Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam .doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.22 KB, 14 trang )

Lời mở đầu
Ngay từ đầu những năm 1940, mối quan hệ hữu cơ giữa vốn đầu t và tăng
trởng kinh tế đã đợc Harrod-Domar chứng minh. Quan hệ này đợc biểu diễn
bằng phơng trình:
ICOR=
Trong đó: ICOR : Hệ số đầu t.
I : Tổng vốn đầu t xã hội.
GDP : Mức tăng tổng sản phẩm quốc dân.
Đối với các nớc đang phát triển, do nguồn thu từ xuất khẩu và dịch vụ còn
hạn chế, mức tích luỹ còn thấp nên vai trò của nguồn vốn đầu t từ bên ngoài
đối với tăng trởng kinh tế của các nớc này là rất lớn. Nguồn vốn bổ sung từ bên
ngoài chủ yếu bao gồm viện trợ (ODA), vay nợ và đầu t nớc ngoài. Tuy nhiên,
trong số các nguồn vốn nớc ngoài, vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) có nhiều
u điểm lớn và thờng chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số vốn nớc ngoài mà
các nớc nhận đợc và cũng chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng vốn đầu t xã hội ở
nhiều nớc.
Tại Việt Nam, ngay sau khi Nhà nớc thực hiện chính sách mở cửa, Quốc
hội đã thông qua Luật Đầu t nớc ngoài (ngày 29/12/1987) và từ đó đến nay, Luật
này đã đợc bổ sung và sửa đổi ba lần để trở nên phù hợp và hấp dẫn hơn. Nhờ
đó, lợng vốn FDI vào Việt Nam đã liên tục tăng và đóng góp ngày càng nhiều
vào sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Tuy nhiên, hoạt động đầu t
trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam vẫn còn một số hạn chế cũng nh còn gặp phải
nhiều vớng mắc, đòi hỏi các nhà quản lý phải thực hiện những biện pháp điều
chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng nguồn vốn quan trọng này.
Với mục đích tìm hiểu những vấn đề lý luận và thực tế về tác động của
vốn FDI đối với công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Việt Nam, em đã
chọn đề tài Vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài trong việc thúc đẩy tăng
trởng kinh tế ở Việt Nam. Kết cấu của bài viết bao gồm 3 phần sau:
- Phần I: Lý luận chung về vai trò của vốn FDI trong việc thúc đẩy tăng
trởng kinh tế của nớc chủ nhà.
- Phần II: Vai trò của nguồn vốn FDI đối với công cuộc phát triển kinh


tế của Việt Nam trong những năm gần đây.
- Phần III: Một số giải pháp Việt Nam cần thực hiện nhằm tăng cờng
khả năng thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI.
1
Phần I: Lý luận chung về vai trò của vốn FDI trong việc thúc đẩy tăng tr-
ởng kinh tế của nớc chủ nhà.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc định nghĩa là hình thức đầu t quốc tế mà
chủ đầu t nớc ngoài góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ,
cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối tợng mà họ tự bỏ vốn đầu t.
1
Hoạt động FDI có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của cả nớc đi đầu
t và nớc nhận vốn đầu t. Tuy nhiên, bài viết này chỉ tập trung phân tích vai trò
của vốn FDI đối với tăng trởng kinh tế của các nớc đợc nhận vốn đầu t, đặc
biệt là các nớc đang phát triển.
1. Vai trò của vốn FDI đối với cán cân thơng mại và thanh toán quốc tế.
Nhiều nớc, đặc biệt là các nớc đang phát triển, thờng xuyên gặp phải tình
trạng nhập siêu trong khi nguồn vốn tích luỹ trong nớc còn thấp. Do đó, để cân
bằng cán cân thơng mại và thanh toán vĩ mô, các nớc đều rất cần tới nguồn vốn
bổ sung từ bên ngoài, đặc biệt là nguồn vốn FDI. Đồng thời, vốn FDI còn là
nguồn bổ sung tiết kiệm quan trọng của nớc chủ nhà thông qua việc trực tiếp
tạo thu nhập cao cho ngời lao động trong các dự án và giúp họ để dành tiền tiết
kiệm, thông qua tái đầu t một phần thu nhập của các nhà đầu t nớc ngoài, nộp
các loại thuế và bằng con đờng gián tiếp nh thúc đẩy tăng trởng đầu t nội địa,
khuyến khích tiết kiệm của công chúng (lập các quỹ bảo hiểm, hu trí ) Ngoài
ra, vốn FDI còn tác động tích cực tới thị trờng vốn của nớc chủ nhà thông qua
việc thúc đẩy phát triển thị trờng vốn.
Tuy có vai trò quan trọng nh vậy đối với cán cân thơng mại và thanh toán
quốc tế, nhng vốn FDI nếu không đợc quản lý và sử dụng hợp lý cũng có thể
gây ra những tác động tiêu cực nh làm xấu thêm cán cân thơng mại và thanh
toán quốc tế nếu các nhà đầu t chủ yếu phải nhập công nghệ, nguyên vật liệu từ

bên ngoài và sản phẩm của họ lại hớng vào thị trờng nội địa. Vốn FDI cũng có
thể tác động tiêu cực tới thị trờng vốn của nớc chủ nhà nếu có các hoạt động
đầu cơ tiền tệ
2. Vai trò của vốn FDI trong chuyển giao và phát triển công nghệ.
Hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc coi là nguồn quan trọng để phát
triển khả năng công nghệ của nớc chủ nhà. Vai trò này đợc thể hiện thông qua
hai khía cạnh chính là chuyển giao công nghệ sẵn có từ bên ngoài vào và phát
triển khả năng công nghệ của các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng của nớc chủ nhà.
Chuyển giao công nghệ thông qua con đờng FDI thờng đợc thực hiện chủ
yếu bởi các công ty xuyên quốc gia (TNCs) thông qua ba hình thức: Chuyển
giao trong nội bộ TNCs, chuyển giao giữa doanh nghiệp có vốn FDI và doanh
1
Võ Thanh Thu, Kỹ thuật đầu t trực tiếp nớc ngoài, NXB Thống Kê 2004, trang 32.
2
nghiệp bản xứ hoạt động trong cùng ngành và chuyển giao hàng dọc giữa các
doanh nghiệp.
Bên cạnh việc chuyển giao các công nghệ sẵn có, thông qua hoạt động
FDI, các TNCs còn góp phần tích cực đối với việc tăng cờng năng lực nghiên
cứu và phát triển công nghệ của nớc chủ nhà. Nhu cầu cải tiến và phát triển
công nghệ của các doanh nghiệp có vốn FDI tạo ra nhiều mối liên kết cung cấp
dịch vụ công nghệ từ các cơ sở nghiên cứu ứng dụng công nghệ trong nớc, nhờ
đó tăng cờng năng lực phát triển công nghệ tại địa phơng. Ngoài ra, trong quá
trình sử dụng các công nghệ nớc ngoài tại các doanh nghiệp có vốn FDI, các
nhà đầu t và phát triển công nghệ trong nớc dần học đợc cách thiết kế, chế
tạo công nghệ mới, công nghệ nguồn và sau đó cải biến chúng cho phù hợp
với điều kiện sử dụng tại nớc mình và biến chúng thành những công nghệ của
mình.
Tuy nhiên, nhìn chung các TNCs rất hạn chế trong việc chuyển giao cũng
nh hỗ trợ nghiên cứu và phát triển những công nghệ mới, có tính cạnh tranh
cao cho nớc nhận đầu t vì sợ lộ bí mật hoặc mất bản quyền công nghệ. Ngoài

ra, thực tế cho thấy những nớc nhận vốn FDI cũng phải đối mặt với những tác
động không tốt của việc chuyển giao công nghệ nh nhận phải những công nghệ
cũ, thải loại, không phù hợp, gây ô nhiễm môi trờng hoặc mua với giá quá cao
so với giá thực tế
3. Vai trò của vốn FDI trong việc phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm.
Hoạt động FDI cũng góp phần phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm
cho ngời lao động bản xứ, do đó có những ảnh hởng quan trọng tới các hoạt
động sản xuất, các vấn đề xã hội và mức độ tiêu dùng của dân c địa phơng,
thúc đẩy tăng trởng kinh tế của nớc nhận vốn đầu t.
Trớc hết, hoạt động FDI có vai trò đáng kể đối với việc tăng cờng sức
khoẻ và dinh dỡng thông qua đầu t vào các ngành y tế, dợc phẩm, nông nghiệp,
công nghệ sinh học và chế biến thực phẩm. Ngoài ra, thông qua các khoản trợ
giúp tài chính hoặc mở các lớp dạy nghề, hoạt động FDI còn góp phần quan
trọng đối với sự phát triển giáo dục của nớc chủ nhà trong các lĩnh vực giáo
dục đại cơng, dạy nghề và nâng cao năng lực quản lý. Mặt khác, hoạt động
FDI còn giúp tạo việc làm cho lao động của nớc chủ nhà thông qua việc trực
tiếp thuê ngời lao động làm việc cho các doanh nghiệp có vốn FDI hoặc gián
tiếp tạo việc làm tại các cơ sở hoạt động cung ứng dịch vụ và gia công cho các
doanh nghiệp có vốn FDI.
Nhng không chỉ có những tác động tích cực nh đã nêu trên, hoạt động
FDI cũng có thể gây ra các tác động tiêu cực tới sức khoẻ con ngời do các hoạt
động sản xuất và quản cáo rợu, bia, thuốc lá và gây ra ô nhiễm môi tr ờng khi
sản xuất. Ngoài ra, các doanh nghiệp có vốn FDI cũng có thể làm nẩy sinh một
số vấn đề cho nớc chủ nhà nh hiện tợng chảy máu chất xám, gia tăng bất
3
bình đẳng về thu nhập, xúc phạm nhân phẩm ngời lao động và khai thác cạn
kiệt sức lao động của ngời làm thuê
4. Những vai trò khác của vốn FDI trong việc thúc đẩy tăng trởng kinh tế
của nớc chủ nhà.
Bên cạnh những vai trò hết sức quan trọng nh đã đề cập ở các phần trớc,

vốn FDI còn có một số vai trò khác rất đáng kể trong việc thúc đẩy tăng trởng
kinh tế của nớc chủ nhà.
Nh chúng ta đã biết, hoạt động FDI ngày càng đợc cả những nớc chủ nhà
và các nhà đầu t định hớng tăng cờng xuất khẩu và nhờ đó, hoạt động này đã
từng bớc đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu của nớc chủ
nhà. Nhờ có đẩy mạnh xuất khẩu, những lợi thế so sánh của các yếu tố sản
xuất ở nớc chủ nhà đợc khai thác có hiệu quả, giúp nâng cao hiệu quả kinh tế
theo quy mô và đẩy mạnh chuyên môn hoá sản xuất. Ngoài ra, thông qua hoạt
động nhập khẩu, các doanh nghiệp có vốn FDI cũng góp phần bổ sung các
hàng hoá, dịch vụ khan hiếm cho sản xuất và tiêu dùng trong nớc, đặc biệt là
việc nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện đại, góp phần nâng cao năng suất lao
động và tính cạnh tranh của sản phẩm sản xuất trong nớc. Mặt khác, hoạt động
FDI còn gián tiếp đẩy mạnh xuất nhập khẩu thông qua các tác động ngoại ứng
nh thúc đẩy thông tin, cung cấp dịch vụ, liên kết sản xuất, tăng cờng kiến thức
marketing cho các doanh nghiệp nội địa và lôi kéo họ vào mạng lới phân phối
toàn cầu.
Một số vai trò khác của vốn FDI cũng rất đáng lu ý là việc các doanh
nghiệp có vốn FDI góp phần thúc đẩy liên kết giữa các ngành công nghiệp do
các doanh nghiệp này thực hiện trao đổi t liệu sản xuất, nguyên vật liệu và các
dịch vụ đối với các công ty nội địa. Ngoài ra, vốn FDI cũng có vai trò quan
trọng đối với nớc chủ nhà nhờ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng cờng
hội nhập khu vực và quốc tế và cải thiện môi trờng cạnh tranh
4
Phần II: Vai trò của nguồn vốn FDI đối với công cuộc phát triển kinh tế
của Việt Nam trong những năm gần đây.
Là một nớc đang phát triển có tỷ lệ tích luỹ trong nớc còn thấp (năm 2001
là 33,75%), trong khi khả năng huy động vốn trong nớc của Việt Nam chỉ có
thể đạt tối đa 60-70%, do vậy để phục vụ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc, Việt Nam rất cần phải huy động các nguồn vốn từ bên ngoài, đặc
biệt là nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài. Cho tới nay, nguồn vốn FDI đang

đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với công cuộc phát triển kinh tế của
Việt Nam.
1. Những thành tựu mà nguồn vốn FDI đem lại.
1.1. Vốn FDI góp phần bổ sung nguồn vốn cho nhiệm vụ phát triển kinh tế.
Tính tới ngày 22/2/2005, Chính phủ Việt Nam đã cấp phép cho 5.217 dự
án đầu t nớc ngoài (chỉ tính các dự án còn hiệu lực) với tổng số vốn thực hiện
là 25,872 tỷ USD. Nguồn vốn đầu t này đã tạo ra nguồn lục mạnh mẽ cho nền
kinh tế. Các dự án đầu t nớc ngoài hiện chiếm trên 25% tổng vốn đầu t toàn xã
hội, trên 35% giá trị công nghiệp, trên 13% GDP của cả nớc. Trong rất nhiều
ngành quan trọng, các dự án có vốn FDI hiện chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá
trị sản lợng của toàn ngành. Cụ thể là các dự án đầu t nớc ngoài chiếm 100%
các dự án khai thác dầu thô, sản xuất và lắp ráp ô tô, sản xuất máy giặt, tủ
lạnh, máy điều hoà nhiệt độ, thiết bị văn phòng, máy tính; các dự án có vốn
FDI chiếm 60% sản lợng thép cán, 55% sản xuất sợi các loại phục vụ cho
ngành công nghiệp dệt may, 49% sản lợng sản xuất da và giày dép, 76% dụng
cụ y tế chính xác, 33% về sản xuất máy móc thiết bị điện, 28% tổng sản lợng
xi măng, 25% về thực phẩm và đồ uống
2

Bảng 1: Tỷ trọng của khu vực có vốn FDI trong GDP của Việt Nam.
1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Lợng vốn
(tỷ USD)
4,07 6,61 8,66 4,51 4,06 1,58 2,0 2,6 1,.62 2,9 4,1
Tỷ trọng (%) 6,1 6,3 7,7 9,1 10,0 12,2 13,2 13,5 13,8 14,3 14,5
Nguồn: www.mpi.gov.vn và www.vneconomy.com.vn
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế số 262 Tháng 3/2000 trang 7.
Nhờ vậy, trong những năm qua, khu vực có vốn FDI đã đóng góp ngày
càng quan trọng vào ngân sách của Việt Nam. Trong giai đoạn 1996-2000, thu
từ khu vực có vốn đầu t nớc ngoài chiếm 6-7% nguồn thu ngân sách quốc gia

(nếu kể cả ngành dầu khí thì chiếm gần 20% thu ngân sách). Riêng năm 2004,
trừ dầu thô và thuế xuất nhập khẩu, nộp ngân sách của khu vực có vốn đầu t n-
ớc ngoài đạt 800 triệu USD. Với nguồn vốn bổ sung quan trọng này, Nhà nớc
đã chủ động hơn trong việc bố trí cơ cấu đầu t góp phần khai thác hiệu quả các
2
Vó Thanh Thu, Quan hệ Kinh tế Quốc tế, NXB Thống Kê, 2005 trang 471.
5
nguồn lực trong nớc theo tinh thần kết hợp giữa nội lực và ngoaị lực để tạo sức
mạnh tổng hợp cho công cuộc đổi mới và phát triển đất nớc.
1.2. Vai trò của vốn FDI đối với cán cân thơng mại và thanh toán quốc tế của
Việt Nam.
Trong thời gian qua, việc tăng cờng thu hút đầu t nớc ngoài hớng về xuất
khẩu đã tạo thuận lợi cho việc tiếp cận và mở rộng thị trờng quốc tế, nâng cao
năng lực xuất khẩu của Việt Nam và qua đó giúp nớc ta cải thiện đáng kể cán
cân thơng mại và cán cân thanh toán.
Những năm gần đây. kim ngạch xuất khẩu của khu vực có vốn FDI đạt
giá trị ngày càng cao. Nếu không kể dầu khí thì kim ngạch xuất khẩu của khu
vực đầu t nớc ngoài thời kỳ 1991-1995 đạt trên 1,12 tỷ USD, thời kỳ
1996-2000 đạt trên 10,6 tỷ USD (tăng hơn 8 lần), trong ba năm 2001-2003,
xuất khẩu của khu vực có vốn FDI đạt 14,6 tỷ. Xuất khẩu của khu vực có vốn
FDI cũng có tốc độ tăng cao, bình quân trên 20%/năm đã làm cho tỷ trọng của
khu vực kinh tế này trong tổng giá trị xuất khẩu của cả nớc tăng liên tục qua
các năm: năm 2001 là 24,4%, năm 2002 là 27,5% và năm 2003 là 31,4%
(không kể dầu thô). Năm 2004, hoạt động xuất nhập khẩu của khu vực có vốn
FDI đều đã thu đợc những thành tựu nổi bật: Xuất khẩu (không kể dầu thô) đạt
8,6 tỷ USD, tăng 35,6% so với năm 2003. Nếu tính cả dầu thô, xuất khẩu của
khu vực có vốn FDI trong năm 2004 đạt khoảng 14,267 tỷ USD, tăng 35,6% so
với năm 2003 và chiếm 55% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc. Bớc sang
năm 2005, khu vực có vốn FDI vẫn tiếp tục thể hiện vai trò ngày càng quan
trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu. Chỉ riêng 2 tháng đầu năm 2005, các

doanh nghiệp có vốn FDI (không kể dầu thô) đã xuất khẩu ớc đạt 1,384 tỷ
USD, tăng 19,3% so với cùng kỳ năm trớc và chiếm 34% tổng kim ngạch xuất
khẩu.
Bảng 2: Xuất khẩu của khu vực có vốn đầu t nớc ngoài (không kể dầu thô)
(Đơn vị: triệu USD)
1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2T 2005
Xuất khẩu 352 336 788 1.790 1.982 2.547 3.300 3.670 4.500 6.340 8.600 1.384
XK so với
doanh thu (%)
34,3 16,3 28,7 46,9 50,7 55,4 53,5 48,1 50,0 50,37 54,87 34,0
Nguồn: www.mpi.gov.vn và www.vneconomy.com.vn
Ngoài ra, tỷ trọng xuất khẩu so với doanh thu của các các doanh nghiệp
có vốn FDI cũng tăng nhanh: bình quân thời kỳ 1991-1995 đạt 30%, thời kỳ
1996-2000 đạt 48,7% và trong ba năm 2001-2003 đạt trên 50%. Bên cạnh đó,
trong nhiều ngành quan trọng, khu vực có vốn đầu t nớc ngoài chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng giá trị xuất khẩu của cả nớc nh 100% giá trị xuất khẩu dầu thô,
6

×