Tải bản đầy đủ (.doc) (159 trang)

TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG vốn tại NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG cửu LONG – CHI NHÁNH hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.54 KB, 159 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH
-------o0o-------

NGUYỄN THỊ LIÊN

TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT
TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG –
CHI NHÁNH HÀ NỘI
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính Ngân hàng

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ LAN


Hà Nội - 2012


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................8
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ........................................................................9
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI........................................................................................................5
1.1. Nguồn vốn và hoạt động huy động vốn của NHTM..................................5
1.1.1. Nguồn vốn của NHTM.............................................................................5
1.1.2. Hoạt động huy động vốn của NHTM.......................................................9
1.2. Một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động huy động vốn của NHTM..............19
1.2.1. Quy mô huy động vốn.............................................................................20


1.2.2. Chi phí huy động vốn..............................................................................21
Xét hiệu quả của hoạt động huy động vốn, chỉ tiêu được quan tâm là chi phí
huy động vốn bình quân trên một đồng vốn.....................................................23
1.2.3. Vốn huy động bình quân trên một khách hàng.......................................24
1.2.4. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)...........................................................25
1.3. Nội dung tăng cường hoạt động huy động vốn của NHTM.....................26
1.3.1. Quản lý quy mô và cơ cấu.......................................................................27
1.3.2. Chính sách lãi suất...................................................................................28
1.3.3. Kỳ hạn......................................................................................................30
1.3.4. Tính thanh khoản của nguồn vốn............................................................31
1.3.5. Phát triển công cụ nợ mới .......................................................................32
1.5. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn......................................37
Ngân hàng là một loại hình tổ chức rất phức tạp, cung cấp đa dạng các dịch vụ
liên quan đến tiền tệ. Qua quá trình phát triển, ngày nay các ngân hàng đều
nhận thức được rằng mọi quyết định trong chính sách cho vay đầu tư, loại
nguồn vốn nên huy động đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Các NHTM


thấy rằng phải xem xét danh mục tài sản, nợ như một thể thống nhất trong quá
trình đánh giá ảnh hưởng của chúng tới mục tiêu tổng quát của ngân hàng. Kỹ
thuật trong quản lý tài sản (khoản cho vay và đầu tư) và nợ (nguồn huy động)
ngày càng được sử dụng như một vũ khí sắc bén bởi xuất phát từ mối quan hệ
giữa hoạt động nhận tiền gửi và cho vay. ............................................................37
Hoạt động huy động vốn của NHTM phải được nghiên cứu xem xét trong mối
quan hệ với hoạt động sử dụng vốn. Nếu như nguồn vốn là đầu vào của hoạt
động ngân hàng thì sử dụng vốn như thế nào là đầu ra của hoạt động kinh
doanh đó. Giữa huy động vốn và sử dụng vốn có mối quan hệ tương ứng, phù
hợp về mặt quy mô, lãi suất, kỳ hạn. Huy động vốn đảm bảo nguồn vốn cho
hoạt động kinh doanh của NHTM, quyết định quy mô cho vay và đầu tư. Hoạt
động sử dụng vốn tác động trở lại đối với hoạt động huy động vốn, sử dụng vốn

tốt là đầu ra kích thích hoạt động huy động vốn. Kết quả của việc sử dụng vốn
phản ánh hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTM. ..................................38
* Sự phù hợp về quy mô.......................................................................................38
Tùy thuộc vào quy mô nguồn huy động mà các NHTM xây dựng kế hoạch cho
hoạt động sử dụng vốn. Tuy nhiên, quy mô đầu ra của NHTM cũng chịu ảnh
hưởng từ những quy định của Ngân hàng Nhà nước về tỷ lệ giữa quy mô huy
động và dư nợ hay tỷ lệ tăng trưởng dư nợ. Nguồn vốn huy động đầu vào là cơ
sở, nền tảng cho hoạt động sử dụng vốn. Cần có sự cân đối giữa quy mô nguồn
huy động và quy mô dư nợ tránh sự thiếu hụt vốn cũng như ứ đọng vốn trong
kinh doanh..............................................................................................................38
Nguồn vốn huy động về phải được sử dụng cho mục đích cho vay và đầu tư
(nguồn thu chính của NHTM). Nếu có sự trì trệ trong đầu ra của nguồn vốn,
nguồn vốn huy động về ứ đọng trong khi NHTM vẫn phải trả chi phí cho
nguồn tiền này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng. Ngược lại,
muốn tăng thu từ hoạt động đầu tư và cho vay, một phần quan trọng đối với
các NHTM là tăng trưởng quy mô tín dụng trong phạm vi cho phép. Để làm
được điều này đặt ra vấn đề tăng quy mô của nguồn vốn huy động đầu vào.


Những NHTM có cơ hội mở rộng quy mô tín dụng trong khi nguồn huy động
không đáp ứng được cần đưa ra các giải pháp tăng nguồn huy động. .............39
* Cấu trúc kỳ hạn.................................................................................................39
Các NHTM sử dụng mô hình cấu trúc kỳ hạn của nguồn vốn để quản lý nguồn
vốn của ngân hàng mình. Vốn đầu ra được sử dụng dựa theo quy mô theo từng
loại kỳ hạn của nguồn vốn huy động. Thông thường nguồn vốn huy động của
NHTM được phân chia thành các nhóm khác nhau tùy thuộc vào ngày đáo hạn
dự kiến của nguồn tiền gửi. Từ đó có thể xác định một cách tương đối về quy
mô nguồn đến hạn. Các báo cáo về cấu trúc kỳ hạn nguồn tiền huy động là
công cụ sử dụng để phân tích sự tương thích giữa nguồn vốn và sử dụng
nguồn. Các báo cáo được dựa trên đánh giá, đo lường kỳ hạn thực tế để

NHTM quản lý thanh khoản, chuyển hoán kỳ hạn của nguồn, xác định kỳ hạn
của các khoản đầu tư và cho vay. Các nguồn vốn có kỳ hạn dài được sử dụng
để đầu tư cho các tài sản có kỳ hạn dài, nguồn ngắn hạn đầu tư cho tài sản
ngắn hạn để đảm bảo sự tương ứng trong chi phí huy động và khả năng thanh
khoản. Trên thực tế một số NHTM sử dụng nguồn vốn ngắn hạn cho mục đích
đầu tư và cho vay dài hạn, tuy nhiên theo một tỷ lệ nhất định do sức ép về khả
năng thanh toán. ...................................................................................................39
Căn cứ trên cơ cấu kỳ hạn nguồn huy động, các NHTM điều chỉnh danh mục
tài sản để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, lựa chọn cho mục đích dự trữ hoặc
đầu tư thêm mới hoặc tái đầu tư cho tài sản sắp đáo hạn. ................................40
* Lãi suất.............................................................................................................40
Hiệu quả sử dụng đồng vốn được đánh giá qua chi phí lãi và thu lãi (thông
qua chỉ tiêu NIM đã được trình bày tại mục 1.2.2.3). Chênh lệch giữa lãi suất
đầu ra và lãi suất huy động đầu vào ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập ròng từ
lãi của NHTM. Lãi suất là yếu tố luôn luôn biến động, các nhà quản lý ngân
hàng dựa trên những kỳ vọng về sự biến động của lãi suất để lựa chọn phương
án đầu tư, cho vay. Để đạt được mục đích trong việc quản lý rủi ro lãi suất,
NHTM tập trung vào những bộ phận nhạy cảm nhất với lãi suất trong danh


mục tài sản và nợ. Thông thường là các tài sản sinh lợi như các khoản cho vay
và đầu tư (bên tài sản) hay các khoản tiền gửi, khoản vay trên thị trường tiền
tệ (bên nguồn vốn). Các NHTM tính toán lãi suất đầu ra và đầu vào trong việc
duy trì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) cố định để bảo vệ thu nhập của ngân
hàng trước rủi ro lãi suất. ....................................................................................40
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM.........41
1.6.1. Các nhân tố khách quan...........................................................................41
1.6.2. Các nhân tố chủ quan ..............................................................................44
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

(MHB)–CHI NHÁNH HÀ NỘI TỪ 2009-2011...................................................46
2.1. Tổng quan về Ngân hàng MHB và MHB – Chi nhánh Hà Nội...............46
2.1.1. Ngân hàng MHB.....................................................................................46
2.1.2. Ngân hàng MHB – chi nhánh Hà Nội.....................................................51
2.2. Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng MHB – chi nhánh Hà Nội.......60
2.2.1. Đặc điểm và các hình thức huy động vốn của MHB Hà Nội.................60
2.2.2. Kết quả huy động vốn của MHB Hà Nội................................................66
2.2.3. Đánh giá hoạt động huy động vốn tại ngân hàng MHB – chi nhánh Hà
Nội .....................................................................................................................92
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG (MHB)
CHI NHÁNH HÀ NỘI........................................................................................101
THỜI GIAN TỚI................................................................................................101
3.1. Định hướng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng MHB – chi nhánh
Hà Nội............................................................................................................... 101
3.1.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng MHB .......................................101
3.1.2. Định hướng huy động vốn của ngân hàng MHB – chi nhánh Hà Nội. 104
3.2. Một số giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hàng
MHB – chi nhánh Hà Nội...............................................................................107


3.2.1. Nhóm giải pháp về quy mô hoạt động..................................................107
3.2.2. Nhóm giải pháp về hiệu quả hoạt động.................................................118
3.2.3. Nhóm giải pháp về quản lý khách hàng................................................126
3.2.4. Nhóm giải pháp về cán bộ ngân hàng...................................................130
3.2.5. Một số giải pháp khác............................................................................134
3.3. Kiến nghị...................................................................................................139
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng MHB – Hội sở.......................................140
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam..............................142
3.3.3. Kiến nghị đối với Chính phủ Việt Nam................................................143

KẾT LUẬN..........................................................................................................146
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................148


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết

Đầy đủ

tắt
BQ
CN
DVKH
MHB
NHNN
NHTM
NHTW
PGD
SME
TCKT
TMCP
VCSH
VNĐ

Bình quân
Chi nhánh
Dịch vụ khách hàng
Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu
Long

Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Trung Ương
Phòng giao dịch
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tổ chức kinh tế
Thương mại cổ phần
Vốn chủ sở hữu
Việt nam đồng


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Trang
BẢNG:
Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của MHB Hà Nội giai đoạn 2009-2011...................53
Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của MHB Hà Nội........................................................62
Bảng 2.3. Nguồn vốn huy động của MHB Hà Nội so với toàn hệ thống MHB.......68
Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn vốn MHB Hà Nội theo đối tượng gửi tiền.........................69
Bảng 2.5. Cơ cấu nguồn vốn MHB Hà Nội theo kỳ hạn...........................................73
Bảng 2.6. Cơ cấu nguồn vốn MHB Hà Nội theo loại ngoại tệ..................................76
Bảng 2.7. Chi phí lãi cho nguồn huy động của MHB Hà Nội...................................79
Bảng 2.8. Chi phí lãi huy động vốn theo đối tượng ..................................................81
Bảng 2.9. Tổng chi phí huy động vốn........................................................................84
Bảng 2.10. Số lượng khách hàng MHB Hà Nội........................................................86
Bảng 2.11. Hệ số sử dụng vốn của MHB Hà Nội 2009-2011...................................88
Bảng 2.12. Tình hình huy động và sử dụng vốn theo kỳ hạn....................................89
Bảng 2.13. Thu từ hoạt động sử dụng vốn.................................................................91

SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 2.1. Nguồn vốn của MHB Hà Nội từ 2004-2011............................................67



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên
cứu khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN THỊ LIÊN


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ dưới hình thức
huy động, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Đã có một
thời gian dài trong lịch sử ngân hàng những quyết định then chốt
của ngân hàng chỉ giới hạn trong lĩnh vực quản lý tài sản. Ngân
hàng chỉ tiến hành quản lý quá trình phân bổ các nguồn vốn huy
động thông qua việc quyết định xem khách hàng nào sẽ được vay
vốn và hợp đồng vay vốn sẽ gồm những tài khoản nào. Cho tới thập
kỷ 60 và 70 lý thuyết quản lý nợ (nguồn vốn huy động) bắt đầu xuất
hiện khi các ngân hàng thương mại phải đương đầu với xu hướng lãi
suất và cạnh tranh gay gắt về nguồn vốn. Các NHTM bắt đầu quan
tâm đến tìm kiếm những nguồn vốn mới, thực hiện quản lý nguồn
vốn bao gồm cấu trúc và chi phí tiền gửi cũng như nguồn vốn phi

tiền gửi. Nội dung huy động vốn trở thành mối bận tâm lớn của các
ngân hàng thương mại.
Việt nam hiện nay với sự hình thành và phát triển của thị
trường chứng khoán, thị trường các công cụ nợ khác đang dần hoàn
thiện, sự cạnh tranh giữa hàng loạt các ngân hàng thương mại, quản
lý nguồn vốn huy động càng trở nên quan trọng khi các thị trường,
ngân hàng phải chia sẻ nguồn vốn, khách hàng với nhau. Do đó hoạt
động huy động vốn là đối tượng nghiên cứu thường xuyên của các
nhà quản lý ngân hàng thương mại.
Là thành viên trẻ nhất của khối ngân hàng thương mại quốc


2

doanh, Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long
(MHB) trải qua một quá trình hình thành và phát triển đầy khó khăn
và thử thách, từng bước gây dựng tên tuổi của mình. Chi nhánh Hà
Nội được thành lập chưa đầy 10 năm, tồn tại trong sự cạnh tranh
gay gắt của hệ thống dầy đặc các ngân hàng thương mại lớn nhỏ
trên địa bàn thủ đô Hà nội, để phát triển càng khó khăn hơn. Huy
động vốn là vấn đề đầu tiên được quan tâm bởi nó không chỉ đảm
bảo chất lượng hoạt động của ngân hàng mà còn là phương thức
đưa thương hiệu MHB ra thị trường.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi đã lựa chọn đề tài “
Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Phát triển nhà
Đồng bằng sông Cửu Long – chi nhánh Hà Nội” làm đề tài nghiên
cứu khoa học. Tôi hi vọng những nghiên cứu bổ sung của tôi trong
vấn đề này góp phần tăng cường hơn hoạt động huy động vốn tại
ngân hàng MHB chi nhánh Hà Nội.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Mục tiêu tổng quát của đề tài là nghiên cứu vấn đề tăng cường
huy động vốn tại ngân hàng TMCP Phát triển nhà Đồng bằng sông
Cửu Long – chi nhánh Hà Nội cụ thể như sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của
ngân hàng thương mại
- Phân tích, đánh giá trên thực trạng hoạt động huy động vốn
của Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long –
chi nhánh Hà Nội


3

- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động huy động
vốn của Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu
Long – chi nhánh Hà Nội sao cho hiệu quả và phù hợp với chiến
lược phát triển của ngân hàng.
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
3.2. Khách thể nghiên cứu
Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Đồng bằng sông Cửu Long
(MHB), chi nhánh Hà Nội
3.3. Phạm vị nghiên cứu
- Phạm vi về lĩnh vực nghiên cứu: Huy động vốn của ngân
hàng thương mại
- Phạm vi về không gian: Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng
sông Cửu Long – chi nhánh Hà nội
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2009 - 2011
4. Phương pháp nghiên cứu
Để tiếp cận nghiên cứu đạt được mục tiêu đặt ra, luận văn đã

sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử và các phương pháp cụ thể như sau:
- Phương pháp phân tích: Luận văn dựa trên các số liệu thứ
cấp (bảng biểu, sơ đồ…) có sẵn để tính toán, phân tích đưa ra các
nhận xét, đánh giá thực trạng và xu hướng phát triển.
- Phương pháp so sánh: Trên cơ sở tài liệu thu thập qua các


4

năm của ngân hàng, luận văn so sánh với kết quả thu thập được của
một số ngân hàng khác.
- Phương pháp chuyên gia: Luận văn tham khảo một số đánh
giá, nhận định, bài phỏng vấn của các chuyên gia kinh tế trên các
diễn đàn.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu; kết luận; danh mục các bảng biểu, từ viết
tắt; phụ lục; danh mục tài liệu tham khảo luận văn được trình bày
thành ba chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về huy động vốn của ngân hàng thương
mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long - chi nhánh Hà
Nội từ 2009-2011.
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long - chi nhánh Hà
Nội trong thời gian tới.


5


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Nguồn vốn và hoạt động huy động vốn của NHTM
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng
nhất, thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Nó cung cấp một danh mục
các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm
và dịch vụ thanh toán. Tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế
cũng như hệ thống tài chính mà ngân hàng được phân thành nhiều
loại khác nhau trong đó ngân hàng thương mại (NHTM) chiếm tỷ
trọng lớn nhất về thị phần, quy mô tài sản và số lượng các ngân
hàng.
Khái niệm ngân hàng thương mại tại các nước khác nhau, Ở
Việt Nam, theo Nghị định của Chính phủ số 49/2000/NĐ-CP ngày
12/09/2000 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của ngân hàng
thương mại “Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có
liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu
kinh tế của Nhà nước”. Trong đó “hoạt động ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên
là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng
các dịch vụ thanh toán”.
1.1.1. Nguồn vốn của NHTM
NHTM là loại hình tổ chức trung gian tài chính tập trung và


6

phân phối nguồn vốn trong xã hội với quy mô lớn nhất. Do đó, yếu

tố có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và quyết định sự tồn tại và phát
triển của NHTM chính là vốn. Vốn của NHTM được hiểu là những
giá trị tiền tệ do ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được
dùng để cho vay, đầu tư, và thực hiện các dịch vụ tài chính khác.
Phân loại theo tính chất sở hữu, kết cấu vốn NHTM bao gồm vốn tự
có (hay vốn chủ sở hữu) và vốn nợ (bao gồm nguồn tiền gửi, vốn đi
vay và các vốn khác).
1.1.1.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu thuộc quyền sở hữu của NHTM. Tuy chiếm tỷ
trọng nhỏ nhưng vốn chủ sở hữu là điều kiện bắt buộc để pháp luật
cho phép thành lập ngân hàng. Nguồn vốn này có thể sử dụng lâu
dài, các ngân hàng dùng để trang bị những cơ sở vật chất, cho vay
hay góp vốn kinh doanh. Vốn chủ sở hữu thể hiện sức mạnh tài
chính của bản thân ngân hàng, đảm bảo mang lại vị thế của ngân
hàng trong lòng công chúng. Một ngân hàng có cơ sở vật chất tốt
(trụ sở, văn phòng, trang thiết bị…), hay lượng vốn điều lệ lớn càng
gia tăng uy tín của ngân hàng đó. Nguồn hình thành nên vốn chủ sở
hữu của NHTM bao gồm: nguồn vốn ban đầu, nguồn bổ sung trong
quá trình hoạt động và các quỹ.
- Nguồn vốn hình thành ban đầu
Trước khi được cấp phép thành lập, ngân hàng phải có một
lượng vốn nhất định còn gọi là vốn điều lệ. Tùy theo từng loại hình
ngân hàng mà nguồn vốn hình thành ban đầu khác nhau. Đối với


7

ngân hàng nhà nước, thì vốn do ngân sách Nhà nước cấp; với ngân
hàng cổ phần hay liên doanh thì nguồn vốn này do cổ đông hay các
bên liên doanh góp; ngân hàng tư nhân thì vốn do cá nhân bỏ ra.

- Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
Tùy thuộc vào quy định của ngân hàng Nhà nước, hay điều kiện
của chính ngân hàng thương mại mà vốn chủ sở hữu được bổ sung
trong quá trình hoạt động. Nguồn bổ sung có thể từ lợi nhuận hoặc
từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm… với mục đích gia
tăng vốn chủ hay mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng. Có thể
thấy ngân hàng càng lâu năm thì nguồn vốn bổ sung trong quá trình
hoạt động càng lớn.
- Các quỹ
Ngân hàng lập ra các quỹ khác nhau, mỗi quỹ có một mục đích
riêng: quỹ dự phòng tổn thất (bù đắp tổn thất), quỹ bảo toàn vốn (bù
đắp hao mòn vốn), quỹ phúc lợi, khen thưởng, quỹ giám đốc… Các
quỹ này được hình thành từ lợi nhuận ngân hàng và thuộc sở hữu
của chủ ngân hàng.
- Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần
Theo quy định của ngân hàng Nhà nước, một số khoản vay nợ
trung và dài hạn của ngân hàng thương mại có thể chuyển đổi thành
vốn cổ phần.
1.1.1.2. Vốn nợ
* Nguồn tiền gửi
Tiền gửi là nền tảng cho sự phát triển và thịnh vượng của ngân


8

hàng, là nguồn tài nguyên quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Thực chất đây là một bộ phận
thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất phân
phối và tiêu dùng mà chủ sở hữu chúng vì mục đích khác nhau nào
đó gửi vào ngân hàng. Năng lực của đội ngũ nhân viên cũng như

các nhà quản lý ngân hàng trong việc thu hút tiền gửi là một thước
đo quan trọng về sự chấp nhận của công chúng đối với ngân hàng
đó. Nguồn tiền gửi được phân thành các loại sau:
- Tiền gửi thanh toán: Tiền của doanh nghiệp hay cá nhân gửi
vào nhờ ngân hàng giữ hộ và thanh toán hộ. Đây là nguồn tiền gửi
huy động với chi phí thấp.
- Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, tổ chức xã hội: Những
khoản tiền của doanh nghiệp nhàn rỗi trong một thời gian nhất định
được ngân hàng huy động dưới hình thức hợp đồng tiền gửi có kỳ
hạn và thanh toán khi đến hạn. Chi phí cho tiền gửi này cao hơn tiền
gửi thanh toán tùy vào độ dài của kỳ hạn gửi.
- Tiết kiệm dân cư: Là khoản tiền gửi của cá nhân với mục tiêu
bảo toàn và sinh lời đối với các khoản tiết kiệm. Có nhiều hình thức
tiết kiệm: nội tệ, ngoại tệ, vàng… theo các loại kỳ hạn khác nhau.
- Tiền gửi của các ngân hàng khác: Các ngân hàng thương mại
có thể gửi tiền tại các ngân hàng khác với mục đích thanh toán hộ
nhưng quy mô khoản tiền gửi này không lớn.
* Vốn vay
Trong quá trình hoạt động, vào những giai đoạn cụ thể ngân


9

hàng thương mại phải đi vay để đáp ứng nhu cầu chi trả khi gặp khó
khăn trong huy động tiền gửi.
- Vay Ngân hàng Nhà nước (NHNN): NHTM có thể vay
NHNN để giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả. Hinh thức vay:
tái chiết khấu thương phiếu hoặc tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng.
- Vay các tổ chức tín dụng khác: Các NHTM có thể vay mượn
lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng giữa một bên có dự trữ thừa

và một bên thiếu hụt dự trữ.
- Vay trên thị trường vốn: NHTM có thể phát hành các giấy nợ
(kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) để huy động từ thị trường vốn.
Nguồn huy động này phụ thuộc vào uy tín của ngân hàng cũng như
lãi suất mà ngân hàng chi trả.
* Vốn khác
Vốn khác trong NHTM chiếm tỷ trọng không lớn: bao gồm
nguồn ủy thác, nguồn trong thanh toán, và các nguồn khác (thuế
chưa nộp, lương chưa trả…)
1.1.2. Hoạt động huy động vốn của NHTM
Đối với bất kì loại hình kinh doanh nào, hoạt động đầu tiền cần
làm là tìm được nguồn vốn để thực hiện các dự án, hoạt động kinh
doanh khác. Đối với NHTM thì huy động vốn là hoạt động đầu tiên
và quan trọng nhất. Hoạt động huy động vốn tại các NHTM chính là
hoạt động ngân hàng mua quyền sử dụng các khoản vốn của khách
hàng trong một thời gian nhất định và có trách nhiêm hoàn trả số
vốn đó theo đúng kế hoạch.


10

Theo như cách phân loại về nguồn vốn đã được trình bày ở
phần trên, hoạt động huy động vốn được chia theo: hoạt động huy
động tiền gửi, hoạt động huy động vốn vay, hoạt động huy động vốn
chủ sở hữu và hoạt động huy động các nguồn khác. Do đặc điểm
riêng của từng nguồn vốn mà hoạt động huy động vốn cũng khác
nhau, phụ thuộc vào các nhân tố khác nhau. Có thể thấy được mục
tiêu của ngân hàng thương mại trong huy động vốn nhằm vào huy
động nguồn nào, hình thức nào qua những phân tích và các hoạt
động huy động vốn dưới đây.

* Hoạt động huy động tiền gửi
Nguồn tiền gửi chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn
của NHTM, là nguồn cơ bản dùng để tài trợ cho các hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Thông thường nguồn tiền gửi chiếm quá bán
tổng nguồn vốn và là mục tiêu tăng trưởng của tất cả các NHTM.
Vấn đề luôn đặt ra với các ngân hàng là làm thế nào để huy động
được một khối lượng tiền gửi đủ lớn với chi phí thấp nhất để đáp
ứng nhu cầu về vốn. Đặc điểm của nguồn vốn này là chúng phải
được thanh toán khi có yêu cầu chi trả từ phía khách hàng (tùy theo
từng sản phẩm mà khách hàng tham gia). Do đó nguồn tiền gửi phải
dự trữ: dự trữ bắt buộc theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và
dự trữ theo nhu cầu của từng ngân hàng thương mại. Ở nhiều quốc
gia trong đó có Việt nam, các NHTM mua bảo hiểm cho các khoản
tiền gửi của khách hàng.
Tiền gửi trong các NHTM chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố


11

với lãi suất, tỷ giá, thu nhập của khách hàng, tâm lý thói quen tiêu
dùng của khách hàng, chất lượng chính NHTM huy động… trong
đó nhạy cảm nhất với yếu tố lãi suất. Lãi suất cao là một nhân tố
kích thích các tổ chức, dân cư gửi tiền vào ngân hàng. Đặc biệt đối
với những khách hàng gửi tiền với mục tiêu sinh lời thì lãi suất huy
động của NHTM là nhân tố quyết định sự lựa chọn của khách hàng.
Các yếu tố về bản thân NHTM huy động như: uy tín, thương hiệu
ngân hàng, mạng lưới chi nhánh, chất lượng phục vụ, các hình thức,
sản phẩm huy động… cũng ảnh hưởng không nhỏ tới quy mô nguồn
tiền gửi. Tâm lý, thói quen tiêu dùng của dân cư theo từng vùng,
miền: có nơi thích tiêu dùng, có vùng dân cư có thói quen tiết kiệm,

có người thích dự trữ bằng vàng, và thói quen tiêu dùng tiền mặt
vẫn còn phổ biến… điều này cũng ảnh hưởng tới lượng vốn huy
động của NHTM. Ngoài ra thu nhập và chi tiêu của khách hàng theo
từng thời vụ cũng ảnh hưởng đến luồng tiền gửi vào ra của ngân
hàng huy động.
Tiền gửi có thể phân loại theo các tiêu chí: kỳ hạn, loại ngoại
tệ, đối tượng gửi tiền… nhưng đều thuộc các hình thức huy động
sau:
- Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch)
Ngân hàng thương mại huy động được nguồn tiền gửi từ hình
thức gửi thanh toán của khách hàng. Các cá nhân hay tổ chức gửi
tiền vào ngân hàng nhờ giữ hộ và thanh toán hộ. Các khách hàng
này được mở một tài khoản giao dịch (tài khoản thanh toán) tại


12

NHTM, ngoài số dư duy trì tối thiểu, nhu cầu chi trả của khách hàng
đều được NHTM thực hiện. Chủ tài khoản có thể sử dụng séc để
yêu cầu lĩnh tiền mặt từ tài khoản thanh toán của mình. Luồng tiền
gửi giao dịch biến động liên tục do luồng tiền về và yêu cầu thanh
toán của khách hàng là thường xuyên. Lãi suất trên tài khoản tiền
gửi thanh toán rất thấp hoặc bằng không tùy theo chiến lược kinh
doanh từng ngân hàng. Một số ngân hàng áp dụng hình thức thấu
chi trên tài khoản thanh toán (được chi nhiều hơn số dư trên tài
khoản) khi kết hợp sản phẩm tiền gửi thanh toán với cho vay). Với
hình thức huy động này ngân hàng thương mại có thể khai thác
lượng tiền nhàn rỗi trong cư ngày càng lớn khi thói quen không
dùng tiền mặt là xu hướng phát triển của xã hội. Tuy nguồn tiền gửi
thanh toán có tính bất ổn nhưng ngân hàng có thể huy động được

nguồn vốn với chi phí lãi thấp. Nguồn tiền gửi thanh toán mang lại
lợi nhuận cao cho ngân hàng vì ngoài chi phí thấp, các NHTM
hưởng một nguồn thu phí dịch vụ thanh toán.
- Tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức
Với hình thức này các NHTM có thể huy động được vốn từ
các tổ chức trong một thời gian nhất định và trả lãi cao hơn so với
tiền gửi thanh toán. Các tổ chức kinh tế hay tổ chức xã hội có lượng
tiền nhàn rỗi mà nhu cầu chi tiêu trong tương lai có thể ký kết một
hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn với NHTM. Khoản tiền gửi này sẽ
được thanh toán khi kết thúc hợp đồng tiền gửi. Khi đến hạn các tổ
chức gửi tiền có nhu cầu phải đến ngân hàng ký kết thanh lý hợp


13

đồng tiền gửi. Thông thường các khoản tiền gửi có kỳ hạn không
được rút trước hạn hoặc một thời gian nhất định từ khi ký kết hợp
đồng và khách hàng có thể bị phạt một mức phí nào đó tùy theo quy
định từng NHTM. Tuy nhiên, do cạnh tranh giữa các NHTM ngày
càng cao, hiện nay các NHTM có quy định linh hoạt hơn, các tổ
chức có thể rút tiền trước hạn và hưởng lãi suất không kì hạn trên
thời gian đã gửi. Nhìn chung, nguồn tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức
có lợi thế góp phần tạo ra cơ sở vốn ổn định cho ngân hàng thương
mại nhưng chi phí cho nguồn huy động cao.
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Đây là hình thức huy động phổ biến nhất áp dụng cho tất cả
các tầng lớp dân cư có khoản thu nhập nhàn rỗi (khoản tiền tiết
kiệm). Họ đều có thể gửi tiền vào ngân hàng với mục tiêu an toàn và
sinh lời. Ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng sổ tiết kiệm là chứng chỉ
ghi nợ đối với món tiền gửi tiết kiệm của họ gửi tại ngân hàng.Sổ

tiết kiệm không dùng để thanh toán song có các dịch vụ đi kèm như
ủy quyền, chuyển nhượng hoặc có thể cầm cố để vay vốn theo quy
định của ngân hàng. Có rất nhiều hình thức tiết kiệm khác nhau: tiết
kiệm thông thường, tiết kiệm tích lũy, tiết kiệm rút gốc linh hoạt,
tiết kiệm bằng ngoại tệ… với đa dạng các kỳ hạn gửi tiền. Mục tiêu
của các NHTM là khai thác tối đa nguồn tiền còn tiềm tàng trong
dân cư: tiếp cận tới tất cả dân cư, các vùng miền; khuyến khích thay
đổi thói quen tiêu dùng, dự trữ tiền mặt, hoặc dự trữ vàng… nhằm
thu hút lượng tiền tiết kiệm cùa dân cư là cao nhất. Ngân hàng


14

thương mại có nhiều chính sách huy động như mở rộng mạng lưới
huy động, cạnh tranh về lãi suất, chất lượng phục vụ… để khai thác
tối đa lượng tiền trong dân cư và cạnh tranh thu hút vốn của dân cư
từ các NHTM khác. Với xu hướng hiện nay có rất nhiều các trung
gian tài chính, thị trường chứng khoán, thị trường vàng sôi động,
các NHTM hút vốn bằng cách biến tiết kiệm thành một kênh đầu tư
an toàn hơn cả. Tất cả các ngân hàng thương mại đều nỗ lực để tăng
quy mô của nguồn tiền gửi này bởi nó mang về lượng lớn tiền gửi
và khá ổn định, giúp ngân hàng chủ động trong các chiến lược kinh
doanh của mình. Bên cạnh đó, hình thức tiết kiệm dân cư sẽ đưa
ngân hàng đến gần hơn với công chúng, dần hình thành nên uy tín
và thương hiệu ngân hàng.
- Tiền gửi của các ngân hàng khác
Nhằm đa dạng hình thức huy động cũng như cung cấp các tiện
ích ngân hàng để phát triển hệ thống liên ngân hàng, NHTM có thể
gửi tiền tại các NHTM khác với mục tiêu nhờ thanh toán hộ… Tuy
nhiên nguồn tiền gửi có được từ hình thức này chiếm tỷ lệ nhỏ do

mục đích của việc gửi tiền và cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng
gay gắt.
* Hoạt động huy động vốn vay
Trong khi huy động nguồn tiền gửi là hoạt động thường xuyên,
liên tục thì huy động vốn vay chỉ vay khi cần thiết. Tỷ trọng của
nguồn này thường thấp hơn nguồn tiền gửi. Mục đích của các ngân
hàng thương mại khi thực hiện huy động vốn vay khi tạm thiếu vốn


15

khả dụng. Các ngân hàng hoàn toàn chủ động khi quyết định khối
lượng vay, thời hạn vay phù hợp với nhu cầu của mình. Do đó
nguồn vốn tạo được từ đi vay ổn định cho phép ngân hàng thực hiện
các kế hoạch của mình. Nguồn vốn vay có thể không phải chịu dự
trữ bắt buộc và bảo hiểm tiền gửi, nhưng chi phí cho khoản vốn vay
lớn do lãi suất phải trả cho nguồn đi vay cao.
Khi thiếu vốn ngân hàng thương mại có thể đi vay NHNN, các
tổ chức tín dụng khác, hoặc vay trên thị trường vốn. Mỗi hình thức
vay đều có đặc điểm và chịu sự ảnh hưởng của các nhân tố nhân
định, do đó tùy thuộc vào tình hình thực tế, nhu cầu của ngân hàng
mà NHTM lựa chọn hình thức vay vốn nào.
- Vay Ngân hàng Nhà nước (Ngân hàng Trung ương)
Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ bắt buộc và dự trữ thanh
toán các NHTM thường vay ngân hàng Nhà nước. Hình thức cho
vay của NHNN là tái chiết khấu giấy tờ có giá của ngân hàng
thương mại hoặc tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất định.
Thường thì vay NHNN phải chịu sự quản lý chặt chẽ, các NHTM
phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định. Và
việc vay Ngân hàng Nhà nước cũng phụ thuộc vào chính sách tiền

tệ trong từng thời kỳ hay việc NHNN điều tiết lượng tiền trong lưu
thông. Vay chiết khấu (hoặc tái chiết khấu) giấy tờ có giá tại
NHNN: Khi các NHTM có nhu cầu vay vốn, có thể mang giấy tờ có
giá lên tái chiết khấu tại NHNN, nghiệp vụ này làm giảm thương
phiếu của ngân hàng thương mại và tăng dự trữ. Ngân hàng Nhà


×