Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Báo cáo thực tập ở trường đào tạo cán bộ lê hồng phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.77 KB, 31 trang )

MỞ ĐẦU
Thực tập sư phạm là hoạt động thường xuyên của sinh viên, đặc biệt là sinh
viên trường Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Với mục đích nhằm rèn luyện
năng lực giảng dạy và nâng cao lòng yêu nghề để trở thành giảng viên của
trường chính trị tỉnh, thành phố, các trường đại học, cao đẳng. Nắm vững chức
năng, nhiện vụ và tham gia các hoạt động chủ yếu của trường để quen thuộc với
hệ thống tổ chức và môi trường nghề nghiệp, tạo cơ sở cho việc công tác sau khi
tốt nghiệp ra trường. Đồng thời nhằm nâng cao ý thức học tập và rèn luyện, trau
dồi kiến thức, bồi dưỡng tinh thần say mê nghề nghiệp đối với ngành đào tạo của
mình. Chính vì vậy, hàng năm trường Học viện Báo chí và Tuyên truyền đều cử
sinh viên đi thực tập ở các trường chính trị tỉnh, thành phố, các trường đại học,
cao đẳng.
Năm học 2014, căn cứ quyết định số 195/QĐ-HVBCTT ngày 24/01/2014
của Giám đốc Học viện Báo chí và Tuyên truyền về việc cử sinh viên đi thực
tập, em đã chọn trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong là địa điểm thực tập của
mình, với mục đích nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và tìm
hiểu rõ hơn về tình hình kinh tế xã hội của Thành phố Hà nội.
Thời gian thực tập ở trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong là điều kiện vô
cùng thuận lợi cho bản thân. Sau tám tuần thực tập em đã thu hoạch được những
kết quả khả quan. Tuy nhiên, trong quá trình thực tập ở trường, đối với bản thân
và đoàn thực tập cũng còn gặp nhiều khó khăn, bỡ ngỡ. Bản thân đã chấp hành
đầy đủ các buổi dự giờ, lên lớp giảng dạy, quản lý lớp và tham gia đầu đủ các
hoạt động khác tại trường. Qua đợt thực tập lần này em đã học hỏi và tiếp thu
nhiều kiến thức bổ ích và rút ra nhiều bài học kinh nghiệm tạo điều kiện cho quá
trình công tác sau này.

1

1



Được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình, chu đáo, tạo mọi điều kiện của các
thày, cô khoa Công tác Đảng Trường đào tạo Cán bộ Lê Hồng Phong, sự quan
tâm chỉ đạo sát sao của cô Trần Thị Hương – giảng viên khoa Xây dựng Đảng
trường Học viện Báo chí và tuyên truyền, dẫn đoàn sinh viên thực tập và sự nỗ
lực của bản thân. Để nhà trường và khoa chủ quản có sự nhìn nhận, đánh giá
khách quan về kết quả thực tập sư phạm của sinh viên, em xin báo cáo toàn bộ
những nội dung thực tập sự phạm của em trong thời gian thực tập tại trường Đào
tạo cán bộ Lê Hồng PhongQua đợt thực tập em đã thu được kết quả sau:
Báo cáo gồm 4 phần chính:
Phần I: Một số nét khái quát về Thành phố Hà Nội
Phần II: Nhận thức về nhiệm vụ, chức năng và hoạt động chung của
Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong - Hà Nội
Phần III: Dự giờ giảng và tham gia các hoạt động của khoa, Trường trong
thời gian thực tập
Phần IV: Những đề xuất, kiến nghị

2

2


PHẦN I
MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1. Vị trí địa lý
Hà Nội là thủ đô nước Cộng hoà Xã Hội Chủ nghĩa Việt Nam, nằm ở vị trí
trung tâm vùng đồng bằng Bắc Bộ, giới hạn trong khoảng từ 20 0 53’ đến 210 23’
vĩ độ Bắc đến 1050 44’ đến 1060 02’ kinh độ Đông.
Hà Nội tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía Bắc, Hà
Nam, Hòa Bình phía Nam, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên phía Đông, Hoà
Bình cùng Phú Thọ phía Tây.

Hà Nội nằm hai bên bờ sông Hồng, giữa vùng Đồng bằng Bắc Bộ trù phú
và nổi tiếng từ lâu đời. Hà Nội có vị trí và địa thế đẹp, thuận lợi để trở thành
trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học - công nghệ, và đầu mối giao
thông quan trọng của Việt Nam.
Ngày nay Thủ đô Hà Nội đó trở thành một trong 17 Thủ đô có diện tích
lớn nhất thế giới ( 3.344,47km2), với số dân hơn 7 triệu người, chiếm 0,3% diện
tích và 3,6% dân số cả nước. Trong đó dân số nội thành chiếm 53%, dân số
ngoại thành chiếm 47%.
2. Khí hậu
Khí hậu Hà Nội tiêu biểu cho vùng Bắc Bộ với đặc điểm của khí hậu cận
nhiệt đới ẩm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh, ít mưa về đầu mùa và
có mưa phùn về nửa cuối mùa. Nằm về phía bắc của vành đai nhiệt đới, thành
phố quanh nǎm tiếp nhận lượng bức xạ Mặt Trời rất dồi dào và có nhiệt độ cao.

3

3


Và do tác động của biển, Hà Nội có độ ẩm và lượng mưa khá lớn, trung bình 114
ngày mưa một năm. Một đặc điểm rõ nét của khí hậu Hà Nội là sự thay đổi và
khác biệt của hai mùa nóng, lạnh. Mùa nóng kéo dài từ tháng 5 tới tháng 9, kèm
theo mưa nhiều, nhiệt độ trung bình 28,1 °C. Từ tháng 11 tới tháng 3 năm sau là
mùa đông với nhiệt độ trung bình 18,6 °C. Trong khoảng thời gian này số ngày
nắng của thành phố xuống rất thấp, bầu trời thường xuyên bị che phủ bởi mây và
vào tháng 4 (mùa xuân) và tháng 10 (mùa thu), thành phố có đủ bốn mùa xuân,
hạ, thu và đông.
3. Phân chia hành chính
Ngày 29 tháng 5 năm 2008, với gần 93% đại biểu tán thành, Quốc hội Việt
Nam đã thông qua nghị quyết điều chỉnh địa giới hành chính thủ đô Hà Nội và

các tỉnh, có hiệu lực từ 1 tháng 8 cùng năm. Theo nghị quyết, toàn bộ tỉnh Hà
Tây, huyện Mê Linh của tỉnh Vĩnh Phúc và 4 xã thuộc huyện Lương Sơn,
tỉnh Hòa Bình được sáp nhập về Hà Nội. Từ diện tích gần 1.000 km² và dân số
khoảng 3,4 triệu người, Hà Nội sau khi mở rộng có diện tích 3.324,92 km² và
dân số 6.232.940 người, nằm trong 17 thủ đô lớn nhất thế giới. Ngày 8 tháng
5 năm2009, quận Hà Đông được thành lập từ thành phố Hà Đông trước đây và
thành phố Sơn Tây được chuyển thành thị xã Sơn Tây. Năm2010, Hà Nội đã tổ
chức thành công Đại lễ 1000 năm Thăng Long - Hà Nội để lại dấu ấn trong lòng
người dân và bạn bè quốc tế. Hoàng thành Thăng Long, văn bia tại Văn Miếu Quốc Tử Giám và Lễ hội Thánh Gióng đã được UNESCO công nhận là di sản
văn hóa thế giới. Nhiều công trình quan trọng như cầu Vĩnh Tuy, bảo tàng Hà
Nội, công viên Hòa Bình... đã được khánh thành. Năm 2010 Hà Nội cũng đạt
được những kết quả khả quan trọng trong phát triển kinh tế. GDP tăng 11%, thu
nhập bình quân đầu người xấp xỉ đạt 2.000 Đô la Mỹ. Tổng thu ngân sách trên
địa bàn vượt 100.000 tỷ đồng. Hà Nội đã tổ chức thành công đại hội Đảng bộ lần

4

4


thứ 15 với mục tiêu tới năm2015 phát triển thành thành phố công nghiệp theo
hướng hiện đại, trung tâm hành chính chính trị quốc gia, trung tâm lớn về kinh tế
và giao lưu quốc tế, trung tâm văn hóa giáo dục y tế của cả Việt Nam. Thành phố
phấn đấu GDP bình quân đầu người đạt 4.300 Đô la Mỹ vào năm 2015. Tính tới
ngày 30 tháng 10 năm 2010, dân số toàn thành phố là 6,913 triệu người (tổng
kiểm tra hộ khẩu trên địa bàn). Ngày 27 tháng 12 năm 2013, Chính phủ ra Nghị
quyết 132/NQ-CP chia huyện Từ Liêm thành 2 quận là Bắc Từ Liêm và Nam Từ
Liêm.
4. Tình hình chung của Thủ đô
* Tình hình kinh tế - xã hội Hà Nội

Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp tháng Tư tăng 7,7% so tháng trước và
tăng 8% so cùng kỳ năm trước, trong đó: Công nghiệp khai khoáng tăng 8,1% và
bằng 97,8%; Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,9% và tăng 8,3%; Sản xuất,
phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước… tăng 0,6% và tăng 0,7%; Cung
cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,9% và tăng 2,1%.
Lượng sản phẩm ước tính trong tháng Tư so với tháng trước tăng ở hầu hết
các sản phẩm chủ yếu, trong đó một số sản phẩm tăng cao như: Thức ăn gia súc
(tăng 5,9%), bia đóng chai (tăng 41%), giấy và bìa khác (tăng 6,1%), sổ sách vở
giấy thếp (tăng 14,5%), gạch xây dựng bằng đất sét nung (tăng 8,3%), dung dịch
đạm huyết thanh (tăng 7,3%)…
Nhìn chung trong 4 tháng đầu năm, tuy sản xuất vẫn còn gặp khó khăn
nhưng sản xuất công nghiệp vẫn duy trì được mức tăng trưởng so với cùng kỳ,
tuy nhiên mức tăng trưởng thấp. Tính chung 4 tháng, chỉ số sản xuất ngành công
nghiệp tăng 3,8% so với cùng kỳ, trong đó: Công nghiệp khai khoáng tăng
39,2%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,7%; sản xuất, phân phối điện, khí

5

5


đốt... tăng 2,7%; Cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 3,8%. Một số
ngành sản xuất, trong đó có những ngành chiếm tỷ trọng lớn, sản xuất vẫn giảm
sút chưa phục hồi như: Sản xuất kim loại (giảm 4,8% so cùng kỳ), sản xuất thiết
bị điện (giảm 9,1%), sản xuất phương tiện vận tải khác (giảm 11,5%)… Tuy
nhiên, một số ngành có mức tăng trưởng cao đã đẩy toàn ngành sản công nghiệp
tăng như: Sản xuất đồ uống (tăng 20%), Dệt (tăng 27,4%), sản xuất trang phục
(tăng 14,4%), sản xuất xe có động cơ (tăng (31,4%)...
Vốn đầu tư.
Vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý

tháng Tư đạt 1.713 tỷ đồng, tăng 13,9% so tháng trước và tăng 0,3% cùng kỳ
năm trước. Ước tính 4 tháng đạt 5.694 tỷ đồng, tăng 3,8% so với cùng kỳ, bằng
24,3% kế hoạch năm.
Thương mại dich vụ.
Nội thương.
Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán ra và doanh thu dịch vụ tháng Tư ước
tính đạt 143 tỷ đồng, tăng 1,5% so tháng trước và tăng 9,2% so cùng kỳ, trong
đó, tổng mức bán lẻ đạt 33.511 tỷ đồng, tăng 1,9% so tháng trước và tăng 8,9%
so cùng kỳ.
Ước tính 4 tháng đầu năm 2014, tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán ra và
doanh thu dịch vụ đạt 567.238 tỷ đồng, tăng 10,4% so cùng kỳ, trong đó, tổng
mức bán lẻ tăng 9,3%. Trong tổng mức bán ra và doanh thu dịch vụ, kinh tế nhà
nhà nước chiếm 31,8% và tăng 2,4% so cùng kỳ, kinh tế ngoài nhà nước chiếm
63,6% và tăng 15%, còn lại là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 4,6% và
tăng 10,3%.
Ngoại thương.

6

6


Ước tính kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tháng Tư đạt 883 triệu USD, bằng
98,2% so tháng trước và tăng 9,9% so cùng kỳ, trong đó, xuất khẩu địa phương
bằng 98,3% và tăng 8,9%. Ước tính 4 tháng, kim ngạch xuất khẩu đạt 3.448 triệu
USD, tăng 11,6% so cùng kỳ, trong đó, xuất khẩu địa phương tăng 10,7%. Trong
4 tháng đầu năm, hầu hết các nhóm hàng xuất khẩu đều tăng so cùng kỳ, chỉ có 2
nhóm giảm là nhóm hàng nông sản (giảm 25,3%) và hàng linh kiện máy tính và
thiết bị ngoại vi (giảm 23,1%), nhóm hàng nông sản xuất khẩu giảm chủ yếu là
do mặt hàng gạo xuất khẩu giảm (giảm 53,5%), nguyên nhân do cạnh tranh từ

các nước như Thái Lan, Ấn Độ… nên lượng hàng xuất sang châu âu giảm 60 –
70%, thị trường Trung Quốc giảm 40 - 50%; Một số nhóm hàng tăng cao như
hàng may dệt (tăng 34,6%), thuỷ tinh và các sản phẩm từ thuỷ tinh (tăng 34,2%),
hàng khác (tăng 23,9%)...
Ước tính kim ngạch nhập khẩu tháng Tư đạt 1.856 triệu USD, tăng 3,5% so
tháng trước và bằng 90,8% so cùng kỳ, trong đó, nhập khẩu địa phương tăng 3%
và bằng 91,5%. Ước tính 4 tháng, kim ngạch nhập khẩu đạt 7.307 triệu USD,
bằng 96,2% so cùng kỳ, trong đó, nhập khẩu địa phương bằng 96,9%.
Vận tải.
Ước tính khối lượng hàng hóa vận chuyển tháng Tư tăng 0,7% so tháng
trước và tăng 9,2% so cùng kỳ; khối lượng hàng hóa luân chuyển tăng 0,8% và
tăng 9,4%, doanh thu tăng 0,8% và tăng 10,4%. Ước tính 4 tháng, khối lượng
hàng hóa vận chuyển tăng 8,2% so cùng kỳ, khối lượng hàng hóa luân chuyển
tăng 8,4%, doanh thu tăng 9,8%.
Ước tính số lượng hành khách vận chuyển tháng Tư tăng 0,9% so tháng
trước và tăng 10,3% so cùng kỳ, số lượng hành khách luân chuyển tăng 1,1% và
10,7%, doanh thu tăng 1,6% và 10,6%. Ước tính 4 tháng, số lượng hành khách

7

7


vận chuyển tăng 8,5% so cùng kỳ, số lượng hành khách luân chuyển tăng 9,4%,
doanh thu tăng 9,5%.
Trong 4 tháng đầu năm, doanh thu hoạt động vận tải ước đạt 18.905 tỷ đồng,
trong đó: Kinh tế nhà nước đóng góp 37,5%, kinh tế ngoài nhà nước 46,4%, còn
lại là các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài 16,1%.
Vào dịp 30/4, 1/5 dự kiến lượng khách đi lại sẽ có biến động lớn trên cả 2
chiều nên các đơn vị kinh doanh vận tải đã có phương án tăng cường các tuyến.

Công ty quản lý bến xe Hà Nội có kế hoạch tăng cường lượt xe, chủ yếu là các
tuyến ngắn để đáp ứng nhu cầu của hành khách về quê trong đợt này, tại bến xe
phía Nam các tuyến từ Hà Nội đi Thanh Hóa, Nam Định, Thái Bình, mỗi tuyến
tăng 30 xe, tuyến Hà Nội – Vinh tăng 20 xe; Tại các bến xe Gia Lâm, Mỹ Đình
công ty cũng huy động 120 xe dự phòng, sẵn sàng xuất bến khi có yêu cầu; Tổng
công ty vận tải Hà Nội dự phòng gần 40 xe ứng trực thường xuyên tại các bến
xe.
Thị trường giá cả.
Sau khi chỉ số giá tháng Ba giảm, chỉ số giá tiêu dùng tháng Tư lại tăng trở
lại, tuy nhiên mức tăng không đáng kể (tăng 0,12% so tháng trước và tăng 6,27%
so với cùng kỳ năm trước). Tháng này có 9 nhóm hàng tăng, 1 nhóm hàng không
tăng, chỉ có nhóm hàng nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm và
cũng là nhóm duy nhất giảm 3 tháng liên tiếp (tháng 2 giảm 0,5%, tháng 3 giảm
1,22%, tháng 4 giảm 1%), nguyên nhân chỉ số giá nhóm hàng này tháng Tư giảm
là do đầu tháng Tư giá dầu hỏa giảm 2 lần với mức giảm 280đ/lít, bên cạnh đó,
giá gas trên thế giới giảm 55 USD/tấn nên từ đầu tháng Tư giá bán lẻ gas giảm
16.000 đ/bình loại 12kg.
Trong 10 nhóm hàng tăng, thì tăng cao nhất là nhóm may mặc, mũ nón, giày
dép (tăng 0,44%), tiếp đến là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống (tăng 0,32%)...

8

8


Chỉ số giá vàng giảm 0,87% so tháng trước và bằng 83,2% so cùng kỳ năm
trước. Chỉ số giá Đô la Mỹ giảm 0,01% so tháng trước và tăng 0,85% so cùng
kỳ.
Sản xuất nông nghiệp.
Trồng trọt.

Đến nay, trà lúa sớm và trà trung đang giai đoạn làm đòng, trà xuân muộn
đang đẻ nhánh rộ, các cây màu được gieo trồng đúng thời vụ, kết hợp gặp thời
tiết thuận lợi nên đang sinh trưởng và phát triển tốt: Ngô đang xoáy nõn, trỗ cờ;
Đậu tương đang ra hoa và quả non,… Các Công ty Thuỷ lợi tiếp tục phối hợp
với các địa phương thực hiện bơm nước, điều tiết đảm bảo đủ nước tưới dưỡng
cho lúa sinh trưởng và phát triển.
Tình hình sâu bệnh hại cây trồng không đáng kể, các quận, huyện, thị xã tập
trung chỉ đạo chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh bảo vệ lúa và hoa màu vụ xuân 2014.
Đến ngày 16/4 đã phát hiện một số sâu bệnh gây hại nhẹ cục bộ như:
+ Trên cây lúa: Chuột gây hại, bệnh đạo ôn lá, bệnh khô vằn ...
+ Trên cây đậu tương, lạc: Bệnh héo xanh, sâu cuốn lá, bệnh đốm lá ...
+ Trên cây ngô: Sâu cắn lá...
Kết quả gieo trồng vụ xuân 2014: Tổng diện tích gieo trồng 123.410 ha, giảm
1,9% cùng kỳ. Trong đó: Lúa 101.369 ha, giảm 0,9%; Ngô 6.441 ha, giảm 2%;
Nhóm cây chất bột có củ 697 ha, tăng 10,8%, trong đó khoai lang 557 ha, giảm
6,9%; Nhóm cây có hạt chứa dầu 3.567 ha, giảm 23,9%, trong đó đậu tương 572
ha, giảm 47,6%; Nhóm rau, đậu, hoa, cây cảnh 10.160 ha, giảm 1,7%, trong đó
rau các loại 8.173 ha.
Tính chung vụ đông xuân: Toàn Thành phố trồng được 168.757 ha, giảm
2,1% so với cùng kỳ. Trong đó: Ngô 15.790 ha, giảm 4,7%; Khoai lang 3.072

9

9


ha, giảm 13,3%; Đậu tương 17.062 ha, giảm 4,2%; Rau các loại 21.935 ha giảm
2,2%; Các loại cây hàng năm khác 9.173 ha, giảm 9,4%.
Diện tích gieo trồng vụ đông xuân 2014 giảm 3.637 ha so với cùng kỳ năm
2013 (Diện tích gieo trồng vụ đông giảm 1.303 ha, vụ xuân giảm 2.334 ha),

trong đó: Lúa giảm 956 ha, còn lại là diện tích các cây hàng năm khác. Nguyên
nhân do công tác dồn điền đổi thửa chưa hoàn thành ở một số quận, huyện như:
Gia Lâm (533 ha), Ba Vì (736 ha), Phúc Thọ (197 ha), Thường Tín (170 ha),
Ứng Hoà (287 ha),…
Chăn nuôi.
Số lượng gia súc gia cầm nhìn chung ổn định, số lượng gia súc tiếp tục giảm
nhẹ, do nhu cầu tiêu dùng thực phẩm tăng và do số lượng thịt hơi bán ra cũng
tăng, các cơ sở chăn nuôi chưa kịp đầu tư giống, thức ăn cho đợt nuôi mới.
Ngược lại, đàn gia cầm lại có xu hướng tăng, do tình hình dịch bệnh không xảy
ra. Số lượng gia súc, gia cầm hiện có ước tính đến 15/4 như sau: Số trâu hiện có
23.800 con, giảm 0,4% so cùng kỳ, đàn bò 131.000 con, giảm 4,4% so với cùng
kỳ (Riêng đàn bò sữa 13.500 con, tăng 25,2%), đàn lợn 1,37 triệu con, giảm
0,7% cùng kỳ, đàn gia cầm hiện có 22,8 triệu con ...
Từ đầu năm đến nay, dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm cơ bản ổn định,
không xảy ra các dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, Chi cục Thú y tiếp tục chỉ
đạo các địa phương triển khai công tác tiêm phòng đại trà cho đàn gia súc, gia
cầm trên địa bàn Thành phố, khẩn trương triển khai tổng vệ sinh tiêu độc môi
trường và duy trì các chốt kiểm dịch.
Lâm nghiệp, thủy sản.
Hiện các địa phương đã hoàn thành gieo cấy lúa và hoa màu vụ xuân, nên tập
trung trồng và chăm sóc diện tích rừng được giao, tranh thủ khai thác và thu nhặt
các sản phẩm lâm sản, cắt tỉa, đốn cành tránh mùa mưa bão. Trong 4 tháng đầu

10

10


năm, diện tích trồng mới ước tính 160 ha, tăng 10,3% cùng kỳ, các hộ tiếp tục
được giao chăm sóc, bảo vệ rừng theo kế hoạch được giao; Sản lượng gỗ khai

thác ước tính đạt 3.986 m³, giảm 1,2% cùng kỳ.
Trong tháng Tư, thời tiết ẩm ướt, nên không xảy ra cháy rừng, từ đầu năm
đến nay, trên địa bàn Thành phố đã xảy ra xảy ra 11 vụ cháy rừng (07 vụ ở Sóc
Sơn, 02 vụ ở Thạch Thất, 01 vụ Quốc Oai, 01 vụ Sơn Tây). Thành phố tiếp tục
chỉ đạo công tác bảo vệ và phòng chống cháy rừng tại các địa phương có rừng.
Thời tiết thuận lợi, những cơn mưa đầu mùa đã làm mực nước các sông hồ
dâng lên đáng kể, các cơ sở nuôi trồng thủy sản đã và đang tiếp tục đầu tư cho
đợt nuôi thả mới, diện tích nuôi thả trong tháng ước đạt 654 ha, giảm 4,4% cùng
kỳ; Cộng dồn từ đầu năm đến nay, diện tích đã nuôi thả ước đạt 18.744 ha, tăng
1,9% so cùng kỳ.
Trật tự xã hội, an toàn giao thông.
Toàn Thành phố đã xảy ra 129 vụ tai nạn giao thông, tăng 9,3% so cùng kỳ,
làm 39 người bị chết (tăng 5,4%), 118 người bị thương (giảm 5,6%).
Đã phát hiện 389 vụ phạm pháp hình sự, giảm 2,5% so với cùng kỳ năm
trước, trong đó số vụ do công an khám phá được 295 vụ (giảm 8,7%), với số đối
tượng vi phạm bị bắt, giữ theo luật 688 người (giảm 15,4%).
Đã phát hiện 96 vụ phạm pháp kinh tế, bằng 56,5% so cùng kỳ, số đối tượng
phạm pháp là 111 người, bằng 57,8%.
- Cộng dồn đến hết tháng Ba:
Toàn Thành phố đã xảy ra 460 vụ tai nạn giao thông, tăng 0,4% so cùng kỳ
năm trước, làm 157 người bị chết (tăng 0,6%), 402 người bị thương (tăng 1,5%).
Đã phát hiện 1.263 vụ phạm pháp hình sự, tăng 2,1% so với cùng kỳ năm
trước, trong đó số vụ do công an khám phá được 965 vụ (tăng 3,1%), với số đối
tượng vi phạm bị bắt, giữ theo luật 1.962 người (tăng 10,7%).

11

11



Đã phát hiện 675 vụ phạm pháp kinh tế, giảm 14% so cùng kỳ, số đối tượng
phạm pháp là 705 người (giảm 16,5%).

PHẦN II

12

12


NHẬN THỨC VỀ NHIỆM VỤ, CHỨC NĂNG VÀ HOẠT ĐỘNG
CHUNG CỦA TRƯỜNG ĐTCB LỀ HỒNG PHONG - HÀ NỘI
I.

Lịch sử hình thành
Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong được thành lập ngày 12/11/1949
là một trường chính trị của Đảng bộ Thành phố Hà Nội. Trường Đào tạo cán bộ
Lê Hồng Phong theo Quyết định số 92/ QĐ - TƯ ngày 17/09/1993 của Thành uỷ
và quyết định số 5580/ QĐ - UB ngày 02/10/1993 của Uỷ ban nhân dân Thành
phố Hà Nội trên cơ sở hợp nhất 3 trường:
- Trường Đảng Lê Hồng Phong. (Hà Nội).
- Trường Quản lý nhà nước. (Hà Nội).
- Trường Đoàn trung cấp Thành phố. (Hà Nội).
Trường là đơn vị sự nghiệp do Uỷ ban nhân dân Thành phố trực tiếp quản
lý, có vị trí ngang với Sở, Ban, Ngành của Thành phố.
Trường chịu sự chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ của Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh và Học viện Hành chính Quốc gia.
Thành uỷ chỉ đạo về mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ, đào tạo bồi dưỡng và
chính sách đối với cán bộ được đào tạo và bồi dưỡng của Trường.
Uỷ ban nhân dân Thành phố trực tiếp quản lý Trường về tổ chức bộ máy,

quy định biến chế, xây dựng cơ sở vật chất, cấp mọi kinh phí hoạt động của
Trường.
Ngày 1/8/2008, thực hiện nghị quyết số 15 của Quốc Hội về mở rộng địa
giới địa chính Thủ Đô Hà Nội, sát nhập tỉnh Hà Tây vào Thành phố Hà Nội. Vì
vậy, Theo Quyết định số 48/QĐ-UB, ngày 02/08/2008 của UBND Thành phố Hà
Nội đã quyết định thành lập Trường ĐTCB Lê Hồng Phong Thành phố Hà Nội
trên cơ sở hợp nhất hai trường: Trường ĐTCB Lê Hồng Phong và trường chính
trị tỉnh Hà Tây (cũ).

13

13


II. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của Trường
Trường ĐTCB Lê Hồng Phong Thành phố Hà Nội có những nhiệm vụ cụ
thể sau:
- Đạo tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt của Đảng, chính quyền và các
đoàn thể nhân dân ở cấp cơ sở, xã, phường, thị trấn và các tương đương; Trưởng,
phó trưởng phòng quận, huyện ban, ngành cấp Thành phố và cán bộ dự nguồn
các chức danh trên.
- Bồi dưỡng ngắn hạn các đối tượng trên về lý luận chính trị, đường lối
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Tham gia nghiên cứu khoa học tổng kết kinh nghiệm thực tiễn ở địa phương.

Đây cũng chính là sự kế thừa nhiệm vụ của Trường Đào tạo cán bộ Lê
Hồng Phong (cũ) theo Quyết định số 5580/QĐ-UB, ngày 02/10/1993 của UBND
Thành phố Hà Nội.
Có thể nói trong điều kiện mới của Thủ đô mở rộng, nhiệm vụ nêu trên là
hết sức nặng nề nhưng cũng rất vẻ vang mà Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân

Thành phố đã giao cho Trường.
III. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường
Ban giám hiệu, tổ chức các đơn vị trực thuộc gồm 5 khoa, 3 phòng và trung
tâm đào tạo tin học VIESPA. Cụ thể như sau:
1. Ban Giám hiệu Nhà trường:
- Hiệu trưởng: Đồng chí- Nguyễn Ngọc Thạch :
Phụ trách chung công tác Nhà trường.
- 3 Phó Hiệu trưởng bao gồm các đồng chí:
1. Đồng chí Nguyễn Huy Thám
2. Đồng chí Hoàng Thị Ngọc Lan
14

14


3. Đồng chí Đặng Thị Bích Liễu
Chức trách nhiệm vụ: Thường trực; phụ trách xây dựng Trường- CS Phú
Lương; phụ trách công tác đào tạo, bồi dưỡng lí luận chính trị; phụ trách công tác
đào tạo, bồi dưỡng quản lí nhà nước, bồi dưỡng cán bộ các Ban Đảng, MTTQ và
các đoàn thể; phụ trách công tác nghiên cứu khoa học, nghiên cứu thực tế và đối
ngoại, hợp tác quốc tế; phụ trách công tác Hành chính – quản trị.
2. Các đơn vị trực thuộc
+ Khoa lý luận cơ sở
+ Khoa Nhà nước – Pháp luật
+ Khoa công tác Đảng
+ Khoa Dân vận
+ Khoa kinh tế
+ Phòng Đào tạo
+ Phòng Quản lý khoa học, Tư liệu - Thư viện
+ Phòng Tổ chức – Hành chính

+ Trung tâm Đào tạo Tin học VIESPA
IV. Nhiệm vụ của các đơn vị khoa, phòng trung tâm tin học – ngoại ngữ
a. Khoa công tác Đảng
Quản lý, giảng dạy các vấn đề chuyên môn về:
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh, Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam, Xây dựng
Đảng và đường lối chính sách của Đảng, Một số vấn đề bảo vệ Tổ quốc và đối
ngoại, Bồi dưỡng nhận thức về Đảng cho đối tượng kết nạp Đảng, Bồi dưỡng
chương trình lý luận chính trị cho đảng viên mới.
+ Tham gia giảng dạy chương trìnhnh Trung cấp luật, hành chính và các lớp
bồi dưỡng bí thư, phó bí thư khi được nhà trường phân công.

15

15


+ Nhiệm vụ: Thực hiện nghiêm túc chương trình giảng dạy và công tác
chủ nhiệm ở các lớp, chấm bài kiểm tra, bài thi, ra đề thi, kiểm tra các môn do
khoa phụ trách..,
+ Thực hiện nghiêm túc chương trình tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ do hiệu trưởng phân công, nâng cấp nghiệp vụ cho giảng viên.
+ Ngoài chức năng giảng dạy, khoa phải thực hiện các nhiệm vụ khác như:
• Nghiên cứu khoa học.
• Nghiên cứu thực tế.
• Tham gia các hoạt động chung của Nhà trường.
* Hiện nay, cán bộ công chức của khoa bao gồm 15 đồng chí :
STT
1

16


HỌ VÀ TÊN
Phạm Thị Hợi

CHỨC VỤ
Trưởng khoa

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Nguyễn Hồng Sơn
Nguyễn Thị Mai
Hoàng Huy Thịnh
Trần Đại Nông
Nguyễn Danh Phú
Bùi Thị Oanh
Đặng Thị Minh Hảo
Phùng Thị Kim Oanh
Hoàng Thị Phương
Đào Văn Nam

Lê Thị Hải Hà
Đỗ Thị Thu Hà

Phó Trưởng khoa
Phó Trưởng khoa
Giảng viên
Giảng viên
Giảng viên
Giảng vên
Giảng viên
Giảng viên
Giảng viên
Giảng viên
Giảng viên
Giảng viên

14

Trương Thị Nguyệt

Giảng viên

15

Nguyễn Văn Lành

Giảng viên

16



b. Khoa Lý luận cơ sở
- Quản lý giảng dạy các vấn đề chuyên môn về:
+ Triết học Mác - Lênin trong chương trình trung cấp lý luận chính trị,
trung cấp hành chính.
+ Chủ nghĩa xã hội khoa học trong chương trình trung cấp lý luận chính
trị, trung cấp hành chính và chuyên đề trong chương trình lớp nguồn công chức.
+ Văn hoá, xã hội trong chương trình trung cấp hành chính; quản lý Nhà
nước về lĩnh vực dân số lao động việc làm; giáo dục và y tế; dân tộc và tôn giáo,
trong chương trình bồi dưỡng công chức hành chính ngach chuyên viên.
+ Tâm lý học trong lãnh đạo quản lý, chương trình trung cấp lý luận chính
trị; tâm lý trong lãnh đạo quản lý, trong chương trình trung cấp hành chính.
Ngoài chức năng giảng dạy, khoa phải thực hiện các nhiệm vụ khác như:
- Nghiên cứu khoa học.
- Nghiên cứu thực tế.
- Tham gia các hoạt động chung của Nhà trường.
c. Khoa Nhà nước và pháp luật
- Quản lý, giảng dạy các vấn đề chuyên môn về:
+ Nhà nước, pháp luật, các ngành luật.
+ Quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực: Đô thị, nông thôn, khoa học công
nghệ-môi trường, quản lý hành chính-tư pháp.
+ Nghiệp vụ và kỹ thuật Hành chính, tổ chức lao động khoa học trong cơ
quan Nhà nước.
Ngoài chức năng giảng dạy, khoa phải thực hiện các nhiệm vụ khác như:
Mở các lớp chuyên đề thuộc nội dung thuộc chuyên môn của khoa phụ trách.

Nghiên cứu khoa học.
Nghiên cứu thực tế.
Tham gia các hoạt động chung của Nhà trường.
17


17


d. Khoa Dân vận
- Quản lý, giảng dạy các vấn đề chuyên môn về:
+ Dân vận.
+ Hà Nội học.
+ Các chuyên đề liên quan đến chương trình bồi dưỡng cán bộ các đoàn
thể, cán bộ làm công tác Dân vận.
Ngoài chức năng giảng dạy, khoa phải thực hiện các nhiệm vụ khác như:
- Nghiên cứu khoa học.
- Nghiên cứu thực tế.
- Tham gia các hoạt động chung của Nhà trường.
e. Khoa kinh tế
- Giảng dạy Kinh tế chính trị Mác-Lênin và một số vấn đề về tổ chức quản
lý kinh tế ở Việt Nam.
- Nghiên cứu khoa học: trong đó giảng viên chính mỗi năm phải cứu 3 công
trình; giảng viên là 2 công trình.
- Nghiên cứu thực tế và các hoạt động khác của nhà trường.
- Cử giáo viên làm chủ nhiệm các lớp học theo sự phân công của nhà trường.

- Thực hiện một số công việc khác do nhà trường giao.
f. Phòng Đào tạo
Phụ trách và làm công việc:
+ Xây dựng kế hoạch mở lớp, nội dung chương trình và công tác chuyên
môn liên quan giảng dậy của Trường.
+ Phối hợp với các Trung tâm BDCT, sở, ban, ngành mở các lớp theo kế
hoạch của Thành phố giao.


18

18


+ Tổ chức chiêu sinh mở lớp, quản lý hồ sơ, kết quả học tập, văn bằng
chứng chỉ của học viên; xây dựng, sửa đổi bổ sung và tổ chức thực hiện quy chế
học tập, giảng dạy trong Nhà trường.
+ Công tác Tư liệu - Thư viện.
g. Phòng Quản lý khoa học, Tư liệu - Thư viện
- Phòng Khoa học là một phòng chuyên trách về quản lý nghiên cứu khoa
học; đồng thời làm công tác tư liệu - thư viện phục vụ công tác nghiên cứu khoa
học, công tác giảng dạy, học tập của giảng viên và học viên; truy nhập, truy xuất
thông tin bằng công nghệ tiên tiến, hiện đại, đáp ứng cho các hoạt động khác của
Trường. (quản lý dich vụ nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác liên quan
đến nghiên cứu khoa học, công nghệ).
- Tư vấn, đề xuất, phản biện cho Hiệu trường những vấn đề thuộc về hoạt
động khoa học; xử lý các văn bản đi, văn bản đến liên quan đến công tác khoa
học của Trường.
- Tham gia tổ chức, quản lý, thực hiện và triển khai các đề tài khoa học
cấp thành phố khi được phan công.
- Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn, đôn đốc, tư vấn cho các đơn vị trong
Trường thực hịên các đề tài cấp Trường; giúp Chủ tịch Hội đồng khoa học tổ
chức nghiệm thu đề tài và triển khai ứng dụng vào thực tiễn.
- Xây dựng kế hoạch và theo dõi việc thực hiện công tác nghiên cứu thực
tế, biệt phái của giảng viên, các đơn vị trong toàn Trường.
- Phối hợp với Hội đồng khoa học Trường, Phòng Đào tạo tổ chức dự giờ,
đánh giá chất lượng bài giảng của giảng viên, thẩm định nội dung, chương trình
giảng dạy mới do Nhà trường xây dựng.


19

19


- Giúp Ban Giám hiệu quản lý, biên tập Nội san “Đào tạo cán bộ” của
Trường định kỳ xuất bản 2 số/năm (từ khâu đặt bài, biên tập, đặt in… đến khi ra
sản phẩm).
- Xây dựng kế hoạch tổ chức các cuộc hội thảo khoa học, sinh hoạt học thuật.

- Phục vụ sách, báo, tài liệu nghiên cứu, học tập cho học viên và cán bộ,
công chức Trường và tổ chức quản lý theo hướng khoa học, hiện đại.
- Quản lý, tổ chức khai thác có hiệu quả phòng phương pháp giảng dạy.
- Thực hiện một số công việc khác khi được ban Giám hiệu phân công.
Năm 2010: đào tạo, bồi dưỡng được 179 lớp, 17.341 học viên; trong đó:
Số lớp chuyển tiếp từ năm 2009 sang năm 2010 là: 77 lớp với 5.438 học viên.

Số lớp khai giảng mới trong năm 2010: 102 lớp, với 11.903 học viên
Tổ chức bế giảng 101 lớp, với 11.201 học viên;
Chuyển sang năm 2011 là 78 lớp với 6.140 học viên; cụ thể :
– LLCT:

50 lớp = 4.207 HV

– QLNN:

18 lớp =1.306 HV

– Đào tạo, bồi dưỡng khác : 111 lớp =11.828 HV
Năm 2011 : 173 lớp, với 18.734 học viên, trong đó:

Số lớp chuyển tiếp từ năm 2010 sang năm 2011 là: 78 lớp với 6.140 học viên.

số lớp khai giảng mới trong năm 2011: 95 lớp, với 12.594 học viên.
Tổ chức bế giảng 105 lớp, với 13.149 học viên.
Chuyển sang năm 2012 là 68 lớp với 5.470 học viên
Đạt 115,58% về số lớp; 84,53% về học viên
Năm 2012: 185 lớp với 19.470 học viên, trong đó:
Số lớp chuyển tiếp từ năm 2011 sang 2012 là : 68 lớp với 5.457 học viên.
Số lớp khai giảng mới trong năm 2012 : 117 lớp với 14.013 học viên.
Tổ chức bế giảng 117 lớp với 13.347 học viên.
Chuyển sang năm 2013 là 68 lớp với 5.883 học viên.
20

20


5.2- Về nội dung, chương trình, phương thức quản lý và chất lượng đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ
5.2.1- Các chương trình chủ yếu Nhà trường đang thực hiện :
- Chương trình Trung cấp LLCT-HC : 1760 tiết (Tập trung 8 tháng)
- Chương trình BDCV: 420 tiết (Tập trung 2,5-3 tháng)
- Chương trình BDCV chính

(Tập trung 2 tháng)

- Chương trình BDCS

(Tập trung 2 tháng)

- Chương trình Trung cấp pháp lý (Chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo)

- Chương trình Trung cấp Tin học (Chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
- Trường chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện 13 chương trình bồi dưỡng gồm:
+ Bồi dưỡng kỹ năng cho Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND, UBND xã,

phường, thị trấn;
+ Bồi dưỡng kỹ năng cho trưởng, phó phòng quận, huyện, sở, ngành;
+Bồi dưỡng công chức cấp xã, tuyển dụng cho các chức danh
. Địa chính-Xây dựng,
. Văn hoá- Xã hội,
. Văn phòng- Thống kê,
. Tư pháp- Hộ tịch và
. Tài chính- Kế toán
- Các chương trình bồi dưỡng cán bộ chủ chốt MTTQ và các đoàn thể.
- Nhà trường liên kết với một số trường đại học để mở các khoá đào tạo theo
hình thức vừa làm vừa học, góp phần nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ,
công chức, viên chức của Thành phố
5.2.2- Công tác quản lý dạy và học
Duy trì hình thức học tại chức ở cả 2 cơ sở của Trường, hoặc tại các trung
tâm BDCT quận, huyện, thị.
21

21


Thực hiện nghiêm túc nội dung, chương trình và các quy chế giảng dạy, học
tập do Học viện Chính trị – Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh ban hành;
Thực hiện đa dạng hoá chương trình đào tạo và hình thức đào tạo.
Tăng cường các hoạt động thao giảng, dự giờ, đăng ký giảng viên dạy giỏi;
đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học;
Nhiều năm qua, Trường luôn luôn được Học viện Chính trị – Hành chính

Quốc gia Hồ Chí Minh công nhận là một trong những Trường đi đầu trong
phong trào thi đua của hệ thống các Trường chính trị, nhất là về đổi mới, nội
dung, phương pháp giảng dạy.
5.2.3- Công tác nghiên cứu khoa học, nghiên cứu thực tế, thao giảng,
dự giờ, thông tin, tư liệu, thư viện
Hàng năm, nhà trường đều đăng ký và duy trì thực hiện nghiên cứu 1 đề tài
cấp Thành phố;
Tổ chức nghiên cứu đề tài khoa học và hội thảo, toạ đàm chuyên môn cấp
Trường….
Hoạt động nghiên cứu khoa học của Trường có nhiều sản phẩm ứng dụng
phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.

22

22


PHẦN III
DỰ GIỜ GIẢNG VÀ THAM GIA CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA KHOA,
TRƯỜNG TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP
∗ Kế hoạch công tác cá nhân thực tập sư phạm
Theo kế hoạch thực tập sư phạm của Học viện Báo chí và Tuyên truyền và
chỉ đạo tổ chức thực hiện việc thực tập của trường đào tạo cán bộ Lê Hồng
Phong, em đã đề ra kế hoạch trong thời gian thực tập của mình như sau:
THỜI GIAN

CÔNG VIỆC THỰC HIỆN
+ Ổn định tổ chức và sinh hoạt, giới thiệu, làm quen với

Tuần thứ nhất

(từ 04/3- 07/3)

trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong
+ Nhận nhiệm vụ thực tập của trường và khoa
+ Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của trường.

Tuần thứ hai

+ Tìm hiểu tình hình kinh tế - xã hội của Thành phố
+ Dự giờ của các thầy cô trong khoa

(từ 10/3- 14/3)

+ Tham gia sinh hoạt trong khoa
+ Đăng ký bài giảng với khoa

23

23


+ Nghiên cứu giáo trình, tài liệu, chuẩn bị bài giảng

Tuần thứ ba
(từ 17/3- 21/3)
Tuần thứ tư
(từ 24/3- 28/3)

+ Dự giờ của các thầy cô trong khoa
+ Tập giảng, chuẩn bị bài giảng

+ Tham gia các hoạt động của nhà trường
+ Dự giờ của các thầy cô trong khoa
+ Chuẩn bị bài giảng
+ Tham gia các hoạt động của khoa và nhà trường
+ Chuẩn bị bài giảng

Tuần thứ năm

+ Tập giảng

(Từ 31/3- 4/4)

+ Dự giờ của các thầy cô trong khoa
+ Tham gia hoạt động của nhà trường
+ Chuẩn bị bài giảng

Tuần thứ sáu

+ Tập giảng

(Từ 7/4- 11/4)

+ Dự giờ của các thầy cô trong khoa

Tuần thứ bảy

+ Tham gia sinh hoạt khoa
+ Tham gia hoạt động của nhà trường

(Từ 14/4- 18/4)


+ Tập giảng

Tuần thứ tám
(Từ 21/4- 25/4)

+ Dự giờ của các thầy cô trong khoa
+ Giảng trước hội đồng khoa học
+ Viết thu hoạch
+ Tổng kết đợt thực tập

∗ Dự giờ giảng:
Trong thời gian thực tập tại Trường ĐTCB Lê Hồng Phong, em đã dự
buổi giảng của khoa. Cụ thể là:
 Sáng ngày 11/3/2014
Dự giờ giảng môn Xây dựng Đảng
Bài: Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng

Giảng viên: Nguyễn Thị Bích Hường
24

24


Đối tượng học viên: Cán bộ cơ sở
Phương pháp giảng dạy: Thuyết trình và đối thoại
Nội dung bài giảng:
I.

Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng

1. Vị trí, vai trò của tổ chức cơ sở đảng
2. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng

II.

Những giải pháp chủ yếu cần thực hiện để nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng
1. Xác định đúng đắn nhiệm vụ chính trị của tổ chức cơ sở đảng và lãnh đạo
thực hiện có hiệu quả
2. Nâng cao chất lượng đảng ủy, cấp ủy và đội ngũ cán bộ nhất là cán bộ
lãnh đạo, quản lý chủ chốt ở cơ sở
3. hoàn thiện mô hình của các loại tổ chức cơ sở đảng theo hướng gắn tổ
chức cơ sở đảng với lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị và lãnh đạo các tổ
chức chính trị- xã hội
4. Nâng cao chất lương sinh hoạt của tổ chức cơ sở đảng nhất là sinh hoạt
chi bộ
 Chiều ngày 11/3/2014
Bài giảng: Công tác của cấp ủy đảng ở cơ sở và của người bí thư
Giảng viên: Nguyễn Danh Phú
Nội dung bài:

I.

Những vấn đề chung về cấp ủy cơ sở và của người bí thư
1. Cấp ủy cơ sở
2. Công tác của người bí thư cấp ủy

II.

Những vấn đề cần nắm vững để nâng cao chất lượng của cấp ủy cơ sở


25

25


×