Tải bản đầy đủ (.doc) (158 trang)

Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cao su sao vàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.71 KB, 158 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế xã hội trong nước nói riêng và tình hình xã hội quốc tế
nói chung đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, các hoạt động kinh
doanh đa dạng và phong phú hơn. Do đó việc phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết.
Kết quả của việc phân tích tình hình tài chính. Kết quả của việc phân
tích tình hình tài chính không chỉ giúp cho doanh nghiệp nắm được
tình hình hoạt động kinh doanh của mình mà còn dùng để đánh giá các
dự án đầu tư, mức độ thành công khi bắt đầu ký kết các hợp đồng.
Ngoài ra, việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
còn là một trong những lĩnh vực không chỉ được quan tâm bởi nhà
quản trị bên trong doanh nghiệp mà còn nhiều đối tượng kinh tế khác
liên quan. Dựa trên những chỉ tiêu tài chính, doanh nghiệp có thể tính
toán được khả năng sinh lời của hoạt động, từ đó dự đoán được mức
độ thành công trong các hoạt động, dự án đang và sẽ dự kiến triển
khai. Các nhà đầu tư cũng dựa trên sự phân tích đó để đưa ra các
quyết định lựa chọn đầu tư cho mình.
Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng là doanh nghiệp nhà nước
được thành lập từ năm 1960 và chuyển đổi sở hữu thành Công ty Cổ
phần năm 2005 với số vốn điều lệ là 108 tỷ đồng. Ngành nghề kinh
doanh của Công ty là các sản phẩm về cao su có thương hiệu, chất
lượng hàng đầu Việt Nam (*SRC)

1


2


Qua quá trình nghiên cứu, đi sâu tìm hiểu tình hình hoạt động
kinh doanh tại Công ty Cổ phần cao su Sao vàng, tác giả nhận thấy
Công ty luôn quan tâm tới công tác phân tích tình hình tài chính, đặc
biệt là từ khi Công ty được chính thức niêm yết trên sàn chứng khoán
vào cuối năm 2009 thì công tác này càng trở nên cấp thiết, mang tính
bắt buộc. Nhận thức ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề trên, với sự
giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn PGS.TS Phạm Thị Gái, đồng nghiệp
và bạn bè, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện phân tích tình
hình tài chính tại Công ty Cổ phần Cao su Sao vàng”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của Đề tài chủ yếu nêu được những ảnh
hưởng đặc điểm của ngành, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp đến công tác phân tích tình hình tài chính. Từ đó đề xuất giải
pháp đổi mới nhằm hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính
tại doanh nghiệp
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là cơ sở lý luận của phân tích tình hình tài
chính tại các doanh nghiệp. Với đối tượng đó, phạm vi nghiên cứu của
luận văn là công tác phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần
Cao su Sao vàng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, nghiên cứu thực tế tại doanh
nghiệp và thực tiễn kinh nghiệm công tác của bản thân, luận văn sử
dụng phương pháp thu thập thông tin thực tế từ báo cáo tài chính các

2


3


kỳ được Công ty Cổ phần Cao su sao vàng công bố công khai để tổng
hợp, phân tích. Ngoài ra, tác giả còn thu thập thêm các tài liệu khác
bên ngoài để tham khảo.
5. Những đóng góp của Luận văn
Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phân tích tình
hình tài chính tại doanh nghiệp
Thứ hai, nghiên cứu thực trạng công tác phân tích tình hình tài
chính của Công ty Cổ phần cao su Sao vàng để từ đó đưa ra nhận xét,
đánh giá ưu điểm, hạn chế và những nguyên nhân của thực trạng đó.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp và phương hướng hoàn thiện nội
dung phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham
khảo, đề tài gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SAO VÀNG
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SAO
VÀNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

3


4


1.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ Ý NGHĨA CỦA
VIỆC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP
1.1.1.Khái niệm về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá
trị nảy sinh trong quá trình phân phối của cải xã hội gắn liền với việc
tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho
yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các nhu cầu chung
của xã hội. Hoạt động tài chính trong doanh nghiệp có mối quan hệ
hữu cơ, chặt chẽ và biện chứng với các hoạt động khác trong doanh
nghiệp. Để nhận thức được bản chất , tính chất và xu hướng phát triển
của của tài chính doanh nghiệp cần phân chia, phân giải hoạt động tài
chính doanh nghiệp thành các bộ phận cấu thành trong mối quan hệ
biện chứng với các hoạt động kinh tế khác của doanh nghiệp.Vai trò
của tài chính doanh nghiệp ngày nay được đề cao đối với các hoạt
động của doanh nghiệp, chính sách tài chính của doanh nghiệp có ảnh
hưởng rất lớn đến các quyết định của các đối tượng quan tâm đến
doanh nghiệp với những mục tiêu khác nhau và quyết định sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là sử dụng một tập
hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các
thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình
hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất
lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó giúp các đối tượng
4


5

quan tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh

nghiệp mà đưa ra các quyết định hợp lý, phù hợp với mục tiêu mà họ
quan tâm.
Chính vì vậy, cùng với sự phát triển, tăng trưởng của nền kinh
tế, sự phong phú đa dạng của các doanh nghiệp như hiện nay thì việc
phân tích tài chính cũng đã phát triển và trở thành một môn khoa học
kinh tế độc lập, có đối tượng nghiên cứu riêng
1.1.2. Ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp để
đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện tại để định hướng trong
tương lai. Từ đó, có thể đánh giá được đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu
trong công tác quản lý doanh nghiệp, tìm ra các biện pháp sát thực để
tăng cường hoạt động kinh tế và còn là căn cứ quan trọng phục vụ cho
việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động kinh
doanh. Do đó, tất các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh
hưởng đến tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính
tốt hay xấu đều có tác động thúc giục hay kìm hãm đối với quá trình
sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính có ý
nghĩa quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp và các đối tượng bên
ngoài có liên quan đến tài chính doanh nghiệp. Mỗi đối tượng đều
quan tâm dưới những góc độ khác nhau
* Các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp bao gồm:
5


6

- Các cơ quan quản lý nhà nước: Phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp giúp cho việc thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của

nhà nước đối với nền kinh tế, giúp cho các cơ quan tài chính nhà nước
thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với hoạt động của
doanh nghiệp; thực hiện kiểm tra, phân tích đánh giá tình hình chấp
hành các chính sách, chế độ, thể lệ về kinh tế tài chính của doanh
nghiệp, thực hiện tổng hợp tài liệu kinh tế theo ngành và toàn bộ nền
kinh tế, từ đó nghiên cứu, ban hành các chính sách, chế độ, thể lệ về
kinh tế tài chính phù hợp và điều hành, quản lý thống nhất toàn bộ nền
kinh tế. Ngoài ra các thông tin trên còn làm cơ sở cho việc tính thuế
và các khoản phải nộp của doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước.
- Đối với các nhà đầu tư: Các nhà đầu tư là những người giao
vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý sử dụng, được hưởng lợi và
cũng chịu rủi ro. Đó là những cổ đông, các cá nhân hoặc các đơn vị,
doanh nghiệp khác. Các đối tượng này quan tâm trực tiếp đến những
tính toán về giá trị của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính
giúp họ xem khả năng tài chính, khả năng thanh toán nợ của doanh
nghiệp cũng như việc sử dụng nguồn vốn được đầu tư và khả năng thu
lợi nhuận, các rủi ro tiềm tàng liên quan đến khoản đầu tư của họ để
có quyết định đầu tư phù hợp.
Các nhà đầu tư thường phải thông qua những nhà chuyên nghiệp
trung gian (chuyên gia phân tích tài chính) nghiên cứu các thông tin
kinh tế, tài chính, có những cuộc tiếp xúc trực tiếp với ban quản lý
doanh nghiệp, làm rõ triển vọng phát triển của doanh nghiệp và đánh
giá các cổ phiếu trên thị trường tài chính.

6


7

Phân tích hoạt động tài chính đối với nhà đầu tư là để đánh giá

doanh nghiệp và ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu
các báo cáo tài chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh
doanh...
- Các ngân hàng, các nhà đầu tư tín dụng: Ngân hàng và các
nhà đầu tư tín dụng là những người cho doanh nghiệp vay vốn để đáp
ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh. Khi cho vay,
họ phải biết chắc được khả năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ là
lãi suất tiền cho vay. Do đó, phân tích hoạt động tài chính đối với
người cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng.
Ngoài ra, đối với ngân hàng thì còn quan tâm đến vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp và coi như là nguồn đảm bảo cho ngân hàng có thể thu
hồi nợ khi doanh nghiệp bị thua lỗ và phá sản. Ngân hàng sẽ hạn chế
cho các doanh nghiệp vay khi nó không có dấu hiệu có thể thanh toán
các khoản nợ đến hạn.
- Các nhà cung cấp, các khách hàng của doanh nghiệp: Phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp để đánh giá khả năng tiếp tục
hoạt động của doanh nghiệp, khả năng tài chính của doanh nghiệp để
lựa chọn tiếp tục ký hợp đồng cung ứng hàng hóa cho doanh nghiệp
hay mua hàng hóa đầu vào từ doanh nghiệp đó hay không.
* Các đối tượng bên trong doanh nghiệp bao gồm:
- Các nhà quản lý của doanh nghiệp: Là những người trực tiếp
quản lý, điều hành doanh nghiệp, nhà quản lý hiểu rõ nhất tài chính
doanh nghiệp, do đó họ có nhiều thông tin phục vụ cho việc phân tích.
Nhà quản lý doanh nghiệp phải nắm bắt tình hình tài chính quá khứ và
7


8

tiên đoán về bức tranh tài chính trong tương lai của doanh nghiệp

mình thông qua việc phân tích tình hình tài chính một cách thường
xuyên liên tục nhằm khai thác tốt nhất tiềm lực cũng như có những
quyết định kinh tế sáng suốt đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển bền
vững.
- Người lao động, nhân viên làm việc trong doanh nghiệp: Họ là
những người được hưởng tiền lương, thu nhập chính do doanh nghiệp
chi trả và cũng quan tâm đến các thông tin từ phân tích tài chính để
đánh giá triển vọng của doanh nghiệp trong tương lai. Ngoài ra, một
số lao động còn có một phần vốn góp nhất định trong doanh nghiệp
nên họ còn có tiền lời được chia. Cả hai khoản thu nhập này phụ thuộc
vào kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Đối
với những người đi tìm việc đều có nguyện vọng được làm việc lâu
dài ở những doanh nghiệp có triển vọng phát triển bền vững. Vì vậy,
một doanh nghiệp có tình hình tài chính mạnh sẽ thu hút được nhiều
nhân sự tốt, làm việc lâu dài ổn định, tâm huyết với công việc.
Như vậy, có thể thấy rằng phân tích tình hình tài chính được ứng
dụng trên nhiều chiều khác nhau (cho nội bộ và cho bên ngoài doanh
nghiệp). Phân tích tài chính đã, đang và sẽ trở thành nhu cầu tất yếu
khách quan với mọi đối tượng quan tâm đến hoạt động của doanh
nghiệp, đặc biệt trong điều kiện hiện nay thị trường vốn ngày càng
phát triển đã tạo nhiều cơ hội để phân tích tình hình tài chính thực sự
có ích và cần thiết đối với mọi đối tượng trong toàn bộ nền kinh tế.
1.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

8


9

Có nhiều phương pháp phân tích được sử dụng trong phân tích

tình hình tài chính doanh nghiệp. Các phương pháp được sử dụng phổ
biến trong phân tích tình hình tài chính là: phương pháp so sánh,
phương pháp loại trừ, phương pháp Dupont, phương pháp hồi quy,…
Cụ thể là:
1.2.1. Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác
định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Đây là một trong những
phương pháp rất quan trọng, được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất
trong bất kỳ một hoạt động phân tích nào của doanh nghiệp. Trong
phân tích tình hình tài chính nó được sử dụng rất đa dạng và linh hoạt
Khi sử dụng phương pháp này, các chỉ tiêu phải được thống nhất
về mặt thời gian, không gian, nội dung, tính chất và đơn vị hạch toán.
Bên cạnh đó, tuỳ theo từng mục đích phân tích mà xác định gốc so
sánh. Việc xác định gốc so sánh là tùy thuộc vào mục đích cụ thể của
phân tích. Gốc so sánh được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch.
Giá trị so sánh có thể là số tuyệt đối (để biết được quy mô biến động
của chỉ tiêu phân tích), số tương đối (để nắm được xu hướng biến
động của các chỉ tiêu) hoặc số bình quân. Nội dung so sánh bao gồm:
+ So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch trong kỳ để thấy
mức độ phấn đấu của doanh nghiệp.
+ So sánh giữa số thực hiện của kỳ này với kỳ trước để thấy rõ
xu hướng thay đổi tài chính của doanh ngiệp. Đánh giá sự tăng trưởng
hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

9


10

+ So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số trung bình của

ngành, của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình của doanh
nghiệp tốt hay xấu, được hay chưa.
Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện
bằng hình thức: so sánh theo chiều dọc, so sánh theo chiều ngang, so
sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu.
+ So sánh theo chiều dọc: là việc sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể
hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu và giữa các báo cáo để rút ra kết
luận
+ So sánh theo chiều ngang: là việc so sánh, đối chiều tình hình
biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu.
+ So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ
tiêu: được thể hiện các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng
trên phân tích báo cáo tài chính được xem xét trong mối quan hệ với
các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét
trong nhiều kỳ đẻ phản ánh rõ hơn xu hướng phát triển của các hiện
tượng, kinh tế- tài chính doanh nghiệp.
1.2.2. Phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích
Phương pháp này được sử dụng để chia nhỏ quá trình và kết quả
thành những bộ phận khác nhau phục vụ cho việc nhận thức quá trình
và kết quả đó dưới những khía cạnh khác nhau phù hợp với mục tiêu
quan tâm của từng đối tượng trong từng thời kỳ. Trong phân tích,
người ta thường chi tiết quá trình phát sinh và kết quả đạt được của

10


11

hoạt động tài chính doanh nghiệp thông qua những chỉ tiêu kinh tế
theo những tiêu thức sau:

- Chi tiết theo bộ phận hoặc yếu tố cấu thành của chỉ tiêu nghiên
cứu: chia nhỏ chỉ tiêu nghiên cứu thành các bộ phận cấu thành nên
bản thân chỉ tiêu đó.
- Chi tiết theo thời gian phát sinh quá trình và kết quả kinh tế:
chia nhỏ qúa trình và kết quả theo trình tự thời gian phát sinh và phát
triển.
- Chi tiết theo không gian phát sinh của hiện tượng và kết quả
kinh tế: chia nhỏ qúa trình và kết quả theo địa điểm phát sinh và phát
triển của chỉ tiêu nghiên cứu.
1.2.3. Phương pháp loại trừ
Phương pháp loại trừ là pương pháp được các nhà phân tích sử
dụng phổ biến để xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt của từng nhân
tố đến kết quả kinh doanh thông qua việc khi xác định sự ảnh hưởng
của nhân tố này, thì loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác. Đặc
điểm của phương pháp này là luôn đặt đối tượng phân tích vào các
trường hợp giả định khác nhau. Tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa chỉ
tiêu phân tích với các nhân tố ảnh hưởng mà sử dụng phương pháp
thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch hay phương pháp hiệu
số tỷ lệ.
* Phương pháp thay thế liên hoàn
Đây là phương pháp xác định ảnh hưởng của từng nhân tố đến
sự biến động của chỉ tiêu nghiên cứu bằng cách thay thế lần lượt các
nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ
11


12

tiêu nghiên cứu khi trị số của nhân tố thay đổi. Sau đó, so sánh trị số
của chỉ tiêu nghiên cứu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu nghiên

cứu trước khi thay thế nhân tố. Mức chênh lệch về trị số của chỉ tiêu
nghiên cứu sau và trước khi thay thế nhân tố chính là ảnh hưởng của
nhân tố thay thế đến sự biến động của chỉ tiêu nghiên cứu. Để sử dụng
phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Xác định chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối
tượng nghiên cứu.
- Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối
tượng nghiên cứu vào một công thức toán học theo một thứ tự từ nhân
tố số lượng đến nhân tố chất lượng.
- Thay thế từng nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu nghiên cứu một
cách lần lượt. Có bao nhiêu nhân tố thì thay thế bấy nhiêu lần và nhân
tố nào đã thay thế thì giữ nguyên giá trị đã thay thế (kỳ phân tích) cho
đến thay thế cuối cùng.
- Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ
tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc. Từ đó, đưa ra các
nhận xét, kết luận và đánh giá sự biến động của chỉ tiêu nghiên cứu
cũng như sự ảnh hưởng của các nhân tố tác động.
Có thể khái quát mô hình chung của phương pháp thay thế liên
hoàn như sau:
Giả sử có đối tượng nghiên cứu là Q và Q chịu ảnh hưởng của
các nhân tố a, b, c, d. Các chỉ tiêu này có quan hệ chặt chẽ với Q qua
12


13

công thức: Q = a.b.c.d; trong đó, trật tự sắp xếp nhân tố theo thứ tự từ
nhân tố số lượng sang nhân tố chất lượng. Nếu dùng chỉ số 0 để chỉ
giá trị các nhân tố ở kỳ gốc và chỉ số 1 để chỉ giá trị các nhân tố ở kỳ

phân tích, thì ta có:
Trị số chỉ tiêu nghiên cứu kỳ phân tích: Q1= a1.b1.c1.d1
Trị số chỉ tiêu nghiên cứu kỳ gốc : Q0= a0.b0.c0.d0
Khi phân tích cần xác định ảnh hưởng của các nhân tố a, b, c, d
(ký hiệu lần lượt là ∆a, ∆b, ∆c, ∆d ) tới mức độ biến động của đối
tượng nghiên cứu Q (ký hiệu ∆Q). Tức là:

∆Q = Q1 – Q0 =

∆a + ∆b + ∆c + ∆d
Trong đó:
+ Thay thế lần 1 (thay thế nhân tố a), ta có mức độ ảnh hưởng
của nhân tố a đến chỉ tiêu Q:

∆a = a1.b0.c0.d0 -

a0.b0.c0.d0
+ Thay thế lần 2 (thay thế nhân tố b), ta có mức độ ảnh hưởng
của nhân tố b đến chỉ tiêu Q:

∆b = a1.b1.c0.d0 -

a1.b0.c0.d0
+ Thay thế lần 3 (thay thế nhân tố c), ta có mức độ ảnh hưởng
của nhân tố c đến chỉ tiêu Q:

∆c = a1.b1.c1.d0 -

a1.b1.c0.d0
+ Thay thế lần 4 (thay thế nhân tố d), ta có mức độ ảnh hưởng

của nhân tố d đến chỉ tiêu Q:

∆d = a1.b1.c1.d1 - a1.b1.c1.d0

+ Tổng cộng ảnh hưởng của các nhân tố:
13


14

∆Q = Q1 - Q0 = a1.b1.c1.d1 - a0.b0.c0.d0 = ∆a + ∆b + ∆c +
∆d
*Phương pháp số chênh lệch
Đây là một dạng đặc biệt của phương pháp loại trừ. Phương
pháp số chênh lệch có nội dung, các bước tiến hành tương tự như
phương pháp thay thế liên hoàn, chỉ khác ở chỗ mức độ ảnh hưởng
của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch về giá trị kỳ phân tích
so với kỳ gốc của nhân tố đó để xác định. Có thể khái quát mô hình
chung của phương pháp số chênh lệch như sau (giả sử đối tượng
nghiên cứu Q và các nhân tố ảnh hưởng a, b, c, d như phương pháp
thay thế liên hoàn):
∆Q = Q1 - Q0 = ∆a + ∆b + ∆c + ∆d
Trong đó:

∆a = (a1 - a0).b0.c0.d0
∆b = a1. (b1 - b0). c0.d0
∆c = a1.b1. (c1 - c0). d0
∆d = a1.b1.c1 .(d1 - d0)

1.2.4. Các phương pháp khác

Ngoài các phương pháp trên, trong quá trình phân tích tài chính,
các nhà phân tích còn sử dụng một số phương pháp khác như: Phương
pháp liên hệ cân đối, phương pháp đồ thị, phương pháp phân tích tài
chính Dupont….
* Phương pháp liên hệ cân đối
Liên hệ, cân đối là phương pháp phân tích sử dụng để nghiên
cứu, xem xét mối liên hệ kinh tế giữa các sự kiện và hiện tượng kinh
14


15

tế, đồng thời xem xét tính cân đối của các chỉ tiêu kinh tế trong quá
trình hoạt động.
Cơ sở của phương pháp này là sự cân bằng về lượng giữa hai
mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh: giữa tổng số vốn và tổng
số nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các quỹ,
các loại vốn giữa nhu cầu và khả năng thanh toán, giữa nguồn mua
sắm và tình hình sử dụng các loại vật tư, giữa thu với chi và kết quả
kinh doanh v.v... Sử dụng phương pháp này cần chú ý đến các mối
liên hệ mang tính nội tại, ổn định, chung nhất và được lặp đi lặp lại,
các liên hệ ngược, liên hệ xuôi, tính cân đối tổng thể, cân đối từng
phần... Vì vậy, cần thu thập được thông tin đầy đủ và thích hợp về các
khía cạnh liên quan đến các luồng chuyển dịch giá trị và sự vận động
của các nguồn lực trong doanh nghiệp
* Phương pháp đồ thị
Phương pháp đồ thị là phương pháp dùng để minh hoạ các kết
quả tài chính đã tính toán được hiển thị bằng biểu đồ, sơ đồ. Phương
pháp này cho một cái nhìn trực quan, thể hiện rõ ràng, mạch lạc diễn
biến của đối tượng nghiên cứu qua từng thời kỳ và phân tích định tính

các chỉ tiêu tài chính để tìm ra nguyên nhân của sự biến đổi các chỉ
tiêu đó.
* Phương pháp phân tích tài chính Dupont
Trong phân tích tài chính, người ta thường vận dụng phương
pháp Dupont để phân tích liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính
nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu mà người ta có thể phát
hiện ra những nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trật
15


16

tự logic, chặt chẽ. Phương pháp Dupont được sử dụng để phân tích
hiệu quả kinh doanh trong mối liên hệ giữa các yếu tố đầu vào và kết
quả đầu ra của doanh nghiệp trong một chu kỳ kinh doanh.
Ví dụ: tách hệ số khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
hay hệ số khả năng sinh lời của tài sản (ROA), ... thành tích số của
chuỗi các hệ số có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Nội dung của phương pháp là phân tích ROE dựa trên mối quan
hệ với ROA để thiết lập phương trình phân tích
Khả năng sinh lời =

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình

của VCSH (ROE)

quân
Áp dụng phương pháp Dupont, ta nhân cả tử số và mẫu số vào
vế phải của công thức với doanh thu thuần và tổng tài sản bình quân,

sau đó hoán đổi vị trí ta được:

Khả năng
sinh lời
=
của VCSH
(ROE)

Tổng tài
sản bình
quân
VCSH
bình quân

Lợi nhuận

Doanh thu
thuần
x

Tổng tài
sản bình
quân

sau thuế
x
Doanh thu
thuần

Hay:

Khả năng
Đòn
Số vòng
sinh lời
= bẩy tài x quay của x
của VCSH
chính
tài sản
(ROE)

Khả năng sinh lời
của doanh thu
(ROS)

16


17

Trong
đó:

Số vòng
quay

Khả năng sinh
Khả năng sinh
x lời của doanh = lời của tổng tài
thu (ROS)
của tài sản

sản (ROA)

Vì thế, có thể viết tính ROE theo công thức sau:
Khả năng sinh
lời của VCSH =
(ROE)

Đòn bẩy tài
chính

Khả năng sinh lời của
x

tổng tài sản (ROA)

Như vậy, khả năng sinh lời của VCSH phụ thuộc vào hai yếu tố
là đòn bẩy tài chính và khả năng sinh lời của tổng tài sản (ROA). Từ
đó nhà quản lý doanh nghiệp xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến ROE,
đồng thời căn cứ vào điều kiện hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp để sử dụng một trong hai yếu tố đó nhằm nâng cao khả năng
sinh lời của VCSH.
Có thể nói, việc phân tích các chỉ tiêu tài chính bằng phương
pháp Dupont là tương đối đơn giản, đồng thời qua đây, các nhà quản
trị doanh nghiệp sẽ có căn cứ để đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp
với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mình nhằm tác động tích cực
tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
1.3.1. Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đảm bảo vốn cho
hoạt động kinh doanh
1.3.1.1. Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp

Cấu trúc tài chính của một doanh nghiệp được xem xét trên
nhiều góc độ khác nhau. Theo nghĩa hẹp, cấu trúc tài chính phản ánh
17


18

cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn tài trợ tài sản (nguồn vốn) của doanh
nghiệp. Tuy nhiên cấu trúc tài chính xét theo khía cạnh này chưa phản
ánh được mối quan hệ giữa tình hình huy động với tình hình sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Do đó cấu trúc tài chính thường được các nhà
phân tích xem xét theo nghĩa rộng- tức là xem xét theo cả cơ cấu tài
sản, cơ cấu nguồn vốn và mối quan hệ tài sản với nguồn vốn.
* Phân tích cơ cấu tài sản
Việc phân tích cơ cấu tài sản cần phải xem xét sự biến động của
từng loại tài sản, số tổng cộng về tài sản giữa cuối kỳ với đầu kỳ hoặc
với nhiều năm trước kể cả số tuyệt đối và số tương đối nhằm xác định
sự biến động (sự tăng trưởng) về quy mô tài sản của doanh nghiệp qua
các kỳ kinh doanh: Sự biến động của tiền ảnh hưởng tới khả năng ứng
phó với các khoản nợ; sự biến động của tài sản cố định ảnh hưởng đến
năng lực sản xuất của doanh nghiệp; sự biến động của hàng tồn kho
cho ta tình hình về khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Phân tích sự biến động về quy mô tài sản của doanh nghiệp là
nhằm mục đích đánh giá kết quả và trạng thái tài chính của doanh
nghiệp, cũng như dự tính được rủi ro và những tiềm năng về tài chính
trong tương lai của doanh nghiệp. Phân tích cơ cấu về tài sản của
doanh nghiệp là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nếu doanh
nghiệp có cơ cấu vốn hợp lý thì không phải chỉ sử dụng vốn có hiệu
quả, mà còn tiết kiệm được vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng tài sản của

doanh nghiệp được xác định như sau:
Giá trị của từng bộ phận
Tỷ trọng của từng bộ phận
=
tài sản
tài sản chiếm trong tổng số

x

100
%
18


19

Tổng số tài sản
Để thuận tiện cho việc đánh giá cơ cấu tài sản, khi phân tích có
thể lập bảng bao gồm các chỉ tiêu về tài sản và số liệu các chỉ tiêu này
được thể hiện qua các kỳ kinh doanh. Qua đó, các nhà quản lý sẽ thấy
được những đặc trưng trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, xác định
được tính hợp lý của việc sử dụng vốn, từ đó sẽ có quyết định đầu tư
vào loại tài sản nào là thích hợp, đầu tư vào thời điểm nào, xác định
được việc gia tăng hay cắt giảm những loại tài sản nào để giảm chi
phí, tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi phân tích cơ cấu tài sản, nhà phân tích cần liên hệ với số liệu
bình quân của ngành cũng như so sánh với số liệu của các doanh
nghiệp khác kinh doanh cùng ngành nghề có hiệu quả cao hơn để có
nhận xét xác đáng về tình hình sử dụng vốn và tính hợp lý của cơ cấu
tài sản của doanh nghiệp. Đồng thời, căn cứ vào tình hình thực tế của

doanh nghiệp cũng như chính sách đầu tư và chính sách kinh doanh
mà doanh nghiệp vận dụng trong từng thời kỳ để đánh giá.
* Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Doanh nghiệp có thể huy động vốn cho nhu cầu kinh doanh từ
nhiều nguồn khác nhau, trong đó có thể quy về 2 nguồn chính là vốn
chủ sở hữu và nợ phải trả. Doanh nghiệp có trách nhiệm xác định số
vốn cần huy động, nguồn huy động, thời gian huy động, chi phí huy
động,… sao cho vừa đảm bảo đáp ứng nhu cầu về vốn kinh doanh,
vừa tiết kiệm chi phí huy động, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn và đảm
bảo anh ninh tài chính cho doanh nghiệp. Vì thế, thông qua phân tích
cơ cấu nguồn vốn các nhà quản lý nắm được cơ cấu nguồn vốn huy
19


20

động, biết được trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các nhà cho
vay, nhà cung cấp, ngân sách,… về số tài sản tài trợ bằng nguồn vốn
của họ.
Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng tiến hành tương tự như
phân tích cơ cấu tài sản. Trước hết cần tính ra và so sánh tình hình
biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỉ trọng của từng bộ phận
nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn.
Tỉ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn
vốn được xác định như sau:
Tỷ trọng của từng bộ phận
nguồn vốn chiếm trong
tổng số nguồn vốn

=


Giá trị của từng bộ phận
nguồn vốn

x 100%

Tổng số nguồn vốn

Để biết được chính xác tình hình huy động vốn, nắm được các
nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến
động về cơ cấu nguồn vốn, cần kết hợp cả việc phân tích ngang, tức là
so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc (cả về số tuyệt đối
và số tương đối) trên tổng nguồn vốn cũng như theo từng loại nguồn
vốn.
Như vậy, qua việc xem xét cơ cấu nguồn vốn và sự biến động về
cơ cấu nguồn vốn của nhiều kỳ kinh doanh, gắn với điều kiện kinh
doanh cụ thể, các nhà quản lý doanh nghiệp sẽ có quyết định huy động
nguồn vốn nào với mức độ bao nhiêu là hợp lý, bảo đảm hiệu quả kinh
doanh cao nhất.
* Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
20


21

Phân tích cấu trúc tài chính nếu chỉ dừng lại ở việc phân tích cơ
cấu tài sản và nguồn vốn sẽ không thể hiện được chính sách huy động
và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chính sách huy động và sử dụng
vốn của một doanh nghiệp không chỉ phản ánh nhu cầu vốn cho hoạt
động kinh doanh mà còn có quan hệ trực tiếp đến an ninh tài chính,

đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, và do vậy, tác động trực
tiếp đến hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro kinh doanh của doanh
nghiệp. Để phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, các nhà
phân tích thường tính và so sánh các chỉ tiêu sau:
- Hệ số nợ so với tài sản: là chỉ tiêu phản ánh mức độ tài trợ tài
sản của doanh nghiệp bằng các khoản nợ. Trị số của “Hệ số nợ so với
tài sản” càng cao càng chứng tỏ mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp
vào chủ nợ càng lớn, mức độ độc lập về mặt tài chính càng thấp
Hệ số nợ so với
tài sản

Nợ phải trả
=

Tổng tài sản

- Hệ số tài sản so với VCSH: là chỉ tiêu phả ánh mức đầu tư tài
sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu. Trị số của chỉ tiêu này
càng gần 1 thì chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh
nghiệp càng tăng vì hầu hết tài sản của doanh nghiệp được đầu tư
bằng VCSH và ngược lại nếu càng lớn hơn 1 thì mức độ độc lập về
Tổng tài
mặtHệtàisốchính
của doanh nghiệp thấp
vì sản
tài sản của doanh nghiệp chỉ
tài sản so
=

hữu

được với
tài VCSH
trợ một phần bằng vốnVốn
chủchủ
sở sở
hữu.

21


22

Qua xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu qua nhiều kỳ kinh
doanh, gắn với điều kiện kinh doanh cụ thể, các nhà quản lý sẽ có
quyết định huy động nguồn vốn nào với mức độ bao nhiêu là hợp lý,
bảo đảm hiệu quả kinh doanh cao nhất và an ninh tài chính bền vững
nhất.
1.3.1.2. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh
doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp
cần phải có tài sản, bao gồm tài sản ngắn hạn (TSNH) và tài sản dài
hạn (TSDH). Việc bảo đảm đầy đủ nhu cầu về tài sản là một vấn đề
cốt yếu để bảo đảm cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục
và có hiệu quả.Phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh
doanh chính là việc xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và
nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Mối quan hệ này phản ánh
cân bằng tài chính của doanh nghiệp. Vì thế, khi phân tích tình hình
bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh, các nhà phân tích thường
xem xét tình hình bảo đảm vốn theo quan điểm luân chuyển vốn và
tình hình bảo đảm vốn theo quan điểm ổn định nguồn tài trợ cùng với

cân bằng tài chính của doanh nghiệp.
Có rất nhiều cách khái quát về cân bằng tài chính. Thông
thường, các nhà phân tích thường khái quát cân bằng tài chính theo
góc độ ổn định về nguồn tài trợ tài sản. Xét trên góc độ này, toàn bộ
tài trợ tài sản của doanh nghiệp được chia thành nguồn tài trợ thường
xuyên và nguồn tài trợ tạm thời. Các nhà phân tích cần tiến hành xem
22


23

xét tình hình biến động của bản thân nguồn tài trợ trên tổng số cũng
như từng loại giữa cuối kỳ so với đầu năm và dựa vào sự biến động
của bản thân từng nguồn tài trợ để rút ra nhận xét. Có thể khái quát
cân bằng tài chính theo góc độ ổn định nguồn tài trợ qua sơ đồ sau:
Nguồ
Nguồn VCSH
- Vay dài
Tổng
số
tài
sản

Tài
sản
dài
hạn

- Phải thu dài hạn


hạn

- Tài sản cố định

- Nợ dài hạn

- BĐS đầu tư

- Vay trung

- ĐTTC dài hạn

hạn

- TSDH khác

- Nợ trung

- Tiền và các
khoản
Tài
sản
ngắn
hạn

n tài
trợ
thườn Tổng
số
nguồn

tài trợ

hạn
- Vay ngắn

Nguồ

hạn

n tài

tương

đương tiền;
- Đầu tư tài chính
ngắn hạn
- Phải thu ngắn
hạn
- Hàng tồn kho
- TSNH khác

23


24

Ngoài ra khi phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động
kinh doanh, để có nhận xét xác đáng và chính xác, các nhà phân tích
còn tính toán và so sánh một số chỉ tiêu:
- Hệ số tài trợ thường xuyên: cho biết so với tổng nguồn tài trợ

tài sản của doanh nghiệp, nguồn tài trợ thường xuyên chiếm mấy
phần. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tính ổn định tài chính
của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Hệ số tài trợ
thường xuyên

Nguồn tài trợ thường xuyên
=

Tổng số nguồn vốn

Nguồn tài trợ thường xuyên của doanh nghiệp là nguồn vốn
được sử dụng lâu dài vào hoạt động kinh doanh. Nguồn này bao gồm:
nguồn VCSH, nguồn vốn vay nợ dài hạn, trung hạn.
- Hệ số vốn chủ sở hữu so với nguồn tài trợ thường xuyên: mục
đích của chỉ tiêu này cho biết tổng số nguồn tài trợ thường xuyên thì
VCSH chiếm bao nhiêu phần. Hệ số này được tính theo công thức:
Hệ số VCSH so với nguồn
tài trợ thường xuyên

Vốn chủ sở hữu
=

Nguồn tài trợ thường xuyên

Trị số của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tính tự chủ và độc lập
về mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
- Hệ số tài trợ tạm thời cho biết nguồn vốn tạm thời chiếm bao
nhiêu phần trong tổng nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp. Hệ số này
có giá trị càng lớn đồng nghĩa với việc tình hình tài chính của doanh

Hệ số tài trợ tạm thời

Nguồn vốn tạm thời
=

Tổng nguồn vốn
24


25

nghiệp không mấy sáng sủa do phụ thuộc nhiều vào các yếu tố bên
ngoài, tiềm lực tài chính yếu.

- Hệ số nguồn vốn thường xuyên so với TSDH phản ánh mức độ
tài sản dài hạn được tài trợ bằng nguồn vốn thường xuyên là bao
nhiêu.
Hệ số nguồn vốn thường
xuyên so với TSDH

Nguồn vốn thường xuyên
=

Tài sản dài hạn

Trị số này càng lớn có nghĩa là tỷ lệ vốn thường xuyên đầu tư
vào TSDH ngày càng tăng. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 nghĩa là nguồn
vốn thường xuyên không đủ đầu tư cho TSDH phải sử dụng nguồn
vốn tạm thời. Việc sử dụng một lượng lớn vốn ngắn hạn đầu tư cho
TSDH ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng thanh toán nói riêng và

tình hình tài chính nói chung của doanh nghiệp. Nếu hệ số này lớn
hơn 1 chứng tỏ ngoài việc tài trợ cho TSDH thì một phần nguồn vốn
thường xuyên được dùng để mua sắm TSNH. Tình trạng này kéo dài
cũng làm cho hiệu quả sử dụng vốn không cao vì không tận dụng hết
được lợi thế của vốn dài hạn mang lại.
- Hệ số nguồn vốn tạm thời so với tài sản ngắn hạn
Hệ số nguồn vốn tạm thời
so với TSNH

Nguồn vốn tạm thời
=

Tài sản ngắn hạn

25


×