Những cụm máy kích cỡ lớn có thể tháo ráp được,

Chuyển nên tháo rời ra đến hiện trường mới lắp ráp lại.
2. Nếu không thể tháo ráp được, thì phải mở một cửa ra
vào tạm thời để vận chuyển cụm máy vào nơi định vị.
Tu chỉnh lộ trình 1. Nếu cần thiết thì sẽ tu chỉnh lại mặt đất hoặc bức
tường để thuận tiện cho việc vận chuyển.
1. Để đạt mức an toàn cho người và cụm máy, khi tiến hành cẩu máy phải có
người chuyên môn chỉ đạo và trang bị đầy đủ các tín hiệu cảnh cáo và thực
hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu an toàn của các công trường.
2. Khi vận chuyển và cẩu máy phải dùng các ống tròn hoặc cần cẩu không
được trực tiếp va chạm hoặc dùng dây thừng để cột vào những phần yếu của
máy như : Ống đồng, phần van, tủ điều khiển,.v.v. Dây thừng và những bộ
phận tiếp xúc phải có tấm nệm bảo vệ, như hình vẽ dưới đây.
3. Khi xếp dỡ cụm máy phải thật sự cẩn thận, tránh cụm máy lắc lư quá độ
hoặc va chạm mạnh để đảm bảo máy không bị hư hỏng và tránh làm hư hại
đến với người và nhà máy, xưởng.

2.5. Lập qui trình lắp đặt


21
2.5.1. Thiết lập trình tự các bước lắp đặt
1. Chọn lựa nơi lắp đặt:
1). Chọn lựa những nơi có mặt đất cứng rắn kiên cố có thể chịu đựng trọng
lượng vận hành của cụm máy, không dễ ảnh hưởng bởi tiếng ồn và độ rung
của máy.
(2). Tránh lắp đặt máy ngay nơi dễ bị mưa tạt và gió thổi mạnh, ánh nắng mặt
trời chiếu trực tiếp hoặc nơi có nguồn nhiệt bức xạ trực tiếp đối với máy.
(3). Nơi có lượng bụi và cát ít, thông thoáng, nhiệt độ môi trường xung quanh
00C—400C và RH 75%.
(4). Nơi gần điện nguồn, thuận tiện cho việc thi công.

(5). Nơi thuận tiện cho việc bảo trì, xin lưu ý phải chừa sẵn không gian theo
như bản vẽ dưới đây: A là chiều dài của máy tham khảo Catalog của máy đối
với dàn ngưng không gian cho việc vệ sinh là 0.8A, xin lưu ý chừa không
gian bên phải hoặc bên trái đều được.

2. Lắp bệ máy:
(1). Bệ lắp máy bằng bê tông cốt thép tính theo tải trọng vận hành của máy,
thép sử dụng loại ∮(#3) cự ly 10cm một cây, cột thành hai hàng trên dưới
hai tầng.
(2). Khi thi công bệ đặt máy trên nền xi măng bê tông, trước hết nên làm cho
bề mặt bê tông xới lên và quét dọn cho sạch sẽ rồi bắt đầu cho lượng nước
vào mới thi công.
(3). Tỷ lệ pha trộn bê tông theo 1:2:4, yêu cầu phải kiên cố, và theo nhu cầu
các con tán sẽ chôn trước ở bệ máy khi hoàn tất đổ bê tông thì phần bề mặt
phải được tô láng lên và phải bằng phẳng.
(4). Khi đã đổ xong bê tông phải đợi đã hoàn toàn khô ráo và chắc chắn mới
bắt đầu lắp đặt cụm máy.
(5). Môi trường xung quanh khu vực bệ máy phải đảm bảo hệ thống thoát
nước hoàn chỉnh, để tránh xảy ra tình trạng ảnh hưởng đến môi trường xung
quanh.


22

Bản vẽ dưới đây phần D,E thông số tham khảo catalog của máy làm lạnh
nước - nước giải nhiệt:

3. Kết nối ống nước.
- Khi kết nối hệ thống ống nước giữa cụm máy và ống nước bề ngoài xin
tham chiếu theo tiêu chuẩn thi công của kết nối ống nước điều hòa không khí.

- Hệ thống ống nước của nước giải nhiệt phải lắp thêm: ống giảm rung, van
một chiều, bộ lọc, công tắc dòng chảy, đồng hồ đo áp lực nước, nhiệt kế, tháp
giải nhiệt và máy bơm.
- Hệ thống ống nước lạnh phải lắp thêm: ống giảm rung, van một chiều, bộ
lọc, công tắc dòng chảy, đồng hồ đo áp lực nước, nhiệt kế, bình giãn nở, máy
bơm
4. Kết nối dây điện.
- Giải trình sơ bộ.
Nhằm đảm bảo việc an toàn trong sử dụng điện và máy vận hành bình thường,
việc kết nối dây điện phải tuân theo tiêu chuẩn kết nối điện của công trình cơ
điện của hệ thống điều hòa không khí, những nguyên tắc liên quan như pháp
quy về điện cơ trong quy tắc trang bị đường dẫn điện trong nhà và những
pháp quy tương quan khác, làm tiêu chuẩn thi công.
- Quyết định về đường truyền chính và đường truyền phụ.
Đường kính dây điện của đường truyền phụ, độ an toàn trong tính toán phải
lớn hơn dòng điện vận hành 1.25 lần. Đường kính dây điện của đường dẫn
chính, độ an toàn trong tính toán điện lưu an toàn phải lớn hơn dòng điện vận
hành 1.25 lần và những đường truyền phụ khi đã tính ra dòng điện lưu an toàn
thì căn cứ theo mẫu kê 1 và mẫu 2 chọn lựa dây cáp lớn nhỏ cho phù hợp.
2.5.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến qui trình


23
- Dàn coil giải nhiệt và quạt của máy không được có dị vật cản trở.
- Khi định vị máy nên chú ý hướng thổi của không khí, phần ra vào gió của bộ
phận giải nhiệt tốt nhất nên theo chiều hướng gió thổi của không khí, tuyệt
đối tránh trường hợp phần ra vào gió của bộ phận giải nhiệt ngược chiều với
hướng gió thổi của không khí. Nếu vị trí đặt máy không đúng, sẽ gây ra cao
áp của máy quá cao do giải nhiệt không tốt, lượng tiêu hao điện sẽ tăng lên và
hiệu suất làm lạnh sẽ giảm, hiệu quả vận hành sẽ kém đi.

- Dàn coil giải nhệt của máy phải tránh xa môi trường có khí nóng lưu
chuyển, nếu cùng một khu vực đặt nhiều máy thì khí nóng thải ra từ máy
không được cùng hướng với Dàn coil.
- Khi đặt máy ở khu vực ban công thì nên tránh những bức tường che chắn bộ
phận giải nhiệt của máy, đồng thời hướng thổi của máy không được có máy
hiên che vì nếu có hiên che dễ làm không khí loạn lưu, làm giảm đi hiệu quả
giải nhiệt ảnh hưởng đến phần cao áp quá cao.
- Cụm máy theo quy cách chuẩn tuyệt đối không được lắp đặt máy ngay khu
vực có độ PH quá cao lưu chuyển, và tuyệt đối không đặt ở những khu vực có
nguồn suối nóng.
- Cụm máy theo quy cách chuẩn không được lắp đặt ngay khu vực có nhiệt độ
43oC trở lên.
- Máy phải đảm bảo được lắp đặt chắc tại bệ máy, vì tránh khi có động đất
máy sẽ lệch vị trí làm ảnh hưởng xấu đến hệ thống.
- Khu vực đặt máy phải tránh xa những đồ vật có độ cứng bay xung quanh, vì
dễ làm tổn hại đến dàn coil.
(9) Nguồn điện sử dụng cho cụm máy này phải đúng theo điện áp được ghi
trên tem dán sản phẩm, và máy nén phải phù hợp với điện áp quy định.
- Điện nguồn cần phải tương đối ổn định, nguồn điện áp hạch định ở trong
phạm vi (10%).
- Tủ điện của dòng máy chuẩn tuy không gồm máy bơm nhưng công tắc điện
từ đã có dự trù sẵn vì vậy khi chọn quy cách dây nguồn phải cộng thêm hệ số
điện lưu của máy bơm.
- Tủ điện của dòng máy đặc chủng đã có gồm máy bơm thì hệ số điện lưu để
chọn quy cách dây nguồn thì có thể căn cứ theo tem sản phẩm quy định.
- Cụm máy khi nạp môi chất lạnh phải tuân theo chủng loại môi chất được ghi
trên tem sản phẩm chiller và máy nén.
2.6. Tiến hành lắp đặt theo qui trình
Khảo sát các Khảo sát theo các thông số:
thiết bị chính Điện áp

trong hệ thống Công suất
Model
Chủng loại
Năm sản xuất
Nước sản xuất


24
Đọc bản vẽ

Thống kê thiết
bị, dụng cụ thi
công
Lập quy trình
lắp đặt

Lắp đặt máy
làm lạnh nước
Lắp đặt FCU
Lắp đặt AHU

Khảo sát các bản vẽ tổng thể
Khảo sát các bản vẽ lắp đặt
Khảo sát các bản vẽ chi tiết
Bảng danh mục, quy cách
Thống kê các thiết bị cần lắp đặt
Thống kê số lượng, chủng loại các thiết bị phục vụ thi công
Thống kê số lượng, chủng loại dụng cụ phục vụ thi công
Lập danh mục các công việc cần thực hiện theo thứ tự
Định mức thời gian cho từng công việc

Phân bố các công việc xen kẽ hoặc tuần tự trên bảng tiến độ
Dự trù số nhân công tham gia
Dự trù các điều kiện khác (xe, cẩu, máy hàn…)
Thi công bệ đỡ
Lắp bộ chống rung
Lắp máy
Thi công giá đỡ
Lắp FCU
Thi công bệ đỡ
Lắp bộ chống rung
Lắp AHU
Thi công giá đỡ
Lắp đường ống

Lắp đặt đường
ống nước giải
nhiệt
Lắp đặt đường Thi công giá đỡ
ống nước lạnh Lắp đường ống
Bảo ôn
Lắp
đường Thi công giá đỡ
nước ngưng
Lắp đường ống
Bảo ôn
Lắp đặt điện
Thi công giá đỡ
Lắp đường điện
Đấu nối
Vận hành

Kiểm tra tổng thể
Vận hành bơm nước
Vận hành AHU, FCU
Vận hành máy làm lạnh nước
Xác định các thông số vận hành
ILV = IĐM
P0 = PĐM
Tnl  50C


×