Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Thuyết minh về Cọc Barrette

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (993.45 KB, 22 trang )

KHOA CÔNG NGHỆ

CÔNG TRÌNH TRÊN ĐẤT YẾU
MỤC LỤC



Đặt vấn đề.
Phần I: Một số khái niệm cơ bản.



Phần II: Thiết kế và thi công cọc Barrette.



Phần III: Các phương pháp chống thấm cho công trình( Cọc, Tường
Barrette).



Phần IV : Các phương pháp kiểm tra cọc tường Barrette thông dụng.



Phần V: Các sự cố thường gặp trong thi công cọc, tường Barrette.



--------------------------------------------------


CỌC BARRETTE

Page 1


KHOA CÔNG NGHỆ

CÔNG TRÌNH TRÊN ĐẤT YẾU
ĐẶT VẤN ĐỀ

Bắt đầu sử dụng từ 1994, 1995 (tòa nhà Vietcombank, Hà Nội)

Thời gian thi công lâu, tốn kém, kỹ thuật phức tạp.

Chịu tải trọng lớn (có thể đến vài ngàn tấn)

CỌC BARRETTE

Page 2


KHOA CÔNG NGHỆ

CÔNG TRÌNH TRÊN ĐẤT YẾU

Làm việc lệch tâm (chịu N, M,Q) => Tường chắn (các
tòa nhà có tầng hầm).

Chiều sâu lớn (<100m).


Thi công tầng hầm theo phương pháp Top – Down.
Cọc Barrette là giải pháp tối ưu cho các công trình nhà cao
tầng trong tương lai ở Việt Nam.


PHẦN I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN.
Máy đào gàu ngạm: là thiết bị dùng để đào đất loại sét và loại cát, được điều khiển
bằng thuỷ lực hay dây cáp.

Máy đào gầu phá: gắn đầu phá với những bánh xe răng cưa cỡ lớn có gắn lưỡi kim
cương.

CỌC BARRETTE

Page 3


KHOA CÔNG NGHỆ

CÔNG TRÌNH TRÊN ĐẤT YẾU

Dung dịch Bentonite: Là hỗn hợp chất keo, không hòa tan, gốc bentonít, để giử
vững vách hố khoan, hay hố đào.

Lồng cốt thép: Hình dạng của lồng thép tùy thuộc vào hình dạng của cọc hay tường.
Thường được chế tạo sẵn ở nhà máy và tổ hợp ở công trường.
PHẦN II: THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG CỌC BARRETTE
Cọc Barrette: là một loại cọc khoan nhồi, không thi công bằng lưỡi khoan hình tròn
mà là thi công bằng máy đào gầu ngạm hình chữ nhật.
Cọc baret thường là hình chữ nhật có kích thước: chiều rộng 0.6÷1.5m, chiều dài

2.2÷6.0m. Và cọc baret có thể có nhiều tiết diện khác nhau như: +,T, I, L…

CỌC BARRETTE

Page 4


KHOA CÔNG NGHỆ

CÔNG TRÌNH TRÊN ĐẤT YẾU

1. THIẾT KẾ CỌC BARRETTE:
1.1. Khảo sát địa chất công trình cho móng cọc:
VD: Trong nhiều trường hợp cọc barrette cần
phải đụng tầng đá, mặt đá có thể nghiêng, cho nên mũi
cạp đất của máy đào bị chận lại, không móc được hết
đất, cho nên khi đổ beton, nó chỉ chịu trên một góc của
barrette thôi.

TCVN 160 : 1987 – “Khảo sát địa kĩ thuật phục vụ cho thiết kế và thi công
móng cọc”.
1.2.Thiết kế cọc barrette:
1.2.1.Vật liệu làm cọc barrette:
Beton: #250 ÷ #350.
Cốt thép:
Thép chủ: Ф16 ÷ Ф32 loại AII.
Thép đai: Ф12 ÷ Ф16 loại AI hoặc AII.
1.2.2.Tiết diện cọc hình chữ nhật:
a
b


Cạnh dài a
(m)

2.20

2.20

2.80

2.80

2.80

3.60

3.60

3.60

Cạnh ngắn b
(m)

0.80

1.00

0.80

1.00


1.20

1.00

1.20

1.50

Diện tích S
(m²)

1.76

2.20

2.24

2.80

3.24

3.60

4.30

5.40

CỌC BARRETTE


Page 5


KHOA CÔNG NGHỆ

CÔNG TRÌNH TRÊN ĐẤT YẾU

1.2.3.Một số loại tiết diện khác:

1.2.4.Bố trí cốt thép cho cọc barrette hình chữ nhật:

CỌC BARRETTE

Page 6


KHOA CÔNG NGHỆ

Đường kính

CÔNG TRÌNH TRÊN ĐẤT YẾU

Loại thép

Khoảng cách giữa
các tim trục cốt thép

Cốt thép dọc16 - 32

AII


200

Cốt thép đai 12 - 16

AI, AII

300

Cốt thép
đai giằng
ngắn

12 -16

AI, AII

≥ 300

Lưu ý

Hàm lượng cốt
thép µ =
0.4÷0.65%

Không làm cản
trở việc đổ
beton trong
suốt chiều dài
cọc


Hình ảnh bố trí cốt thép



Chiều dài toàn bộ lồng cốt thép được nối bởi nhiều đoạn, dài từ 6÷12m.

CỌC BARRETTE

Page 7


KHOA CÔNG NGHỆ

CÔNG TRÌNH TRÊN ĐẤT YẾU



Để đảm bảo cho lớp beton bảo vệ cốt thép dày ≥7cm phải đặt các con kê.



Đặt sẵn các ống bằng kim loại hoặc bằng chất dẻo có đường kính khoảng 60mm.

Ghi chú: Cấu tạo lồng cốt thép rất đa dạng, tùy theo tư vấn thiết kế ; tùy theo kích
thước cọc barrette, tùy theo điều kiện địa chất, tùy theo tải trọng công trình và tùy
theo thiết kế thi công mà có thể thay đổi cho phù hợp.

1.2.5.Thiết kế đài cọc barrette:
1.2.5.1.Bố trí cọc và đài cọc:

a)Bố trí cọc:
Thí dụ: Dự án trung tâm thương mại và
khách sạn Vincom Cần thơ 3 tầng hầm và 27 lầu
- Tường vây B800: 76 tấm (sâu 33 - 54m)
- Cọc barrette: 24 cọc (B800x2800mm sâu 71m).
b)Bố trí đài cọc:
Thí dụ: Petronas Towers (Malaysia 1998) cao khoảng 450m (88 tầng).
Công trình này đã dùng 29.000m² tường trong đất
bằng beton cốt thép dày 0.8m sâu 30m để làm các tầng
hầm. Đã dùng 2 loại cọc barrette 1.2x2.8m sâu từ
60÷125m và cọc 0.8x2.8m sâu từ 40÷60m. Đài cọc là loại
móng bè dày 4.5m làm bằng beton cốt thép.

1.2.5.2.Thiết kế đài cọc đơn:

CỌC BARRETTE

Page 8


KHOA CÔNG NGHỆ

CÔNG TRÌNH TRÊN ĐẤT YẾU

a)Vật liệu làm cọc:
Beton: #250 ÷ #350
Cốt thép: Ф12 ÷ Ф32, loại AII
b)Kích thước đài cọc:
Chiều cao đài cọc: hđ ≥ 1.5b
Kích thước tiết diện đài cọc:

Cạnh dài:
A ≥ a + 2 (250mm ÷ 350mm)
Cạnh ngắn: B ≥ b +2 (250mm ÷ 350mm)
Trong đó: b – bề rộng tiết diện cọc barrette
a – cạnh dài tiết diện cọc barrette
c)Bố trí cốt thép:
- Ở mặt trên và mặt dưới: Ф12÷32 loại AI, đặt
thép có trục tim cách nhau ≈200mm.
- Ở 4 mặt bên: Ф12÷32 loại AII, đặt thép có
trục tim cách nhau ≈300mm.
- Thép đài thường được cấu tạo thành 2 nửa
mảng khung rồi nối với nhau.

1.2.5.3.Thiết kế đài có 2 cọc barrette:
hđ ≥ 2.0b
A ≥ a + 2 (250÷350mm)
B ≥ 4b +2 (250÷350mm)
Chú ý: khoảng cách giữa 2 mép cọc barrette ≥2b.

1.2.5.4.Thiết kế đài có 3 cọc barrette:
hđ ≥ 2.5b, b=0.60m; 0.80m

CỌC BARRETTE

Page 9


KHOA CÔNG NGHỆ

CÔNG TRÌNH TRÊN ĐẤT YẾU


hđ ≥ 2.0b, b=1.0m; 1.2m; 1.5m
A ≥ a + 2 (250÷350mm)
B ≥ 7b +2 (250÷350mm)
Chú ý: khoảng cách giữa 2 mép cọc barrette ≥2b.
1.2.5.5.Thiết kế đài cọc dạng móng bè có nhiều cọc barrette:
1- Khoảng cách giữa các cọc barrette (theo cạnh ngắn của tiết diện cọc) là ≥2b tính
theo mép cọc, hoặc ≥3b tính theo trục tim cọc (b là cạnh ngắn của tiết diện cọc barrette).
2- Chiều dày của đài cọc hđ ≥ 3b.
2. THI CÔNG CỌC BARRETTE:
2.1.Đào hố cọc:
2.1.1.Thiết bị đào hố:

2.1.2.Chuẩn bị hố đào:
Đào bằng tay một hố đào có kích thước đúng bằng kích thước thiết kế của cọc
barrette và sâu khoảng 0.80-1.00m.
Đặt vào hồ đào nói trên một khung cữ bằng thép chế tạo sẵn.
Nếu không có khung cữ bằng thép thì có thể đổ bêtông hoặc xây tường gạch tốt
với ciment mác cao.
2.1.3.Chế tạo dung dịch bentonite:
a)Tính chất dung dịch bentonite mới:


Dung trọng nằm trong khoảng 1.01 ÷1.05.

CỌC BARRETTE

Page 10



KHOA CÔNG NGHỆ


Độ nhớt Marsd >35s.



Độ tách nước <30cm3.



Hàm lượng cát bằng 0.



Đường kính hạt <3mm.

CÔNG TRÌNH TRÊN ĐẤT YẾU

b)Dung dịch sau khi xử lí phải có đặc tính sau:


Dung trọng <1.2



Độ nhớt Marsh từ 35÷40s.




Độ tách nước <40cm3.



Hàm lượng cát ≤5%.
2.1.4.Đào hố cọc barrette bằng gàu ngạm:

Gàu đào phải thả đúng cữ định hướng đặt
sẵn. Hố đào phải đảm bảo đúng vị trí và thẳng
đứng.
Phải đảm bảo cho kích thước hình học hố
đào đúng thiết kế và không bị sạt lở. Muốn vậy,
phải đảm bảo dung dịch bentonite thu hồi về chỉ
chứa cặn lắn ≤5%.
Trong lúc đào phải cung cấp thường xuyên dung dịch bentonite mới, tốt vào đầy
hố đào, bề mặt của dung dịch bentonite phải đảm bảo cao hơn mực nước ngầm ngoài hố
đào 2m.

CỌC BARRETTE

Page 11


KHOA CÔNG NGHỆ

CÔNG TRÌNH TRÊN ĐẤT YẾU

Khi đào đến độ sâu thiết kế phải tiến hành thổi rửa bằng nước có áp. Dùng bơm
chìm để hút cặn lắng bằng đất, cát nhỏ lên. Còn cát to, cuội sỏi, đá vụn thì dùng gầu
ngoạm vét sạch. Trên thực tế thường rót khó vét sạch nên cho phép chiều dày lớp cặn

lắng dưới đáy hố ≤10cm.
Sau khi đào xong hố cọc barrette, phải kiểm tra lại lần cuối cùng kích thước hình
học hố đào. Sai số cho phép của cạnh ngắn là ±5cm, cạnh dài là ±10cm, chiều sâu là
±10cm, độ nghiêng theo cạnh ngắn là 1% so với hố đào.
2.2.Chế tạo lồng thép và thả vào hố đào cho cọc barrette:
Sai số cho phép về kích thước hình học của lồng thép như sau:


Cự ly giữa các cốt thép dọc:

±1mm.



Cự ly giữa các cốt thép đai:±2mm.



Kích thước cạnh ngắn tiết diện:

±5mm.



Kích thước cạnh dài tiết diện:

±10mm.




Độ dài tổng cộng của lồng thép:

±50mm.

Nối các đoạn lồng cốt thép lại với nhau khi thả xong từng đoạn có thể dùng
phương pháp buộc (nếu cọc chỉ chịu nén) hoặc dùng phương pháp hàn điện (cọc chịu cả
N, M,Q).
2.3.Đổ beton cọc barrette:
Cấp phối beton thường dùng như sau:


Cốt liệu nhỏ: (đá dăm 1x2cm hoặc 2x3cm, cát vàng:



Tỉ lệ N/X:



Ciment PC30:

45 %.

50%.
370÷400kg/1m3 beton.

Độ sụt của beton: 13÷18cm.
Trước khi đổ bêtông phải lập đường cong đổ bêtông cho một cọc barrette, theo
từng ôtô beton một. Một đường cong đổ beton phải có it nhất 5 điểm phân bố đều đặn
trên chiều dài cọc.


CỌC BARRETTE

Page 12


KHOA CÔNG NGHỆ

CÔNG TRÌNH TRÊN ĐẤT YẾU

Đổ bêtông bằng phểu hoặc máng nghiêng nối với ống dẫn. Đầu ống bêtông có nút
tạm, khi bêtông đầy, trọng lượng beton sẽ đẩy nút xuống làm cho beton chảy liên tục
xuống hố đào, cách làm này nhằm tránh beton bị phân tầng.
Ống đổ beton có chiều dài bằng chiều dài cọc. Trước lúc đổ beton, nó chạm đáy,
sau đó được nâng lên khoảng 15cm để dòng beton chảy xuống liên tục.
Khi beton từ dưới đáy hố dâng lên thì cũng rút ống dẫn beton lên dần nhưng phải
đảm bảo đầu ống luôn ngập trong beton tươi môt đọan 2÷3m.
Tốc độ đổ beton không được quá chậm cũng không được quá nhanh, tốc độ hợp lí
là 0.6 m3/phút.
Không nên bắt đầu đổ beton vào ban đêm mà nên đổ vào sáng sớm. Phải đổ beton
liên tục cho xong từng cọc trong 1 ngày.
Phải thường xuyên theo dõi và ghi chép mức cao của mặt beton tươi dâng lên sau
mỗi ôtô đổ vào hố cọc.
Phải tính được lượng beton cần thiết đổ đầy mỗi cọc để chủ động trong thi công.
Khối lượng beton thực tế thường lớn hơn khối lượng beton tính toán (theo kích
thước hình học của cọc) khoảng 5÷20%, nếu quá 20% thì phải kiểm tra lại.
PHẦN III: CÁC PHƯƠNG PHÁP CHỐNG THẤM CHO MÓNG
Các phương pháp chống thấm cho công trình (Cọc Barrette)
 Thêm phụ gia chống thấm vào trong bêtông.
 Chống thấm bằng sơn quét

 Dán chống thấm
 Ngâm tẩm
 Rót chống thấm
 Phương pháp kết hợp

1.Thêm phụ gia vào trong bêtông:

CỌC BARRETTE

Page 13


KHOA CÔNG NGHỆ

CÔNG TRÌNH TRÊN ĐẤT YẾU

2.Chống thấm bằng sơn quét:
- Sơn quét nhiều lớp

- Sơn quét nhiều lớp có một lớp cốt

- Sơn quét nhiều lớp được gia cố bằng nhiều lớp cốt

CỌC BARRETTE

Page 14


KHOA CÔNG NGHỆ


CÔNG TRÌNH TRÊN ĐẤT YẾU

3.Dán chống thấm:
- Dán chống thấm có lớp bảo vệ bằng đất sét

- Dán chống thấm không lớp bảo vệ

- Dán chống

CỌC BARRETTE

thấm bảo vệ bằng gạch xây

Page 15


KHOA CÔNG NGHỆ

CÔNG TRÌNH TRÊN ĐẤT YẾU

- Dán chống thấm có lớp bảo vệ là vữa trát

- Dán chống thấm có lớp bảo vệ là tấm beton

- Chống thấm bằng phương pháp ngâm tẩm

CỌC BARRETTE

Page 16



KHOA CÔNG NGHỆ

CÔNG TRÌNH TRÊN ĐẤT YẾU

5.Rót chống thấm:

6.Dán chống thấm kết hợp trát chống thấm:
- Dán chống thấm kết hợp trát chống thấm
- Trát chống
thấm

thấm kết hợp với rót chống

PHẦN IV : CÁC
TRA

PHƯƠNG PHÁP KiỂM

 Phương pháp tiếng vọng âm.
 Phương pháp siêu âm truyền qua.
 Phương pháp tia gamma truyền qua.
 Phương pháp trở kháng cơ học.
 Phương pháp biến dạng nhỏ.
 Khoan lấy lõi.

CỌC BARRETTE

Page 17



KHOA CÔNG NGHỆ

CÔNG TRÌNH TRÊN ĐẤT YẾU

 Camera vô tuyến thu nhỏ.

1.Phương pháp tiếng vọng âm
Nguyên lý: Dựa trên quy luật phân phối sự lan truyền và phản xạ của sóng
trong môi trường đồng nhất, bao gồm:


Phát một chấn động vào đầu cọc.



Thu nhận sau khi phản xạ.



Đo thời gian truyền sóng phát ra với vận tốc lan truyền.
Ưu điểm:



Trị số đo nhanh.



Không cần đặt các ống riêng trong kết cấu cọc.

Nhược điểm:



Chỉ kiểm tra chiều sâu <15m.



Một vài khuyết tật không thể tìm do hạn chế của thiết bị hiện nay.



Không thể kết luận được chất lượng 2m đầu tiên.
2.Siêu âm:
Nguyên lý:



Phát một chấn động siêu âm trong một ống nhựa đầy nước đặt trong thân cọc.



Đầu thu đặt cùng mức trong một ống khác cũng chứa đầy nước, được bố trí trong
thân cọc.



Đo thời gian hành trình và biễu diễn độ dao động thu được.
Ưu điểm:




Xác định vị trí của dị thường trong chiều sâu cọc cũng như tiết diện thân cọc.



Diễn tả các kết quả trực tiếp.



Ghi liên tục trên toàn bộ chiều dài thân cọc.
Nhược điểm:

CỌC BARRETTE

Page 18


KHOA CÔNG NGHỆ


CÔNG TRÌNH TRÊN ĐẤT YẾU

Không thể hiện chất lượng tiếp xúc mũi cọc (thường cách mũi 10cm).
3.Kiểm tra bằng truyền tia gamma:
Nguyên lý: Dựa trên cơ sở các hiện tượng hấp thụ của một chùm tia gamma đi
qua vật liệu cụ thể.




Đặt các ống bằng thép, số lượng ống thay đổi tùy theo kích thước cọc.



Các ống phải rất sạch (tẩy rửa trước khi dùng).



Tuổi tối thiểu của cọc khi thăm dò là ≤ 2 ngày.
Ưu điểm:



Chính xác.



Diễn tả kết quả ngay tại công trường.



Ghi liên tục suốt chiều dài cọc.



Có thể dò tìm các khuyết tật của tiếp xúc mũi cọc nếu các ống đặt sẵn đủ sâu, gần
đáy lỗ khoan cọc (<5 cm).
Nhược điểm




Sử dụng nguồn phóng xạ => thận trọng.



Phương pháp đòi hỏi sự như nhau của cọc có số lượng khá đủ các ống đặt trước để
thăm dò.

PHẦN V: Các sự cố thường gặp trong thi công cọc Barrette.
Các sự cố điển hình trong công tác thi công cọc Barrette:
 Không rút được ống vách lên trong thi công đào có ống vách.


Sập vách hố đào.



Trồi cốt thép khi đổ bêtông.



Các hư hỏng về bêtông cọc barrette.



….
1. Sự cố không rút ống vách lên được trong thi công đào có ống vách:

Nguyên nhân:


CỌC BARRETTE

Page 19


KHOA CÔNG NGHỆ

CÔNG TRÌNH TRÊN ĐẤT YẾU



Trong tầng cát sự cố là do ảnh hưởng nước ngầm, trong tầng sét do lực dính
tương đối lớn hoặc do tồn tại đất sét nở => lực ma sát giữa thành ống và các tầng
đất lớn.



Thiết bị tạo lỗ bị nghiêng lệch nên thiết bị nhổ ống vách không phát huy hết công
suất.



Đầu ngạm cuả máy đào va chạm mạnh vào thành ống vách làm cong vênh, méo
=> tăng ma sát của vách với đất khi muốn rút vách lên thẳng.



Thời gian giữa 2 lần lắc ống vách quá dài cũng làm khó rút ống lên, đặc biệt là
ống đã xuyên qua tầng chịu lực.




Bê tông đổ một lượng quá lớn mới rút ống vách lên hoặc chế tạo bêtông có độ sụt
quá thấp làm tăng ma sát giữa bêtông và ống vách.
Biện pháp khắc phục:



Chọn phương pháp thi công và thiết bị thi công hợp lý sao cho đạt năng suất cao.



Sau khi kết thúc việc làm hố cọc và trước khi đổ beton thì thường xuyên rung lắc
ống và thử nâng ống lên khoảng 15 cm có được hay không (trong khi thử thì
không được đổ beton).
2. Sự cố sập vách hố đào

Nguyên nhân ở trạng thái tĩnh:


Duy trì cột áp lực dd ben. không đủ.



Mực nước ngầm có áp lực tương đối cao.



Tỷ trọng và nồng độ dd ben. không đủ.




Trong tầng cụi sỏi có nước chảy hoặc không có nước => trong hố khoan mất dd
ben..



Sử dụng dd giữ thành không thích hợp.



Do tốc độ làm lỗ nhanh quá nên chưa kịp hình thành màng dung dịch bảo vệ hố
đào.
Nguyên nhân ở trạng thái động:

CỌC BARRETTE

Page 20


KHOA CÔNG NGHỆ

CÔNG TRÌNH TRÊN ĐẤT YẾU



Khi hạ cốt thép va vào thành hố phá vỡ màng dung dịch hoặc thành hố.




Thời gian chờ đổ beton quá lâu làm cho dd ben. bị tách nước nên không còn khả
năng bảo vệ vách hố khoan.
Cách phòng tránh và biện pháp khắc phục:



Sử dụng dung dịch giữ thành hố khoan hợp lý.



Áp dụng phương pháp thi công phù hợp.



Duy trì tốc độ đào đều đặn tránh đào nhanh quá và chậm quá.



Kiểm tra dung dịch bảo vệ hố đào trong quá trình chờ đổ beton để đưa ra biện
pháp phòng tránh thích hợp.
3. Sự cố do trồi cốt thép khi đổ bêtông.

Nguyên nhân 1: Do thành ống vách bị méo mó, lồi lỏm.
 Kiểm tra kỷ thành trong của ống vách nhất là ở phần đáy. Nếu bị biến dạng
thì phải nắn sửa.
Nguyên nhân 2: Khoảng cách giữa mép ngoài lồng thép và mép trong của ống
vách nhỏ quá vì vậy cốt liệu to sẽ bị kẹp vào giữa nên rút ống vách lồng thép sẽ bị
lôi lên theo.
 Sàn lọc cốt liệu cho kỷ và khoảng cách thành trong ống vách và thành ngoài
của cốt đai phải lớn đảm bảo gấp 2 lần đường kính lớn nhất của cốt liệu.

Nguyên nhân 3: Do bản thân cốt thép bị cong vênh.
Khâu gia công cốt thép phải đảm bảo đúng theo quy định, kiểm tra lồng thép
trước khi hạ xuống lỗ đào.
Hư hỏng về beton cọc barrette:


Kỷ thuật, thiết bị đào không được chính xác



Sự mất dung dịch bất ngờ hoặc sự trồi lên của đất bị sụp lở vào hố đào.



Khâu làm sạch hố đào không được thực hiện hoặc làm thì sơ sài => bề mặt tiếp
xúc beton và đất không tốt nhất là phần mũi cọc.

CỌC BARRETTE

Page 21


KHOA CÔNG NGHỆ

CÔNG TRÌNH TRÊN ĐẤT YẾU



Do phản ứng hóa học giữa beton với đất nền và dung dịch bảo vệ thành hố làm
cho beton kém chất lượng.




Thiết bị đổ beton không thích hợp.



Sử dụng beton có cấp liệu không hợp lý và đầm quá nhiều làm phân tầng beton.



Sai sót trong việc nối ống đổ beton và việc rút ống đổ quá nhanh làm cho beton
trong cọc bị khuyết.



Lực đẩy của mực nước ngầm lớn làm cho beton trôi khi đổ.
Biện pháp xử lý:



Khoan tạo lỗ.



Bơm nước xói rửa.



Bơm vửa xi măng mác cao.

-------------------------------------------------------------------------

CỌC BARRETTE

Page 22



×