Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Phát triển chính phủ điện tử ở một số nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 81 trang )

Trường đại học ngoại thương
Khoa kinh tế ngoại thương
**********************

Đề tài:
Phát triển Chính phủ điện tử ở một số nước
Bài học kinh nghiệm đối với việt nam

Giáo viên hướng dẫn : Thầy Nguyễn Quang Hiệp
Sinh viên thực hiện
Lớp

Hà Nội - 2003

: Trần Thị Liên
: Anh 5 K38B


Mục lục
Nội dung

Tran
g

Lời nói đầu
Chương I: Tổng quan về chính phủ điện tử ……………

1
4

I. Một số vấn đề cơ bản về Chính phủ điện tử..........…



4
4
11
16

1. Sự ra đời Chính phủ điện tử……………………………………….. .……………
2. Khái niệm về Chính phủ điện tử…………………………………………………
3. Sự khác nhau giữa Chính phủ điện tử và Chính phủ truyền thống …………
II. Các hình thức cung cấp dịch vụ chính trong Chính phủ điện
tử……………………………………………...

17

1. Hình thức cung cấp dịch vụ từ Chính phủ đến Chính phủ - G2G (Government to
Government)………………………………………………………
2. Hình thức cung cấp dịch vụ từ Chính phủ đến Doanh nghiệp - G2B (Government

17

to Business)…………………………………………………………..
3. Hình thức cung cấp dịch vụ từ Chính phủ đến Công dân - G2C (Government to

17

Citizen)……………………………………………...............................................

18

III. Lợi ích của Chính phủ điện tử …………………………


18
18
19

1. Lợi ích về dịch vụ của Chính phủ ……………………………………………….
2. Lợi ích trong quản lý hành chính nhà nước
3. Tạo mối quan hệ hợp tác giữa chính phủ với chính phủ, giữa chính phủ với
doanh nghiệp và giữa chính phủ với công dân …………………………………….

21

Chương II: Phát triển Chính phủ điện tử ở một số nước và bài học kinh
nghiệm với Việt nam…………..
22
I. Khái quát chung về tình hình và triển vọng phát triển Chính phủ điện tử trên thế
giới…………………
1. Tình hình phát triển Chính phủ điện tử trên thế giới……………………………
2. Dự báo triển vọng phát triển Chính phủ điện tử trong tương lai………………
Ii. Phát triển Chính phủ điện tử ở Mỹ…………………..

22
22
27

1. Sự ra đời Chính phủ điện tử ở Mỹ ………………………………………………
2. Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử của Mỹ ……………………………..
3. Thực trạng Chính phủ điện tử ở Mỹ ……………………………………………

28

28
29
32

IIi. Phát triển Chính phủ điện tử ở Australia ……..

38


1. Sự ra đời Chính phủ điện tử ở Australia…………………………………………
2. Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử của Australia…………………..
3. Thực trạng Chính phủ điện tử ở Australia…………………………………

38
39
45

Iv. Phát triển Chính phủ điện tử ở Singapore……

47

1. Sự ra đời Chính phủ điện tử ở Singapore …………………………………
2. Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử của Singapore ……………………….
3. Thực trạng Chính phủ điện tử ở Singapore …………………………………….

47
48
55

V. Bài học kinh nghiệm trong phát triển Chính phủ điện tử ở các nước……

………………………………………

57

1. Những cơ hội được tạo ra khi phát triển Chính phủ điện tử ………………….
2. Những thách thức phải giải quyết trong phát triển Chính phủ điện tử……

57
58

Chương III: Định hướng và giải pháp phát triển Chính phủ điện tử ở Việt
nam…………………………………
61
I. Đánh giá về các tiền đề cho việc xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt
nam………………………………………...
1. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và viễn thông …………………………….
2. Nguồn nhân lực cho việc triển khai Chính phủ điện tử ……………………….
3. Nhận thức của người dân và khả năng tiếp cận các dịch vụ điện tử của Chính
phủ……………………………………………………………………………...
4. Cơ sở pháp lý …………………………………………………………………….
5. Vấn đề bảo mật thông tin ………………………………………………………..
6. Hệ thống thanh toán điện tử………………………………………………………
II. Một số ứng dụng bước đầu của Chính phủ điện

61
61
66
67
67
69

69

tử ở Việt

nam……………………………………………………..

71

1. Quá trình tin học hoá quản lý hành chính nhà nước ………………………….
2. Một số dịch vụ hành chính công qua Website của Chính phủ ………………

71
80

III. Định hướng và một số kiến nghị nhằm phát triển Chính phủ điện tử ở Việt
nam……………………..

86

1. Định hướng Chính phủ trong việc phát triển công nghệ thông tin và ứng công
nghệ thông tin vào các dịch vụ của Chính phủ …………………………..
2. Một số kiến nghị nhằm phát triển Chính phủ điện tử ở Việt nam ……………

86
89

Kết luận……………………………………………………………...

93


Tài liệu tham khảo


Danh mục từ viết tắt

AGLS: Government Locator Service Standard
ATO: Australian Taxation Office
CIO: Chief Information Officer
G2B: Government to Business
G2C: Government to Citizen
G2E: Government to Employee
G2G: Government to Government
ICT: Information and Communication Technology
IEE: Internal Effectiveness and Efficiency
IMSC: Information Management Strategy Committee
IPT: Integrated Project Team
NOIE: National Office for the Information economy
OMB: Office of Management and Budget
RCB: Registry of Companies and Businesses
RCSA: Recruitment and Consulting Service Association


Phát triển Chính phủđiện tửở một số nước - Bài học kinh nghiệm đối với Việt
nam
Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, vai trò của nhà nước ngày càng trở nên
quan trọng. Nhà nước đóng vai trò quyết định trong việc hoạch định các chính sách về
kinh tế, văn hoá, xã hội nhằm mục tiêu xây dựng một xã hội công bằng, văn minh và
đưa nền kinh tế phát triển sánh ngang với các cường quốc kinh tế trên thế giới. Nhưng

làm thế nào để các chủ trương chính sách đó đến được với nhân dân mới là vấn đề mà
Chính phủ cần phải suy tính.
Các nước phát triển trên thế giới đã tìm ra lời giải cho bài toán, đó là phát triển
Chính phủ điện tử. Hầu hết các nước này đã nhận thức được rằng Chính phủ điện tử
mang lại rất nhiều lợi ích cho đất nước. Trong tương lai, nước nào có một nền Chính
phủ điện tử phát triển, nước đó sẽ có lợi thế hơn các nước khác. Không một nước nào
muốn bị tụt hậu so với các nước, do đó, phát triển Chính phủ điện tử đã trở thành xu
hướng chung của các quốc gia trên toàn thế giới.
Thế nhưng, ở nước ta, khái niệm Chính phủ điện tử đối với hầu hết mọi người là
một khái niệm hoàn toàn mới mẻ và hết sức lạ lẫm. Hầu như chẳng ai biết Chính phủ
điện tử là gì chứ không nói gì đến việc liệu Chính phủ điện tử sẽ mang lại lợi ích gì cho
đất nước. Hiện nay có rất ít, nếu không nói là không có tác giả trong nước nào đề cập
đến vấn đề Chính phủ điện tử. Các nước phát triển trên thế giới đã đề ra và thực hiện
chiến lược Chính phủ điện tử từ nhiều năm trước, vậy mà nước ta mới bắt đầu triển
khai các đề án tin học hoá quản lý nhà nước. Khởi động chậm như vậy thì nước ta còn
rất lâu mới đuổi kịp các nước khác.
Do vậy, nghiên cứu về Chính phủ điện tử là vấn đề rất cần thiết đối với nước ta.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em mạnh dạn lựa chọn đề tài: "Phát
triển Chính phủ điện tử ở một số nước - Bài học kinh nghiệm đối với việt nam" với
hy vọng phần nào đó nâng cao nhận thức của mình về vấn đề này cũng như đề xuất một
số kiến nghị nhằm phát triển Chính phủ điện tử ở Việt Nam.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Khoá luận bắt đầu bằng việc nghiên cứu những nội dung cơ bản về Chính phủ
điện tử với mục đích đem lại cái nhìn tổng quát, khách quan nhất về Chính phủ điện tử.
Từ đó, khoá luận sẽ đi sâu nghiên cứu về chiến lược và tổng hợp một số dữ liệu về thực
trạng phát triển Chính phủ điện tử ở một số nước tiêu biểu, cụ thể là ba nước Mỹ,
Khoá luận tốt nghiệp - Trần Thị Liên, Anh 5 K38B

1



Phát triển Chính phủđiện tửở một số nước - Bài học kinh nghiệm đối với Việt
nam
Australia và Singapore, qua đó rút ra một số bài học kinh nghiệm về phát triển Chính
phủ điện tử. Phần cuối cùng của bài khoá luận sẽ dành để tìm hiểu và đánh giá các tiền
đề cho việc xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt nam, từ đó đề ra định hướng và một số
kiến nghị nhằm phát triển Chính phủ điện tử ở Việt nam.
3. Phương pháp nghiên cứu
Bài viết áp dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học sau: Phương pháp
nghiên cứu tham khảo và tổng hợp tài liệu; Phương pháp suy luận logic, phương pháp
so sánh.
4. Kết quả nghiên cứu
Qua nghiên cứu về chiến lược phát triển Chính phủ điện tử ba nước Mỹ,
Singapore và Australia, khoá luận đã rút ra được một số bài học kinh nghiệm cho các
nước đi sau. Khoá luận cũng đã đi sâu tìm hiểu về tình hình chuẩn bị cho phát triển
Chính phủ điện tử ở Việt Nam.Từ đó, khoá luận đã mạnh dạn đề xuất các giải pháp
phát triển Chính phủ điện tử phù hợp với khả năng của nước ta.
5. Nội dung nghiên cứu
Khoá luận gồm ba chương:
Chương I: Tổng quan về chính phủ điện tử
Chương II: Phát triển Chính phủ điện tử ở một số nước và bài học kinh nghiệm với
Việt nam
Chương III: Định hướng và giải pháp phát triển Chính phủ điện tử ở Việt nam
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Thầy Nguyễn Quang Hiệp, người đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này. Em cũng xin chân thành
cảm ơn các thầy cô giáo và các bạn đã giúp đỡ em trong việc thu thập tài liệu để hoàn
thành khoá luận này.
Do trình độ còn hạn chế và thời gian cũng có hạn, khoá luận này chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý chân thành
của các thầy cô giáo và các bạn.

Hà nội, ngày 20/11/2003
Sinh viên
Trần Thị Liên
Khoá luận tốt nghiệp - Trần Thị Liên, Anh 5 K38B

2


Phát triển Chính phủđiện tửở một số nước - Bài học kinh nghiệm đối với Việt
nam

Chương I
Tổng quan về chính phủ điện tử
I. Một số vấn đề cơ bản về Chính phủ điện tử
1. Sự ra đời Chính phủ điện tử
Ngày nay người ta nói nhiều về Chính phủ điện tử (e-government). Một khi mà
Internet và thương mại điện tử ra đời, thì sự ra đời Chính phủ điện tử là điều tất yếu.
Trước kia, hầu hết chính phủ các nước phải giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội theo
cách cũ, tức là hoàn toàn không có sự tham gia của công nghệ thông tin và viễn thông.
Như đã thấy ở hầu hết các nước, cơ cấu bộ máy nhà nước bao gồm các Bộ như bộ Giáo
dục, Bộ y tế, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Thương mại, Bộ Khoa học và công nghệ…
Trung bình mỗi chính phủ có khoảng 50 tới 70 bộ hay cơ quan khác nhau ở trung ương.
Mỗi bộ như vậy đều có các cơ quan chức năng riêng. Việc phát hiện một cơ quan làm
không đúng chức năng, nhiệm vụ của mình có thể là khó khăn. Tệ hơn, ngay cả các vấn
đề đơn giản như cấp giấy phép kinh doanh cho một doanh nghiệp, bán một căn nhà
hoặc đăng ký khai sinh cho trẻ sơ sinh thì một số lớn các cơ quan khác nhau đòi hỏi
một số biểu mẫu khác nhau. Điều này là quá thừa và không cần thiết. Hơn nữa, thủ tục
giải quyết vấn đề về quản lý thường quá rườm rà, gây khó khăn cho người dân khi có
nhu cầu.
Ví dụ như phố Phoenix tỉnh thành Arizon thuộc bang SW Tây Nam nước Mỹ,

dân chúng thường xuyên phải chen lấn nối đuôi nhau để đăng ký lại xe hơi và xe tải đã
gây ồn ào và làm bẩn cả một khu vực trước trụ sở thành phố. Tình trạng này đã xảy ra
không riêng gì ở Mỹ mà ở hầu hết các nước trên thế giới. Dân chúng quan hệ với các

Khoá luận tốt nghiệp - Trần Thị Liên, Anh 5 K38B

3


Phát triển Chính phủđiện tửở một số nước - Bài học kinh nghiệm đối với Việt
nam
cơ quan, ban ngành của chính phủ từ trung ương đến địa phương đều nằm trong tình
trạng ảm đạm và hao phí thời gian nên họ cũng muốn tránh né càng nhiều càng hay.
Một trong các lý do cơ bản làm cho khu vực công kém hiệu quả, quan liêu là
những việc xảy ra ở trên. Hệ thống tổ chức hàng dọc hay ngang của các cơ quan có quá
nhiều ban ngành tạo ra sự phức tạp cho cán bộ nhân viên trong lúc thừa hành nhiệm vụ.
Để giải quyết tình trạng trên, Chính phủ các nước trên thế giới đã tìm ra giải pháp áp
dụng Internet và các thành tựu khác của khoa học công nghệ để cải thiện hoạt động của
bộ máy nhà nước.
Khả năng áp dụng Internet để cung cấp thông tin Chính phủ tới mọi người ở
mọi nơi mà không cần bất cứ khâu trung gian nào sẽ ảnh hưởng rất lớn tới bản thân các
quan chức Chính phủ. Các doanh nghiệp nhỏ có thể thu thập các quy tắc và các văn bản
pháp luật dễ dàng hơn mà không cần phải thông qua luật sư. Ngay cả người dân cũng
có thể nộp thuế từ nhà riêng vừa đỡ tốn thời gian tiền bạc vừa hiệu quả. Mặt khác, việc
mọi người có thể chủ động hơn khi truy cập các thông tin và sử dụng các dịch vụ của
Chính phủ cũng góp phần hạn chế hiện tượng lạm dụng quyền lực của các quan chức
nhà nước, bảo vệ quyền lợi cá nhân cho công dân và đảm bảo an toàn và bảo mật các
thông tin quan trọng của Chính phủ.
Mặc dù vẫn còn sớm để dự đoán những ảnh hưởng của Internet đối với Chính
phủ, nhưng có một điều chắc chắn rằng những ứng dụng của Internet trong việc đưa

thông tin và dịch vụ của Chính phủ tới mọi người ở mọi nơi mọi lúc tạo ra cơ hội mở
rộng, cải thiện và nâng cao chất lượng thông tin và dịch vụ của Chính phủ. Lợi ích của
việc áp dụng Internet lại càng rõ ràng khi các Chính phủ trên khắp thế giới đang tự
chuyển đổi sang Chính phủ điện tử. Vậy lý do của tất cả các hành động trên là gì và cơ
sở hạ tầng thông tin đóng vai trò gì trong việc này?
1.1. Lý do ra đời Chính phủ điện tử
Có 4 lý do chính khiến Chính phủ các nước chuyển đổi sang Chính phủ điện tử:

1.1.1. Tiết kiệm chi phí cho cả Chính phủ và dân chúng
Trên thế giới hầu hết các Chính phủ đều nằm trong tình trạng chịu gánh nặng về
chi phí. Mặc dù ở nhiều nước, khoản thu từ thuế tăng lên cùng với tốc độ tăng của nền
kinh tế, đặc biệt là ở các nước công nghiệp, các khoản chi tiêu của Chính phủ vẫn tăng
lên một cách nhanh chóng, nhất là khi dân số và các yếu tố khác tăng làm cho các
Khoá luận tốt nghiệp - Trần Thị Liên, Anh 5 K38B

4


Phát triển Chính phủđiện tửở một số nước - Bài học kinh nghiệm đối với Việt
nam
khoản chi dành cho lương hưu và các khoản trợ cấp thất nghiệp, y tế tăng nhanh mỗi
năm. Những khoản chi như vậy làm cho ngân sách nhà nước ngày càng cạn kiệt, khiến
cho Chính phủ phải vắt óc nghĩ cách giảm chi phí. Chính phủ các nước thấy rằng áp
dụng công nghệ thông tin và viễn thông vào quản lý hành chính nhà nước và cung cấp
dịch vụ của Chính phủ vừa giúp giảm chi cho nhà nước vừa tiết kiệm thời gian tiền bạc
cho các đối tượng sử dụng dịch vụ của Chính phủ. Rõ ràng là sử dụng dịch vụ thanh
toán bằng điện sẽ nhanh hơn và rẻ hơn rất nhiều so với việc dùng tiền mặt hay các
phương tiện thanh toán truyền thống khác. Chính phủ cũng tiết kiệm được rất nhiều nếu
đăng tải các thông tin mời thầu trên mạng thay vì phải đăng tải trên báo chí.
Từ năm 1996, thành phố Arizona của Mỹ đi tiên phong trong việc cho phép dân

chúng sử dụng dịch vụ đăng ký lại giấy phép lái xe qua trang Web. Thay vì phải đứng
xếp hàng cả buổi trước sở giao thông để chờ đến lượt mình thì nay dân chúng có thể lên
mạng đăng ký số xe, xin bảng số 24/24 giờ liên tục và 7 ngày một tuần. Nhờ giao dịch
qua mạng nên mỗi giao dịch rút lại trung bình chỉ còn 2 phút và người dân cũng tiết
kiệm được chi phí do không phải đóng lệ phí cho Sở Giao thông như trước đây.
Website này do IBM xây dựng, bảo quản và công ty này được trả 2% trên trị giá của
giao dịch. Tiến trình thực hiện trên mạng chỉ tốn 1,6 USD so với 6,6USD cho mỗi giao
dịch tại Sở. Việc này tiết kiệm cho Chính phủ một số tiền lớn, Sở Giao thông tiết kiệm
được 1,7 triệu USD mỗi năm nhờ cung cấp dịch vụ qua mạng. (Nguồn: Kinh tế học
Internet: Từ thương mại điện tử đến Chính phủ điện tử - Vương Liêm, NXB Trẻ, 2001)
1.1.2. áp lực cạnh tranh từ khu vực tư nhân
Ngoài vấn đề chi phí, Chính phủ phải đối mặt với áp lực cạnh tranh ngày càng
tăng và phức tạp từ khu vực tư nhân. Trong nền kinh tế thị trường và môi trường cạnh
tranh tự do hiện nay, sản phẩm và dịch vụ khách hàng do khu vực tư nhân cung cấp
ngày càng tăng về cả lượng và chất. Các công ty đang rất tích cực tìm hiểu thị hiếu và
tâm lý khách hàng để tìm cách khác biệt hoá sản phẩm và dịch vụ của mình so với các
công ty khác. Mặc dù việc này mang lại nhiều lợi ích cho người tiêu dùng và xã hội,
song nó lại làm nảy sinh một vấn đề quan trọng, đó là khi các khách hàng được hưởng
dịch vụ ngày càng tốt từ khu vực tư nhân thì họ lại càng mong đợi một dấu hiệu tương
tự từ các dịch vụ của Chính phủ. Trước đây, khi Chính phủ cung cấp thông tin và dịch
vụ phục vụ người dân, việc phải bỏ ra bao nhiêu chi phí để cung cấp dịch vụ đó luôn là
vấn đề được xem xét đầu tiên, sau đó mới đến chất lượng dịch vụ. Nếu cứ trong tình
trạng này thì chất lượng dịch vụ do Chính phủ cung cấp không bao giờ cạnh tranh được
với chất lượng dịch vụ của khu vực tư nhân. Vì vậy, các công dân càng được hưởng
Khoá luận tốt nghiệp - Trần Thị Liên, Anh 5 K38B

5


Phát triển Chính phủđiện tửở một số nước - Bài học kinh nghiệm đối với Việt

nam
dịch vụ tốt bao nhiêu từ khu vực tư nhân lại càng yêu cầu bấy nhiêu từ các dịch vụ do
Chính phủ cung cấp.
1.1.3. Công nghệ thông tin và viễn thông đang cải thiện chất lượng dịch vụ ở khắp
mọi nơi
Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, Chính phủ
cũng nhận thấy áp dụng khoa học công nghệ là một biện pháp hữu hiệu để cải thiện
chất lượng dịch vụ. Nếu một sinh viên đại học có thể đăng ký lớp cho mình qua mạng
từ nhà hay từ ký túc xá thì tại sao Chính phủ lại không thể cho phép công dân của mình
nộp thuế theo cách tương tự như vậy? Khi công nghệ góp phần cải thiện chất lượng
dịch vụ Chính phủ theo hướng tích cực cả về tính kinh tế lẫn tính kỹ thuật thì Chính
phủ không còn sự lựa chọn nào khác là phải đi theo chiều hướng chung đó. Sử dụng
công nghệ hiện đại, thoạt tiên các viên chức Chính phủ cần phải giải quyết với nhiều
loại giao dịch phong phú hơn với công dân và do đó phải có kiến thức sâu rộng hơn về
công nghệ.
Các tổ chức Chính phủ cũng sẽ chịu nhiều ảnh hưởng. Trước kia, nếu một công
dân muốn xin giấy phép lái xe, đăng ký xe hay muốn nộp thuế, anh ta sẽ phải đến ba cơ
quan nhà nước khác nhau. Chỉ để thực hiện một dịch vụ rất đơn giản mà phải đi đến rất
nhiều nơi và thực hiện nhiều thủ tục rườm rà. Để giải quyết tình trạng này, Chính phủ
cần phải rút gọn lại bộ máy hành chính của mình. Như vậy thì một công dân thất
nghiệp khi muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp, bồi thường hay trợ cấp về y tế có thể ngồi
ở nhà và yêu cầu qua điện thoại hay một máy tính cá nhân thay vì cứ phải đi đến 4, 5 cơ
quan khác nhau của Chính phủ để yêu cầu.
1.1.4. Tăng tính cạnh tranh của nền kinh tế
Các Chính phủ dân chủ tự do trên thế giới thấy rằng Chính phủ cũng là một
thành viên quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Chính phủ ngày nay
nhận thức rõ rằng Chính phủ cần thực hiện thêm chức năng tạo điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển của công nghệ kỹ thuật số- một động lực phát triển kinh tế của thế kỷ 21.
Vai trò mới này của Chính phủ yêu cầu phải có nhiều công cụ quản lý hơn ngoài các
công cụ truyền thống.

Cơ sở hạ tầng vật chất cũ như hệ thống đường bộ, đường sắt, đường ống, hệ
thống phân phối ga và điện vẫn quan trọng, song chúng cần phải được bổ sung thêm
các cơ sở hạ tầng mới như mạng điện thoại cố định, điện thoại không dây, vệ tinh,
Internet không dây,… Nếu không có cơ sở hạ tầng viễn thông tiên tiến cũng như hệ
Khoá luận tốt nghiệp - Trần Thị Liên, Anh 5 K38B

6


Phát triển Chính phủđiện tửở một số nước - Bài học kinh nghiệm đối với Việt
nam
thống giáo dục và hệ thống kỹ thuật số hiện đại cho các dịch vụ của Chính phủ thì nước
đó sẽ không có lợi thế cạnh tranh so với các nước khác.
Trên đây là một số lý do chính khiến cho Chính phủ các nước, nhất là các nước
phát triển, phải nhanh chóng gấp rút tạo tiền đề, cơ sở vật chất kỹ thuật để chuyển đổi
sang Chính phủ điện tử và đặt ra mục tiêu cho chiến lược Chính phủ điện tử của mình.
Bảng dưới đây sẽ cung cấp một số thông tin về mục tiêu mà Chính phủ các
nước G7 và một số nước khác đặt ra trong chiến lược phát triển Chính phủ điện tử.
Tên nước
úc

Mục tiêu
Đến năm 2001 tất cả các dịch vụ Chính phủ sẽ được thực hiện trên
mạng.

Canada

Đến năm 2004 tất cả các dịch vụ Chính phủ quan trọng sẽ được cung
cấp trực tuyến.


Phần lan

Tới năm 2000, đa số các biểu mẫu sẽ được điện hoá.

Pháp

Năm 2000, tất cả chính quyền các cấp phải phổ cập truy cập dịch vụ và
thông tin Chính phủ qua mạng.

Đức

Chỉ đặt ra một số mục tiêu cấp bộ.

Ailen

Cung cấp hầu hết các loại dịch vụ Chính phủ qua trên mạng vào cuối
năm 2001.

ý

Chỉ đặt ra một số mục tiêu cấp bộ.

Nhật bản

Tất cả các thủ tục như đăng ký, xin cấp giấy phép và các thủ tục khác
sẽ được cung cấp trên mạng Internet vào năm tài chính 2003.

Singapore

Thực hiện các dịch vụ thanh toán điện tử vào năm 2001.


UK

100% dịch vụ công sẽ được thực hiện bằng điện vào năm 2005.

Mỹ

Phổ cập truy cập dịch vụ và thông tin Chính phủ qua mạng vào năm
2003.
Nguồn: Central Internet Unit (2000)

1.2. Các nhân tố thúc đẩy sự ra đời Chính phủ điện tử
1.2.1. Toàn cầu hoá

Khoá luận tốt nghiệp - Trần Thị Liên, Anh 5 K38B

7


Phát triển Chính phủđiện tửở một số nước - Bài học kinh nghiệm đối với Việt
nam
Trong điều kiện toàn cầu hoá diễn ra ngày càng mạnh mẽ như hiện nay, các
quốc gia trở nên gắn bó với nhau về kinh tế, văn hoá và xã hội. Sự phụ thuộc lẫn nhau
về văn hoá và xã hội giữa các nước khác nhau là cơ sở cho việc hình thành nền văn hoá
toàn cầu. Để tham gia vào sự hình thành nền văn hoá toàn cầu này cũng như việc được
thừa nhận những nét đặc sắc trong văn hoá của mình, các quốc gia phải tìm cách giúp
đỡ các công dân và các tổ chức kinh doanh của mình cạnh tranh trong môi trường toàn
cầu hoá. Do đó việc cung cấp thông tin cho các công ty trong nước, giúp đỡ các công ty
trong nước cũng như các công ty nước ngoài hoạt động cần phải có sự tham gia của
Chính phủ. Nếu vẫn cứ tồn tại dưới hình thức Chính phủ cũ trước kia, tức là không có

sự trợ giúp của công nghệ hiện đại trong việc cung cấp thông tin và dịch vụ, thì Chính
phủ sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi thực hiện vai trò của mình. Chính phủ điện tử ra đời
có thể dễ dàng đáp ứng yêu cầu của toàn cầu hoá bằng cách áp dụng công nghệ hiện
đại.
Hơn nữa, trong điều kiện toàn cầu hoá, quốc tế hoá, các quốc gia cần trao đổi
thông tin một cách hiệu quả để cùng giải quyết những vấn đề mang tính toàn cầu như
bảo vệ môi trường, chia sẻ các nguồn tài nguyên chiến lược và những vấn đề khác
không thể được giải quyết bởi từng quốc gia riêng lẻ. Chính phủ điện tử hoàn toàn đáp
ứng được các yêu cầu này bởi Chính phủ điện tử giúp rút ngắn không gian và tiết kiệm
thời gian, tạo ra khả năng kiểm soát các "rủi ro toàn cầu" một cách hiệu quả.
1.2.2. Thị trường hoá
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử, các công ty đang tự tổ
chức lại để trở thành các doanh nghiệp điện tử nhằm thu lợi nhuận tối đa. Thông qua
việc áp dụng công nghệ thông tin và viễn thông, các công ty có thể giảm chi phí giá
thành và tăng chất lượng dịch vụ từ đó thu hút được nhiều khách hàng hơn. Như vậy
nếu Chính phủ điện tử được nhìn nhận như một nhà cung cấp dịch vụ, mà vẫn sử dụng
các phương thức truyền thống thì sẽ gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ khu vực tư nhân.
Chính phủ cần phải áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật để cải tiến chất lượng
dịch vụ, xây dựng một cơ sở hạ tầng quản lý và bảo mật thông tin thì mới có khả năng
đáp ứng được yêu cầu của công dân và doanh nghiệp.
Qua một số phân tích ở trên chúng ta đã hiểu phần nào lý do khiến Chính phủ
điện tử lại là mơ ước chung của Chính phủ các nước trên thế giới. Tuy nhiên, để trả lời
câu hỏi Chính phủ điện tử là gì thì mỗi nước lại có một khái niệm khác nhau. Vì vậy,
đến nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về Chính phủ điện tử.
Khoá luận tốt nghiệp - Trần Thị Liên, Anh 5 K38B

8


Phát triển Chính phủđiện tửở một số nước - Bài học kinh nghiệm đối với Việt

nam
2. Khái niệm về Chính phủ điện tử
2.1. Khái niệm
Với một thuật ngữ mới như Chính phủ điện tử thì khó có thể đưa ra một khái
niệm đúng đắn, rõ ràng và thoả mãn tất cả các đối tượng. Thật sai lầm khi cho rằng
Chính phủ điện tử là mạng máy tính trang bị cho các cơ quan Chính phủ và việc sử
dụng mạng này của các quan chức Chính phủ từ cấp cao nhất đến các chuyên viên để
thực hiện các công việc của mình. Chính phủ điện tử tuyệt nhiên không phải là điện
toán hoá các cơ quan Chính phủ. Điện toán hoá các cơ quan Chính phủ là việc cần làm
trong tiến trình tạo dựng từng bước Chính phủ điện tử, nhưng đó chỉ là biện pháp chứ
không phải là mục tiêu. Thoạt nhìn, Chính phủ điện tử giống như việc áp dụng các
phương pháp kinh doanh điện tử vào các dịch vụ do Chính phủ cung cấp như thông tin
Chính phủ, cấp giấy phép lái xe… Tuy nhiên nhiều tác giả và nhiều nhà kinh tế học lại
đưa ra các khái niệm khác nhau về Chính phủ điện tử.
Theo Sally Katzen, phó giám đốc điều hành cơ quan quản lý ngân sách thời
tổng thống B.Clinton thì "Chính phủ điện tử là việc mọi công dân và doanh nghiệp có
thể truy cập thông tin và sử dụng dịch vụ Chính phủ 24/24 giờ, 7 ngày mỗi tuần. Chính
phủ điện tử chủ yếu dựa vào các cơ quan Chính phủ sử dụng Internet và các công nghệ
tiên tiến khác để nhận và cung cấp thông tin, dịch vụ dễ dàng hơn, nhanh hơn, hiệu
quả hơn và rẻ hơn." (Nguồn: />Cách hiểu này đã được nêu trong nhiều chiến lược về Chính phủ điện tử của các
quốc gia, có thể coi đây là khái niệm đúng nhất về Chính phủ điện tử.
Dưới thời tổng thống G.Bush hiện nay còn xuất hiện một khái niệm rộng hơn về
Chính phủ điện tử như sau: "Bằng việc cung cấp cho các cá nhân khả năng tham gia
vào bộ máy hành chính liên bang để truy cập thông tin và giao dịch kinh doanh,
Internet hứa hẹn trao bớt quyền lực từ tay các nhà lãnh đạo trong chính quyền
Washington vào tay các công dân Mỹ. Tổng thống G.Bush tin tưởng rằng việc người
dân có thể truy cập thông tin và dịch vụ Chính phủ dễ dàng hơn chính là bước đầu tiên
của Chính phủ điện tử." (Nguồn: />Tổng thống G.Bush tin rằng Chính phủ điện tử sẽ đem lại khả năng tái thiết bộ
máy hành chính quan liêu của liên bang. Đến đây lại có một câu hỏi là Chính phủ điện
tử chỉ tập trung vào việc tiếp nhận, phổ biến thông tin và cung cấp dịch vụ hay còn bao

gồm cả các phương thức điều hành xã hội truyền thống? Chúng ta thấy rằng hiện nay
còn xuất hiện khái niệm "Nền dân chủ điện tử (e-democracy)". Do vậy, để trả lời được
Khoá luận tốt nghiệp - Trần Thị Liên, Anh 5 K38B

9


Phát triển Chính phủđiện tửở một số nước - Bài học kinh nghiệm đối với Việt
nam
câu hỏi trên nhất thiết phải phân biệt sự khác nhau giữa Chính phủ điện tử và Nền dân
chủ điện tử.
Rogers W'O Okot-Uma, tác giả cuốn "E- democracy: Re-inventing Good
Governance" cho rằng "Theo nghĩa rộng, Nền dân chủ điện tử đề cập đến tất cả các
phương tiện thông tin bằng điện tử giữa Chính phủ và công dân. Theo nghĩa hẹp, Nền
dân chủ điện tử bao gồm tất cả phương tiện thông tin điện tử giữa cử tri và những
người đắc cử." ( />Dân chủ điện tử là việc các cá nhân và các tổ chức có thể tham gia trực tiếp vào
quá trình ra quyết định của Chính phủ thông qua các phương tiện điện tử như mạng
World Wide Web. Do đó chúng ta có thể kết luận rằng mặc dù Chính phủ điện tử và
Dân chủ điện tử không loại trừ lẫn nhau, nhưng lại khác nhau ở chỗ Nền dân chủ điện
tử tập trung vào cơ cấu và quá trình thực hiện các chức năng của Chính phủ, đặc biệt là
việc điều hành xã hội. Trong khi đó, Chính phủ điện tử là Chính phủ tập trung vào việc
cung cấp dịch vụ điện tử tới công chúng. Nói một cách ngắn gọn hơn Chính phủ điện tử
đề cập đến việc cung cấp dịch vụ, còn Nền dân chủ điện tử đề cập đến việc sự tham gia
của dân chúng vào Chính phủ.
2.2. Ba giai đoạn của Chính phủ điện tử
Chính phủ các nước có các chiến lược khác nhau để xây dựng Chính phủ điện
tử. Một số nước lập ra các kế hoạch dài hạn trên mọi lĩnh vực, một số lại chỉ tập trung
vào một vài lĩnh vực khi bắt đầu dự án xây dựng Chính phủ điện tử. Tuy nhiên, hầu hết
các nước đang xây dựng thành công Chính phủ điện tử chọn cách chia dự án phát triển
Chính phủ điện tử làm 3 giai đoạn nhỏ. Các giai đoạn này không phụ thuộc lẫn nhau,

tức là không cần phải giai đoạn này hoàn thành thì giai đoạn kia mới bắt đầu.
2.2.1. Giai đoạn sử dụng công nghệ thông tin và viễn thông để mở rộng truy cập
thông tin của Chính phủ
Chính phủ tạo ra khối lượng lớn thông tin, hầu hết các thông tin này đều có ích
đối với cá nhân và doanh nghiệp. Internet và các công nghệ thông tin hiện đại khác có
thể chuyển các thông tin này nhanh chóng hơn và trực tiếp tới công dân. Việc thực hiện
giai đoạn này rất đa dạng về nội dung, do đó mỗi nước cần dựa vào khả năng của mình
để có cách triển khai phù hợp. Chẳng hạn đối với các nước đang phát triển, cơ sở tầng
phục vụ cho việc phát triển và triển khai Chính phủ điện tử còn kém so với các nước
công nghiệp, nên bắt đầu giai đoạn này bằng việc phổ biến thông tin Chính phủ trên
mạng, tập trung phổ biến các điều lệ, quy tắc, các văn bản pháp luật… Đối với các quốc
Khoá luận tốt nghiệp - Trần Thị Liên, Anh 5 K38B

10


Phát triển Chính phủđiện tửở một số nước - Bài học kinh nghiệm đối với Việt
nam
gia có nhiều hiện tượng quan chức Chính phủ làm việc kém hiệu quả và tham nhũng thì
việc tạo cho công dân và doanh nghiệp khả năng truy cập thông tin Chính phủ mà
không cần phải tới các cơ quan hành chính, đứng xếp hàng hàng giờ và thậm chí đưa
hối lộ là một cuộc cách mạng thực sự.
Khi triển khai thực hiện giai đoạn này cần chú ý những điểm sau:
- Bắt đầu bằng việc phổ biến thông tin trực tuyến;
- Truyền đạt thông tin có ích tới công chúng hàng ngày, chú ý tới ngôn ngữ địa
phương;
- Luôn cập nhật thông tin trên trang Web của Chính phủ;
- Tập trung vào những nội dung phục vụ phát triển kinh tế, chống tham nhũng,
thu hút đầu tư nước ngoài…
2.2.2. Giai đoạn tăng cường sự tham gia của người dân vào Chính phủ

Như đã nói ở trên, các trang Web phổ biến thông tin Chính phủ chỉ là bước đầu
của Chính phủ điện tử. Chính phủ điện tử phải có khả năng lôi kéo, thu hút dân chúng
tham gia vào các hoạt động của Chính phủ, kết hợp với các nhà hoạch định chính sách
ở mọi cấp của Chính phủ. Củng cố, tăng cường sự tham gia này sẽ tạo dựng được lòng
tin từ phía công chúng vào Chính phủ.
Những điểm cần lưu ý khi xây dựng trang Web tương tác giữa Chính phủ và
dân chúng:
- Phải cho công chúng thấy kết quả của việc họ tham gia vào các hoạt động của
Chính phủ;
- Phân tích, lý giải những vấn đề chính sách phức tạp một cách dễ hiểu;
- Thuyết phục công chúng tham gia;
- Sử dụng các phương tiện truyền thông để phổ biến kiến thức về Internet.
Khi thực hiện giai đoạn này, các Chính phủ cần chú ý lập ra những diễn đàn
giữa Chính phủ và công dân. Những diễn đàn như vậy sẽ tạo ra những cuộc thảo luận
trực tuyến trong đó mọi người có thể tham gia trao đổi ý kiến về những vấn đề chính
sách của chính phủ.
2.2.3. Giai đoạn cung cấp rộng rãi các dịch vụ của Chính phủ qua mạng

Khoá luận tốt nghiệp - Trần Thị Liên, Anh 5 K38B

11


Phát triển Chính phủđiện tửở một số nước - Bài học kinh nghiệm đối với Việt
nam
Chính phủ có thể bắt đầu bằng việc cho phép người dân thực hiện giao dịch qua
mạng. Chính phủ chịu áp lực từ phía khu vực tư nhân khi khu vực này bắt đầu thực
hiện giao dịch kinh doanh trên mạng. Thêm vào đó, khả năng sử dụng giao dịch qua
mạng làm giảm chi phí, tăng năng suất cũng là một nguyên nhân quan trọng khiến
Chính phủ phải suy tính. Trước kia, các dịch vụ của Chính phủ như đăng ký hộ tịch hay

ra hạn thẻ căn cước phải mất một thời gian dài chờ đợi hàng giờ để gặp được các quan
chức chính phủ có trách nhiệm hay thậm chí là phải đút lót. Bằng cách cung cấp dịch
vụ trực tuyến, chỉ cần ngồi ở nhà hay tại nơi làm việc, trạm điện thoại và bật máy vi
tính lên để nối vào mạng của Chính phủ, bạn sẽ nhận được nhiều dịch vụ do các cơ
quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp.
Có lẽ động lực lớn nhất trong việc cung cấp các dịch vụ trên mạng là để rút gọn,
tinh giảm bộ máy nhà nước và quá trình thực hiện các thủ tục hành chính từ đó tiết
kiệm tiền bạc và nâng cao hiệu quả trong dài hạn. Thêm vào đó, bằng cách tự động hoá
các thủ tục hành chính đặc biệt là trong lĩnh vực thu thuế, Chính phủ hi vọng sẽ hạn chế
được hiện tượng tham nhũng, tăng thu cho ngân sách nhà nước trong khi vẫn duy trì
được lòng tin của dân chúng vào Chính phủ.
Một ví dụ điển hình là hệ thống thu lệ phí xa lộ ở tỉnh Gujarat của ấn độ. Đây là
tỉnh có hiện tượng đa số tiền lệ phí cầu đường đều chui vào túi của nhân viên thu phí.
Từ khi lập ra hệ thống tính và thu phí tự động, hiện tượng thất thu phí đã giảm hẳn. Sau
một năm áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, sự trì trệ và hiện tượng tham nhũng đã
giảm đáng kể trong khi doanh thu từ phí cầu đường tăng 3 lần.
3. Sự khác nhau giữa Chính phủ điện tử và Chính phủ truyền thống
Mặc dù có rất nhiều khái niệm khác nhau về Chính phủ điện tử nhưng chúng ta
có thể rút ra một số đặc điểm chung về Chính phủ điện tử như sau:
 Chính phủ điện tử là Chính phủ sử dụng công nghệ thông tin và viễn thông
để tự động hoá và triển khai các thủ tục hành chính.
 Chính phủ điện tử cho phép các công dân có thể truy cập các thủ tục hành
chính thông qua các phương tiện điện tử như Internet, điện thoại di động,
truyền hình tương tác.
 Chính phủ điện tử là Chính phủ làm việc với người dân 24/24 giờ, 7 ngày
mỗi tuần và 365 ngày mỗi năm, người dân có thể thụ hưởng các dịch vụ
công dù họ ở bất cứ đâu.
Khoá luận tốt nghiệp - Trần Thị Liên, Anh 5 K38B

12



Phát triển Chính phủđiện tửở một số nước - Bài học kinh nghiệm đối với Việt
nam
Từ những đặc điểm trên ta thấy rằng Chính phủ điện tử có nhiều điểm khác so
với Chính phủ truyền thống. Với Chính phủ truyền thống, quá trình quản lý hành chính
trong nội bộ các cơ quan nhà nước diễn ra thủ công, tốn nhiều công sức, thời gian và
tiền bạc. Dân chúng không thể liên lạc với Chính phủ ngoài giờ hành chính, không thể
ở bất cứ nơi nào ngoài trụ sở của các cơ quan nhà nước. Người dân không thể đăng ký
lấy giấy phép kinh doanh, làm khai sinh cho con mình hay đóng thuế trước bạ 24/24
giờ, 7/7 ngày và ở bất cứ đâu. Chính phủ điện tử có thể khắc phục được những hạn chế
này của Chính phủ truyền thống.
Ngoài ra, sự khác biệt chủ yếu giữa Chính phủ điện tử và Chính phủ truyền
thống là sự khác biệt về tốc độ xử lý giữa các thủ tục hành chính được tự động hóa so
với các thủ tục hành chính được xử lý thủ công. Việc tự động hoá thủ tục hành chính
của Chính phủ điện tử cho phép xử lý các thủ tục nhanh hơn, gọn hơn, đơn giản hơn rất
nhiều. Không những thế, thông tin được cung cấp cho người dân còn đầy đủ, chính xác
và dễ dàng hơn, người dân cũng đỡ mất nhiều chi phí để thu thập các thông tin này.
Nói tóm lại Chính phủ điện tử là một Chính phủ hiện đại hơn nhiều so với
Chính phủ truyền thống. Chính phủ điện tử là mục tiêu mà các cơ quan Chính phủ các
cấp sẽ tiến dần từng bước tới và có lẽ không bao giờ có thể nói rằng Chính phủ điện tử
đã được xây dựng xong.
II. Các hình thức cung cấp dịch vụ chính trong Chính phủ điện tử
Đối tượng sử dụng dịch vụ Chính phủ bao gồm cơ quan Chính phủ các cấp,
doanh nghiệp, công dân và các nhân viên Chính phủ. Bốn đối tượng chính trên tương
ứng với 4 hình thức cung cấp dịch vụ chính:
1. Hình thức cung cấp dịch vụ từ Chính phủ đến Chính phủ - G2G (Government
to Government)
Nhiều dịch vụ công dân và các bản báo cáo quan trọng rất cần sự liên kết giữa
chính quyền các cấp. Mục đích của hính thức cung cấp dịch vụ từ Chính phủ đến Chính

phủ (G2G) này là để tạo lập và củng cố mối quan hệ giữa chính quyền các cấp với
nhau. Những mối quan hệ mới này sẽ thúc đẩy sự liên kết giữa các cơ quan trong nội
bộ Chính phủ nhằm mục đích cung cấp các dịch vụ phục vụ dân chúng ngày càng tốt
hơn.

Khoá luận tốt nghiệp - Trần Thị Liên, Anh 5 K38B

13


Phát triển Chính phủđiện tửở một số nước - Bài học kinh nghiệm đối với Việt
nam
2. Hình thức cung cấp dịch vụ từ Chính phủ đến Doanh nghiệp - G2B
(Government to Business)
Điều quan trọng cần phải ghi nhớ là G2B là một yếu tố quan trọng góp phần
tăng tính cạnh tranh của thị trường trong nước và tạo mối quan hệ lâu dài, đôi bên cùng
có lợi giữa chính phủ và doanh nghiệp.
Mục đích của hình thức G2B này là nhằm giảm bớt gánh nặng cho các doanh
nghiệp trong việc truy cập thông tin Chính phủ như các quy tắc luật điều chỉnh việc
kinh doanh của doanh nghiệp. Trang Web BusinessLaw.gov của Chính phủ Mỹ là một
ví dụ điển hình về hình thức cung cấp dịch vụ từ Chính phủ đến doanh nghiệp. Qua
trang Web này các doanh nghiệp có thể truy cập các thông tin, các nghị định và các văn
bản pháp luật khác. Cũng trên trang Web này các doanh nghiệp có thể sử dụng ngay
các dụng cụ chuyên ngành để tìm hiểu xem các văn bản luật yêu cầu gì đối với công
việc kinh doanh của mình.
3. Hình thức cung cấp dịch vụ từ Chính phủ đến Công dân - G2C (Government to
Citizen)
Mục đích của hình thức cung cấp dịch vụ từ Chính phủ tới Công dân này là để
cung cấp thông tin và dịch vụ trực tuyến tới mọi người dân. Dân chúng có thể thu thập
các thông tin liên quan tới cuộc sống hàng ngày của mình và sử dụng các dịch vụ của

Chính phủ một cách nhanh chóng và tiết kiệm thông qua việc kết nối vào mạng của
Chính phủ. ở hầu hết các nước, hình thức cung cấp dịch vụ này của Chính phủ đang
trong quá trình triển khai và cũng đã đạt một số kết quả nhất định.
III. Lợi ích của Chính phủ điện tử
1. Lợi ích về dịch vụ của Chính phủ
Trong kỷ nguyên Chính phủ điện tử, mọi công dân có thể được hưởng các dịch
vụ của Chính phủ mọi lúc, mọi nơi, với chi phí thấp hơn và được phục vụ nhiệt tình
hơn. Chính phủ điện tử cũng ảnh hưởng rất lớn lên giới doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp nhỏ. Các công ty giờ đây có thể hoàn thành các yêu cầu của Chính phủ
trên mạng, tìm kiếm các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, thực hiện các giao dịch
hoặc nộp thuế ngay trên mạng. Chính phủ điện tử có thể khiến cho các cá nhân truy cập
thông tin và dịch vụ liên quan đến mình qua một cửa duy nhất. Các thông tin được cung
cấp của Chính phủ điện tử luôn đảm bảo đáp ứng mọi nhu cầu của từng cá nhân riêng
lẻ.
Khoá luận tốt nghiệp - Trần Thị Liên, Anh 5 K38B

14


Phát triển Chính phủđiện tửở một số nước - Bài học kinh nghiệm đối với Việt
nam
Nói chung, Chính phủ điện tử mang lại rất nhiều lợi ích cho cá nhân cũng như
các doanh nghiệp, cụ thể bao gồm các lợi ích sau:
 Cung cấp đầy đủ thông tin cho mọi đối tượng;
 Đơn giản hoá các thủ tục hành chính;
 Đảm bảo việc xử lý các thủ tục hành chính một các công khai, công bằng,
tin cậy, ổn định và kịp thời;
 Tiết kiệm thời gian và tiền bạc;
 Tăng tính thuận tiện khi sử dụng các dịch vụ của Chính phủ;
 …

2. Lợi ích trong quản lý hành chính nhà nước
Chính phủ điện tử góp phần làm trong sáng bộ máy nhà nước, hạn chế và loại
trừ hiện tượng tham nhũng. Bảng dưới đây thể hiện các loại thông tin có thể đạt được
tính minh bạch thông qua Chính phủ điện tử, làm nản lòng các quan chức quan liêu
tham nhũng trong Chính phủ.

Khoá luận tốt nghiệp - Trần Thị Liên, Anh 5 K38B

15


Phát triển Chính phủđiện tửở một số nước - Bài học kinh nghiệm đối với Việt
nam

Loại thông tin

Lợi ích

Ví dụ

- Các quy tắc và thủ tục về - Tiêu chuẩn hoá các thủ

Công khai ngân sách ở

dịch vụ

Argentina và Karnataka,

tục cung cấp dịch vụ


ấn độ

- Tên các quan chức Chính - Hạn chế sự trì hoãn
phủ

- Giảm tính chuyên quyền

- Thông tin về công dân

của các viên chức chính
phủ.

Kết quả của các quyết định Giảm
của Chính phủ.

tình

trạng

tham

nhũng

E-procurement ở Chile,
Philippines.

Dữ liệu về nhà đất, tiền - Công khai tình trạng ăn

Bhoomi, Các báo cáo nhà


thanh

đất trực tuyến ở Karnataka,

toán

các

khoản hối lộ và tham nhũng

thuế…

- Trao nhiều quyền lực hơn ấn độ
cho công dân tham gia vào
các hoạt động của chính
phủ

Các quyết định của chính Theo dõi các hành động

Hải

quan

trực

tuyến,

phủ như cấp phép, cấp giấy đút lót, hối lộ, mua chuộc

OPEN ở Seoul, Hàn quốc


thông hành cho hàng hoá…
OPEN: Online Procedures Enhancement for Civil Applications
Nguồn: "Administrative Corruption: How Does E-Government Help?", Professor
Subhash Bhatnagar, Indian Institute of Management, Ahmedabad, India.
Ngoài ra, bộ máy nhà nước có thể được tinh giảm nhờ áp dụng công nghệ thông
tin, giúp tiết kiệm ngân sách dành cho chi phí quản lý, tiết kiệm thời gian và nâng cao
hiệu quả trong các hoạt động của các cơ quan Chính phủ.
3. Tạo mối quan hệ hợp tác giữa chính phủ với chính phủ, giữa chính phủ với
doanh nghiệp và giữa chính phủ với công dân
Tương tự như thương mại điện tử cho phép các nghiệp giao thương với nhau
một cách có hiệu quả hơn (B2B) và tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận gần hơn với
doanh nghiệp (B2C), Chính phủ điện tử cũng hướng tới việc tạo ra mối quan hệ tương
Khoá luận tốt nghiệp - Trần Thị Liên, Anh 5 K38B

16


Phát triển Chính phủđiện tửở một số nước - Bài học kinh nghiệm đối với Việt
nam
hỗ Chính phủ - công dân (G2C), Chính phủ - doanh nghiệp (G2B), và quan hệ giữa
chính các cơ quan công quyền (G2G) ngày càng thân thiện hơn, thuận lợi hơn và công
khai hơn. Các mối quan hệ này có thể được duy trì thường xuyên, liên tục nhờ có các
phương tiện thông tin liên lạc hiện đại, đỡ tốn thời gian.
Trong dài hạn, các dịch vụ điện tử có thể giúp giảm chi phí cung cấp dịch vụ
của Chính phủ. Người dân cũng ngày càng có xu hướng sử dụng nhiều dịch vụ điện tử
của Chính phủ vì họ không cần phải đến, viết thư hoặc gọi điện thoại tới một cơ quan
Chính phủ để yêu cầu thực hiện một dịch vụ cụ thể. Với ngày càng nhiều dịch vụ được
cung cấp trực tuyến, Chính phủ điện tử sẽ là một cuộc cách mạng trong mối quan hệ
giữa Chính phủ và công dân.


Chương II
Phát triển Chính phủ điện tử ở một số nước và bài học kinh nghiệm với Việt nam
I. Khái quát chung về tình hình và triển vọng phát triển Chính phủ điện tử trên
thế giới
1. Tình hình phát triển Chính phủ điện tử trên thế giới
(Nguồn

:

Global

E-government

Full

Report,

2003

-

www.insidepolitics.org/egovt03int.html)
Theo báo cáo về tình hình phát triển Chính phủ điện tử điện tử toàn cầu của
Darrell M. West, trường Đại học Brown ở Providence, Rhode Island vào tháng 9 năm
2003, tình hình phát triển Chính phủ điện tử của các nước trên thế giới tiến bộ rất nhiều
so với các năm trước. Đây là báo cáo được hầu hết các quốc gia sử dụng trong quá trình
Khoá luận tốt nghiệp - Trần Thị Liên, Anh 5 K38B

17



Phát triển Chính phủđiện tửở một số nước - Bài học kinh nghiệm đối với Việt
nam
phát triển Chính phủ điện tử. Những dữ liệu phân tích được lấy từ 2166 trang Web của
Chính phủ ở 198 quốc gia khác nhau cho thấy:
- 16% Website của Chính phủ đã thực hiện cung cấp dịch vụ trên mạng, tăng
12% so với năm 2002.
- 89% Website cung cấp các ấn phẩm và 73% Website cho phép kết nối với các
cơ sở dữ liệu khác.
- 75% Website của Chính phủ sử dụng tiếng Anh.
- 51% Website đa ngôn ngữ, tức là sử dụng từ hai đến ba ngôn ngữ.
Các quốc gia trên thế giới có tốc độ phát triển Chính phủ điện tử khác nhau phụ
thuộc vào từng khu vực. Cao nhất vẫn là các nước Bắc Mỹ, sau đó đến Châu á, tây Âu,
các quốc gia thuộc Thái Bình Dương, Trung Đông, Đông Âu, Nga và Trung á, Nam
Mỹ, Trung Mỹ và cuối cùng là Châu Phi.
Bảng: Tỷ lệ các quốc gia thực hiện Chính phủ điện tử giữa các khu vực trên thế
giới (Đơn vị %)
Khu vực

2001

2002

2003

Bắc Mỹ

51.0


60.4

40.2

Tây Âu

34.1

47.6

33.1

--

43.5

32.0

Châu á

34.0

48.7

34.3

Trung đông

31.1


43.2

32.1

Nga và Trung á

30.9

37.2

29.7

Nam Mỹ

30.7

42.0

29.5

Các quốc đảo Thái Bình Dương

30.6

39.5

32.1

Trung Mỹ


27.7

41.4

28.6

Đông Âu

Khoá luận tốt nghiệp - Trần Thị Liên, Anh 5 K38B

18


Phát triển Chính phủđiện tửở một số nước - Bài học kinh nghiệm đối với Việt
nam
Châu Phi

23.5

36.8

27.6

Hầu hết các trang Web của Chính phủ được thiết kế để cung cấp đầy đủ thông
tin phục vụ dân chúng như các ấn phẩm và các cơ sở dữ liệu khác. Đa số các trang Web
không cung cấp phim ảnh và ca nhạc. Đây là đặc điểm chung của các Website của
Chính phủ. Tuy nhiên vẫn có khoảng 8% Website cung cấp các dịch vụ nghe nhạc và
xem phim.
Về dịch vụ trên mạng, trong số các trang Web của Chính phủ được điều tra có
16% Website cung cấp dịch vụ trực tuyến, tăng 12% so với năm 2002. Trong đó, 9%

chỉ cung cấp một dịch vụ, 3% cung cấp 2 dịch vụ, 4% cung cấp từ 3 dịch vụ trở lên,
84% không cung cấp dịch vụ nào. Hầu hết các dịch vụ được thực hiện trên trang Web
của Chính phủ đều là các loại dịch vụ như gửi kiến nghị, đặt các ấn phẩm, tìm kiếm
việc làm, đăng ký giấy thông hành và gia hạn giấy phép lái xe.
Bắc Mỹ (bao gồm Mỹ, Canada và Mehicô) là khu vực có tỷ lệ dịch vụ thực
hiện trực tuyến lớn nhất, tới 45%, tăng so với 41% năm 2002. Dưới đây là bảng xếp
hạng các khu vực có tỷ lệ các Website của Chính phủ thực hiện dịch vụ trực tuyến lớn
nhất:
Khu vực

2001

2002

2003

28%

41%

45%

Các quốc đảo Thái Bình Dương

19

14

17


Châu á

12

26

26

Trung Đông

10

15

24

Tây Âu

9

10

17

Đông Âu

--

2


6

Trung Mỹ

4

4

9

Bắc Mỹ

Khoá luận tốt nghiệp - Trần Thị Liên, Anh 5 K38B

19


Phát triển Chính phủđiện tửở một số nước - Bài học kinh nghiệm đối với Việt
nam
Nam Mỹ

3

7

14

Nga và Trung á

2


1

1

Châu Phi

2

2

5

Một trong những đặc điểm làm chậm tốc độ phát triển của các dịch vụ trực
tuyến là không thể sử dụng được thẻ tín dụng và chữ ký số trong các giao dịch tài
chính. Trong khi đó ở các trang Web tư việc này rất phổ biến. Tuy vậy, đã có 2%
Website của Chính phủ chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng và 0,1% cho phép dùng chữ ký
số trong các giao dịch tài chính, ví dụ như trang Web của Chính phủ Singapore và Đan
Mạch.
Về thông tin cá nhân và tính an toàn bảo mật: đây là nỗi băn khoăn lo lắng của
mọi công dân về Chính phủ điện tử. Chỉ khi đảm bảo được an toàn thông tin cá nhân thì
mới có thể trấn an được dân chúng và khuyến khích mọi người sử dụng nhiều dịch vụ
công trên mạng. Tuy vậy, chỉ có một số ít các trang Web của Chính phủ là chú ý tới
điều này. Đa số đều nằm trong các lĩnh vực mà Chính phủ cho là quan trọng. Chính phủ
điện tử sẽ không được triển khai một cách nhanh chóng trừ phi dân chúng cảm thấy an
toàn khi sử dụng thông tin và dịch vụ trên mạng.

Bảng: Tỷ lệ trang Web có độ an toàn thông tin cá nhân cao ở các nước

Singapore


Canada

Mỹ

úc

90%

65%

62%

39%

New
Zealand
30%

Anh
21%

Nhật

Đài

Bản

Loan


15%

12%

Các nước được điều tra trong báo cáo này được đánh giá về chỉ số phát triển
Chính phủ điện tử theo thang điểm từ 0 đến 100. Chỉ số này chủ yếu dựa trên khả năng
Khoá luận tốt nghiệp - Trần Thị Liên, Anh 5 K38B

20


Phát triển Chính phủđiện tửở một số nước - Bài học kinh nghiệm đối với Việt
nam
sẵn có các thông tin, cơ sở dữ liệu và số lượng các dịch vụ trực tuyến. Sau đây là bảng
xếp hạng một số nước về việc phát triển Chính phủ điện tử :
Singapore

46.3

Mỹ

45.3

Canada

42.4

úc

41.5


Đài Loan

41.3

Thổ Nhĩ Kỳ

38.3

Anh

37.7

Malaysia

36.7

Vatican

36.5

Austria

36.0

Thuỵ Điển

35.9

Trung Quốc


35.9

New Zealand

35.5

Phần Lan

35.5

Philippines

35.5

Đan Mạch

35.5

Hồng Kông

34.5

Đức

34.4

Nhật

34.2


Pháp

33.8

Cộng hoà Séc

33.8

Brunei

32.8

Thái land

32.4

Đông Timo

32.6

Campuchia

31.0

Vietnam

30.5

Myanma


28.0

Indonesia

24.0

Irăc

20.0

Lào

19.0

2. Dự báo triển vọng phát triển Chính phủ điện tử trong tương lai
Xu hướng phát triển Chính phủ điện tử đang trở thành một tất yếu khách quan.
Có rất nhiều lý do khiến các nước không thể bỏ qua cơ hội phát triển Chính phủ điện
tử. Lý do quan trọng nhất chính là những lợi ích mà Chính phủ điện tử đem lại. Không
Khoá luận tốt nghiệp - Trần Thị Liên, Anh 5 K38B

21


×