Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

ĐỀ CƯƠNG ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CHUẨN 30 CÂU MỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.11 KB, 47 trang )

PHOTO NGÂN SƠN – CỔNG PHỤ

ĐỀ CƯƠNG ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG
CHUẨN 30 CÂU MỚI

BÀI LÀM
PHẦN I: ĐƯỜNG LỐI ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỂN
( Trước 1930 - 1975)
CÂU 1: Tại sao nói ĐCSVN ra đời là một tất yếu lịch sử của xã hội Việt
Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX?
Trả lời :
Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời là kết quả của quá trình vận động hợp quy
luật, của sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa ba yếu tố : chủ nghĩa Mác-Lênin,
phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
- Đảng ra đời đã chấm dứt thời kì khủng hoảng sâu sắc về giai cấp lãnh đạo và
đường lối cứu nước ở nước ta từ cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX. Sự kiện đó
chứng tỏ giai cấp công nhân nước ta đã trưởng thành " đủ sức lãnh đạo cách
mạng'.
- Từ đây, giai cấp công nhân Việt Nam đã có một bộ tham mưu của giai cấp và
dân tộc lãnh đạo, đánh dấu sự chiến thắng của chủ nghĩa Mác-Lênin đối với
các trào lưu tư tưởng phi vô sản.
- Đảng ra đời mở ra một bước ngoặt lớn cho cách mạng Việt Nam. Với cương
lĩnh đúng đắn, Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên cho mọi thắng lợi của
cách mạng nước ta, là nhân tố quyết định phương hướng phát triển và đưa đến
thắng lợi trong sự nghiệp giành độc lập, tiến lên chủ nghĩa xã hội.
- Đảng ra đời, cách mạng Việt Nam thật sự trở thành một bộ phận khăng khít
của cách mạng thế giới. Kể từ đây, cách mạng Việt Nam nhận được sự ủng hộ

1

1




PHOTO NGÂN SƠN – CỔNG PHỤ
của cách mạng thế giới, đồng thời cũng đóng góp to lớn cho cách mạng thế
giới.
CÂU 2: So sánh nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên với
Luận cương chính trị tháng 10/1930 của ĐCSVN?
Trả lời :
Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời là một tất yếu của lịch sử, là một bước ngoặt
vĩ đại của cách mạng Việt Nam. Để xác lập đường lối, chiến lược, sách lược cơ
bản của cách mạng Việt Nam và tôn chỉ mục đích, nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của Đảng cộng sản Việt Nam, cương lĩnh chính trị đã được vạch ra. Tại
hội nghị thành lập Đảng từ ngày 3/2/1930 đến ngày 7/2/1930 ở Hương Cảng –
Trung Quốc, các đại biểu đã nhất trí thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược
văn tắt và Chương trình tóm tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Các văn kiện đó
hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta-Cương lĩnh Hồ Chí Minh.
Tiếp theo đó, vào tháng 10.1930 cũng tại Hương Cảng-Trung Quốc Ban chấp
hành Trung ương họp Hội nghị lần thứ nhất đã thông qua Luận cương chính trị
do đồng chí Trần Phú soạn thảo.
Cương lĩnh chính trị và luận cương chính trị là những văn kiện thể hiện đường
lối cách mạng của Đảng ta. Vậy giữa hai văn kiện này có những điểm gì giống
và khác nhau ?. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu vấn đề này.
Hai văn kiện trên được xây dựng trên cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, xác định
rõ phương hướng chiến lược, nhiệm vụ cụ thể và cơ bản, lực lượng cách mạng,
phương pháp cách mạng, đoàn kết quốc tế và vai trò lãnh đạo của Đảng.
Trong mỗi khía cạnh trên đều thể hiện rõ sự giống và khác nhau giữa hai văn
kiện. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (3/2/1930) và Luận cương chính
trị(10/1930) có những điểm giống nhau sau:
Về phương hướng chiến lược của cách mạng, cả 2 văn kiện đều xác định
được tích chất của cách mạng Việt Nam là: Cách mạng tư sản dân quyền và thổ

địa cách mạng, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa để đi tới xã hội cộng sản, đây

2

2


PHOTO NGÂN SƠN – CỔNG PHỤ
là 2 nhiệm vụ cách mạng nối tiếp nhau không có bức tường ngăn cách. Phương
hướng chiến lược đã phản ánh xu thế của thời đại và nguyện vọng đông đảo
của nhân dân Việt Nam.
Về nhiệm vụ cách mạng, đều là chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng
đất và giành độc lập dân tộc.
Về lực lượng cách mạng, chủ yếu là công nhân và nông dân. Đây là hai lực
lượng nòng cốt và cơ bản đông đảo trong xã hội góp phần to lớn vào công cuộc
giải phóng dân tộc nước ta.
Về phương pháp cách mạng, sử dụng sức mạnh của số đông dân chúng Việt
Nam cả về chính trị và vũ trang nhằm đạt mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng
là đánh đổ đế quốc và phong kiến, giành chính quyền về tay công nông.
Về vị trí quốc tế, cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít với cách
mạng thế giới đã thể hiện sự mở rộng quan hệ bên ngoài, tìm đồng minh cho
mình.
Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân thông qua Đảng cộng sản. “Đảng
là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho được đại bộ phận giai
cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng”. Như Hồ Chí
Minh đã từng nói: “Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ
nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt
Nam”. Sự giống nhau trên là do cả hai văn kiện đều thấm nhuần chủ nghĩa
Mác-Lênin và cách mạng vô sản chiụ ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười
Nga vĩ đại năm 1917.

Bên cạnh những điểm giống nhau, hai cương lĩnh trên có một số điểm khác
sau: Cương lĩnh chính trị xây dựng đường lối của cách mạng Việt Nam còn
Luận cương rộng hơn (Đông Dương).
Một là, xác định kẻ thù và nhiệm vụ, mục tiêu của cách mạng: Trong cương
lĩnh chính trị xác định kẻ thù, nhiệm vụ của cách mạng là đánh đổ giặc Pháp

3

3


PHOTO NGÂN SƠN – CỔNG PHỤ
sau đó mới đánh đổ phong kiến và tay sai phản cách mạng( nhiệm vụ dân tộc
và dân chủ). Nhiệm vụ dân tộc được coi là nhiệm vụ trọng đại của cách mạng,
nhiệm vụ dân chủ cũng dựa vào vấn đề dân tộc để giải quyết. Như vậy mục tiêu
của cưong lĩnh xác định: làm cho Việt Nam hoàn toàn độc lập, nhân dân được
tự do, dân chủ, bình đẳng, tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc Việt gian chia
cho dân cày nghèo, thành lập chính phủ công nông binh và tổ chức cho quân
đội công nông, thi hành chính sách tự do dân chủ bình đẳng phổ thông giáo dục
theo hướng công nông hóa. Trong Luận cương chính trị thì xác định phải
“tranh đấu để đánh đổ các di tích phong kiến, đánh đổ các cách bóc lột theo lối
tiền tư bản và để thực hành thổ địa cách mạng cho triệt để” và “đánh đổ đế
quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập”. Hai nhiệm vụ
chiến lược dân chủ và dân tộc được tiến hành cùng một lúc có quan hệ khăng
khít với nhau. Việc xác định nhiệm vụ như vậy của Luận cương đã đáp ứng
những yêu cầu khách quan đồng thời giải quyết hai mâu thuẫn cơ bản trong xã
hội Việt Nam lúc đó là mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp đang ngày
càng sâu sắc. Tuy nhiên, Luận cương chưa xác định được kẻ thù, nhiệm vụ
hàng đầu ở một nước thuộc địa nửa phong kiến nên không nêu cao vấn đề dân
tộc lên hàng đầu đó là nêu cao vấn đề đấu tranh giai cấp, vấn đề cách mạng

ruộng đất.
Hai là, về lực lượng cách mạng: Trong Cương lĩnh chính trị xác định lực
lượng cách mạng là giai cấp công nhân và nông dân nhưng bên cạnh đó cũng
phải liên minh đoàn kết với tiểu tư sản, lợi dụng hoặc trung lập phú nông, trung
nông, tiểu địa chủ và tư bản Việt Nam chưa rõ mặt phản cách mạng. Như vậy,
ngoài việc xác định lực lượng nòng cốt của cách mạng là giai cấp công nhân thì
cương lĩnh cũng phát huy được sức mạnh của cả khối đoàn kết dân tộc, hướng
vào nhiệm vụ hàng đầu là giải phóng dân tộc. Với Luận cương thì xác định giai
cấp vô sản và nông dân là hai động lực chính của cách mạng mạng tư sản dân

4

4


PHOTO NGÂN SƠN – CỔNG PHỤ
quyền, trong đó giai cấp vô sản là đông lực chính và mạnh, là giai cấp lãnh đạo
cách mạng, nông dân có số lượng đông đảo nhất, là một động lực mạnh của
cách mạng, còn những giai cấp và tầng lớp khác ngoài công nông như tư sản
thương nghiệp thì đứng về phía đế quốc chống cách mạng, còn tư sản công
nghiệp thì đứng về phía quốc gia cải lương và khi cách mạng phát triển cao thì
họ sẽ theo đế quốc. Điều đó cho thấy ta chưa phát huy được khối đoàn kết dân
tộc, chưa đánh giá đúng khả năng cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, khả năng
chống đế quốc và phong kiến ở mức độ nhất định của tư sản dân tộc, khả năng
lôi kéo một bộ phận trung, tiểu địa chủ tham gia mặt trận dân tộc thống nhất
chống đế quốc và tay sai.
Tóm lại, Luận cương đã thể hiện là một văn kiện tiếp thu được những quan
điểm chủ yếu của Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ tóm tắt, xác
định được nhiệm vụ nòng cốt của cách mạng. Tuy nhiên, Luận cương cũng có
những mặt hạn chế nhất định: Sử dụng một cách dập khuôn máy móc chủ

nghĩa Mác-Lênin vào cách mạng Việt Nam, còn quá nhấn mạnh đấu tranh
giai cấp. Còn Cương lĩnh chính trị tuy còn sơ lược vắn tắt nhưng nó đã vạch ra
phương hương cơ bản của cách mạng nước ta, phát triển từ cách mạng giải
phóng dân tộc tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cương lĩnh thể hiện sự vận
dụng đúng đắn sáng tạo, nhạy bén chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh cụ thể
của Việt Nam kết hợp nhuần nhuyễn chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế
vô sản, giữa tư tưởng của chủ nghĩa cộng sản và thực tiễn cách mạng Việt
Nam, nó phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới, đáp ứng yêu cầu khách
quan của lịch sử .
Hai cương lĩnh trên cùng với sự thống nhất về tổ chức có ý nghĩa hết sức to lớn
cùng với sự ra đời của Đảng ta, là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất
quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt trong tiến trình lịch sử của dân

5

5


PHOTO NGÂN SƠN – CỔNG PHỤ
tộc ta. Chúng là nền tảng cho những văn kiện nhằm xây dựng, phát triển và
hoàn thiện hệ thống lý luận, tư tưởng.
CÂU 3: Anh (chị) phân tích Cương lĩnh chính trị đầu tiên (ngày 3/2/1930)
của ĐCSVN?
Trả lời:
* Hội nghị thành lập Đảng
a) Hợp nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam:
Đến cuối năm 1929, những người cách mạng Việt Nam trong các tổ chức
cộng sản đã nhận thức được sự cần thiết và cấp bách phải thành lập một Đảng
cộng sản thống nhất, chấm dứt sự chia rẽ trong phong trào cộng sản ở Việt
Nam. Điều này phản ánh quá trình tự ý thức của những người cộng sản Việt

Nam về nhu cầu phải thống nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng cộng
sản duy nhất.
Thành phần Hội nghị hợp nhất gồm 7 đại biểu.
Ngày 24/2/1930, theo yêu cầu của Đông Dương cộng sản liên đoàn, Ban
chấp hành Trung ương lâm thời họp và ra nghị quyết chấp nhận Đông Dương
cộng sản liên đoàn gia nhập Đảng cộng sản Việt Nam.
b) Thảo luận xác định và thông qua các văn kiện của Đảng:
Hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện: Chính cương vắn tắt, Sách
lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt và Lời kêu gọi nhân dịp
thành lập Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.
* Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (gồm các văn kiện: Chánh cương
vắn tắt của Đảng; Sách lược vắn tắt của Đảng; Chương trình tóm tắt của Đảng)
a) Phương hướng chiến lược và nhiệm vụ cách mạng Việt Nam
b) Lực lượng cách mạng
c) Lãnh đạo cách mạng
d) Quan hệ với phong trào cách mạng thế giới
* Ý nghĩa lịch sử sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính
trị đầu tiên của Đảng
a) Xác lập sự lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt Nam; chứng tỏ giai
cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng; thống
nhất tư tưởng, chính trị và tổ chức phong trào cộng sản Việt Nam.
b) Xác định đúng đắn con đường giải phóng dân tộc và phương hướng phát
triển của cách mạng Việt Nam; giải quyết được cuộc khủng hoảng về đường lối
cách mạng Việt Nam; nắm ngọn cờ lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
c) Cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận của cách mạng thế giới,
tranh thủ được sự ủng hộ của cách mạng thế giới.
CÂU 4: Đánh giá đương lối cách mạng Việt Nam của ĐCSVN giai đoạn
1930-1939?
Trả lời :


6

6


PHOTO NGÂN SƠN – CỔNG PHỤ
I. Chủ trương đấu tranh từ năm 1930 đến năm 1939
1. Trong những năm 1930-1935
Luận cương chính trị tháng 10-1930
Hoàn cảnh:



- Tháng 4-1930, Trần Phú về nước hoạt động, được bổ sung vào Ban Chấp
hành Trung ương lâm thời, cùng Ban Thượng vụ chuẩn bị cho Hội nghị lần thứ
nhất Ban Chấp hành Trung ương.
- Từ ngày 14 đến 31-10-1930, Ban Chấp hành Trung ương họp Hội nghị lần
thứ nhất tại Hương Cảng, Trung Quốc do Trần Phú chủ trì. Hội nghị thống
nhất:
+ Đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương.
+ Thông qua Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương do Trần
Phú soạn thảo.
+ Cử Trần Phú làm Tổng Bí thư.
Nội dung Luận cương chính trị:



- Phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương: lúc đầu là cuộc “cách
mạng tư sản dân quyền”, có “tính chất thổ địa và phản đế”. Sau khi cách mạng
tư sản dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục phát triển bỏ qua thời kỳ tư bản mà đấu

tranh thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.
Ý nghĩa của Luận cương :



Luận cương đã vạch ra được nhiều vấn đề căn bản của cách mạng Việt Nam mà
Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt đã nêu ra, tuy nhiên vẫn còn tồn tại
một số hạn chế:
- Luận cương không nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam là
mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam và đế quốc Pháp.
- Không đặt nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc lên hàng đầu.

7

7


PHOTO NGÂN SƠN – CỔNG PHỤ
- Chưa đánh giá đúng vai trò cách mạng của giai cấp tiểu tư sản, tư sản dân tộc
mà cường điệu hoá những hạn chế của họ.
Từ đó phủ nhận quan điểm đúng đắn trong Chính cương vắn tắt, sách lược vắn
tắt và hạn chế này tồn tại tới Hội nghị Trung ương 8 (5-1941) mới được khắc
phục hoàn toàn.
Nguyên nhân của hạn chế:
- Do những người lãnh đạo nhận thức máy móc, giáo điều về mối quan hệ giữa
vấn đề dân tộc và giai cấp trong xã hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam.
- Không nắm được đầy đủ đặc điểm tình hình xã hội và giai cấp ở Việt Nam.
- Chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi khuynh hướng “tả” trong Quốc tế Cộng sản.
2. Trong những năm 1936-1939
a) Hoàn cảnh lịch sử

Tình hình thế giới:
- Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 đã làm cho mâu
thuẫn nội tại của chủ nghĩa tư bản thêm gay gắt và phong trào cách mạng của
quần chúng dâng cao.
- Đại hội VII Quốc tế Cộng sản họp tại Matxcơva (7-1935) xác định:
+ Kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới chưa phải là chủ nghĩa đế
quốc nói chung mà là chủ nghĩa phát xít.
+ Nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân và nhân dân lao động thế giới
chưa phải là đấu tranh lật đổ chủ nghĩa tư bản, giành chính quyền mà là chống
phát xít và chiến tranh, đòi tự do, dân chủ, hoà bình và cải thiện đời sống.
+ Đối với các nước thuộc địa và nửa thuộc địa, vấn đề lập Mặt trận thống nhất
chống đế quốc có tầm quan trọng đặc biệt.
b) Chủ trương và nhận thức mới của Đảng
- Tháng 7-1936, Ban Chấp hành Trung ương họp Hội nghị lần thứ hai tại
Thượng Hải. Xuất phát từ tình hình thực tế Hội nghị đã xác định:

8

8


PHOTO NGÂN SƠN – CỔNG PHỤ
- Tháng 10-1936, Trung ương Đảng được tổ chức lại do đồng chí Hà Huy Tập
làm Tổng Bí thư, trong văn kiện Chung quanh vấn đề chiến sách mới Ban Chấp
hành Trung ương cũng đặt ra vấn đề nhận thức lại mối quan hệ giữa hai nhiệm
vụ dân tộc và dân chủ, phản đế và điền địa trong cách mạng Đông Dương: cách
mạng giải phóng dân tộc không nhất thiết phải gắn kết chặt với cuộc cách
mạng điền địa. “Nếu phát triển cuộc đấu tranh chia đất mà ngăn trở cuộc đấu
tranh phản đế thì phải chọn vấn đề nào quan trọng hơn mà giải quyết trước”.
Đó là nhận thức mới phù hợp với tinh thần Cương lĩnh cách mạng đầu tiên của

Đảng, bước đầu khắc phục hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10-1930.
- Sự phát triển mạnh mẽ của phong trào quần chúng từ giữa năm 1936 trở đi
khẳng định sự chuyển hướng chỉ đạo cách mạng đúng đắn của Đảng. Hội nghị
lần thứ ba (3-1937), lần thứ tư (9-1937), tiếp đó là Hội nghị lần thứ năm (31938) đã đi sâu về công tác tổ chức của Đảng, quyết định chuyển mạnh hơn
nữa về phương pháp tổ chức và hoạt động để tập hợp được đông đảo quần
chúng trong mặt trận chống phản động thuộc địa, chống phát xít, đòi tự do,
cơm áo, hòa bình.
- Tại Hội nghị tháng 7-1939 Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ cho xuất bản tác
phẩm Tự chỉ trích, nhằm rút kinh nghiệm về những sai lầm, thiếu sót của Đảng
viên, hoạt động công khai trong cuộc vận động tranh cử ở Hội đồng quản hạt
Nam kỳ (4-1939). Tác phẩm đã phân tích những vấn đề cơ bản về xây dựng
Đảng, tổng kết kinh nghiệm cuộc vận động dân chủ của Đảng, nhất là về đường
lối xây dựng Mặt trận dân chủ Đông Dương. Tác phẩm không chỉ có tác dụng
lớn trong cuộc đấu tranh khắc phục những lệch lạc, sai lầm trong phong trào
vận động dân chủ, tăng cường đoàn kết, thống nhất trong nội bộ Đảng, mà còn
là một văn kiện lý luận quan trọng về công tác xây dựng Đảng, vận động quần
chúng.

9

9


PHOTO NGÂN SƠN – CỔNG PHỤ
* Tóm lại, trong những năm 1936-1939, bám sát tình hình thực tiễn, Đảng đã
phát động được một cao trào cách mạng rộng lớn trên tất cả các mặt trận: chính
trị, kinh tế, văn hóa tư tưởng với các hình thức đấu tranh phong phú và linh
hoạt. Qua cuộc vận động dân chủ rộng lớn, uy tín và ảnh hưởng của Đảng được
mở rộng và nâng cao trong quần chúng, chủ nghĩa Mác-Lênin và đường lối của
Đảng được tuyên truyền rộng rãi trong khắp mọi tầng lớp nhân dân, tổ chức

Đảng được củng cố và mở rộng.
CÂU 5: Tại sao ĐCSVN lại chuyển hướng chỉ đạo chiến lước sau năm
1939? Nội dung chuyển hướng chiến lược của ĐCSVN?
Trả lời :
Trả lời :
Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược sau năm 1939
Ngày 1/9/1939, ctranh thế giới thứ hai bùng nổ.3/9/1939, bọn thực dân pháp
chính thức tham chiến. Sự kiện lực sử đó đã làm thay đổi chính sách mà chính quyền
thực dân pháp đối với giai cấp côgn nhân, quần chúng lđộng pháp và hệ thống
các nc thuộc địa của pháp.
Ở đông dương, đế quốc pháp điên cuồng tấn công vào ĐCS và các đoàn thể quần
chúng, các tổ chức do ĐCS lđạo. chúng thực hiện chính sách ktế thời chiến. Đó là
chính sách ktế chỉ huy phục vụ cho ctranh.
* Nội dung: Qtrình điều chỉnh chủ trương of đảng đc thể hiện thông qua 3 hội
nghị TW:
Hội nghị Tháng 11/1939:
Từ ngày 6-8/11/1939, hội nghị TW đã họp tại Bà Điểm, hóc môn, gia định. hội
nghị đã chỉ rõ đặc điểm cơ bản of tình hình đông dương. Các chính sách of pháp trong
tình hình mới sẽ đẩy mâuthuẫn vốn có of XH thuộc địa nửa pkiến tới tuột cùng đòi hỏi
phải giải quyết mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn dân tộc.
Từ sự ptích đó hội nghị đặt nvụ chống đế quốc, gphóng dtộc lên trên hết. hội nghị
quyết định thành lập mặt trận dtộc thống nhất phản dế đông dương thay cho mặt trận

10

10


PHOTO NGÂN SƠN – CỔNG PHỤ
dân chủ đông dương. Để đkết, tập hợp mọi llượng vào mặt trận, hội nghị chủ trương

tạm gác khẩu hiệu cm ruộng đất và đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất of đế quốc & địa
chủ phản bội quyền lợi dtộc, chống tô cao, lãi nặng, chủ trương thay khẩu hiệu lập
chính quyền xô viết công nông bằng khẩu hiệu lập chính quyền dân chủ cộng hoà.
Những ndung của hội nghị đã chứng tỏ sự sắc sảo, nhạy bén sự sángtạo of đảng ta
trong công tác lđạo cm, đã góp phần làm phong phú kho tàng lý luận về cm dtộc dân
chủ ndân
Sau sự điều chỉnh bước đầu này dảng ta tiếp tục có những thay đổi phù hợp với
nhưĩng diễn biến mới của đk lsử đặt ra.
Hội nghị tháng 11/1940:
Bước sang năm 1940, tình hình qtế và trong nc có những chuyển biến mau lẹ hơn.
Ctranh t/giới thứ 2 bước vào gđoạn quyết liệt, nc pháp thất bại nhanh chóng. ở đông
dương thực dân pháp một mặt đẩy mạnh chính sách thời chiến, trắng trợn đàn áp
phong trào cm của ndân ta. mặt khác we thoả hiệp với nhật nhưng những thoả hiệp đó
khong làm dịu di tham vọng xâm chiếm đông dương của phát xít nhật.
Từ 6-9/11/1940 hội nghị TW đảng đã họp tại đình bảng bắc ninh. hội nghị khẳng
định sự đúng đắn chủ trương cmạng của đảng vạch ra tại hội nghị tW tháng 11/1939
và hoàn chỉnh thêm 1 bước sự điều chỉnh chủ trương cm của đảng.
Từ sự phân tích đặc điểm kt xh việt nam, hội nghị chỉ rõ tính chất của cm đông
dương vẫn là cm tsản dân quyền.cm phản đế và cm thổ địa là hai bộ phận khăng khít,
phải đồng thời tiến hành không thể cái làm trc cái làm sau.
Hội nghị đã quyết định hai vấn đề quan trọng về việc duy trì đội du kích bắc sơn và
hoãn cuộc khởi nghĩa nam kỳ.
Hội nghị là sự tiếp tục cho sự điều chỉnh chủ trương cm of đảng, từng bước đặt
cuộc vận động gphóng dtộc & giai đoạn trực tiếp .
Hội nghị tháng 5/1941:

11

11



PHOTO NGÂN SƠN – CỔNG PHỤ
Bước sang năm 1941 tình hình cách mạng trong nc có nhiều biấn đổi quan trọng.
ngày 28/1/1941 lãnh tụ NAQ trở về nc sau 30 năm hoạt động ở nc ngoài. Người tích
cực xúc tiến việc chuẩn bị tổ chức hội nghị ban chấp hành tW đảng.
Họp từ ngày 10-19/5/1941 tại pắc bó (cao bằng)do đồng chí NAQ chủ trì. Trên csở
phân tích tình hình t/giới và tình hình đông dương về mọi mặt ktế, ctrị , chính sách của
nhật, ptrào cm đông dương hội nghị đã có những nhập định và quyết định quan trọng,
xác định giải quyết dtộc trong phạm vi từng nc đông dương giúp đỡ việc thành lập
mặt trận ở các nc Ai Lao và Cao miên,. hội nghị xác định hình thức of khởi nghĩa nc ta
là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa, chuẩn bị khởi nghĩa là nvụ
trung tâm of toàn đảng, toàn dân ngoài ra hội nghị còn quyết định vấn đề về xây
dượng llượng ctrị, lực lượng vũ trang và căn cứ địa cách mạng chuẩn bị cho tổng khởi
nghĩa khi thời cơ đến.
Với những ndung trên hội nghị là bước ptriển và hoàn thiện căn bản sự điều chỉnh
chủ trương cm of đảng ta trong tình hình mới. hội nghị là sự trở lại đầy đủ tinh thần
chiến lược cm of hội nghị hợp nhất của đảng(2/1930) nhưng ở mức độ cụ thể hơn,
hoàn chỉnh hơn.
Qua các hội nghị TW tháng11/1939 và 11/1940 đặc biệt là hội nghị 5/1941(hội
nghị TW 8)cũng như các hội nghị và chỉ thị của đảmg ở giai đoạn sau là sự chỉ đạo có
ý nghĩa định hướng mang tính quyết địng cho thắng lợi of cuộc vận động gphóng dtộc
of các địa phương trong toàn quốc
*) ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo clược của đảng trong năm 39-41:
Có ý nghĩa quyết định đvới sự ptriển của phong trào cm đi tới thắng lợi của cm tháng
8/45
CHủ trương là sự hoà ưuyện giữa trí tuệ toàn đảng với tư tưởng NAQ với đường
lối cm dtộc dân chủ VN, góp phần bổ sung, ptriển làm phong phú thêm kho tàng lý
luận mác-lênin về cm giải phóng dân tộc

12


12


PHOTO NGÂN SƠN – CỔNG PHỤ
Là ngọn cò dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp
đánh pháp, đuổi nhật, giành độc lập cho dtộcvà tự do cho nhân dân.
CÂU 6: Cơ sở lý luận và thực tiễn để ĐCSVN đề ra đường lối chuyển
hướng chỉ đạo chiến lước cách mạng?
Chủ trương chuyển hướng chiến lược của đảng ta trong thời kỳ 19391945: kể từ khi chiến tranh thế giới thứ 2 nổ ra, ban chấp hành trung ương đảng
đã họp hội nghị lần t6(11.1939), hội nghị lần t7(11.1940), hội nghị lần
t8(5.1941). Trên cơ sở nhận định khả năng diễn biến của chiến tranh thế giới t2
và tình hình trong nước cụ thể ban chấp hành đã quyết định chuyển hướng chỉ
đạo chiến lược:
+) TW đã nhận định con đường phát triển tất yếu của cách mạng đông
dương là đánh đổ toàn bộ đế quốc, giành chính quyền về tay nhân dân.
+) TW đã điều chỉnh chiến lược về chiến lược giải phóng dân tộc thuộc địa:
Nêu cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc; Đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên đầu;
Đánh phong kiến, giải ra từng bước.
+) TW đã quyết định tách mặt trận 3 nước Đông Dương để thành lập mỗi nước
một mặt trận riêng. Nhằm tăng cường lực lượng của mỗi nước. Tăng cường và
phát huy sức mạnh của 3 nước đông dương.
+) Xúc tiến, chuẩn bị mọi mặt, khởi nghĩa vũ trang. Tư tưởng khởi nghĩa có từ
luận cương chính trị của đảng 10/1930 và đến đây mới có cơ hội thực hành.
CÂU 7: Đánh giá chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa giành chính
quyền của ĐCSVN từ 1939 – 1945?
Trả lời :
- Chủ trương:
o Từ ngày 13 – 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc Tân Trào họp và nhận định: Cơ


hội rất tốt cho ta giành chính quyền đã tới và quyết định phát động toàn dân
tổng khởi nghĩa, giành chính quyền từ tay phát xít Nhật và tay sai, trước khi
quân Đồng Minh vào Đông Dương. Hội nghị còn quyết định những vấn đề
quan trọng về chính sách đối nội và đối ngoại trong tình hình mới.

13

13


PHOTO NGÂN SƠN – CỔNG PHỤ
o Ngay đêm 13/8/1945, Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ra lệnh tổng khởi nghĩa.
o Từ ngày 14/8/1945, các đơn vị giải phóng quân đã liên tiếp hạ nhiều đồn Nhật

thuộc các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái và hỗ
trợ quần chúng tiến lên giành chính quyền.
o Ngày 18/8/195, nhân dân các tỉnh Bắc Giang, Hải Dương, Phúc Yên, Thái

Bình, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Nam và Khánh Hòa giành chính quyền ở
tỉnh lỵ.
o Ngày 19/8/1945, cách mạng thành công ở Hà Nội. Ngày 23/8/1945, khởi nghĩa

giành thắng lợi ở Huế. Ngày 25/8/1945, khởi nghĩa giành thắng lợi ở Sài Gòn.
Chỉ trong vòng 15 ngày (từ ngày 14 – 28/8/1945) cuộc tổng khởi nghĩa đã
thành công trên cả nước, chính quyền về tay nhân dân. Ngày 30/8/1945, vua
Bảo Đại thoái vị làm sụp đổ hoàn toàn chế độ phong kiến ở nước ta.
o Ngày 2/9/1945, tại cuộc mittinh lớn ở Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, thay mặt

Chính phủ lâm thời, chủ tịch Hồ Chí Minh trịnh trọng đọc Tuyên ngôn độc lập,
tuyên bố với quốc dân đồng bào, với toàn thể thế giới: nước Việt Nam dân chủ

cộng hòa ra đời
CÂU 8: Phân tích ý nghĩa, kết quả và nguyên nhân thắng lợi của
Cách mạng Tháng 8/1945?
Trả lời :
Kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc
Cách mạng Tháng Tám
- Kết quả và ý nghĩa:
o Thắng lợi của cách mạng tháng Tám đã đập tan xiềng xích nô lệ của thực dân

Pháp, lật nhào chế độ quân chủ hàng mấy ngàn năm và ách thống trị của phát
xít Nhật, lập nên nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa, nhà nước dân chủ nhân

14

14


PHOTO NGÂN SƠN – CỔNG PHỤ
dân đầu tiên ở Đông Nam Á. Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành
người dân của nước độc lập tự do, làm chủ vận mệnh của mình.
o Thắng lợi của cách mạng tháng Tám đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của lịch

sử dân tộc Việt Nam, đưa dân tộc ta bước vào 1 kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên độc
lập tự do và chủ nghĩa xã hội.
o Cách mạng tháng Tám thắng lợi đã cổ vũ mạnh mẽ nhân dân các nước thuộc

địa và nửa thuộc địa đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, thực dân giành độc
lập tự do.
- Nguyên nhân thắng lợi:
o Kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta là phát xít Nhật bị Liên Xô và các lực lượng


dân chủ thế giới đánh bại. Bọn Nhật ở Đông Dương và tay sai tan rã.
o Cách mạng tháng Tám là kết quả tổng hợp của 15 năm đấu tranh gian khổ của

toàn dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng, đã được rèn luyện qua 3 cao trào cách
mạng rộng lớn.
o Đảng đã chuẩn bị được lực lượng vĩ đại của toàn dân đoàn kết trong Mặt trận

Việt Minh, dựa trên cơ sở liên minh công nông, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
o Đảng có đường lối cách mạng đúng đắn, dày dạn kinh nghiệm đấu tranh, đoàn

kết thống nhất, nắm đúng thời cơ, chỉ đạo kiên quyết, khôn khéo, biết tạo nên
sức mạnh tổng hợp để áp đảo kẻ thù và quyết tâm lãnh đạo quần chúng khởi
nghĩa giành chính quyền.
- Bài học kinh nghiệm:
o Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn 2 nhiệm vụ

chống đế quốc và chống phong kiến.
o Hai là, toàn dân nổi dậy trên nền tảng liên minh công – nông.
o Ba là, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.

15

15


PHOTO NGÂN SƠN – CỔNG PHỤ
o Bốn là, kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng

một cách thích hợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước

của nhân dân.
o Năm là, nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ.

Sáu là, xây dựng một Đảng Mác – Lênin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành
chính quyền.
CÂU 9: Phân tích đường lối xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng
của Đảng (1945 - 1946)
Trả lời :
a. Hoàn cảnh lịch sử nước ta sau Cách mạng Tháng Tám
- Sau ngày Cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa ra đời, công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước của nhân dân ta đứng trước
bối cảnh vừa có những thuận lợi cơ bản, vừa gặp phải nhiều khó khăn to lớn,
hiểm nghèo.
* Về thuận lợi:
- Trên thế giới, hệ thống xã hội chủ nghĩa do Liên xô đứng đầu được hình
thành, phong trào cách mạng giải phóng dân tộc có điều kiện phát triển, trở
thành một dòng thác cách mạng. Phong trào dân chủ và hòa bình cũng đang
vươn lên mạnh mẽ.
- Ở trong nước, chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thống từ
Trung ương đến cơ sở. Nhân dân lao động đã làm chủ vận mệnh của đất nước.
Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ chính phủ Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
* Về khó khăn:
- Thế giới: với danh nghĩa Đồng Minh đến tước khí giới của phát xít Nhật,
quân đội các nước đế quốc ồ ạt kéo vào chiếm đóng Việt Nam và khuyến khích
bọn Việt gian chống phá chính quyền cách mạng nhằm xóa bỏ nền độc lập và
chia cắt nước ta. Nghiêm trọng nhất là quân Anh, Pháp đã đồng lõa với nhau nổ

16


16


PHOTO NGÂN SƠN – CỔNG PHỤ
súng đánh chiếm Sài Gòn, hòng tách Nam bộ ra khỏi Việt Nam.
- Trong nước: khó khăn nghiêm trọng là hậu quả do chế độ cũ để lại như nạn
đói, nạn dốt rất nặng nề, ngân quỹ quốc gia trống rỗng; kinh nghiệm quản lý
đất nước của cán bộ các cấp non yếu; nền độc lập của nước ta chưa được quốc
gia nào trên thế giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao.
“Giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm” là những hiểm họa đối với chế độ mới,
vận mệnh dân tộc như “ngàn cân treo sợi tóc”, Tổ quốc lâm nguy.
b. Chủ trương “kháng chiến kiến quốc” của Đảng
- Trước tình hình mới, Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sáng suốt
phân tích tình thế, dự đoán chiều hướng phát triển của các trào lưu cách mạng
trên thế giới và sức mạnh mới của dân tộc để vạch ra chủ trương và giải pháp
đấu tranh nhằm giữ vững chính quyền, bảo vệ nền độc lập tự do vừa giành
được. Ngày 25/11/1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra chỉ thị Kháng
chiến kiến quốc, vạch con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai
đoạn mới.
Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng:
+ Về chỉ đạo chiến lược: Đảng xác định mục tiêu phải nêu cao của cách mạng
Việt Nam lúc này là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này vẫn là “Dân tộc trên
hết, Tổ quốc trên hết”, nhưng không phải là giành độc lập mà là giữ vững độc
lập.
+ Về xác định kẻ thù: Đảng phân tích âm mưu của các đế quốc đối với Đông
Dương và chỉ rõ: “Kẻ thù chính của chúng ta lúc này là thực dân Pháp xâm
lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”. Vì vậy phải lập Mặt trận
dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược; mở rộng mặt trận Việt Minh
nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân; thống nhất mặt trận Việt - Miên - Lào…
+ Về phương hướng, nhiệm vụ, Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp

bách cần khẩn trương thực hiện là: “Củng cố chính quyền, chống thực dân

17

17


PHOTO NGÂN SƠN – CỔNG PHỤ
Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân”. Đảng chủ
trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu: “Hoa - Việt
thân thiện” đối với quân đội Tưởng Giới Thạch và “độc lập về chính trị, nhân
nhượng về kinh tế” đối với Pháp.
Chỉ thị đã xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam là thực dân Pháp
xâm lược. đã chỉ ra kịp thời những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược
cách mạng, nhất là nêu rõ hai nhiệm vụ chiến lược mới của cách mạng Việt
Nam sau Cách mạng Tháng Tám là xây dựng đi đôi với bảo vệ đất nước. Đề ra
những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói,
nạn dốt, chống thù trong, giặc ngoài bảo vệ chính quyền cách mạng.
c. Kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
- Kết quả: cuộc đấu tranh thực hiện chủ trương kháng chiến kiến quốc của
Đảng giai đoạn 1945 - 1946 đã diễn ra rất gay go, quyết liệt trên tất cả các lĩnh
vực chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao và đã giành được những kết quả hết
sức quan trọng.
- Về chính trị - xã hội: đã xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội mới
- chế độ dân chủ nhân dân với đầy đủ các yếu tố cần thiết. Quốc hội, Hội đồng
nhân dân các cấp được thành lập thông qua phổ thông bầu cử. Hiến pháp dân
chủ nhân dân được Quốc hội thông qua và ban hành. Bộ máy chính quyền từ
Trung ương đến làng xã và các cơ quan tư pháp, tòa án, các công cụ chuyên
chính như Vệ quốc đoàn, Công an nhân dân được thiết lập và tăng cường. Các
đoàn thể nhân dân như Mặt trận Việt Minh, Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam,

Tổng Công đoàn Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam được xây dựng và
mở rộng. Các đảng phái chính trị như Đảng Dân chủ Việt Nam, Đảng Xã hội
Việt Nam được thành lập.
- Về kinh tế, văn hóa: đã phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa
bỏ các thứ thuế vô lý của chế độ cũ, ra sắc lệnh giảm tô 25%, xây dựng ngân

18

18


PHOTO NGÂN SƠN – CỔNG PHỤ
quỹ quốc gia. Các lĩnh vực sản xuất được phục hồi. Cuối năm 1945, nạn đói cơ
bản được đẩy lùi, năm 1946 đời sống nhân dân được ổn định và có cải thiện.
Tháng 11/1946, giấy bạc “Cụ Hồ” được phát hành. Đã mở lại các trường lớp và
tổ chức khai giảng năm học mới. Cuộc vận động toàn dân xây dựng nền văn
hóa mới đã bước đầu xóa bỏ được nhiều tệ nạn xã hội và tập tục lạc hậu. Phong
trào diệt dốt, bình dân học vụ được thực hiện sôi nổi. Cuối 1946 cả nước đã có
thêm 2,5 triệu người biết đọc, biết viết.
- Về bảo vệ chính quyền cách mạng: ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng đánh
chiếm Sài Gòn và mở rộng phạm vi chiếm đóng ra các tỉnh Nam bộ, Đảng đã
kịp thời lãnh đạo nhân dân Nam bộ đứng lên kháng chiến và phát động phong
trào Nam tiến chi viện Nam bộ, ngăn không cho quân Pháp đánh ra Trung bộ.
Ở miền Bắc, bằng chủ trương lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, Đảng,
Chính phủ ta đã thực hiện sách lược nhân nhượng với quân đội Tưởng và tay
sai của chúng để giữ vững chính quyền, tập trung lực lượng chống Pháp ở miền
Nam.
* Ý nghĩa:
- Những thành quả đấu tranh nói trên đã bảo vệ được nền độc lập của đất nước,
giữ vững chính quyền cách mạng; xây dựng được những nền móng đầu tiên và

cơ bản cho một chế độ mới, chế độ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa; chuẩn bị
được những điều kiện cần thiết, trực tiếp cho cuộc kháng chiến toàn quốc sau
đó.
* Nguyên nhân thắng lợi:
- Đảng đã đánh giá đúng tình hình nước ta sau Cách mạng Tháng Tám, kịp thời
đề ra chủ trương kháng chiến, kiến quốc; xây dựng và phát huy được sức mạnh
của khối đoàn kết dân tộc; lợi dụng được mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ địch…
* Bài học kinh nghiệm
- Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng và bảo vệ

19

19


PHOTO NGÂN SƠN – CỔNG PHỤ
chính quyền cách mạng. Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa
mũi nhọn vào kẻ thù chính, coi sự nhân nhượng có nguyên tắc với kẻ địch cũng
là một biện pháp đấu tranh cách mạng cần thiết trong hoàn cảnh cụ thể. Tận
dụng khả năng hòa hoãn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền nhân
dân, đồng thời đề cao cảnh giác, sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến tranh lan
ra cả nước khi kẻ địch bội ước.
CÂU 10: Phân tích đường lối chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng
chế độ dân chủ nhân dân (1946 - 1954)?
Trả lời :
a) Hoàn cảnh lịch sử
- Thuận lợi:
+ Ta chiến đấu để bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc và đánh địch trên
đất nước mình nên ta có chính nghĩa, có “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”. Ta cũng
có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt nên về lâu dài ta sẽ có khả năng đánh thắng

quân xâm lược. Trong khi đó, thực dân Pháp có nhiều khó khăn về chính trị,
kinh tế, quân sự ở trong nước và tại Đông Dương không dễ khắc phục được
ngay.
- Khó khăn:
+ Tương quan lực lượng quân sự yếu hơn địch. Ta bị bao vây 4 phía,
chưa được nước nào công nhận, giúp đỡ. Còn quân Pháp lại có vũ khí tối tân,
đã chiếm đóng được 2 nước Lào, Campuchia và một số nơi ở Nam Bộ Việt
Nam, có quân đội đứng chân trong các thành thị lớn ở miền Bắc.
b) Quá trình hình thành và nội dung đường lối
- Đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là
chính (1946-1950):
Mục đích kháng chiến: Kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng tháng
Tám, “đánh phản động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập”.

20

20


PHOTO NGÂN SƠN – CỔNG PHỤ
Tính chất kháng chiến:Đó là cuộc kháng chiến có tính chất dân tộc giải
phóng và dân chủ mới.
Chính sách kháng chiến:“Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động
thực dân Pháp. Đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa
bình. Đoàn kết chặt chẽ toàn dân. Thực hiện toàn dân kháng chiến… Phải tự
cấp, tự túc về mọi mặt”.
Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến: “Đoàn kết toàn dân, thực hiện
quân, chính, dân nhất trí… Động viên nhân lực, vật lực, tài lực, thực hiện toàn
dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến, trường kỳ kháng chiến. Giành quyền
độc lập, bảo tòan lãnh thổ, thống nhất Trung, Nam, Bắc. Củng cố chế độ cộng

hòa dân chủ… Tăng gia sản xuất, thực hiện kinh tế tự túc…”.
Phương châm tiến hành kháng chiến: Tiến hành cuộc chiến tranh nhân
dân, thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là
chính.
- Phát triển đường lối theo phương châm hoàn thành giải phóng dân tộc,
phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chủ nghĩa xã hội (1951-1954)
CÂU 11: Phân tích đường lối cách mạng của ĐCSVN giai đoạn 1951–
1954?
Trả lời :
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng tổ chức tại Tuyên Quang (1119/2/1951) đã thông qua những nội dung lý luận chủ yếu của cách mạng Việt
Nam:
- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp là tiếp tục sự nghiệp của Cách mạng
Tháng Tám. Đó là cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân do Đảng lãnh
đạo. Dân tộc dân chủ nhân dân là tính chất của cách mạng, nền tảng của cách
mạng là công nhân, nông dân, trí thức.
- Nhiệm vụ trước mắt của cách mạng Việt Nam là đánh đuổi thực dân Pháp
xâm lược và đánh đổ các thế lực phong kiến tay sai, giành độc lập cho dân tộc,

21

21


PHOTO NGÂN SƠN – CỔNG PHỤ
giành ruộng đất cho nông dân, hoành thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân để tiến lên làm cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Để đẩy mạnh cuộc kháng chiến, Đại hội đã đề ra 12 chính sách cơ bản để
động viên, tập hợp sức mạnh toàn dân tộc quyết tâm giành thắng lợi.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng dã đánh dấu một bước trưởng
thành lớn trong tư duy lý luận của Đảng về cách mạng, chiến tranh cách mạng,

thổi vào cuộc kháng chiến một nguồn sinh lực mới.
Ngày 14-11-1951, thực dân Pháp tổ chức tấn công ra Hoà Bình, âm mưu chia
cắt con đường liên lạc Bắc Nam và giành lại thế chủ động chiến lược. Nắm
chắc âm mưu địch, Trung ương Đảng ra Chỉ thị số 22 CT-TƯ về “nhiệm vụ phá
cuộc tấn công Hoà Bình của địch”.
Từ kinh nghiệm của các chiến dịch, các đơn vị bộ đội chủ lực và bộ đội địa
phương đã bao vây, chia cắt địch tránh chỗ mạnh, đánh chỗ yếu để tiến công.
Quân và dân ta đã giành thắng lợi vang dội trên mặt trận Hoà Bình, làm thay
đổi hẳn cục diện trên chiến trường chính Bắc Bộ. Quân Pháp phải chuyển sang
thế phòng ngự bị động. Nội bộ nước Pháp lâm vào khủng hoảng, có nhiều ý
kiến trái ngược nhau về cuộc chiến tranh Đông Dương. Sau thắng lợi của chiến
dịch Hoà Bình, Trung ương Đảng và Bộ Tổng tư lệnh quết định mở liên tiếp
hai chiến dịch Tây Bắc và Thượng Lào.
Trên mặt trận kinh tế, chính trị, ngoại giao, văn hoá, quân và dân ta đã thu được
những thắng lợi hết sức to lớn. Chính quyền Nhà nước được kiện toàn. Đặc
biệt, hệ thống chính quyền cấp xã bước đầu phát huy tác dụng trên cả nước.
Mặt trận đoàn kết không ngừng được mở rộng và củng cố. Các hoạt động ngoại
giao của Nhà nước và nhân dân được đẩy mạnh. Chúng ta liên tục cử các đoàn
đại biểu tham gia các diễn đàn thanh niên, phụ nữ hoà bình của thế giới và châu
lục. Sự nghiệp văn hoá, giáo dục y tế từ sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
II của Đảng đã có bước chuyển mình mạnh mẽ. Hệ thống trường lớp không

22

22


PHOTO NGÂN SƠN – CỔNG PHỤ
ngừng được mở rộng, đội ngũ giáo viên tăng; hệ thống bệnh viện, bệnh xá, đội
điều trị vừa phục vụ kháng chiến vừa chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.

Sau những thất bại liên tiếp trên các chiến trường, thực dân Pháp cử Hăngri
Nava sang Đông Dương với hy vọng có thể cứu vớt danh dự cho nước Pháp. H.
Nava lập kế hoạch chiến tranh: Trong hai năm 1953-1954, thực hiện phòng ngự
chiến lược ở chiến trường miền Bắc, thực hiện tiến công chiến lược ở miền
Nam, đặc biệt là tấn công vùng tự do Liên khu V. Khi nắm được ưu thế về lực
lượng cơ động, từ mùa thu 1954 sẽ tập trung tiến công trên chiến trường Bắc
Bộ, tạo nên một cục diện chiến tranh có lợi thế cho nước Pháp.
Để đối phó với kế hoạch Nava, cuối tháng 9-1953 Bộ Chính trị đã họp bàn về
chiến lược Đông Xuân 1953-1954, Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trì Hội nghị. Hội
nghị đã thảo luận và nhất trí kế hoạch tác chiến cụ thể:
Trên chiến trường chính Bắc Bộ, sử dụng một bộ phận chủ lực mở cuộc tiến
công lên Tây Bắc, tiêu diệt và giải phóng khu Tây Bắc. Phối hợp với quân giải
phóng Phathét Lào mở Chiến dịch Trung Lào tiêu diệt sinh lực địch, mở rộng
vùng giải phóng, phân tán lực lượng địch. Đẩy mạnh chiến tranh du kích ở
vùng đồng bằng. Giấu kín và bố trí một lực lượng cơ động mạnh, đủ sức tiến
công, chặn đứng các cuộc phản kích, hành quân bất ngờ của thực dân Pháp.
Ở miền Nam, quân ta mở cuộc tiến công lên Tây Nguyên để giải phóng đất đai,
nhân dân. Đẩy mạnh chiến tranh du kích ở Nam Bộ và cực Nam Trung Bộ.
Phương châm tác chiến là: “tích cực, chủ động, cơ động, linh hoạt”.
Theo kế hoạch, một bộ phận chủ lực của ta kéo lên Tây Bắc và Trung Lào. Phát
hiện được động thái này, ngày 20-11-1953, Nava lập tức điều động quân nhảy
dù xuống chiếm đóng Điện Biên Phủ. Âm mưu của Pháp và Mỹ xây dựng Điện
Biên Phủ thành một tập đoàn cứ điểm mạnh để ngăn chặn, thu hút và tiêu hao
quân chủ lực của ta.
Ngày 6-12-1953, Bộ Chính trị quyết định mở Chiến dịch Điện Biên Phủ. Bộ

23

23



PHOTO NGÂN SƠN – CỔNG PHỤ
Chỉ huy mặt trận do Đại tướng Võ Nguyên Giáp làm chỉ huy trưởng kiêm Bí
thư Đảng uỷ mặt trận. Chính phủ thành lập Hội đồng hậu cần Trung ương do
mặt trận do Phó Thủ tướng Phạm Văn Đồng làm chủ tịch. Với tinh thần cả
nước cho Điện Biên Phủ chiến thắng, từ các vùng tự do đến các vùng địch hậu,
căn cứ du kích đều dồn sức cho chiến trường Điện Biên Phủ.
Với phương châm “đánh chắc, tiến chắc”, chiều 13-3-1954, bộ đội ta tấn công
đồi Him Lam, mở màn cho một trận đại thắng của lịch sử. Sau 55 ngày đêm
tiến công, chiều 7-5-1954 cứ điểm Điện Biên Phủ đã bị tiêu diệt.
Ngày 7-5, quân Pháp kéo cờ trắng đầu hàng tại Điện Biên Phủ. Ngày 8-5-1954
Hôi nghị Giơnevơ về Đông Dương khai mạc. Trải qua 8 phiên họp toàn thể và
23 phiên họp hẹp, ngày 21-7-1954, các hiệp định đình chỉ chiến sự ở Việt Nam
– Lào – Campuchia lần lượt kỳ kết.
Cùng với thắng lợi trên mặt trận quân sự mà tiêu biểu là Điện Biên Phủ, việc
ký kết hiệp định Giơnevơ là thắng lợi ngoại giao góp phần kết thúc cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp.
Từ 23-9-1945 đến 21-7-1954, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Chính phủ và Chủ
tịch Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã lập nên một kỳ tích lịch sử. Thắng lợi
của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ có ý nghĩa lịch sử
đối với dân tộc và quốc tế sâu sắc.
CÂU 12: Phân tích kết quả, nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử, bài
học kinh nghiệm của ĐCSVN trong khánh chiến chống Pháp (1946 1954)?
* Kết quả và ý nghĩa thắng lợi của việc thực hiện đường lối
- Kết quả
+ Chính trị: Đảng ra hoạt động công khai đã có điều kiện kiện toàn tổ
chức, tăng cường sự lãnh đạo của đối với cuộc kháng chiến. Bộ máy chính
quyền 5 cấp được củng cố. Khối đại đoàn kết toàn dân phát triển lên một bước
mới. Chính sách ruộng đất được triển khai, từng bước thực hiện khẩu hiệu
người cày có ruộng.

+ Quân sự: Thắng lợi của các chiến dịch Trung Du, Đường 18, Hà-NamNinh, Hòa Bình, Tây Bắc, Thượng Lào.v.v… đã tiêu diệt được nhiều sinh lực

24

24


PHOTO NGÂN SƠN – CỔNG PHỤ

o
o

o

o

địch, giải phóng nhiều vùng đất đai và dân cư, mở rộng vùng giải phóng của
Việt Nam và cho cách mạng Lào.v.v… Chiến thắng Điện Biên Phủ ngày
7/5/1954 báo hiệu sự thắng lợi của nhân dân các dân tộc bị áp bức, sự sụp đổ
của chủ nghĩa thực dân.
+ Ngoại giao: Ngày 8/5/1954, Hội nghị quốc tế về chấm dứt chiến tranh
Đông Dương chính thức khai mạc ở Genéve (Thụy Sỹ). Ngày 21/7/1954, các
văn bản của Hiệp nghị Genéve về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở
Đông Dương được ký kết. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược
của quân và dân ta kết thúc thắng lợi.
- Ý nghĩa
+ Trong nước:
+ Quốc tế: Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới;
mở rộng địa bàn, tăng thêm lực lượng cho chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế
giới cùng với nhân dân Làovà Campuchia đập tan ách thống trị của chủ nghĩa

thực dân cũ trên thế giới, trước hết là hệ thống thuộc địa của thực dân Pháp.
b) Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
- Nguyên nhân thắng lợi:
+ Có sự lãnh đạo vững vàng của Đảng, với đường lối kháng chiến đúng
đắn đã huy động được sức mạnh toàn dân đánh giặc.
+ Có lực lượng vũ trang gồm 3 thứ quân ngày càng vững mạnh, chiến
đấu dũng cảm.
+ Có chính quyền dân chủ nhân dân, của dân, do dân và vì dân được giữ
vững, củng cố và lớn mạnh, làm công cụ sắc bén tổ chức toàn dân kháng chiến
và xây dựng chế độ mới.
+ Có sự liên minh đoàn kết chiến đấu keo sơn giữa 3 dân tộc Việt Nam,
Lào, Campuchia cùng chống 1 kẻ thù chung. Đồng thời có sự ủng hộ, giúp đỡ
to lớn của Trung Quốc, Liên Xô, các nước xã hội chủ nghĩa, các dân tộc yêu
chuộng hòa bình trên thế giới, kể cả nhân dân tiến bộ Pháp.
Bài học kinh nghiệm:
Thứ nhất, đề ra đường lối đúng đắn và quán triệt sâu rộng đường lối
đó cho toàn Đảng, toàn quân, toàn dân thực hiện.
Thứ hai, kết hợp chặt chẽ, đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc với
nhiệm vụ chống phong kiến và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân, gây mầm
mống cho chủ nghĩa xã hội, trong đó nhiệm vụ tập trung hàng đầu là chống đế
quốc, giải phóng dân tộc, bảo vệ chính quyền cách mạng.
Thứ ba, thực hiện phương châm vừa kháng chiến vừa xây dựng chế
độ mới, xây dựng hậu phương ngày càng vững mạnh để có tiềm lực mọi mặt
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cuộc kháng chiến.
Thứ tư, quán triệt tư tưởng chiến lược kháng chiến gian khổ và lâu
dài.

25

25



×