Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động nhận tái bảo hiểm nghiệp vụ bảo hiểm hàng không ở công ty tái bảo hiểm quốc gia việt nam VINARE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.87 KB, 78 trang )

Lời mở đầu
Trong bối cảnh khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ như vũ bão, xu hướng toàn
cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang tạo ra mối liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau
giữa các nền kinh tế của các quốc gia. Vận tải hàng không có vị trí quan trọng đối với nền
kinh tế thế giới nói chung và buôn bán quốc tế nói riêng. Hơn nữa, vận tải hàng không còn
là chiếc cầu nối giữa các nền văn hoá của các dân tộc, là phương tiện chính trong du lịch
quốc tế, là mắt xích quan trọng trong quy trình tổ chức vận tải đa phương thức quốc tế.
Để khôi phục, phát triển kinh tế hay mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các quốc
gia trên thế giới, vận tải hàng không là chiếc cầu nối nhanh nhất, thuận tiện nhất và được
xem như một chất xúc tác cho hoạt động kinh tế diễn ra nhanh hơn.
ở Việt Nam, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu giao lưu bằng đường
hàng không cũng tăng lên không ngừng. Trên thực tế, ngành Hàng không dân dụng đã tự
khẳng định mình là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn đại diện cho phương thức
vận tải tiên tiến và hiện đại nhất, ngày càng đóng vai trò to lớn và có ảnh hưởng quan trọng
trong công cuộc phát triển kinh tế văn hoá - xã hội, an ninh, quốc phòng của đất nước.
Hàng không là một ngành có khối lượng vốn đầu tư lớn tới hàng trăm tỷ đô la Mỹ.
Xác xuất rủi ro trong hoạt động Hàng không là rất nhỏ tuy nhiên mỗi khi xảy ra lại mang
tính chất nghiêm trọng, thiệt hại lớn ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
ngành. Do đó, việc bảo hiểm cho hoạt động của ngành hàng không là một việc không thể
thiếu được, vì bảo hiểm hoạt động theo nguyên tắc lấy số đông bù số ít. Nên bảo hiểm
hàng không đã thực sự là một dịch vụ tài chính hữu hiệu giúp cho doanh nghiệp và dân cư
khắc phục hậu quả thiệt hại, ổn định đời sống và sản xuất trước những rủi ro nhân tai và
thiên tai. Song phải nói thêm rằng, khả năng tài chính của bảo hiểm hàng không không
phải là vô hạn mà luôn gặp khó khăn về giới hạn tài chính. Do vậy, với chức năng làm giá
đỡ về mặt tài chính cho bảo hiểm hàng không, tái bảo hiểm hàng không có vai trò quan
trọng đối với ngành bảo hiểm còn non trẻ này.
Là một sinh viên đào tạo trong chuyên ngành Kinh Tế Ngoại Thương của trường
Đại học Ngoại Thương, em luôn mong muốn có được cơ hội tìm hiểu sâu hơn về mặt lý
luận cũng như thực tiễn của hoạt động bảo hiểm trên cơ sở đó để củng cố và hoàn thiện,
nâng cao kiến thức của mình. Trong thời gian thực tập tại công ty VINARE, được sự
hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Hoàng ánh cùng cán bộ trong công ty em chọn đề


tài “Một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động nhận tái bảo hiểm nghiệp vụ bảo
hiểm hàng không ở công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam-VINARE” cho khoá luận
tốt nghiệp của mình.

1


Do hạn chế về thời gian, kiến thức và tư liệu trong phần lý luận của chuyên đề,
khoá luận này sẽ trình bày một số nét khái quát về bảo hiểm hàng không bên cạnh những
vấn đề chính và cơ bản về kỹ thuật tái bảo hiểm. Trên cơ sở đó tập trung vào phân tích hoạt
động nhận và tái bảo hiểm nghiệp vụ bảo hiểm hàng không ở VINARE. Phần cuối của
khoá luận sẽ đề xuất một số các giải pháp và kiến nghị với hy vọng sẽ khắc phục khó khăn
và tồn tại của VINARE và một số doanh nghiệp bảo hiểm gốc gặp phải trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Nội dung của khoá luận gồm 3 chương như sau:
Chương I: Lý luận chung về bảo hiểm hàng không và tái bảo hiểm hàng không.
Chương II: Thực trạng hoạt động nghiệp vụ tái bảo hiểm hàng không ở công ty
VINARE.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng bảo hiểm, tái bảo hiểm
hàng không.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn cô giáo - Thạc sĩ Nguyễn Hoàng ánh – giảng
viên Khoa Kinh Tế Ngoại Thương trường Đại học Ngoại Thương đã chỉ bảo và giúp đỡ em
tận tình trong quá trình làm khoá luận: từ khi lập đề cương đến lúc hoàn thành bản thảo.

2


Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình vận tải và bảo hiểm trong Ngoại Thương- PGS.TS.Hoàng Văn Châu,
PGS.TS.Nguyễn Hồng Đàm - NXB.Giáo dục, 2003

2. Giáo trình bảo hiểm trong kinh doanh – PGS.TS Hoàng Văn Châu.TS.Vũ Sỹ Tuấn –
TS.Nguyễn Như Tiến năm 2002.
3. Các văn bản pháp lệnh về kinh doanh bảo hiểm – NXB Thống kê, 2000.
4. Tài liệu tái bảo hiểm – lưu tại Công ty Tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam, 1996-2002.
5. Quan hệ Hàng hoá tiền tệ và việc sử dụng các đòn bẩy kinh tế trong thời kỳ quá độ ở
Việt Nam, Nội san nghiên cứu và thông tin khoa học tài chính- kế toán năm 1988.
PGS.PTS. Hồ Xuân Phương.
6. Kế hoạch phát triển ngành hàng không dân dụng Việt Nam - VIE.88.023.
7. Kế hoạch tổng thể phát triển ngành giao thông vận tải – VIE.88.040.
8. Giáo trình kinh tế bảo hiểm - Nhà xuất bản kỹ thuật 1994
9. Bảo hiểm hàng không trên đường phát triển, Thương mại, du lịch, dịch vụ trong nền
kinh tế Việt Nam, NXB Thống kê, Hà Nội, 1994
10. Về tổ chức quản lý hoạt động bảo hiểm: kinh nghiệm thế giới và vận dụng vào Hàng
không Việt Nam. Về đổi mới kinh tế ở Việt Nam, NXB Thống kê, Hà Nội, 1994.
11. Giáo trình quản trị kinh doanh bảo hiểm – Nhà xuất bản giáo dục 1998
12. Tạp chí thương mại các năm 2001, 2002, 2003.
13. Thời báo kinh tế các năm 2001, 2002, 2003.
14. Tạp chí bảo hiểm năm 2001, 2002, 2003.
15. Tạp chí giao thông vận tải các năm 2001, 2002, 2003
16. Thời báo tài chính các năm 2002, 2003.
17. Thông tin thị trường bảo hiểm – tái bảo hiểm năm 2000, 2001, 2002, 2003
18. Certificate In General insurance – Singapo insurance institute.
19. Principle and Practical insurance – David Bland
Mục lục
Lời mở đầu...............................................................................................................1
Chương I: Lý luận chung về bảo hiểm hàng không và tái bảo hiểm hàng không.. .3
I. Khái quát chung về bảo hiểm hàng không và tái bảo hiểm hàng không.....................3
1.Giới thiệu chung về tái bảo hiểm ................................................................................3
1.1.Khái niệm và sơ lược về lịch sử ra đời và phát triển của tái bảo hiểm.............3


3


1.2.Sự cần thiết khách quan và tác dụng của tái bảo hiểm.....................................5
2.Bảo hiểm hàng không ..................................................................................................6
2.1.Khái niệm về bảo hiểm hàng không ..................................................................6
2.2.Sự cần thiết của bảo hiểm hàng không .............................................................7
2.3. Các loại hình bảo hiểm trong lĩnh vực hàng không.........................................9
3.Tái bảo hiểm hàng không ..........................................................................................12
3.1.Khái niệm tái bảo hiểm hàng không ...............................................................12
3.2.Sự cần thiết của tái bảo hiểm hàng không ......................................................13
3.3.Vai trò của tái bảo hiểm .................................................................................14
II.Các phương pháp tái bảo hiểm hàng không...............................................................15
1.Phương pháp tái bảo hiểm tạm thời...........................................................................15
1.1.Thủ tục tiến hành thu xếp một hợp đồng tái bảo hiểm tạm thời......................15
1.2.Đánh giá về phương pháp tái bảo hiểm tạm thời............................................16
2.Phương pháp tái bảo hiểm theo hợp đồng cố định ....................................................18
3.Phương pháp tái bảo hiểm lựa chọn bắt buộc............................................................20
III.Hình thức tái bảo hiểm theo tỷ lệ...............................................................................21
1. Khái niệm về hình thức tái bảo hiểm theo tỷ lệ.........................................................21
2. Các dạng chính của hình thức tái bảo hiểm theo tỷ lệ...............................................22
2.1. Tái bảo hiểm số thành.....................................................................................22
2.2. Tái bảo hiểm mức đôi.....................................................................................24
3. Phí tái bảo hiểm.........................................................................................................25
4. Thủ tục phí bảo hiểm.................................................................................................26
IV. Kinh nghiệm của một số nước...................................................................................27
1. ở Thái Lan.................................................................................................................27
2. ở Singapore................................................................................................................28
Chương ii: Thực trạng hoạt động tái bảo hiểm hàng không ở công ty VINARE. .30
I. Khái quát tình hình bảo hiểm - tái bảo hiểm hàng không ở Việt Nam .....................30

1.Vài nét về thị trường bảo hiểm –tái bảo hiểm hàng không ở Việt Nam....................30
2.Các bên tham gia thị trường tái bảo hiểm hàng không ở Việt Nam..........................31
3.Khái quát tình hình bảo hiểm hàng không tại Việt Nam trong thời gian qua............35
2.1.Hoạt động bảo hiểm hàng không từ năm 1980 trở về trước............................35
2.2.Hoạt động bảo hiểm hàng không Việt Nam từ năm 1989 đến nay..................46
II. Hoạt động tái bảo hiểm hàng không ở công ty Tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam
(VINARE).........................................................................................................................50
1.Vài nét về Công ty Tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam................................................50
2.Nhận tái bảo hiểm hàng không ở VINARE ..............................................................53
3. Chuyển nhượng tái bảo hiểm hàng không ở VINARE ............................................62
III. Đánh giá hoạt động tái bảo hiểm hàng không ở VINARE .....................................70
4.1.Những thành tựu đạt được.......................................................................................70

4


4.2.Những mặt tồn tại ...................................................................................................73
Chương iii: một số Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bảo hiểm và tái bảo hiểm
hàng không ........................................................................................................................75
1. Định hướng phát triển kinh doanh của công ty VINARE giai đoạn 2003 - 2005.....75
1.1.Nhiệm vụ chung......................................................................................................75
2.2.Mục tiêu nhiệm vụ cụ thể trong lĩnh vực kinh doanh tái bảo hiểm hàng không.....75
2.Một số giải pháp và kiến nghị.......................................................................................76
3.1.Giải pháp đối với công ty VINARE........................................................................76
3.2.Kiến nghị đối với Nhà nước....................................................................................85
Kết luận..................................................................................................................94
Tài liệu tham khảo

5



Chương I
Lý luận chung về bảo hiểm hàng không và tái bảo hiểm hàng không.
I.Khái quát chung về bảo hiểm và tái bảo hiểm hàng không.
1.Giới thiệu chung về tái bảo hiểm
1.1.Khái niệm và sơ lược về lịch sử ra đời và phát triển của tái bảo hiểm
Nếu như bảo hiểm là hình thức dàn trải tổn thất của một ít người cho nhiều người
cùng chịu thì tái bảo hiểm là hình thức dàn trải một lần nữa những tổn thất mà công ty bảo
hiểm phải gánh chịu. Nói một cách ngắn gọn: Tái bảo hiểm là bảo hiểm cho các nhà bảo
hiểm.
Song song với sự ra đời và phát triển của bảo hiểm, tái bảo hiểm ra đời như một tất
yếu khách quan và ngày càng khẳng định vai trò không thể thiếu trong sự phát triển của thị
trường bảo hiểm thế giới nói chung.
Vào giai đoạn cuối cùng của thời đại trung cổ, khi ngành bảo hiểm bắt đầu phát
triển và mở rộng ở Châu âu thì nhu cầu tái bảo hiểm đã xuất hiện và ngày càng tăng nhanh
cùng với sự phát triển của nền kinh tế Tư bản chủ nghĩa. Italia là nước đầu tiên chứng kiến
sự ra đời của dịch vụ tái bảo hiểm. Bản giao ước cổ nhất được biết đến với tính chất pháp
lý như một hợp đồng tái bảo hiểm đã được ký kết tại thành phố Genoa vào năm 1370 giữa
một bên là hai thương nhân hoạt động với tư cách như nhà tái bảo hiểm và một bên là đại
diện cho một nhà bảo hiểm. Sau này với sự phát triển rộng rãi về những mối quan hệ giữa
các thành phố của Italia va các nước Bắc âu, đặc biệt là nước anh, dịch vụ tái bảo hiểm đã
phát triển hơn. Do có những tiêu cực xảy ra trong thời kỳ này, nước anh đã cấm hoạt động
tái bảo hiểm hàng hải trong một thời gian dài đặc biệt là từ 1946 đến 1804. Đạo luật này đã
tạo điều kiện cho tổ chức Lloy’d phát huy ảnh hưởng của mình bằng cách đồng bảo hiểm
và sau năm 1804 đã nghiễm nhiên trở thành một cơ sở tái bảo hiểm quan trọng nhất thế
giới. Trong thời gian này hình thức tái bảo hiểm duy nhất được sử dụng đó là tái bảo hiểm
tuỳ ý lựa chọn cho từng hợp đồng riêng lẻ.
Đến giữa thế kỷ 19, nền kinh tế của các nước tư bản chủ nghĩa đã có những bước
tiến nhảy vọt do áp dụng thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Quan hệ thương mại giữa các nước được mở rộng và phát triển mạnh. Do đó hình thức hợp

đồng tái bảo hiểm trao đổi qua lại giữa các nhà bảo hiểm như trên không còn đáp ứng được
nhu cầu. Điều này dẫn đến sự tất yếu khách quan cho việc thành lập các công ty tái bảo
hiểm chuyên nghiệp. Năm 1846 tại Kohn (Đức) công ty tái bảo hiểm chuyên nghiệp đầu
tiên đã ra đời lấy tên là công ty tái bảo hiểm Kohn (KolnischeRuck AG). Tiếp theo đó một
số công ty bảo hiểm có tên tuổi trên thị trường tái bảo hiểm thế giới hiện nay cũng đã được

6


thành lập như: Công ty tái bảo hiểm Thuỵ Sỹ (Swiss Re) năm 1963; Công ty tái bảo hiểm
London (London Guarantee Reinsurance Co.Ltd năm 1869); Công ty tái bảo hiểm Munich
Re (Munchences Ruck. AG) năm 1880.
Trong thời kỳ này có nhiều hình thức và phương pháp tái bảo hiểm được xây dựng,
kỹ thuật tái bảo hiểm cũng được cải tiến. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của hai cuộc chiến
tranh thế giới cùng với cuộc khủng hoảng kinh tế, lạm phát tiền tệ đã làm tổn hại lớn đến
sự phát triển của ngành bảo hiểm nói chung và tái bảo hiểm nói riêng. Bị tổn hại nhiều nhất
có lẽ phải kể đến các công ty tái bảo hiểm Đức. Trong khi đó các công ty tái bảo hiểm
quốc tế như công ty tái bảo hiểm Thuỵ Sỹ đã phát triển lên thành một lên công ty tái bảo
hiểm đồ sộ. Ngoài ra, trong thời gian này cũng có rất nhiều công ty tái bảo hiểm ra đời,
nhất là ở Mỹ, Thuỵ Sỹ…
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, đặc trưng cơ bản của sự phát triển hoạt động tái
bảo hiểm được thể hiện thông qua những biến động lớn sau:
- Các công ty tái bảo hiểm của CHLB Đức phục hồi nhanh chóng.
- Các công ty bảo hiểm nhà nước ở các nước XHCN được thành lập.
- ở những nước chậm phát triển hay những nước mới giành được độc lập các tổ
chức độc quyền tái bảo hiểm, cục bộ hay toàn phần đã được thành lập nhằm bảo vệ lợi ích
riêng của họ.
- Nhiều công ty tái bảo hiểm mới được thành lập và ngày càng có nhiều công ty bảo
hiểm tiến hành đồng thời dịch vụ tái bảo hiểm.
- Hình thức tái bảo hiểm phi tỷ lệ là hình thức tối ưu nhất đáp ứng được nhu cầu

đảm bảo của các công ty bảo hiểm gốc và ngày càng được phổ biến rộng rãi.
Cho đến nay tái bảo hiểm đã trở nên biết hết sức quen thuộc và phổ biến trong hoạt
động kinh doanh bảo hiểm. Ngày nay, khi quá trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra trên cả
bề rộng và bề sâu thì tái bảo hiểm càng có cơ hội phát triển và trở thành một hệ thống
mang tính quốc tế cao.
1.2.Sự cần thiết khách quan và tác dụng của tái bảo hiểm.
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, bảo hiểm ngày càng trở thành một
nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Tuy nhiên,
trong quá trình kinh doanh bảo hiểm các công ty thường xuyên bị đe doạ phá sản do các
nguyên nhân sau:
- Đối tượng tham gia có giá trị quá lớn mà khả năng tài chính của công ty có hạn.
- Những tổn thất lớn xảy ra liên tục trong một thời gian ngắn
- Xác định phí bảo hiểm không chính xác gây ra hiện tượng thu không đủ bù chi

7


-Đối tượng tham gia bảo hiểm hoạt động ở địa bàn quá xa công ty không đủ khả
năng kiểm soát và quản lý rủi ro cũng dễ bị phá sản.
Đứng trước những khó khăn đó, việc đưa ra hình thức nhằm bảo vệ các công ty bảo
hiểm đặt ra. Xuất hiện hình thức là đồng bảo hiểm tức là nhiều công ty cùng bảo hiểm cho
một đối tượng tham gia, tuy nhiên hình thức này có hai nhược điểm lớn đó là:
- Việc ký kết hợp đồng thường bị kéo dài mất hết cơ hội kinh doanh.
- Nếu tổn thất xảy ra, rất khó tập trung bồi thường dẫn đến tình trạng đối tượng
tham gia bảo hiểm dễ nghi ngờ khả năng tài chính của công ty bảo hiểm. Chính vì vậy cần
có hình thức thích hợp hơn, đó chính là tái bảo hiểm, trong hình thức này công ty hiểm ban
đầu là công ty gốc (hay công ty nhượng tái bảo hiểm) các công ty còn lại là các công ty tái
bảo hiểm hay công ty nhận tái bảo hiểm.
Tái bảo hiểm có bốn tác dụng chủ yếu sau:
- Phân tán rủi ro nhanh để tránh phá sản góp phần ổn định tài chính cho công ty

gốc.
- Góp phần làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước và tăng ngoại tệ cho các
quốc gia.
- Công ty gốc còn nhận được một tỷ lệ phần trăm hoa hồng nhất định tính trên phí
tái bảo hiểm đồng thời nó còn tăng uy tín cho công ty gốc.
- Tái bảo hiểm ra đời còn góp phần thực hiện đường lối kinh tế đối ngoại của các
quốc gia.
Như vậy, sự ra đời của tái bảo hiểm là một tất yếu khách quan nhằm mục đích thúc
đẩy sự phát triển hơn nữa của thị trường bảo hiểm đầy triển vọng của các quốc gia nói
riêng và thế giới nói chung.
2.Bảo hiểm hàng không
2.1.Khái niệm về bảo hiểm hàng không
Bảo hiểm hàng không là tổng hợp của bảo hiểm tài sản thân máy bay và bảo hiểm
trách nhiệm dân sự trên các điểm chính sau:
1.Bảo hiểm tài sản : Dựa trên các loại rủi ro thông thường hoặc các nguy hiểm cơ
bản chỉ định cho: Thân máy bay, điều hành bay tự động, các dụng cụ kỹ thuật, radio dẫn
đường và các thiết bị trên máy bay được đề cập đến trong ngành.
2.Bảo hiểm trách nhiệm dân sự : Dựa trên tình huống do các hành động ngoài ý
muốn, những khiếm khuyết dẫn đến thương tích hoặc tổn hại đến tài sản của hàng không
và của người thứ ba.

8


2.2.Sự cần thiết của bảo hiểm hàng không
Có thể nói rằng hoạt động bảo hiểm cho ngành hàng không là rất cần thiết, điều đó
xuất phát từ ba nguyên nhân sau:
2.2.1.Giá trị bảo hiểm của các đối tượng trong ngành hàng không rất lớn
Từ sau chiến tranh thế giới lần thứ II, công nghiệp Hàng không và ngành vận
chuyển Hàng không dân dụng phát triển cực kỳ nhanh chóng. Từ loại máy bay hai động

cơ, sức chở không quá 20 hành khách, đã được thay thế bằng loại máy bay bốn động cơ,
rồi máy bay phản lực, và ngày nay xuất hiện các loại máy bay phản lực khổng lồ bay với
tốc độ siêu âm, khả năng chở khách lớn và đặc biệt giá trị cao tới hàng triệu USD. Tình
hình giá cả máy bay tăng lên không ngừng biểu hiện vốn rất lớn mà các hãng sản xuất máy
bay, các nhà điều hành bay và các tổ chức tài chính đang đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp
Hàng không và vận chuyển hàng không dân dụng chẳng hạn loại máy Boeing 747 tốc độ
kinh tế nhất 600 dặm/giờ, sức chở trên 400 khách, giá trị hàng trăm triệu USD/chiếc. Tuy
nhiên, đối với hoạt động bảo hiểm hàng không Việt Nam, để bảo đảm cho hoạt động bình
thường của ngành hàng không, ngoài máy bay còn cần rất nhiều yếu tố như đường băng,
sân đỗ, thiết bị phục vụ hạ cất cánh, thiết bị bảo đảm an toàn của sân bay, hệ thống điều
hành chỉ huy bay, hệ thống cung cấp nhiên liệu cho máy bay, hệ thống kho tàng cung cấp
phụ tùng cho máy bay…mà hầu hết đều phải nhập của nước ngoài với giá trị rất lớn.
Ví dụ: 1ra đa phục vụ cho điều hành bay từ 1-2 triệu USD, xe đặc chủng từ 0,5-1
triệu USD, xe tiếp nhận nhiên liệu 1 triệu USD, hệ thống phù trợ không vận từ 2-3 triệu
USD, máy bay loại B747- 400 là 150 triệu USD, B767-300 là 85 triệu USD, A320 là 45
triệu USD…
Như vậy giá trị bảo hiểm của các đối tượng bảo hiểm trong ngành hàng không rất
lớn. Do vậy, nếu xảy ra tai nạn thì hậu quả không thể lường trước được, chỉ cần một vụ tai
nạn máy bay xảy ra cũng đủ làm một hãng Hàng không phá sản. Tuy nhiên thực tế cho
thấy rằng các tai nạn máy bay vẫn xảy ra, dù là rất ít. Thường là các hãng hàng không tai
nạn dẫn đến tổn thất toàn bộ cả người và tài sản, nếu tính trung bình mỗi máy bay chuyên
chở 100 hành khách và giá trị máy bay khoảng 4 triệu USD thì tổng số tiền ước tính bồi
thường lên tới 50-60 triệu USD/01 vụ tổn thất.
Hơn nữa, hành khách đi trên một chuyến bay thường mang nhiều quốc tịch khác
nhau, do vậy mức thu nhập của các hành khách cũng khác nhau rất nhiều và tất nhiên các
phong tục, tập quán, luật lệ các nước hành khách mang quốc tịch cũng khác nhau. Mỗi khi
có tổn thất về hàng không mà đặc biệt là các tổn thất liên quan đến hàng không thì vấn đề

9



này cần phải được lưu ý thích đáng, có như vậy mới tạo điều kiện cho việc giải quyết hậu
quả một cách nhanh chóng, chính xác.
2.2.2.Bảo hiểm hàng không đảm bảo an toàn xã hội
Trong nền kinh tế thị trường, việc tham gia bảo hiểm cho hoạt động kinh doanh là
rất cần thiết, không chỉ vì sự an toàn của bản thân người kinh doanh mà còn vì sự an toàn
của xã hội, nhất là kinh doanh trong lĩnh vực hàng không. Vì phí bảo hiểm hàng không
cùng các loại hình bảo hiểm khác được tập trung vào cơ quan bảo hiểm hình thành quỹ tập
trung lớn có khả năng bồi thường kịp thời cho người được bảo hiểm mà ngân sách nhà
nước không phải cấp kinh phí để tham gia giải quyết.
2.2.3. Bảo hiểm hàng không đảm bảo ổn định kinh doanh của hãng hàng không.
Trên thực tế, hàng năm các hãng vận chuyển tham gia bảo hiểm chỉ đóng một số
kinh phí bảo hiểm nhỏ để góp phần vào quỹ nhà nước, khi xảy ra tổn thất thuộc trách
nhiệm của mình, các hãng vận chuyển không phải bỏ ra một số tiền lớn đột xuất để bồi
thường. Cách đóng phí này kinh tế hơn nhiều so với loại lập quỹ dự trữ của từng loại vận
chuyển vì qui mô nhỏ không tự đáp ứng được khi có tổn thất xảy ra. Hơn nữa việc tham
gia bảo hiểm tạo nên cơ cấu giá cước vận chuyển ổn định vì hãng vận chuyển đã tính giá
phí bảo hiểm vào giá thành vận chuyển từ đầu năm. Khi có tổn thất xảy ra, công ty bảo
hiểm thay mặt chủ phương tiện giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại, hãng vận
chuyển hàng không phải điều chỉnh giá cước tăng lên do tai nạn xảy ra, điều đó góp phần
ổn định kinh doanh cho các hãng hàng không. Như vậy, sự ra đời và phát triển của công
tác bảo hiểm hàng không làm giảm đáng kể nguy cơ phá sản căn bệnh lây truyền nguy
hiểm vốn có của nền kinh tế thị trường.
2.3.Các loại hình bảo hiểm trong lĩnh vực Hàng không dân dụng
Bảo hiểm hàng không là một loại hình khá phức tạp liên quan đến nhiều rủi ro và
phạm vi trách nhiệm khác nhau (bảo hiểm tài sản, con người và trách nhiệm dân sự). Hiện
nay trên thế giới trong lĩnh vực bảo hiểm hàng không đối tượng tham gia bảo hiểm gồm:
2.3.1.Bảo hiểm thân máy bay
Là một dạng của bảo hiểm tài sản, công ty bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường tổn
thất toàn bộ hoặc tổn thất bộ phận của thân máy bay do tai nạn hoặc rủi ro bất ngờ gây ra

(trừ những nguyên nhân thuộc phần loại trừ quy định trong quá trình bảo hiểm hàng
không). Đối với loại bảo hiểm này thường quy định tỷ lệ % trên giá trị bảo hiểm hoặc ấn
định một số tiền nhất định đối với mỗi vụ tổn thất.
2.3.2.Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của hãng Hàng không đối với hành khách,
hành lý, hàng hoá, bưu kiện và tư trang của hành khách:

10


Đây là loại bảo hiểm trách nhiệm theo luật định (luật quốc tế hay luật quốc gia).
Công ty bảo hiểm sẽ bồi thường những khoản tiền mà các hãng Hàng không (theo luật áp
dụng) do gây thương vong cho hành khách khi họ đang lên xuống máy bay hoặc đang
trong quá trình bay hoặc gây thiệt hại đối với hành lý, hàng hoá, bưu kiện, nhận chuyên
chở. Đối với loại bảo hiểm này trách nhiệm của công ty bảo hiểm không vượt quá trách
nhiệm bảo hiểm quy định trong giấy chứng nhận bảo hiểm.
Loại hợp đồng này không áp dụng đối với nhân viên tổ bay khi họ đi trên máy bay
với tư cách phục vụ chứ không phải hành khách và cũng không áp dụng đối với thiệt hại
(về người và tài sản) liên quan đến người thứ ba.
2.3.3.Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của hãng hàng không đối với người thứ ba.
Là loại bảo hiểm dân sự theo luật định. Công ty bảo hiểm sẽ bồi thường thiệt hại
(về người và tài sản) mà người được bảo hiểm có trách nhiệm được bồi thường do máy bay
hoặc bất kỳ người nào, vật thể nào từ trên máy bay rơi xuống gây thiệt hại cho người thứ
ba trên mặt đất. Trách nhiệm này cũng bao gồm cả thiệt hại đối với máy bay và hành khách
trên máy bay đó đang bay trên không. Loại bảo hiểm này không áp dụng đối với hành
khách đi máy bay và nhân viên của hãng Hàng không. Hiện nay trên thế giới giới hạn trách
nhiệm của hãng Hàng không đối với người thứ ba theo trọng lượng cất cánh của máy bay,
nhất là máy bay đang hoạt động trên lãnh thổ của nước khác.
2.3.4.Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ sân bay và người điều hành sân bay:
Đây là loại hình bảo hiểm theo luật định. Công ty bảo hiểm sẽ bồi thường những
khoản tiền mà người được bảo hiểm phải trả do phát sinh trách nhiệm của họ trong quá

trình hoạt động của sân bay đối với :
- Tổn thất về người và tài sản của người thứ ba trong khu vực quy định do hoạt
động của sân bay hoặc nhân viên của người được bảo hiểm gây ra (bao gồm cả việc điều
hành máy bay hạ cánh hoặc cất cánh).
- Tổn thất về người và tài sản do việc cung ứng lương thực và thực phẩm do các
loại sản phẩm khác gây ra.
Loại bảo hiểm này không áp dụng đối với thiệt hại về người và tài sản của nhân
viên của người được bảo hiểm.
2.3.5.Bảo hiểm mất khả năng sử dụng
Công ty bảo hiểm sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm (hãng Hàng không) phần
thu nhập bị mất do máy bay bị tai nạn bất ngờ phải ngừng bay để sửa chữa. Loại bảo hiểm
này chỉ áp dụng đối với trường hợp máy bay bị tổn thất bộ phận. Trường hợp máy bay bị
tổn thất toàn bộ, người được bảo hiểm không được hưởng quyền bồi thường này vì họ đã

11


được bồi thường trong bảo hiểm thông thường (bảo hiểm thân máy bay) một số tiền đủ để
mua lại một máy bay tương tự do vậy không bị mất thu nhập trong loại bảo hiểm này,
người được bảo hiểm và công ty bảo hiểm sẽ thoả thuận một mức bồi thường theo ngày
hoặc tuần và một mức miễn bồi thường theo ngày (thường là 7-10 ngày). Bảo hiểm chỉ có
hiệu lực trong một thời gian nhất định (thường là từ 10 –15 tuần) là khoảng thời gian bình
thường để sửa chữa và kết thúc trong khoảng thời gian nhất định trong hợp đồng.
Theo nguyên tắc của loại bảo hiểm này số tiền bảo hiểm có thể gần đủ để thuê ngắn
hạn một máy bay khác. Trong trường hợp này, công ty bảo hiểm sẽ thanh toán mọi chi phí
liên quan đến việc bảo dưỡng máy bay trừ những khoản buộc phải chi trong mọi trường
hợp (dù có tai nạn hay không).
2.3.6.Bảo hiểm trách nhiệm đối với sản phẩm:
Hợp đồng này thường được ký với hãng sản xuất máy bay nhằm bảo vệ cho những
rủi ro là hậu quả do lỗi của người được bảo hiểm trong quá trình được thiết kế, sửa chữa

thay thế phụ tùng sản xuất. Công ty bảo hiểm có trách nhiệm phải trả do hậu quả của lỗi
tay nghề hoặc lỗi của nhà sản xuất gây ra:
- Chết hoặc bị thương đối với hành khách,
- Thiệt hại về người và tài sản đối với người thứ ba.
- Mất khả năng sử dụng máy bay…
Trách nhiệm này phát sinh không chỉ do lỗi hay sơ suất trong quá trình sản xuất mà
cả trong quá trình bán sản phẩm.
2.3.7.Bảo hiểm tai nạn nhân viên tổ bay
Là loại bảo hiểm tai nạn đối với đối tượng là hành khách hoặc nhân viên tổ bay.
Hợp đồng bảo hiểm này thường là hợp đồng tự nguyện được ký kết trực tiếp giữa người
được bảo hiểm với công ty bảo hiểm hoặc ký thông qua cơ quan chủ quản hoặc cơ quan
vận chuyển trong đó thoả thuận số tiền bảo hiểm. Công ty bảo hiểm sẽ bồi thường cho
người được bảo hiểm toàn bộ số tiền bảo hiểm trong trường hợp chết và bồi thường theo tỷ
lệ thương tật và các chi phí khác trong trường hợp bị thương.
2.3.8.Bảo hiểm rủi ro chiến tranh.
Trước đây bảo hiểm rủi ro chiến tranh được bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm
thông thường và người được bảo hiểm chỉ phải nộp thêm một tỷ lệ phí nhất định. Ngày
nay, thị trường bảo hiểm thế giới đã thống nhất loại bỏ rủi ro chiến tranh ra khỏi hợp đồng
bảo hiểm thông thường và sẽ bảo hiểm theo một hợp đồng bảo hiểm riêng.
2.3.9.Bảo hiểm rủi ro bắt cóc và chiếm đoạt :

12


Cũng như rủi ro chiến tranh, rủi ro bắt cóc và chiếm đoạt máy bay cũng bị loại trừ
ra khỏi hợp đồng bảo hiểm thông thường và được bảo hiểm riêng với điều kiện đặc biệt.
Hợp đồng này chỉ có hiệu lực sau một khoảng thời gian nhất định để có thể khẳng định
rằng : máy bay sẽ không được hoàn trả lại cho người được bảo hiểm.
Ngoài ra còn tồn tại các dạng bảo hiểm khác nhau trong ngành Hàng không trên thế
giới như: bảo hiểm mất khả năng bay cho phi công và nhân viên công tác trên không, bảo

hiểm cuống vé cho hành khách, bảo hiểm lợi nhuận cho các hãng Hàng không.
3.Tái bảo hiểm hàng không
3.1.Khái niệm về tái bảo hiểm hàng không
Hiện nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về tái bảo hiểm song khái niệm đơn
giản nhất, dễ hiểu nhất tái bảo hiểm là sự bảo hiểm cho những rủi ro mà công ty bảo hiểm
này gánh chịu cho công ty bảo hiểm khác. Nói cụ thể hơn tái bảo hiểm về cơ bản là một
phương thức mà trong đó các công ty bảo hiểm (công ty bảo hiểm gốc) chuyển một hay
nhiều phần rủi ro cho một hay nhiều công ty bảo hiểm khác (công ty nhận tái bảo hiểm).
Tái bảo hiểm hàng không với tư cách là một bộ phận của tái bảo hiểm. Nó được ra
đời để phân tán rủi ro và giảm trách nhiệm bồi thường của các công ty bảo hiểm gốc trong
trường hợp có tổn thất xảy ra trong quá trình hoạt động hàng không gây ra, đảm bảo số tiền
bồi thường không vượt quá khả năng tài chính của công ty.
3.2.Sự cần thiết của tái bảo hiểm hàng không
Về mặt lý luận, mỗi công ty bảo hiểm đều được thành lập với một số vốn nhất định
do vậy khả năng nhận bảo hiểm cho một rủi ro nào đó hoàn toàn bị giới hạn trong số vốn
của công ty. Nhưng trong quá trình hoạt động kinh doanh công ty có thể nhận được những
yêu cầu bảo hiểm vượt quá xa khả năng tài chính của mình, trong nền kinh tế thị trường sự
cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt nên việc xác định của công ty không được phép chậm
trễ, đồng thời công ty cố gắng duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng. Nhờ có tái bảo hiểm
mà công ty bảo hiểm có thể đảm đương được dịch vụ vượt quá khả năng tài chính của
mình đồng thời có thể khai thác được sự giúp đỡ từ phía công ty tái bảo hiểm đối với lĩnh
vực mới, nghiệp vụ mới.
Trong thực tiễn, đặc trưng của nghiệp vụ bảo hiểm hàng không là các đơn vị rủi ro
được bảo hiểm thường có giá trị rất lớn, vượt quá khả năng tài chính của các công ty bảo
hiểm gốc. Chẳng hạn như chỉ có hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm giới hạn có trường hợp
lên tới 1 tỷ USD cho một vụ tổn thất, như vậy khi có một tai nạn xảy ra, tổn thất có thể lên
tới hàng trăm triệu USD, thậm chí trên 1 tỷ USD. Mặt khác tổn thất về hàng không mang

13



tính quốc tế cao bởi lẽ khách hàng đi trên một chuyến bay thường mang các quốc tịch khác
nhau nên công ty bảo hiểm không đủ khả năng để kiểm soát và quản lý rủi ro nên cần tái
bảo hiểm tránh phá sản. Tuy tai nạn xảy ra rất ít song phần lớn thường là tổn thất toàn bộ
cả người và tài sản làm trách nhiệm bồi thường của công ty bảo hiểm rất lớn và tăng đột
biến. Chính vì vậy tái bảo hiểm cần phải tốt thì mới có thể giúp công ty tránh được nguy cơ
phá sản trước những rủi ro xảy ra.
Một đặc điểm nữa của bảo hiểm hàng không dẫn đến việc cần thiết phải tái bảo
hiểm là đối tượng tham gia bảo hiểm là rất khác nhau, chẳng hạn như đối tượng bảo hiểm
có thể là thân máy bay, con người, hàng hoá, việc định phí mà không chính xác thì cũng sẽ
dẫn đến thu không bù được chi, do đó cần phải tái bảo hiểm.
3.3.Vai trò của tái bảo hiểm
3.2.1.Đối với nền kinh tế quốc dân
Nghiệp vụ tái bảo hiểm làm tăng thêm khả năng nhận bảo hiểm của thị trường bảo
hiểm trong nước. Như vậy, người được bảo hiểm sẽ không phải lo lắng về việc tìm công ty
bảo hiểm nước ngoài để mua bảo hiểm. Điều này giúp cho hoạt động kinh tế trong nước
phát triển và hạn chế việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài, hơn nữa còn tăng thu ngoại tệ
thông qua việc bán bảo hiểm cho các cá nhân và công ty nước ngoài.
Hoạt động tái bảo hiểm diễn ra giữa nhiều tổ chức tái bảo hiểm của nhiều nước.
Như vậy, một thiệt hại có tính thảm hoạ ở một nước, qua tái bảo hiểm sẽ được bù đắp từ
những khoản tiền bồi thường mang tính quốc tế. Tổn thất được phân tán trên một phạm vi
rộng, việc gánh chịu trở nên dễ dàng hơn.
3.3.2.Đối với người được bảo hiểm
Người được bảo hiểm sẽ đảm bảo rằng số tiền tổn thất sẽ được thanh toán khi số
tiền bảo hiểm và số tiền tổn thất là quá lớn.
Nghiệp vụ tái bảo hiểm sẽ hạn chế xu hướng gia tăng phí bảo hiểm, vì thế không có
tái bảo hiểm thì công ty bảo hiểm gốc sẽ phải thu một khoản phí bảo hiểm rất lớn để đề
phòng bị phá sản khi có thảm hoạ xảy ra.
3.3.3.Đối với công ty nhượng tái bảo hiểm
Tác dụng đầu tiên là tái bảo hiểm giúp cho công ty nhượng tái bảo hiểm có thể tăng

khả năng nhận bảo hiểm và có thể nhận bảo hiểm những rủi ro lớn mà không cần phải tăng
thêm vốn, tức là tăng khả năng ký kết của người Bảo hiểm, đặc biệt là đối với các công ty
mới thành lập, vốn kinh doanh còn hạn chế.

14


Thứ hai, tái bảo hiểm đảm bảo khả năng thanh toán tiền bồi thường trong trường
hợp xảy ra những thiệt hại lớn hay những rủi ro mang tính thảm hoạ, chẳng hạn như một
trận bão đánh vào hàng nghìn hợp đồng trong cùng một sự cố. Nhờ đó tình hình tài chính
và hoạt động kinh doanh của công ty nhượng tái bảo hiểm ổn định hơn.
Thứ ba, tái bảo hiểm có thể giúp người bảo hiểm sửa chữa tính bất thường, đột biến
của rủi ro - khả năng sai lệch giữa thực tế và dự đoán mà người bảo hiểm có được qua số
liệu thống kê rủi ro từ quá khứ. Người bảo hiểm cũng có thể nhận được sự tư vấn nghiệp
vụ từ những nhà nhận tái bảo hiểm .
Cuối cùng, sau khi chuyển phần phí tái bảo hiểm cho công ty nhận tái bảo hiểm,
công ty bảo hiểm gốc còn nhận được một khoản tiền hoa hồng cho các dịch vụ mà mình
khai thác được. Nhiều khi đây là yếu tố quan trọng để các công ty bảo hiểm gốc quyết định
sẽ ký kết hợp đồng tái bảo hiểm với công ty tái bảo hiểm nào
II.Các phương pháp tái bảo hiểm hàng không
1.Phương pháp tái bảo hiểm tạm thời
Tái bảo hiểm tạm thời hay còn gọi là phương pháp tái bảo hiểm lâu đời nhất cho
đến nay cũng được sử dụng khá phổ biến, theo phương pháp này công ty bảo hiểm gốc
chuyển nhượng cho công ty tái bảo hiểm từng dịch vụ hay từng đơn bảo hiểm một cách
riêng lẻ. Công ty tái bảo hiểm về phần mình không có nghĩa vụ phải nhận tái bảo hiểm cho
dịch vụ hay đơn bảo hiểm đó. Công ty bảo hiểm gốc cũng có toàn quyền quyết định đối với
dịch vụ nào, bao nhiêu và cho công ty bảo hiểm nào. Mặt khác công ty tái bảo hiểm cũng
có quyền từ chối nhận tái bảo hiểm cho dịch vụ hay chỉ nhận với một tỷ lệ mà họ cho là
phù hợp. Để tiến hành tái bảo hiểm tạm thời, công ty bảo hiểm gốc phải cung cấp cho công
ty tái bảo hiểm tất cả những thông tin có liên quan đến dịch vụ được bảo hiểm. Mỗi rủi ro

phát sinh, muốn được công ty tái bảo hiểm chấp nhận phải tiến hành một lần thương lượng
và mỗi nghiệp vụ riêng biệt được xếp thành một hợp đồng tái bảo hiểm riêng biệt.
1.1.Thủ tục tiến hành thu xếp một hợp đồng tái bảo hiểm tạm thời
Bước 1: Công ty nhượng thông báo cho nhà bảo hiểm một dịch vụ nào đó mà mình
cần tái bảo hiểm dưới hình thức bản chào (ship), trong đó có ghi đặc điểm chính của rủi ro
được bảo hiểm như : tên và địa chỉ người được bảo hiểm, tỷ lệ phí bảo hiểm, mức giữ lại
của công ty nhượng, thủ tục phí tái bảo hiểm các thông tin về rủi ro được bảo hiểm.
Bước 2: Sau khi nhận được bản chào, nhà nhận tái bảo hiểm có toàn quyền tự do để
lựa chọn nhận toàn bộ hay một phần nào đó (tỷ lệ hoặc số tiền) hoặc từ chối nhà nhận tái
bảo hiểm xác nhận phần tham gia, thông thường bằng cách ghi trực tiếp vào bản thứ hai
của bản chào và gửi lại công ty nhượng. Tuy nhiên, khó khăn chủ yếu của công ty nhượng

15


là thời gian vì vậy trên thực tế việc xác nhận thường được thông qua điện tín hoặc điện
thoại trước rồi sau đó xác nhận bằng văn bản để đảm bảo tính pháp lý của hợp đồng.
Trước khi có ý kiến nhận hay khước từ nhà nhận tái bảo hiểm có thể yêu cầu biết
thêm về những chi tiết khác để đánh giá những rủi ro mà mình sẽ nhận. Cuối cùng chỉ khi
nào nhận được thông báo chấp nhận của nhà nhận tái bảo hiểm thì hoạt động tái bảo hiểm
tạm thời mới được coi là thu xếp xong. Dịch vụ tái bảo hiểm cũng bị động chấm dứt khi
hết hạn hợp đồng. Tuy nhiên dù hợp đồng này có được tái lập thì không có ý nghĩa là nhận
tái bảo hiểm bắt buộc phải cấp nhận tái bảo hiểm tạm thời cho thời hạn kế tiếp, mà họ có
quyền tự lựa chọn tiếp tục hay từ chối không tham gia tiếp nữa. Ngoài ra mọi sự thay đổi
về nội dung, điều khoản trong hợp đồng đã thoả thuận đều phải được thông báo trước và
được sự đồng ý của nhà nhận tái bảo hiểm.
1.2.Đánh giá về phương pháp tái bảo hiểm tạm thời
a.Ưu điểm :
- Cho phép công ty bảo hiểm gốc duy trì một cơ cấu dịch vụ và khả năng vốn có
của các nhà tái bảo hiểm

- Cho phép công ty tái bảo hiểm nhỏ với kinh nghiệm hết sức hạn chế có thể cạnh
tranh để nhận dịch vụ lớn nằm ngoài khả năng tài chính của mình, bởi vì họ có thể sử dụng
được chuyên môn nghiệp vụ và khả năng vốn có của các nhà tái bảo hiểm.
- Cho phép công ty bảo hiểm gốc có thể trao đổi dịch vụ nhằm phân tán rủi ro và
đảm bảo doanh thu ổn định.
- áp dụng phương pháp tái bảo hiểm này công ty tái bảo hiểm nghiên cứu kỹ lưỡng
và kiểm tra từng rủi ro riêng lẻ trước khi quyết định nhận hay không nhận
b.Nhược điểm:
Phương pháp này đòi hỏi nhiều thời gian và cũng rất tốn kém vì mỗi dịch vụ phải
giải quyết một cách riêng lẻ.
- Công ty bảo hiểm gốc phải thu xếp tái bảo hiểm tạm thời trước khi quyết định
nhận một dịch vụ. Nên việc quyết định nhận bảo hiểm sẽ bị chậm lại cho đến khi thu xếp
xong toàn bộ tái bảo hiểm tạm thời. Như vậy công ty bảo hiểm gốc có khả năng phải
nhường dịch vụ đó cho đối thủ cạnh tranh lớn mạnh hơn nhiều hoặc nhận bảo hiểm mà
không được bảo vệ đầy đủ bằng tái bảo hiểm và đôi khi mất thiện chí với khách hàng do
chậm trễ.
- Trước khi tái tục, công ty bảo hiểm gốc phải lập lại toàn bộ quy trình đàm phán
trước khi trao đổi về vấn đề tái tục với vấn đề khách hàng của mìn

16


- Sự cần thiết phải tiết lộ thông tin về dịch vụ nhận bảo hiểm cho công ty tái bảo
hiểm có thể dẫn đến việc dò rỉ tin tức cho đối thủ cạnh tranh.
c.Trường hợp áp dụng phương pháp tái bảo hiểm tạm thời
- Rủi ro nhận bảo hiểm có giá trị lớn vượt quá phạm vi và khả năng của những
thoả thuận tái bảo hiểm theo hợp đồng cố định cần thiết phải thu xếp tái bảo hiểm cho phần
vượt này.
- Những thoả thuận bảo hiểm theo hợp đồng cố định hiện có của công ty gốc có thể
không áp dụng cho một số rủi ro nào đó nếu công ty bảo hiểm vẫn quyết định bảo hiểm

cho những rủi ro đó thì phải tiến hành tái bảo hiểm tạm thời.
- Tái bảo hiểm chỉ định theo yêu cầu của khách hàng (người được bảo hiểm) trong
số trường hợp khách hàng lớn của công ty bảo hiểm gốc yêu cầu công ty nhận bảo hiểm
cho những tài sản lớn, sau đó tái bảo hiểm phần vượt quá mức giữ lại cho nhà nhận tái bảo
hiểm theo yêu cầu của khách hàng.
Với tất cả những đặc điểm nêu trên phương pháp tái bảo hiểm tạm thời có nhiều
mặt giống như nghiệp vụ bảo hiểm trực tiếp đòi hỏi công ty nhượng phải cung cấp các
thông tin nhanh, đầy đủ và chính xác. Đồng thời các nhà tái bảo hiểm phải có nhiều kinh
nghiệm, có trình độ chuyên môn cao và có khả năng xét đoán rủi ro chuẩn xác kịp thời.
Mặc dù có những hạn chế nhất định nhưng lại có thể áp dụng được trong những trường
hợp đặc biệt nên phương pháp tái bảo hiểm tạm thời vẫn được áp dụng khá phổ biến trong
nghiệp vụ bảo hiểm hàng không và tỏ ra rất hiệu quả khi kết hợp bổ sung cho phương pháp
tái bảo hiểm theo hợp đồng cố định.
2.Phương pháp tái bảo hiểm theo hợp đồng cố định
Có thể nói rằng, do tái bảo hiểm tạm thời có một số nhược điểm nên phương pháp
tái bảo hiểm theo hợp đồng cố định đã ra đời và phát triển như là kết quả của những nỗ lực
nhằm tìm ra phương pháp tái bảo hiểm hiệu quả hơn khắc phục các nhược điểm của
phương pháp tái bảo hiểm tạm thời.
Hợp đồng cố định là sự thoả thuận bằng văn bản giữa công ty bảo hiểm gốc và
công ty tái bảo hiểm. Theo đó, công ty bảo hiểm gốc thoả thuận sẽ nhượng tái bảo hiểm
một loại hình dịch vụ nhất định và công tác tái bảo hiểm sẽ nhận toàn bộ phần tái bảo hiểm
đó, tái bảo hiểm theo hợp đồng cố định tạo ra sự bảo hiểm này, công ty nhượng có toàn
quyền tự do chấp nhận và đánh giá phí bảo hiểm cho những đơn vị rủi ro được bảo hiểm
yêu cầu mà không cần tham khảo ý kiến của nhà nhận tái bảo hiểm. Tuy nhiên, nhà nhận
tái bảo hiểm sẽ không vì thế mà bị ràng buộc bởi những hành động hoặc sơ xuất của công
ty nhượng đi ngược lại với quyền lợi của họ.

17



Theo phương pháp tái bảo hiểm bắt buộc, nhà nhận tái bảo hiểm sẽ hoàn toàn chia
sẻ những vận may với công ty nhượng và sẽ chấp nhận thanh toán cho phạm vi hợp đồng
tái bảo hiểm đã thoả thuận mà công ty nhượng thay mặt họ giải quyết.
Đánh giá về phương pháp tái bảo hiểm theo hợp đồng cố định
a.Ưu điểm
- Về phía công ty bảo hiểm gốc, đó là sự chắc chắn do hợp đồng cố định mang lại.
Công ty bảo hiểm gốc có thể nhận một dịch vụ và biết chắc chắn rằng họ không phải lo thu
xếp tái bảo hiểm cho dịch vụ đó vì nó đã được tự động tái bảo hiểm .
- Với phương pháp tái bảo hiểm theo hợp đồng cố định thì một số lượng lớn các
dịch vụ được nhượng tái với chi phí thấp hơn nhiều so với phương pháp tái bảo hiểm tạm
thời đó, chi phí quản lý của công ty nhượng tái và nhận tái đều giảm đi. Đồng thời, khi
thoả thuận, ký kết hai bên đã nhất trí với các điều kiện, điều khoản trong hợp đồng. Vì vậy,
không cần thiết phải cân nhắc từng rủi ro một, theo phương pháp này thì tiết kiệm được
thời gian của công ty tái bảo hiểm và không gây chậm trễ cho công ty nhượng.
Việc nhận tái bảo hiểm theo hợp đồng cố định cho phép công ty tái bảo hiểm nhận
được nhiều dịch vụ hơn so với việc nhận từng hợp đồng tạm thời, riêng lẻ. Với khối lượng
dịch vụ lớn như vậy “quy luật số đông” đã phát huy được tác dụng và điều đó có lợi cho
việc kinh doanh của công ty. Nên công ty tái bảo hiểm có điều kiện đẩy mạnh tiến độ khoa
học kỹ thuật của ngành bảo hiểm bằng việc chấp nhận những điều kiện rủi ro mới.
b.Nhược điểm
- Có thể có một số dịch vụ gốc nằm ngoài phạm vi của hợp đồng do phạm vi của
hợp đồng tái bảo hiểm cố định thường bị giới hạn và cần thiết phải thu xếp tái bảo hiểm
tạm thời.
Trong thực tế, có một số hình thức và phương pháp tái bảo hiểm cố định, công ty
nhượng phải nhượng tất cả gốc kể cả những dịch vụ nhỏ mà họ có thể giữ lại cho riêng
mình. Điều này có nghĩa họ phải chuyển phí đi lớn hơn mong muốn.
c.Trường hợp áp dụng: Nên dùng phương pháp này dưới dạng tái bảo hiểm theo
phương thức số thành hay mức dôi, hoặc dạng tái bảo hiểm phi tỷ lệ theo phương thức
vượt mức bồi thường đảm bảo nghiệp vụ hay vượt mức bồi thường bảo đảm tai hoạ lớn.
Tuy nhiên, do có nhiều ưu điểm nên phương pháp tái bảo hiểm theo hợp đồng cố

định được áp dụng khá phổ biến đặc biệt là tái bảo hiểm hàng không.
3.Phương pháp tái bảo hiểm lựa chọn bắt buộc

18


Như vậy phương pháp tái bảo hiểm lựa chọn bắt buộc được sự kết hợp của hai
phương pháp tái bảo hiểm là phương pháp tái bảo hiểm tạm thời và phương pháp tái bảo
hiểm theo hợp đồng cố định. Trong thực tế phương pháp tái bảo hiểm lựa chọn bắt buộc là
sự thoả thuận theo đó công ty nhượng có quyền lựa chọn (chứ không phải là bắt buộc)
chuyển nhượng một số rủi ro nhất định và công ty tái bảo hiểm có nghĩa vụ (chứ không
phải tự ý lựa chọn) phải chấp nhận những rủi ro được chuyển nhượng. Phương pháp tái bảo
hiểm này không hẳn là một dạng của phương pháp tái bảo hiểm cố định vì nó không có đầy
đủ của phương pháp tái bảo hiểm theo hợp đồng cố định, nhưng cũng không thể coi là một
dạng của phương pháp tái bảo hiểm tạm thời vì công ty bảo hiểm không có quyền từ chối
những rủi ro được chuyển nhượng, nghĩa là việc nhận tái bảo hiểm của họ mang tính bắt
buộc.
Đánh giá về phương pháp tái bảo hiểm lựa chọn bắt buộc:
a.Ưu điểm:
- Công ty nhượng tái bảo hiểm không bắt buộc phải nhượng tất cả những dịch vụ
mà mình nhận bảo hiểm. Họ có thể lựa chọn dịch vụ để chào tái bảo hiểm từng phần trách
nhiệm vượt quá khả năng giữ lại của mình thay vì phải đem phân chia toàn bộ phần vượt
đó cho các nhà tái bảo hiểm theo hợp đồng cố định.
- Công ty nhận tái bảo hiểm có điều kiện thu phí lớn hơn và có phần cân bằng hơn
so với phương pháp tái bảo hiểm tạm thời.
b.Nhược điểm :
- Nhà tái bảo hiểm không có quyền từ chối nhận những rủi ro mà công ty bảo hiểm
gốc chuyển cho họ tuy nhiên những rủi ro đó phải phù hợp với nội dung và điều khoản
thoả thuận trong hợp đồng.
- Khi nhận tái theo phương pháp lựa chọn bắt buộc, nguồn dịch vụ đưa vào không

thường xuyên, không đồng đều và tổn thất xảy ra thất thường.
Khi có khá nhiều đơn vị rủi ro có giá trị cao vượt quá khả năng của hợp đồng cố
định sẵn có và cũng chưa phải thu xếp hợp đồng cố định mới. Nếu đem chào tái từng đơn
vị rủi ro thì sẽ rất tốn kém về thời gian cũng như tiền bạc. Trong những trường hợp như
vậy, phương pháp tái bảo hiểm lựa chọn bắt buộc phát huy tác dụng.
c.Trường hợp áp dụng: Phương pháp tái bảo hiểm lựa chọn bắt buộc được áp dụng
khi khả năng nhận tái bảo hiểm trong các hợp đồng số thành và mức dôi không thể đáp ứng
được hoặc trong trường hợp các rủi ro có giá trị lớn các dịch vụ mà hợp đồng tái bảo hiểm
số thành và mức dôi không cho phép đưa vào 100% giới hạn trách nhiệm hợp đồng.

19


III.Hình thức tái bảo hiểm theo tỷ lệ
Trên thực tế, để tiến hành phân tán rủi ro các công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm
thường vận dụng một cách linh hoạt các phương pháp tái bảo hiểm khác nhau do đó có thể
chia ra ba nhóm các hình thức tái bảo hiểm là: hình thức tái bảo hiểm theo tỷ lệ, phi tỷ lệ
và hình thức tái bảo hiểm kết hợp.
Tuy nhiên, không phải mọi phương pháp đều vận dụng mọi hình thức tái bảo hiểm,
mà tuỳ theo đặc điểm của từng phương pháp và nghiệp vụ cũng như điều kiện cụ thể của
công ty mà các hình thức tái bảo hiểm được vận dụng cho phù hợp. Cụ thể như tái bảo
hiểm hàng không do tính chất và đặc thù riêng nên chỉ áp dụng hình thức tái bảo hiểm theo
tỷ lệ. Do vậy, dưới đây sẽ chỉ tập trung đi sâu vào nghiên cứu hình thức tái bảo hiểm theo
tỷ lệ.
1.Khái niệm về hình thức tái bảo hiểm theo tỷ lệ
Là hình thức tái bảo hiểm mà trong đó việc phân chia chi phí và trách nhiệm giữa
công ty nhượng và công ty tái bảo hiểm dựa trên cơ sở tỷ lệ tham gia của mỗi bên trên số
tiền bảo hiểm. Như vậy, tái bảo hiểm theo tỷ lệ có hai đặc điểm cơ bản sau:
Trách nhiệm của công ty nhượng và các nhà nhận tái bảo hiểm được tính theo tỷ lệ
tương ứng của mỗi bên tham gia.

Phí và số tiền bảo hiểm được chia sẻ giữa công ty nhượng và các nhà nhận tái bảo
hiểm.

20


2.Các dạng chính của hình thức tái bảo hiểm theo tỷ lệ
2.1.Tái bảo hiểm số thành
Là hình thức tái bảo hiểm mà mọi quan hệ giữa công ty nhượng và công ty nhận tái
bảo hiểm đều được phân chia theo tỷ lệ nhất định (thường tỷ lệ phần trăm), tỷ lệ đó thường
được xác định ngay từ khi ký kết hợp đồng việc phân bổ phí và trách nhiệm bồi thường
giữa công ty nhượng và công ty tái bảo hiểm đều dựa vào tỷ lệ mà hai bên đã thoả thuận.
Hình thức tái bảo hiểm số thành được quy định số tiền hạn mức trách nhiệm nhận
bảo hiểm, tức số tiền bảo hiểm tối đa dùng làm hạn mức áp dụng cho hợp đồng tái bảo
hiểm .
Ta có thể lấy ví dụ minh hoạ cho hình thức tái bảo hiểm số thành như sau:
Hạn mức tối đa 5.000.000USD
Giữ lại 30%, chuyển tái bảo hiểm 70%
Đơn vị tính:1000USD
Rủi ro

Số tiền bảo
hiểm (STBH)

STBH giữ
lại (30%)

STBH tái
đi(70%)


TBH tạm
thời

100
200
1.000
3.000
5.000
9.000

STBH thuộc trách
nhiệm hợp đồng số
thành
100
200
1.000
3.000
5.000
5.000

1
2
3
4
5
6

30
60
300

900
1.500
1.500

70
140
700
2.100
3.500
3.500

0
0
0
0
0
4.000

Tổng

18.300

14.300

4.290

9.010

4.000


Vì khả năng của hợp đồng trên là 5.000.000 USD nên số tiền bồi thường vượt quá
hạn mức hợp đồng là : (4.000.000 USD) sẽ quay trở lại công ty bảo hiểm gốc và công ty
thường phải thu xếp tái bảo hiểm tạm thời cho phần này.
Để đơn giản, ta giả sử phí tái bảo hiểm là 1%, khi đó tổng số phí thuộc hợp đồng số
thành sẽ là :
14.300.000 x 1% = 143.000 USD
số phí này sẽ được phân chia như sau :
+ Công ty bảo hiểm gốc : 30% x 143.000 = 42.900 USD
+ Công ty tái bảo hiểm số thành : 70% x 143.000 = 100.100 USD
Cần lưu ý rằng số phí 100.100 USD của công ty tái bảo hiểm số thành là chưa trừ
đi thủ tục phí tái bảo hiểm mà công ty này phải trả cho công ty bảo hiểm gốc.

21


Giả sử rủi ro thứ 4 có tổn thất 2.000.000 khi đó số tiền bồi thường thuộc trách
nhiệm của :
+ Công ty bảo hiểm gốc là : 30% x 2.000.000 = 600.000 USD
+Công ty tái bảo hiểm số thành là : 70% x 2.000.000 = 1.400.000 USD
Hình thức này có đặc điểm là số tiền bảo hiểm mà công ty bảo hiểm gốc giữ lại với
mỗi rủi ro là không giống nhau. Sở dĩ như vậy là do tỷ lệ giữ lại được ấn định như nhau
ngay từ khi ký kết hợp đồng, trong khi đó số tiền bảo hiểm của mỗi đơn vị rủi ro lại khác
nhau.
Từ khái niệm và đặc điểm của hình thức tái bảo hiểm số thành có thể thấy những
ưu nhược điểm sau:
a.Ưu điểm :
Là hình thức tái bảo hiểm đơn giản, dễ thực hiện, chi phí quản lý hành chính và
cách quản lý đơn giản, ít tốn kém.
- Hình thức tái bảo hiểm này là một dạng công tác tuyệt đối, công tác tái bảo hiểm
chia sẻ hoàn toàn cùng với công ty bảo hiểm gốc những may rủi trong kinh doanh. Đối với

công ty nhận tái bảo hiểm đây là hình thức tương đối thuận lợi, vì công ty nhượng không
được lựa chọn rủi ro để chuyển tái bảo hiểm. Do vậy nhận tái bảo hiểm theo hình thức này
có tính cân đối và có khả năng phân tán rủi ro tốt hơn so với các hình thức tái bảo hiểm
khác.
- Với công ty nhượng thì hình thức tái bảo hiểm này mang lại lượng thủ tục phí cao
nhất.

b.Nhược điểm:
Công ty nhượng phải chuyển tái bảo hiểm cả những rủi ro nhỏ mà bản thân công ty
có khả năng giữ lại. Do vậy, tái bảo hiểm theo hình thức này thì số phí giữ lại của công ty
bảo hiểm gốc bị hạn chế so với các hình thức tái bảo hiểm khác.
Việc phân chia số tiền bảo hiểm theo tỷ lệ nhận ấn định giữa các bên. Do vậy, tái
bảo hiểm theo hình thức này đôi khi không hạn chế được số tiền tuyệt đối cho công ty bảo
hiểm gốc. Hơn nữa, vì số tiền bảo hiểm không đồng nhất nên công ty bảo hiểm gốc nhiều
khi không đạt được mục tiêu giảm hệ số biến thiên phần tổn thất thuộc trách nhiệm giữ lại.
c.Trường hợp áp dụng :
Khi một công ty bảo hiểm bắt đầu triển khai một loại hình bảo hiểm mới, chưa có
kinh nghiệm và thống kê về nghiệp vụ.

22


- Đối với các nghiệp vụ có số tiền bảo hiểm lớn và tương đối đồng đều.
- Đối với công ty bảo hiểm còn “non trẻ” thì việc áp dụng hình thức tái bảo hiểm
này là rất phù hợp vì hình thức tái bảo hiểm này tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa công ty
nhượng và công ty nhận tái bảo hiểm. Nên công ty nhượng có thể nhận được từ sự hỗ trợ,
tư vấn kỹ thuật từ công ty bảo hiểm.
2.2.Tái bảo hiểm mức dôi
Tái bảo hiểm mức dôi là hình thức tái bảo hiểm, theo đó công ty bảo hiểm gốc giữ
lại cho mình một số tiền nhất định, phần vượt quá mức giữ lại sẽ chuyển tái cho các công

ty tái bảo hiểm. Trách nhiệm bồi thường của các bên được tính toán trên cơ sở số tiền bảo
hiểm của mỗi bên gánh chịu trên tổng trách nhiệm trong hợp đồng.
Trong tái bảo hiểm mức dôi, trách nhiệm tối đa của các công ty nhận tái bảo hiểm
gánh chịu đối với mỗi rủi ro được xác định theo bội số của mức giữ lại của công ty bảo
hiểm gốc và được gọi là số lần. Một lần chính là mức giữ lại của công ty bảo hiểm gốc.
Hình thức tái bảo hiểm mức dôi có những ưu, nhược điểm sau:
a.Ưu điểm:
- Công ty bảo hiểm gốc có thể tối đa phí giữ lại do chỉ phải nhượng những rủi ro có
giá trị lớn hơn mức giữ lại.
- áp dụng hình thức tái bảo hiểm này công ty nhượng có thể đạt được sự đồng nhất
về số tiền bảo hiểm trong cơ cấu nghiệp vụ, do đó giảm được số tiền bồi thường.
b.Nhược điểm:
- Việc xác định mức giữ lại là rất khó, đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ giàu kinh
nghiệm và giỏi về nghiệp vụ.
- Tỷ lệ giữ lại của các đơn vị rủi ro là khác nhau nên việc tính phí và số tiền bồi
thường là phức tạp hơn so với tái bảo hiểm số thành.
- Nếu có nhiều tổn thất đối với đơn vị rủi ro có giá trị nhỏ thì sẽ ảnh hưởng lớn đến
lợi nhuận cuả công ty bảo hiểm gốc vì lý do trên tỷ lệ thủ tục phí trả cho công ty nhượng
theo hình thức tái bảo hiểm mức dôi thường thấp hơn so với hình thức tái bảo hiểm số
thành.
3.Phí tái bảo hiểm
Phí tái bảo hiểm là khoản tiền công ty nhượng tái bảo hiểm trả cho công ty nhận tái
bảo hiểm để bảo vệ cho những rủi ro mà họ chuyển giao cho công ty tái bảo hiểm.
Về bản chất, phí tái bảo hiểm không có gì khác so với phí bảo hiểm gốc, có nghĩa là
nó cũng đảm bảo các yếu tố :

23


- Kinh nghiệm tổn thất quá khứ và xu hướng đó.

- Những yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến tổn thất trong tương lai
- Dự phòng những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai
- Chi phí khai thác, chi phí hành chính và môi giới phí của nhà tái bảo hiểm.
- Một khoản chi phí thêm để công ty bảo hiểm có lãi trong tương lai
Vì nghiệp vụ Hàng không chỉ áp dụng hình thức tái bảo hiểm theo tỷ lệ nhưng theo
số thành nên ta chỉ xem xét phí tái bảo hiểm cho các hình thức tái bảo hiểm theo tỷ lệ. Do
việc phân chia phí giữa công ty gốc và công ty tái bảo hiểm được tính theo tỷ lệ tham gia
của mỗi bên về số tiền bảo hiểm. Chẳng hạn, nếu phần tham gia của nhà tái bảo hiểm trên
một rủi ro là 40% của giá trị rủi ro đó thì họ cũng nhận được 40% của số phí bảo hiểm và
sẽ đóng góp tiền bồi thường vào mỗi vụ tổn thất thuộc rủi ro đó là 40%. Tức là phần phí tái
bảo hiểm do nhà tái bảo hiểm nhận đúng như phần rủi ro họ đảm nhận tính theo tỷ lệ.
4.Thủ tục phí tái bảo hiểm
Thủ tục phí tái bảo hiểm là một khoản tiền mà công ty tái bảo hiểm trả cho công ty
nhượng khi nhà tái bảo hiểm tham gia nhận hợp đồng tái bảo hiểm. Số tiền này được biểu
thị bằng một tỷ lệ % của số phí đem tái bảo hiểm. Mục đích của phí tái bảo hiểm là để bù
đắp khoản chi phí liên quan đến việc thực hiện các dịch vụ bảo hiểm được đem tái bảo
hiểm của công ty nhượng và một phần đóng góp vào chi phí quản lý của công ty nhượng.
Việc tính toán thủ tục phí tái bảo hiểm không có một quy tắc cứng nhắc nào cả mà
nó phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa các bên tham gia trong hợp đồng tái bảo hiểm. Thủ
tục tái bảo hiểm được chia làm ba loại là: thủ tục phí cố định, thủ tục phí theo lãi và thủ tục
phí theo thang luỹ tiến.
Tuy nhiên, đối với nghiệp vụ tái bảo hiểm Hàng không do đặc tính riêng nên chỉ áp
dụng thủ tục phí cố định. Thủ tục phí cố định là một khoản tiền nhà tái bảo hiểm trả cho
công ty nhượng được biểu thị bằng một tỷ lệ % cố định của số phí tái bảo hiểm.
Như vậy: mặc dù có nhiều hình thức tái bảo hiểm khác nhau, mỗi hình thức đều có
ưu nhược điểm riêng, tuy nhiên việc chọn hình thức phù hợp là cần thiết, nếu chọn được
hình thức thích hợp công ty bảo hiểm sẽ tận dụng được hết khẳ năng tài chính, kỹ thuật và
các điều kiện sẵn có. Chính vì vậy, đối với nghiệp vụ hàng không do đặc tính riêng nên
hiện nay chỉ áp dụng hình thức tái bảo hiểm theo tỷ lệ và song song với nó là áp dụng thủ
tục phí cố định.


24


IV.Kinh nghiệm của một số nước
1.ở Thái Lan
Thái Lan là một nước thuộc khối ASEAN, những năm gần đây đã đạt được nhiều
thành tựu trong phát triển kinh tế. Với những điều kiện về địa lý, văn hoá, con người rất
gần với Việt Nam, Thái Lan có một tiềm năng to lớn về du lịch và là một trong những cửa
ngõ (gateway) lớn nhất ở vùng Đông Nam á. Có thể nói Hàng không Thái Lan phát triển
ngày càng mạnh mẽ, tuy nhiên trong thực tế hoạt động của mình Hàng Không Thái Lan đã
có một số tổn thất về máy bay và hành khách. Nhờ có vai trò của hoạt động bảo hiểm hàng
không, Hàng Không Thái Lan đã đứng vững về mặt tài chính mặc dù gặp phải các tổn thất
lớn.
Sơ đồ 1: Bảo hiểm – tái bảo hiểm hàng không Thái Lan

BanBH
BHHK
HKThái
TháiLan
Lan
Ban

Môigigiớới ibbảảoo
Môi
hihiểểmm

Cácnh
nhàành
nhậậnntái

táibbảảoo
Các
hihiểểmm

Côngtytybbảảoohihiểểmm
Công
TháiLan
Lan
Thái
: Mối quan hệ trực tiếp
: Mối quan hệ gián tiếp
Sơ đồ cho thấy, từ khi thành lập Công ty Vận tải Hàng không, Hàng không Thái
Lan đã có bộ phận chuyên trách về bảo hiểm. Ban bảo hiểm được phép quan hệ trực tiếp
với công ty bảo hiểm Thái Lan cũng như môi giới tái bảo hiểm hàng không quốc tế. Sau
khi đã thống nhất với môi giới bảo hiểm và được thị trường tái bảo hiểm quốc tế chấp nhận
và nhận bảo hiểm 100% dịch vụ, Ban bảo hiểm đứng ra chọn 1 công ty bảo hiểm Thái Lan
để tiến hành cấp đơn bảo hiểm theo kết quả đã đàm phán. Công ty bảo hiểm Thái Lan sẽ
làm nhiệm vụ tư vấn cần thiết cũng như khi có tổn thất xảy ra, sẽ đứng ra là người đại diện
pháp lý cho Hàng không Thái Lan để giải quyết khiếu nại. Với cơ chế này Ban bảo hiểm
Hàng không Thái Lan là cơ quan trực tiếp và thực chất đảm đương công tác bảo hiểm hàng
không, còn công ty Bảo hiểm Thái Lan chỉ là đại diện về mặt hình thức đáp ứng yêu cầu
của luật pháp.
2.ở Singapore
Có thể nói rằng, Hàng không Singapore là một trong những cánh chim đầu đàn
không những của hàng không Châu á mà còn rất có tên tuổi trên thế giới. Ngay từ khi ra
đời, Hàng không Singapore đã rất chú ý tới công tác bảo hiểm hàng không. Công ty BHHK
Singapore được thành lập năm 1976 và thuộc Tập đoàn Hàng không Singapore đặt trụ sở

25



×