Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tác động tràn của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với các doanh nghiệp thuộc ngành dệt may Việt Nam (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.45 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có vai trò quan trọng trong việc mở rộng và phát triển
kinh tế xã hội (KTXH) ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Qua 25 năm thu hút
và sử dụng FDI, Việt Nam vẫn đang nổi lên không ít bất cập, nhiều kỳ vọng chưa đạt được như
mong muốn, mức độ “tràn” của FDI tới các doanh nghiệp (DN) Việt Nam vẫn còn ở mức độ
khiêm tốn và các DN Dệt may cũng không phải là ngoại lệ.
Ngành Dệt may trong những năm đổi mới đã có những bước phát triển khá ngoạn mục, và
là một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn của Việt Nam. Tuy nhiên, các DN Dệt may
đang đứng trước những khó khăn và thách thức mới trong phát triển. Sản phẩm dệt may, mặc
dù đã có nhiều tiến bộ trong việc cải thiện cả về chất lượng và mẫu mã, xong vẫn còn nhiều
yếu kém, thị trường xuất khẩu vẫn còn hạn hẹp. So với yêu cầu ngày càng “khắt khe-chuẩn
mực” của thị trường và khách hàng, đòi hỏi các DN Dệt may Việt Nam phải tiếp tục HĐH
công nghệ, đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (NNL), cải tiến mẫu mốt,
tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn quốc tế,...từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh cho các DN
trong nước. Sự có mặt của FDI sẽ tạo áp lực cạnh tranh đối với các DN trong nước, buộc các
DN trong nước phải tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh (SXKD), thúc đẩy quá trình phổ biến
và chuyển giao công nghệ (CGCN) tiên tiến, qua đó thúc đẩy nâng cao trình độ mọi mặt của
lực lượng lao động trong nước. Đồng thời, sự có mặt của FDI đã thúc đẩy liên kết giữa các DN
FDI với các nhà cung ứng trong nước. Đây chính là tác động tràn của FDI, góp phần làm tăng
trưởng năng suất và hiệu quả của các DN Dệt may nói riêng, cuối cùng là đóng góp vào tăng
trưởng kinh tế nói chung.
Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu về tác động cũng như vai trò của FDI đối với một
nền kinh tế và thường sử dụng phương pháp phân tích định lượng các tác động này. Nhiều
nghiên cứu đã chỉ ra FDI có tác động tràn dương, có tác động tràn âm, có tác động tràn không
đáng kể hoặc có tác động tràn hỗn hợp.
Ở Việt Nam, có một số nghiên cứu về tác động tràn của FDI tới các DN trong nước. Nhưng
cho đến nay, chưa có nghiên cứu về tác động tràn của FDI đến các DN Dệt may Việt Nam.
Góp phần giải quyết vấn đề này, tác giả đã chọn đề tài: “Tác động tràn của đầu tư trực tiếp


nước ngoài tới các doanh nghiệp thuộc ngành dệt may Việt Nam” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về FDI và tác động tràn của FDI tới các DN nội địa, chỉ ra một
số kênh truyền dẫn tác động tràn của FDI tới các DN nội địa.
- Phân tích và đánh giá thực trạng tác động tràn của FDI tới các DN Dệt may Việt Nam. Từ đó
chỉ ra những kết quả, hạn chế và một số nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng tới tác động tràn của FDI
tới các DN Dệt may Việt Nam.
- Đưa ra một số quan điểm và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm khai thác tác động
tràn tích cực và hạn chế tác động tràn tiêu cực của FDI tới các DN Dệt may Việt Nam.
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu của nước ngoài
Trên thế giới, có khá nhiều nghiên cứu tác động tràn của FDI tới các DN nội địa. Sgard
(2001) chỉ ra FDI có tác động tràn dương lên TFP. Haddad và Harrison (1993) kết luận, DN có


2

tỷ lệ FDI lớn lại tạo ra năng suất lao động (NSLĐ) thấp hơn so với các DN có tỷ lệ FDI thấp. Bằng
việc sử dụng dữ liệu mảng, Bengoa và Sancher-Robles (2003) chỉ ra rằng, tác động tràn của
FDI đến tăng trưởng kinh tế là dương khi nước nhận đầu tư có NNL chất lượng tốt, sự ổn định
về kinh tế và tự do hoá thị trường. Theo Laura Alfaro (2003), FDI có tác động tràn tích cực tới
NSLĐ của DN chế biến, và có tác động tiêu cực tới ngành nông nghiệp và khai khoáng. Javorcik
(2004) sử dụng phương pháp bán tham số và khắc phục biến nội sinh trong bộ dữ liệu mảng của
DN, đã ch ỉ ra tác động tràn dương của DN FDI tới tác nguồn trung gian của DN nội địa ở
Lithuania, từ đó làm tăng NSLĐ cũng như nguồn cung của các DN nội địa.
Bwalya (2005) sử dụng phương pháp ước lượng GMM ở Zambia từ năm 1993-1995 và
đưa ra 3 kết quả chính: (i) tác động tràn âm của DN FDI thông qua liên kết ngang tới các DN
nội địa; (ii) DN nội địa có thể thu được lợi ích từ sự tham gia của các DN FDI; và (iii) Trường
hợp có sự hỗ trợ của các DN FDI, các DN nội địa sẽ tăng được năng suất và có sự chuyển dịch
đầu tư theo vùng. Sử dụng số liệu cấp DN trong ngành chế tạo của Lithuania, Smarzynska

(2002) đã khẳng định, việc tăng thêm 10% sự tham gia của DN FDI vào những ngành ở giai
đoạn sau của chuỗi sản xuất sẽ gắn liền với sự gia tăng 0,38% sản lượng của các DN nội địa ở
các khâu đầu của chuỗi sản xuất. Năng suất lớn hơn gắn với các DN FDI theo định hướng thị
trường nội địa nhiều hơn so với các DN FDI định hướng xuất khẩu. Tác giả cũng chỉ ra rằng,
không có sự khác biệt giữa tác động của các DN sở hữu 100% VNN với các doanh nghiệp liên
doanh (DNLD) hay DN có sở hữu nước ngoài. Những kết quả này phù hợp với việc tồn tại tác
động tràn tri thức từ các DN FDI tới các nhà cung cấp bản địa, tuy nhiên nó cũng có th ể là do việc
gia tăng sức cạnh tranh ở những ngành thuộc giai đoạn đầu của chuỗi sản xuất.
3.2. Nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, có một số nghiên cứu tác động tràn của FDI tới các DN nội địa. Lê Thanh
Thủy (2007) xác định mức độ tác động tràn của FDI lên NSLĐ trong các DN Việt Nam và đã
phát hiện ra rằng, khoảng cách về công nghệ là một trong những yếu tố có tính quyết định
quan trọng nhất của tác động tràn từ FDI. Sự thay đổi năng lực hấp thụ của các DN Việt Nam
đối với FDI, chỉ những DN có công nghệ tiên tiến mới có khả năng hấp thụ CGCN tiên tiến từ
các MNCs. Lê Quốc Hội và Richard Pomfret (2008) đã phát hi ện, FDI có ảnh hưởng trái chiều
của tác động tràn công nghệ theo chiều ngang. Tác động này xảy ra khi các DN tư nhân, DN
nội địa có chỉ số nghiên cứu và phát triển (R&D) thấp. Lê Quốc Hội (2008) đã khai thác s ố
liệu ở quy mô DN giai đoạn 2000-2004 và sử dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas đã tìm ra bằng
chứng về mối liên kết ngược giữa các DN FDI với các DN trong nước. Nguyễn Khắc Minh
(2008) sử dụng phương pháp bán tham số, ảnh hưởng cố định và ảnh hưởng ngẫu nhiên với dữ
liệu mảng cho các DN giai đoạn 2000-2005 đã chỉ ra rằng, tỷ phần vốn trong DN FDI có xu
hướng tăng với các DN nội địa, và không tìm thấy tác động tràn theo chiều ngang và theo chiều
dọc cho các DN nội địa. Đồng thời, khả năng hấp thụ vốn của các DNNN có hiệu quả kém hơn
các DN khác. Nguyễn Ngọc Anh (2008) đã chỉ ra được tác động tràn ngược dương đối với
ngành chế tạo, và tác động tràn dương theo chiều ngang đối với khu vực dịch vụ. Nguyễn Phi
Lân (2008) đã k ết luận là có những bằng chứng về tác động tràn tích cực theo chiều ngang và
mối liên kết dọc ngược chiều của FDI đối với các ngành chế biến, chế tạo nội địa, trong khi tác
động tràn âm theo mối liên kết dọc xuôi chiều của FDI chỉ xảy ra đối với sản xuất nội địa.
Trên đây là một số nghiên cứu về tác động tràn của FDI đến các DN nội địa. Mặc dù có khá
nhiều nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về tác động tràn của FDI, nhưng các nghiên cứu định

lượng về tác động tràn của FDI đến các DN Dệt may còn khiêm tốn. Trong nghiên cứu này, để


3

giải quyết vấn đề về tính nội sinh của biến đầu vào, nghiên cứu sử dụng số liệu mảng và phương
pháp ược lượng bán tham số (được Olley và Pakes, 1996 đề xuất).
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Tác động tràn của FDI đến các DN Dệt may ở Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tác động tràn của FDI tới các DN Dệt may thuộc 8 vùng của Việt Nam. Số liệu
được thu thập từ các Niên giám thống kê theo năm theo các địa phương trong giai đoạn 20002011, trọng tâm từ năm 2000 - 2008 (để sử dụng mô hình kinh tế lượng để đánh giá).
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như nghiên cứu tại
bàn, logíc, phân tích, so sánh, thống kê để làm rõ nội dung nghiên cứu. Các dữ liệu sơ cấp
được thu thập dựa trên dữ liệu điều tra doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê trong các năm từ
2000-2008. Luận án xây dựng mô hình kinh tế lượng để kiểm định tác động tràn của FDI đến
các DN Dệt may Việt Nam. Mô hình sẽ kiểm định các kênh qua đó diễn ra tác động tràn của
các DN FDI đến các DN nội địa.
6. Những điểm mới của luận án
6.1. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
Luận án phân biệt và làm sâu sắc thêm 8 kênh truyền dẫn tác động tràn của FDI đối với
các DN nội địa nói chung và đối với các DN Dệt may nói riêng. Trong đó có: Sáu kênh truyền
dẫn tác động tràn của FDI theo chiều ngang (tác động tràn của FDI trong nội bộ ngành) là: (1)
Tạo sức ép cạnh tranh, buộc các DN trong nước phải nâng cao hiệu quả SXKD; (2) Trình diễn
và các hiệu ứng bắt chước; (3) CGCN và hoạt động R&D trong cùng một ngành; (4) Đầu tư
phát triển NNL và di chuyển lao động giữa các DN FDI và DN trong nước trong cùng một
ngành; (5) Liên kết giữa các DN FDI và các DN trong nước trong cùng ngành; (6) Học hỏi và
bắt chước kỹ năng quản lý công nghiệp. Hai kênh truyền dẫn tác động tràn của FDI theo chiều
dọc (tác động tràn liên ngành của FDI) là: (1) Tràn thông qua các mối liên kết ngược; (2)

Tràn thông qua các mối liên kết xuôi.
6.2. Những đóng góp mới về mặt thực tiễn
Bằng việc áp dụng mô hình kinh tế lượng theo 2 phương pháp: (i) bán tham số; (ii) ước lượng
ảnh hưởng định và ước lượng ảnh hưởng ngẫu nhiên, luận án chỉ ra bằng chứng thực nghiệm cho
thấy có tác động tràn tiêu cực của sự hiện diện của DN FDI đối với các DN trong mẫu. Điều
này thể hiện ở hệ số âm và có ý nghĩa th ống kê của biến Horizontal trong mỗi DN. Kết quả này
hàm ý rằng, sự hiện diện của DN FDI đã làm giảm năng suất tăng trưởng của các DN Dệt may
trong nước do ảnh hưởng của hiệu ứng cạnh tranh. Tuy nhiên, đối với từng nhóm DN có qui
mô khác nhau sẽ có những ảnh hưởng khác nhau. Cụ thể, đối với nhóm DN có quy mô siêu nhỏ
thì chịu tác động khá mạnh của hiệu ứng cạnh tranh. Với nhóm DN có quy mô nhỏ và vừa, tác
động tràn là tích cực theo chiều dọc xuôi chiều và có tác động tràn tiêu cực theo chiều ngang.
Còn với nhóm DN có quy mô lớn, thì không có tác động tràn theo chiều ngang và không có tác
động tràn theo chiều dọc. Các DN này sẽ phát triển và sản xuất theo chiều sâu, đẩy mạnh sản
xuất, nhưng chủ yếu tập trung vào cải thiện công nghệ và chất lượng sản phẩm (CLSP).
Luận án đề xuất 6 quan điểm tận dụng tác động tràn tích cực và hạn chế tác động tràn tiêu
cực của FDI vào các DN Dệt may Việt Nam, trong đó nhấn mạnh 3 quan điểm đột phá, là: (i)
Phải sàng lọc các dự án FDI, lựa chọn, không thu hút FDI bằng mọi giá, phải đặt yếu tố công
nghệ lên hàng đầu và cần có sự cam kết về CGCN thích hợp với từng ngành, từng dự án; (ii)


4

Ưu tiên thu hút các nhà ĐTNN thuộc các MNCs lớn của thế giới vào Việt Nam và (iii) Tăng
cường công tác thanh, kiểm tra và hậu kiểm tra DN FDI. Trên cơ sở đưa ra 3 quan điểm đột
phá đó, Luận án đưa ra hệ thống các giải pháp sau: (1) Nhóm giải pháp tận dụng tác động tràn
tích cực và (2) Nhóm giải pháp hạn chế, phòng ngừa tác động tràn tiêu cực do FDI mang lại cho
các DN Dệt may Việt Nam...
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
án được chia làm 3 chương như sau:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận về tác động tràn của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến các
doanh nghiệp nội địa
Chương 2: Thực trạng tác động tràn của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam
Chương 3: Quan điểm, giải pháp khai thác tác động tràn tích cực và hạn chế tác động tràn
tiêu cực từ đầu tư trực tiếp nước ngoài của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam.


5

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG TRÀN CỦA
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẾN CÁC DOANH NGHIỆP NỘI ĐỊA
1.1. Một số vấn đề lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm: Có nhiều quan niệm về FDI, nhưng nhìn chung đ ều thống nhất cho rằng,
FDI là hình thức đầu tư quốc tế mà chủ ĐTNN (tổ chức hoặc cá nhân) đưa vào nước tiếp nhận
một số vốn đủ lớn để thực hiện các hoạt động SXKD, dịch vụ nhằm tìm kiếm lợi nhuận và đạt
được những hiệu quả KTXH; là hình thức đầu tư quốc tế mà nước tiếp nhận đầu tư không chỉ
kỳ vọng vào lượng vốn đầu tư lớn, mà còn kỳ vọng vào tác động tràn tích cực do sự xuất hiện
của FDI đó mang lại. Đây là loại hình di chuyển vốn quốc tế mà người chủ sở hữu vốn đồng
thời là người trực tiếp quản lý và đi ều hành việc sử dụng vốn đầu tư. Điều đó phản ánh bản
chất của FDI là nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích đầu tư, hay tìm ki ếm lợi nhuận ở nước tiếp
nhận đầu tư. Đồng thời, trong quá trình tối đa hóa lợi ích hoặc lợi nhuận của nhà đầu tư, FDI
cũng có những tác động tràn tới nước tiếp nhận đầu tư.
1.1.2. Đặc điểm: (1) FDI là một khoản đầu tư mang tính lâu dài và được thực hiện thông
qua nhiều hình thức đầu tư khác nhau có tính đặc thù riêng; (2) Các nhà ĐTNN trực tiếp quản
lý, điều hành, chịu trách nhiệm về các hoạt động của dự án và phân chia kết quả SXKD phù hợp
với số VĐT mà họ đã bỏ ra. Các bên tham gia vào dự án FDI phải có quốc tịch khác nhau với
nhiều ngôn ngữ được sử dụng với có sự cọ xát giữa các nền văn hoá khác nhau trong quá trình
thực hiện dự án FDI…; (3) FDI là hình thức kéo dài “chu kì tuổi thọ sản xuất”, “chu kì tuổi thọ

kĩ thuật” và “nội bộ hoá di chuyển kĩ thu ật”, đi kèm là ba yếu tố: hoạt động XNK, CGCN và di
cư lao động quốc tế; (4) Các dự án FDI chịu sự chi phối của nhiều nguồn luật khác nhau, sử
dụng nguyên tắc và phương châm “cùng có lợi”; (5) FDI gắn liền với hoạt động KDQT của các
MNCs và quá trình hội nhập KTQT.
1.1.3. Các hình thức FDI : (1) Căn cứ vào hình thức thâm nhập, FDI có: (i) Kênh đầu tư
mới (GI); ( ii) Kênh mua lại và sáp nhập (M&A); (2) Căn cứ theo mục đích đầu tư , FDI gồm:
(i) FDI tìm kiếm tài nguyên; (ii) FDI tìm kiếm thị trường; ( iii) FDI tìm kiếm hiệu quả, và (iv)
FDI tìm kiếm tài sản chiến lược ; (3) Xét về hình thức sở hữu , FDI gồm : (i) DNLD; (ii) DN
100% vốn nước ngoài (VNN); ( iii) Hợp tác kinh doanh trên cơ sở H ĐHTKD; (iv) Đầu tư theo
hình thức góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại DN; (v) Ngoài ra, trong các công trình xây
dựng còn có các hình thức khác như BOT, BTO, BT, BCC...
1.1.2. Một số lý thuyết và động cơ của FDI: Luận án đã khái quát các Lý thuy ết chu kỳ sống
quốc tế của sản phẩm; Lý thuyết về quyền lực thị trường; Lý thuyết chiết trung và Lý thuyết
năng suất biên của vốn đầu tư để giải thích về động cơ ĐTRNN của các DN. Các lý thuyết này
sẽ bổ trợ cho nhau để giải thích tác động tràn của FDI đối với các DN nội địa.
1.2. Cơ sở lý luận về tác động tràn của FDI tới các DN nội địa
1.2.1. Khái niệm và các hình thức tác động tràn của FDI
1.2.1.1. Khái niệm
Tác động tràn (spillover effects - còn đư ợc gọi hiệu ứng lan tỏa) của FDI có thể hiểu là tác
động mang tính gián tiếp, xuất hiện khi sự có mặt của DN FDI mang lại các tác động đến nền
kinh tế của nước sở tại nói chung và làm cho các DN trong nước nói riêng thay đổi hành vi của
mình như thay đổi công nghệ, thay đổi CLKD. Tác động tràn có thể được coi là kết quả hoạt
động của các DN FDI diễn ra đồng thời với quá trình đi ều chỉnh hành vi của các DN trong nước.


6

1.2.1.2. Các hình thức tác động tràn từ FDI: (i) Tác động tràn theo chiều ngang (tác động
tràn trong nội bộ ngành); (ii) Tác động tràn theo chiều dọc (tác động tràn giữa các ngành).
1.2.2. Các kênh truyền dẫn tác động tràn của FDI tới các DN nội địa

1.2.2.1. Tác động tràn theo chiều ngang (tác động tràn trong nội bộ ngành)
(1) Tạo sức ép cạnh tranh, buộc các DN trong nước phải nâng cao hiệu quả SXKD: Sự
hiện diện của các DN FDI đã t ạo ra nhiều đối thủ cạnh tranh hơn và tạo áp lực cạnh tranh lớn
cho các DN trong nước, trước hết là đối với DN trong cùng nhóm ngành. Các DN FDI có thể
đem lại những những tác động bất lợi cho các DN nước chủ nhà, tạo ra tràn tiêu cực đến sản
lượng và năng suất của các DN trong nước, đặc biệt là trong ngắn hạn, nếu họ cạnh tranh với
các DN trong nước và “lấy mất” thị trường hay NNL tốt nhất của các DN trong nước, được gọi
là Hiệu ứng cạnh tranh. Từ đó, làm cho các DN trong nước sản xuất ở quy mô kém hiệu quả
hơn, dẫn đến NSLĐ thấp. Trong dài hạn, nhiều DN có thể học hỏi công nghệ từ các DN FDI để
có thể tham gia và cạnh tranh trên thị trường.
Với sự cạnh tranh từ các DN FDI, các DN trong nước buộc phải cải thiện hoặc tìm kiếm công
nghệ mới, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Như vậy, dưới sự gia tăng của cạnh
tranh và phải chống đỡ sự cạnh tranh, các DN trong nước buộc phải hoạt động hiệu quả hơn và
phải cải tiến hoặc áp dụng công nghệ mới sớm hơn.
(2) Trình diễn và các hiệu ứng bắt chước: Trình diễn (của DN FDI) và sự bắt chước (của
các DN trong nước) diễn ra khi DN trong nước học tập hoặc sao chép công nghệ tiên tiến (kỹ
năng, kỹ thuật hoặc quản lý) từ sự hiện diện của các DN FDI. Việc giới thiệu công nghệ
mới vào một thị trường mới có thể là mạo hiểm đối với các DN FDI và quá tốn kém để DN
trong nước thực hiện. Nếu công nghệ được sử dụng thành công bởi các DN FDI, các DN trong
nước sẽ được khuyến khích áp dụng nó.
Kênh tràn biểu diễn “sự bắt chước” hoặc “hiệu ứng học hỏi bằng cách quan sát” được thực
hiện thông qua FDI. Các DN trong nước có thể quan sát kỹ thuật các DN FDI và sau đó bắt
chước họ. Do tri thức vượt trội của các DN FDI và lợi thế công nghệ, tác động tràn có thể xảy ra
thông qua việc áp dụng các công nghệ mới. Tác động tràn về công nghệ có thể xảy ra thông qua
sự bắt chước, công nghệ đảo ngược và sao chép các sản phẩm DN FDI hoặc các quá trình sản
xuất, các DN trong nước có thể sao chép các sản phẩm và quy trình sản xuất. Sự bắt chước là
một cơ chế truyền dẫn chính của FDI với các DN trong nước và đặc biệt là kỹ thuật đảo ngược
để CGCN sản xuất các sản phẩm mới với các quy trình mới. Bất cứ sự nâng cấp công nghệ của
các DN trong nước phát sinh từ sự bắt chước có thể dẫn đến tác động tràn năng suất từ DN FDI
cho các DN trong nước.

(3) CGCN và hoạt động R&D trong cùng một ngành
CGCN qua FDI là giải pháp tràn công nghệ ít tốn kém, phù hợp với nguồn vốn có hạn
của các nước đang phát triển. Bên cạnh vốn, các DN FDI còn mang đến những công nghệ sản
xuất, kỹ năng, trình đ ộ quản lý tiên tiến hơn, mà từ đó các DN trong nước có thể tiếp nhận
được qua nhiều kênh khác nhau. Vì vậy, CGCN sẽ giúp nâng cao trình đ ộ mọi mặt của lực
lượng lao động trong nước. Các DN FDI có nhiều liên kết với các nhà cung ứng trong nước,
được thể hiện ở hai cấp độ quan hệ: DN trong nước là nguồn cung cấp linh kiện, phụ tùng,
nguyên liệu cho các DN FDI tức là đóng vai trò CNHT, còn các DN FDI đ ặt hàng DN trong
nước sản xuất linh kiện và bán sản phẩm từ đó CGCN cho DN nội địa.
Một hoạt động khác, mà có thể kích thích tác động tràn và CGCN, là việc thực hiện có hiệu
quả hoạt động R&D mà các MNCs có thể tiến hành ở nước sở tại. Các MNCs thường hoạt


7

động R&D rất chuyên sâu, nhưng hầu hết tập trung ở công ty mẹ, mà điều này đã gi ới hạn quy
mô của tác động tràn. Trọng tâm của hoạt động R&D được thực hiện trong các liên kết nước
ngoài thường là một sự thay đổi của công nghệ mẹ, vì vậy nó phù hợp với thị trường nước
ngoài. Các tác động tràn từ R&D thường được tạo ra bên ngoài của nước sở tại và đưa vào
thông qua FDI.
(4) Đầu tư phát triển NNL và di chuyển lao động giữa các DN FDI và DN trong nước
trong cùng một ngành. Đây là kênh tràn liên quan đến khả năng của DN trong nước tuyển dụng
công nhân, trước đó làm việc cho MNCs, có kiến thức và kinh nghiệm, nắm bắt được công nghệ
và có thể áp dụng trong DN trong nước. Đây cũng là m ột kênh tràn quan trọng bởi sự hiện diện
của các DN FDI và do đó ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất của các DN trong nước. Tác động
này xuất hiện giống nhau trong cùng một ngành công nghiệp khi công nhân lành nghề và cán
bộ quản lý trong các DN FDI - những người đã đư ợc đào tạo với các kỹ năng quản lý và kỹ
thuật tiên tiến, chuyển sang làm việc cho các DN trong nước hoặc thành lập DN riêng của họ.
Các MNCs có thể cung cấp một hình thức đào tạo cho nhân viên của họ mà không thể được
nhân rộng cho các DN trong nước hoặc mua từ nước ngoài. Việc lưu chuyển lao động giữa các

DN FDI và DN trong nước diễn ra theo hai chiều: (i) lao động chuyển từ DN FDI sang DN
trong nước. Tác động tràn xảy ra nếu như số lao động này sử dụng kiến thức đã h ọc được trong
thời gian làm việc tại các DN FDI vào công việc ở DN trong nước, nhất là DN trong cùng ngành
mà DN FDI đang hoạt động hoặc số lao động này tự thành lập công ty riêng; (ii) một số lao
động sau một thời gian làm việc cho các DN trong nước và tích lũy đư ợc một số kinh nghiệm
cần thiết, họ sẽ thi tuyển vào các DN FDI.
(5) Liên kết giữa các DN FDI và các DN trong nước để sản xuất sản phẩm
Liên kết sản xuất cũng là m ột trong những kênh quan trọng tạo ra tác động tràn tích cực
nhiều nhất ở phạm vi DN. Tác động “ngược chiều” có thể xuất hiện ở các DN trong nước cung
cấp nguyên liệu hoặc phân phối sản phẩm của các DN FDI. Mức độ tác động tràn càng cao nếu
khối lượng sản phẩm phân phối hoặc nguyên liệu cung cấp càng nhiều, tức là quan hệ tỷ lệ
thuận. Liên kết sản xuất bao gồm hai hình thức là liên kết dọc (sản phẩm của DN này là nguyên
liệu đầu vào của DN kia) và liên kết ngang (các DN cùng sản xuất một loại sản phẩm).
Sự liên kết sản xuất giữa DN FDI và DN trong nước không chỉ mang lại lợi ích cho cả hai
bên tham gia liên kết mà còn góp phần làm cho môi trường kinh doanh thêm lành mạnh và ổn
định. Khi tham gia liên kết sản xuất với DN FDI, DN trong nước sẽ có thêm đối tác kinh doanh
và thị trường tiêu thụ sản phẩm, đồng thời có thêm kinh nghiệm trong sản xuất. Ngược lại, DN
FDI có thể tiết kiệm được chi phí vận chuyển (như khi mua nguyên liệu từ DN trong nước), đồng
thời có thể mua được các yếu tố đầu vào sản xuất rẻ hơn so với khi phải nhập khẩu.
(6) Học hỏi và bắt chước kỹ năng quản lý công nghiệp
Kỹ năng tổ chức và quản lý vư ợt trội của các DN FDI có thể có lợi cho nước chủ nhà. Nếu các
nguồn lực được sử dụng hiệu quả hơn, các DN địa phương có khả năng nâng cao quản lý và tăng
cường hiệu quả đầu tư trong các DN của họ. Thêm vào đó, FDI có thể đóng một vai trò quan
trọng trong nền kinh tế chủ nhà trong việc giới thiệu các kỹ thuật tiếp thị và quảng bá trong
ngành công nghiệp. Sự quan tâm đến chất lượng là một yếu tố quan trọng cho sự thành công
trong thị trường quốc tế và xây dựng thương hiệu là một phần quan trọng trong tiếp thị thành
công và mở rộng sự quan tâm sản phẩm cho người tiêu dùng. Các MNCs thường có kiến thức và
kinh nghiệm tốt hơn trong thị trường quốc tế, và do đó có thể giúp các DN trong nước học thêm
được nhiều hơn trong hoạt động xuất khẩu. Thông qua sự bắt chước hoặc phối hợp với DN



8

FDI, các DN trong nước có thể học hỏi những kỹ thuật quản lý khác nhau và tầm quan trọng
của chiến thuật tiếp thị, và do đó mở rộng thị trường trong nước hoặc quốc tế.
1.2.2.2. Các kênh truyền dẫn tác động tràn theo chiều dọc (tác động tràn giữa các ngành)
Tràn theo chiều dọc xảy ra như là kết quả của sự tương tác giữa các DN FDI và các DN
trong nước không trong cùng một ngành công nghiệp. Đó là trường hợp khi các MNCs là các
nhà cung cấp (phía thượng nguồn - mối liên kết về phía trước) hoặc là người mua (phía hạ
nguồn - mối liên kết ngược) của DN trong nước trong thị trường hàng hóa trung gian.
(1) Tràn thông qua các liên kết ngược: FDI có thể góp phần cải tiến công nghệ của các
nhà cung cấp địa phương hoặc các nhà cung cấp tiềm năng bằng cách cung cấp hỗ trợ kỹ thuật
và hỗ trợ các DN này. Với sự gia tăng theo quy mô, sự hiện diện của các MNCs có thể mang lại
lợi ích cho nhà cung cung cấp nội địa nếu nó làm tăng nhu cầu về đầu vào địa phương.
Tác động tràn này được tạo ra thông qua một số cơ chế. Đầu tiên, lợi ích năng suất của DN
trong nước nhận được từ việc CGCN trực tiếp hoặc hỗ trợ công nghệ của các MNCs. Thứ hai,
các DN trong nước buộc phải yêu cầu về CLSP và thời gian giao hàng của các MNCs, do đó,
khuyến khích các nhà cung cấp cải thiện quá trình sản xuất, công nghệ và phương pháp giao
hàng. Thứ ba, tràn có thể diễn ra thông qua sự thâm nhập của các MNCs đó có nhu cầu tăng
cao đối với các sản phẩm trung gian, trong đó cung cấp cho DN trong nước nhiều cơ hội hơn
để có những lợi ích của nền kinh tế theo quy mô.
(2) Tràn thông qua các liên kết xuôi: Mối liên kết xuôi được tạo ra khi sự hiện diện của các
DN FDI dẫn đến cơ hội cho các DN trong nước tiếp cận công nghệ mới, cải thiện, hoặc giảm chi
phí các yếu tố đầu vào trung gian được được sản xuất bởi các MNCs trong các lĩnh vực thượng
nguồn. Tuy nhiên, sự hiện diện của các MNCs đem đến khó khăn cho các DN cung cấp địa
phương mà các DN này cung cấp các hàng hóa trung gian tương tự như DN FDI, buộc một số nhà
cung cấp trung gian địa phương phải thay đổi SXKD của mình hoặc là ra khỏi thị trường.
Mối liên kết xuôi thể hiện rõ nhất trong việc các MNCs cung cấp đầu vào chất lượng cao hơn
và/hoặc ở một mức giá thấp hơn để sản xuất hàng tiêu dùng của người tiêu dùng cuối cùng. Tuy
nhiên, không thể loại trừ khả năng nâng cấp chất lượng sản xuất có thể dẫn đến sự tăng giá. Nếu

DN trong nước không có khả năng hưởng lợi từ việc nâng cấp về chất lượng, họ sẽ phải chịu
những tác động tiêu cực liên quan đến chi phí tăng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tác động tràn của FDI đến các DN nội địa
1.3.1. Nhân tố nội tại của doanh nghiệp
1.3.1.1. Năng lực tổ chức và quản lý của DN, được thể hiện ở: (i) Trình độ của đội ngũ cá n
bộ quản lý; (ii) Trình đ ộ tổ chức, quản lý của DN nhằm nâng cao năng lực quản lý, điều hành của
DN, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của DN, qua đó mới tận dụng được tác động tràn tích
cực và hạn chế được tác động tràn tiêu cực của FDI.
1.3.1.2. Khả năng hấp thụ và khoảng cách công nghệ của DN nước sở tại: Để có được tràn
công nghệ, DN phải chuẩn bị được NNL thích ứng với yêu cầu của công nghệ, có khả năng
tiếp thu nhanh các quy trình sản xuất và công nghệ mới. Khi các DN FDI đưa công nghệ mới
vào nước sở tại, khả năng quan sát, học hỏi và tiếp thu công nghệ mới này của các DN sở tại
phụ thuộc vào trình đ ộ NNL của họ. Yếu tố quyết định tràn của FDI là khả năng hấp thụ của các
DN trong nước, cùng với ảnh hưởng của khoảng cách công nghệ giữa các DN trong và ngoài
nước. Nếu khoảng cách công nghệ là quá nhỏ, DN FDI sẽ truyền lợi ích cho các DN trong nước.
Tuy nhiên, khoảng cách công nghệ không được quá rộng, vì điều này sẽ cản trở các DN trong
nước hấp thụ lợi thế công nghệ của các DN FDI.


9

1.3.1.3. Năng lực xuất khẩu của DN trong nước: Các DN xuất khẩu trong nước phải đối mặt
với áp lực cạnh tranh đáng kể tại thị trường nước ngoài và do đó, DN FDI hoạt động tại thị
trường trong nước sẽ tạo ra áp lực bổ sung. DN trong nước nâng cao năng lực xuất khẩu thì sự
liên quan của thị trường trong nước giảm và tác động tích cực gắn liền với sự cạnh tranh từ
các MNCs trở nên ít quan trọng hơn. Ngược lại, các DN trong nước đã ti ếp xúc với sự cạnh
tranh của DN FDI có thể sẽ có năng lực không chỉ để tiếp thu công nghệ nước ngoài, mà còn
để đối phó với sự cạnh tranh bởi các MNCs trong thị trường nội địa, do đó ngăn ngừa tác động
tiêu cực thông qua các kênh cạnh tranh.
1.3.1.4. Quy mô của các DN trong nước: Các DN có quy mô nhỏ có thể ít cạnh tranh với

các DN FDI, nhưng lại bị tổn thất nhiều hơn. Hơn nữa, các DN đó không có quy mô sản xuất đủ
để bắt chước một số công nghệ được giới thiệu bởi các DN FDI. Vì vậy, các DN lớn hơn có
thể sẽ hưởng lợi nhiều hơn từ sự hiện diện của các DN FDI. Ngoài ra, năng lực khác nhau của
các DN sẽ nhận được lợi ích khác nhau từ tác động tràn.
1.3.1.5. Năng lực tài chính: Đây là nhân tố rất quan trọng đối với hoạt động đổi mới công
nghệ, nếu DN có vốn thì hoạt động R&D, CGCN sẽ được tiến hành một cách dễ dàng, và khi
đó, tạo điều kiện xuất hiện tác động tràn tích cực từ FDI. Nếu DN biết cách huy động vốn một
cách nhanh chóng, sử dụng vốn hiệu quả cho đổi mới công nghệ thì hiệu quả của nó mang lại
là hết sức to lớn, giúp cho DN khẳng định được vị trí của mình trên thị trường.
1.3.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.3.2.1. Chiến lược của các DN FDI: Nếu các DN FDI chỉ nhằm mục đích phục vụ thị
trường ở nước sở tại thì công nghệ chuyển giao sẽ phải phù hợp với thị trường nội địa, tạo cơ
hội cho nước sở tại tiếp nhận công nghệ từ các DN FDI. Nếu các DN FDI chỉ là khai thác giá
lao động rẻ thì nó có vai trò hạn chế và việc đào tạo ít được thực hiện ở nước sở tại. Kết quả là
CGCN sẽ rất hạn chế và việc tràn công nghệ từ đào tạo cũng ít xảy ra.
1.3.2.2. Yếu tố thể chế: Các quy định, luật và cơ chế, chính sách sẽ quyết định khả năng mà
mỗi tác nhân có thể phản ứng với những tín hiệu thị trường. Bản quyền sở hữu có thể hạn chế sự
rò rỉ và lan truyền công nghệ từ DN FDI sang DN nội địa nhưng lại có thể kích thích CGCN từ
công ty mẹ sang các công ty con. Chính sách ưu đãi về thuế và tín dụng, khuyến khích đầu tư
đổi mới công nghệ và hỗ trợ khác của chính phủ có tác động tích cực đến đổi mới công nghệ.
Một yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến sự xuất hiện tác động tràn liên ngành là sử dụng
nhiều đầu vào trung gian của các DN FDI, vì đây là một điều kiện quan trọng đối với sự xuất
hiện của tràn thông qua các liên kết ngược. Điều gì thúc đẩy DN FDI quyết định ĐTRNN cũng
ảnh hưởng đến sự tồn tại của tràn FDI.
1.3.2.3. Cạnh tranh tại thị trường trong nước: Sự cạnh tranh càng mạnh mẽ thì công nghệ
tiên tiến càng được đưa vào thị trường trong nước. Với môi trường kém tính cạnh tranh, các
DN trong nước sẽ kém nỗ lực để tiếp thu và khai thác tràn công nghệ từ các DN FDI.
1.3.2.4. Đặc điểm của FDI và khả năng tiếp nhận công nghệ mới của chính các DN FDI:
FDI từ các quốc gia khác nhau có khả năng tạo ra tác động tràn khác nhau cho các DN trong
nước. Các DNLD có nhiều khả năng xuất hiện tác động tràn hơn so với các DN 10% VNN. Các

DN trong nước được hưởng lợi từ tác động tràn ngang tích cực từ LD với DN FDI, nhưng phải đối
mặt với tác động tràn tiêu cực từ các DN 100% VNN.
Khoảng cách công nghệ và năng suất giữa các DN FDI và DN trong nước có thể kích thích
tác động tràn. Nếu các DN trong nước có năng suất thấp hơn các DN FDI, có phạm vi để cho nó
bắt kịp, bằng cách bắt chước công nghệ dẫn đầu của nước ngoài. Một yếu tố khác ảnh hưởng đến


10

việc xuất hiện tác động tràn là khả năng tiếp cận công nghệ mới của chính các DN FDI. Khả
năng tiếp cận công nghệ mới của các DN FDI hoạt động ở nước nhận đầu tư càng cao, càng có
lợi cho quá trình sinh ra tác đ ộng tràn tích cực qua rò rỉ công nghệ.
1.3.2.5. Ảnh hưởng của vùng: Mức độ tác động tràn bị hạn chế về khoảng cách địa
lý, hoặc ít nhất là giảm theo khoảng cách. Lý do là các kênh phổ biến công nghệ được tăng
cường ở cấp vùng, NSLĐ và các tác động trình diễn được giới hạn trong không gian, mối liên
kết dọc chủ yếu là hạn chế vùng, do chi phí vận chuyển, cuối cùng, hiệu quả cạnh tranh được
kích thích bởi quy mô hạn chế cả về kích thước của nó. Tác động tích cực đến năng suất của
DN trong nước do sự hiện diện của nước ngoài trong cùng một vùng.
1.3.2.6. Sự phát triển của ngành CNHT: Hệ thống các ngành CNHT phát triển có thể cung
cấp đủ các NVL và linh kiện cần thiết cho các DN FDI, giúp các DN FDI dễ dàng lựa chọn
nguồn cung cấp các sản phẩm và giảm bớt chi phí so với nhập khẩu. Bởi vậy, việc phát triển
ngành CNHT trong nước cũng là m ột trong những nhân tố quan trọng xuất hiện tác động tràn.
Ngược lại, đầu tư của các DN FDI cũng tạo cơ hội để phát triển các ngành CNHT trong nước,
nhằm đáp ứng nhu cầu NVL và linh phụ kiện sản xuất của các DN FDI.
1.3.2.7. Thông tin về thị trường: Các nhân tố về thị trường có ảnh hưởng lớn đến lựa chọn và
đổi mới công nghệ. Việc thiếu cơ hội tiếp xúc, nắm bắt công nghệ mới, cơ hội hợp tác với các
tổ chức KH&CN bên ngoài sẽ là cản trở lớn đối với quá trình đ ổi mới công nghệ.
1.4. Mô hình kiểm định và đánh giá tác động tràn của FDI đến các doanh nghiệp nội địa
Để kiểm định tác động tràn của DN FDI đến DN nội địa, mô hình ư ớc lượng được xác định
như sau:

LnYjit = α + β1LnKjit + β2LnLjit +
β3Lnmjit + β4FSjit +β5Horizontaljt +
β6Backwardjt + β7Forwjt + β8Herfjt + β9R&Djt + β10Gownshipjt + β11Fownshipjt + αtyear + αiindustry
+ αrregion + εit (1.1)
j
j
Trong đó: Yit - sản lượng đầu ra của DN i, ngành j năm t; K it vốn của DN i, ngành j năm t,
j
được đo bằng giá trị của tổng tài sản đầu năm; Lit - lao động có chất lượng của DN i, ngành j
j
năm t, được đại diện bằng tổng số tiền lương, thưởng trên công nhân; mit - đầu vào trung gian
j
của DN i, ngành j năm t, được đo bằng giá trị của các đầu vào trung gian; FSit - tỷ phần vốn

của nhà ĐTNN trong DN i, ngành j năm t.
Horizontaljt cho biết mức độ tham gia của nước ngoài trong ngành đó và được tính bằng tỷ
trọng FDI bình quân của tất cả các DN trong ngành, trọng số lấy bằng tỷ trọng của sản lượng từng
DN trong sản lượng ngành:
F S ijt Yijt
H orizontal jt

i

j

Yijt
i

(1.2)


j

Do vậy, giá trị của biến này tăng theo sản lượng của DN FDI và tỷ trọng FDI trong các DN
này. Biến Backward biểu thị cho mức độ tham gia của nước ngoài trong các ngành mà ngành cung
cấp đầu vào cho chúng có các DN đang nghiên cứu, và do vậy nó sẽ phản ánh mức độ hợp tác
giữa các nhà cung cấp nội địa với các khách hàng là MNCs. Nó được tính như sau:
Backward jt

a jk Horizontalkt
k

j

(1.3)

Trong đó ajk là tỷ trọng của sản lượng ngành j được cung cấp cho ngành k, nó được rút ra
từ ma trận của bảng IO. Biến Forw (forward) được định nghĩa như sau:


11

δ jlt Horizontallt

Forw jt

(1.4)

l khi l j

Trong đó, phần tỷ lệ δjlt của đầu vào của ngành công nghiệp j mua từ ngành l ở thời gian t.

Các đầu vào mua ở bên trong ngành công nghiệp bị loại, vì nó đã đư ợc bao hàm trong biến
Horizontal. Biến Herf (chỉ số tập trung công nghiệp Herfindhal) được định nghĩa như sau:
2

X

H e r f it
g

X

J
g

(1.5)

gt
gt

J

Trong đó, Xgt biểu thị đầu ra của DN g tại thời điểm t; g là chỉ số của DN (trong nước hoặc
FDI) ở ngành J mà có DN i.
Biến R&D xấp xỉ bằng phần dư Solow. Gownship và Fownship đại diện cho các DN thuộc
sở hữu nhà nước và sở hữu của người nước ngoài. Cuối cùng, mô hình cũng g ồm các biến giả
năm, ngành và vùng. Các tác động cố định đối với thời gian, ngành và vùng sẽ kiểm soát được
những yếu tố không quan sát được mà có ảnh hưởng tới những thay đổi về mức độ hấp dẫn của
một ngành hay vùng cụ thể. Do vậy, mô hình ước lượng chỉ định của luận án như sau:
∆LnYji


α + β1∆LnKjit + β2∆LnLjit + β3∆Lnmjit + β4∆FSjit +β5∆Horizontaljt
+ β6∆Backwardjt + β7∆Forwjt + β8∆Herfjt
+ β9∆R&Djt +
(
t=
β10Gownshipjt + β11Fownshipjt + αtyear + αiindustry + αrregion + εit 1.6)

Hàm sản xuất có tính tới hiệu chỉnh Levinsohn - Petrin được ước lượng sẽ cho thước đo năng
suất nhân tố tổng hợp. Nó là hiệu số giữa mức sản lượng thực tế và mức sản lượng dự đoán.


12

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG TRÀN CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
ĐẾN CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành Dệt may Việt Nam
2.1.1. Vốn và dự án: Số dự án và số vốn FDI vào ngành Dệt may Việt Nam tăng dần qua
các năm, trong đó cao nhất là năm 2008 với số dự án là 360 và số vốn là gần 2,2 tỉ USD. Theo
Bộ KH&ĐT, từ năm 1998-2011, đã có 2.049 d ự án FDI từ 30 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư
vào ngành Dệt may với tổng vốn đăng kí là hơn 10,7 tỷ USD. Riêng giai đoạn 2001-2011, có
1.834 dự án với tổng số vốn đăng ký là 8,8 tỷ USD.
2.1.2. Hình thức đầu tư: Việt Nam đã thu hút đư ợc khá lớn các nhà ĐTNN dưới mọi hình
thức vào ngành Dệt may Việt Nam, đặc biệt là hình thức DN 100% VNN và DNLD. Ngoài ra,
FDI vào các KCN- KCX sản xuất hàng dệt may xuất khẩu cũng ngày càng gia tăng.
2.1.3. Cơ cấu đầu tư: Cơ cấu FDI giữa ngành dệt và ngành may mất cân đối bởi hầu như tất
cả các dự án FDI là đầu tư vào ngành may mặc, sau đó là ngành dệt, cuối cùng là phụ liệu. Các
nhà đầu tư chưa tập trung mạnh vào lĩnh vực này vì lợi nhuận không cao bằng ngành may.
2.1.4. Địa bàn đầu tư: Đầu tư của các DN FDI vào ngành Dệt may chủ yếu tập trung vào
những tỉnh, thành phố lớn như Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, Bình Dương, Khánh Hòa… Do

CSHT còn yếu kém, chỉ có những KCN, KCX tại các thành phố lớn mới đáp ứng được yêu cầu
của các nhà ĐTNN. Hơn nữa, việc mất cân đối về địa bàn đầu tư khiến FDI chưa phát huy
được hết lợi thế của mình. Đi ều này kéo theo việc lao động giản đơn tập trung quá nhiều ở một
nơi trong khi những vùng cần phải giải quyết XĐGN lại không được phát triển.
2.1.5. Đối tác đầu tư: Phần lớn đối tác đầu tư vào lĩnh vực dệt may của Việt Nam là các DN
thời trang, DN may mặc ở châu Á và một số nhà đầu tư châu Âu, Mỹ. Nguyên nhân của tình trạng
này là do các nước phương Tây luôn có xu hướng phát triển những ngành có hàm lượng KHCN và
chất xám cao. Mặt khác, châu Á là nơi có nguồn nhân công giá rẻ cùng TNTN phong phú. Các
sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ ở thị trường trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Bên
cạnh đó, những năm gần đây, nhiều DN sản xuất hàng dệt may từ châu Âu và Hoa Kỳ đã đ ến
đầu tư tại Việt Nam theo nhiều hình thức khác nhau.
2.2. Thực trạng tác động tràn của FDI tới các DN ngành dệt may Việt Nam
2.2.1. Thực trạng tác động tràn của FDI theo chiều ngang (Tác động tràn trong nội bộ
ngành Dệt may Việt Nam)
2.2.1.1. Tạo sức ép cạnh tranh, buộc các DN trong nước nâng cao hiệu quả SXKD.
Sự xuất hiện của các DN Dệt may FDI, với phương thức SXKD mới hiệu quả hơn, CLSP tốt
hơn đã buộc các DN Dệt may trong nước phải đổi mới để nâng cao NLCT, kích thích các DN
trong nước thay đổi phương thức SXKD. Qua kết quả điều tra, có 39,66% DN Dệt may duy trì
lợi thế nhờ yếu tố GTSP, 53,82% DN có lợi thế về tìm kiếm thị trường. Việc phát hiện ra những
phân khúc thị trường mới, những nhu cầu tiềm ẩn của người tiên dùng đang là lợi thế của
nhiều DN khi bước vào sân chơi quốc tế. Đây là một động thái tích cực trong quá trình nâng
cao NLCT của DN.
Cạnh tranh gia tăng đã buộc các DN Việt Nam phải điều chỉnh và đáp ứng bằng việc chuyển
sang các sản phẩm ch ất lượng cao hơn, đòi hỏi công nghệ tiên tiến hơn, đầu tư nhiều hơn và yêu
cầu lao động có kỹ năng cao hơn. Theo VCCI (2011), 68,16% DN Dệt may đã có nhiều nỗ lực
trong việc cải tiến chất lượng mẫu mã sản phẩm.


13


Các DN Việt Nam vấp phải sự cạnh tranh quyết liệt từ các DN FDI ở tất cả các phân khúc
thị trường, đồng thời còn phải đối phó với hàng lậu từ Trung Quốc và hàng nhái chiếm lĩnh
phân khúc thị trường hàng giá rẻ. Hiện trạng này đã tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh, gây
khó khăn cho các DN trong nước. DN Việt Nam còn yếu về thiết kế mẫu mốt, đặc biệt là hàng
thời trang. Nhiều DN vẫn chưa xây dựng được thương hiệu mà chỉ tập trung gia công hàng xuất
khẩu. Các DN FDI đều coi thương hiệu là tài sản và vũ khí quan tr ọng để cạnh tranh. Họ đã
đầu tư rất nhiều cho thương hiệu của mình. Còn các DN Việt Nam, việc xây dựng và phát triển
thương hiệu gặp nhiều khó khăn. Nhiều DN xem nhẹ vai trò của thương hiệu sản phẩm trong
cạnh tranh, nên đã không trú trọng đầu tư xây dựng.
Các tính năng như chi phí, định hướng nghiên cứu, năng lực sản xuất, tiếp thị và mạng lưới
phân phối là những yếu tố quan trọng cho một DN thành công và có thể cạnh tranh hiệu quả với
các DN FDI. Các DN trong nước thì bất lợi hơn về những yếu tố đó. Họ buộc phải cố gắng nhiều
hơn để theo kịp với khả năng marketing của các DN FDI.
Tăng cường cạnh tranh đã gây khó khăn cho các DN Dệt may quy mô nhỏ, dẫn đến sự suy
giảm của các DN không có hiệu quả, và trong ngắn hạn, các DN kém hiệu quả rất dễ bị loại ra
khỏi thị trường. Bên cạnh đó, nhiều DN trong nước đủ mạnh để đối mặt với sự gia tăng cạnh
tranh trong bối cảnh mới. Trong dài hạn, thông qua cạnh tranh, ngành Dệt may Việt Nam có khả
năng phát triển mạnh và phân bổ tốt hơn các nguồn tài nguyên.
2.2.1.2. Bắt chước và trình diễn các hiệu ứng
Ngành Dệt may Việt Nam về cơ bản là được xây dựng dựa trên sự bắt chước và trình diễn
các hiệu ứng thông qua mẫu mã và công nghệ đã phát tri ển của nước ngoài. Các DN FDI xâm
nhập vào thị trường Việt Nam mang theo mẫu mã sản phẩm mới với công nghệ tiên tiến, cho
phép các DN trong nước sao chép và phổ biến công nghệ từ các DN FDI. Đổi mới sản phẩm,
dễ dàng sao chép và công nghệ có thể rò rỉ ra ngoài thông qua việc thay thế nhân viên hoặc các
phương thức được hệ thống hóa. Sự bắt chước sản phẩm đã t ồn tại dẫn đến lựa chọn bí quyết
sản xuất và phát triển công nghệ cho các DN Việt Nam. Do đó, tác động tràn từ sự bắt chước
của công nghệ và kiến thức của các DN FDI khá lớn trong ngành Dệt may Việt Nam.
Phần lớn các DN Dệt may Việt Nam hiện nay là các DNV&N. Nhiều DN lớn hơn sở hữu
công nghệ tiên tiến và có thể tác động tràn từ sự bắt chước không phải là mạnh như trước đây.
Tuy nhiên, vẫn còn có phạm vi cho các tác động tràn thông qua sự bắt chước nếu các MNCs giới

thiệu công nghệ mới. Với cơ chế bằng sáng chế mạnh mẽ để bảo vệ quyền SHTT, tác động tràn
thông qua sự bắt chước ít có khả năng được tạo ra trong tương lai. Việt Nam có khả năng sáng
tạo và số lượng DN trong nước ngày càng tăng cường đầu tư vào hoạt động R&D để phát triển
các sản phẩm mới. Tác động tràn thông qua sự bắt chước có thể sẽ giảm nhưng với việc xuất
hiện nhiều DN FDI, công nghệ mới đang từng bước du nhập vào trong nước, thông qua hợp
tác, tác động trình diễn vẫn có thể xảy ra. Hơn nữa, tác động tràn từ hiệu ứng bắt chước và
trình diễn cũng có th ể được tìm thấy trong các khâu tiếp thị và quản lý.
2.2.1.3. Kênh phổ biến và CGCN cho các DN trong nước
Các DN FDI nhận được công nghệ từ công ty mẹ, triển khai trong quản lý và quy trình sản
xuất, do đó có thể kích thích tác động tràn xuất hiện. Tác động tràn của FDI trong điều kiện
CGCN từ các MNCs trong ngành Dệt may Việt Nam đã diễn ra ở giai đoạn đầu thông qua kỹ
năng quản lý hiện đại, với kiến thức và bí quyết công nghệ cao. Các MNCs đóng góp đến sự tiến
bộ công nghệ chủ yếu thông qua sự bắt chước sáng tạo, và việc tăng cường công nghệ từ các DN
FDI cho phép các DN trong nước tăng NSLĐ và xây dựng NLCT trong lĩnh vực mới.


14

Một số DN FDI ở Việt Nam trợ giúp kỹ thuật cho các nhà cung cấp của họ ở trong nước để
nâng cao CLSP. Và do đó, CGCN được diễn ra giữa một số DN FDI và các nhà cung cấp của
họ. Một số nhà cung cấp đầu vào có thể nâng cấp các cơ sở sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế.
Điều này mang lại lợi ích kinh tế và công nghệ cho các nhà cung cấp hơn so với tự sản xuất.
Tuy nhiên, sản xuất cho DN FDI đòi hỏi tiêu chuẩn cao hơn. Họ ưu đãi cho các nhà cung c ấp
để nâng cao và giữ cho chất lượng và công nghệ để có thể cạnh tranh. Tác động tràn trong điều
kiện nhận thức chất lượng cho các sản phẩm và quy trình sản xuất do đó được tạo ra.
Xem xét trong ngành Dệt may, thấy có sự hạn chế trong CGCN. Qua khảo sát, đa số DN
lựa chọn hình thức khép kín, ít có sự giao lưu hợp tác với nước ngoài. Phương thức được áp
dụng nhiều nhất là mua công nghệ từ nước ngoài và bắt chước thiết kế lại theo mẫu. Thực tế
thời gian qua, đầu tư cho nghiên cứu, đổi mới công nghệ của các DN Việt Nam còn rất thấp so
với thế giới. Đầu tư chung cho R&D, trong đó có đầu tư cho đổi mới công nghệ mới chỉ chiếm

0,4-0,5% GDP (so với 2% ở các nước). Các hoạt động đổi mới hầu hết cũng ch ỉ tập trung ở
khối DNNN. Trong ba giai đoạn của hấp thụ và phát triển công nghệ là: tiếp thu công nghệ;
làm chủ công nghệ và cải tiến, đổi mới công nghệ thì các DN trong nư ớc mới dừng ở giai đoạn
đầu là tiếp thu công nghệ nhưng thụ động thông qua nhập khẩu máy móc thiết bị, tỷ trọng đầu
tư cho phần mềm rất thấp, mới đạt chưa đến 20% tổng đầu tư.
2.2.1.4. Nghiên cứu và phát triển
Hoạt động R&D của ngành Dệt may chính là công đoạn ý tưởng, nghiên cứu và thiết kế
sản phẩm và đây là một kênh truyền dẫn tác động tràn tích cực. Tuy nhiên, mức độ R&D trong
ngành Dệt may Việt Nam là khá thấp và tác động tràn từ các DN FDI là không đáng kể. Hoạt
động R&D của ngành Dệt may chủ yếu triển khai ở bên ngoài nước chủ nhà và được đưa vào
trong nước thông qua các DN FDI.
Đầu tư cho sản phẩm độc đáo, mới lạ, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng là một hướng đi
tạo ra nhiều lợi thế cho DN. 32,77% DN khảo sát coi đây là lợi thế cạnh tranh của mình. Hiện
nay, giữa các DN Việt Nam và các DN FDI có một khoảng cách lớn về R&D. DN Việt Nam ít
khi giới thiệu một sản phẩm mới dựa trên các công nghệ mới được phát hiện. Hợp tác với DN
FDI có thể giúp DN Việt Nam trong quá trình R&D, và như vậy một số tác động tràn tiềm
năng trong R&D xuất hiện. Mặt khác, việc hợp tác đó sẽ mang lại lợi ích cho các DN trong
nước khi các DN FDI đưa các phương tiện tài chính và tại cùng một thời gian giúp đỡ các DN
Việt Nam để đạt được sự tín nhiệm quốc tế.
Chi cho hoạt động R&D giữa DN trong nước và DN FDI có sự chênh lệch thấp. Điều này
có thể là do sản phẩm dệt may của DN trong nước chịu sức ép cạnh tranh cao hơn, vì vậy buộc
các DN phải liên tục đổi mới, cải tiến sản phẩm để thích ứng với thị trường. Trong chuỗi giá trị
toàn cầu của ngành Dệt may, khâu R&D là khâu có tỷ suất lợi nhuận cao nhất, nhưng lại là
khâu yếu nhất và chưa được ngành Dệt may Việt Nam quan tâm đầu tư một cách thích đáng.
DN nào chủ động chào sản phẩm bằng chính thiết kế của mình thì lợi nhuận thu về sẽ cao
hơn. Mặc dù vậy, hiện nay chỉ có khoảng 30% giá trị xuất khẩu của dệt may Việt Nam là dưới
dạng FOB, có sự tham gia của khâu R&D, còn lại là dưới hình thức sản xuất gia công cho các
DN FDI. Số DN có khả năng thiết kế và sản xuất các sản phẩm thời trang hiện vẫn chưa
nhiều. Các DN may xuất khẩu của Việt Nam vẫn phải sản xuất theo mẫu thiết kế của những
người đặt hàng nước ngoài, GTGT từ khâu thiết kế thời trang lại thuộc về các hãng may mặc

nước ngoài, khiến cho giá trị xuất khẩu của hàng dệt may Việt Nam rất hạn chế.
Mẫu mã thiết kế của sản phẩm là một trong những yếu tố góp phần tạo nên NLCT của sản


15

phẩm trên thị trường, đặc biệt là thị trường quốc tế. Tuy nhiên, mẫu mã các sản phẩm của DN
còn đơn đi ệu, thiếu sự sáng tạo và tinh tế. Bên cạnh đó, ngành thời trang Việt Nam vẫn còn
khoảng cách lớn với ngành thời trang thế giới. Khâu tạo mẫu bao gồm thiết kế mẫu vải, tạo
dáng sản phẩm của Việt Nam còn yếu kém, đơn điệu và chậm thay đổi, chưa phù hợp với yêu
cầu của thị trường.
2.2.1.5. Lưu chuyển lao động giữa các DN FDI với DN trong nước và tăng cường đào tạo
lao động của DN trong nước
Lao động có kỹ năng chuyển từ DN FDI tới DN trong nước được coi là một kênh quan
trọng tạo ra tác động tràn tích cực thông qua việc CGCN tiên tiến và kinh nghiệm quản lý sản
xuất từ các DN FDI cho các DN trong nước, nâng cao năng lực và trình độ cho đội ngũ lao
động. Thông qua FDI, người lao động được đào tạo, nâng cao tay nghề, tiếp thu kỹ năng, công
nghệ tiên tiến; được rèn luyện tác phong công nghiệp và thích ứng dần với cơ chế lao động
mới… Theo CIEM (2006), tỷ lệ lao động chuyển đi so với tổng số lao động trung bình trong 3
năm (2001-2003) ở ngành Dệt may là 53,4% từ DN FDI và 5,8% từ DN trong nước. Trong số
lao động chuyển đi khỏi khu vực DN FDI, khoảng 37% là lao động có kỹ năng. Tuy nhiên, 32%
số DN FDI được hỏi cho rằng lao động đã chuy ển đi khỏi chủ yếu chuyển tới các DN FDI khác,
23% cho rằng số lao động này tự mở công ty và 18% trả lời lao động chuyển đi làm cho các DN
trong nước. Như vậy, tuy tính linh hoạt về di chuyển lao động khá cao của khu vực DN FDI,
nhưng 1/3 số lao động chỉ di chuyển trong nội bộ khu vực DN FDI.
Về việc di chuyển lao động, tuy chưa có số liệu đầy đủ để phân tích có hệ thống, nhưng những
thông tin liên quan thu thập được trong mấy năm qua cho thấy hiệu quả chuyển giao rất yếu vì: (i)
Phần lớn đối tác phía Việt Nam t rong các LD là DNNN. Người đại diện cho phía Việt Nam trong
LD thường là cán bộ ở DNNN hoặc ở bộ chủ quản của DNNN. Họ chưa toàn tâm, toàn ý hoạt
động để LD phát triển; (ii) Các DN FDI ở Việt Nam có khuynh hướng lập DN 100% VNN thay vì

LD. Các LD trong quá khứ cũng có khuynh hướng xin chuyển sang hình thức 100% VNN. Như
vậy, có hiện tượng di chuyển lao động giữa DN FDI và DN trong nước, nhưng ở mức rất thấp và
khả năng xuất hiện tác động tràn cũng rất thấp theo kênh này. Trong thực tế, các DN FDI hầu
như chỉ mới khai thác nguồn lao động chi phí thấp chứ chưa thực hiện nhiều việc chuyển giao
kỹ thuật - công nghệ cao và đào tạo nhân lực để phát triển ngành công nghiệp nội địa. Chính vì
các công đoạn cần kỹ thuật cao chưa phải do lao động Việt Nam đảm nhận đã h ạn chế việc tác
động tràn tích cực từ các DN FDI tới các DN trong nước.
2.2.1.6. Lan tỏa kỹ năng quản lý tiên tiến
Các DN nhấn mạnh lợi thế của kỹ năng quản lý tiên tiến của các DN FDI. Tiếp thị, hiệu suất
quảng cáo mạnh mẽ và mạng lưới phân phối ảnh hưởng đến kết quả của các DN Dệt may. Các
DN FDI ở Việt Nam đã phát triển tốt các kỹ thuật tiếp thị và có thể chiếm lĩnh th ị trường do các
hoạt động tiếp thị rầm rộ của họ. Bằng cách giới thiệu những ý tư ởng tiếp thị mới và các kỹ thuật
quản lý mới ở Việt Nam, tác động tràn cho các DN trong nước do đó được tạo ra. Sự hiện diện
của các MNCs đã góp phần học hỏi kỹ thuật tiếp thị, trực tiếp thông qua sự hợp tác tiếp thị và gián
tiếp thông qua sự bắt chước và cạnh tranh của DN trong nước. Các DN lớn trong nước đã tiếp
nhận và phát triển kỹ năng quản lý từ các MNCs ở Việt Nam. Sự hiện diện của các DN FDI đã
góp phần nâng cao nhận thức về tiêu chuẩn chất lượng trong ngành Dệt may trong nước. Các DN
FDI yêu cầu số lượng sản phẩm lớn với chất lượng cao và thực hành sản xuất tốt, họ gián tiếp đặt
áp lực lên các nhà cung cấp trong nước để tăng tiêu chuẩn của họ và cung cấp số lượng lớn
với chất lượng tốt. Tác động tràn về tiêu chuẩn chất lượng do đó tạo ra trong ngành công nghiệp.


16

Nhiều DNV&N liên kết với các DN FDI để có được “tự do” tiếp cận với thị trường quốc
tế. Nhiều DN thực hiện hợp sự tác tiếp thị khá phổ biến mà các DN tầm trung không có các
nguồn lực để tiếp cận thị trường quốc tế. Các DN lớn ở trong nước có sự phát triển về quản lý
công nghiệp và do đó tác động tràn tạo ra để các DN lớn có thể bị giới hạn trong tương lai.
2.2.2. Thực trạng tác động tràn của FDI theo chiều dọc (Tác động tràn liên ngành Dệt
may Việt Nam)

2.2.2.1. Tràn thông qua các mối liên kết ngược
Tác động tràn xuất hiện khi các DN FDI sử dụng hàng hóa trung gian do các DN trong
nước sản xuất. Theo kết quả điều tra của CIEM, chỉ 35% nguyên liệu dệt may sản xuất mà các
DN FDI sử dụng được mua từ các DN trong nước, số còn lại mua từ DN FDI hoặc nhập khẩu.
Đối với ngành may mặc thì sản phẩm thượng nguồn là dệt, sợi, bông với mối quan hệ chiều
dọc đều bị lỏng lẻo. Với việc nhập khẩu từ nước ngoài nhiều cộng với chất lượng nguyên phụ
liệu trong nước kém dẫn đến các mối quan hệ liên kết trong nước không được thiết lập chặt
chẽ. DN FDI có khuynh hướng dùng nguyên liệu và bán thành phẩm nhập khẩu hoặc do các
DN FDI khác sản xuất. Nguyên nhân là vì DN trong nước chưa đáp ứng được yêu cầu cho may
xuất khẩu, kể cả về số lượng cũng như chất lượng. Qua điều tra cho thấy, 50% vải nội địa
không đáp ứng được yêu cầu của các DN may, 80% các DN được điều tra cho rằng mối quan
hệ giữa các DN sản xuất nguyên phụ liệu thượng nguồn và may mặc hiện đang khai thác ở
mức thấp và không có hiệu quả.
Chất lượng nguyên liệu thượng nguồn trong nước kém. Nhu cầu vải trong nước rất cao
nhưng các DN dệt không đáp ứng được. Hầu hết vải của các DN sản xuất trong nước chỉ phục
vụ cho chính hoạt động may của DN và nhu cầu nội địa ở sản phẩm có chất lượng trung bình
thấp. Các DN dệt cũng tự nhận thấy họ chưa chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng và thiết
kế mẫu mới, nhất là trong các DNNN. Nhiều DN còn rất thụ động trong hoạt động marketing,
thậm chí còn chưa thấy hết lợi ích của hoạt động marketing.
2.2.2.2. Tác động tràn thông qua các mối liên kết xuôi
Tác động tràn này có thể xuất hiện nếu DN trong nước sử dụng hàng hoá trung gian của DN
FDI. Số liệu khảo sát cho thấy phần lớn DN FDI sản xuất để xuất khẩu. Ngay cả khi bán ở thị
trường nội địa thì khách hàng chính của họ cũng là cá nhân hoặc DN FDI. Theo CIEM (2006),
chỉ 8-13% tổng giá trị nguyên liệu mà DN trong nước sử dụng được mua từ các DN FDI.
Theo VITAS, các DN may mặc đã xây dựng được mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhiều
nhà nhập khẩu, nhiều tập đoàn tiêu thụ lớn trên thế giới. Tuy nhiên, may xuất khẩu phần lớn theo
phương thức gia công, công tác thiết kế mẫu, mốt chưa phát triển, tỷ lệ SXKD theo phương thức
FOB thấp, hiệu quả sản xuất thấp. Hơn nữa, hầu hết các DN hoạt động trong ngành may mặc là
DNV&N. Chính quy mô nhỏ đã khiến các DN chưa đạt được hiệu quả kinh tế nhờ quy mô, và
chỉ có thể cung ứng cho một thị trường nhất định.

Mối liên kết lỏng lẻo giữa FDI và DN trong nước cùng với sự phổ biến của hình thức đầu
tư 100% VNN khiến Việt Nam không thu được nhiều lợi ích vô hình về CGCN và kỹ năng
quản lý. Mô hình hoạt động của nhiều DN FDI chỉ là nhập khẩu - lắp ráp - xuất khẩu. Như vậy,
lợi ích của FDI sẽ chỉ là ngắn hạn khi Việt Nam thiếu vốn, thừa lao động. Còn vai trò của FDI
trong việc góp phần đưa Việt Nam trở thành một nền kinh tế năng động, sáng tạo và có khả
năng phát triển bền vững là rất hạn chế.
2.3. Vận dụng mô hình kinh tế lượng đánh giá tác động tràn của FDI đến các DN Dệt
may Việt Nam


17

2.3.1. Mô tả số liệu
Số liệu được sử dụng là số liệu của ngành Dệt may Việt Nam được lấy từ điều tra DN của
Tổng cục Thống kê trong các năm từ 2000 - 2008. Có sự thay đổi về loại hình sở hữu trong số
các DN được đưa vào trong mẫu... Luận án sử dụng hệ số của bảng I-O năm 2000 để cấu trúc
các mối liên hệ dọc và ngang tác động của FDI thông qua các biến Backward, Forward,
Horizontal.
2.3.2. Kết quả ước lượng
Kết quả ước lượng cho thấy có tác động tràn tiêu cực của sự hiện diện của DN FDI đối với
các DN trong mẫu. Điều này thể hiện ở hệ số âm và có ý nghĩa th ống kê của biến Horizontal.
Kết quả này ngụ ý rằng, sự hiện diện của DN FDI đã làm giảm tăng trưởng sản lượng của các
DN Dệt may trong nước. Tuy nhiên, đối với từng nhóm DN có qui mô khác nhau sẽ có những
ảnh hưởng khác nhau. Cụ thể, đối với nhóm DN có qui mô siêu nhỏ thì tác động tràn của FDI
chỉ có tác động tràn âm theo chiều ngang và không có tác động theo chiều dọc, đây là những
tác động không tích cực. Ngược lại, đối với nhóm DN có qui mô nhỏ và quy mô vừa thì tác
động tràn của FDI là theo chiều dọc và có tác động theo chiều ngang, nhưng rất yếu. Điều này
chỉ ra rằng, tác động tràn của FDI đối với nhóm DN có qui mô nhỏ và vừa là tích cực, có nghĩa
là các DN này sẽ phát triển và sản xuất theo chiều sâu. Như vậy, các DN có qui mô nhỏ và vừa
sẽ đẩy mạnh sản xuất nhưng chủ yếu tập trung vào cải thiện công nghệ và CLSP, đây là những

tiền đề cho phát triển bền vững của các DN. Còn đ ối với DN có quy mô lớn, thì bản thân DN
đó có NLCT, nên không bị ảnh hưởng giảm quy mô SXKD bởi DN FDI. Đồng thời, DN Dệt
may có quy mô lớn, có thể chủ động được NVL, không phải hợp tác với các DN Dệt may FDI
để mua NVL, mà những DN này có thể trực tiếp hợp tác với công ty mẹ ở nước ngoài.
2.4. Đánh giá chung về tác động tràn của FDI đến các DN Dệt may Việt Nam
2.4.1. Những kết quả tích cực: (1) Góp phần nâng cao NLCT của DN Dệt may Việt Nam; (2)
Tạo điều kiện và thúc đẩy đổi mới và nâng cao năng lực công nghệ của DN Dệt may trong nước;
(3) Góp phần nâng cao trình độ quản lý và trình đ ộ lao động của các DN Dệt may Việt Nam; (4)
Góp phần thúc đẩy sự liên kết giữa các DN và sự phát triển của ngành CNHT ở Việt Nam.
2.4.2. Những hạn chế: (1) NLCT của các DN Dệt may Việt Nam còn nhiều hạn chế trong
việc tiếp nhận tác động tràn từ FDI; (2) Tác động tràn qua kênh phổ biến và CGCN từ các DN
Dệt may nước ngoài sang các DN Dệt may trong nước còn nhiều hạn chế; (3) Các DN Dệt may
Việt Nam còn hạn chế trong việc tự chủ nguồn NVL và các yếu tố đầu vào; (iv) Tác động tràn
của hoạt động thiết kế thời trang từ các DN FDI sang các DN nội địa còn hạn chế; (5) Phương
thức tổ chức sản xuất và xuất khẩu của các DN Dệt may nội địa chưa đáp ứng yêu cầu trong điều
kiện cạnh tranh quyết liệt với các DN Dệt may FDI.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế: (1) Đầu tư đổi mới công nghệ của các DN Dệt
may trong nước chưa được quan tâm đúng mức; (2) NNL của các DN Dệt may còn nhiều yếu
kém; (3) Việc R&D của các DN Dệt may trong nước chưa phát triển; (4) Ngành CNHT Dệt
may chưa phát triển; (5) Việc xây dựng, phát triển và bảo vệ thương hiệu chưa được quan tâm
đúng mức; (6) Tính liên minh, liên kết của các DN Dệt may trong nước và Dệt may nước ngoài
còn nhiều hạn chế.


18

CHƯƠNG 3
QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP KHAI THÁC TÁC ĐỘNG TRÀN TÍCH CỰC VÀ
HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG TRÀN TIÊU CỰC CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI ĐẾN CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM

3.1. Mục tiêu và định hướng thu hút FDI vào ngành Dệt may Việt Nam
3.1.1. Mục tiêu phát triển ngành Dệt may tới năm 2020
3.1.1.1. Mục tiêu chung
Phát triển ngành Dệt may trở thành ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nh ọn về xuất khẩu;
xây dựng được một số thương hiệu nổi tiếng, hội nhập thị trường thế giới; hướng tới SXKD
các sản phẩm dệt may có GTGT cao, đảm bảo DN phát triển bền vững.
3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể: Đạt tốc độ tăng trưởng về giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành
là 11,49%/năm; tăng trưởng xuất khẩu đạt 9%/năm, đạt 31-32 tỷ USD vào năm 2020, chiếm
14,85% kinh ngạch xuất khẩu cả nước (giai đoạn 2016-2020); đạt tốc độ tăng trưởng về giá trị
sản xuất công nghiệp toàn ngành là 7,5%/năm, tăng trưởng xuất khẩu đạt 7%/năm, đạt 62-63 tỷ
USD vào năm 2030, chiếm 11,27% kinh ngạch xuất khẩu cả nước (giai đoạn 2021-2030);
3.1.2. Định hướng thu hút FDI vào ngành Dệt may Việt Nam: (i) Phát triển ngành Dệt
may cả về quy mô, năng lực sản xuất cũng như CLSP; ( ii) Cân đối, khép kín quy trình sản xuất
trên địa bàn nơi sản xuất, từ khâu kéo sợi, dệt vải...; (iii) Xây dựng được mối quan hệ chặt chẽ,
vừa phân công, vừa hợp tác giữa các đơn vị sản xuất quốc doanh và ngoài quốc doanh, giữa
các DN trong nước và DN FDI; (iv) Đảm bảo hiệu quả KTXH của đầu tư như tốc độ tăng trưởng
năng suất, chất lượng, giá cả, khả năng cạnh tranh của sản phẩm,...(v) Đầu tư và phát triển
cân đối giữa ngành dệt và ngành may. Khuyến khích FDI phát triển thượng nguồn ngành Dệt
may và phát triển CNHT ngành Dệt may.
3.2. Quan điểm tận dụng tác động tràn tích cực và hạn chế tác động tràn tiêu cực của
FDI đến các DN Dệt may Việt Nam
3.2.1. Tận dụng tác động tràn tích cực và hạn chế tác động tràn tiêu cực của FDI bằng cách
nâng cao NCNL của các DN Dệt may trong nước so với các DN Dệt may nước ngoài.
3.2.2. Tận dụng tác động tràn tích cực và hạn chế tác động tràn tiêu cực của FDI bằng cách
tăng quy mô và tiềm lực tài chính, nâng cao năng lực tổ chức, quản lý và NNL của các DN Dệt
may Việt Nam;
3.2.3. Tận dụng tác động tràn tích cực và hạn chế tác động tràn tiêu cực của FDI bằng cách
thu hút đầu tư vào thượng nguồn ngành dệt may, vào ngành CNHT và chủ động liên kết chặt
chẽ với các DN FDI;
3.2.4. Tận dụng tác động tràn tích cực và hạn chế tác động tràn tiêu cực của FDI bằng cách

sàng lọc các dự án FDI, lựa chọn, không thu hút FDI bằng mọi giá, phải đặt yếu tố công nghệ
lên hàng đầu và cần có sự cam kết về CGCN thích hợp với từng ngành, từng dự án;
3.2.5. Tận dụng tác động tràn tích cực và hạn chế tác động tràn tiêu cực của FDI bằng cách
ưu tiên thu hút các nhà đầu tư thuộc các MNCs lớn của thế giới vào Việt Nam;
3.2.6. Tận dụng tác động tràn tích cực và hạn chế tác động tràn tiêu cực của FDI bằng cách
tăng cường công tác thanh, kiểm tra và hậu kiểm tra DN FDI.
3.3. Giải pháp khai thác tác động tràn tích cực và hạn chế tác động tràn tiêu cực của
FDI đến các DN Dệt may Việt Nam
3.3.1. Nhóm giải pháp tận dụng tác động tràn tích cực


19

3.3.1.1. Tiếp nhận và đẩy mạnh đầu tư phát triển nguồn nhân lực Dệt may
NNL được coi là yếu tố quyết định để tận dụng và khai thác tác động tràn tích cực của FDI đối
với các DN Dệt may Việt Nam. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng NNL về cả thể lực, trí lực và
kỹ năng là một yêu cầu mang tính cấp bách đối với các DN Dệt may Việt Nam trong bối cảnh
cạnh tranh ngày càng gay gắt trên cả thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Để làm được
việc này, cần thực hiện các giải pháp sau:
a) Xác định rõ nội dung đào tạo NNL ngành Dệt may như: (i) Đào tạo chuyên môn kỹ
thuật; (ii) Đào tạo chuyên môn quản trị, quản lý ; (iii) Đào tạo nghề và (iv) Tổ chức đào tạo
quản trị viên tập sự nhằm đào tạo cán bộ nguồn trong cả lĩnh vực quản lý và kỹ thuật cho các
DN ngay tại khu vực nông thôn.
b) Xác định hình thức đào tạo, bồi dưỡng NNL. Kết hợp việc đào tạo dài hạn với đào tạo
ngắn hạn, giữa đào tạo chính quy với đào tạo tại chỗ, giữa đào tạo trong nước với việc cử cán bộ
ra nước ngoài để đào tạo.
c) Xây dựng chương trình đào t ạo NNL Dệt may phù hợp với đặc điểm của ngành Dệt may.
Đổi mới mục tiêu, chương trình đào t ạo, lấy trọng tâm là các môn học phù hợp với chuyên
ngành đào tạo; lấy kỹ năng thực hành là trọng tâm. Duy trì thường xuyên các lớp đào tạo hệ cao
đẳng, trung cấp, công nhân kỹ thuật thông qua hệ thống các trường chuyên nghiệp của ngành.

Cần có cơ chế giám sát chất lượng giảng dạy ở tất cả các cấp, các bậc giáo dục.
d) Củng cố và phát triển hệ thống các trường, trung tâm đào tạo NNL cho ngành dệt may:
Tiếp tục củng cố các trường dạy nghề trong hệ thống, phối hợp với các trường đại học có đào
tạo ngành dệt may để đào tạo chuyên sâu về công nghệ ; Củng cố các viện nghiên cứu, bổ sung
lực lượng cho các viện hoạt động hiệu quả ; Hình thành các trung tâm thiết kế, xây dựng các
thương hiệu thời trang cao cấp; Tăng cường đầu tư trang bị kỹ thuật cho các trường, các trung
tâm đào tạo, xây dựng Trường Đại học Dệt may và Thời trang để tạo CSVC cho việc triển khai các
lớp đào tạo ; Với ngành thiết kế mẫu thời trang, có thể mời các chuyên gia nước ngoài làm việc định
kỳ ở các trường và các trung tâm đào tạo.
e) Mở rộng quan hệ liên kết đào tạo giữa các DN Dệt may với các trường, các trung tâm
đào tạo nhân lực cho ngành dệt may: Các DN Dệt may chủ động đề xuất nhu cầu, cung cấp
địa điểm thực hành và có một phần trách nhiệm về tài chính cho quá trình đào t ạo; Các trường,
các trung tâm đào tạo nhân lực chủ động đến các DN Dệt may tìm hiểu nhu cầu, đổi mới
chương trình và n ội dung đào tạo phù hợp với yêu cầu sử dụng nhân lực, bảo đảm chất lượng
đào tạo theo yêu cầu;
3.3.1.2. Tiếp nhận và tăng cường đầu tư phát triển KHCN, nâng cao chất lượng CGCN và
trình độ quản lý.
Giải pháp này được thiết lập nhằm mục đích nâng cao hiệu quả CGCN, tận dụng tác động
tràn công nghệ từ các DN FDI sang các DN Dệt may Việt Nam. Nâng cao trình độ thiết bị
công nghệ đi đôi với nâng cao chất lượng NNL là những điều kiện cơ bản để nâng cao khả
năng hấp thụ tác động tràn từ FDI của các DN Dệt may Việt Nam.
a) Các DN trong nước phải chú trọng đầu tư cho nghiên cứu, đổi mới công nghệ, thông
qua việc: (i) Đảm bảo tính đồng bộ trong dây chuyền công nghệ; (ii) Đảm bảo tính đồng bộ
trong đổi mới công nghệ giữa Dệt và May; (iii) Tuỳ theo yêu cầu của mặt hàng và thị trường
để lựa chọn công nghệ; (iv) Lựa chọn công nghệ tương đối hiện đại để tránh lạc hậu trong một
khoảng thời gian ngắn; (v) Việc đầu tư đổi mới công nghệ phải phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ
cũng như tình hình tài chính c ủa DN, kết hợp với xem xét kiểm tra và đánh giá lại toàn bộ máy


20


móc thiết bị.
b) Kết hợp sử dụng các loại công nghệ, thông quan việc: (i) DN phải có sự kết hợp tốt giữa
mua sắm các dây chuyền công nghệ hiện đại, tự động hoá cao để đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của thị trường với các dây chuyền công nghệ sử dụng nhiều lao động; (ii) Việc mua sắm
cần được tiến hành một cách hợp lý, tránh lãng phí; (iii) Việc mua sắm mới công nghệ, yêu cầu
DN cần phải chú ý tới việc CGCN, hướng dẫn sử dụng công nghệ mới và bảo hành; (iv) Khuyến
khích các DN tự nghiên cứu, sáng chế hoặc phối hợp với các cơ quan khoa học trong nước; liên
doanh, liên kết với các DN khác ở trong và ngoài nước; thuê chuyên gia nước ngoài… để giảm
chi phí so với mua công nghệ trọn gói.
d) Tăng cường năng lực tiếp nhận công nghệ mới của DN Dệt may trong nước: Để tận dụng
và khai thác tác động tràn của FDI, việc nâng cao năng lực tiếp nhận của DN là một yếu tố rất
quan trọng. Để đạt hiệu quả của tiếp nhận công nghệ, các DN Dệt may trong nước cần thực
hiện các giải pháp: (i) Các thành viên của DN phải có khả năng nhận thức, tiếp thu tri thức và
công nghệ; (ii) Chuyển hóa công nghệ thành các quy trình, lề lối cơ bản trong hoạt động hàng
ngày của DN; (iii) Có chính sách phù hợp và linh hoạt đối với loại hình DNLD; (iv) DN cần
chú trọng đến công tác NCKH, hợp tác đào tạo với nước ngoài để tự mình có thể có được công
nghệ; (v) Luôn đặt hoạt động khai thác tác động tràn của FDI trong mối quan hệ với quy mô
việc làm, xóa bỏ định kiến cho rằng công nghệ sẽ làm giảm quy mô việc làm.
e) Đào tạo mới NNL công nghệ: Nâng cao năng lực tư vấn, nghiên cứu triển khai, CGCN,
khả năng thiết kế và sáng tác mẫu của các Viện nghiên cứu; Khuyến khích sinh viên theo học
ngành Dệt may tại các Viện trong ngành và tại các trường đại học ngoài ngành; Tiến hành hợp tác
quốc tế trong đào tạo, phối hợp với các trường đào tạo nước ngoài gửi học sinh đi học; Nâng
cao năng lực tư vấn, nghiên cứu triển khai, CGCN, khả năng thiết kế và sáng tác mẫu của các
Viện nghiên cứu; Hỗ trợ cho các DN trong ngành đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, triển
khai các tiến bộ kỹ thuật, CGCN.
3.2.1.3. Tăng cường công tác nghiên cứu và thiết kế mẫu mã sản phẩm
Giải pháp này được thiết lập để tận dụng tác động tràn tích cực của FDI tới các DN Dệt
may thông qua kênh R&D. Với mục tiêu dịch chuyển trong chuỗi giá trị toàn cầu theo hướng
thời trang - công nghệ - thương hiệu, các DN Dệt may trong nước đang hướng về thời trang

như là giải pháp quan trọng để hấp thụ và tận dụng tác động tràn tích cực của FDI. Các nhà sản
xuất cần hướng vào thị hiếu và phân khúc thị trường của mình, đưa yếu tố thiết kế và thời
trang của người Việt Nam vào từng sản phẩm may mặc. Để thực hiện được điều đó, cần tiến
hành các giải pháp sau: (i) Xây dựng bộ phận chuyên trách thiết kế thời trang, mẫu mã sản
phẩm; (ii) Đào tạo đội ngũ thiết kế thời trang bằng cách tuyển chọn đội ngũ thiết kế chuyên
nghiệp và am hiểu thị trường, đặc biệt là thị trường quốc tế; tổ chức bồi dưỡng, đào tạo nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho những cán bộ thiết kế; phát triển NNL thiết kế trẻ, tạo
cơ hội cho họ được tiếp cận với nền thời trang thế giới; hình thành những bộ sưu tập thời trang
dệt may theo mùa, phù hợp với từng thời gian khác nhau, theo các xu hướng thời trang khác
nhau; (iii) Xây dựng kế hoạch, đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và phân tích thị trường xuất
khẩu, đặc biệt chú trọng thị trường Mỹ, Nhật, EU… một cách bài bản và chuyên nghiệp hơn; (iv)
Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường để cập nhật những biến động, xu hướng của thời
trang trên thế giới để có những thay đổi mẫu mã kịp thời nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
khách hàng trong từng giai đoạn cụ thể.
3.4.1.4. Phát triển ngành CNHT, tăng cường liên kết sản xuất và cung ứng nguyên phụ liệu


21

cho các DN Dệt may Việt Nam
Giải pháp này được thiết lập nhằm tận dụng và nâng cao năng lực hấp thụ tác động tràn
tích cực của FDI tới các DN Dệt may Việt Nam. Bởi vì, sự phát triển CNHT cho ngành Dệt
may là một trong những nhân tố quan trọng thu hút FDI từ các MNCs, là cầu nối quan trọng
giữa các DN FDI với các DN Dệt may trong nước, để CGCN từ nước ngoài vào phát triển
ngành Dệt may trong nước.
Quan hệ chiều dọc của ngành Dệt may biểu thị như sau:
Nguyên liệu => Kéo sợi => Dệt vải => In nhuộm => May
Trên thực tế, dù không phát triển tất cả các khâu trong hệ thống sản xuất dệt may một cách
đồng đều, nhưng nếu tạo được mối liên kết chặt chẽ giữa các khâu thì sẽ tác động to lớn đến
tính tự chủ, nâng cao hiệu quả SXKD, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm dệt may trong nước

và trên thị trường thế giới. Liên kết này thể hiện ở các khía cạnh: (i) Liên kết giữa khâu dệt và
khâu may có thể góp phần nâng cao chất lượng nguyên liệu cho các DN may; (ii) Tăng cường liên
kết dệt - may tạo điều kiện giảm chi phí (chi phí vận chuyển, đóng gói nguyên liệu khi nhập
khẩu...). Liên kết này bao gồm: (1) Phát triển và tăng mức đầu tư cho ngành sợi - dệt, đáp ứng
một trong những yếu tố thượng nguồn chủ yếu của công nghiệp may mặc; (2) Ban hành các
chính sách ưu đãi đ ầu tư đặc biệt với ngành sợi - dệt, tạo động lực khuyến khích các nhà đầu tư
trong nước và nước ngoài tham gia, không hạn chế hình thức và lĩnh v ực đầu tư. Việc ĐTPT
công nghiệp dệt sợi nên tập trung theo những cụm lãnh thổ nhất định.
Ngoài ra, cần phải thực hiện kiên quyết và nhất quán chính sách ưu đãi cao v ề phát triển
CNHT Dệt may. Việc này có liên quan mật thiết với phát triển các DNV&N. Bởi vậy, ngoài
chính sách ưu đãi và h ỗ trợ phát triển các DNV&N, cần có những ưu đãi riêng t ạo động lực
mạnh mẽ thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, tạo nên sự chuyển biến trong phát triển
ngành công nghiệp này ngay trong những năm trước mắt. Những ưu đãi c ụ thể cần có là: (i)
Ưu đãi v ề tài chính; (ii) Ưu đãi v ề đất đai và mặt bằng sản xuất; (iii) Ưu đãi v ề đào tạo NNL;
(iv) Ưu đãi về phát triển KHCN…
3.3.1.5. Thu hút FDI vào ngành Dệt may từ các MNCs lớn, có tiềm năng về công nghệ và
tận dụng tối đa thế mạnh về R&D của các DN FDI đang hoạt động tại Việt Nam
Đây là giải pháp đột phá nhằm tạo lập tác động tràn tích cực từ FDI tới các DN Dệt may
trong nước, đồng thời phát huy được tác động tràn tích cực của FDI. Bởi vì, MNCs là lực
lượng chủ yếu trong việc thực hiện cuộc cách mạng KH&CN, là nhà đầu tư lớn nhất cho
những hoạt động R&D. Quá trình thu hút FDI từ MNCs bao gồm các nội dung cụ thể sau:
a) Về phía Nhà nước. (i) Xây dựng chiến lược thu hút MNCs vào lĩnh v ực Dệt may; (ii)
Tăng cường xúc tiến đầu tư đối với các nhà ĐTNN, giới thiệu và quảng bá hình ảnh của Việt
Nam và tiềm năng phát triển của ngành Dệt may cũng như ngành CNHT D ệt may Việt Nam;
(iii) Chủ động tạo lập và lựa chọn đối tác đầu tư cũng như l ựa chọn hình thức đầu tư thích hợp;
(iv) Củng cố các trung tâm hoạt động R&D của Nhà nước nhằm tăng cường năng lực của các
cơ sở này, kể cả nhân sự sao cho đủ khả năng tiếp thu kiến thức và tiến bộ công nghệ mới; (v)
Thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư.
b) Về phía doanh nghiệp: (i) Phải có các DN đối tác trong nước đủ mạnh về tài chính, công
nghệ, quản lý… ; (ii) Nâng cao năng lực tài chính, trình độ quản lý của các DN và trình đ ộ tiếp

thu công nghệ của các DN trong nước; (iii) Các DN cần tăng cường tìm hiểu các đối tác MNCs
và có bước chuẩn bị phù hợp trước khi tham gia LD và hợp tác; (iv) Chủ động và tăng cường
quảng bá hình ảnh, cung cấp thông tin của DN cho các đối tác MNCs tiềm năng.


22

3.3.1.6. Giải pháp về nguồn vốn
a) Tạo nguồn vốn cho các DN Dệt may, đặc việt là các DNV&N bằng cách: (i) tạo điều
kiện thuận lợi cho các DNV&N có thể dễ dàng tiếp cận được với nguồn vốn vay dài hạn; (ii)
Phát triển mạnh cách thức thuê mua tài chính; (iii) Sử dụng vốn ODA để hỗ trợ đào tạo lao
động, xây dựng thể chế pháp lý và các chương trình phát tri ển CNHT Dệt may.
b) Tận dụng vốn của các công ty nước ngoài. Các DNV&N cần phải liên kết giữa ngân
hàng và DN FDI để nâng cao NLCT của mình, phân bổ nguồn vốn hạn chế tới các khu vực DN
nhằm nâng cao năng lực và năng suất của nền kinh tế.
c) Các DN cần dự báo, lên kế hoạch huy động vốn một cách chính xác và cụ thể và sử dụng
nhiều hình thức huy động vốn khác nhau từ DN và từ nguồn vốn bên ngoài.
3.3.2. Nhóm giải pháp hạn chế, phòng ngừa tác động tràn tiêu cực
3.3.2.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Dệt may
Giải pháp này được thiết lập nhằm khắc phục hiệu ứng cạnh tranh của FDI. NLCT của DN
càng cao thì tác động tràn tiêu cực của FDI càng ít có cơ hội xuất hiện. Khi đó, các DN Dệt
may càng tận dụng và sử dụng có hiệu quả các lợi thế do tác động tràn của DN FDI tạo ra. Để
nâng cao NLCT của các DN Dệt may, cần thực hiện các giải pháp sau:
a) Nâng cao chất lượng sản phẩm dệt may , thông qua việc: (i) Hoàn thiện chiến lược sản
phẩm của DN; (ii) Tiến hành các hoạt động nâng cấp máy móc, trang thiết bị sẵn có, tăng cường
nghiên cứu và thường xuyên cập nh ật thông tin về những công nghệ sản xuất mới; (iii) Tuân thủ
nghiêm ngặt yêu cầu của bên đặt hàng về nguyên phụ liệu, công nghệ, quy trình sản xuất theo
đúng mẫu hàng và tài liệu kỹ thuật bên đặt hàng cung cấp; ( iv) Tập trung nghiên cứu phát triển
sản phẩm mới theo hướng đa dạng hoá; ( v) Tăng cường áp dụng hệ thống QLCL quốc tế. Đồng
thời, DN có thể mời các chuyên gia có kinh nghiệm đánh giá về CLSP trước khi xuất sang thị

trường quốc tế.
b)Hạ giá thành sản phẩm, thông qua việc: (i) Nâng cao nhận thức của mọi thành viên trong
DN về việc cắt giảm CPSX, hạ GTSP và nâng cao CLSP; (ii) Đẩy mạnh đầu tư và thay thế một
số thiết bị, máy móc sản xuất đã quá lạc hậu; (iii) Giảm chi phí NVL, dần thay thế nguồn
nguyên liệu nhập ngoại bằng nguồn cung cấp trong nước; (iv) Giảm GTSP thông qua các biện
pháp như nâng cao NSLĐ, giảm chi phí quản lý, giảm tiêu hao năng lượng điện trong sản xuất,
chia sẻ chi phí tiếp thị, chi phí thông tin thị trường giữa các DN; (v) Giảm các chi phí quản lý
và giảm các chi phí giao dịch giấy tờ thông qua việc áp dụng các tiến bộ của KHKT và CNTT.
c) Đa dạng hóa sản phẩm, cải tiến mẫu mốt bằng cách: (i) Tiến hành đa dạng và mở rộng
các mặt hàng gia công xuất khẩu; (ii) Đa dạng hóa chất liệu sản phẩm bằng cách dựa vào ý tư ởng
của các nhà thiết kế, tránh sao chép hoặc dập khuôn theo mẫu mã của nước ngoài; (iii) Đa dạng
hóa chủng loại và cải tiến mẫu mốt của sản phẩm, bằng cách cải tiến sản phẩm đã có và phát
triển thêm nhiều sản phẩm mới; (iv) Tiến hành đầu tư và đào tạo đội ngũ cán bộ hoạt động trong
công tác thiết kế; (v) Kết hợp với công tác nghiên cứu thị trường để có thể nắm bắt được những
thay đổi trong nhu cầu của người tiêu dùng, từ đó đưa ra được các thiết kế phù hợp mang tính
sáng tạo và giá trị thẩm mỹ cao đáp ứng những nhu cầu đó; (vi) Từng bước chuyển hướng sang
sản xuất các sản phẩm cao cấp, giảm bớt được áp lực cạnh tranh với hàng dệt may của Trung
Quốc, Ấn Độ....
d) Chú trọng xây dựng, bảo vệ và phát triển thương hiệu trên thị trường, nhất là trên thị
trường quốc tế, thông qua việc: (i) Xây dựng thương hiệu gắn liền với nâng cao CLSP; (ii) Thuê
các chuyên gia tư vấn, thiết kế một chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu; (iii) Áp


23

dụng nhiều biện pháp để phát triển thương hiệu hàng dệt may Việt Nam trên thị trường quốc tế;
(iv) Tăng cường ứng dụng CNTT để quảng bá thương hiệu và đầu tư nghiên cứu các xu hướng
nhượng quyền hay mua bán thương hiệu; (v) Nâng cao uy tín trong kinh doanh.
3.3.2.2. Có chính sách “giữ chân” lao động, ngăn chặn tình trạng “chảy máu chất xám”
Tầm quan trọng của việc ổn định NNL với việc tận dụng tác động tràn tích cực và hạn chế

tác động tràn tiêu cực từ FDI của các DN Dệt may là điều đã đư ợc khẳng định. Chính vì vậy,
DN cần: (i) Có chính sách đãi ng ộ thỏa đáng và dùng đòn b ẩy kinh tế để khuyến khích người
lao động; (ii) Quan tâm cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, thực hiện đúng những
quy định trong SA 8000 và bộ tiêu chuẩn về môi trường ISO 14000/2000. Tăng cường phúc lợi xã
hội trong DN và tổ chức các hoạt động văn hóa-thể thao mang tính cộng đồng; (iii) Tổ chức các
phong trào, nâng cao đời sống tinh thần cho người lao động; (iv) Xây dựng văn hóa DN, tạo ra
sự gắn kết bền chặt và lâu dài của đội ngũ lao đ ộng và DN.
3.3.2.3. Chú trọng phát triển thị trường trong nước, làm “hậu phương” vững chắc, làm “bàn
đạp” để xúc tiến thị trường nước ngoài.
Cần đi sâu nghiên cứu thị trường nội địa, có thể thực hiện chiến lược liên kết với một DN đã
đứng vững trong thị trường nội địa và có kênh phân phối nội địa khá vững nhằm hỗ trợ cho khâu
bán hàng. Cần xác định thị trường nội địa không chỉ là một giải pháp để đối phó với suy thoái
kinh tế toàn cầu mà còn là giải pháp để hạn chế tác động tràn tiêu cực từ FDI.
3.3.3. Kiến nghị để thực hiện giải pháp
3.3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước: (1) Cần đa dạng hóa hình thức đầu tư, khuyến khích đầu tư
theo hình thức LD để có thể học hỏi được công nghệ, kinh nghiệm quản lý…; (2) Hoàn thiện
chính sách và tiếp tục cải thiện MTĐT; (3) Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, nâng cấp
CSHT; (4) Xây dựng và quy hoạch tổng thể FDI vào ngành Dệt may; (5) Phát triển thượng
nguồn ngành dệt may và tăng cường liên kết dệt - may; (6) Có chính sách hỗ trợ DN về đào
tạo NNL, nghiên cứu và đổi mới công nghệ và đặc biệt là hỗ trợ về mặt tài chính...
3.3.3.2. Kiến nghị với Hiệp hội Dệt may Việt Nam: (1) Cần xây dựng cổng giao dịch
thương mại điện tử riêng cho ngành; (ii) Cần đại diện cho Hội viên tham gia các hoạt động với
các tổ chức Hiệp hội ngành nghề dệt may quốc tế và khu vực; (iii) Tăng cường hoạt động xúc
tiến thương mại, các hoạt động giao lưu văn hóa; (iv) Tăng cường công tác thông tin và dự báo
kinh tế, dự báo công nghệ và khai thác những thông tin, dự báo đó một cách khôn ngoan, có
chọn lọc.
KẾT LUẬN
Dệt may được đánh giá là ngành có triển vọng phát triển sản xuất và xuất khẩu đem lại
nguồn lợi lớn cho nền kinh tế trước mắt cũng như lâu dài. Vì v ậy, thu hút FDI vào ngành Dệt
may là một tất yếu, và đặc biệt là phải tận dụng được tác động tràn tích cực do FDI mang lại

đòi hỏi Chính phủ, các cơ quan, bộ, ngành của nước ta phải có phương hướng, chính sách phù
hợp. Thực tế thời gian qua cho thấy, các DN Việt Nam nói chung và các DN Dệt may nói riêng
đã và đang xúc ti ến mạnh mẽ các hoạt động thu hút FDI nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm ra
thị trường thế giới. Lượng FDI thu hút được vào các nhà máy dệt, sợi, quần áo may mặc ngày
càng tăng cao, đặc biệt từ phía các nhà đầu tư châu Á như Hong Kong, Trung Quốc, Đài
Loan… và cả những nhà đầu tư đến từ EU và Hoa Kỳ. Vì thế, có thể khẳng định rằng, việc
nghiên cứu, đánh giá thực trạng tác động tràn của FDI vào ngành Dệt may Việt Nam cũng như


24

đưa ra các giải pháp, chính sách thích hợp nhằm xóa bỏ những bất cập và tồn tại trong MTĐT,
đồng thời khuyến khích FDI vào lĩnh vực Dệt may thực sự rất quan trọng và cấp thiết, giúp có
cái nhìn trực quan hơn về vấn đề này, từ đó có thể thực hiện tốt các mục tiêu và chiến lược đã
đặt ra. Luận án đã giải quyết được những vấn đề sau đây:
1) Khẳng định được vị trí, vai trò quan trọng của ngành Dệt may và tính cấp thiết của việc
thu hút FDI vào các DN Dệt may Việt Nam;
2) Hệ thống hóa lý luận về tác động tràn của FDI tới các DN nội địa, phân biệt và làm sâu
sắc thêm 8 kênh truyền dẫn tác động tràn của FDI đối với các DN nội địa nói chung và đối với
các DN Dệt may nói riêng. Trong đó có: Sáu kênh truyền dẫn tác động tràn của FDI theo chiều
ngang (tác động tràn của FDI trong nội bộ ngành) và Hai kênh truyền dẫn tác động tràn của
FDI theo chiều dọc (tác động tràn liên ngành của FDI). Luận án cũng chỉ ra tác động của hiệu
ứng cạnh tranh của FDI đối với các DN nội địa.
3) Phân tích và đánh giá thực trạng tác động tràn của FDI tới các DN Dệt may Việt Nam.
Đồng thời, bằng việc áp dụng mô hình kinh tế lượng, theo 2 phương pháp: (i) bán tham số; (ii)
ước lượng ảnh hưởng định và ước lượng ảnh hưởng ngẫu nhiên, luận án chỉ ra bằng chứng thực
nghiệm cho thấy có tác động tràn tiêu cực của sự hiện diện của DN FDI đối với các DN trong
mẫu. Điều này thể hiện ở hệ số âm và có ý nghĩa thống kê của biến Horizontal trong mỗi DN.
Kết quả này hàm ý rằng, sự hiện diện của DN FDI đã làm giảm năng suất tăng trưởng của các
DN Dệt may trong nước do ảnh hưởng của hiệu ứng cạnh tranh. Tuy nhiên, đối với từng nhóm

DN có qui mô khác nhau sẽ có những ảnh hưởng khác nhau. Cụ thể: (i) Đối với nhóm DN có
quy mô siêu nhỏ thì chịu tác động khá mạnh của hiệu ứng cạnh tranh; (ii) Với nhóm DN có quy
mô nhỏ và vừa, tác động tràn là tích cực theo chiều dọc xuôi chiều và có tác động tràn tiêu cực
theo chiều ngang; (iii) Còn với nhóm DN có quy mô lớn, thì không có tác đ ộng tràn theo chiều
ngang và không có tác động tràn theo chiều dọc, không bị ảnh hưởng giảm quy mô SXKD bởi
DN FDI, đồng thời có thể chủ động được nguyên vật liệu, không phải hợp tác với các DN Dệt
may FDI mà có thể trực tiếp hợp tác với công ty mẹ ở nước ngoài để mua nguyên vật liệu.
4) Chỉ ra và phân tích một số hạn chế và nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng tác động tràn của FDI
tới các DN Dệt may Việt Nam.
5) Đưa ra các quan điểm tận dụng tác động tràn tích cực và hạn chế tác động tràn tiêu cực
của FDI vào các DN Dệt may Việt Nam, trong đó nhấn mạnh 3 quan điểm đột phá, là: (i) Phải
sàng lọc các dự án FDI, lựa chọn, không thu hút FDI bằng mọi giá, phải đặt yếu tố công nghệ
lên hàng đầu và cần có sự cam kết về CGCN thích hợp với từng ngành, từng dự án; (ii) Ưu
tiên thu hút các nhà ĐTNN thuộc các MNCs lớn của thế giới vào Việt Nam và (iii) tăng cường
công tác thanh, kiểm tra và hậu kiểm tra DN FDI.
6) Trên cơ sở 3 quan điểm đột phá đó, Luận án đưa ra hệ thống các giải pháp sau: (1) Nhóm
giải pháp tận dụng tác động tràn tích cực và (2) Nhóm giải pháp hạn chế, phòng ngừa tác động
tràn tiêu cực do FDI mang lại cho các DN Dệt may Việt Nam...Đồng thời, Luận án đã đ ề xuất
một số kiến nghị đối với Chính phủ, VITAS trong việc thực hiện các giải pháp trên.



×