Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Hoàn thiện kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán kiểm toán (AASC) thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 79 trang )

GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BIỂU
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN
LÝ DOANH NGHIỆP CỦA KHÁCH HÀNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM
TOÁN (AASC) ............................................................................................................... 3

1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng và hoạt động quản lý doanh nghiệp có
ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo tài chính ................................................. 3
1.1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo tài
chính .............................................................................................................. 3
1.1.2. Đặc điểm hoạt động Quản lý có ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo tài
chính .............................................................................................................. 4
1.2. Mục tiêu kiểm toán Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh
nghiệp trong Kiểm toán Báo cáo tài .............................................................. 5
1.3. Vai trò của kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH tư vấn tài
chính kế toán kiểm toán AASC ...................................................................... 6
1.4. Quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH dịch
vụ tư vấn kế toán và kiểm toán (AASC) thực hiện ...................................... 7
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN VÀO
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ
DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG ABC DO CÔNG TY
TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC) THỰC HIỆN14



2.1. Chuẩn bị kiểm toán ............................................................................... 14
2.1.1. Tìm hiểu khái quát thông tin về khách hàng ..................................... 14


GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga

2.1.2. Thành lập nhóm kiểm toán................................................................ 15
2.1.3. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá môi trường kiểm
soát .............................................................................................................. 16
2.1.4. Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán ............................................ 17
2.1.5. Thiết kế chương trình kiểm toán cụ thể ............................................ 22
2.2. Thực hiện kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Xi măng ABC ..................................... 27
2.2.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát....................................................... 27
2.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích............................................................... 29
2.2.2.1. Lập biểu tổng hợp ..................................................................... 29
2.2.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích tổng thể ........................................ 39
2.2.2.3. Thực hiện phân tích theo tỷ trọng từng loại chi phí từng tháng
và biến động từng loại chi phí theo tháng ............................................. 40
2.2.3. Kiểm tra chi tiết ................................................................................. 48
2.2.4. Kết thúc kiểm toán ............................................................................ 59
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VẬN DỤNG
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN VÀO KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ BÁN
HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP DO CÔNG TY TNHH DỊCH
VỤ TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN THỰC HIỆN ...................................... 62

3.1. Nhận xét về thực trạng kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp do Công ty TNHH dịch vụ kế toán và kiểm
toán thực hiện ................................................................................................ 62

3.1.1. Ưu điểm của quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp do công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Kế toán và
Kiểm toán thực hiện .................................................................................... 62
3.1.2. Những tồn tại trong quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp do công ty kiểm toán TNHH dịch vụ tư
vấn kế toán và kiểm toán thực hiện............................................................. 63


GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga

3.2. Các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp do Công ty TNHH dịch vụ tư
vấn kế toán và kiểm toán thực hiện ............................................................. 65
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

STT
1

Chữ viết tắt

Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán

AASC


2

Báo cáo tài chính

BCTC

3

Bảng cấn đối kế toán

BCĐKT

4

Báo cáo kết quả kinh doanh

BCKQKD

5

Kiểm toán viên

KTV

6

Mã số thuế

MST


7

Tài sản cố định

TSCĐ

8

Việt Nam đồng

VNĐ

9

Tiền gửi ngân hàng

TGNH

10

Tài khoản

TK

11

Hệ thống kiểm soát nội bộ

HTKSNB



GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga

DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu 1.1: Thu thập thông tin cơ bản về khách hàng ................................................ 70
Biểu 1.2: Thu thập thông tin cơ cấu hoạt động về hội đồng quản trị, ban giám
đốc ..................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Biểu 1.3: Thu thập các thông tin về kế toán .................. Error! Bookmark not defined.
Biểu 1.4: Chương trình mẫu kiểm toán chi phí bán hàngError! Bookmark not defined.

Biểu 1.5: Chương trình mẫu kiểm toán chi phí quản lý doanh nghiệpError! Bookmark not defi
Biểu 1.6 Mẫu giấy tờ làm việc soát xét báo cáo kiểm toán sơ bộError! Bookmark not defined.
Biểu 2.1 Trích giấy tờ làm việc xác định trọng yếu tổng thể đối với BCTC của
Công ty Cổ phần Xi Măng ABC ................................................................................ 19
Biểu 2.2: Trích giấy tờ làm việc xác định trọng yếu thực hiện đối với BCTC của
công ty Cổ phần Xi măng ABC ................................................................................. 20
Biểu 2.3 Chương trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng của Công ty
ABC ............................................................................................................................... 23
Biểu 2.4 Chương trình kiểm toán với khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp
của Công ty ABC ......................................................................................................... 25
Biểu 2.5 Trích giấy tờ làm việc xem xét các chính sách kế toán về chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ....................................................................... 28
Biểu 2.6 Trích giấy tờ làm việc lập Biểu tổng hợp chi phí bán hàng ...................... 30
Biểu 2.7 Trích giấy tờ làm việc lập đối chiếu số liệu phát sinh với Sổ cái, Sổ chi
tiết, Báo cáo hoạt động kinh doanh chi phí bán hàng .............................................. 31
Biểu 2.8 Trích giấy tờ làm việc lập đối chiếu số liệu phát sinh với Sổ cái, Sổ chi
tiết, Báo cáo hoạt động kinh doanh chi phí quản lý doanh nghiệp ......................... 32
Biểu 2.9 Trích giấy tờ làm việc lập đối chiếu số liệu phát sinh với Sổ cái, Sổ chi
tiết, Báo cáo hoạt động kinh doanh Chi phí quản lý doanh nghiệp ........................ 33

Biểu 2.10 Trích giấy tờ làm việc lập so sánh tổng thể tình hình biến động năm nay
so với năm trước chi phí bán hàng ............................................................................. 34
Biểu 2.11 Trích giấy tờ làm việc lập so sánh tổng thể tình hình biến động năm nay
so với năm trước chi phí quản lý doanh nghiệp ....................................................... 35
Biểu 2.12 Trích giấy tờ làm việc tổng hợp đối ứng chi phí bán hàng ..................... 37
Biểu 2.13 Trích giấy tờ làm việc tổng hợp đối ứng chi phí quản lý doanh nghiệp 38


GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga
Biểu 2.14 Trích giấy tờ làm việc tính toán xu hướng chi phí bán hàng với doanh
thu bán hàng................................................................................................................. 39
Biểu 2.15 Trích giấy tờ làm việc tính toán xu hướng Chi phí quản lý doanh
nghiệp với doanh thu bán hàng .................................................................................. 40
Biểu 2.16 Trích giấy tờ làm việc tính toán xu hướng Chi phí bán hàng phát sinh
trong kỳ ......................................................................................................................... 41
Biểu 2.17 Trích giấy tờ làm việc phân tích xu hướng chi phí bán hàng chi tiết theo
từng đầu mục chi phí trọng yếu ................................................................................. 42
Biểu 2.18 Trích giấy tờ làm việc tính toán xu hướng Chi phí bán hàng phát sinh
trong kỳ ......................................................................................................................... 44
Biểu 2.19 Trích giấy tờ làm việc phân tích xu hướng Chi phí bán hàng chi tiết
theo từng đầu mục chi phí trọng yếu ......................................................................... 45
Biểu 2.20 Trích giấy tờ làm việc kiểm tra chi tiết chi phí bán hàng những phát
sinh lớn bất thường...................................................................................................... 49
Biểu 2.21 Trích giấy tờ làm việc kiểm tra chọn mẫu ngẫu nhiên chi phí bán hàng
phát sinh ....................................................................................................................... 50
Biểu 2.22 Trích giấy tờ làm việc chi phí quản lý ...................................................... 54
Biểu 2.23 Trích giấy tờ làm việc kết luận về vấn đề phát sinh chi phí bán hàng .. 60
Biểu 2.24 Trích giấy tờ làm việc kết luận vấn phát sinh chi phí quản lý doanh
nghiệp ............................................................................................................................ 61



GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Các sai phạm thường xảy ra và hệ thống KSNB của khách hàng để kiểm
soát các sai phạm đó ...................................................................................................... 4
Bảng 1.2: Các sai phạm thường xảy ra đối với hoạt động quản lý doanh nghiệp và
hệ thống KSNB để kiểm soát sai phạm đó .................................................................. 5
Bảng 2.1 Danh sách thành viên đoàn kiểm toán ....................................................... 15
Bảng 2.2: Phân công công việc kiểm toán cụ thể ...................................................... 16
Bảng 2.3 Mối quan hệ giữa các loại rủi ro ................................................................ 21
Bảng 2.4: Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ khoản mục chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ............................................................... 22
Bảng 2.5: Trích giấy tờ làm việc kiểm tra chọn mẫu ngẫu nhiên chi phí bán hàng
phát sinh ....................................................................................................................... 50
Bảng 2.6: Trích giấy tờ làm việc mở rộng kiểm tra chi phí bán hàng phát sinh . 51
Bảng 2.7 Bảng lương của thành viên HĐQT không trực tiếp tham gia quản lý
doanh nghiệp ................................................................................................................ 53
Bảng 2.8 Trích giấy tờ làm việc nội dung kiểm tra chi tiết chi phí vật liệu quản
lý .................................................................................................................................... 55
Bảng 2.9 Trích bảng kiểm tra chọn mẫu chi tiết dịch vụ mua ngoài ...................... 56
Bảng 2.10: Kiểm tra chọn mẫu chi phí bằng tiền khác ............................................ 57
Bảng 2.11: Kiểm tra mở rộng mẫu chọn chi phí bằng tiền khác không hợp lệ ..... 58

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Quy trình kiểm toán tại Công ty AASC .................................................. 8


GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga


LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán độc
lập, đã trở thành nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng
quản lý của các doanh nghiệp. Hạch toán kế toán là bộ phận cấu thành quan trọng của
hệ thống công cụ quản lý kinh tế, ngày càng trở nên quan trọng và cần thiết cho các
quyết định kinh tế. Kiểm toán luôn đi liền và là sự tiếp nối với hoạt động kế toán. Nếu
kế toán làm nhiệm vụ tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp những thông tin, thì kiểm
toán chính là sự xác nhận tính khách quan, tính chuẩn xác của thông tin; và cái quan
trọng hơn là qua đó để hoàn thiện các quá trình quản lý, hoàn thiện quá trình tổ chức
thông tin, phục vụ có hiệu quả cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán. Nhu cầu
về kiểm toán, vì thế thực sự phát sinh và tăng lên trong nền kinh tế thị trường là hoạt
động đa dạng và sôi động.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là một yếu tố có ảnh hưởng
trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua đó chỉ tiêu lợi
nhuận của doanh nghiệp được xác định một cách chính xác. Sự quan trọng đó của chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đã làm cho việc thực hiện quy trình
kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trở thành một trong những vấn đề rất được
quan tâm trong các cuộc kiểm toán và sự hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục
chi phí hoạt động cũng là điều tất yếu cần thiết.
Với lý do trên em đã lựa chọn đề tài: “ Hoàn thiện kiểm toán khoản mục chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán BCTC do Công ty
TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán kiểm toán (AASC) thực hiện” cho chuyên đề
thực tập chuyên ngành của mình.
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, Chuyên đề thực tập chuyên ngành bao gồm
nội dung sau:
Chương 1: Đặc điểm về hoạt động bán hàng và quản lý doanh nghiệp có ảnh hưởng
đến kiểm toán tài chính do Công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm
toán( AASC) thực hiện.

SV: Hoàng Việt Cường


1


GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga
Chương 2: Thực trạng vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán khoản mục chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp do Công ty TNHH dịch vụ tư vấn kế toán và
kiểm toán thực hiện.
Chương 3: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện vận dụng quy trình kiểm toán và
khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp do Công ty TNHH dịch
vụ tư vấn kế toán và kiểm toán thực hiện.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Đoàn Thanh Nga, giảng viên Viện Kế
toán Kiểm toán, trường Đại học Kinh tế quốc dân và các anh chị trong phòng Kiểm
toán 5 và Công ty AASC đã hướng dẫn tận tình cho em để hoàn thành tốt nhất
Chuyên đề thực tập chuyên nghành này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2013

SV: Hoàng Việt Cường

2


GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP CỦA KHÁCH HÀNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN
KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC)
1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng và hoạt động quản lý doanh nghiệp có
ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo tài chính

1.1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo tài
chính
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay hoạt động bán hàng không
chỉ là một chức năng mà trở thành mục tiêu, nhiệm vụ mang tính sống còn đối với các
doanh nghiệp. Thị trường mở cửa đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp phải tự nâng
cao khả năng cạnh tranh, tạo ra giá trị riêng cho doanh nghiệp nếu muốn tồn tại. Bán
hàng là khâu cuối cùng trong lưu thông hàng hóa, đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến tay
người tiêu thụ. Thông qua bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa được thực
hiện, vốn của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị,
doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra bù đắp được chi phí và có nguồn vốn tích lũy để
hoạt động kinh doanh.
Tùy vào loại hình doanh nghiệp và đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp có thể lựa chọn những hoạt động bán hàng khác nhau như: bán buôn,
bán lẻ, ký gửi, đại lý…Doanh nghiệp có càng nhiều loại mặt hàng thì hoạt động bán
hàng phức tạp hơn, đòi hỏi kiểm toán phải thận trọng trong việc đưa ra mẫu và phương
thức tiếp cận. Chính việc lựa chọn đó là cơ sở để doanh nghiệp xây dựng hệ thống
KSNB. Dựa vào đặc điểm hoạt động, phương thức hoạt động bán hàng mà kiểm toán
viên sẽ đánh giá hệ thống KSNB để lựa chọn mức trọng yếu cần thực hiện và phương
thức tiếp cận đối với những nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động bán hàng. Ví dụ: đối
với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, đặc biệt là công ty viễn thông lớn như
Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel hay Vinaphone thì hoạt động bán hàng được
xây dựng chi tiết cụ thể đối với từng loại hoạt động. Các chính sách bán hàng như định
mức khuyến mại, bảo hành, định mức chiết khấu, tiền lương… được quy định cụ thể
thành văn bản và thống nhất trong toàn bộ công ty. Chính vì thế hoạt động kiểm toán
chủ yếu trong những tập đoàn viễn thông tại Công ty AASC là đánh giá hệ thống kiểm
soát nội bộ, đưa ra những biện pháp quản lý để hoạt động bán hàng đạt hiệu quả hơn.
Đối với kế toán, kiểm toán có rất nhiều nghiệp vụ liên quan đến hoạt động
bán hàng trong đó chi phí bán hàng chiếm một tỷ trọng không nhỏ quyết định hiệu quả
hoạt động và lợi nhuận của doanh nghiệp. Dựa vào đặc điểm hoạt động chi phí bán
hàng thông thường có thể phân loại thành: Chi phí nhân viên, Chi phí vật liệu bao bì,

SV: Hoàng Việt Cường

3


GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga
Chi phí vật liệu đồ dùng, Chi phí khấu hao TSCĐ, Chi phí bảo hành, Chi phí dịch vụ
mua ngoài và Chi phí bằng tiền khác.
Với đặc điểm trên các sai phạm thường xảy ra là:

Bảng 1.1 Các sai phạm thường xảy ra và hệ thống KSNB của khách hàng
để kiểm soát các sai phạm đó
Sai phạm

Hệ thống KSNB ngăn chặn sai phạm

Các chi phí công cụ dụng cụ dưa vào phân
bổ ngắn hạn dài hạn( Tài khoản 142 và tài
khoản 242) có nguyên giá trên 10 triệu để
đưa về đúng bản chất là TSCĐ.
Chi phí cho hoạt động khuyến mãi hạch
toán sai quy định, chi không đúng đối
tượng
Hạch toán hàng bán bị trả lại vào chi phí
bán hàng.

Cuối kỳ kiểm tra các chi phí phân bổ để
đảm bảo những công cụ đủ điều kiện là
TSCĐ phân loại đúng.


Chi phí quảng cáo quá mức khống chế
theo quy định của thuế TNDN. Theo quy
định của luật thuế TNDN thì chi phí
quảng cáo trong 3 năm đầu tiên tỷ lệ
khống chế là 15%, bắt đầu từ năm thứ 4 là
10%)
Chi phí tiếp khách không có hóa đơn
chứng từ hợp lý hợp lệ, các khoản chi
không liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.

Xây dựng hệ thống quy định định mức
khuyến mãi, chiết khấu hoa hồng bán
hàng ở từng mức cụ thể.
Thực hiện kiểm tra chéo, quy định với
hàng bán bị trả lại phải ghi rõ nguyên
nhân, có biên bản nghiệm thu chất lượng
và các chi phí liên quan mới đưa vào chi
phí bán hàng
Xây dựng định mức tối đa cho hoạt động
quảng cáo, tiếp thị. Lập kế hoạch chi tiết
cho hoạt động quảng cáo hợp lý với từng
bộ phận

Các khoản chi yêu cầu lập phiếu đề nghị
thanh toán có ký duyệt của giám đốc và
kế toán trưởng. Nếu không đủ hóa đơn
chứng từ hợp lý hợp lệ thì không tiến
hành thanh toán cho đối tượng đó.


1.1.2. Đặc điểm hoạt động Quản lý có ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo tài
chính
Hoạt động quản lý có thể hiểu là sự tác động qua lại giữa chủ thể và đối
tượng quản lý qua con đường tổ chức, là sự tác động điều khiển, điều chỉnh tâm lý và
hành động của các đối tượng quản lý lãnh đạo, cùng hướng vào việc hoàn thành những
mục tiêu nhất định của tập thể và xã hội. Cụ thể ở trong một doanh nghiệp hoạt động
quản lý chính là sự sắp xếp cơ cấu tổ chức các phòng ban hay các xưởng sản xuất, máy
SV: Hoàng Việt Cường

4


GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga
móc thiết bị, Song song với đó là cách thức bố trí vị trí hoạt động, nhiệm vụ của từng
cá nhân để đạt được mục tiêu hiệu quả hoạt động cao nhất.
Trong hoạt động quản lý tố chất của người lãnh đạo-người đưa ra quyết định
đóng vai trò tiên quyết đến hiệu quả quản lý. Qua quá trình tìm hiểu hoạt động của
khách hàng kiểm toán viên sẽ có được cái nhìn ban đầu về người lãnh đạo từ đó đưa ra
những phán đoán về phương thức quản lý và các sai phạm có thể xảy ra từ cách thức
quản lý đó. Bảng 1.2 sau đây nêu ra một số sai phạm thường xảy ra trong hoạt động
quản lý và KSNB của khách hàng để kiểm soát các sai phạm đó:

Bảng 1.2: Các sai phạm thường xảy ra đối với hoạt động quản lý doanh
nghiệp và hệ thống KSNB để kiểm soát sai phạm đó
Sai phạm thường xảy ra

KSNB của doanh nghiệp

Các khoản có nội dung là ứng trước, trả
trước, trả lần 1: Thường là tạm ứng, chưa

được ghi nhận là chi phí
Các khoản có nội dung chi khen thưởng
Các sai phạm trên chủ yếu do trình độ của
phúc lợi: chi 8/3
kế toán hoặc cố tình hạch toán sai để
Các khoản tiếp khách, quà tặng không liên nhằm mục đích tăng hoặc giảm chi phí để
quan tới hoạt động của đơn vị: tặng quà đạt được mục tiêu lợi nhuận. Các hình
cho 1 đối tượng không liên quan tới hoạt thức kiểm soát chủ yếu là: cuối hàng
tháng kế toán thanh toán rà soát lại các
động của doanh nghiệp
khoản chi là ứng trước, trả trước đảm bảo
Chi trang phục cho người lao động vượt không ghi nhận thiếu chi phí; kế toán
tiền mặt 1tr/ng/năm và 1,5tr/ng/năm khi trưởng thực hiện rà soát tổng thể các bút
chi bằng hiện vật. (lấy tổng chi phí trang toán của nhân viên để giảm sai sót và sai
phạm. Thường xuyên tổ chức nâng cao
phục/số người/năm)
nghiệp vụ.
Các chứng từ chi không có ký duyệt của
Giám đốc hay kế toán trưởng. Phiếu chi
không đủ nội dung thông tin cần thiết,
không có hóa đơn chứng từ hợp lý hợp lệ
Ghi khống các nghiệp vụ chi hoặc hạch Cuối tháng các nhân viên tiến hành rà
toán nhầm sang các chi phí khác như chi soát các nghiệp vụ và kiểm tra chéo để
phí sản xuất hoặc chi phí tài chính
đảm bảo chi phí được phân loại đúng

1.2. Mục tiêu kiểm toán Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp
trong Kiểm toán Báo cáo tài
Mục tiêu kiểm toán tại Công ty kiểm toán AASC không nằm ngoài những
mục tiêu chung trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VAS) số 200: “Mục tiêu của

SV: Hoàng Việt Cường

5


GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga
kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý
kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung
thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không ?; Mục tiêu của kiểm toán báo
cáo tài chính còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc
phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị.”.
Đối với kiểm toán khoản mục CPBH và CP QLDN tại Công ty kiểm toán
AASC mục tiêu kiểm toán được xây dựng bao gồm:
 Mục tiêu hiện hữu có thật: tất cả các CPBH và CP QLDN phát sinh là có
thật đảm bảo không có chi phí khống không liên quan đến bán hàng và quản lý doanh
nghiệp. Phương pháp kiểm tra chi tiết kiểm toán viên có thể kiểm tra nội dung các
nghiệp vụ và kiểm tra các hóa đơn chứng từ liên quan có đầy đủ hợp lý hợp lệ không.
 Mục tiêu phân loại trình bày: tất cả các CPBH và CP QLDN phát sinh
được đảm bảo phân loại đúng với các Chuẩn mực kế toán, kiểm toán.
 Mục tiêu chính xác cơ học: tất cả các CPBH và CP QLDN phát sinh đều
được ghi sổ đúng đắn với thực tế phát sinh trên hóa đơn chứng từ. Việc tính toán con
số được thực hiện chính xác.
 Mục tiêu đầy đủ: tất cả các CPBH và CP QLDN phát sinh trong kỳ/năm
được ghi sổ đầy đủ. Việc xem xét chi phí cuối kỳ chưa có hóa đơn có được trích trước
không và nếu trích trước phải đảm bảo trên cơ sở hợp lý.
 Mục tiêu trình bày và công bố: tất cả các CPBH và CP QLDN trên Báo
cáo tài chính có phù hợp với Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán đang được áp dụng
hay không.
 Mục tiêu tính giá: việc phân bổ các chi phí được thực hiện một cách

chính xác như phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ, phân bổ chi phí công cụ dụng cụ ngắn
hạn và dài hạn.
Tuy vậy, trên thực tế trong các cuộc kiểm toán kiểm toán viên không thực
hiện được tất cả các mục tiêu này mỗi bộ phận mỗi chỉ tiêu lại có thể có những sai sót
khác nhau. Mặt khác ở mỗi doanh nghiệp tồn tại rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát
trong hệ thống KSNB khác nhau do vậy kiểm toán viên phải tập trung vào một số mục
tiêu mà theo đánh giá chủ quan của họ là cần thiết để đảm bảo khả năng phát hiện sai
sót là cao nhất.

1.3. Vai trò của kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH tư vấn tài chính kế
toán kiểm toán AASC
Chi phí nói chung và CPBH, CP QLDN nói riêng đóng vai trò rất quan trọng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh và trong kiểm toán BCTC. Mặc dù thông thường
hai chi phí này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong toàn bộ chi phí phát sinh nhưng nó ảnh
SV: Hoàng Việt Cường

6


GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga
hưởng trực tiếp đến việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh và tính toán các chỉ
tiêu phân tích trong toàn bộ doanh nghiệp.
Khoản mục CPBH và CP QLDN liên quan chặt chẽ mật thiết đến các khoản
mục khác trên báo cáo tài chính như: đầu tư mua sắm, khấu hao TSCĐ, tiền mặt, phải
trả người bán, tiền lương nhân công, các loại thuế phải trả và được khấu trừ.
Tại Công ty kiểm toán AASC khoản mục CPBH và CP QLDN được đánh giá
là trọng yếu được đánh giá thận trọng nhằm tránh những chi phí khống đặc biệt là các
chi phí về tiếp khách, khuyến mại. Hai khoản mục này ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp được khấu trừ vì vậy việc xem xét kiểm tra tính hợp lý

đúng đắn theo chế độ (hiện tại năm 2013 là TT 123 về thuế TNDN được khấu trừ) để
có thể giảm thiểu thấp nhất rủi ro, gian lận. Áp dụng kiểm toán hiện đại, để giảm bớt
công việc công ty kiểm toán AASC thực hiện kiểm toán hai khoản mục này theo ma
trận định hướng tức là kiểm toán theo số phát sinh trong kỳ (Over statement). Các
phần hành, các khoản mục trong cuộc kiểm toán sẽ liên kết chặt chẽ với nhau. Ví dụ,
khi kiểm toán CP QLDN kiểm toán viên thực hiện phần hành CP QLDN nhận thấy có
một tài sản đủ điều kiện là TSCĐ nhưng đơn vị được kiểm toán lại đang đưa vào công
cụ dụng cụ xuất dùng trong năm. Khi đó KTV này sẽ thông báo cho KTV thực hiện
kiểm toán công cụ dụng cụ để cùng xem xét và tiến hành điều chỉnh hợp lý.
Tóm lại, kiểm toán khoản mục CPBH và CP QLDN là một phần không thể
thiếu, đóng vai trò hết sức quan trọng trong một cuộc Kiểm toán BCTC. Nếu không
thực hiện hoặc thực hiện trên cơ sở không trọng yếu, kiểm toán viên sẽ không thể đưa
ra ý kiến chính xác về tính trung thực hợp lý trên thông tin tài chính được trình bày
trên báo cáo tài chính. Tức là không đạt được mục tiêu kiểm toán.

1.4. Quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH dịch vụ
tư vấn kế toán và kiểm toán (AASC) thực hiện
Công ty AASC là một trong những công ty kiểm toán lớn nhất trong cả nước,
với hơn 1700 khách hàng với các ngành nghề hoạt động khác nhau. Đặc biệt Công ty
AASC đã là thành viên của tổ chức HLB quốc tế -một mạng lưới các công ty kế toán
và tư vấn kinh doanh chuyên nghiệp. Do vậy để đảm bảo sự thống nhất Công ty AASC
đã căn cứ vào Chuẩn mực kế toán, kiểm toán của Việt Nam cũng như quốc tế để xây
dựng một quy trình kiểm toán riêng, phù hợp với khách hàng cũng như phù hợp với
đặc điểm hoạt động của Công ty.
Quy trình kiểm toán tại Công ty AASC gồm 5 bước:

SV: Hoàng Việt Cường

7



GVHD: TS. on Thanh Nga

S 1: Quy trỡnh kim toỏn ti Cụng ty AASC
Khảo sát, đánh giá khách hàng

Kí kết hợp đồng cung cấp dịch
vụ
Lập kế hoạch kiểm toán và ch-ơng trình kiểm toán

Thực hiện kiểm toán

Soát xét chất l-ợng và phát hành báo cáo kiểm toán
Bc 1: Kho sỏt ỏnh giỏ khỏch hng
Mc tiờu ca bc ny l thu thp thụng tin y v khỏch hng cho phộp
Cụng ty quyt nh xem cú chp nhn n v nh l khỏch hng ca Cụng ty khụng.
Cỏc thụng tin v cỏc cõu hi phi c hon tt ti giai on chp nhn khỏch hng v
sau ú c cp nht tựy vo tng i tng khỏch hng.
Trong giai on ny, KTV cn thu thp nhng thụng tin nh sau:
Thụng tin chung v khỏch hng nh: tờn cụng ty, tr s, giy phộp kinh
doanh (c trỡnh by ti Bng 1 phn ph lc)
C cu t chc hot ng: cỏc thụng tin nh c ụng, thnh viờn chớnh,
hi ng thnh viờn, ban giỏm ục (c trỡnh by chi tit ti Bng 2
phn ph lc)
Cỏc thụng tin v k toỏn: nh chun mc k toỏn ỏp dng, nm ti
chớnh(c trỡnh by ti Bng 3 phn ph lc)
Qua cỏc bc trờn KTV s kt lun v ỏnh giỏ mc ri ro ca hp ng l
thp hoc trung bỡnh hoc cao v kt lun l cú chp nhn khỏch hng hay khụng.
Thụng tin trong giai on ny c s dng trong ton b cuc kim toỏn núi chung

v thuyt minh bỏo cỏo kim toỏn núi riờng vỡ vy hon thnh tt giai on ny s l
tin ca thnh cụng ca cuc kim toỏn.

SV: Hong Vit Cng

8


GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga
Bước 2: Ký kết hợp đồng với khách hàng
Sau khi chấp nhận khách hàng cũng như xác định của khách hàng.Công ty sẽ ký
kết hợp đồng cung cấp dịch vụ với khách hàng trong đó ghi rõ quyền và nghĩa vụ của
hai bên.Trong hợp đồng Công ty chỉ rõ dịch vụ mà Công ty sẽ cung cấp cho khách
hàng, thời gian thực hiện dịch vụ, thời điểm phát hành báo cáo và thư quản lý (nếu có),
phương thức phát hành Báo cáo…Về phía khách hàng, thì quy định rõ trách nhiệm của
Công ty khách hàng là phải cung cấp đầy đủ các tài liệu kế toán liên quan đến cuộc
kiểm toán, thời hạn và phương thức thanh toán phí dịch vụ cho AASC, và một số nội
dung khác.
Bước 3: Lập kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán
Thứ nhất: Lập kế hoạch chiến lược kiểm toán
Việc lập kế hoạch kiểm toán chỉ được lập cho các cuộc kiểm toán có quy mô
lớn, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc Báo cáo kiểm toán cho nhiều năm. Chiến
lược kiểm toán do nhóm trưởng trực tiếp thực hiện kiểm toán lập và trưởng phòng phê
duyệt. Qua trình lập kế hoạch chiến lược kiểm toán giúp cho kiểm toán viên có được:
Quan điểm của khách hàng, có thể diễn đạt những phát hiện của mình
mà khách hàng quan tâm.
Hiểu biết về tình hình kinh doanh, ngành nghề mà khách hàng đang hoạt
động, mục tiêu kinh doanh và những rủi ro khiến khách hàng không thể đạt được mục
tiêu này
Nhận ra tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ và lập phương pháp

tiếp cận kiểm toán đối với hệ thống kiểm soát nội bộ.
Thu thập bằng chứng kiểm toán có hiệu lực bằng cách tập trung công
việc kiểm toán vào những mục tiêu kiểm toán với rủi ro sai sót đáng kể.
Thứ hai: Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Kế hoạch kiểm toán tổng thể được lập theo mẫu của Công ty. Bao gồm các
công việc chính sau:
- Thông tin về hoạt động của khách hàng và những thay đổi trong năm kiểm
toán (lĩnh vực hoạt động, tóm tắt các quy chế kiểm soát nội bộ của khách hàng, đặc
điểm kinh doanh và các biến đổi trong trong công nghệ sản xuất kinh doanh…
- Các điều khoản của hợp đồng cần nhấn mạnh (yêu cầu về thời gian, tiến độ
thực hiện, Báo cáo kiểm toán, Thư quản lý)

SV: Hoàng Việt Cường

9


GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga
- Hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán (chế độ kế toán,
chuẩn mực kế toán áp dụng, chính sách kế toán và những thay đổi chính sách kế toán
trong việc lập BCTC, các thông tư, quy định và chế độ phải tuân thủ…)
- Đánh giá rủi ro: Đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát ở mức cao, trung
bình, thấp và tóm tắt, đánh giá kết quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Xác định mức độ trọng yếu của các khoản mục như: Lợi nhuận trước thuế,
Doanh thu, Tài sản lưu động, Tài sản dài hạn, Nợ ngắn hạn, Vốn chủ sở hữu. Kiểm
toán viên phải đưa ra lý do lựa chọn mức độ trọng yếu là gì, xác định mức trọng yếu
cho từng mục kiểm toán, khả năng có sai sót trọng yếu, các nghiệp vụ phức tạp, các
ước tính kế toán cần chú trọng.
- Phương pháp kiểm toán đối với từng khoản mục
- Yêu cầu về nhân sự: Là các thành viên tham gia cuộc kiểm toán, gồm trưởng

phòng phụ trách, trưởng nhóm kiểm toán, các kiểm toán viên và các trợ lý kiểm toán.
- Các vấn đề khác (nếu có)
- Tổng hợp kế hoạch kiểm toán tổng thể: Kiểm toán viên sẽ tổng hợp lại rủi ro
tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, mức trọng yếu theo thứ tự đối với yếu tố hoặc khoản mục
quan trọng và đưa ra phương pháp, thủ tục kiểm toán.
Kết thúc giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, Kiểm toán viên sẽ phân
loại chung về khách hàng là khách hàng quan trọng, hay bình thường.
Thứ ba: Thiết kế chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán của Công ty được thiết kế cho từng khoản mục và
Công ty có một chương trình kiểm toán sẵn. Khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên
thường dựa chủ yếu vào chương trình kiểm toán đó. Tuy nhiên, tùy vào đặc điểm cụ
thể của từng đối tượng kiểm toán mà kiểm toán viên có thể bổ sung hoặc thay đổi một
phần nào đó của chương trình kiểm toán cho phù hợp. Cụ thể đối với phần hành CPBH
và CP QLDN thì chương trình kiểm toán mẫu cụ thể được trình bày trong biểu 1 phần
phụ lục.

SV: Hoàng Việt Cường

10


GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga

Bước 4: Thực hiện kiểm toán
Sau khi lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chi tiết, các KTV được phân công thực
hiện kiểm toán tại khách hàng sẽ đến công ty của khách hàng để thực hiện kiểm toán
dựa trên kế hoạch đã lập. Tại đây KTV thực hiện kiểm toán khoản mục CPBH và CP
QLDN thông qua các công việc sau:
Thứ nhất: Thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với CPBH và CP QLDN
Mục đích của việc thực hiện thủ tục này là xem xét tính hữu hiệu của hệ

thống KSNB tại khách hàng và quyết định xem thủ tục kiểm soát nào có thể tin tưởng
được. Dựa trên sự tin tưởng đó giúp cho KTV giảm bớt thời gian thu thập bằng chứng
kiểm toán bằng các thử nghiệm cơ bản. Ngược lại nếu KTV nhận thấy hệ thống KSNB
của khách hàng là không thể tin tưởng hoặc không hoạt động thì không cần thực hiện
thử nghiệm kiểm soát mà thực hiện luôn các thử nghiệm cơ bản.
Kiểm tra hệ thống KSNB của khách hàng đối với CPBH và CP QLDN bao
gồm các bước sau:
Xem xét đối chiếu tính tuân thủ pháp luật của các văn bản về quản lý,
hạch toán CPBH và CP QLDN với các văn bản pháp luật có liên quan. Do CPBH và
CP QLDN liên quan đến nhiều hoạt động của doanh nghiệp nên KTV cần thu thập rất
nhiều bằng chứng như: quyết định về việc xuất dùng vật tư, công cụ dụng cụ cho các
bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý; quyết định về tuyển dụng nhân sự; quyết định
việc tính khấu hao, phương pháp trích khấu hao; quyết định về việc chiết khấu tiền hoa
hồng; quyết định về việc thanh toán tiền bưu phẩm, chuyển phát nhanh, định mức chi
phí xăng xe, điện thoại…
Đánh giá kế hoạch chi tiêu cho năm tài chính hiện tại và năm tiếp theo.
Kiểm tra việc lập chứng từ về chi tiêu có đúng với các quy định của công
ty hay không. Ví dụ: việc thanh toán tiền tiếp khách yêu cầu cần có giấy đề nghị thanh
toán trong đó ghi rõ nội dung tiếp khách, đối tượng, lý do tiếp khách có ký duyệt của
giám đốc. Kèm theo đó là hóa đơn thanh toán hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Sau đó mới lập phiếu chi có ký nhận đầy đủ.
Kiểm tra việc tính khấu hao TSCĐ xem xét TSCĐ có thật sự phục vụ
cho mục đích bán hàng hoặc quản lý doanh nghiệp hay không.
Thứ hai: thực hiện các thủ tục phân tích
Thực hiện thủ tục phân tích giúp KTV khoanh vùng phạm vi các thủ tục
kiểm toán cần thực hiện giảm bớt khối lượng công việc. Đồng thời kiểm tra tính hợp lý
của biến động chi phí trong kỳ sẽ giúp KTV nhận thấy vấn đề đang tồn tại trong khách

SV: Hoàng Việt Cường


11


GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga
hàng và tập trung kiểm tra. Đối với CPBH và CP QLDN KTV thực hiện một số thủ tục
phân tích sau:
Đánh giá tổng thể: so sánh tổng CPBH và CP QLDN của năm nay so với
năm trước để xem xét biến động và tìm hiểu nguyên nhân.
Đánh giá chi tiết: so sánh các tiểu mục cấu thành lên CPBH và CP
QLDN đầu kỳ so với cuối kỳ, thực tế so với kế hoạch, phân tích biến động phát sinh
chi phí của các tháng trong năm, phân tích biến động của các đối ứng trong năm từ đó
phát hiện ra những bất thường tập trung kiểm tra.
So sánh các khoản mục chi phí ước tính được với số liệu tính toán độc
lập của kiểm toán viên. Nếu chênh lệch nhỏ, kiểm toán viên không thực hiện thêm các
thủ tục kiểm toán chi tiết còn nếu chênh lệch lớn, kiểm toán viên sẽ đi sâu kiểm tra để
giải thích nguyên nhân chênh lệch.
Thứ ba: thực hiện kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ
Dựa vào xét đoán KTV sẽ tiến hành chọn mẫu để kiểm tra chi tiết. Việc chọn
mẫu phải đảm bảo các mẫu được chọn đại diện cho tổng thể, các mẫu chọn phải đầy
đủ và thích hợp.
Số lượng bằng chứng kiểm toán cần thiết chịu ảnh hưởng bởi: Đánh giá
của KTV về rủi ro có sai sót trọng yếu; chất lượng mỗi bằng chứng kiểm toán; việc thu
thập thêm số lượng bằng chứng kiểm toán chất lượng kém cũng không thể giúp bù đắp
cho chất lượng của các bằng chứng kiểm toán đó.
Chất lượng của bằng chứng kiểm toán, bao hàm sự phù hợp và độ tin cậy
của bằng chứng kiểm toán trong việc giúp KTV đưa ra các kết luận làm cơ sở hình
thành ý kiến kiểm toán.
Độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán chịu ảnh hưởng của nguồn gốc, nội
dung của bằng chứng và phụ thuộc vào tình huống cụ thể mà KTV đã thu thập được
bằng chứng đó. Ví dụ: Phỏng vấn BGĐ về khả năng tiếp tục hoạt động là chưa đủ, cần

phải thu thập thêm các bằng chứng bổ trợ.
Các yếu tố cần xem xét khi kiểm tra chi tiết đó là: mục đích kiểm tra;
nguồn bằng chứng kiểm toán ban đầu; kinh nghiệm kỳ trước; tổng thể cần kiểm tra;
đơn vị lấy mẫu được áp dụng; lấy mẫu phi thống kê hoặc thống kê; định nghĩa sai lệch.
Nếu phát hiện thấy có sai sót trong quá trình kiểm tra chi tiết, KTV cần
phải mở rộng mẫu kiểm tra để đảm bảo sai phạm không thể phát hiện là nhỏ nhất có
thể.
Bước 5: Soát xét chất lượng và phát hành báo cáo kiểm toán
Kiểm tra chất lượng là một bước quan trọng trong quá trình kiểm toán tại
Công ty AASC. Trước hết các KTV trong phòng Kiểm soát chất lượng sẽ rà soát tổng
SV: Hoàng Việt Cường

12


GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga
thể xem xét cuộc kiểm toán có tuân thủ theo Chuẩn mực kiểm toán hay không, có phát
hiện được những sai phạm trong báo cáo của khách hàng hay không để đảm bảo Báo
cáo kiểm toán có chất lượng tốt nhất. Sau đó các KTV trong ban giám đốc sẽ rà soát
lại tổng thể các bút toán điều chỉnh của phòng kiểm soát chất lượng cũng như đoàn
kiểm toán. Qúa trình soát xét được trình bày trên giấy tờ làm việc và là cấp soát xét
cuối cùng trước khi phát hành báo cáo kiểm toán.
Nói tóm lại Công ty AASC đã xây dựng được quy trình hoàn chỉnh có chất
lượng cao cho cuộc kiểm toán nói chung và kiểm toán khoản mục CPBH và CP
QLDN nói riêng. Đây là bước tiền đề quan trọng giúp cho các cuộc kiểm toán thành
công đem lại hiệu quả cao cho khách hàng cũng như đối tượng sử dụng báo cáo kiểm
toán.

SV: Hoàng Việt Cường


13


GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
VÀO KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ
QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG ABC
DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
(AASC) THỰC HIỆN
2.1. Chuẩn bị kiểm toán
Quá trình chuẩn bị kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán, chi
phối tới hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. Quá trình chuẩn bị kiểm toán tốt
sẽ tránh được những bất ngờ có thể xảy ra khi thực hiện kiểm toán, tránh những mẫu
thuẫn trong nội bộ đoàn kiểm toán cũng như đối với khách hàng. Đối với kiểm toán
khoản mục CPBH và CP QLDN chuẩn bị kiểm toán được thực hiện qua các bước sau:

2.1.1. Tìm hiểu khái quát thông tin về khách hàng
Đây là bước quan trọng cần thiết đối với mỗi cuộc kiểm toán. Thông qua
những hiểu biết này kiểm toán viên có được thông tin phục vụ cho quá trình kiểm toán.
Đây là căn cứ quan trọng đầu tiên để AASC có thể phân công những kiểm toán viên
thích hợp và dự kiến chuyên gia bên ngoài. Công ty cổ phần xi măng ABC là khách
hàng truyền thống nhưng công việc thu thập thông tin vẫn được thực hiện cẩn trọng.
Kiểm toán viên thu thập chủ yếu thông tin thay đổi trong năm tài chính như việc mở
rộng kinh doanh, bổ sung loại hình kinh doanh, thay đổi các chính sách, bộ máy lãnh
đạo.
 Khái quát chung về Công ty cổ phần Xi măng ABC
Công ty Cổ phần Xi măng ABC được thành lập theo Quyết định số 688QĐ/UB ngày 01/12/1995 của Ủy ban nhân dân Tỉnh Hà Tây và được chuyển đổi thành
Công ty cổ phần theo Quyết định số 3346/QĐ-UB ngày 13/11/2003 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hà Tây.

Trụ sở chính của Công ty tại Huyện Quốc Oai - Thành phố Hà Nội
Vốn điều lệ của Công ty là 97.580.000.000 VND (chín mươi bảy tỷ năm
trăm tám mươi triệu đồng).
Ngành nghề kinh doanh: Theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số
0500.235.467 cấp lần đầu ngày 25/12/2006 thay đổi lần 05 ngày 02/12/2010 được Sở
Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Hoạt động chính của Công ty là:
-Sản xuất và kinh doanh xi măng clinke và vật liệu xây dựng;
-Xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi;
-San lấp mặt bằng;
-Kinh doanh bất động sản;
SV: Hoàng Việt Cường

14


GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga
-Dịch vụ du lịch.
Từ những thông tin trên để kiểm toán khoản mục CPBH và CP QLDN đoàn kiểm toán
gửi Công ty Xi Măng ABC danh sách tài liệu yêu cầu chuẩn bị bao gồm:
-

Sổ cái và các sổ kế toán chi tiết CPBH và CP QLDN;
Bảng tổng hợp theo tiết khoản CPBH và CP QLDN từng tháng hoặc quí;
Kế hoạch chi tiêu cho hoạt động bán hàng và hoạt động quản lý
Các chứng từ, tài liệu khác liên quan đến CPBH và CP QLDN;

2.1.2. Thành lập nhóm kiểm toán
Với thỏa thuận ghi trong hợp đồng kiểm toán đoàn kiểm toán sẽ thực hiện kiểm
toán trong vòng 4 ngày từ ngày 28/1/2013 đến ngày 1/2/2013. Để đảm bảo tiến độ và
chất lượng cho cuộc kiểm toán đoàn kiểm toán sẽ bao gồm một KTV có giấy phép

hành nghề và 4 trợ lý KTV. Bảng sau đây đưa ra danh sách của đoàn kiểm toán:

Bảng 2.1 Danh sách thành viên đoàn kiểm toán
STT Họ và tên

Chức vụ

Nhiệm vụ

1

Nguyễn Thị A

Trưởng đoàn

Kiểm toán và giám
sát

2

Đinh Văn T

Nhóm trưởng

Kiểm toán

3

Hoàng Việt C


Trợ lý KTV

Kiểm toán

4

Đào Văn Đ

Trợ lý KTV

Kiểm toán

5

Phạm Thanh T

Trợ lý KTV

Kiểm toán

Từ danh sách nhân sự cho đoàn kiểm toán trưởng đoàn kiểm toán sẽ phân công
công việc cụ thể, từng phần hành cụ thể cho các cá nhân trong đoàn kiểm toán. Việc
phân công công việc được thể hiện trong bảng 2.2 sau:

SV: Hoàng Việt Cường

15


GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga


Bảng 2.2: Phân công công việc kiểm toán cụ thể
Nội dung
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
BALANCE SHEET
Tiền và các khoản tương đương tiền
Phải thu khách hàng (ngắn và dài hạn)
Các khoản phải thu và phải trả nội bộ
Các khoản phải thu khác (ngắn và dài hạn)
Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
Hàng tồn kho
Chi phí trả trước (ngắn và dài hạn)
Tài sản cố định và Chi phí XDCB dở dang
Bất động sản đầu tư
Các khoản đầu tư tài chính (ngắn và dài
Thuế thu nhập hoãn lại
Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính
Vay và nợ (ngắn và dài hạn)
Phải trả cho người bán (ngắn và dài hạn)
Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước
Phải trả người lao động và các chi phí
Chi phí phải trả
Các khoản phải trả, phải nộp khác (ngắn và
Dự phòng phải trả
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Các quỹ và lợi nhuận sau thuế chưa phân
Nguồn vốn khác

Các chỉ tiêu ngoài Bảng cân đối kế toán
BÁO CÁO KQHĐKD
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán
Doanh thu và chi phí hoạt động tài chính
Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh
Thu nhập khác và chi phí khác
Lãi trên cổ phiếu

A/c

131

139

217

331

335
352
356
411
412
413

632

Ref


BA
BB
BC
BD
BE
BF
BG
BH
BI
BJ
BK
BL
BM
BN
BO
BP
BQ
BR
BS
BT
BU
BV
BW
BX
BY
BZ
IA
IB
IC
ID

IE
IF

ĐVG HVC ĐVĐ PTT HVC

x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

x

2.1.3. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá môi trường kiểm soát
Do Công ty Xi măng ABC là khách hàng lâu năm nên việc đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ tương đối đơn giản do được kế thừa từ việc phân tích tìm hiểu từ

SV: Hoàng Việt Cường

16


GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga
những cuộc kiểm toán năm trước. Qua quá trình thu thập thông tin kiểm toán viên
đánh giá được những vấn đề sau đây:
- Bộ máy lãnh đạo của công ty vẫn giữ nguyên thành viên cũ đều là những
người có kinh nghiệp và trình độ kinh doanh về lĩnh vực xi măng.
- Tại công ty, có sự phân công công việc rõ ràng giữa các cán bộ, công
nhân viên, Giám đốc ủy quyền thường xuyên cho các Phó Giám đốc trong việc quyết
định một số lĩnh vực mà họ phụ trách
- Phòng kế toán có 6 người: 1 kế toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp, 3 kế
toán chi tiết và 1 thủ quỹ. Đội ngũ nhân viên kế toán đều tốt nghiệp đại học, cao đẳng
trở lên và thành thạo về chuyên môn.
- Sổ sách kế toán và chứng từ kế toán được thiết lập trên hệ thống máy
tính. Tuy nhiên hệ thống chứng từ sổ sách sắp xếp chưa được khoa học. Chứng từ cho
thấy đơn vị không thường xuyên cập nhật các nghiệp vụ mà để sang các ngày khác.
Chứng từ thu chi không kẹp cùng với hóa đơn…
- Công tác kế toán luôn được coi trọng và tuân theo quy trình kiểm soát
thống nhất: kế toán từng phần hành lập chứng từ trình lên kế toán trưởng, kế toán
trưởng sau khi xem xét sẽ trình lên Giám đốc. Giám đốc chỉ phê duyệt các chứng từ
khi có đủ các thông tin cần thiết và sự kiểm soát của kế toán trưởng.

- Công ty đã xây dựng hoàn chỉnh được quy chế tài chính của riêng mình
quy định về các chính sách khen thưởng, đãi ngộ, thanh toán công tác phí, chi phí tiếp
khách…đồng thời phù hợp với đặc điểm của công ty và các quy định của nhà nước.
- Điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty đã được hoàn thiện.
- Cuối hàng tháng vào ngày 26 phòng kế toán tài chính phải đưa ra được
báo cáo quản trị trình lên Ban Giám đốc để có được cái nhìn trung thực nhất về tình
hình đơn vị.
- Qua phỏng vấn kế toán kế toán trưởng có một nhân viên mới ra trường
làm phần hành lương và bảo hiểm. Nhận xét tại phần hành này có thể chưa nhiều sai
sót
Tóm lại, qua đánh giá ban đầu đơn vị đã xây dựng môi trường kiểm soát khá
hoàn thiện đáp ứng được yêu cầu quản lý.

2.1.4. Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Dựa trên những thông tin thu thập được về ngành nghề kinh doanh, nghĩa vụ
pháp lý, môi trường kiểm soát nội bộ và kinh nghiệm, tài liệu từ những cuộc kiểm toán
năm trước kiểm toán viên đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán được thực hiện cụ thể
như sau:
Một là đánh giá mức trọng yếu tổng thể: Mức trọng yếu được lập trong giai
đoạn lập kế hoạch dựa trên các thông tin thu thập được về hoạt động và số liệu trên
báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán. Kiểm toán viên phải dựa trên các xét

SV: Hoàng Việt Cường

17


GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga
đoán chuyên môn để xem xét lại mức trọng yếu trong quá trình thực hiện kiểm toán và
giai đoạn kết thúc kiểm toán để đưa ra các thủ tục kiểm toán phù hợp và đầy đủ.

Trong những trường hợp cụ thể của đơn vị được kiểm toán, nếu có một hoặc
một số nhóm các giao dịch, số dư tài khoản hoặc thông tin thuyết minh (nếu xét riêng
lẻ) có sai sót với mức thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC nhưng có thể
ảnh hưởng (nếu xét tổng thể) đến quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC, thì
KTV phải xác định mức trọng yếu hoặc các mức trọng yếu áp dụng cho từng nhóm
giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh.
Việc ước tính mức trọng yếu cho thấy mức trọng yếu năm nay biến động
không lớn so với so với năm trước. Lợi nhuận năm 2012 có giảm so với năm trước
nhưng rất nhỏ do thị trường kinh tế khó khăn, bất động sản trì trệ dẫn đến các dự công
trình ngừng hoạt động. Lợi nhuận giảm ít là do Công ty đã xuất bán được Clinke cho
các nhà máy xi măng khác nên bù đắp được nguồn thu.
- Hai là đánh giá mức trọng yếu thực hiện: Mức trọng yếu thực hiện là
một mức giá trị hoặc các mức giá trị do KTV xác định nhằm giảm khả năng sai sót tới
một mức độ thấp hợp lý để tổng hợp ảnh hưởng của các sai sót không được điều chỉnh
và không được phát hiện không vượt quá mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC.
Mức trọng yếu thực hiện thông thường nằm trong khoảng từ 50% - 80% so
với mức trọng yếu tổng thể đã xác định ở trên. Việc chọn tỷ lệ nào áp dụng cho từng
cuộc kiểm toán cụ thê là tùy thuộc vào xét đoán chuyên môn của KTV và chính sách
của từng công ty, tuy nhiên khi áp dụng tỷ lệ nào cũng cần được giải thích lý do tại sao
KTV lại chọn như vậy. Mức trọng yếu thực hiện sẽ quyết định nội dung, lịch trình,
phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần phải thực hiện.
Qua bảng tính toán tại biểu 2.2 được trình bày bên dưới cho thấy, kiểm toán
viên lựa chọn mức trọng yếu cho cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty Cổ
phần Xi măng ABC từ 96.964.556 đồng đến 2.424.114.162 đồng. Để đảm bảo nguyên
tắc thận trọng kiểm toán viên chọn mức 96.964.556 là mức trọng yếu. Tức là tổng sai
phạm, sai sót phát hiện được trong cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty Cổ
phần Xi măng ABC nếu lớn hơn 96.964.556 đồng thì được coi là trọng yếu. Ngược lại
nếu tổng số sai phạm và sai sót phát hiện được nhỏ hơn 96.964.556 đồng thì được coi
là không trọng yếu và có thể bỏ qua. Công việc thực hiện được KTV trình bày tại giấy
tờ làm việc sau:


SV: Hoàng Việt Cường

18


×