Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Đổi mới doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.2 KB, 32 trang )


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

A. MỞ ĐẦU
Lưý do chọn đề tài

OBO
OKS
.CO
M

Với mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ
văn minh”; Đảng, nhà nước và nhân dân ta đã và đang có những bước đi,
những chính sách phù hợp để thực hiện mục tiêu ấy. Một trong những
“bước đi” ấy là q trình đổi mới kinh tế, trong đó có việc đổi mới doanh
nghiệp nhà nước được đặc biệt quan tâm. Trong cơ cấu của nền kinh tế
nước ta, kinh tế nhà nước, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước nắm giữ
một vị trí chủ đạo, đóng góp phần lớn cho sự phát triển chung của nền
kinh tế nước ta trong thời kì q độ lên chủ nghĩa xã hội. Đổi mới doanh
nghiệp nhà nước ra sao, như thế nào để có được hiệu quả cao nhất, xứng
với vai trò và vị trí của doanh nghiệp Nhà nước như nó vốn có là điều
khơng dễ, nhất là trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang đặt
ra cho chúng ta những cơ hội và thách thức thì việc đổi mới doanh nghiệp
Nhà nước càng mang tính cấp thiết, thời sự.

Qúa trình đổi mới được bắt đầu từ Đại hội đại biểu tồn quốc lần
thứ VI (1986) và được triển khai từ đó cho tới nay. Việc đổi mới doanh
nghiệp Nhà nước đã thu được một vài kết quả nhất định. Tuy nhiên, trong
q trình đổi mới ấy, chúng ta khơng thể tránh khỏi những hạn chế, sai
lầm, gây lên sự thua lỗ, yếu kém của doanh nghiệp Nhà nước. Vì vậy,


KI L

việc đề ra phương pháp khắc phục và phương hướng phát triển doanh
nghiệp sao cho phù hợp với điều kiện trong nước và bối cảnh quốc tế là
điều thực sự cần thiết và trở thành một vấn đề quan trọng thu hút được sự
quan tâm, chú ý của các tổ chức kinh tế, chính trị xã hội, các đồn thể và
các cá nhân. Xuất phát từ những lý do đó, tơi quyết định chọn đề tài “Đổi
mới doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế hàng hố nhiều thành
phần thời kì q độ lên Chủ nghĩa xã hội ” làm đề tài nghiên cứu cho
mình.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2. Tình hình nghiên cứu
Có thể nói đây là vấn đề mang ý nghĩa quan trọng trong tiến trình
phát triển kinh tế xã hội của nước ta. Bởi kinh tế nước ta mang đặc trưng

OBO
OKS
.CO
M

là nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhà nước nói
chung và doanh nghiệp nhà nước nói riêng giữ một vị trí cực kì quan
trọng, then chốt trong nền kinh tế ấy. Với xu thế phát triển kinh tế thế giới
ngày càng đa dạng hố, đa phương hóa thì doanh nghiệp nhà nước phải
cải cách đổi mới ra sao cho phù hợp là một vấn đề được nhiều cơ quan
chức năng, các nhà kinh tế, nhà nghiên cứu có liên quan quan tâm. Đã có
nhiều hội thảo, đại hội nghiên cứu ,thảo luận vấn đề này ở quy mơ quốc

gia và cả quốc tế, cũng có nhiều cơng trình nghiên cứu, những bài viết về
doanh nghiệp Nhà nước nhằm tìm ra phương hướng phát triển tồn diện
hơn, sâu sắc hơn.

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.
Mục đích :

Bài viết nghiên cứu vị trí, vai trò, thực trạng và q trình đổi mới
của doanh nghiệp nhà nước trong thời kỳ q độ lên Chủ nghĩa xã hội.
Nhiệm vụ :

Trong chương I, tơi nêu lên quan điểm của Đảng ta về việc xây
dựng nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần. Chương II nói về thực trạng

KI L

và q trình đổi mới Doanh nghiệp Nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu : là các doanh nghiệp nhà nước trong q
trình đổi mới nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần, thời kì q độ lên
CNXH

Phạm vi nghiên cứu : Nền kinh tế Việt nam trước và sau đổi mới.



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
5. Cở sở lí luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lí luận: Dựa trên quan ñiểm của chủ nghĩa Mac-Lênin, chủ
trương, ñường lối và chính sách của Đảng ta về kinh tế-chính trị trong


OBO
OKS
.CO
M

thời kỳ quá ñộ lên Chủ nghĩa xã hội.

Phương pháp nghiên cứu : phương pháp Duy vật biện chứng,

KI L

phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh và phương pháp lôgic lịch sử.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG TA VỀ XÂY DỰNG NỀN
KINH TẾ HÀNG HỐ NHIỀU THÀNH PHẦN TRONG THỜI KÌ Q

OBO
OKS
.CO
M

ĐỘ LÊN CNXH

1. Đặc điểm nền kinh tế Việt nam trước thời kỳ đổi mới


Sau khi hồn thành cơng cuộc giải phóng dân tộc (1975) thì nhiệm
vụ của Đảng là phải giải phóng nhân dân thốt khỏi sự nghèo khổ, lấy
nhiệm vụ xây dựng kinh tế làm trung tâm. Tuy nhiên, nước ta đi lên
XHCN từ một điểm xuất phát thấp, nền sản xuất nhỏ với cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp lại bị chiến tranh kéo dài, ác liệt và bỏ qua chế độ
TBCN. Với những đặc điểm trên, nền kinh tế nước ta vốn đã lạc hậu lại
càng trở lên suy thối, khủng khoảng và trì trệ hơn. Chiến tranh là nhân tố
chủ yếu ảnh hưởng, chi phối sự phát triển kinh tế của nước ta, sự xâm
lược của thực dân Pháp và đế quốc Mỹ đã gây nên những cuộc chiến
tranh tàn khốc, lâu dài, ác liệt ( 1945-1975). Những cuộc chiến tranh tàn
khốc ấy đã để lại những tổn thất, mất mát to lớn của nhân dân ta cả về
người và của, chưa biết đến khi nào mới khắc phục được, nguồn lực hao
tổn, nền kinh tế bị xáo trộn, kiệt quệ. Điều này đã được Đảng cộng sản
Việt Nam nhận định trong “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì
q độ lên CNXH”: “ Nước ta q độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN
từ một nước vốn là thuộc địa nửa phong kiến, lực lượng sản xuất thấp.

KI L

Đất nước trải qua hàng chục năm chiến tranh, hậu quả để lại còn nặng nề.
Những tàn dư thực dân phong kiến còn nhiều, các thế lực thù địch thường
xun tìm cách phá hoại chế độ XHCN và nền độc lập dân tộc của nhân
dân ta’’.

Năm 1975, đất nước ta được giải phóng và thống nhất. Từ đây, đất
nước đi vào thời kì khơi phục, xây dựng và phát triển sau chiến tranh.
Nhưng nền kinh tế của ta vẫn là một nền sản xuất nhỏ cùng với những lề




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
lối, tập tục gắn liền với nó là những khõ khăn, cản trở cơ bản nhất đối với
sự nghiệp xây dựng CNXH trên đất nước ta.
Với mơ hình kinh tế kế hoạch hố tập trung, với bộ máy cồng kềnh

OBO
OKS
.CO
M

sản xuất khơng hiệu quả, Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách ưu
tiên ưu đãi mà hiệu quả kinh tế vẫn khơng cao, sản xuất vẫn khơng phát
triển, nơng nghiệp vẫn đình đốn do cơ chế quản lý hợp tác xã kiểu cũ,
cơng nghiệp cũng khơng phát triển, tình trạng thua lỗ của các doanh
nghiệp kéo dài. Nền kinh tế hoạt động theo cơ chế mệnh lệnh, chỉ huy
bao cấp, làm được bao nhiêu đều được phân phối theo giá trị thấp hơn giá
thành hoặc có lãi nhưng khơng đáng kể. Vì vậy, nền kinh tế hầu như
khơng có tích luỹ, chu kỳ sản xuất sau, ngân sách nhà nước lại phải bù
cho doanh nghiệp mới có thể sản xuất được một lượng hàng như kì
trước’’.

Đi lên CNXH bỏ qua TBCN từ một nền nơng nghiệp lạc hậu với
quy mơ sản xuất nhỏ lẻ, cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, lại bị chiến
tranh kéo dài là những dặc điểm cơ bản của nền kinh tế Việt Nam thời kì
trước đổi mới. Tuy nhiên, nói “ bỏ qua’’ khơng phải là đốt cháy giai
đoạn, là xác lập ngay các hình thức kinh tế của CNXH mà vẫn cần kế
thừa những thành tựu của TBCN, vẫn kế thừa những thành phần kinh tế
của xã hội cũ, vẫn cần kế thừa những lực lượng sản xuất, khoa học cơng
nghệ của CNTB.


KI L

Tiếp thu những tư tưởng đó, Đảng và nhà nước ta đã tiến hành
đường lối đổi mới nhằm khắc phục những khó khăn, yếu kém của kinh tế
nước mình và xây dựng hướng phát triển kinh tế theo Chủ nghĩa xã hội
bỏ qua TBCN bắt đầu bằng Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IV (1986).
Từ đây, đất nước bước vào thời kì đổi mới, thời kì xây dựng nền kinh tế
hàng hố nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2. Chủ trương chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam về việc xây
dựng nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần trong thời kỳ đổi mới.
Sau 1975, đất nước đi vào thời kì khơi phục, xây dựng và phát triển

OBO
OKS
.CO
M

kinh tế trong điều kiện hồ bình, thống nhất, hậu quả chiến tranh để lại và
những lề lối tập tục sản xuất cũ đã gây khơng ít khó khăn cho Đảng và
nhân dân ta. Trong q trình xây dựng và phát triển kinh tế, Đảng và nhà
nước đã phạm phải một số sai lầm nghiêm trọng do chủ quan nóng vội,
như muốn xố bỏ ngay nền kinh tế nhiều thành phần, duy trì q lâu cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp, q chú trọng xây dựng cơng nghiệp
nặng, có nhiều chủ chương sai trong việc cải cách giá cả tiền lương.
Những chủ truơng này được thể hiện trong một số quyết định như : Quyết

định 26-CP ( ngày 21/1/1981) : “ Về mở rộng hình thức trả lương, khốn
lương sản phẩm và vận dụng hình thức tiền thưởng trong các đơn vị sản
xuất kinh doanh Nhà nước" hay Nghị quyết của Bộ chính trị số 28NQ/TW : “ Về việc phê chuẩn các phương án gía- lương –tiền".
Những chủ trương, chính sách này đưa ra nhằm khăc phục tình
trạng yếu kém, trì trệ của hoạt động kinh tế. Tuy nhiên, do những yếu tố
khách quan và chủ quan mà Đảng ta đã mắc phải một số sai lầm khi ban
hành. Đất nước rơi vào tình trạng khủng hoảng. Thực trạng này đặt ra
một u cầu khách quan và cấp thiết phải đổi mới sự lãnh đạo của Đảng,
phải có những chính sách khoa học để ổn định tình kinh tế –xã hội của

KI L

đất nước, vượt ra khỏi khủng hoảng để tiến lên. Đại hội đại biểu tồn
quốc lần thứ VI của Đảng là đề pháp đáp ứng u cầu đó. Đại hội họp từ
05 đến 18/12/ 1986 thơng qua các nghị quyết về các văn kiện như : Báo
cáo chính trị, phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế –xã hội 5 năm
1986-1990... đại hội đã đánh giá nhưng thành tựu và khó khăn của đất
nước do cuộc khủng hoảng kinh tế-xã hội tạo ra, và từ đó đề ra đường lối
đổi mới. Đường lối này bắt đầu được thực hiện từ năm 1986 đến nay, và



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
đưa ra chính sách phải đổi mới một số lĩnh vực như : đổi mới cơ chế quản
lý bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh cơ cấu đầu tư thay thế cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp bằng cơ chế thị trường định hướng Xã hội chủ

OBO
OKS
.CO

M

nghĩa với nhiều thành phần, nhiều hình thức phân phối, thu nhập và tồn
tại sản xuất hàng hố : Đảng đã đề ra 3 chương trình kinh tế lớn: lương
thực- thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.

Trên cơ sở đường lối đổi mới ấy, căn cứ vào hồn cảnh quốc tế và
tình hình cụ thể của đất nước, Bộ chính trị, Ban chấp hành Trung ương
Đảng tiếp tục đề ra những chủ trương và biện pháp nhằm thực hiện nhiệm
vụ ổn định mọi mặt về kinh tế xã hội. Các kì đại hội tiếp theo như Đại hội
đại biểu tồn quốc lần thứ VII (6/1991), lần thứ VIII (1996) và Đại hội
gần đây nhất là Đại hội đại biểu tồan quốc lần thứ IX ( 4/2001 ) đã cho
thấy quan điểm đúng đắn của Đảng trong việc hoạch định, đề ra và thực
hiện q trình đổi mới, đặc biệt là duy trì cơ chế hàng hố nhiều thành
phần theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, trong đó kinh tế Nhà nước giữ
vai trò then chốt.

Các kì Đại hội đã cho thấy, sự lựa chọn xây dựng nền kinh tế hàng
hố nhiều thành phần là hợp quy luật khách quan và hồn tồn đúng đắn.
Cơ cấu này tồn tại khách quan trong thời kì q độ lên Chủ nghĩa xã hội
được thừa nhận cả về phương diện lý thuyết và cả trên thực tế. Đó là một
trong những cơ sở quan trọng thúc đẩy nền kinh tế hàng hố phát triển.

KI L

Thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần,một mặt khuyến khích đầu
tư, mặt khác duy trì đa dạng hố các chủ thể của nền kinh tế hàng hố. Vì
thế, Đảng ta chủ trương” thực hiện nhất qn lâu dài chính sách phát triển
kinh tế hàng hố nhiều thành phần. Lấy việc giải phóng sức sản xuất,
động viên tối đa mọi nguồn lực bên trong và bên ngồi cho cơng nghiệp

hố, hiện đại hố, nâng cao hiệu quả kinh tế và xã hội, cải thiện đời sống
của nhân dân làm mục tiêu hàng đầu trong việc khuyến khích phát triển



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
các thành phần kinh tế và các hình thức tổ chức kinh doanh”1. Đây là
chính sách quan trọng tạo tiền đề điều kiện cho sự phát triển kinh tế hàng
hố nhiều thành phần. Trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng

OBO
OKS
.CO
M

hố nhiều thành phần, Đảng ta cũng chú trọng đến một số chính sách về
tài chính, tiền tệ,giá cả, khoa học và cơng nghệ, chính sách về nguồn nhân
lực và đối ngoại để hỗ trợ cho sự phát triển nền kinh tế nhiều thành phần.
Tại Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã khẳng định
và nêu cao một số quan điểm, chính sách về xây dựng nền kinh tế nhiều
thành phần: “về quan hệ sản xuất, Đảng ta chủ trương thực hiện nhất
qn chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Các thành phần
kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng
trong nên kinh tế thị truờng định hướng theo Xã hội chủ nghĩa, cùng phát
triển lâu dài, hợp tác và cạch tranh lành mạnh”2. Trong chính sách phát
triển các thành phần kinh tế, Đảng ta “chủ trương phát triển các hình thức
tổ chức kinh doanh đan xen, hỗn hợp nhiều hình thưc sở hữu giữa các
thành phần kinh tế với nhau, giữa trong nước và ngồi nước: phát triền
hình thức tổ chức kinh tế cổ phần nhằm huy động và sử dụng rộng rãi vốn
đầu tư xã hội“3.


Như vậy, chiến lược phát triển kinh tế –xã hội cũng như đường lối
của Đảng là chủ trương thực hiện chính sách phát triển kinh tế hàng hố
nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường định hướng Xã hội chủ

KI L

nghĩa. Những chủ trương chính sách của Đảng trong việc xây dựng nền
kinh tế nhiều hàng hố nhiều thành phần đã góp phần phát triển nền kinh
tế, khắc phục tình trạng yếu kém và giúp chúng ta chuẩn bị tốt hơn trong
q trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mở rộng như hiện nay.

1

Văn kiện Đại hội đại biểu to n quốc lần thứ VIII-1996-NXB chính trị Quốc gia H Nội-tr.91
Văn kiện Đại hội đại biểu to n quốc lần thứ IX NXB Chính trị Quốc gia HN-2001
3
Văn kiện Đại hội đại biểu to n quốc lần thứ IX -2001
2



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

CHNG II. THC TRNG V QU TRèNH I MI

DOANH NGHIP NH NC

1. Thc trng ca doanh nghip nh nc trc thi kỡ ủi mi:
V trớ v vai trũ ca doanh nghip nh nc trong nn kinh t v
thc trng ca doanh nghip nh nc trc thi k ủi mi
i hi ủi biu ton quc ln th IX ca ng ủó khng ủnh kinh
t th trng ủnh hng xó hi ch ngha cú nhiu hỡnh thc s hu,
nhiu thnh phn kinh t, trong ủú kinh t nh nc gi vai trũ ch ủo.
Chớnh vỡ vy, kinh t Nh nc núi chung v doanh nghip nh nc núi
riờng gi v trớ then cht trong nn kinh t, ủi ủu ng dng tin b khoa
hc k thut, nờu gng v nng sut, cht lng hiu qu kinh t xó hi
v chp hnh phỏp lut. Tuy vy, vi nhiu loi hỡnh doanh nghip, nhiu
hỡnh thc s hu ủan xen thỡ doanh nghip Nh nc phi lm gỡ v lm
nh th no ủ gi v trớ then cht trong nn kinh t th trng ủnh hng
Xó hi ch ngha l mt vn ủ cc kỡ quan trng v phc tp. ủỏnh
giỏ ủỳng vai trũ ca doanh nghip Nh nc, trc tiờn chỳng ta hóy tỡm
hiu doanh nghip Nh nc l gỡ? V hot ủng ca doanh nghip Nh

KI L

nc nh th no trong nn kinh t th trng ủnh hng XHCN.
Theo lut doanh nghip nh nc (4/1995 ) thỡ doanh nghip nh
nc l t chc kinh t do nh nc ủu t vn, thnh lp v t chc
qun lý, hot ủng kinh doanh hoc hot ủng cụng ớch, nhm thc hin
cỏc mc tiờu kinh t xó hi nh nc giao.
Doanh nghip nh nc hot ủng kinh doanh l doanh nghip nh
nc hot ủng ch yu nhm mc tiờu thu li nhun, doanh nghip nh




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
nước hoạt động cơng ích là doanh nghiệp nhà nước hoạt động sản xuất,
cung ứng dịch vụ cơng cộng theo các chính sách của nhà nước hoặc trực
tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng an ninh. Cổ phần của doanh nghiệp

OBO
OKS
.CO
M

nhà nước chiếm trên 50 % tổng số cổ phần của doanh nghiệp.
Từ năm 1954, sau khi dành được độc lập ở miền Bắc, Đảng và nhà
nước ta đã lãnh đạo nhân nhân xây dựng kinh tế quốc doanh, kinh tế tập
thể trên một nửa đất nước đã bị chiến tranh tàn phá. Các xí nghiệp của
thực dân Pháp để lại ở hai khu vực kinh tế lớn nhất miền Bắc là thủ đơ Hà
nội và thành phố Hải phòng khơng có q 10 xí nghiệp, trong đó máy
móc, thiết bị đã bị chuyển phần lớn, chỉ có mấy nhà máy phục vụ cho nhu
cầu dân sinh như : Nhà máy điện n phụ Hà Nội, Nhà máy điện sơng
Cấm- Hải Phòng, nhà máy nước n phụ- Hà Nội; nhà máy nước An
dương Hải phòng. Với sự nỗ lực của Đảng và nhân dân ta cùng sự giúp
đỡ của các nước Xã hội chủ nghĩa anh em, chúng ta đã xây dựng hàng
loạt các xí nghiệp quốc doanh lơn nhỏ, cùng với cải cách dân chủ, chúng
ta đã hợp doanh với các nhà tư sản dân tộc để xây dựng các xí nghiệp
cơng tư hợp doanh. Điều đó đã tạo cho doanh nghiệp nhà nước có khả
năng phát triển kinh tế nói chung trong thời kì một nửa đất nước bị chiến
tranh và một nửa đất nước đang ở trong thời kì khơi phục sau chiến
tranh. Tuy nhiên, trong cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc, đế quốc Mỹ
đã tàn phá nhiều nhà máy lớn của ta như : nhà máy xi măng Hải phòng,

KI L


nhà máy gang thép Thái ngun, nhà máy cơ khí Cẩm Phả, .., đến
năm1975, đất nước được giải phóng hồn tồn, chúng ta tiếp quản được
khu cơng nghiệp Biên hồ và các xí nghiệp khác của tồn Miền Nam.
Như vậy, các doanh nghiệp Nhà nước đầu tiên được hình thành từ
việc quốc hữu hố các xí nghiệp tư bản tư nhân hoặc tiếp quản các doanh
nghiệp của chính quyền cũ để lại. Vì được hình thành và phát triển trong
bối cảnh đầy khó khăn như vậy, nên dù nắm vị trí quan trọng trong nền



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
kinh tế, doanh nghiệp Nhà nước chỉ phát triển chậm chạp, thậm chí một
số doanh nghiệp Nhà nước còn thua lỗ. Sau hơn 10 năm kể từ ngày thơng
nhất đất nước 1975, nền kinh tế nước ta vẫn duy trì theo cơ chế quản lý

OBO
OKS
.CO
M

cũ – cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, doanh nghiệp Nhà nước là cơ
quan chủ yếu trong việc sản xuất và phân phối hàng hố dưới sự bảo trợ
của nhà nước, vì lực lượng kinh tế quốc doanh là xương sống của nền
kinh tế thời kỳ thực hiện cơ chế kế hoạch hố tập.

Như vậy, doanh nghiệp Nhà nước thời kì trước đổi mới có vị trí
quan trọng trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp. Nó được coi là
“xương sống của nền kinh tế. Tuy nhiên, việc duy trì cơ chế kế hoạch hóa
tập trung đã làm cho nền kinh tế nước ta rơi vào trì trệ và khủng hoảng,

mà doanh nghiệp Nhà nước thời kì này cũng khơng nằm ngồi tình trạng
chung đó. Điều này đã gây nên những tổn thất to lớn đối với nền kinh tế
nước ta.

1. 2 Hạn chế và ngun nhân hạn chế của doanh nghiệp Nhà nước
Sau ngày hồ bình lập lại (1975), nền kinh tế nước ta vẫn được duy
trì cơ chế kế hoạch hố tập chung quan liêu bao cấp, dẫn đến tình trạng
suy kt, khủng hoảng vì người làm giàu thì q ít mà trái lại, dân số ngày
càng tăng, hàng năm phải đi vay nợ để mua lương thực, vốn bổ sung cho
xí nghiệp quốc doanh và hỗ trợ hợp tác xã ngày càng nhiều. Từ đó gây
nên sự ỷ lại, dựa dẫm vào sự bao cấp của nhà nước trong các xí nghiệp

KI L

quốc doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà máy xí nghiệp
khơng có được động lực kích thích bằng vật chất, gây nên sự thụ động
trong doanh nghiệp, dẫn đến năng suất thấp, chất lượng kém. Việc đó đã
dẫn nước ta vào tình trạng sa sút, kiệt quệ, năm 1985, lạm phát đã lên
mức phi mã : 774 % ; quĩ dự trữ ngoại tệ khơng đáng kể: 1986 có hơn 1
triệu USD và bán kim cương đá q được hơn 20 triệu USD.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Như vậy, việc duy trì q lâu cơ chế quản lưý kế hoạch hố tập
trung quan liêu bao cấp đã khiến cho nền kinh tế nước ta rơi vào khủng
hoảng và doanh nghiệp quốc doanh trở nên trì trệ, yếu kém. Thực tế đó đã

OBO
OKS

.CO
M

đặt ra vấn đề cho Đảng và Nhà nước ta phải tiến hành đổi mới để khác
phục tình trạng thụ động, ỷ lại, trì trệ của nền kinh tế nói chung và doanh
nghiệp Nhà nước nói riêng nhằm giữ vững và phát huy vai trò của doanh
nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế nước ta.

2. Q trình đổi mới doanh nghiệp Nhà nước

Chủ trương chính sách của Đảng về đổi mới

Trước đây, khi nước ta muốn tiến nhanh lên chủ nghĩa xã hội,
muốn dùng kế hoạch hố tập trung quan liêu bao cấp để thực hiện chủ
nghĩa xã hội thì nó lại làm cho nền kinh tế bị sa sút, kiệt quệ, do ta chưa
nắm được sự khác nhau giữa các quy luật trong chiến tranh và trong hồ
bình, đặc biệt là quy luật phát triển của một nước nghèo lền một nước
giàu để huy động lực lượng tồn dân cùng làm. Chính thực tế đó đã đặt ra
cho Đảng và Nhà nước ta u cầu cấp thiết đổi mới để thốt khỏi tình
trạng khủng hoảng của nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp Nhà nước
nói riêng. Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VI của Đảng (05
18/12/1986) là nhằm mục đích ấy. Đó là đại hội mở đầu cho q trình đổi
mới trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

KI L

Đảng chủ trương vận dụng cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa có sự quản lý của Nhà nước thay cho cơ chế kinh tế cũ đã lạc hậu,
chủ trương tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, trong đó đặc biệt chú trọng
ba chương trình kinh tế lớn (lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng,

hàng xuất khẩu) làm cho thành phần kinh tế - xã hội chủ nghĩa giữ vai trò
chi phối. Có thể nói, việc đổi mới là một quyết định sáng suốt và hợp lý
của Đảng ta trong tiến trình đi lên chủ nghĩa xã hội. Vì nếu như trước đây
ta dùng kế hoạch hố tập trung để xây dựng chủ nghĩa xã hội đã khơng



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
thành cơng, thì nay dùng cơ chế của kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa để xây dựng xã hội chủ nghĩa là việc bình thường. Hai mơ hình
này chỉ là phương tiện để chúng ta có thể đạt được mục tiêu “dân giàu,

OBO
OKS
.CO
M

nước mạnh, xã hội cơng bằng dân chủ văn minh” mà thơi. Việc sử dụng
phương tiện kinh tế thị trường sẽ phát huy được yếu tố chủ động, tích cực
cho các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế Nhà nước, trong đó có
doanh nghiệp nhà nước, từ đó sẽ đưa đất nước ta thốt khỏi khủng hoảng
và đi đến phát triển cả về thể và lực.

Như vậy, từ việc nhận thức đúng đắn thực trạng của nền kinh tế
trong thời kỳ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, Đảng và Nhà nước ta đã
kịp thời có những chủ trương, chính sách để đổi mới nền kinh tế nói
chung và doanh nghiệp Nhà nước nói riêng (Đổi mới cơ chế quản lý, sắp
xếp, tổ chức lại các doanh nghiệp Nhà nước). Như trong đại hội đại biểu
tồn quốc lần thứ IX của Đảng (19-4-2001) đã nhận định: “Đổi mới cơ
chế quản lý, phân biệt quyền của chủ sở hữu và các quyền kinh doanh của

doanh nghiệp, của các doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh sang hoạt
động theo cơ chế cơng ty Trách nhiệm hữu hạn hoặc Cơng ty Cổ phần.
Bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm đầy đủ trong sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp, cạnh tranh bình đẳng trước pháp luật, xố bỏ
bao cấp của Nhà nước đối với doanh nghiệp. Thực hiện chủ trương cổ
phần hố nhưng doanh nghiệp mà Nhà nước khơng cần năm giữ 100%

KI L

vốn để huy động thêm vốn, tạo động lực và cơ chế quản lý năng động,
thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Ưu tiên cho người lao động
được mua cổ phần và từng bước mở rộng bán cổ phần cho các đầu tư
trong nước và ngồi nước. Thực hiện giao, bán, khốn cho th các doanh
nghiệp nhỏ mà nhà nước khơng cần nắm giữ. Sáp nhập, giải thể, phá sản
những doanh nghiệp khơng hiệu quả và khơng thực hiện ược các biện
pháp trên”.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Qỳa trỡnh ủi mi nh nhng ch trng v chớnh sỏch ca ng l
c s ủ doanh nghip Nh nc tin hnh ci cỏch mt cỏch ton din,
nhm khc phc tỡnh trng yu kộm, trỡ tr trong c ch c trc ủõy.

OBO
OKS
.CO
M

2.2. Thnh tu bc ủu ca qỳ trỡnh ủi mi doanh nghip nh nc.

Sau ủi hi VI (1986), kinh t nc ta chuyn sang thi k ủi mi
ton din, doanh nghip Nh nc ủó ủc cng c v ủó ủt ủc nhng
thnh tu bc ủu, gúp phn thỳc ủy s phỏt trin kinh t. V tng th:
mc dự s lng doanh nghip Nh nc gim ủỏng k (t 12.300 doanh
nghip, nay cũn trờn 5655 doanh nghip - tớnh ủn 5-2001) v danh
nghip dõn doanh tng t ch cú vi nghỡn ủn 60.000 ủn v, s lng
cụng nhõn ủiu chnh mnh (600.000 ngi ra khi doanh nghip Nh
nc, v cú b sung thờm lc lng mi), quỏ trỡnh ủi mi va thay ủi
c ch qun lý, va t chc sp xp li nhiu ủt trong ủiu kin chuyn
ủi kinh t, nhng doanh nghip Nh nc vn nghiờn cu tc ủ tng
trng cao v gi v trớ ủỏng k, ủúng gúp vo ngõn sỏch v xut khu, c
th:

T trng doanh nghip nh nc trong tng sn phm quc ni
GDP tng t 35,6% (1991) lờn ủn 40,7% (1998).

T l np ngõn sỏh trờn vn nh nc tng tng ng t 14,7%ủn
27,89%.

KI L

T sut li nhun trờn vn nh nc nm 1993 l: 6,8% v
nm1998 l: 12,31%.

Nm 1999, cỏc doanh nghip nh nc lm ra 40,2% GDP, hn
50% giỏ tr xut khu, ủúng gúp 39,25% tng np ngõn sỏch nh nc.
Nh nhng thnh tu chung ủú, doanh nghip Nh nc ủó gúp
phn ủỏng k vo s phỏt trin chung ca nn kinh t (GDP nm 2000
gp hai ln nm 1990).




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
V c th:
. C ch ti chớnh ủó cú s thay ủi ủi vi doanh nghip Nh
nc, ủiu ny cú tỏc dng xoỏ b bao cp (tr cp trc tip) cho doanh

OBO
OKS
.CO
M

nghip Nh nc t ngõn sỏch Nh nc (1988 - 1998: T l ti tr trc
tip t ngõn sỏch Nh nc di tt c cỏc hỡnh thc ủu t, cp vn lu
ủng, bự l, bự giỏ ủó gim t 8,5% GDP xung cũn 0,5% GDP).
Nh vy, doanh nghip Nh nc ủó ủc thng mi hoỏ v
Ngõn sỏch Nh nc s cú ủ ủiu kin tp trung cho cỏc mc tiờu khỏc
trong khi vn duy trỡ ủc vai trũ, hiu qu hot ủng ca cỏc doanh
nghip Nh nc v doanh nghip nh nc cú th ủc coi l nhng t
chc kinh t hch toỏn ủc lp.

. Hiu qu hot ủng kinh doanh ca doanh nghip nh nc v c
bn ủó ủc nõng lờn so vi trc tt c cỏc mt. So vi cỏc khu vc
khỏc, cỏc ch s v hiu sut vn, lói tuyt ủi, t l np ngõn sỏch Nh
nc, tuy cũn thp nhng so vi thi k trc ủi mi ủó cú s ci thin
ủỏng k.

. Trong ủi mi qun lý, mụ hỡnh tng cụng ty ủó bc ủu phỏt
trin, ủó phõn ủnh ủc cỏc chc nng qun lý nh nc ca cỏc c quan
Nh nc vi chc nng sn xut kinh doanh ca doanh nghip nh nc,

vic ch s hu vn, mc ủ t h ca doanh nghip ủó ủc lm rừ. í

KI L

thc ủc chc nng, nhim v y, doanh nghip Nh nc s ch ủng,
tớch cc hn trong vic ủy mnh hot ủng kinh doanh sn xut, hoch
ủnh phỏt trin.

. T khi nc ta chuyn sang c ch kinh t th trng, cú s qun
lý ca Nh nc theo ủnh hng xó hi ch ngha, vai trũ ca kinh t
Nh nc m nũng ct l doanh nghip Nh nc ủúng vai trũ then cht
cựng vi cỏc thnh phn kinh t khỏc phỏt trin mnh m. Sau 15 nm ủi



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
mi (1986 - 2001) doanh nghip Nh nc vn chim gn 40% GDP v
ủúng gúp hn 40% vo ngõn sỏch quc gia. Thc hin lut doanh nghip
nm 2000, cỏc doanh nghip ủng ký tng gp 3 ln so vi trc v ủó

OBO
OKS
.CO
M

gúp vn 38.000 t ủng. Hin nay, chỳng ta ủó cú hng t USD d tr,
gp nhiu ln trc ủõy, xut khu hn 4 triu tn go, ủng th hai trờn
th gii v ủó ủt ủc nhiu thnh tu khỏc.

. Trong vic thc hin ủa dng hoỏ s hu:c phn hoỏ, t nhõn

hoỏ, giao khoỏn, gii th, phỏ sn tuy tin hnh chm nhng sau 6 nm thớ
ủim thc hin ủn nm 1998 - 1999, chỳng ta ủó cú s thng nht v
trin khai mnh cỏ gii phỏp chuyn ủi s hu, dc bit l vic c phn
hoỏ cỏc doanh nghip ủó huy ủng ủc vn t cỏc nhõn viờn trong cỏc
cụng ty, xớ nghip thu ủc nhng kt qu nht ủnh.

Cụng cuc ủi mi ủó ủem li nhng kt qu bc ủu cho doanh
nghip nh nc. Tuy nhiờn, kt qu ủú vn cha mang li hiu qu thit
thc, cha xng vi ngun nhõn lc, chớnh sỏch v ủiu kin cú ca nc
ta trong thi k xõy dng ch ngha xó hi. Vỡ vy, bờn cnh nhng thnh
tu, doanh nghip Nh nc cũn cú nhng hn ch nht ủnh.
2.3. Hn ch v nguyờn nhõn ca nhng hn ch ủú:
2.3.1. Hn ch ca doanh nghip Nh nc.

- Doanh nghip Nh nc tuy ủó ủc cng c v ủang tỡm nhiu

KI L

hỡnh thc ủ phỏt trin, nhng kt qu cha ủng ủu, rừ nột, nhng sai
lm trong quỏ trỡnh chuyn ủi c ch qun lý, ủc bit vic chuyn ủi
cỏch qun lý doanh nghip cũn chm chp, ủ mt b phn doanh nghip
Nh nc thua l kộo di trong lỳcchỳng ta cú ủ ủiu kin ch quan,
khỏch quan ủ cho doanh nghip Nh nc phỏt trin nhanh v mnh.
Theo s ủiu tra ca mt s c quan chc nng cú liờn quan thỡ sphỏt



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
trin ca doanh nghip Nh nc vn cũn chm, hiu qu cha cao. C
th:

- Theo B Ti chớnh - 1997. Trong tng s 5429 doanh nghip Nh

OBO
OKS
.CO
M

nc thỡ s kinh doanh cú hiu qu ch cú 40,4%.

- Theo Ban i mi doanh nghip Nh nc trung ng(2-2000):
s doanh nghip cú lói thc s l: 40% v s doanh nghip l l 20%; tc
ủ tng bỡnh quõn ca doanh nghip Nh nc: Sau mt thi gian di ủt
liờn tc tng 13%/nm, ủn nm 1998 - 1999 ch cũn 8 - 9%; Hiu qu s
dng vn gim: Nm 1995: 1 ủng vn to ủc 3,46 ủng doanh thu v
0,19 ủng li nhun, nm 1998: 1ủng vn to ủc 2,9 ủng doanh thu
v 0,14 ủng li nhun.

Kh nng cnh tranh cũn yu: doanh nghip Nh nc cú nhiu
ngnh sn phm ủc bo h tuyt ủi hoc bo h qua hng vo thu
quan, tr cp (qua u ủói tớn dng v bự l, min thu) nhng cỏc doanh
nghip Nh nc vn cha chng t kh nng ca mỡnh. Nhiu doanh
nghip Nh nc ủó khụng tn dng ủc ngun lc m doanh nghip
Nh nc m li th ủng, khụng bt kp vi nhp ủ phỏt trin chung, ủ
mt s doanh nghip nc ngoi v mt s doanh nghip t bn t nhõn
chim lnh th trng, chim lnh u th. Vỡ vy, nu khụng cú chin lc
phỏt trin phự hp, khụng cú nhng chớnh sỏch, nhng bin phỏp tớch cc
thỡ doanh nghip Nh nc s dn ủỏnh mt ủi vai trũ, v trớ trong nn

KI L


kinh t th trng ủnh hng xó hi ch ngha.

- C cu doanh nghip Nh nc cũn bt hp lý, quy mụ vn cha
ln. T trng doanh nghip Nh nc khu vc nụng nghip l 25%,
khu vc thng mi - Dch v l 40%, t trng ny l khụng hp lý, vỡ
doanh nghip Nh nc phi tp trung trong cụng nghip l ch yu (nht
l cụng nghip ch bin, ch to). quy mụ vn cha ln (1999: s doanh
nghip cú quy mụ di 5 t ủng chim 65%, trong ủú gn 3/4 l doanh



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
nghiệp ñịa phương, 1314 doanh nghiệp có vốn dưới 1 tỉ ñồng chiếm 23%,
số doanh nghiệp có vốn trên 10 tỉ ñồng chiếm 21%).
Nói tóm lại, mặc dù vị trí, vai trò then chốt của doanh nghiệp Nhà

OBO
OKS
.CO
M

nước không hề bị thay ñổi, nó ñã ñóng góp tích cực vào nền kinh tế, ñã
khắc phục ñược sự yếu kém của thời kỳ trước công cuộc ñổi mới. Tuy
nhiên, những hạn chế, yếu kém của doanh nghiệp Nhà nước ñã cho thấy
thực trạng của doanh nghiệp này ñã ảnh hưởng không ít ñến sự phát triển
của nền kinh tế nói chung.

2.3.2. Nguyên nhân những hạn chế, yếu kém của doanh nghiệp Nhà
nước.


Quá trình ñổi mới ñã ñem lại những thành tựu nhất ñịnh cho doanh
nghiệp Nhà nước và trong quá trình thực hiện ñổi mới ấy, doanh nghiệp
Nhà nước ñã khôngtránh khỏi những hạn chế. Sự yếu kém thua lỗ của
doanh nghiệp do những nguyên nhân sau gây nên.

. Đầu tư sai: Trong quá trình ñổi mới và cải tạo doanh nghiệp Nhà
nước, ñã có không ít các doanh nghiệp ñầu tư không hợp lý, có khi quá
chú trọng vào một lĩnhvực nào ñó mà bỏ quên ñi các lĩnh vực khác. Khi
ñầu tư, các doanh nghiệp Nhà nước ñã không chú trọng ñến sự biến ñộng
của thị trường, và việc ñầu tư sai này bắt nguồn từ những quyết ñịnh thời
bao cấp. Tuy nhiên, sau nhiều năm ñổi mới theo cơ chế thị trường, tình

KI L

trạng này vẫn tiếp diễn. Sự quản lý của Nhà nước không ñủ hiệu lực ñể
ngăn chặn tình trạng trên. có những ñịa phương, những ngành luôn muốn
tranh thủ càng nhiều vốn Nhà nước ñể xây dựng cho ñược những doanh
nghiệp không thật cần thiết của ngành mình, của ñịa phương mình, hay
nếu có xây dựng ñược thì hoạt ñộng không hiệu quả, ñiều này do bắt
bnguồn từ công tác quy hoạch, thường là quy hoạch theo ý muốn chủ
quan, có những ngành chỉ cần ñầu tư theo mũi nhọn thì lại ñầu tư ñồngbộ
ở tất các ngành. Như vậy, ñầu tư sai ngay từ những chủ trương ban ñầu,



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
ri li giao cụng vic, xõy dng cho ban qun lý kộm nng lc v khụng
cú cht lng, gõy ra cht lng xõy dng thp, hiu qu kộm, gõy tht
thoỏt khụng nh ủn Nh nc.


OBO
OKS
.CO
M

. Thiu vn ph bin l tỡnh trng chung ca doanh nghip Nh
nc. Nh nc l c quan quyt ủnh thnh lp doanh nghip. Nhng ch
cp vn mt mc nht ủnh, cũn li doanh nghip Nh nc phi t ủi
vay vi lói sut ngõn hng. Núi chung, doanh nghip Nh nc ch ủc
cp vn khong 60% tng s vn kinh doanh ca doanh nghip, trong ủú,
cỏc tng cụng ty 91 l 75%, ti cỏc doanh nghip do B, ngnh qun lý l
45% v do cỏc ủa phng qun lý l 50%. Do vy, thiuvn cng l mt
trong nhng nguyờn nhõn gõy nờn s yu kộm ca doanh nghip Nh
nc.

. Trỡnh ủ k thut, cụng ngh ca cỏc doanh nghip Nh nc cũn
lc hu: Cỏc doanh nghip Nh nc ủc trang b mỏy múc thit b t
nhiu ngun khỏc nhau, cú nhng thit b ủó lc hu, gi ci, ủc sn
xut t nhng nm 50, 60. Theo Vin Bo h lao ủng, nm 1999: hn
70% thit b lao ủng ủó ht khu hao, gn 50% ủó ủc tõn trang. Cũn
theo B Khoa hc - cụng ngh v mụi trng thỡ cho rng: Cụng ngh
ca ta lc hu so vi th gii t 10 ủn 20nm, mc ủ hao mũn hu hỡnh
t 30 ủn 50%, thm chớ 38% trong s ny dng thanh lý. õy l tỡnh
trng cũn tn ti rt nhiờu doanh nghip, gõy nờn vic sn phm lm ra

KI L

kộm cht lng, nng sut thp.

. S lao ủng d tha ủang rt ln. õy l tỡnh trng chung ca nn

kinht Vit Nam v trong doanh nghip Nh nc cng khụng trỏnh khi
ủiu ny. Theo bỏo cỏo ca Ban i mi doanh nghip trung ng (22000): cú khong 4% tng s lao ủng d tha trong cỏc nh mỏy, xớ
nghip ca doanh nghip Nh nc. Cú mt s ủa phng, ngnh, s lao
ủng d dụi khỏ ln: Hi Dng (33%), Nam nh (27%); Ngh An



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
(16%), Hi Phũng (15%), Thanh hoỏ (10%), Tng cụng ty thộp (12%),
B Thy Sn cú 14% lao ủng d dụi. Vic gii quyt sao cho hp lý s
lao ủng ny qu l mt vn ủ khụng nh m cỏc doanh nghip Nh

OBO
OKS
.CO
M

nc núi riờng v xó hi núi chung cn phi lm.

. Doanh nghip khụng ủc t ch v ti chớnh: Cú th coi ủõy l
tr ngi rt ln ủi vi doanh nghip Nh nc. iu ny ủó hn ch s
phỏt trin ca doanh nghip Nh nc vỡ khụng th t ch kinh doanh,
nhng rng buc v cỏc khon chi phớ, nhng bt hp lý ủó rú nh khon
thu v s dng vn, trong ủú k c nhng ti sn do doanh nghip t ủu
t t ngun vay ngõn hng hoc tớch lu ủu b coi l ti sn ca Nh
nc v buc doanh nghip chu thu vn. i din ch s hu ca ti
sn nh nc ti doanh nghip l ai cũn cha ủc lm rừ, gõy lỳng tỳng,
khú khn trong vic s dng ti sn ủú.

. H thng chớnh sỏch, th ch ủi vi doanh nghip Nh nc vn

cũn nhiu bt cp. Vn cũn li t duy c, nng c ch xin - cho, ban
phỏt, bo tr. S cnh tranh trong nn kinh t th trng cn phi cú
nhng chớnh sỏch phự hp, nhm thớch ng doanh nghip Nh nc trong
s bin ủng ca nn kinh t y. Mt s chớnh sỏch, th ch ủó th hin rừ
ý chớ ch quan ca mt b phn lónh ủo, lm cho quyn t ch, t quyt
ca doanh nghip trờn thng trng b tc b, quyn t ch trỏch
nhim trc phỏp lut v nhng quyt ủnh, quyt ủoỏn ca doanh nghip

KI L

khụng cũn. Quyn li, quyn hn, ngha v v trỏch nhim ủi vi sn
xut kinh doanh ca doanh nghip Nh nc cha ủc lut hoỏ ủy ủ.
. T chc b mỏy qun lý doanh nghip Nh nc cũn cng knh,
kộm hiu lc. Vi b mỏy qun lý hin nay, h thng doanh nghip Nh
nc phi chu hai gng kỡm: Mt l b, ngnh, cp ch qun ca doanh
nghip v hai l cỏc t chc thanh tra, kim tra thuc b qun lý chuyờn
ngnh vi h thng ngnh t trờn xung di. iu ủú cú ngha l, tt c



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
cỏc b, ngnh vi h thng dc, ngang ủu cú quyn thc hnh chc nng
ca mỡnh ti doanh nghip ủ hng dn, ch ủo, giỏm sỏt, thanh tra,
kim tra nhng trờn thc t l s nhng nhiu phin h, gõy tn tht cho

OBO
OKS
.CO
M


doanh nghip, cũn hiu qu thỡ rt ớt v khụng rừ rt.

. i ng cỏn b lónh ủo doanh nghip Nh nc. Tuy cú rt
nhiu ngi gii, tt, trung thc nhng li khụng phỏt huy ủc, cũn mt
b phn khụng nh nhng thnh phn khụng ủ nng lc v chuyờn mụn,
nghip v m vn ủc gi vai trũ lónh ủo. H thng doanh nghip Nh
nc nc ta hin nay, cũn cú khụng ớt giỏm ủc cha ủc v cha
phõn tớch ủc h thng cỏc s liu thng kờ, trỡnh ủ hiu bit v nng
lc s dng cỏc loi thit b khoa hc, cụng ngh, phng tin thụng tin
hin ủi cũn rt yu kộm. Trong khi ủú, mt s ngi vi lũng tham
khụng ủỏy c danh vng v tin ti ủó bt chp mi th ủon ủ cú th
gian ln, bũn rỳt tin ca Nh nc ủ lu li cho riờng mỡnh.
.C ch lónh ủo ca ng trong doanh nghip Nh nc cha phự
hp vi c ch mi trong nn kinh t th trng ủnh hng XHCN,cha
phỏt huy ủc tớnh t ch,t chu trỏch nhim. Vi c ch ng lónh
ủo ton din,tuyt ủi v trc tiptrong doanh nghip, cú khụng ớt
trng hp ủó phỏt sinh mõu thun gia giỏm ủc va bớ th ng u v
xỏc ủnh phng ỏn sn xut, kinh doanh,v c cu t chc v b trớ nhõn
s...Bi vỡ giỏm ủúc mun thc hin nhng vn ủ ủú phi ủc s nht

KI L

trớ ca Thng v ng u doanh nghip. tin trỡnh ci cỏch kinh t
thnh cụng vi vic hỡnh thnh nn kinh t hn hp thỡ ủiu quan trng l
phi gim s bt n ủnh ca mụi trng th trng ,v lónh ủo ng cn
phi xỏc ủnh rừ rng cỏi gỡ ủc phộp lm v cỏi gỡ khụng ủc phộp
lm,hay cn phi xỏc ủnh cho ủc s doanh nghip nh nc cn tn ti
bao nhiờu v phỏt trin nh th no, thờm ngnh gỡ trong cỏc lnh vc
then cht y.




THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Với những nguyên nhân trên ñây, ñã làm rõ ñược phần nào tình
trạng trì trệ, kém phát triển của doanh nghiệp Nhà nước và từ ñó cho
thấy, việc thua lỗ triền miên, kém hiệu quả, thậm chí phá sản không phải

OBO
OKS
.CO
M

do thuộc tính, bản chất của doanh nghiệp nhà nước mà chủ yếu do con
người, do cán bộ - từ khâu hoạch ñịnh thể chế chính sách, cơ chế quản lý
bộ máy cho ñến việc ñiều hành trong các doanh nghiệp Nhà nước ñã
khiến cho sự phát triển của doanh nghiệp Nhà nước không phù hợp với sự
phát triển chung của nền kinh tế thế giới.

Chúng ta cần nhìn thẳng vào sự thật ñó ñể ñiều chỉnh, khắc phục
tình trạng của doanh nghiệp Nhà nước.

2.4. Một số giải pháp, phương hướng phát triển Doanh nghiệp Nhà
nước trong thời gian tới.

Có rất nhiều giải pháp nhằm khắc phục tình trạng yếu kém của
doanh nghiệp và phát triển hơn nữa nhằm giữ ñúngvị trí, vai trò của
doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội
chủ nghĩa. Các giải pháp này không chỉ trực tiếp tác ñộng ñến các doanh
nghiệp Nhà nước mà còn ñòi hỏi ñổi mới cả ở các cơ quan chỉ ñạo, lãnh
ñạo của Đảng và Nhà nước.


+ Các giải pháp sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước:

Những giải pháp này ñã ñược chính phủ Việt Nam ñưa ra trong

KI L

“Đề án sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước” cho giai ñoạn 2000 - 2005:
Cần phân loại, xác ñịnh rõ hai khu vực doanh nghiệp Nhà nước, kinh
doanh và công ích. Doanh nghiệp công ích hoạt ñộng trong các lĩnh vực:
sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài, trang thiết bị chuyên dùng cho mục
ñích quốc phòng, an ninh. Tuy nhiên, trên thực tế có rất nhiều doanh
nghiệp có chức năng vừa kinh doanh vừa công ích. Vì vậy, việc kết hợp
triển khai cơ chế hoạt ñộng, ñặc biệt là cơ chế tài chính ñối với doanh



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
nghiệp cơng ích là một việc làm quan trọng của các cơ quan quản lý
chun ngành.
Các doanh nghiệp kinh doanh cần phân loại theo tiêu chí tầm quan

OBO
OKS
.CO
M

trọng của ngành nghề, lĩnh vực hoạt động và từ đó kèm theo các biện
pháp về tổ chức lại quy mơ, xác định tỷ lệ và tính chất cổ phần Nhà nước,
cho phép độc quyền hay khuyến khích cạnh tranh.


+ Chuyển dịch từ việc đầu tư mở rộng quy mơ sang đầu tư theo
chiều sâu, chú trọng tới chất lượng của sản phẩm. Hiện nay, đã có nhiều
doanh nghiệp Nhà nước đã thự hiện được bướcđầu biện pháp này. Đâù tư
theo chiều sâu là chú trọng tới năng suất, chất lượng, hiệu quả của sản
phẩm, vì vậy, cần đầu tư máy móc, trang thiết bị hiện đại, tiếp thu và áp
dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật, cơng nghệ, xây dựng những tiêu
chuẩn quốc tế, nhằm tạo thương hiệu riêng, tăng khả năng cạnh trạnh của
sản phẩm trong doanh nghiệp Nhà nước.

+ Các giải pháp về cơ chế quản lý:

Cần xố bỏ hẳn cơ chế quản lý chủ quản đối với doanh nghiệp nh.
Cơ chế này sẽ tạo ra sự thay đổi về chất trong quan hệ quản lý, sử dụng
vốn và tài sản của Nhà nước trong các loại hình doanh nghiệp Nhà nước.
Đối với cơ chế đầu tư và tài chính của doanh nghiệp Nhà nước: cân
kiên quyết xố bỏ cơ chế “xin - cho” trong đầu tư và quan hệ tài chính

KI L

giữa Nhà nước và doanh nghiệp. Nên chấm dứt tình trạng dùng ngân sách
Nhà nước để bù lỗ, miễn thuế, xố nợ cho doanh nghiệp Nhà nước, để
tránh tình trạng ỷ lại, thụ động của doanh nghiệp Nhà nước.
+ Xây dựng, củng cố các tổng cơng ty theo hướng hình thành các
tập đồn kinh tế. Việc xây dựng các tổng cơng ty có vai trò quan trọng
trong đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, vì hầu hết các doanh nghiệp Nhà



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

nước quan trọng, quy mơ lớn đều nằm trong cơ cấu các tổng cơng ty đã
thành lập.
+ Mối quan hệ giữa Đảng và Chính quyền trong hoạt động của

OBO
OKS
.CO
M

doanh nghiệp Nhà nước cũng cần được bổ sung, điều chỉnh và củng cố.
Các đảng bộ, chi bộ trong doanh nghiệp Nhà nước thực hiện chức năng,
nhiệm vụ là lãnh đạo chính trị, tư tưởng, nắm vững hành động của đảng
viên, trước hết là hồn thành chun mơn, sau đó là hồn thành trách
nhiệm với cơng tác đồn thể, cơng tác xã hội. Giải quyết tốt các u cầu
này đối với doanh nghiệp Nhà nước, nhằm tăng cường mối liên minh
cơng - nơng - trí trong cơ chế mới theo đường lối của Đảng, nhằm xây
dựng lối sống đạo đức lành mạnh cho đội ngũ lao động của doanh nghiệp
Nhà nước.

Trên đây là một số giải pháp nhằm điều chỉnh, khắc phục và củng
cố doanh nghiệp Nhà nước, để vai trò, vị trí then chốt của doanh nghiệp
Nhà nước trong cơ chế mới phải đạt được những mục tiêu u cầu của
nền kinh tế - xã hội, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả trên thị trường
nội địa, trong khu vực và quốc tế.

3. Thách thức đối với doanh nghiệp Nhà nước trong q trình hội
nhập kinh tế quốc tế.

Xu thế phát triển kinh tế quốc tế đã và đang mở ra một tầm phát


KI L

triển mới cho kinh tế Việt Nam. Chủ động hội nhập kinh tế đã trở thành
một tiền đề cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế nước ta. Từ khi
thực hiện chính sách đổi mới, từng bước mở rộng quan hệ ngoại thương
mở cửa thị trường nội địa cho hàng hố, dịch vụ và đầu tư nước ngồi vào
Việt Nam, chúng ta đã có được nhiều cơ hội và cả những thách thức. Q
trình hội nhập kinh tế quốc tế khơng chỉ là một giải pháp cải cách mà còn
để Việt Nam chuyển đổi một cách thành cơng sang nền kinh tế thị trường.
Doanh nghiệp Nhà nước với vai trò then chốt của nền kinh tế Việt Nam,



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
vỡ th nờn ủng trc nhng thỏch thc vụ cựng to ln. Tham gia hi
nhp kinh t khu vc trong khuụn kh AFTA, APEC, tin ti gia nhp
WTO, kinh t Vit Nam núi chung v cỏc doanh nghip Nh nc núi

OBO
OKS
.CO
M

riờng ủó v ủang thc hin nhng hip ủnh thng mi song phng
ủc ký kt vi trờn 60 nc trờn th gii, trong ủú cú hip ủnh thng
mi Vit Nam - Hoa K, ủang ủt ra nhng sc ộp, thỏch thc ca doanh
nghip Nh nc Vit Nam. Chỳng ta tham gia AFTA, T chc thng
mi th gii hay ký kt hi ủnh thng mi vi M dự cp ủ no cng
phi tuõn th nguyờn tc to mi ủiu kin cho hng hoỏ, t bn v con
ngi ủc di chuyn t do, cỏc ro cn hn ch s t do phi ủc tng

bc d b. V phớa M, cng tng bc d b cỏc ro cn ủi vi hng
hoỏ v dch v Vit Nam.

Tuy nhiờn, nh hng ca nú ủi vi Vit Nam l c bn, cũn M
thỡ nh hng khụng ủỏng k.

Hip ủnh thng mi Vit - M to ra nhng thun li ủỏng k
cho Vit Nam nh: Xut khu t Vit Nam sang M s tng nhanh do
thu xut nhp khu ca M gim ủỏng k (t 40% xung 3-4%), cu trỳc
ngnh ngh v thu hỳt ủu t cng thay ủi, v t ủú ngun li xut khu
s tng thờm vn tớch lu cho Vit Nam (D tớnh Vit Nam cú thờ xut
khu tng 60% so vi nm 2001, dt khong 1,3 ủn 1,8 t USD mt
nm, trong ủú tng mnh nht l ngnh dt may, cú th ủt ti 400 triu

KI L

USD. Tuy nhiờn, vi nhng kh nng thun li ủú, Vit Nam s phi ủi
ủu vi nhng khú khn nh: Vit Nam phi m rng th trng cho
hng hoỏ v dch v ca M, nhng chớnh sỏch nõng ủ doanh nghip
Nh nc by lõu nay b buc hn ch hoc xúa b, v vic thc hin
nhng cam kit ny b ủt di s giỏm sỏt ca phớa M. V nh vy, cỏc
doanh nghip Nh nc lm n kộm hiu qu v vn da vo s che ủ
ca ngõn sỏch nh nc s sm b phỏ hu. Nu khụng cú nhng chớnh


×