Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại bưu điện tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1010.84 KB, 109 trang )

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HỨA ĐÌNH THUYÊN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI BƢU ĐIỆN TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN, NĂM 2013


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HỨA ĐÌNH THUYÊN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI BƢU ĐIỆN TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ GẤM

THÁI NGUYÊN, NĂM 2013


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu đƣợc
sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên
cứu trong luận văn đƣợc tập hợp tại Bƣu điện tỉnh Bắc Kạn và chƣa từng đƣợc ai
nghiên cứu và công bố trong bất cứ công trình khoa học nào.
Ngƣời cam đoan

Hứa Đình Thuyên

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài "Nghiên cứu một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Bưu điện tỉnh Bắc Kạn” tôi đã
nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của các thầy, cô giáo Khoa đào tạo sau đại
học, Trƣờng Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên;

Ban Giám đốc, cán bộ công nhân viên Bƣu điện tỉnh Bắc Kạn..... Đặc biệt là
sự tận tình hƣớng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Gấm.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các quý cơ
quan, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Sự giúp đỡ này đã cổ vũ và giúp tôi
nhận thức, làm sáng tỏ thêm cả lý luận và thực tiễn về lĩnh vực mà luận văn
nghiên cứu.
Luận văn là quá trình nghiên cứu công phu, sự làm việc khoa học và
nghiêm túc của bản thân, song do khả năng và trình độ có hạn nên không thể
tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định.
Tôi mong nhận đƣợc sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy, cô
giáo và những độc giả quan tâm đến đề tài này.

Tác giả

Hứa Đình Thuyên

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan ............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Mục lục...................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt ......................................................................................... vi
Danh mục các bảng .................................................................................................. vii
Danh mục các sơ đồ ................................................................................................. vii

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ..........................................................2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .........................................................................................2
5. Những đóng góp mới của đề tài ..............................................................................3
6. Kết cấu của đề tài luận văn .....................................................................................4
Chƣơng 1. LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG ..............................5
1.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh và vai trò nâng cao hiệu quả SXKD
của doanh nghiệp BCVT..................................................................................5
1.1.1. Khái niệm hiệu quả SXKD doanh nghiệp BCVT .............................................5
1.1.2. Phân loại hiệu quả SXKD .................................................................................7
1.1.3. Vai trò nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD...................................................10
1.2. Nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả SXKD doanh nghiệp BCVT ...................14
1.2.1. Nhân tố con ngƣời ...........................................................................................14
1.2.2. Nhân tố tiến bộ khoa học công nghệ ...............................................................15
1.2.3. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin ...............................................................18
1.2.4. Trình độ tổ chức sản xuất và trình độ quản lý doanh nghiệp ..........................19
1.2.5. Nhân tố thị trƣờng ...........................................................................................21
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

iv

1.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD doanh nghiệp ..........................24
1.3.1. Yêu cầu đối với các chỉ tiêu ............................................................................24
1.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD của doanh nghiệp: ...............25
1.4. Kinh nghiệm trong nƣớc và nƣớc ngoài ........................................................29

1.5. Khái quát về Tổng Công ty Bƣu điện Việt Nam (VNPost) ..........................33
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ..........................................................................................34
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................34
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ..........................................................................34
2.3.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu...............................................................................34
2.3.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin ....................................................................35
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu...........................................................................36
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH BƢU ĐIỆN BẮC KẠN ...........................................38
3.1. Giới thiệu về Bƣu điện Bắc Kạn .....................................................................38
3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của Bƣu Điện tỉnh Bắc Kạn .........................................39
3.1.2. Cơ cấu tổ chức Bƣu Điện tỉnh Bắc Kạn ..........................................................40
3.1.3. Đặc điểm mạng lƣới bƣu chính của Bƣu Điện Bắc Kạn.................................43
3.1.4. Các hoạt động khác của Bƣu điện tỉnh Bắc Kạn.............................................46
3.2. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh Bƣu Điện tỉnh Bắc Kạn............48
3.2.1. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Bƣu điện tỉnh Bắc Kạn............49
3.2.2. Hiệu quả kinh doanh dịch vụ truyền thống - dịch vụ bƣu chính.....................53
3.2.3. Hiệu quả kinh doanh các dịch vụ mới .............................................................55
3.2.4. Đánh giá hiệu quả SXKD Bƣu Điện tỉnh Bắc Kạn theo các yếu tố của
quá trình sản xuất kinh doanh ........................................................................63
3.2.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Bƣu điện
tỉnh Bắc Kạn ...................................................................................................67
3.3. Đánh giá chung hiệu quả SXKD Bƣu Điện tỉnh Bắc Kạn ............................70
3.4. Phân tích cơ hội và thách thức đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh ......71
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

v


Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI BƢU ĐIỆN TỈNH BẮC KẠN ........................76
4.1. Một số định hƣớng phát triển .........................................................................76
4.1.1. Định hƣớng phát triển của Ngành ...................................................................76
4.1.2. Định hƣớng phát triển của Bƣu Điện tỉnh Bắc Kạn ........................................77
4.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả SXKD Bưu Điện Bắc Kạn......79
4.2.1. Giải pháp về các dịch vụ cung cấp ..................................................................79
4.2.2. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực ................................................................85
4.2.3. Nhóm giải pháp về hiện đại hóa .....................................................................85
4.2.4. Giải pháp về quản trị doanh nghiệp ................................................................88
4.2.5. Giải pháp về tài chính .....................................................................................89
4.2.6. Một số giải pháp kinh doanh khác ..................................................................90
4.3. Đề xuất và kiến nghị.........................................................................................96
4.3.1. Đối với Nhà nƣớc ............................................................................................96
4.3.2. Đối với Tổng Công ty Bƣu chính Việt Nam ...................................................97
KẾT LUẬN ..............................................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................100

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BC

Bƣu chính


BCCC

Bƣu chính công cộng

BCCI

Bƣu chính công ích

BCCP

Bƣu chính chuyển phát

BCUT

Bƣu chính ủy thác

BCVN

Bƣu chính Việt Nam



Bƣu điện

BĐT

Bƣu điện tỉnh

BĐTT


Bƣu điện tỉnh thành phố

BĐ-VHX

Bƣu điện - Văn hóa xã

BK

Bƣu kiện

BP

Bƣu phẩm

BTTTT

Bộ Thông tin và Truyền thông

CB-CNV

Cán bộ công nhân viên

CPN

Chuyển phát nhanh

KHCN

Khoa học công nghệ


PHBC

Phát hành báo chí

PHBCTƢ

Phát hành báo chí Trung ƣơng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCBC

Tài chính bƣu chính

TCBL

Tài chính bán lẻ

TCT

Tổng Công ty

TCT BĐVN

Tổng Công ty Bƣu điện Việt Nam

TMĐT


Thƣơng mại điện tử

VNPT

Tập đoàn BCVT Việt Nam

VT-CNTT

Viễn thông - Công nghệ thông tin

VTT

Viễn thông tỉnh thành phố

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:

Một số chỉ tiêu phát triển của Bƣu Điện tỉnh Bắc Kạn............... 44

Bảng 3.2:

Số lƣợng lao động tại các đơn vị trực thuộc Bƣu điện tỉnh ........ 47

Biểu 3.3:


Tổng hợp doanh thu năm 2010-2012.......................................... 49

Bảng 3.4:

Tổng hợp Doanh thu, Chi phí, Chênh lệch thu chi năm
2010-2012 ................................................................................... 52

Bảng 3.5:

Tổng hợp doanh thu, chi phí, chênh lệch thu chi dịch vụ
Bƣu chính chuyển phát truyền thống (dịch vụ công ích) ........... 54

Bảng 3.6:

Tổng hợp số liệu doanh thu, chi phí dịch vụ BHXH .................. 57

Bảng 3.7:

Tổng hợp doanh thu, chi phí, chênh lệch thu chi dịch vụ
Tiết kiệm Bƣu điện ..................................................................... 60

Bảng 3.8:

Tổng hợp số liệu doanh thu, chi phí, chênh lệch thu chi
dịch vụ bảo hiểm PTI .................................................................. 61

Bảng 3.9:

Tổng hợp số liệu doanh thu, chi phí, chênh lệch thu chi

dịch vụ khách sạn ........................................................................ 63

Bảng 3.10: Biến động doanh thu chi phí và lợi nhuận Bƣu điện Bắc Kạn ...... 65
Bảng 3.11: Kết cấu tài sản của Bƣu Điện tỉnh Bắc Kạn ............................... 66
Bảng 3.12: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn Bƣu Điện tỉnh Bắc Kạn ............. 67
Bảng 3.13: Ma trận SWOT............................................................................ 74

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức bộ máy của Bƣu điện tỉnh Bắc Kạn ................... 41

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong nền kinh tế thị trƣờng mọi doanh nghiệp đều chịu sự tác động của môi
trƣờng cạnh tranh và thách thức. Để tồn tại và phát triển không còn con đƣờng nào
khác là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả đạt đƣợc ngày càng cao
sau mỗi kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc coi là mục tiêu của mỗi doanh
nghiệp nói chung và của Bƣu Điện tỉnh Bắc Kạn nói riêng.
Chỉ có đạt đƣợc hiệu quả cao sau mỗi kỳ sản xuất kinh doanh, Bƣu Điện tỉnh
Bắc Kạn mới và có điều kiện mở rộng sản xuất, cùng các đơn vị khác trong Tổng
Công ty Bƣu chính Việt Nam đáp ứng nhu cầu truyền đƣa tin tức của nền kinh tế và
của nhân dân, đồng thời trụ vững và phát triển trong nền kinh tế thị trƣờng có sự quản
lý vĩ mô của Nhà nƣớc, trong điều kiện kinh tế hội nhập. Muốn vậy, Bƣu Điện Tỉnh
Bắc Kạn cần phải phấn đấu đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong công cuộc đổi mới chung của đất nƣớc, Bƣu chính Viễn thông (BCVT)

nƣớc ta nói chung, Bƣu Điện tỉnh Bắc Kạn nói riêng đã đạt đƣợc những thành tựu
đáng kể, đƣợc xã hội thừa nhận và đánh giá cao. Trong một thời gian ngắn đã thu hút
công nghệ cao, nâng cấp hiện đại hoá mạng lƣới, nâng cao năng lực phục vụ xã hội,
phục vụ sự phát triển và hiện đại hoá đất nƣớc. Tốc độ tăng trƣởng bình quân giai
đoạn 1996 - 2010 đạt trên 30%; đã huy động hơn 100.000 tỷ đồng đầu tƣ cho phát
triển mạng lƣới. Tuy nhiên so với BCVT các nƣớc trong khu vực cũng nhƣ xu thế hội
nhập và cạnh tranh trên thế giới đòi hỏi BCVT nƣớc ta phát triển nhanh hơn nữa. Để
đạt đƣợc mục tiêu trong giai đoạn 2010 - 2020, nâng cao năng lực cạnh tranh cần phải
nghiên cứu những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của đơn vị làm nền tảng vững chắc góp
phần quan trọng vào quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc nói chung và
của địa phƣơng nói riêng. Từ thực tế đó, việc lựa chọn đề tài "Nghiên cứu một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Bưu Điện tỉnh Bắc Kạn" mang
tính cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu truyền đƣa tin tức của nền kinh tế và
của nhân dân trong giai đoạn hiện nay.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

2

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Đề tài nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Bƣu Điện Bắc Kạn, góp phần khẳng định thƣơng
hiệu và vị thế của Bƣu Điện trong thời gian tới cũng nhƣ góp phần nâng cao đời sống
vật chất và đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên Bƣu Điện tỉnh Bắc Kạn.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp Bƣu chính Viễn thông.

- Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Bƣu Điện tỉnh Bắc
Kạn trong các năm thời kỳ đổi mới.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Bƣu Điện tỉnh Bắc Kạn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Phạm vi nghiên cứu về nội dung
- Đề tài lấy tình hình sản xuất kinh doanh tại Bƣu Điện tỉnh Bắc Kạn làm đối
tƣợng nghiên cứu.
- Do hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói chung, Bƣu
Điện tỉnh Bắc Kạn nói riêng rất phức tạp, đa dạng cho nên phạm vi nghiên cứu chỉ ở
khía cạnh kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Bƣu Điện tỉnh Bắc
Kạn, cụ thể là: Luận văn đi sâu nghiên cứu hiệu quả kinh tế trong kinh doanh dịch
vụ truyền thống (bưu chính chuyển phát, PHBC, bưu kiện, chuyển tiền…) và các
dịch vụ mới (đại lý chi trả lương hưu cho Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Kạn; bảo hiểm
phi nhân thọ; tiết kiệm bưu điện…).
3.2. Phạm vi nghiên cứu về không gian
- Đề tài nghiên cứu tại Bƣu điện tỉnh Bắc Kạn
3.3. Phạm vi nghiên cứu về thời gian
- Số liệu phục vụ cho đề tài đƣợc thống kê từ 2010 - 2012.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp phân tích cụ thể khác nhƣ, so sánh, mô
hình hoá để tổng hợp và phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Bƣu Điện cũng
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

3

nhƣ xu thế phát triển kinh tế nói chung và ngành Bƣu chính Viễn thông nói riêng.
Trong quá trình nghiên cứu luận án có kết hợp nghiên cứu lý luận và kinh nghiệm

thực tiễn (Trình bày cụ thể ở chƣơng 2).
5. Những đóng góp mới của đề tài
"Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
tại Bưu Điện tỉnh Bắc Kạn" là đề tài đầu tiên cho đến nay nghiên cứu về hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Bƣu Điện tỉnh. Vì vậy, đề tài sẽ đóng góp một số
điểm mới sau:
Kết quả nghiên cứu thực tế cho thấy
- Trên cơ sở những lý luận cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh, Bƣu điện
tỉnh Bắc Kạn đã đi sâu phân tích và chỉ ra đƣợc những mặt yếu kém và những mặt
tích cực trong sản xuất kinh doanh thực tế tại đơn vị. Cụ thể dịch vụ truyền thống
vẫn đang bị lỗ và phải cấp bù chi phí. Nguyên nhân là do giá cƣớc của các dịch vụ
này đều do Nhà nƣớc qui định, chính vì vậy không đủ bù đắp chi phí với một tỉnh
miền núi nhƣ Bắc Kạn. Một bức thƣ với giá tem là 2.000 đ (hai ngàn đồng) mà phải
vận chuyển từ trung tâm Bƣu điện tỉnh đến tay ngƣời nhận có thể ở trong tỉnh xa
nhất là hơn 100km hay trong cả nƣớc hơn 1000km thì việc phải bù đắp chi phí là
điều hiển nhiên.
Với các dịch vụ mới (chi trả bảo hiểm xã hội, tiết kiệm bƣu điện, bảo hiểm
phi nhân thọ PTI…) Các dịch vụ này là những dịch vụ Bƣu điện tỉnh tham gia làm
đại lý. Chính vì vậy, tỷ lệ thù lao thu đƣợc là do hai đơn vị Bƣu điện tỉnh và đối tác
thƣơng thảo để đảm bảo doanh thu đủ bù cho chi phí và có phần lợi nhuận. Hiện
nay, Bƣu điện tỉnh đang chú trọng vào các dịch vụ mới này để nhằm mang lại doanh
thu bù đắp cho các dịch vụ truyền thống tiến tới cân bằng thu chi cho đơn vị.
- Bƣu điện tỉnh đã tìm ra những nguyên nhân chủ yếu ảnh hƣởng đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh và cũng từ thực tế phát hiện những yếu tố ảnh hƣởng tích
cực đến sản xuất.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>


4

- Để khắc phục những yếu kém đó, Bƣu điện tỉnh đã chỉ ra đƣợc những giải
pháp để tổ chức lại sản xuất nhằm khắc phục những hạn chế và phát huy những thế
mạnh của đơn vị.
- Trên cơ sở những thành công bƣớc đầu của Bƣu điện tỉnh, từ đó Bƣu điện
tỉnh đã đúc kết lại đƣợc những kinh nghiệm trong việc tổ chức sản xuất nhằm nâng
cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh trong tƣơng lai cho đơn vị.
Các đề xuất đƣợc đúc kết từ thực tế của đơn vị có ý nghĩa cả về lý thuyết và
thực tiễn, căn cứ vào đó Bƣu điện tỉnh có thể áp dụng và xây dựng các chiến lƣợc,
sách lƣợc trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị.
6. Kết cấu của đề tài luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu bao gồm các chƣơng sau:
Chương 1: Lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp BCVT
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng và đánh giá hiệu quả sản xuẩt kinh doanh tại Bƣu
Điện tỉnh Bắc Kạn
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại
Bƣu Điện tỉnh Bắc Kạn

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

5

Chƣơng 1

LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG

1.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh và vai trò nâng cao hiệu quả SXKD của
doanh nghiệp BCVT
1.1.1. Khái niệm hiệu quả SXKD doanh nghiệp BCVT
Hiệu quả kinh doanh là thƣớc đo chất lƣợng phản ánh trình độ tổ chức, quản
lý kinh doanh. Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng có sự điều tiết của Nhà nƣớc,
các doanh nghiệp muốn tồn tại trƣớc hết đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh càng cao, càng có điều kiện mở mang và phát triển sản
xuất đầu tƣ mua sắm tài sản cố định, nâng cao đời sống ngƣời lao động, thực hiện
tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà nƣớc.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực sẵn có để đạt kết quả cao nhất trong kinh doanh với chi phí ít nhất. Hiệu
quả kinh doanh phải đƣợc xem xét một cách toàn diện cả về thời gian và không gian
trong mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân (hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội).
Nhà kinh tế học ngƣời Anh - Adam Smith (1723-1790) cho rằng: "Hiệu quả
sản xuất kinh doanh là kết quả đạt được trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là
doanh thu tiêu thụ hàng hoá". Ở đây hiệu quả đƣợc thống nhất với chỉ tiêu phản ánh
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Với cách tiếp cận này khó giải thích kết quả
sản xuất kinh doanh có thể tăng do tăng chi phí mở rộng sử dụng các nguồn sản
xuất. Nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này
chúng có cùng hiệu quả.
Quan điểm thứ hai cho rằng: "Hiệu quả sản xuất kinh doanh là quan hệ tỷ lệ
giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí ". Quan niệm này
đã đƣợc quan hệ so sánh tƣơng đối giữa kết quả đạt đƣợc và chi phí tiêu hao. Nhƣng
xét theo quan điểm triết học hiện đại thì sự vật hiện tƣợng đều có mối quan hệ ràng
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

6


buộc hữu cơ tác động qua lại lẫn nhau chứ không tồn tại một cách riêng lẻ. Hơn nữa
sản xuất kinh doanh là một quá trình trong đó các yếu tố tăng thêm có sự liên hệ
mật thiết với các yếu tố sẵn có. Chúng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động làm kết quả
sản xuất kinh doanh chỉ đƣợc xét tới phần kết quả bổ sung và chi phí bổ sung.
Quan điểm thứ ba nêu: "Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đo bằng hiệu số
giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó". Ƣu điểm của quan
điểm này là phản ánh đƣợc mối quan hệ bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nó đã gắn đƣợc kết quả với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự
phản ánh trình độ sử dụng các chi phí. Tuy nhiên, nó không đề cập đến trình độ sử
dụng lao động xã hội cũng nhƣ sử dụng các nguồn lực để đạt đƣợc kết quả kinh tế
cao. Nếu xem xét kết quả kinh doanh trên góc độ này thì nó cũng đồng nhất với
phạm trù lợi nhuận do đó rất khó khăn trong công tác đánh giá và tổ chức quản lý
các doanh nghiệp.
Quan niệm thứ tƣ đƣa ra: "Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp nhằm đạt
được kết quả của mục tiêu kinh doanh". Đây là một khái niệm tổng quát và là một
khái niệm đúng thể hiện đƣợc bản chất của hiệu quả SXKD.
Quan niệm thứ năm cho rằng: "Hiệu quả SXKD là một phạm trù kinh tế biểu
hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu phản ánh trình độ khai thác
của các nguồn lực và nguồn lực chi phí các nguồn lực đó trong các quá trình tái
sản xuất nhằm mục tiêu kinh doanh". Đây là một khái niệm tổng quát và là một khái
niệm đúng thể hiện là nền kinh tế của mỗi quốc gia đƣợc phát triển đồng thời theo
chiều rộng và chiều sâu.
Phát triển kinh tế theo chiều rộng là huy động mọi nguồn lực vào sản xuất,
tăng thêm vốn, bổ sung thêm lao động và kỹ thuật... Phát triển kinh tế theo chiều
sâu là đẩy mạnh cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất, nâng cao
cƣờng độ sử dụng các nguồn lực, chú trọng chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ, phát
triển kinh tế theo chiều sâu là nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
Số hóa bởi trung tâm học liệu


/>

7

1.1.2. Phân loại hiệu quả SXKD
Thực tế cho thấy, hiệu quả là một phạm trù đƣợc sử dụng rộng rãi trong tất
cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, chính trị … Trong công tác quản lý, phạm trù hiệu
quả sản xuất kinh doanh đƣợc biểu hiện ở những dạng khác nhau, mỗi dạng thể hiện
những đặc trƣng, ý nghĩa cụ thể của hiệu quả. Việc phân loại hiệu quả sản xuất kinh
doanh theo những tiêu thức khác nhau có tác dụng thiết thực cho công tác quản lý.
Nó là cơ sở để xác định chỉ tiêu và mức hiệu quả sản xuất kinh doanh để từ đó đề ra
những biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp BCVT.
a. Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh xã hội:
Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả sản xuất kinh doanh thu đƣợc từ hoạt
động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp BCVT. Biểu hiện chung của hiệu
quả cá biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp BCVT đạt đƣợc.
Hiệu quả kinh doanh xã hội mà doanh nghiệp BCVT đem lại cho nền kinh tế
quốc dân là sự đóng góp của hoạt động sản xuất kinh doanh BCVT vào việc phát
triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại
tệ, tăng thu cho ngân sách…
Trong quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh không cần tính toán và đạt đƣợc
hiệu quả trong hoạt động của từng ngƣời, từng doanh nghiệp, mà còn phải tính
toán và quan trọng hơn phải đạt đƣợc hiệu quả kinh tế xã hội đối với nền kinh tế
quốc dân. Giữa hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả kinh doanh cá biệt có mối quan
hệ nhân quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt
đƣợc trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp. Tuy vậy vẫn có
những doanh nghiệp mặc dù không đảm bảo đƣợc hiệu quả (bị lỗ), nhƣng nền kinh
tế vẫn thu đƣợc hiệu quả. Nhƣ trong lĩnh vực Bƣu chính nhiều dịch vụ hiện nay
chƣa mang lại lợi nhuận, nhƣng nó thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà

nƣớc giao cho. Do đó, doanh nghiệp BCVT cần phải quan tâm đến hiệu quả kinh
tế xã hội và đó chính là tiền đề và điều kiện cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
có hiệu quả.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

8

b. Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp:
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp BCVT nào cũng gắn liền với môi trƣờng
và thị trƣờng của nó. Doanh nghiệp BCVT căn cứ vào thị trƣờng để giải quyết
những vấn đề then chốt: Sản xuất kinh doanh nhƣ thế nào, sản xuất kinh doanh cho
ai và với chi phí bao nhiêu?
Mỗi doanh nghiệp BCVT tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
trong những điều kiện cụ thể về trình độ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ tổ chức
quản lý lao động, quản lý kinh doanh. Họ đƣa ra thị trƣờng sản phẩm dịch vụ
BCVT của mình với một chi phí cá biệt nhất định và doanh nghiệp nào cũng muốn
đƣợc khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ BCVT của mình với giá cao nhất. Tuy
vậy, khi đƣa ra sản phẩm dịch vụ BCVT của mình ra tiêu thụ (cung cấp) trên thị
trƣờng, họ chỉ có thể bán theo mức giá của thị trƣờng, nếu sản phẩm dịch vụ của họ
có mức giá tƣơng đƣơng. Bởi vì thị trƣờng chỉ chấp nhận mức trung bình của xã hội
cần thiết về hao phí sản xuất đề ra một đơn vị sản phẩm dịch vụ. Quy luật giá trị đã
đặt tất cả các doanh nghiệp BCVT với mức chi phí cá biệt khác nhau trên cùng một
mặt bằng trao đổi, thông qua một mức giá cả của thị trƣờng. Suy cho cùng chi phí
bỏ ra là chi phí lao động xã hội. Nhƣng tại mỗi một doanh nghiệp BCVT mà chúng
ta cần đánh giá hiệu quả thì chi phí lao động xã hội đó lại đƣợc thể hiện ở các dạng
chi phí cụ thể:
- Giá thành sản phẩm dịch vụ.
- Chi phí ngoài sản xuất.

Bản thân mỗi loại chi phí trên có thể đƣợc phân chia chi tiết, tỷ mỷ hơn.
Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp BCVT thì không thể
không đánh giá hiệu quả tổng hợp của các chi phí trên nhƣng cũng cần thiết đánh
giá hiệu quả của từng loại chi phí.
Nhƣ vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp BCVT chung đƣợc
tạo thành trên cơ sở hiệu quả các loại chi phí cấu thành. Các đơn vị sản xuất kinh
doanh là nơi trực tiếp sử dụng các yếu tố quá trình sản xuất kinh doanh nên các đơn
vị sản xuất kinh doanh phải quan tâm xác định những biện pháp đồng bộ để thu
đƣợc hiệu quả toàn diện trên các yếu tố của quá trình đó.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

9

c. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Trong công tác quản lý hoạt động SXKD BCVT, việc xác định hiệu quả
nhằm hai mục tiêu cơ bản:
- Để thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Phân tích luận chứng kinh tế của các phƣơng án khác nhau trong việc thực
hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó, từ đó lựa chọn phƣơng án có lợi nhất.
Hiệu quả tuyệt đối là lƣợng hiệu quả đƣợc tính toán cho từng phƣơng án cụ
thể bằng cách xác định mức lợi ích thu đƣợc với lƣợng chi phí bỏ ra. Chẳng hạn
tính toán mức lợi nhuận thu đƣợc từ một đồng chi phí sản xuất hoặc từ một đồng
vốn bỏ ra…
Ngƣời ta xác định hiệu quả tuyệt đối khi phải bỏ ra để thực hiện một nhiệm
vụ SXKD nào đó, để biết đƣợc với những chi phí bỏ ra sẽ thu đƣợc những lợi ích cụ
thể mục tiêu cụ thể gì, từ đó đi đến quyết định có nên bỏ ra chi phí hay không. Vì
vậy công tác quản lý kinh doanh, bất kỳ công việc gì đòi hỏi bỏ ra chi phí dù một

lƣợng lớn hay nhỏ cũng đều phải tính toán hiệu quả tuyệt đối.
Hiệu quả so sánh đƣợc xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt
đối của các phƣơng án với nhau. Nói cách khác, hiệu quả so sánh chính là mức
chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phƣơng án. Mục đích chủ yếu của việc tính
toán là so sánh mức độ hiệu quả của các phƣơng án (hoặc cách làm khác nhau cùng
thực hiện nhiệm vụ) do đó cho phép lựa chọn một cách làm có hiệu quả cao nhất.
Trên thực tế, để thực hiện một nhiệm vụ nào đó, ngƣời ta không chỉ tìm thấy
một cách (một phƣơng án, một con đƣờng, một giải pháp) mà có thể đƣa ra nhiều
cách làm khác nhau. Mỗi một cách làm đó đòi hỏi lƣợng đầu tƣ vốn, lƣợng chi phí
khác, thời gian thực hiện và thời gian thu hồi vốn đầu tƣ khác nhau. Vì vậy, muốn
đạt đƣợc hiệu quả kinh tế cao, ngƣời làm công tác quản lý và kinh doanh không nên
tự trói mình vào một cách làm mà phải vận dụng mọi sự hiểu biết để đƣa ra nhiều
phƣơng án khác nhau, rồi so sánh hiệu quả kinh tế của các phƣơng án đó để chọn ra
một phƣơng án có lợi nhất.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

10

Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh trong Bƣu Điện có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau song chúng lại có tính độc lập tƣơng đối. Trƣớc hết, xác định hiệu
tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả so sánh. Nghĩa là trên cơ sở những chỉ tiêu
tuyệt đối của từng phƣơng án, ngƣời ta so sánh mức hiệu quả ấy của các phƣơng án
với nhau. Mức chênh lệch chính là hiệu quả so sánh.
Tuy vậy, có những chỉ tiêu hiệu quả so sánh đƣợc xác định không phụ thuộc
vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối. Chẳng hạn, việc so sánh mức chi phí của các
phƣơng án với nhau để chọn ra phƣơng án có chi phí thấp, thực chất chỉ là sự so
sánh mức chi phí của các phƣơng án chứ không phải là việc so sánh mức hiệu quả
tuyệt đối của phƣơng án.

1.1.3. Vai trò nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD
a. Hiệu quả hoạt động SXKD là công cụ quản lý kinh doanh
Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đều phải
tập hợp các phƣơng tiện vật chất cũng nhƣ con ngƣời và thực hiện sự kết hợp giữa
lao động với các yếu tố vật chất để tạo ra kết quả phù hợp với ý đồ của doanh
nghiệp và từ đó có thể tạo ra lợi nhuận. Nhƣ vậy, mục tiêu bao trùm lâu dài của kinh
doanh là tạo ra lợi nhuận, tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở những nguồn lực sản xuất
sẵn có. Để đạt đƣợc mục tiêu này quản trị doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phƣơng
pháp khác nhau. Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ để nhà quản trị thực
hiện chức năng quản trị của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh
không những chỉ cho biết sản xuất đạt đƣợc ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà
quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đƣa ra các biện pháp tích hợp trên cả hai
phƣơng, tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu quả. Bản
chất của phạm trù hiệu quả chỉ rõ trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất: Trình độ
lợi dụng các nguồn lực sản xuất càng cao, doanh nghiệp càng có khả năng tạo ra kết
quả cao trong cùng một nguồn lực đầu vào hoặc tốc độ tăng kết quả lớn hơn so với
tốc độ tăng việc sử dụng các nguồn lực đầu vào. Đây là điều kiện tiên quyết để
doanh nghiệp đạt đƣợc mục tiêu lợi nhuận tối đa. Do đó xét trên phƣơng diện lý
luận và thực tiễn, phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

11

việc đánh giá, so sánh, phân tích kinh tế nhằm đƣa ra một giải pháp tối ƣu nhất, đƣa
ra phƣơng pháp đúng đắn nhất để đạt mục tiêu lợi nhuận tối đa. Với tƣ cách một
công cụ đánh giá và phân tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ sử dụng ở các
góc độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào
trong phạm vi hoạt động của toàn doanh nghiệp mà còn sử dụng để đánh giá trình

độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp cũng nhƣ ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Và nhƣ đã
lƣu ý, do phạm trù hiệu quả có tầm quan trọng đặc biệt nên trong nhiều trƣờng hợp
ngƣời ta coi nó không phải chỉ nhƣ phƣơng tiện để đạt kết quả cao mà còn nhƣ
chính mục tiêu cần đạt.
b. Sản xuất kinh doanh có hiệu quả là điều kiện sống còn đối với doanh nghiệp:
Sản xuất ra cái gì, sản xuất nhƣ thế nào, sản xuất cho ai sẽ không thành vấn
đề bàn cãi nếu nguồn tài nguyên không hạn chế. Ngƣời ta có thể sản xuất vô tận
hàng hóa, sử dụng thiết bị máy móc, nguyên vật liệu, lao động một cách không cần
tính toán, không cần suy nghĩ cũng chẳng sao nếu nguồn tài nguyên là vô tận.
Nhƣng thực tế mọi nguồn tài nguyên trên trái đất nhƣ: Đất đai, khoáng sản, hải sản,
lâm sản… là một phạm trù hữu hạn và ngày càng khan hiếm và cạn kiệt do con
ngƣời khai thác và sử dụng chúng. Trong khi đó một mặt, dân cƣ từng vùng, từng
quốc gia và toàn thế giới ngày càng tăng và tốc độ tăng dân số cao làm cho sự tăng
dân số rất lớn và mặt khác, nhu cầu tiêu dùng vật phẩm của con ngƣời lại là phạm
trù không có giới hạn: Không có giới hạn ở sự phát triển các loại cầu và ở từng loại
cầu thì cũng không có giới hạn - càng nhiều, càng phong phú, càng có chất lƣợng
cao càng tốt. Do vậy, của cải đã khan hiếm lại càng khan hiếm và càng khan hiếm
theo cả nghĩa tuyệt đối và tƣơng đối của nó. Khan hiếm đòi hỏi và bắt buộc con
ngƣời phải nghĩ đến việc lựa chọn kinh tế, khan hiếm tăng lên dần đến vấn đề lựa
chọn kinh tế tối ƣu ngày càng phải đặt ra nghiêm túc, gay gắt. Thực ra, khan hiếm
mới chỉ là điều kiện cần của sự lựa chọn kinh tế, nó bắt buộc con ngƣời "phải" lựa
chọn kinh tế. Càng ngƣợc trở lại trƣớc đây, tổ tiên ta không "phải" lựa chọn kinh tế
vì lúc đó dân cƣ còn ít mà của cải trên trái đất lại rất phong phú, chƣa bị cạn kiệt vì

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

12


bị khai thác, sử dụng. Khi đó loài ngƣời chỉ chú ý phát triển kinh tế theo chiều rộng:
Tăng trƣởng kết quả sản xuất trên cơ sở gia tăng các yếu tố sản xuất: Tƣ liệu sản
xuất, đất đai…
Điều kiện đủ cho sự lựa chọn kinh tế là cùng với sự phát triển của kỹ thuật
sản xuất thì con ngƣời ngày càng tìm ra nhiều phƣơng pháp khác nhau để chế tạo
sản phẩm. Kỹ thuật sản xuất phát triển cho phép với cùng những nguồn lực đầu vào
nhất định ngƣời ta có thể tạo ra rất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Điều này cho
phép các doanh nghiệp có khả năng lựa chọn kinh tế, lựa chọn sản xuất kinh doanh
sản phẩm (cơ cấu sản phẩm) tối ƣu. Sự lựa chọn đúng đắn sẽ mang lại cho doanh
nghiệp hiệu quả kinh doanh cao nhất, thu đƣợc nhiều lợi ích nhất. Giai đoạn phát
triển kinh tế theo chiều rộng kết thúc và nhƣờng chỗ cho sự phát triển kinh tế theo
chiều sâu: Sự tăng trƣởng kết quả kinh tế của sản xuất chủ yếu nhờ việc cải tiến các
yếu tố sản xuất về mặt chất lƣợng, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, công nghệ
mới, hoàn thiện công tác quản trị và cơ cấu kinh tế… và nâng cao chất lƣợng hoạt
động kinh tế. Nói một cách khái quát là nhờ vào sự nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nhƣ vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là đã nâng cao khả năng sử dụng
các nguồn lực có hạn trong sản xuất, đạt đƣợc sự lựa chọn tối ƣu. Trong điều kiện
khan hiếm các nguồn lực sản xuất thì nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện
không thể không đặt ra đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào.
Tuy nhiên, sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong các cơ chế kinh tế
khác nhau là không giống nhau. Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung việc lựa chọn
kinh tế thƣờng không đặt ra cho cấp xí nghiệp. Mọi quyết định kinh tế: Sản xuất ra
cái gì? sản xuất nhƣ thế nào? và sản xuất cho ai? đều đƣợc giải quyết từ một trung
tâm duy nhất. Doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
theo sự chỉ đạo từ trung tâm đó và vì thế mục tiêu cao nhất của xí nghiệp là hoàn
thành và hoàn thành vƣợt mức kế hoạch Nhà nƣớc giao bất kể chi phí để có đƣợc
kết quả đó là bao nhiêu.
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trƣờng, môi trƣờng cạnh tranh
găy gắt, nâng cao hiệu quả kinh doanh của hoạt động sản xuất là điều kiện tồn tại và

phát triển của các doanh nghiệp.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

13

Trong cơ chế thị trƣờng, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất
cái gì, sản xuất nhƣ thế nào, sản xuất cho ai dựa trên quan hệ cung cầu giá cả thị
trƣờng, cạnh tranh và hợp tác. Các doanh nghiệp phải tự ra quyết định kinh doanh
của mình, tự hoạch toán lỗ, lãi nhiều hƣởng nhiều, lãi ít hƣởng ít, không có lãi sẽ đi
đến phá sản. Lúc này, mục tiêu lợi nhuận trở thành một trong những mục tiêu quan
trọng nhất, mang tính chất sống còn của sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, trong nền kinh tế thị trƣờng thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh
để tồn tại và phát triển. Môi trƣờng cạnh tranh này khá gay gắt, trong cạnh tranh đó
nhiều doanh nghiệp trụ vững, phát triển sản xuất, nhƣng không ít doanh nghiệp bị
thua lỗ, giải thể, phá sản. Để có thể trụ lại trong cơ chế thị trƣờng, cac doanh nghiệp
luôn phải nâng cao chất lƣợng hàng hóa giảm chi phí sản xuất, nâng cao uy tín …
nhằm tới mục tiêu tối đa lợi nhuận.
Các doanh nghiệp phải có đƣợc lợi nhuận và đạt đƣợc lợi nhuận càng cao
càng tốt. Do vậy, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu qủa kinh doanh luôn là
vấn đề đƣợc quan tâm của doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để doanh
nghiệp có thể tồn tạo và phát triển trong nền kinh tế thị trƣờng.
Đối với toàn xã hội, nâng cao hiệu quả kinh tế có ý nghĩa quan trọng thể hiện
trên các mặt sau đây:
- Hiệu quả kinh tế ngày càng cao là cơ sở để phát triển kinh tế xã hội của đất
nƣớc, đảm bảo nhanh chóng thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu.
- Hiệu quả kinh tế cao của các hoạt động sản xuất kinh doanh là nền tảng để
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời lao động, tạo cơ sở cho việc giải
quyết các nhiệm vụ xã hội và sự ổn định về chính trị - xã hội của đất nƣớc.

- Nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội vừa là mục tiêu, vừa là yêu cầu của việc
mở rộng các quan hệ kinh tế quốc tế, chủ động hội nhập vào nền kinh tế khu vực và
toàn thế giới.
- Trong việc khai thác các nguồn lực và lợi thế của đất nƣớc, thực hiện chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, việc nâng cao hiệu quả
kinh tế là yêu cầu quan trọng để bảo đảm sự phát triển và bền vững của đất nƣớc.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

14

Với vai trò quan trọng của mình, trong cơ cấu kinh tế của đất nƣớc, việc nâng
cao hiệu quả kinh tế trong các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng. Đó là nền tảng cho việc nâng cao hiệu quả kinh tế ở tất cả các lĩnh vực
của đời sống kinh tế ở tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội của đất nƣớc.
1.2. Nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả SXKD doanh nghiệp BCVT
1.2.1. Nhân tố con người
Con ngƣời là một trong các nguồn lực của sản xuất. Con ngƣời vừa là mục
tiêu của sự phát triển kinh tế xã hội. Sự thành bại trong sản xuất kinh doanh có liên
quan mật thiết đến những lợi ích, nghệ thuật quản lý, sự nghiệp đào tạo và lao động
sáng tạo, năng lực tiềm tàng trong mỗi con ngƣời là vô hạn. Trong xu hƣớng cạnh
tranh hoá toàn cầu hiện nay đang dấy lên một lĩnh vực cạnh tranh mới: Cạnh tranh
về nhân lực. Nhiệm vụ của các nhà lãnh đạo, quản lý làm thế nào để khai thác và
phát huy đƣợc tiềm năng con ngƣời trong sản xuất kinh doanh. Tuy khoa học kỹ
thuật công nghệ ngày nay đã trở thành lực lƣợng sản xuất trực tiếp, áp dụng kỹ thuật
tiến bộ mới là điều kiện tiên quyết để tăng hiệu quả sản xuất thôi không đủ, một vấn
đề không kém phần quan trọng là vai trò của ngƣời lao động. Chúng ta biết rằng thứ
nhất, máy móc tối tân đến đâu cũng do con ngƣời tạo ra. Nếu không có lao động
sáng tạo của con ngƣời sẽ không có máy móc, thiết bị đó thứ hai, máy móc, thiết bị

dù có hại đến đâu cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ
sử dụng của nhiều công nhân thì mới phát huy đƣợc tác dụng, tránh lãng phí, thậm
chí hỏng hóc.
Thực tế đã chứng minh, trƣớc đây, chúng ta cứ nhập tràn lan máy móc thiết
bị hiện đại của nƣớc ngoài, nhƣng do không có trình độ sử dụng, hiệu quả kinh tế
không những không đạt đƣợc mà còn tốn tiền bảo dƣỡng,sửa chữa vì hỏng hóc
không biết sử dụng, hoặc sử dụng không hết công suất.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp, lực lƣợng lao
động của doanh nghiệp tác động trực tiếp đến việc nâng cao hiệu quả kinh tế ở các
mặt sau: Thứ nhất, bằng lao động sáng tạo của mình tạo ra công nghệ mới, thiết bị
máy móc, nguyên vật liệu mới,… có hiệu quả hơn trƣớc hoặc cải tiến kỹ thuật nâng
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

15

cao năng suất, hiệu suất so với trƣớc. Thứ hai, trực tiếp điều khiển thiết bị máy móc
tạo ra kết quả của doanh nghiệp. Hiệu quả của quá trình này thể hiện ở việc tận
dụng công suất của thiết bị máy móc, tận dụng nguyên vật liệu trực tiếp làm tăng
năng suất, sản phẩm, quy trình bảo dƣỡng thiết bị máy móc dẫn đến kết quả không
phải chỉ tăng năng suất, chất lƣợng, hiệu quả mà còn tăng độ bền, giảm chi phí sửa
chữa thiết bị máy móc,… Ngoài ra chất lƣợng sản phẩm còn phụ thuộc rất lớn vào ý
thức trách nhiệm, tinh thần hiệp tác phối hợp, khả năng thích ứng với những thay
đổi, nắm bắt thông tin của mọi thành viên trong doanh nghiệp.
Chăm lo đến việc đào tạo, bồi dƣỡng và nâng cao trình độ chuyên môn của
đội ngũ lao động đƣợc coi là nhiệm vụ hàng đầu của doanh nghiệp hiện nay và thực
tế cho thấy những doanh nghiệp mạnh trên thƣơng trƣờng thế giới là những doanh
nghiệp có đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao có tác phong làm việc khoa
học và có kỷ luật nghiêm chỉnh.

1.2.2. Nhân tố tiến bộ khoa học công nghệ
Trong kinh tế thị trƣờng hiện nay, công nghệ là yếu tố quyết định cho sự phát
triển của sản xuất, kinh doanh, là cơ sở để doanh nghiệp khẳng định vị trí của mình trên
thị trƣờng. Chính sách công nhiệp hoá, hiện đại hoá của Đảng và Nhà nƣớc chính là
khuyến khích các doanh nghiệp thích ứng tốt hơn với những thay đổi trong môi trƣờng
công nghệ. Sự thay đổi của công nghệ tác động tới doanh nghiệp theo nhiều khía cạnh
khác nhau, đặc biệt nó không tách rời khỏi yếu tố con ngƣời. Hơn nữa yếu tố con ngƣời
còn quyết định sự thành công hay thất bại của những thay đổi trong công nghệ.
Công nghệ và đổi mới công nghệ là động lực, là nhân tố phát triển trong các
doanh nghiệp. Đổi mới công nghệ là yếu tố, là biện pháp cơ bản giữ vai trò quyết
định để doanh nghiệp dành thắng lợi trong cạnh tranh. Công nghệ lạc hậu sẽ tiêu
hao nguyên nhiên vật liệu lớn, chi phí nhân công và lao động nhiều, do vậy giá
thành tăng. Mặt khác, công nghệ lạc hậu khó có thể cho ra những sản phẩm có chất
lƣợng phù hợp để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Đối với các doanh
nghiệp có 2 chiến lƣợc cơ bản trong cạnh tranh: Phân biệt sản phẩm có chất lƣợng
cao, chi phí thấp. Cả hai chiến lƣợc đó, muốn thực hiện đƣợc đều tuỳ thuộc vào sự
đổi mới công nghệ.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

16

Nền kinh tế hàng hoá thực sự đặt ra yêu cầu bức bách, buộc các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển, muốn có vị trí vững chắc trong quá trình cạnh tranh, phải
thực hiện gắn sản xuất với khoa học kỹ thuật và coi chất lƣợng sản phẩm là vũ khí sắc
bén nhất trong cạnh tranh chất lƣợng. Nhƣ vậy vai trò của đổi mới công nghệ tiên tiến
có thể giải quyết đƣợc các vấn đề mà nền kinh tế thị trƣờng đặt ra.
Căn cứ vào đặc trƣng của công nghệ cũng nhƣ nhu cầu cần thiết của việc đổi
mới công nghệ thì mục đích chính và quan trọng nhất của đổi mới công nghệ là

nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao, duy trì và phát triển doanh nghiệp ngày càng đi lên.
Mục đích đổi mới công nghệ cần phải tập trung là:
* Tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp về chất lƣợng sản phẩm, thông qua
chiến lƣợc sản phẩm trên cơ chế thị trƣờng. Ngày nay tiến bộ khoa học kỹ thuật đã
đạt đƣợc một tốc độ cao chƣa từng thấy. Kết quả của việc đổi mới công nghệ là số
sản phẩm mới không ngừng tăng lên. Sản phẩm mới là sản phẩm có giá trị cao hơn
so với phẩm cũ cùng chủng loại. Quá trình cạnh tranh đối với các sản phẩm đồng
dạng trên thị trƣờng đã và đang diễn ra gay gắt. Các doanh nghiệp đều mong muốn
trên cơ sở cách mạng khoa học kỹ thuật để đổi mới công nghệ của mình, nhằm sản
xuất ra nhiều sản phẩm mới chiếm lĩnh thị trƣờng và để thu đƣợc lợi nhuận. Do vậy,
chiến lƣợc sản phẩm có ý nghĩa sống còn với sự tồn tại của doanh nghiệp. Điều này
chỉ thực hiện đuợc nếu họ có một chiến lƣợc sản phẩm đúng đắn, đổi mới nhanh
chóng công nghệ tạo ra sản phẩm mới với chất lƣợng tốt. Nhân tố quan trọng quyết
định sự thành công hay thất bại ở chính bản thân sản phẩm của doanh nghiệp. Sản
phẩm có thể là hàng hoá nhƣng cũng có thể là một dịch vụ có khả năng thoả mãn
nhu cầu của ngƣời tiêu dùng trên thị trƣờng. Do vậy, mục tiêu đổi mới công nghệ là
làm đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lƣợng sản phẩm để chiếm lĩnh đƣợc thị
trƣờng. Nói cách khác, mục tiêu đổi mới công nghệ của một doanh nghiệp cũng
chính là nội dung cơ bản của chiến lƣợc sản phẩm của doanh nghiệp đó.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, mỗi sản phẩm có một chu kỳ sống nhất định vì
vậy doanh nghiệp cần phải biết đến khi nào thì phải thay đổi sản phẩm và thay đổi
nó nhƣ thế nào.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

×