ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN & TRUYỀN THÔNG
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ SỞ
ĐỀ TÀI TÌM HIỂU HTML 5 VÀ ỨNG DỤNG XÂY DỰNG WEBSITE DEMO NGHE NHẠC TRỰC TUYẾN
Giáo viên hướng dẫn: Tiến Sĩ.Bùi Ngọc Tuấn Sinh viên thực hiện: Lê Xuân Thường Lớp: CNTT_12C
THÁI NGUYÊN, NĂM 2016
1
MỤC LỤC
2
DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1: Lịch sử phát triển của công nghệ web………………………..11 Hình 1.2: Định dạng âm thanh thẻ audio………………………………..21 Hình 1.3: Giao diện trang chủ index…………………………………….25 Hình 1.4: Giao diện tab nhạc trữ tình……………………………………25 Hình 1.5: Giao diện tab nhạc trẻ…………………………………………26 Hình 1.6: Giao diện bài hát vụn vỡ………………………………………26
Hình 1.7: Giao diện bài hát nắm lấy tay anh………………………….....27 Hình 1.8: Giao diện bài hát Giọt nắng bên thềm…………………………27 Hình 1.9: Giao diện bài hát Nơi ấy con tìm về…………………………..28 Hình 1.10: Giao diện bài hát Nơi nào có em……………………………..28
3
LỜI NÓI ĐẦU Hiện nay, công nghệ dành cho thiết bị di động ngày càng phát triển. Nếu như trước đây, bạn phải dùng chiếc máy tính để bàn (MTĐB) cồng kềnh cùng trình duyệt web IE (Internet Explorer) để lướt web, thì giờ đây với máy tính xách tay (MTXT), điện thoại thông minh (ĐTTM) cùng rất nhiều trình duyệt khác (Firefox, Opera…) bạn có thể dễ dàng lướt “net” ở bất kỳ đâu. Tuy nhiên với các thiết bị, trình duyệt web khác nhau, nội dung hiển thị trên màn hình sẽ khác nhau. Chẳng hạn, trên máy tính bạn xem trang web này rất tốt, nhưng trên ĐTTM thì giao diện và cấu trúc trang bị xáo trộn. Hay bạn có thể xem phim rất tốt với IE nhưng với Firefox thì không. Vậy giải pháp nào để người dùng có thể sử dụng bất kỳ trình duyệt trên bất kỳ thiết bị nào cũng có thể xem được đầy đủ, trọn vẹn nội dung, thông tin trên internet. HTML5 cho phép nhà phát triển, lập trình web tạo ra các trang web có những tính năng ưu việt hơn. Không những vậy, HTML5 còn đem đến cho người dùng những trải nghiệm về tốc độ truy cập web nhanh hơn, tốt hơn, tài nguyên phong phú hơn. HTML5 cũng làm cho các ứng dụng web và các trang web hấp dẫn hơn. HTML5 có các tính năng mới được thêm vào giúp cho việc xây dựng ứng dụng web dễ dàng hơn rất nhiều. Ví dụ như nhiều màu sắc hơn và hỗ trợ đường cong, việc làm mờ, góc tròn (thay vì ép buộc các nhà thiết kế web sử dụng các hình ảnh để tạo ra các góc tròn), và dĩ nhiên là cả việc lưu trữ
offline. Tất cả những điều này làm một trang Web trở nên dễ nhìn hơn, bắt mắt hơn và làm cho mọi thứ trở nên sát với những gì mà nhà thiết kế tưởng tượng trong đầu hơn. Đó là lý do em lựa chọn đề tài “Tìm hiểu về HTML5 và xây dựng website demo nghe nhạc trực tuyến”
4
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1. Tổng quan về website Website là một tập hợp các trang web (web pages), còn gọi là trang web, trang mạng) bao gồm văn bản, hình ảnh, video, flash v.v…thường chỉ nằm
trong
một
tên
miền
(domain
name) hoặc tên
miền
phụ
(subdomain).Trang web được lưu trữ ( web hosting) trên máy chủ web (web server)
có
thể
truy
cập
thông
qua
Internet trên World
Wide
web của Internet. Một trang web là tập tin HTML hoặc XHTML có thể truy nhập dùng giao thức HTTP. Website có thể được xây dựng từ các tệp tin HTML (website tĩnh) hoặc vận hành bằng các CMS chạy trên máy chủ (website động). Website có thể được xây dựng bằng nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau (PHP,.NET, Java, Ruby on Rails...) Nhờ có Web nên dù không phải là chuyên gia mọi người có thể sử dụng Internet một cách dễ dàng. Phần mềm để xem Web gọi là trình duyệt (Browser). Một số trình duyệt phổ biến hiện nay là Internet Explorer của Microsoft tiếp đó là Navigator của Netcape. 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của world wide web
Vào 03/1989, Tim Berners-Lee công bố sự ra đời của mạng toàn cầu World Wide Web (WWW) dựa trên công nghệ hypertext. Dự án siêu văn bản toàn cầu cho phép các nhà vật lý có thể cùng làm việc với nhau trên mạng. Năm 1991, phòng thí nghiệm vật lý thực nghiệm châu Âu (CERN) tại Thụy Sĩ công bố trước toàn thế giới về sự ra đời của WWW. Với sự giúp đỡ của ngôn ngữ siêu văn bản (Hypertext Markup Language - HTML), một không gian ảo chứa thông tin, tài liệu, âm thanh, hình ảnh video xuất hiện. Trên internet, kết nối là những sợi cáp nối các máy tính với nhau; còn trên web, kết nối là những đường liên kết siêu văn bản. Internet tồn tại được là nhờ những chương trình liên kết giữa các máy tính. Mạng toàn cầu - WWW không thể tồn tại nếu không có các mạng cơ sở (mạng của các đường truyền
5
và các chương trình liên kết), nhưng mạng toàn cầu cũng làm cho mạng cơ sở trở nên hữu ích hơn, bởi điều con người thật sự quan tâm là thông tin chứ không phải là máy tính và cáp truyền dữ liệu. Năm 1991, dự án của Tim Berners trở thành sự thật. Hệ thống chia sẻ thông tin, giờ đây có tên phổ biến là World Wide Web, đã được đưa vào sử dụng trong cộng đồng Vật lý thông qua máy vi tính của CERN, được các nhà vật lý gọi là Máy Chủ Web (Web Server-thực chất vào lúc đó là Text Server). Tháng giêng năm 1992, World Wide Web được phổ biến rộng rãi đến công chúng qua mạng lưới Internet- mạng máy tính lớn nhất thế giới. Và cuối năm 1992, thế giới có khỏang 50 máy chủ Web họat động. Hầu hết các máy được đặt ở các trường Đại Học Vào năm 1995, World Wide Web bắt đầu được thương mại hóa. Các tập đòan lớn như AT&T, Digital Equipment Corporation, IBM, MCI, Novell và Sun Microsystems thiết lập các máy chủ Web để cung cấp thông tin và thông
tin thị trường cho bất cứ ai có máy vi tính kết nối Internet và trình duyệt Web. Việt Nam chính thức kết nối internet tháng 12/1997. 1.1.2.
Phân biệt Web tĩnh, web động
Trang Web tĩnh Web tĩnh là website sử dụng hoàn toàn ngôn ngữ HTML (có đuôi html hoặc htm), sau khi tải trang HTML từ máy chủ xuống, trình duyệt (IE, Firefox, Opera,...) sẽ biên dịch mã và hiển thị nội dung trang web, người dùng hầu như không thể tương tác với trang web. Ví dụ: Người dùng không thể gửi bài, đặt hàng, người quản lý website không thể thêm bớt, sửa xóa thông tin về sản phẩm... Ưu điểm của website tĩnh: Chạy nhanh. Ít tốn tài nguyên máy chủ. Gần như không thể hack.
6
-
Chi phí tạo thấp. Nhược điểm của website tĩnh Website tĩnh tương tự như 1 tờ báo giấy, không có sự tương tác giữa
người truy cập và website, khách không thể tự thay đổi nội dung website, do đó chi phí sửa nội dung sẽ rất cao.
Trang web động Web động là website có sự tương tác 2 chiều giữa người truy cập, người quản lý và website. Ưu điểm của website động: -
-
Khả năng tương tác với người dùng, Ngôn ngữ lập trình cấp cao cho phép tạo ra các website với nhiều mục đích sử dụng. Thỏa mãn nhu cầu truy cập của khách hàng. Nhược điểm của website động: Dữ liệu lớn, cấu trúc phức tạp, chi phí thiết kế cao.
1.2. Ngôn ngữ HTML 1.2.1. Định nghĩa HTML HTML được biết đến là một loại ngôn ngữ dùng để mô tả hiển thị các trang web: -
-
Hyper Text Markup Language chính là HTML (Viết tắt) Nhiều người nhầm tưởng HTML là ngôn ngữ lập trình nhưng sự thực không phải như vậy, nó là một ngôn ngữ đánh dấu Một ngôn ngữ đánh dấu là một bộ các thẻ đánh dấu Để có thể miêu tả trang web ta cần đánh dấu các thẻ HTML Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của HTML: Ai phát minh ra HTML và mục đích ban đầu của ngôn ngữ này là gì? Chúng ta đều biết rằng Thụy Sĩ, hay chính xác hơn , Geneva là quê hương
của CERN - Viện Thí Nghiệm Vật Lí Phân Tử Châu Âu (Conseil Européen pour la Recherche Nucléaire, theo tiếng Pháp) và cũng chính tại đây, “Thí Nghiệm Thiên Nhiên Kỉ” đã được tiến hành. Đây là một sự kiện gây chấn động, thu hút nhiều mối quan tâm của dư luận. Rất nhiều người trong số họ coi thí nghiệm và nơi diễn ra thí nghiệm này như là khởi đầu của sự Khải Huyền(trong Kinh Thánh). Dù gì đi nữa thì tôi cũng không muốn có thêm bất cứ bình luận
7
nào về câu chuyện này, điều đáng bàn ở đây đó là : Geneva , Thụy Sĩ là quê hương của HTML. Tim Berners-Lee là cha đẻ của HTML (Wikipedia viết rằng: Ngôn ngữ siêu văn bản là “văn bản được hiển thị trên máy tính hoặc các thiết bị điện tử khác . Ngôn ngữ này có dính dáng tới những ngôn ngữ khác mà người đọc có thể truy cập ngay lập tức, thường là bằng một cú nhấp chuột hay là bằng một tổ hợp phím tắt ”). Năm 1989, ông nghiên cứu ra ngôn ngữ HTML như là một giao thức truyền đạt thông tin giữa giới khoa học với nhau và thành công của nó vẫn còn cho đến ngày nay. Tim đầu tiên tạo ra 20 thẻ trong HTML, lấy ý tưởng từ ngôn ngữ SGML, nhưng điều kì diệu đáng kinh ngạc là ở chỗ 13 trong số 20 thẻ đó vẫn còn được hiển thị trong HTML4. -
HTML1: HTML1 không cho phép truyền đạt cấu trúc trang phức tạp, nhưng vừa đủ
để cho phép tạo ra một trang web đơn giản. Vạn sự khởi đầu nan. Phiên bản đầu tiên được tung ra vào cuối năm 1990 và gần như một năm sau, ngôn ngữ này mới thực sự được ứng dụng. Năm 1993 các chuẩn HTML trở thành nền tảng của Mosaic- Trình duyệt đầu tiên của Internet.
-
HTML2: Nhiều công ty lớn đã đánh giá không đúng sức mạnh của ngôn ngữ siêu văn
bản, nhưng cuối cùng thì các chuẩn HTML cũng được phổ biến rộng rãi. Bởi vì không có một tổ chức nào đứng ra hỗ trợ cho sự phát triển ngôn ngữ HTML, mọi thứ bị ngừng trệ. Vào tháng 7 năm 1994, HTML 2 được phát hành. HTML 2 là phiên bản cải tiến của HTML. Phiên bản lần này được tạo ra bởi sự nỗ lực rất lớn của những người yêu thích HTML trên khắp thế giới. Những người này đã đảm nhận một nỗ lực khổng lồ khi chú ý đến tất cả đóng góp từ khắp nơi trên thế giới cho phiên bản mới này. Trước tình hình này, cũng trong cùng năm 1994, Tập Đoàn Tài Chính World Wide Web được thành lập với người đứng đầu là Tim Berners-Lee. Năm 1995, thẻ mới là thẻ “bgcolor”(màu nền) hay thẻ “font face”(font chữ?) được đưa vào ứng dụng; Tôi đưa ra những ví dụ về các
8
thẻ này nhằm nhấn mạnh trình độ đã đạt tới của chuẩn HTML vào thời điểm hiện tại…chúng ta có thể nói rằng sự khác biệt giữa phiên bản đầu tiên và phiên bản năm 1995 là rất lớn. HTML 3
-
Internet làm cho ngôn ngữ HTML phát triển và chính nó cũng ứng dụng những phát triển của HTML. W3C chấp nhận những phiên bản cải tiến của HTML với các thẻ mới và các chức năng mới. Dave Ragget đã mua về một phiên bản thú vị với rất nhiều thẻ HTML hấp dẫn và phiên bản này đã được cải
tiến rất hay. Nhưng vì nó làm chậm đường truyền của các trình duyệt nên phiên bản này đã bị bỏ đi. Phiên bản HTML 3.2 là phiên bản mạnh nhất của sê-ri này và trước khi được tung ra, nó được duyệt bởi W3C và bởi các nhà cung cấp trình duyệt chóp bu là Netscape và Microsoft. -
HTML4: Người ta dành cả năm 1997 để phát triển phiên bản HTML4, một bước tiến
triển quan trọng trong những phiên bản cũ. HTML4 có những công cụ có giá trị mang lại thêm nhiều đất sáng tạo cho dân thiết kế web: CSS. Ban đầu CSS cũng không được coi là quan trọng lắm, nhưng đến nay, người ta đánh giá nó cũng quan trọng không kém gì bản thân HTML. Một sự kiện quan trọng nữa là sự phát triển của các trình duyệt: Microsoft ứng dụng hầu như tất cả các thẻ và trình duyệt Internet Explorer được người sử dụng yêu thích hơn ,làm lu mờ Netscape. Vào tháng 4 năm 1998 HTML4 đã được chứng nhận bởi W3C và tương lai trở nên sáng lạn hơn. HTML có một “đối thủ” gọi là XHTML(Extensible HyperText Markup Language- tạm dịch: ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản mở rộng) và từ năm 1998 đến nay, cuộc chiến vẫn diễn ra ác liệt , nhưng cuối cùng có lợi nhất vẫn là người sử dụng Internet. -
HTML5
Vào tháng 1 năm 2008, W3C tung ra bản nháp của HTML5 và thế thượng phong có vẻ nghiêng về HTML(so với XHTML). Phần lớn chúng ta đều biết
9
khả năng của bản HTML4.01- phiên bản gần đây nhất, nhưng những tính năng mới của phiên bản thứ 5 này là gì? Cá nhân tôi cho rằng phiên bản lần này sẽ mang lại nhiều cải tiến và chúng ta nên chuẩn bị tinh thần chờ đợi một vài năm để đưa nó vào hoạt động, tức là cho đến lúc các nhà thiết kế Web làm chủ được các chức năng mới của phiên bản lần này. Một trong những thẻ làm người sử dụng trở nên mê mệt sẽ là thẻ có chức năng cho phép xem videos mà không cần phải cài đặt Flash hay bất cứ plug-in phụ nào. Các cuộc tranh luận sẽ vẫn còn tiếp tục nhưng chắc chắn sẽ là về các chức năng mới của phiên bản lần này. Những thẻ thú vị là những thẻ cho phép bạn dễ dàng quản lí dữ liệu hơn như là: -
Thẻ article
-
Aside
-
Nav
-
Header
-
Footer
Tự tên của các thẻ này đã nói lên chức năng của chúng, những thẻ HTML mới này sẽ là vũ khí cho các chuyên viên thiết kế web tương lai. Số lượng thẻ trong phiên bản lần này có thể sẽ nhiều hơn phiên bản trước ngay cả khi một số thẻ ở phiên bản trước đã được bỏ đi ở bản HTML5 như các thẻ: basefont, big, font, s, strike, small, b, I,… Bản HTML5 có nhiều thẻ nhưng cũng có nhiều vấn đề và rất khó để quả quyết một cách chắc chắn bởi vì mọi việc còn có thể khác hẳn vào ngày mai. Một thực tế chắc chắn đó là: bởi vì phiên bản lần này được nghiên cứu bởi các tập đoàn và các chuyên viên thiết kế, nên kết quả chỉ có thể là bước nhảy vọt đầy ấn tượng trong dòng chảy của sự phát triển Web, Internet và thiết kế. Trong chuẩn mới thực sự hoàn chỉnh của HTML, một nhân tố vô cùng quan trọng sẽ đóng góp vào vai trò ảnh hưởng của HTML 5, đó là: CSS3.
10
Tin tốt là những phiên bản mới của CSS đi kèm với HTML 5 sẽ cho phép các nhà thiết kế có thể thỏa sức sáng tạo. Hi vọng rằng không lâu nữa HTML 5 sẽ thực sự đi vào sử dụng và chúng ta sẽ được nhìn thấy các Websites thiết kế bằng HTML 5 trong thời gian gần đây.
Hình 1.1: Lịch sử phát triển của công nghệ web Thành phần của HTML Các dạng thẻ HTML: -
Thẻ HTML dùng để viết lên những thành tố HTML Thẻ HTML được bao quanh bởi hai dấu lớn hơn < và > nhỏ hơn. Những thẻ HTML thường có một cặp giống như <b> và </b>
Thẻ thứ nhất là thẻ mở đầu và thẻ thứ hai là thẻ kết thúc. Dòng chữ ở giữa hai thẻ bắt đầu và kết thúc là nội dung. Những thẻ HTML không phân biệt in hoa và viết thường. Ví dụ: dạng <b> và <B> đều như nhau
Thành phần HTML -
Thành phần của HTML bắt đầu với thẻ: <b> Nội dung của nó là: web design resources Thành phần của HTML kết thúc với thẻ: </b> Mục đích của thẻ <b> là để xác định một thành phần của HTML phải
-
được thể hiện dưới dạng in đậm Phần này bắt đầu bằng thẻ bắt đầu <body> và kết thúc bằng thẻ kết thúc </body>. Mục đích của thẻ <body> là xác định thành phần của HTML bao gồm nội dung của tài liệu.
11
Bố cục chuẩn của một trang tài liệu HTML <!DOCTYPE html> <html> <head> <title>Demo Website</title> </head> <body>
</body> </html> -
<!DOCTYPE>: phần khai báo chuẩn của html hay xhtml <head></head>: Phần khai báo ban đầu, khai báo về meta, title, css, javascript.. Đây là nơi người lập trình đưa ra thông tin ban đầu về trang web, nó có thể là tiêu đề trang web, mô tả trang web, về tác giả trang web, về thời gian refresh trang, về bộ gõ tiếng việt của trang… những nội dung trên sẽ
-
không được hiển thị trên trình duyệt. <body></body> : phần chưa nội dung của trang web, nơi hiển thị nội dung.
-
Phần thân của trang web có thể đc bố cục thành 3 phần cơ bản đó là: Header: là phần đầu của nội dung trang web, nó thường được dùng để đặt
-
logo web, tên website.. Body_main: là phần thân nội dung trang web, nó là phần đặt menu chính
-
menu phụ của trang web, các bài viết của trang web, các liên kết khác… Footer: Là phần chân của nội dung trang web, thường được dùng để ghi bản quyền trang web, tác giả trang web, thông tin liên hệ.
Một số điều cần lưu ý khi soạn thảo siêu văn bản bằng HTML: -
Nhiều dấu cách liền sau cũng chỉ có tác dụng như một dấu cách. Phải sử dụng
-
thẻ để thể hiện nhiều dấu giãn cách liền nhau. Gõ enter để xuống dòng xem như một dấu cách, để xuống hàng thì phải sử dụng thẻ tương ứng
12
-
Có thể viết tên thẻ không phân biệt chữ in thường và in hoa. Ví dụ: </BR> và là như nhau. 1.2.2. Giới thiệu về HTML5 HTML5 là một phiên bản mới của HTML/ XHTML trong đó nó đặc biệt tập trung vào những mong muốn và nhu cầu của các nhà phát triển ứng dụng web. Nó cho phép các nhà phát triển thực hiện nhiều tính năng mới trong những điều mà họ tạo ra, ví dụ có rất nhiều chức năng kéo và thả mới, các yếu tố kết cấu mới cũng được cải thiện nhằm hỗ trợ cho âm thanh và video. HTML5 là sự phát triển mạnh mẽ đột biến của HTML. Đây là hình thức định dạng cốt lõi của hầu hết các website trên internet cho đến năm 2004, ngôn ngữ HTML được phát triển bởi World Wide Web Consortium. Rất nhiều nhà phát triển đã thất vọng với những cải tiến trong ngôn ngữ HTML mà W3C đã đề xuất, nhiều ý kiến cho thấy họ đã mất liên kết với các nhu cầu web hiện đại và
phát triển ứng dụng. Một nhóm mới có tên WHATWG (Web Hypertext Application Technology Working Group) nắm quyền phát triển ngôn ngữ này và đã đặt tên nó là các chi tiết kĩ thuật của HTML5. HTML5 tạo ra sự trải nghiệm người dùng hấp dẫn hơn. Các trang được thiết kế bằng HTML5 có thể cung cấp một trải nghiệm giống như các ứng dụng của máy tính để bàn. HTML5 cũng cung cấp phát triển nhiều nền tảng nâng cao bằng cách kết hợp khả năng của các API với sự có mặt ở khắp mọi nơi của trình duyệt. Khi sử dụng HTML5, các nhà phát triển có thể cung cấp một trải nghiệm ứng dụng hiện đại, trôi chảy qua các nền tảng. Khi nói tới HTML5, nghĩa là đang sử dụng phép tốc ký cho sự đổi mới liên tục. Các thẻ mới, các phương thức mới và một framework phát triển chung dựa trên các sự tác động lẫn nhau của HTML5 và hai đối tác của nó, CSS3 và JavaScript. Đây là cốt lõi của hiện tượng xử lý ứng dụng lấy máy khách làm trung tâm. Ngoài việc triển khai các kỹ thuật và các phương thức của công nghệ HTML5 cho máy tính để bàn, có thể triển khai thực hiện HTML5 trong nhiều trình duyệt điện thoại di động web có tính năng phong phú một thị trường đang phát triển, khi đã chứng kiến sự phổ biển của các hệ điều dành web Apple iPhone, Google Android và các điện thoại chạy Palm HTML5 cung cấp: -
Các thẻ mô tả chính xác những gì chúng được thiết kế. Tăng cường khả năng truyền thông trên mạng. Cải thiện khả năng lưu trữ chung. Các trình làm việc trên nền Web (Web Workers) để chạy các quá trình nền.
- Giao diện WebSocket để thiết lập kết nối liên tục giữa các ứng dụng cư trú
và máy chủ. - Truy vấn dữ liệu đã được lưu trữ tốt hơn. - Cải thiện tốc độ nạp và lưu trang.
13
- Hỗ trợ cho CSS3 để quản lý giao diện
người dùng đồ họa (GUI), có nghĩa là HTML5 có thể được định hướng nội dung. - Cải thiện xử lý biểu mẫu trình duyệt. - Một API cơ sở dữ liệu dựa trên-SQL cho phép lưu trữ cục bộ, phía máy khách. . - Canvas và video, để thêm đồ họa và video mà không cần cài đặt các plug-in của bên thứ ba. - Đặc tả Geolocation API (API định vị toàn cầu), sử dụng khả năng định vị của máy điện thoại thông minh kết hợp với các dịch vụ và các ứng dụng đám mây di động. - Các biểu mẫu cải tiến làm giảm nhu cầu phải tải về mã JavaScript, cho phép truyền thông hiệu quả hơn giữa các thiết bị di động và các máy chủ điện toán đám mây. 1.2.3. Các cấu trúc mới trong HMTL5 Đầu tiên, chúng ta nói về cấu trúc mới thay đổi của HTML 5 gồm những tag mang tính chất đột phá: -
Tag <section></section> được định nghĩa cho ý nghĩa của nó. Section tag là một đại diện cho những phần chung của tài liệu hoặc ứng dụng. nó thể hiện một
-
nhóm chuyên đề về nội dung, thông thường thể hiện với các heading
Tag article là tag <article> đại diện cho phần self-contained của toàn bộ tài liệu, ứng dụng của website. Có thể là một diễn đàn, bài viết, tạp chí, blog, bình luận
-
người dùng, widget hoặc tiện ích khác Aside tag <aside></aside> là một trong những tag quan trong của html 5 nó được định nghĩa như một phần nội dung của toàn trang và cũng có thể được xem
-
là tách biệt với nội dung đó. Và nó thương biểu thị như là slidebars Header tag <header></header> là một trong những phần tử của html5 nó thể hiện để biểu thị tiêu đề từ h1 --> h6, hoặc những nhóm, tập hợp các biểu tượng
-
logos Hgroup tag cho biết sự thể hiện sự quan trọng của nó so với các phần tử. Các phần tử tag có thể sử dụng kèm theo là các header của html từ h1 --> h6 khi
-
chứa nhiều cấp, các header con, các title, hoặc các taglines Footer tag được biểu thị dưới dạng <footer></footer> là phần tử nằm trong html5 dùng để chứa nội dung của các footer như là thông tin về công ty, phone, copyright data, like.
14
- Nav tag <nav></nav> là một phần đại diện của page thể hiện chức năng link từ một page này đến page khác hoặc đến một phần của page “a section with navigation links". 1.2.4. Các thẻ mới trong HTML5 Thẻ canvas -
-
-
Canvas HTML5 là một phần tử vẽ và tạo hình ảnh động vô cùng có ích. Canvas sử dụng JavaScript để vẽ đồ họa trực tiếp trên trang web. Đây là vùng chữ nhật mà bạn định nghĩa và điều khiển và nó cho phép dựng hình 2D và hình ảnh bitmap động, theo bảng kịch bản lệnh. Canvas HTML5 là lý tưởng để sản xuất tài liệu hình ảnh thú vị nhằm nâng cao các UI, các bản vẽ, các album ảnh, các biểu đồ, các đồ thị, các hình ảnh động, và các ứng dụng bản vẽ nhúng. Phần tử Canvas có một số phương thức để vẽ các đường, hình chữ nhật, hình tròn, và các nhân vật. Thẻ canvas được dùng để hiển thị đồ họa, việc vẽ đồ họa do javascript thực hiện. Cú pháp: style=”đường viền”></canvas> Ví dụ: style="border:1px solid #000000;"> </canvas> - Ưu điểm: Có thể lưu ảnh dạng .png hoăc .jpg.
Rất thích hợp xây dựng games đồ họa. Thẻ drag and drop Là khả năng kéo và thả một đối tượng, nó là một trong những tính năng mới khá hay của HTML5. Kéo và thả là một tính năng rất phổ biến. Đó là khi bạn "lấy" một đối tượng và kéo nó đến một vị trí khác nhau. -
-
Trong HTML5, kéo và thả là một phần của tiêu chuẩn, và bất kỳ yếu tố có thể kéo.
Để thực hiện một phần tử kéo, thiết lập các thuộc tính kéo cho đúng: <img draggable="true">
-
Những gì để kéo: xác định những gì sẽ xảy ra khi các phần tử được kéo. function drag(ev) { 15
ev.dataTransfer.setData("Text",ev.target.id); } Phương pháp dataTransfer.setData () thiết lập kiểu dữ liệu và các giá trị của dữ liệu kéo Các kiểu dữ liệu là "Văn bản" và giá trị là id của các phần tử kéo ("drag1"). -
Nơi để thả: event.preventDefault()
-
Làm Drop: Khi dữ liệu được kéo giảm, một sự kiện xảy ra thả. Trong ví dụ trên, thuộc tính ondrop gọi một chức năng, thả (sự kiện): function drop(ev) { ev.preventDefault(); var data = ev.dataTransfer.getData("Text"); ev.target.appendChild(document.getElementById(data)); } Mã giải thích: -
Gọi preventDefault () để ngăn chặn xử lý trình duyệt mặc định của dữ liệu
-
(mặc định là mở như liên kết trên thả). Lấy dữ liệu kéo với phương pháp ("Text") dataTransfer.getData. Phương pháp này sẽ trả lại bất kỳ dữ liệu đã được thiết lập để cùng loại trong
-
setData () phương pháp Các dữ liệu kéo là id của phần tử kéo ("drag1") Thêm các yếu tố lôi kéo vào các yếu tố giảm.
Thẻ video -
Trước khi HTML5, không có tiêu chuẩn cho hiển thị video / phim trên các
-
trang web. Trước khi HTML5, video chỉ có thể chơi với một plug-in (như đèn
-
flash). Tuy nhiên, các trình duyệt khác nhau hỗ trợ các plug-in khác nhau. HTML5 xác định một nguyên tố mới trong đó quy định một cách tiêu chuẩn để 16
nhúng một đoạn video hoặc phim trên một trang web: các yếu tố <video>. -
Để hiển thị một đoạn video trong HTML5.
Ví dụ: <video width="320" height="240" controls> <source src="movie.mp4" type="video/mp4"> <source src="movie.ogg" type="video/ogg"> Your browser does not support the video tag. </video> Thẻ video xác định một đoạn video, chẳng hạn như một đoạn phim hoặc một
trường video. Cú pháp: <video src="" controls="controls">Dòng thông báo</video> Đoạn text nằm bên trong <video> và </video> sẽ hiển thị khi trình duyệt không hỗ trợ tag <video> Thường dùng kèm với tag <source> để hiện thị được nhiều nội dung hơn. Ví dụ: <video src=”đường dẫn tới file video” controls=”controls”>Trình duyệt đang dùng không hỗ trợ tag video</video> Hiển thị nhiều nội dung với tag <source> <video controls="controls"> <source src="movie.mp4" type="video/mp4"> <source src="movie.ogg" type="video/ogg"> </video> Do trình duyệt hỗ trợ các định dạng file video khác nhau, nên cách dùng trên có thể chạy video cho nhiều trình duyệt và hệ điều hành khác nhau. Thuộc tính kiểm soát thêm điều khiển video, như chơi, tạm dừng, và khối lượng. Nó cũng là một ý tưởng tốt để luôn luôn bao gồm chiều rộng và chiều cao thuộc tính. Nếu chiều cao và chiều rộng được thiết lập, không gian cần thiết cho video được dành riêng khi trang web được tải. Tuy nhiên, nếu không có những thuộc tính, trình duyệt không biết kích thước của video, và không thể bảo lưu không gian phù hợp với nó. Hiệu quả sẽ được rằng cách bố trí trang sẽ thay đổi trong quá trình tải (trong khi tải video). Bạn cũng nên chèn nội dung văn bản giữa các <video> và </ video> cho các trình duyệt không hỗ trợ các yếu tố <video>. Các yếu tố <video> cho phép nhiều yếu tố <source>. yếu tố <source> thể liên kết đến các file video khác nhau. Trình duyệt sẽ sử dụng định dạng được công nhận đầu tiên.
17
-
HTML5 có các phương thức DOM, tài sản, và các sự kiện cho <video> và các yếu tố <audio>.
-
Những phương pháp, tài sản, và các sự kiện cho phép bạn thao tác <video> và các yếu tố <audio> sử dụng JavaScript.
-
Có nhiều phương pháp để chơi, tạm dừng, và tải, ví dụ và có tài sản (như thời gian và khối lượng). Ngoài ra còn có các sự kiện DOM có thể thông báo cho bạn khi các yếu tố <video> bắt đầu để chơi, tạm dừng, chấm dứt, vv..
Một số thuộc tính trong thẻ video: Thuộc tính
Giá trị
Ví dụ
Mô tả
audio
Muted
Audio=”muted”
Xác định trạng thái mặc định của âm thanh
Autoplay
Autoplay
Autoplay=”autoplay”
Xác định trạng thái tự động chạy của video
Controls
Controls
Controls=”controls”
Hiển thị bộ điều
18
khiển của video Height
Pixel
Height=”100px”
Xác định chiều cao của video
Loop
Loop
Loop=”loop”
Xác định video có được lặp lại hay không
Poster
URL
Poster=”image/img_video.gif”
Xác định hình đại diện cho video
Preload
Preload
Preload=”preload”
Xác định việc tải video khi tải trang
Src
URL
Src=”video/video.mp4”
Xác định đường dẫn của video
Width
Pixel
Width=”100px”
Xác định chiều rộng của video
19
Thẻ audio Trước khi HTML5, không có tiêu chuẩn để chơi các file âm thanh trên một trang
web. - Trước khi HTML5, tập tin âm thanh phải được chơi với một plug-in (như đèn flash). Tuy nhiên các trình duyệt khác nhau hỗ trợ các plug-in khác nhau. - HTML5 xác định một nguyên tố mới trong đó quy định một cách tiêu chuẩn để nhúng một tập tin âm thanh trên một trang web: các yếu tố <audio>. - Để chơi tập tin âm thanh trong HTML5. Ví dụ: <audio controls> <source src="horse.ogg" type="audio/ogg"> <source src="horse.mp3" type="audio/mpeg"> Your browser does not support the audio element. </audio> - Thẻ <audio> định nghĩa âm thanh, như nhạc hay trường audio khác. - Cú pháp: <audio src="đường dẫn tới file audio" controls="controls"> Dòng thông báo</audio> - Thuộc tính kiểm soát thêm điều khiển âm thanh, giống như chơi, tạm dừng, và khối lượng. Bạn cũng nên chèn nội dung văn bản giữa các <audio> và </ âm thanh> cho các trình duyệt không hỗ trợ các yếu tố <audio>. Các yếu tố <audio> cho phép nhiều yếu tố <source>. yếu tố <source> có thể liên kết đến tập tin âm thanh khác nhau.Trình duyệt sẽ sử dụng định dạng được công nhận đầu tiên. Thường dùng kèm với tag <source> để hiện thị được nhiều nội dung hơn. - Ví dụ: <audio src="nhac.mp3" controls="controls">Trình duyệt sử dụng không hỗ trợ tag audio</audio> Hiển thị nhiều nội dung với tag <source> <audio controls="controls"> <source src="nhac.mp3" type="audio/mp3"> <source src="nhac.ogg" type="audio/ogg"> </audio> Do các trình duyệt hỗ trợ định dạng file audio khác nhau, nên cách dùng trên có thể
chạy video cho nhiều trình duyệt và hệ điều hành khác nhau.
20
Format
MIME-type
MP3
audio/mpeg
Ogg
audio/ogg
Wav
audio/wav
Hình 1.2: Định dạng âm thanh thẻ audio Các thuộc tính trong thẻ audio: Thuộc tính Autoplay
Giá trị Autoplay
Ví dụ
Autoplay=”autoplay”
Controls
Controls
Controls=”controls”
Loop
Loop
Loop=”loop”
preload
Auto Metadata None
Preload=”auto”
Src
URL
Src=”media/autio.mp3 ”
Mô tả
Âm thanh tự động chạy Hiển thị tính năng điều khiển Hiển thị tính năng lặp lại khi chạy xong đoạn âm thanh Xác định âm thanh có chạy không khi tải trang Xác định đường dẫn tới file âm thanh
Thẻ input mới trong HTML5 - Input Type: color Ví dụ: <form action="demo_form.asp"> Select your favorite color: <input type="color" name="favcolor">
Input Type: week Ví dụ: Select a week: <input type="week" name="week_year"> Phần tử mới của thẻ form trong HTML5
-
Thẻ <datalist> định nghĩa một danh sách tùy chọn, được sử dụng cùng các Thành phần <input /> nhằm xác định giá trị các thành phần <input /> có thể có (tương tự như <select> - <option>). Ví dụ: <form action="# " method="get">
22
<input list="browsers" name="browser"> <datalist id="browsers"> <option value="Internet Explorer"> <option value="Firefox"> <option value="Chrome"> <option value="Opera"> <option value="Safari"> </datalist> <input type="submit"> </form> Thẻ <keygen /> xác định một cặp trường khóa chính sử dụng cho <form>. Khi <form > được submit các khóa riêng (private key) được lưu trữ tại client, và các khóa chung được gửi (public key) đến máy chủ. Ví dụ: <form action="demo_keygen.asp" method="get"> Username: <input type="text" name="usr_name"> Encryption: <keygen name="security"> <input type="submit"> </form> Các thuộc tính trong form: Thuộc tính Autofocu s Challenge
Giá trị
Ví dụ
Mô tả
Autofocus
Autofocus=”autofocus”
Challenge
Chanllenge=”chanllenge”
Disabled
Disable
Disable=”disable”
Form
Tên form
Form=”formName”
Name
Text
Name=”nextName”
Tập trung vào trang đang tải cho trường nhập Cho biết giá trị của keygen thay đổi khi submit Không hiển thị nội dung trong keygen Cho biết keygen thuộc form nào Xác định tên duy nhất cho <input>
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ WEBSITE DEMO NGHE NHẠC TRỰC TUYẾN 2.1. Giới thiệu bản demo Sử dụng Notepad++ để làm website 23
Với ý tưởng xây dựng một website nghe nhạc trực tuyến đơn giản dễ sử dụng cho người nghe. Bài báo cáo sẽ chỉ cho bạn cách tạo một trang web nghe nhạc trực tuyến đơn giản. Website trong bài báo cáo này thuộc loại website tĩnh. Về phần giao diện trang chủ gồm danh mục nhạc trẻ, nhạc vàng, nhạc trữ tình, top bài hot, các album, video nhạc và danh sách nhạc mới. 2.2. Yêu cầu cài đặt và cấu hình máy tính Để sử dụng được trang web này yêu cầu phần cứng của máy tính như sau: -
Hệ điều hành Win Xp trở lên
-
Ram 1G
-
ổ cứng 160G Cài đặt phần mềm soạn thảo HTML như Notpad++, Adobe Dreamwear… trình duyệt web như Internet Explorer, Chrome, Fifox.. 2.3. Chi tiết bản demo website nghe nhạc trực tuyến Giao diện trang chủ gồm có các mục: Nhạc trẻ, nhạc vàng, nhạc trữ tình, trung tâm là danh sách các album, bên phải là danh sách các bản nhạc hot, phía dưới là danh sách các bài nhạc mới. Dưới đây là một số hình ảnh về giao diện của website demo nghe nhạc trực tuyến