Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

đề cương môn quản trị doanh nghiệp và chất lượng sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.46 KB, 21 trang )

Câu1:Trình bày khái niệm doanh nghiệp và các loại hình doanh nghiệp. Ở Việt Nam có các
loại hình doanh nghiệp chủ yếu nào ?Cho ví dụ minh họa.
-DN là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, được ĐKKD
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh để thu lợi
nhuận. Trong đó kinh doanh được hiểu là việc thực hiện liên tục 1 hoặc 1 số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi.
-Theo quy định của luật pháp hiện hành ở VN, các DN có những hình thức pháp lý cơ bản sau
đây:
*Doanh nghiệp Nhà nước:
Là DN do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối. DN nhà nước
có những đặc trưng pháp lý cơ bản như:
-Có tư cách pháp nhân.
-Nhà nước đầu tư toàn bộ hoặc vốn góp chi phối (.50% vốn điều lệ), thành lập và giải thể theo
yêu cầu của Nhà nước.
-Hoạt động theo Luật DN Nhà nước và Luật DN.
* Công ty cổ phần: là công ty đa sở hữu – nhiều chủ.
-Công ty CP nội bộ: là Công ty CP nhưng không được phát hành cổ phiếu hay trái phiếu khi huy
động vốn, việc chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông mới bị hạn chế, chỉ chuyển nhượng trong
nội bộ. Hình thức công ty này có số cổ đông không lớn (phổ biến từ 20 -50 thành viên, ở VN
không có hình thức công ty này. Khi số thành viên >50 sẽ chuyển sang hình thức công ty CP đại
chúng.
-Công ty CP đại chúng: là loại công ty cổ phần được phát hành các loại CK khi huy động vốn.
Số lượng cổ đông thường >50 thành viên.
Chi phí thành lập công ty CP thường cao hơn so với các hình thức công ty tư nhân và công ty
TNHH (chủ yếu là chi phí vận động thành lập và phát hành CP).
-Các đặc trưng pháp lý:
+ Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau(cổ phần) và được thể hiện dưới dạng cổ
phiếu. Người sở hữu cổ phiếu gọi là cổ đông. Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân – số lượng
tối thiểu là 7, không hạn chế số lượng tối đa.
+Cổ đông chịu TNHH về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty – chỉ chịu trách


nhiệm trong phạm vi vốn góp.
+Có tư cách pháp nhân.
+Được phát hành cổ phiếu.
*Công ty TNHH
Là loại DN được thành lập trên cơ sở tính đối nhân hoặc đối vốn trong liên kết kd giữa các thành
viên cùng công ty.
Căn cứ vào số lượng, thành phần, cơ cấu các thành viên tham gia, công ty TNHH được chia
thành 2 loại:
-Công ty TNHH nhiều thành viên: là hình thức công ty TNHH được thành lập bởi nhiều thành
viên, tối đa là 50 người.
1


-Công ty TNHH 1 thành viên là loại công ty TNHH do 1 tổ chức hoặc 1 cá nhân làm chủ, chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ
của công ty.
Đặc trưng pháp lý:
-Các thành viên chịu TNHH trong phạm vi vốn góp.
-Có tư cách pháp nhân.
-Chỉ được phát hành trái phiếu, không được phát hành bất kỳ loại CK nào khác.
*Công ty hợp danh.
Là loại DN do ít nhất 2 thành viên là chủ sở hữu, cùng nhau kinh doanh dưới 1 tên chung, chịu
trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
Đặc trưng pháp lý:
-Các thành viên chịu trách nhiệm vô hạn – chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản riêng đối với
các nghĩa vụ của công ty.
-Có tư cách pháp nhân.
-Không được phát hành bất kỳ loại CK nào.
*Doanh nghiệp tư nhân
Là loại DN do 1 cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi

hoạt động của DN. Đây là hình thức DN phổ biến và lâu đời nhất trong lịch sử phát triển kinh
doanh. Hình thức DN này rất phong phú, đa dạng và năng động về lĩnh vực, quy mô…hoạt động,
có đóng góp đáng kể vào giải quyết nhiều vấn đề mang tính kinh tế -xã hội như: vấn đề việc làm,
cung cấp các sản phẩm – dịch vụ cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu và góp phần đáng kể vào
GDP hàng năm.
Đặc trưng pháp lý cơ bản:
-Do 1 cá nhân bỏ vốn kinh doanh.
-Không có tư cách pháp nhân.
-Chịu trách nhiệm vô hạn về các nghĩa vụ tài sản của DN.
-Không được phát hành bất kỳ loại CK nào.
*Ở VN có tất cả các loại hình DN trên trừ hình thức công ty CP nội bộ.
Câu 2:Trình bày các chức năng, lĩnh vực quản trị doanh nghiệp. Theo anh (chị) chức năng
quản trị nào là quan trọng nhất? Vì sao?
QTDN là quá trình tác động của chủ thể quản trị tới đối tượng quản trị để tổ chức phối hợp hoạt
động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN nhằm đạt được mục tiêu đã xác định.
*Các chức năng của QTDN
Là tập hợp các nhiệm vụ mang tính tất yếu của chủ thể quản trị nảy sinh từ sự PCLĐ trong lĩnh
vực quản trị nhằm thực hiện các mục tiêu quản trị.
Có 4 loại chức năng phổ biến: Hoạch định, tổ chức, điều khiển(chỉ huy), và kiểm tra.
a. Chức năng hoạch định.
-Đưa ra những dự kiến về mục tiêu cần đạt được của DN trong 1 thời kỳ nhất định và phương
hướng tốt nhất để đạt những mục tiêu đó.
-Vai trò:
2


+Được coi là kim chỉ nam cho hoạt động của nhà quản trị và DN.
+Là công cụ giúp nhà quản trị hoạt động chủ động và hiệu quả nhất.
+Góp phần giảm bớt rủi ro trong kd và quản trị DN.
-Nội dung:

+Đưa ra những định hướng lớn.
+Xây dựng và thực hiện các kế hoạch cụ thể, kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
+Chỉ rõ những mục tiêu cụ thể phù hợp với từng khoảng thời gian.
+Dự kiến các biện pháp, phương tiện, công cụ để đạt được mục tiêu.
+Dự kiến các nguồn lực, điều kiện cần thiết nhất để thực hiện mục tiêu.
b. Chức năng tổ chức.
-Là liên kết các cá nhân để cùng thực hiện mục tiêu chung.
-Vai trò: Tạo sự trật tự, nền nếp, sự đồng điệu và thuận lợi trong các hoạt động để tạo được kết
quả tốt nhất; tạo tiền đề cho phối hợp có hiệu quả các hoạt động của DN.
-Nội dung:
+Xác định vị trí địa lý của DN.
+Thiết kế, xây dựng mô hình nhân sự.
+Bố trí không gian, thời gian chi các bộ phận, các hoạt động.
+Thiết kế chế tài, cơ chế phối hợp hoạt động giữa các cá nhân, bộ phận.
+Phân công, phân nhiệm.
c. Chức năng chỉ huy (điều khiển)
-Là quá trình tác động đến con người nhằm định hướng, điều khiển việc thực hiện và phối hợp
tập thể lao động trong phấn đấu hoàn thành những mục tiêu của DN.
-Vai trò: Dẫn dắt, chỉ đạo, khích lệ…các hoạt động của mọi cá nhân, bộ phận hướng tới các mục
tiêu đã định trước của DN.
-Nội dung:
+Hoạt động lãnh đạo: chỉ đạo, định hướng chiến lược, chiến thuật các hoạt động trong DN.
+Hoạt động điều hành: Triển khai, điều chỉnh, bổ sung..thực hiện các định hướng, chỉ đạo..của
lãnh đạo.
d. Chức năng kiểm tra
-Là hoạt động giám sát, đo lường, đánh giá nhằm cung cấp thông tin cho nhà lãnh đạo để có biện
pháp nhằm phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế để đảm bảo thực hiện có hiệu quả hơn nữa các
mục tiêu đã đặt ra của DN.
-Vai trò: Phát hiện, đôn đốc và chấn chỉnh kịp thời những sai lệch trong sản xuất, kinh doanh, từ
đó góp phần nâng cao hiệu quả các hoạt động.

-Nội dung:
+Kiểm tra chất lượng sản phẩm.
+Kiểm tra tiến độ thực hiện công việc.
+Kiểm tra tình hình sử dụng các nguồn lực,
+Kiểm tra việc thực hiện các chế độ đối với NLĐ.
*Các lĩnh vực của QTDN.
3


a. Lĩnh vực sản xuất
Đây là lĩnh vực quản trị quan trọng hàng đầu của DN, bao gồm: hoạch định sx, tổ chức thực hiện
các kế hoạch, triển khai các qtsx, kiểm tra sx, giữ gìn, bảo vệ bản quyền, bí quyết, kiểu dáng và
các ứng dụng sáng chế phát minh, tổ chức các phong trào thi đua trong sx.
b. Lĩnh vực Vật tư
Lập kế hoạch và xác định nhu cầu vật tư, xác định số, cơ cấu, chất lượng và tổ chức thực hiện
mua sắm vật tư, tổ chức thực hiện và giám sát việc nhập kho, bảo quản, cấp phát vật tư.
c. Lĩnh vực nhân lực
Lập kế hoạch, tuyển dụng, bố trí, đánh giá, đào tạo và phát triển nhân sự, xây dựng và hoàn thiện
hệ thống thù lao lao động.
d. Lĩnh vực tổ chức, thông tin
-Trong lĩnh vực tổ chức: xây dựng và thực hiện đề án về cơ cấu, bố trí, sắp xếp không gian, bộ
máy và các yếu tố khác…trong địa bàn toàn DN; ban hành và triển khai các quy định về phối
hợp thực hiện giữa các cá nhân, bộ phận trong toàn DN.
-Trong lĩnh vực thông tin: xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin; lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện thu thập, xử lý…các thông tin cần thiết; tổ chức thực hiện và giám sát việc truyền đạt, lưu
trữ…thông tin; tổ chức thu nhận và xử lý các thông tin phản hồi.
e. Lĩnh vực nghiên cứu và phát triển
+Lập kế hoạch và thực hiện các nghiên cứu cơ bản có liên quan.
+Nghiên cứu ứng dụng KH và phát triển vào thực tiễn DN.
+Tổ chức nghiên cứu và thẩm định các tiến bộ KH.

+Thẩm định hiệu quả các tiến bộ kỹ thuật được áp dụng.
f.Lĩnh vực tài chính và kế toán
-Lĩnh vực tài chính: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, giám sát các nhiệm vụ cơ bản như: tạo vốn
và sử dụng vốn; giám sát các quá trình hình thành và phân bổ các nguồn lực về vốn; tạo dựng và
sử dụng ngân sách; thực hiện các quy định về sử dụng tài chính.
-Lĩnh vực kế toán: Hoạch định, tổ chức, chỉ huy thực hiện các hoạt động nghiệp vụ kế toán; kiểm
tra, giám sát việc ghi chép sổ sách kế toán, và việc thực hiện các quy định khác trong nghiệp vụ
kế toán.
g.Lĩnh vực MA.
+Xây dựng các chiến lược thị trường
+Tổ chức thu thập, xử lý các thông tin trong nghiên cứu thị trường
+Xây dựng và tổ chức thực hiện các quyết định về MA trong DN
+Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các chiến lược và chính sách MA của DN.
h.Lĩnh vực hành chính pháp chế và các dịch vụ
+Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và xử lý tốt các quy định, các mqh hành chính, pháp lý trong
và ngoài DN
+Tổ chức, động viên thực hiện, triển khai các hoạt động mang tính pháp lý trong và ngoài DN.
+Tổ chức giám sát các hoạt động hành chính và dịch vụ phúc lợi trong DN.

4


Câu3:Trình bày các mô hình tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp ? Các Doanh nghiệp
lớn ở Việt Nam thường được tổ chức theo mô hình nào? Lấy một ví dụ về mô hình đó?
Bộ máy quản trị doanh nghiệp là tập thể những người lao động quản trị trong doanh nghiệp được
phân chia thành nhiều bộ phận và được bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện các chức năng quản
trị DN
Mô hình quản trị bộ máy DN theo kiểu trực tuyến:
Đặc điểm: quan hệ quản trị diễn ra theo một tuyến quy định, trực tiếp theo hệ thống đầu mối trực
tiếp.

Ưu điểm: chế độ một thủ trưởng được thực hiện tốt, phân công, phân nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể,
khích lệ được tinh thần trách nhiệm, tránh đươc tình trạng chồng chéo mệnh lệnh, kip thời. Bộ
máy gon nhẹ, nên chi phí bộ máy không lớn.
Nhược điểm: vì các đầu mối phải trực tiếp chiu trách nhiệm toàn diện về cấp dưới nên dễ dẫn đến
tình trang bị quá tải, hạn chế hiệu quả hoạt động. Tiếp đó là việc tuyển chọn, đào tạo các nhà
quản tri ở các đầu mối trực tuyến cũng khó khăn do yêu cầu về năng lực nhân sự toàn diện và
cao...
Điều kiện áp dụng: có hiệu quả nhất là ở các doanh nghiêp có quy mô nhỏ, có chủng loai sản
phẩm ít và tỏng 1 số điều kiện cụ thể khác.
Mô hình bộ máy quản trị DN kiểu chức năng
- Đặc điểm cấu tạo của các kiểu chức năng: có sự tham gia của các chuyên gia chức năng, trực
tiếp quản trị trong các lĩnh vực chuyên môn ở phạm vi toàn Doanh Nghiệp.
- ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng:
Mô hình này có 1 số ưu nhược điểm chính sau đây:
+ ưu điểm: có các chuyên gia chức năng trực tiếp tham gia quản trị, giải quyết các vấn đề thuộc
chuyên môn, nên giải quyết các vấn đề chuyên môn thành thạo, hiêu quả, giảm gánh năng cho
đầu mối trực tuyến. Nhờ vậy, bô máy đảm bảo được tính vừa sức, ít quá tải, tạo thuận lợi cho
tính hiệu quả cao trong quản trị.
+ Hạn chế: Tính cồng kềnh, nên chi trả lương cho bộ máy cao, tính năng động bị hạn chế. Chế
độ 1 thủ trưởng bị vi phạm nên tính tập trung thống nhất không cao, hạn chế hiệu lực, dễ chồng
chéo mệnh lệnh, thiếu cụ thể trong phân công trách nhiệm, nên dễ buông lỏng trong quản lý,
phối hợp giữa các bộ phận hạn chế.
+ Điều kiện áp dụng: áp dung hiêu quả nhất là ở các doanh nghiêp có quy mô lớn, tính chất hoạt
động phức tạp, không ổn định.
Mô hình bộ máy quản trị kiểu hỗn hợp.
- Đăc điểm cấu tạo của bộ máy kiểu hỗn hợp
Mô hình này vẫn có sự tham gia của chuyên gia chức năng vào bộ máy quản trị nhưng các đầu
mối quản trị theo chức năng không trực tiếp ra lệnh.
- ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng:
+ ưu điểm: Hội tụ đầy đủ các ưu điểm của 2 mô hình "trực tyến" và "chức năng" cụ thể là: Có

các chuyên gia chức năng tham gia giải quyết các vấn đề chuyên môn, nhưng không trực tiếp ra
mệnh quản trị nên đảm bảo tính thành thạo, hiệu quả mà vẫn thưc hiện tốt chế đô 1 thủ trưởng.
Nhờ vậy tính thống nhất, tập trung trong quản trị cao, các đầu mối trưc tuyến được san sẻ gánh
5


nặng, nên vừa sức tránh đươc nguy cơ quá tải. Phân công rõ ràng, khuyến khích được tinh thần
trách nhiệm trong hoạt động quản trị nên khắc phục được tình trạng chồng chéo mệnh lệnh, tao
thuân lợi cho cấp thừa hành..
+ Nhược điểm: Bộ máy cồng kềnh, chi phí cho bộ máy lớn và phối hơp hàng ngang giữa các bộ
phận còn hạn chế
+ Mô hình này áp dụng có hiệu quả nhất là ở các doanh nghiệp có quy mô lớn, tính chất hoạt
động phức tạp, không ổn định.
Mô hình ma trận
-Đặc điểm: Đạt được sự cân bằng mong muốn bằng cách tạo ra 1 cơ cấu kép mới đặt chồng cơ
cấu ngang lên cơ cấu dọc.
-Ưu điểm: Cơ cấu gọn nhẹ (ít đầu mối, cấp và bộ phận trong bộ máy). Phát huy tính tự chủ, tự
giác, tinh thần trách nhiệm và sự phối hợp giữa các thành viên ở các bộ phận khác nhau trong bộ
máy. Sử dụng tối đa các năng lực của chuyên gia, đội ngũ nhân lực và trang thiết bị được chuyên
môn hóa cao.
-Nhược điểm: Tạo ra những kênh trực thuộc 2 mang cho các thành viên, các bộ phận và nhóm
phân theo sản phẩm, đòi hỏi cao về năng lực và kiến thức quản trị, đặc biệt là năng lực tổ chức,
phối hợp và kiến thức chuyên môn lân cận.
-Điều kiện áp dụng: Các DN đứng trước nhiều đòi hỏi cần phải đáp ứng 1 cách đồng thời, cách
biến đổi nhanh chóng của 2 hay nhiều lĩnh vực trở lên hoặc phải đối mặt với những tình trạng
không chắc chắn, phát sinh những yêu cầu cao đối với việc xử lý thông tin và trong điều kiện bị
hạn chế về các nguồn tài chính và nhân lực.
Mô hình kiểu trực tuyến – chức năng – dự án:
-Đặc điểm cấu tạo: Đây là mô hình kết hợp quản lý theo chức năng và quản lý theo dự án. Mô
hình này thường được áp dụng trong trường hợp các DN có dự án mà cơ cấu chức năng (hoặc

hỗn hợp) hiện tại không thể đáp ứng. Mô hình này có sự xuất hiện, sự tham gia của các cơ quan
quản lý dự án trong bộ máy quản trị DN.
-Ưu điểm: Thực hiện nghiêm túc chế độ 1 thủ trưởng –mỗi người thừa hành chỉ có 1 thủ trưởng
trực tiếp. Do đó, có thể đạt mức độ tập trung, thống nhất cao trong toàn hệ thống và hoạt động
quản trị. Thu hút được sức mạnh trí tuệ của đội ngũ chuyên gia và quản lý dự án, nên xử lý
chuyên môn thành thạo, hiệu quả mà vẫn đảm bảo không xáo trộn sự thống nhất trong toàn DN
và giảm gánh nặng cho các đầu mối trực tiếp.
-Hạn chế: Cồng kềnh, chi phí bộ máy cao, hạn chế tính năng động.
-Điều kiện áp dụng: Là mô hình thích hợp cho các DN và các đơn vị kinh tế có dự án kinh tế.
Các mô hình khác: Mô hình tổ chức theo địa bàn kinh doanh, mô hình tổ chức bộ máy
quản trị theo sản phẩm, mô hình tổ chức theo đối tượng khách hàng.
Câu4:Nhà quản trị và vai trò của các nhà quản trị trong doanh nghiệp? Chức năng và
nhiệm vụ của nhà quản trị thay đổi như thế nào theo cấp bậc của người đó trong doanh
nghiệp,lấy ví dụ minh họa?
Nhà quản trị là người làm việc trong tổ chức, những người có nhiệm vụ thực hiện chức năng
quản trị trong phạm vi được phân công phụ trách, được giao nhiệm vụ điều khiển công việc của
người khác và chịu trách nhiệm trước kết quả hoạt động của những người đó. Nhà quản trị là
người lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra con người, tài chính, vật chất và thông tin
6


trong tổ chức sao cho có hiệu quả để giúp tổ chức đạt mục tiêu.. Họ được coi là tế bào của bộ
máy quản trị trong DN,
*Vai trò
Nhà quản trị phải đảm đương 10 vai trò khác nhau. Các vai trò này được chia thành ba nhóm:
1. Vai trò quan hệ với con người:
Tổ chức mạnh khi nhiều người trong tổ chức đó đều hoạt động hướng đến mục tiêu của tổ chức.
Để đạt được điều đó, nhà quản trị có vai trò hướng các thành viên của tổ chức đến mục tiêu
chung vì lợi ích của doanh nghiệp.
-Vai trò đại diện: Đại diện cho công ty và những người dưới quyền trong tổ chức.

-Vai trò lãnh đạo: Phối hợp và kiểm tra công việc của nhân viên cấp dưới; Tuyển dụng, đào tạo,
hướng dẫn, khích lệ nhân viên.
-Vai trò liên lạc: Quan hệ với người khác để hoàn thành công việc được giao cho đơn vị của họ.
-vai trò là người hòa giải:NQT luôn là 1 người trọng tài, có trách nhiệm hòa giải, đoàn kết tất cả
các thành viên thành một khối thống nhất để phát huy sức mạnh tập thể.
2. Vai trò thông tin:
Thông tin là tài sản của doanh nghiệp, do vậy quản lý thông tin cũng là một vai trò quan trọng
của nhà quản trị.
-Vai trò thu thập và tiếp nhận các thông tin: Nhà quản trị có nhiệm vụ thường xuyên xem xét,
phân tích bối cảnh xung quanh tổ chức để thu thập những tin tức, sự kiện có ảnh hướng tới hoạt
động của tổ chức.
-Vai trò phổ biến thông tin: Phổ biến cho mọi người có liên quan tiếp xúc các thông tin cần thiết
đối với công việc của họ.
-Vai trò cung cấp thông tin: Thay mặt tổ chức để đưa tin tức ra bên ngoài với mục đích cụ thể có
lợi cho doanh nghiệp.
3. Vai trò quyết định:
-Vai trò doanh nhân: Vai trò này được thể hiện khi nhà quản trị tìm cách cải tiến hoạt động của
tổ chức như việc áp dụng công nghệ mới hay điều chỉnh một kỹ thuật đang áp dụng.
-Vai trò giải quyết xáo trộn: Ứng phó với những bất ngờ làm xáo trộn hoạt động bình thường của
tổ chức nhằm đưa tổ chức sớm trở lại ổn định.
-Vai trò người phân phối tài nguyên: Phân phối tài nguyên hợp lý giúp đạt hiệu quả cao. Các tài
nguyên bao gồm con người, tiền bạc, thời gian, quyền hạn, trang bị hay vật liệu.
-Vai trò đàm phán: Thay mặt tổ chức để thương thuyết với những đơn vị khác cũng như với bên
ngoài.
* Chức năng và nhiệm vụ của nhà quản trị thay đổi như thế nào theo cấp bậc của người đó
trong doanh nghiệp
Các nhà quản trị cấp cơ sở (first line manager):
Nhà quản trị cấp cơ sở là những nhà quản trị ở cấp bậc cuối cùng trong hệ thống cấp bậc của nhà
quản trị trong một tổ chức. Nhiệm vụ của họ là thường xuyên hướng dẫn, đôn đốc, điều khiển
người thừa hàn.h và họ cũng tham gia trực tiếp thực hiện các công việc cụ thể như những người

dưới quyền họ. Ví dụ trong các doanh nghiệp ta dễ thấy họ là những tổ trưởng, trưởng nhóm,
trưởng ca ….
Các nhà quản trị cấp trung gian (middle manager):
7


Nhà quản trị cấp trung gian là những nhà quản trị ở cấp chỉ huy trung gian, đứng trên các nhà
quản trị cấp cơ sở và ở dưới các nhà quản trị cấp cao. Họ cụ thể hoá các mục tiêu của cấp cao.
đưa ra các quyết định chiến thuật, thực hiện các kế hoạch và chính sách của doanh nghiệp, phối
hợp các hoạt động, các công việc để hoàn thành mục tiêu chung, , họ vừa quản trị các quản trị
viên cấp cơ sở vừa điều khiển các nhân viên khác Ví dụ như các trưởng phòng, quản đốc phân
xưởng….
Các nhà quản trị cấp cao (super manager) :
Nhà quản trị cấp cao là những nhà quản trị ở cấp bậc tối cao trong tổ chức, họ chịu trách nhiệm
về thành quả cuối cùng của tổ chức. Công việc của họ tập trung xây dựng chiến lược hành động
và phát triển tổ chức, vạch ra các mục tiêu dài hạn, thiết lập các giải pháp lớn để thực hiện…. Ví
dụ như Chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc ….Trong hầu hết các tổ chức, nhà
quản trị cấp cao là nhóm nhỏ so với các cấp quản trị khác (trừ các tổ chức đoàn thể có tính chính
trị).
Câu5: Trình bày các phương pháp quản lý và phong cách lãnh đạo của nhà quản trị cấp
cao trong doanh nghiệp . Phương pháp nào có hiệu quả nhất trong thực tế hoạt động của
Doanh nghiệp Việt Nam?
Phương pháp quản trị trong doanh nghiệp là cách thức, con đường chuyển tác động từ nhà quản
trị đến đối tượng quản trị ( Người lao động và các đối tượng quản trị khác) Có 3 phương pháp cơ
bản, phổ biến trong quản trị doanh nghiệp.
1. Phương pháp kinh tế
Đặc trưng
- Phương pháp kinh tế là 1 cách thức tác động của nhà quản trị tới người lao thông qua những
biện pháp kích thích vào lợi ích kinh tế.
Các lợi ích kinh tế trong doanh nghiệp, cơ bản bao gồm: Tiền lương, tiền thưởng phụ cấp, trợ

cấp, trang thiết bị, phương tiện vật chất để người lao động làm việc, sinh hoạt. Đây là các lợi ích
chính đáng, thiết thực của người lao động. Mức đô được quan tâm, thảo mãn các lơi ích từ các
nhà quản trị sẽ là nguồn động lực quan trọng, thúc đẩy người lao động nhiêt tình, năng xuất và
hiệu quả trong lao động.
- ưu nhược điểm của phương pháp:
+ ưu điểm: Phương pháp này có tác dụng rất tích cực trong việc kích thích , phát huy và nâng
cao tính chủ động, sáng tao của người lao động trong công việc. Nhờ vậy, nhà quản trị không
mất nhiều công sức để giám sát, đôn đốc các đối tượng quản trị mà vẫn đạt được các yêu cầu,
mục tiêu do mình đề ra là kích thích được lòng nhiệt tình, hăng say, thi đua đạt năng suất, hiệu
quả hoat động cao trong lao động, sản xuất và thực hiện những công việc được giao.
- Nhược điểm:
+ lạm dụng có thể dẫn đến tình trạng tác dụng ngược lại trong quản trị
+ năng lực tài chính để thực hiện bị hạn hẹp.
2. Phương pháp hành chính trong quản trị doanh nghiệp
Đăc trưng:
8


Là 1 trong những cách thức tác động của nhà quản trị tới người lao động thông qua những biện
pháp hành chính. Đặc trưng của phương pháp hành chính là thông qua những nội quy, quy chế,
quy phạm, quy định về thời gian làm việc, quy trình sử dụng kĩ thuật và các biện pháp mang tính
cưỡng bức, bắt buộc để yêu cầu tinh thần trách nhiệm và cố gắng trong thực thi và hoàn thành
nhiệm vụ của người lao động.
- Ưu nhược điểm của phương pháp hành chính
Ưu điểm: tạo ra trật tự, nề nếp, tính kỉ cương về tác phong, cách chấp hành các quy đinh về thời
gian, nội dung công việc, sư nhất quán trong lề lối làm việc...của các đối tượng quản trị, có tác
dung lớn trong việc góp phần rèn luyện và giám sát thái đô trách nhiệm, tác phong và ý thức kỉ
luật của người lao động, làm tiền đề tạo ra sự thống nhất, năng suất hiệu quả trong lao động, sản
xuất.
Nhược điểm: Nhà quản trị thường phải đối mặt với các hành vi thái độ đối phó thậm chí chống

đối của các đối tượng dưới quyền. Và ngay cả khi có năng lực và thực hiện tốt các phương pháp
này nhà quản trị cũng phải đề phòng nguy cơ mắc các bệnh cứng nhắc, quan liêu..
3. Phương pháp tâm lý, giáo dục.
Đặc trưng:
Tâm lý, giáo dục là 1 trong những cách thức tác động của nhà quản trị tới đối tượng quản trị - tác
đông vào cuộc sống tinh thần của họ để đạt được những yêu cầu, mục tiêu nhất định trong quản
trị. Thông qua những hoạt động mang tính giáo dục, tâm lý...nhà quản trị tác động vaò nhận
thức và tình cảm của người lao động một cách phù hợp nhằm khơi dậy, khích lệ và phát triển
tính tự giác, tính tích cực trong lao động của họ.
Ưu nhược điểm của phương pháp
- Ưu điểm: Tác động vào đời sống tinh thần của người lao động( tạo điều kiện học tập và tự học
để giác ngộ, trưởng thành, chỉ bảo, phân tích để làm rõ lẽ phải điều hay) Từ đó tao điều kiện cho
những biến đổi lớn về nhân thức và hành động.
Giúp cho họ tự lựa chọn, quyết định đường đi và cách thức hành động của mình 1 cách có chính
kiến, có cơ sở và đúng đắn để ho sống và làm việc có nghĩa, có động lực, hiệu quả và tốt hơn.
- Nhược điểm: Mất nhiều thời gian, công sức và tiền của.
Câu 6: Chu kỳ sản xuất là gì? Trình bày cơ cấu thời gian của một chu kỳ sản xuất và các
biện pháp rút ngắn chu kỳ sản xuất? Liên hệ thực tế.
Chu kì sản xuất là khoảng thời gian kể từ lúc đưa nguyên vật liệu vào sản xuất đến lúc chế tạo
xong sản phẩm. Ví dụ: Khoảng thời gian từ khi đào móng chung cư đến khi hoàn hành công trình
xây dựng này..
- Cơ cấu của chu kì sản xuất
chu kì sản xuất của 1 chủng loại sản phẩm gồm 6 khoảng thời gian sau:
+ Khoảng thời gian hoàn thành các giai đoạn trực tiếp( Thời gian thực hiện các giai đoạn, các
bước công nghệ) - tcn
- Khoảng thời gian hoàn thành các giai đoạn gián tiếp ( Thời gian hoàn thành các giai đoạn, các
bước của quá trình tự nhiên) - ttn
- Khoảng thời gian ngừng nghỉ để kiểm tra, bảo dưỡng kĩ thuật - tkt
9



- Khoảng thời gian dừng ca ( đề người lao động giải lao, phục hồi sức khỏe và giải quyết các nhu
cầu tự nhiên) - tdc
- Khoảng thời gian dừng kho chờ chế biến, hoặc bán của các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm - tdk
- Khoảng thời gian vận chuyển sản phẩm dở dang, thành phẩm - tvc
từ đó xác định được tổng thời gian của một chu kì sản xuất T
T= tcn + ttn + tkt + tdc + tdk + tvc
Việc xác định được T không chỉ có tác dụng lập kế hoạch sản xuất mà còn làm cơ sở để rút ngắn
chu kì sản xuất, tăng số lần tái diễn các chu kì sản xuất, tiết kiệm chi phí và cuối cùng là tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Dn.
- Biện pháp rút ngắn chu kì sản xuất
Có thể rút ngắn T bằng các biện pháp quan trọng sau đây:
+ Cải tiến ứng dụng kĩ thuật tiên tiến, hoàn thiên quy trình công nghệ, nâng cao trình độ khoa
học kĩ thuật của người lao động,,từ đó rút ngắn thời gian công nghệ.
+ Nhân tố hóa các quá trình tự nhiên. Ví dụ: làm nguội phôi đúc bằng quạt thông gió, tăng tốc độ
lên men bằng nhiệt độ chuẩn trong phòng đặc biệt...
+ Hiện đại hóa phương tiện vận chuyển, thay thế vân chuyển thủ công các nguyên vật liệu và bán
thành phẩm bằng vận chuyển tiên tiến hơn.
+ Tổ chức lao động khoa học, Quan trọng nhất là sự phân công lao động phù hợp với năng lực và
trình độ sở trường của người lao động và xác định được 1 tỷ lệ hợp lý về năng lực sản xuất giữa
các khâu, các công đoạn, từ đó tạo tiền đề cho sự phối hợp nhịp nhàng có hiệu quả cao trong lao
động sản xuất.
+ Nâng cao trình độ mọi mặt của người lao động, đặc biêt là nhận thức và chuyên môn.
Liên hệ;
Câu 7: Trình bày khái niệm và nội dung của Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp? Lấy ví
dụ minh họa về bố trí sản xuất theo dây chuyền?
Tổ chức sản xuất là xác định cơ cấu các bộ phận, bố trí, sắp xếp các yếu tố của sản xuất kinh
doanh 1 cách hợp lý( về tỷ lệ, không gian, thời gian) nhằm sử dụng, phối hợp có hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.

Một số nội dung cơ bản của tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp:
1. Lựa chọn vị trí đặt doanh nghiệp
Sự cần thiết và thực chất của lựa chọn địa điểm đặt doanh nghiệp
Lựa chọn địa điểm đặt doanh nghiệp chính là viêc xác định nơi đặt doanh nghiệp cũng như từng
bộ phận của nó.\
Thực chất của việc lựa chọn đăt địa điểm là việc xác định đặt vị trí, địa điểm đặt doanh
nghiệp( nhà máy, chi nhánh, văn phòng đại diện, cửa hàng) sao cho phù hợp với việc thực hiện
các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp
các yếu tố ảnh hưởng: thị trường tiêu thụ, nguồn nguyên vật liệu, nguồn lao động tại chỗ ưu thế,
diện tích mặt bằng, tính chất đất đai, chi phí về đất đai, khả năng mở rộng trong tương lai thuân
lợi. Cơ sở hạ tầng thuận lợi tốt sẵn có. Tình hình an ninh, phòng cháy chữa cháy, các dịch vu
10


hành chính thuận lợi. Ngoài ra, còn có các điều kiện khác thuận lợi về chính sách phát triển kinh
tế phát triển của vùng, sự phát triển của các ngành bổ xung và nghành phụ, quy mô công đồng
lớn, tôn giáo tín ngưỡng phong tục tập quán phù hợp với mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp.
Xu hướng hiện nay các doanh nghiệp thường lựa chọn:
- các khu công nghiệp, công viên công nghiệp để tận dụng những thuận lợi do các khu đó tạo ra
và thường ứng dụng các tổ chức sxkd hiện đại, tiết kiệm chi phí, lại đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Đặt tại thị trường tiêu thụ, để có thể tiếp xúc nhiều và tìm hiểu nhu cầu khách hàng tốt hơn đảm
bảo thời gian giao hàng và tăng các dịch vụ sau bán hàng.
Các phương pháp lựa chọn địa điểm đặt doanh nghiệp: Phương pháp định tính, p2 định lượng, p2
kết hợp định tính và đinh lượng.
2. Sắp xếp bố trí không gian sản xuất chung của doanh nghiệp
Nội dung chính là: xác đinh vị trí, sắp xếp vị trí không gian của các bộ phận trực tiếp sản xuất và
thực hiện nhiệm vụ( các phân sưởng, tổ đội sản xuất và dịch vụ) với các bô phận có liên quan
như: Vị trí, khoảng cách về ko gian giữa ban giám đốc và các ban phòng chức năng, phòng y tế,
nhà ăn, bộ giáo dục và đào tạo, kho hàng, bãi bến, các cửa hàng.
Yêu cầu sắp xếp bố trí không gian sx chung của dn cần

Đảm bảo các yêu cầu sau: đảm bảo tiện lợi cho hiệu quả hoạt động quản trị và hoạt động SXKD.
cũng như từng hoạt động của các bộ phận.
Đảm bảo hợp lý về vị trí, diện tích địa hình
3. Tổ chức các quá trình sx trong DN
Các quá trình sx trong DN thường bao gồm các loại cơ bản là:
Quá trình sx chính: là các quá trình tạo ra các sản phẩm quan trọng chiếm tỷ trọng lớn, chính,
quyết định về số lương và doanh thu trong của DN.
Quá trình sx phụ và các quá trình phuc vụ: là các quá trình tao ra các sản phẩm nhỏ về số lượng
và doanh thu của DN. thường được tổ chức với mục đích hỗ trợ phục vụ các yêu cầu của sản
xuất chính, bổ sung hoặc tận dụng các điều kiện, nguồn lực còn dư thừa của các quá trình sx
chính trong DN.
Các loại hình sx trong Dn:
Căn cứ và khối lượng sp và chủng loại mặt hàng, có 3 loại sau:
Loai hình đơn chiếc: các quá trình sx thường có các đăc trưng sau: chủng loại sp nhiều ( thường
là trên 2 loại sp). Số lượng sp trong từng chủng loại ít. Thiết bị sd trong sx thường là các thiết bị
đa năng, vạn năng và chúng thường được bố trí theo công nghệ, quá trình công nghê không được
quy định chi tiết mà chỉ dừng ở việc xác định đường hành trình của công nghệ sx. Áp dung chủ
yếu với các Dn có yêu cầu sx mang tính đơn chiếc và các DN có quy mô nhỏ và vừa
Loại hình có khối lượng lớn: khối lượng lớn, chủng loại ít, thiết bị sử dụng thường là các thiết bị
chuyên dùng và được bố trí theo đối tượng sản xuất; quá trình công nghệ không được quy định
chi tiết mà chỉ dừng ở ở việc xác định đường hành trình của công nghệ sản xuất, mang tính định
lượng cao, có tính trật tự, chặt chẽ, chi tiết, cụ thể.
Loại hình sản xuất lặp lại(hàng loạt): là sự kết ợp trên cơ sở xen kẽ 2 loại hình trển. Có các đặc
trưng như: khối lượng và chủng loại sản phẩm khá lớn; thiết bị sử dụng trong sản xuát thường có
sự phối hợp giữa thiết bị chuyên dùng và đa năng và được bố trí vừa theo đối tượng sản xuất vừa
11


theo công nghệ; quá trình công nghệ có những công đoạn được quy định chi tiết, có những công
đoạn chỉ dừng ở việc xác định đường hành trình của công nghệ sản xuất

3.Nội dung của tổ chức các quá trình sx trong DN
-Lựa chọn, quyết định cơ cấu của mỗi quá trình sx, phục vụ. Tức là xác định cụ thể mỗi dây
chuyền sx hay phục vụ của DN sẽ được phân chia thành bao nhiêu giai đoạn, bao nhiêu bước
công việc là hợp lý và đảm bảo thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện và giám sát có hiệu quả nhất.
-Sắp xếp trình tự và không gian của từng quá trình sx, phục vụ đó sao cho đường đi của sản
phẩm là ngắn nhất, với chi phí nhỏ nhất, đạt số lượng và chất lượng tốt nhất..đồng thời tiện lợi
cho quản trị nhất.
-Xác định số lượng địa điểm và không gian cụ thể, hợp lý của các nơi làm việc cho mỗi quá trình
sx, phục vụ.
-Xác định phương pháp sx tương ứng và cơ chế phối hợp của các qtsx, phục vụ trong quá trình
thực thi tổ chức sx.
4.Các yêu cầu của tổ chức các quá trình sx trong DN
Thứ nhất, đảm bảo tính cân đối.
Thứ hai, đảm bảo tính liên tục
Thứ ba, đảm bảo tính nhịp nhàng
5. Các phương pháp tổ chức các qtsx (các bạn có thể tham khảo giáo trình trang 83 – 87)
-Phương pháp tổ chức sx theo dây chuyền
-Phương pháp tổ chức sản xuất theo nhóm
-Phương pháp tổ chức sx đơn chiếc
Câu8: Quản trị sản xuất là gì? Trình bày nội dung cơ bản của quản trị sản xuất trong
doanh nghiệp?
-Sản xuất là quá trình biến các yếu tố đầu vào thành các sản phẩm vật chất hay dịch vụ.
-Quản trị sản xuất sản phẩm và dịch vụ bao gồm tất cả các hoạt động liên quan việc quản trị các
yếu tố đầu vào, tổ chức, phối hợp các yếu tố đó nhằm chuyển hóa thành các kết quả ở đầu ra là
các sản phẩm vật chất hoặc dịch vụ với hiệu quả cao nhất, đạt được các lợi ích lớn nhất.
-Các yêu cầu đối với quản trị sx:
+Đảm bảo cung cấp sản phẩm cho khách hàng đúng chủng loại, số lượng, chất lương và thời
gian.
+Tạo ra và duy trì được lợi thế cạnh tranh của DN.
+Đảm bảo tính hiệu quả của sxkd.

+Đảm bảo sự linh hoạt cao, đáp ứng với sự thay đổi của thị trường trong nước và quốc tế.
*Nội dung cơ bản của QTSX
a. Xây dựng kế hoạch sx
-Lập kế hoạch sx là hoạt động phổ biến, thường xuyên và quan trọng của hoạch định sx, là điều
kiện đảm bảo thực hiện kế hoạch kd có hiệu quả.
-Đưa ra các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của các sản
phẩm sẽ sản xuất và các biện pháp để thực hiện chúng.
b. Tổ chức hoạt động sx.
12


-Sắp xếp, bố trí lao động và các yếu tố khác của sx trên 1 không gian nhất định nào đó nhằm
phối hợp, sử dụng có hiệu quả các yếu tố trong sxkd của DN.
-Có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sxkd của DN.
c. Điều hành hoạt động sản xuất
-Đưa ra những quyết định trong chỉ huy triển khai kế hoạch, điều chỉnh, bổ sung…thực hiện kế
hoạch sx của DN.
-Có tầm quan trọng quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN
d. Kiểm tra chất lượng của các hoạt động sản xuất
-Là việc giám sát tất cả các yếu tố, các hoạt động của quá trình sản xuất nhằm đôn đốc, phát hiện
sai sót và có biện pháp điều chỉn, khắc phục kịp thời, đảm bảo cho các quá trình sx đạt kết quả
tốt nhất.
e. Bảo vệ bản quyền, bí quyết kinh doanh và các sản phẩm
-Bảo vệ tốt bản quyền, bí quyết kd và sản phẩm chính là bảo vệ những tài sản có giá trị lớn của
DN để tránh được nguy cơ vi phạm bản quyền, ngăn chặn sx hàng giả, hàng nhái, từ đó tạo khả
năng đem lại lợi nhuận đáng kể cho DN.
f. Tổ chức thi đua phát huy sáng kiến, cải tiến, sáng chế, phát minh trong quá trình sản
xuất.
-Bao gồm các hoạt động thi đua phát huy sáng kiến, cải tiến, phát minh, sáng chế…trong quá
trình thực hiện các hoạt động, các kế hoạch sx để kích thích, tăng cường, nâng cao năng suất,

hiệu quả trong sxkd.
Câu 9: Trình bày những nội dung chủ yếu của quản trị Chuyển giao công nghệ. Liên hệ với
thực tiễn sáng tạo,chuyển giao và ứng dụng công nghệ mới ở nước ta hiện nay?
Theo tổ chức phát triển công nghệ của LHQ thì: Công nghệ là việc áp dụng khoa học vào công
nghiệp bằng cách sử dụng các kết quả nghiên cứu và xử lý nó 1 cách có hệ thống và có phương
pháp.
Theo Quy ước của nhiều quốc gia và tổ chức trên thế giới thì : Chuyển giao công nghệ là việc
mua bán(chuyển nhượng) quyền sở hữu, sử dụng các sáng chế, giải pháp hữu ích, bí quyết kỹ
thuật( Kiến thức, số liệu, thông tin, bản thiết kế, mô hình sản phẩm) giữa các đối tác trong và
ngoài nước 1 cách hợp pháp. Nói cách khác: Chuyển giao công nghệ là chuyển và nhận công
nghệ qua biên giới.
*Nội dung của quản trị chuyển giao công nghệ
Quản trị chuyển giao công nghệ gồm nhiều nội dung, trong đó cần tập trung vào các công đoạn
chính cụ thể:
-Quản trị trong công tác chuẩn bị cho chuyển giao công nghệ:
Trong giai đoạn này, phía nhận chuyển giao cần tập trung vào các hoạt động quan trọng như:
+Xác định, nghiên cứu, nắm vững các yêu cầu của hoạt động CGCN. Đây là vấn đề quan trọng
được nêu rõ trong Pháp lệnh vè CGCN.
+Nghiên cứu các điểu kiện để CGCN
-Quản trị ký kết hợp đồng:
13


Để ký kết hợp đồng CGCN có hiệu quả cần chú trọng các vấn đề sau:
+Thứ nhất, nghiên cứu, nắm vững về hợp đồng CGCN.
+Thứ hai, nghiên cứu, cân nhắc về nội dung trong hợp đồng giữa các bên tham gia ký kết.
-Quản trị chuẩn y hợp đồng CGCN:
Sau khi thống nhất xong nội dung của hợp đồng, cả 2 bên (bên giao và bên nhận công nghệ) hoặc
1 trong 2 bên gửi đơn xin chuẩn y hợp đồng. Hồ sơ chuẩn y hợp đồng gửi cho cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền bao gồm:

+Đơn xin chuẩn y hợp đồng.
+Hợp đồng CGCN và các tài liệu kèm theo.
+Bản giải trình về mục tiêu và khả năng thực hiện của công nghệ được chuyển giao
+Những tài liệu liên quan đến tư cách pháp lý của các bên tham gia
Hợp đồng và các văn bản phải viết bằng 2 thứ tiếng và có giá trị pháp lý như nhau ( Tiếng Việt,
tiếng nước ngoài do cả 2 bên cùng thỏa thuận).
Cơ quan có thẩm quyền, có trách nhiệm thông báo quyết định chuẩn y hợp đồng trong thời hạn 3
tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại điều 14 của Pháp lệnh nước CHXHCNVN hiện
hành.
Giấy phép CGCN có thể bị thu hồi và hợp đồng không còn giá trị nếu có sự khai man khi xin
chuẩn y hợp đồng.
Câu 10 :Chất lượng sản phẩm là gì? Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm và các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm?
-Sản phẩm chính là đầu ra hay kết quả của các hoạt động lao động của con người,
-Có nhiều cách định nghĩa về chất lượng sản phẩm:
+Cách tiếp cận tuyệt đối: giá trị sử dụng của 1 sản phẩm tạo nên thuộc tính hữu ích của nó chính
là chất lượng sản phẩm.
+Cách tiếp cận của các nhà MA: Chất lượng là khả năng thỏa mãn nhu cầu của thị trường với
chi phí thấp nhất.
+Cách tiếp cận của Tổ chức Tiêu chuẩn quốc tế (ISO): Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ
tiêu, những đặc trưng của nó, thể hiện được sự thỏa mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu
dùng xác định, phù hợp với công dụng của sản phẩm mà NTD mong muốn.
*Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và các biện pháp:
a.Yếu tố chính sách của DN về vấn đề chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là 1 trong những mục tiêu hàng đầu của DN, là vấn đề cốt lõi trong phạm
trù chất lượng ở DN.
b.Yếu tố thông tin
Thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định chính sách và đảm bảo tiêu chuẩn chất
lượng.
 Để hoạch định chính sách cần phải thu thập được những thông tin chính xác về các sở

thích và kỳ vọng của khách hàng, về những tiêu chuẩn chất lượng và giá thành của đối
thủ cạnh tranh.
c.Yếu tố kỹ thuật và thiết kế
14


 Trên cơ sở các hoạch định, chính sách về chất lượng của ban lãnh đạo DN, các nhà thiết
kế, những người có nhiệm vụ thể hiện chính sách đó trong sản phẩm hay dịch vụ thực tế
phải tạo ra được sản phẩm hấp dẫn khách hàng và được sản xuất ra với chi phí không cao
nhưng lại đảm bảo chất lượng cạnh tranh.
d.Yếu tố vật tư
Vật tư tốt là điều kiện cần thiết để có sản phẩm tốt.
 Khi tìm kiếm người cung cấp cần thực hiện các hoạt động kiểm tra sơ bộ để lựa chọn, sàng
lọc ( loại bỏ những người bán vật tư chất lượng thấp và tập trung vào phát triển mqh lâu dài,
có hiệu quả với những người bán vật tư có chất lượng tốt).
e.Yếu tố trang thiết bị
Khả năng của trang thiết bị, công cụ và máy móc có vai trò rất quan trọng trong việc sản xuất ra
những sản phẩm mong muốn 1 cách chính xác và tin cậy, nhất là trong các ngành công nghiệp
gia công chế tạo.
 Cần phái có những thang thiết bị có thể đáp ứng được những dung sai cho phép với mức chi
phí và chất lượng cạnh tranh trên thị trường.
f.Yếu tố con người
Là yếu tố đóng vai trò quyết định trong quá trình kết nối các yếu tố trên để tạo ra chất lượng sản
phẩm.
 Cần có sự phối hợp tốt giữa những cá nhân, bộ phận NLĐ
 Tổ chức huấn luyện nâng cao trình độ chuyên mô cho NLĐ
 Tạo điều kiện để con người phát triển được những quan điểm coi trọng chất lượng.
g.Yếu tố sự hỗ trợ tại chỗ
-Có vai trò củng cố sâu sắc them thậm chí quyết định hình ảnh chất lượng của 1 sản phẩm trong
nhìn nhận của khách hàng

 Cần thu hút sự hỗ trợ tại chỗ của những nhà sản xuất, nhà cung cấp trong lựa chọn, lắp đặt, sử
dụng, cách thức sản xuất và quản lý…để đảm bảo chất lượng đối với các sản phẩm của họ.
Câu 11:Trình bày khái niệm và nội dung của quản trị chất lượng ? Các yêu cầu của quản
trị chất lượng trong doanh nghiệp?Lợi ích của việc đảm bảo chất lượng đối với nền kinh
tế?
Quản trị chất lượng là tổng hợp các hoạt động quản trị nhằm xác định các chỉ tiêu, tiêu chuẩn
chất lượng, nội dung, phương pháp và trách nhiệm thực hiện các chỉ tiêu và tiêu chuẩn đã xác
định bằng các phương tiện thích hợp nhằm đảm bảo và cải tiến chất lượng theo hệ thống chất
lượng xác định với hiệu quả lớn nhất.
*Nội dung của quản trị chất lượng: 4 khâu
a. Quản trị chất lượng khâu thiết kế
Thiết kế sản phẩm đảm bảo chất lượng, phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
-Thiết kế sản phẩm phải đáp ứng được nhu cầu của khách hàng,
-Sản phẩm thiết kế phảo thích hợp với khả năng của DN.
-Thiết kế sản phẩm phải đảm bảo tính cạnh tranh.
-Thiết kế sản phẩm phải đảm bảo tối thiểu hóa các chi phí.
15


b. Quản trị chất lượng khâu cung ứng
-Lựa chọn nhà cung ứng tốt với các thỏa thuận về các điều khoản đảm bảo chất lượng (phương
pháp thẩm tra, kiểm tra, đánh giá, xác định chất lượng).
-Tổ chức cung ứng tốt (đúng kế hoạch,cung ứng NVL đúng chủng loại,số lượng, chất lượng, thời
gian và địa điểm).
-Kiểm tra chất lượng NVL đưa vào sx.
-Xử lý, giải quyết các trục trặc về chất lượng đầu vào.
c.Quản trị chất lượng trong sản xuất
Mục đích: Nhằm khai thác, huy động có hiệu quả quá trình công nghệ, thiết bị và con người để
sàn xuất sản phẩm có chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế.
Nội dung chính bao gồm:

-Thiết lập và thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, thao tác thực hiện từng công việc.
-Kiểm tra chất lượng các chi tiết, bộ phận, bán thành phẩm sau từng công đoạn, phát hiện sai sót,
tìm nguyên nhân sai sót để loại bỏ.
-Kiểm tra chất lượng sản phẩm hoàn chỉnh.
-Kiểm tra, hiệu chỉnh các dụng cụ đo lường chất lượng thường xuyên.
-Kiểm tra thường xuyên kỹ thuật công nghệ, duy trì bảo dưỡng kịp thời.
d. Quản trị chất lượng trong và sau khi bán hàng
Mục đích: Thỏa mãn nhu cầu của khách hàng nhanh nhất, thuận tiện nhất với chi phí thấp nhất.
Nội dung:
-Tổ chức mạng lưới đại lý phân phối, dịch vụ thuận lợi, nhanh chóng.
-Thuyết minh hướng dẫn đầy đủ các thuộc tính sử dụng, điều kiện sử dụng, quy trình, quy phạm
sử dụng sản phẩm.
-Dự kiến chủng loại và lượng phụ tùng thay thế cần phải đáp ứng trong quá trình khách hàng sử
dụng sản phẩm.
-Đề xuất phương án bao gói, vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ hợp lý.
-Tổ chức bảo hành sản phẩm.
-Tổ chức dịch vụ kỹ thuật sau bán hàng.
*Các yêu cầu của Quản trị chất lượng trong DN:
Thứ nhất, phải xuất phát từ nhu cầu của khách hàng: Chất lượng được xác định và điều
chỉnh trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu của khách hàng và phù hợp với các nhu cầu của họ.
Thứ hai, đảm bảo tính đồng bộ và toàn diện:Không chỉ chú trọng đến công dụng, mẫu mã của
sả phẩm mà còn phải chú trọng các yêu cầu toàn diện khác như: bản chỉ dẫn phải rõ ràng, hóa
đơn phải chính xác, quảng cáo phải hợp lý và đáng tin cậy,khi có thắc mắc phải được tiếp đón
lịch sự, chu đáo.
Thứ ba, đảm bảo thực hiện quản trị theo quá trình. Cần thực hiện trong suốt qtsx (trước,
trong và sau qtsx) để đảm bảo chất lượng tốt ở từng khâu và cả quá trình.
Thứ tư, phải coi con người là yếu tố có vai trò quyết định.Con người là chủ thể của mọi hoạt
động trong DN và quá trình quản trị chất lượng nói riêng. Vì vậy, để đảm bảo chất lượng toàn
diện, cần phải coi trọng, thông qua và có chính sách phù hợp để đảm bảo vấn đề chất lượng.
16



Thứ năm, đảm bảo sử dụng các phương pháp, công cụ quản trị hiện đại. Cần những công cụ
phù hợp, tương ứng và đặc biệt là các công cụ hiện đại, có công nghệ cao như: tin học, các công
cụ đo lường tự động..Việc sử dụng các công cụ này không chỉ cho kết quả nhanh mà còn rất
đáng tin cậy, giúp cho những đo lường, phân tích…trong quản trị chất lượng thuận tiện và hiệu
quả hơn.
Thứ sáu, đảm bảo kết hợp chặt chẽ với các nội dung quản trị khác như: quản trị tài chính, y
tế, văn hóa, nhân lực, công nghệ…Các nhà quản trị phải chú trọng sự phối, kết hợp tốt với các
nội dung quản trị khác để đảm bảo đạt hiệu quả cao trong quản trị chất lượng.
Câu12: Hệ thống quản trị chất lượng là gì? Trình bày những hiểu biết của anh chị về tổ
chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO9000?
Quản trị chất lượng là tổng hợp các hoạt động quản trị nhằm xác định các chỉ tiêu, tiêu chuẩn
chất lượng, nội dung, phương pháp và trách nhiệm thực hiện các chỉ tiêu và tiêu chuẩn đã xác
định bằng các phương tiện thích hợp nhằm đảm bảo và cải tiến chất lượng theo hệ thống chất
lượng xác định với hiệu quả lớn nhất
Hệ thống quản trị chất lượng là hệ thống quản lý để định hướng và kiểm soát 1 tổ chức về chất
lượng.
*Những hiểu biết về ISO 9000
ISO là viết tắt của International Organization for Standardization ( Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc
tế), thành lập năm 1946 với sự tham gia của gần 100 nước, nhằm soạn thảo 1 số tiêu chuẩn
chung về sx kd và truyền thông. Mục đích ban đầu của ISO 9000 là góp phần thúc đẩy hoạt động
thương mại quốc tế.
Hệ tiêu chuẩn ISO 9000 gồm các tiêu chuẩn được ký hiệu là ISO 9000 (9001, 9002, 9003, 9004)
cùng 1 hệ thống thuật ngữ mang ký hiệu ISO 8402. Ra đời từ năm 1987, bộ tiêu chuẩn quản lý
các hệ thống chất lượng ISO 9000 là nhân tố mới của các hệ thống tiêu chuẩn chất lượng, cùng
với những hệ tiêu chuẩn liên quan đã trở thành 1 thứ keo dính đối với nên kinh tế toàn cầu cũng
như những hiệp định thương mại giữa các quốc gia trên thế giới.
ISO 9000 bao gồm những tiêu chuẩn riêng của hệ thống quản lý và không hề liên quan đến các
đặc trưng kỹ thuật của sản phẩm, nó được sử dụng để xây dựng và vận hành hệ thống quản lý,

nhằm thiết kế sx, chuyển giao và hỗ trợ sản phẩm. Mục đích cuối cùng của ISO 9000 là tạo nên
và đảm bảo chất lượng của sản phẩm thông qua hoạt động của hệ thống quản lý các DN.
ISO 9000 nêu ra những yêu cầu cần đạt được trong hệ thống quản lý của 1 tổ chức nhưng không
diễn giải phương pháp thực hiện. Chính vì vậy, ISO 9000 được áp dụng rộng rãi trong nhiều loại
tổ chức, trong nhiều khu vực kinh tế và các cơ quan điều hành của Nhà nước nhưng ISO 9000
được áp dụng đặc biệt sâu rộng trong các DN.
Hệ tiêu chuẩn ISO 9000 cung cấp những thông tin cần thiết cho việc xây dựng 1 hệ thống chất
lượng hữu hiệu trong mọi loại tổ chức nhất là các DN. Mặt khác nó nêu ra những yêu cầu về hệ
thống chất lượng mà khách hàng hoặc bên thứ 3 – thay mặt khách hàng có thể làm căn cứ để
đánh giá hệ thống chất lượng của bên cung ứng.
17


Triết lý quản trị của bộ ISO 9000: Xây dựng hệ thống quản trị định hướng chất lượng; làm
đúng ngay từ đầu; thực hiện quản trị theo quá trình; phương châm phòng ngừa là chính.
Câu 13:Trình bày nội dung của hệ thống quản trị chất lượng toàn diện và các phân hệ của
nó?
Quan điểm: chất lượng dẫn đến chi phí kinh doanh thấp.
Chìa khóa: công nhân sản xuất không lỗi
Khâu hoạch định, thiết kế có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng.
Nguyên nhân khuyết tật: 94% do hệ thống gây ra.
Đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu
Tạo lòng tin, duy trì quan hệ lâu bền và MA các nhà cung cấp.
Quá trình không bao giờ hoàn toàn tối ưu, phải luôn cải tiến nó.
Tạo cho NLĐ an tâm, gắn bó với tổ chức.
Câu 14:Trình bày khái niệm tiêu chuẩn,qui chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn hóa.Thực hiện
tiêu chuẩn hóa về chất lượng phải được xây dựng dựa trên những nguyên tắc nào?
*Khái niệm tiêu chuẩn (Theo Luật TC và QCKT năm 2006)
-Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn đề phân loại,
đánh giá HH,DV, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động KT – XH nhằm

nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của quá trình này.
-Tiêu chuẩn do một tổ chức công bố dưới dạng văn bản để tự nguyện áp dụng.
*Khái niệm quy chuẩn kỹ thuật
-Là quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu QL mà SP,HH,DV, quá trình, môi
trường và các đối tượng khác trong hoạt động KT –XH phải tuân thủ để bảo đảm an toàn, vệ
sinh, sức khoẻ con người, bảo về động vật, thực vật, môi trường, bảo vệ lợi ích và an ninh quốc
gia, quyền lợi của người tiêu dùng và các yêu cầu thiết yếu khác.
-QCKT do cơ quan QLNN có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản để bắt buộc áp dụng.
*Khái niệm tiêu chuẩn hoá:
TCH là quá trình xây dựng, công bố và áp dụng tiêu chuẩn đã đề ra.
*Phân loại tiêu chuẩn
-Theo đối tượng của tiêu chuẩn,có: TC cơ bản sử dụng chung cho nhiều ngành; TC sản phẩm,
dịch vụ;
-Theo mục đích của TC: TC nhằm giảm sự đa dạng; TC nhằm mục đích chất lượng; TC đảm bảo
an toàn thực phẩm;
-Theo tính chất pháp lý: TC bắt buộc; TC tự nguyện;
-Theo cấp TC: TC công ty, TC tập đoàn; TCQG; TC khu vực; TC quốc tế.
*Nguyên tắc của tiêu chuẩn hóa
-Đảm bảo nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động KT – XH;
-Đáp ứng yêu cầu về an toàn, an ninh quốc gia, vệ sinh, sức khoẻ con người, bảo vệ động, thực
vật, tài nguyên, môi trường;
18


-Đảm bảo tính công khai, minh bạch, không gây trở ngại đến hoạt dộng SXKD và thương mại;
-Đảm bảo sự tham gia và đồng thuận của các bên có liên quan;
*Việc xây dựng tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật phải:
-Dựa trên tiến bộ KHCN, kinh nghiệm thực tiễn và xu hướng phát triển KT – XH;
-Sử dụng TC quốc tế, tiêu chuẩn khu vực là cơ sở xây dựng TC và QCKT;
Câu 15 :Trình bày khái niệm, các phương pháp và hình thức kiểm tra chất lượng sản

phẩm ?
*Khái niệm
KTCL là hoạt động theo dõi, đo lường, thu thập thông tin về chất lượng nhằm đánh giá tình hình
thực hiện các mục tiêu chất lượng đã đề ra trong mọi quá trình, mọi hoạt động và các kết quả
thực hiện các chỉ tiêu chất lượng trong thực tế so với các yêu cầu, tiêu chuẩn đã đặt ra.
*Các phương pháp kiểm tra CLSP
-Phương pháp kiểm tra chất lượng bằng cảm quan
Thực chất: KTCL bằng cảm quan là phương pháp kiểm tra, đánh giá một cách định tính tình hình
thực hiện các chỉ tiêu chất lượng bằng cách SD các cơ quan cảm giác của con người:
+Mắt – nhìn;
+Tay - sờ; Mũi - ngửi;
+Tai – nghe; Lưỡi - nếm
Phạm vi áp dụng:
PP cảm quan được áp dụng rộng rãi trong SXKD cũng như trong cuộc sống thường ngày để KT
các chỉ tiêu khó lượng hoá như: màu sắc, mùi vị, độ thích thú.
Ưu điểm: PP cảm quan đơn giản, cho kết quả nhanh, tiết kiệm chi phí;
Nhược điểm: Kết quả kiểm tra mang tính chủ quan nên độ chính xác không cao;
=> khắc phục bằng cách kết hợp với máy móc, phương tiện KT.
-Phương pháp phòng thí nghiệm:
Thực chất:Là phương pháp kiểm tra được tiến hành trong các phòng thí nghiệm với những thiết
bị chuyên dùng và kết quả thu được là những số liệu dưới dạng những quan hệ về số lượng rõ
ràng.
Ví dụ: Dư lượng chất kháng sinh trong thực phẩm; mức tiêu hao xăng của ô tô; công suất của
động cơ điện…
Ưu điểm: PP này phản ánh chính xác, khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu chất lượng SP;

19


Nhược điểm: Tốn kém chi phí; đòi hỏi người KT phải có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, không

áp dụng được cho các chỉ tiêu định tính;
=> Khắc phục bằng cách kết hợp các PP
-Phương pháp chuyên gia
Thực chất:Là phương pháp KT dựa vào kết quả thu được từ PP thí nghiệm và PP cảm quan,
người ta thành lập hội đồng chuyên gia đánh giá, cho điểm từng thuộc tính và chỉ tiêu chất
lượng, phân cấp hạng SP.
Những người tham gia hội đồng là những chuyên gia có kiến thức sâu và kinh nghiệm thực tiễn
trong lĩnh vực KT.
-Hai cách thực hiện phương pháp chuyên gia:
+Phương pháp Delphy: Các chuyên gia không trực tiếp trao đổi với nhau mà ý kiến đánh giá
được phản ánh trên phiếu điều tra được soạn thảo sẵn;
+Phương pháp Paterne: Các chuyên gia trao đổi trực tiếp với nhau để nhất trí ý kiến đánh giá về
các chỉ tiêu chất lượng.
-Các bước thực hiện phương pháp chuyên gia:
PP chuyên gia được thực hiện qua 3 bước.
B1: Chuẩn bị, gồm:
+Lập tổ công tác;
+Lựa chọn chuyên gia;
+Xác định SP và các chỉ tiêu chất lượng cần đánh giá.
B2:Tổ chức kiểm tra
+Thu thập ý kiến chuyên gia;
+Lựa chọn PP giám định chuyên gia; Lựa chọn PP thu nhận thông tin;
+Tiến hành trưng cầu ý kiến chuyên gia.
B3: Kết thúc KT
+Tổng hợp ý kiến chuyên gia;
+Xác định các vấn đề, các ý kiến chưa thống nhất;
+Trao đổi, thảo luận cho đến khi thống nhất ý kiến.
Ưu điểm: PP này cho kết quả khá chính xác vì khai thác được trình độ, kinh nghiệm của các
chuyên gia;
Nhược điểm: Vẫn mang tính chủ quan, tốn kém thời gian, chi phí.

20


=> chỉ nên áp dụng ở các trường hợp đánh giá chất lượng khó khăn, phức tạp.
*Các hình thức kiểm tra
-Kiểm tra toàn bộ:
Thực chất: là kiểm tra tất cả mọi SP; 100%SP được kiểm tra, đánh giá theo các chỉ tiêu chất
lượng quy định.
Phạm vi áp dụng: SP có giá trị lớn, quý hiếm, những lô hàng nhỏ và trong KT không bị phá huỷ,
các quá trình hoạt động có thể gây nguy hiểm đến tính mạng con người.
Ưu điểm: thông tin thu được nhiều hơn, độ chính xác cao;
Nhược điểm: Tốn kém chi phí, vẫn có thể bỏ sót SP không được KT.
-Kiểm tra chọn mẫu
Thực chất: là kiểm tra một phần, một bộ phận SP được gọi là mẫu rút ra từ lô SP. Những kết
luận từ kiểm tra mẫu được sử dụng để xác định khả năng chấp nhận hay bác bỏ một lô SP căn cứ
vào tổng thể mẫu ngẫu nhiên.
Phạm vi áp dụng: rất rộng rãi, nhất là đối với loại hình SX khối lượng lớn và hàng loạt lớn.
Ưu điểm: cho kết quả nhanh, ít tốn kém chi phí.
Nhược điểm: Thông tin thu được không thực sự đầy đủ, tính rủi ro cao.
=>Khắc phục: đảm bảo đúng quy trình lấy mẫu và thận trọng trong kiểm tra.

21



×