SVTT: Phạm Thị Lan Anh GVHD: ThS. TRƯƠNG QUANG VINH
www.HanhChinhvn.com
1
BÁO CÁO THỰC TẬP
Phần 1:
TÓM TẮT NỘI DUNG THỰC TẬP,
QUÁ TRÌNH THỰC TẬP VÀ NƠI THỰC TẬP
- Thực hiện Quyết định số 1918/QĐ-HVHCQG ngày 30/12/2005 của giám
đốc Học Viện hành chính về việc ban hành quy chế tổ chức thực tập cho sinh
viên Đại học hành chính hệ chính quy.
- Theo kế hoạch thực tập của Phòng đào tạo Học Viện hành chính.
1. Tiến trình thực tập:
1.1 Địa điểm thực tập: Phòng Nội vụ Quận Gò Vấp.
1.2 Thời gian thực tập: 16.3.2009 đến 15.5.2009
1.3 Nhật ký thực tập:
Tuần 1, 2 (từ 16.3 đến 27.3.2009):
- Báo cáo với Trưởng phòng Phòng Nội vụ về kế hoạch thực tập.
- Tìm hiểu chung về cơ cấu tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ.
- Viết đề cương báo cáo thực tập.
Tuần 3, 4 (từ 30.3 đến 11.4.2009):
- Nhận nhiệm vụ và hoàn thành công việc do người hướng dẫn thực tập
giao cho.
- Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của Trung ương và địa phương về
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
SVTT: Phạm Thị Lan Anh GVHD: ThS. TRƯƠNG QUANG VINH
www.HanhChinhvn.com
2
Tuần 5, 6 (từ 13.4 đến 25.4.2009):
- Nhận nhiệm vụ và hoàn thành công việc do người hướng dẫn thực tập
giao cho.
- Liên hệ với Trưởng phòng, các Phó phòng và các nhân viên để thu thập
số liệu viết báo cáo thực tập.
Tuần 7, 8 (từ 27.4 đến 9.5.2009):
- Thu thập tài liệu cần thiết để viết báo cáo.
- Hoàn thành báo cáo.
- Trình Giảng viên hướng dẫn xem trước Báo cáo thực tập.
Tuần 9 (từ 11.5 đến 15.5.2009):
- Xin ý kiến đánh giá quá trình thực tập.
- Nộp Báo cáo.
2. Mục đích và yêu cầu của đợt thực tập:
- Tìm hiểu tổ chức hoạt động của bộ máy Nhà nước và thể chế hành
chính nhà nước.
- Nắm vững chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và một số vị trí công tác của
cán bộ công chức trong bộ máy nhà nước
-Vận dụng kiến thức đã học vào thực tế để rèn luyện các kỹ năng, nghiệp
vụ quản lý hành chính Nhà nước.
- Bổ sung và nâng cao kiến thức đã tiếp thu trong quá trình học lý thuyết
ở Học viện.
3. Nội dung thực tập:
- Nắm được cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ và mối quan hệ của cơ
quan thực tập,
- Nắm vững quy trình công vụ trong cơ quan quản lý hành chính Nhà
nước nơi thực tập,
SVTT: Phạm Thị Lan Anh GVHD: ThS. TRƯƠNG QUANG VINH
www.HanhChinhvn.com
3
- Nắm được thủ tục hành chính của cơ quan nơi thực tập, thể chế hành
chính liên quan đến cơ quan nơi thực tập,
- Thực hành các kỹ năng hành chính đúng với vai trò của một công chức
trong cơ quan hành chính Nhà nước, với yêu cầu cụ thể mà cơ quan đến thực
tập giao cho.
SVTT: Phạm Thị Lan Anh GVHD: ThS. TRƯƠNG QUANG VINH
www.HanhChinhvn.com
4
Phần 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ QUẬN GÒ VẤP
1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên:
1.1 Vị trí địa lý: Gò Vấp là quận nội thành, nằm ở phía Bắc của nội thành
Thành phố Hồ Chí Minh, tổng diện tích tự nhiên là 1.975,85ha, chiều dài từ
Đông sang Tây: 7,6km, chiều rộng từ Bắc đến Nam: 5,8km, với tọa độ địa lý:
+ Từ 106
0
38’ 10” đến 106
0
42’ 15” kinh độ Đông.
+ Từ 10
0
48’ 41” đến 10
0
51’ 29” vĩ độ Bắc.
- Phía Đông: giáp quận 12 qua sông Bến Cát, Vàm Thuật và quận Bình
Thạnh.
- Phía Tây: giáp quận 12 qua kênh Tham Lương.
- Phía Nam: giáp quận Tân Bình, Phú Nhuận, Bình Thạnh.
- Phía Bắc: giáp quận 12.
Toàn quận có 16 phường, gồm: 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15,
16, 17.
Dân số 496.905 người, mật độ dân số 25.172 người/km² (số liệu năm 2006,
nguồn: Cục Thống kê thành phố Hồ Chí Minh).
1.2 Điều kiện tự nhiên:
- Địa hình: tương đối bằng phẳng, có độ dốc chung dưới 1%. Độ cao so với
mặt nước biển từ 0,4 đến 10m, cao nhất ở khu vục ven sân bay Tân Sơn Nhất,
thấp nhất ở khu vực ven sông Bến Cát.
- Khí hậu thời tiết: Quận Gò Vấp chịu ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới gió
mùa cận xích đạo, với 2 mùa rõ rệt, mùa mưa kéo dài khoảng 6 tháng (từ
tháng 4 đến tháng 11), lượng mưa biến động hàng năm từ 1.400mm đến
1.700mm. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 27
o
C, độ ẩm 74%.
SVTT: Phạm Thị Lan Anh GVHD: ThS. TRƯƠNG QUANG VINH
www.HanhChinhvn.com
5
- Thủy văn: Trên địa bàn quận có kênh Tham Lương nằm ở phía Tây,
chiều rộng trung bình là 20m, chiều sâu trung bình là 2m. Sông Bến Cát nằm
ở phía Bắc, có chiều rộng trung bình 60m, chiều sâu trung bình 4m, sông Vàm
Thuật ở phía Đông. Các sông rạch trong quận đều chịu sự chỉ lưu của sông Sài
Gòn.
SVTT: Phạm Thị Lan Anh GVHD: ThS. TRƯƠNG QUANG VINH
www.HanhChinhvn.com
6
BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH QUẬN GÒ VẤP
SVTT: Phạm Thị Lan Anh GVHD: ThS. TRƯƠNG QUANG VINH
www.HanhChinhvn.com
7
2. Điều kiện xã hội:
2.1 Tăng trưởng kinh tế:
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng bộ, UBND
Quận cùng với những lợi thế về tiềm năng tự nhiên, nguồn lực con người, nền
kinh tế của Quận đã có những bước phát triển khá mạnh. Năm 2004 tổng giá
trị sản xuất các ngành kinh tế trên địa bàn Quận đạt 7.681,9 tỷ đồng, bình
quân giai đoạn 1996-2004 tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 17,15%/năm, đây là
tốc độ tăng trưởng cao hơn so với mức trung bình các quận, huyện khác trong
Thành phố.
2.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
- Tỷ trọng giá trị sản xuất ngành nông – lâm - thủy sản ngày càng giảm
mạnh trong cơ cấu giá trị sản xuất trên địa bàn quận do diện tích đất nông
nghiệp bị thu hẹp.
- Tỷ trọng giá trị sản xuất ngành công nghiệp – xây dựng trên địa bàn quận
có xu hướng ổn định.
- Khu vực Thương mại dịch vụ của quận tuy chưa chiếm tỷ lệ cao trong giá
trị sản xuất trên địa bàn quận, nhưng đây là khu vực năng động nhất, có mức
tăng cao nhất (20,13%) trong 3 khu vực kinh tế.
2.3 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế:
- Khu vực kinh tế nông nghiệp: do tốc độ đô thị hóa nhanh dẫn đến ngày
càng thu hẹp diện tích đất nông nghiệp. Tính đến 30/12/2005 diện tích đất
nông nghiệp của quận chỉ còn 253,68 ha đất sản xuất nông nghiệp. Giá trị sản
xuất ngành nông nghiệp, thủy sản có tốc độ giảm bình quân 10,21%/năm.
- Khu vực kinh tế công nghiệp: đây là khu vực kinh tế chiếm tỷ trọng cao
nhất trong giá trị sản xuất của quận. Năm 2008 giá trị sản xuất CN - TTCN
trên địa bàn quận đạt khoảng 7000 tỉ đồng, chiếm khoảng 5% tổng giá trị sản
xuất CN - TTCN trên địa bàn thành phố. Tốc độ tăng bình quân là
16,77%/năm.
SVTT: Phạm Thị Lan Anh GVHD: ThS. TRƯƠNG QUANG VINH
www.HanhChinhvn.com
8
- Khu vực thương mại - dịch vụ: Những năm qua, hoạt động thương mại -
dịch vụ trên đại bàn quận nhìn chung có sự phát triển tốt với tốc độ tăng
trưởng bình quân giai đoạn 2004-2005 đạt 20,13%. Doanh thu hàng hóa và
dịch vụ năm 2008 đạt khoảng 2000 tỷ đồng, trong đó chủ yếu là loại hình hộ
cá thể, chiếm tỷ trọng 90% và đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 14,26%.
Trong đó, loại hình Công ty TNHH có tốc độ tăng trưởng cao nhất đạt 29,5%.
2.4 Dân số, lao động và thu nhập:
- Dân số: theo điều tra dân số 01/01/2006, số dân của quận là 496.905
người, mật độ dân số 25.172 người/km². Trong đó: Nam chiếm 47,2%; Nữ
chiếm 52,8%.
- Lao động: Số người trong độ tuổi lao động 318.625 người. Tốc độ tăng
bình quân năm của nguồn lao động là 9,72%. Tỷ lệ số người trong độ tuổi lao
động so với tổng dân số có xu hướng tăng dần từ 72% năm 2004 76% năm
2008.
- Thu nhập: Trong những năm qua đời sống của nhân dân trong quận được
cải thiện rất nhiều, không còn hộ đói, xóa nhanh hộ nghèo.
2.5 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội:
- Giao thông: nhìn chung mạng lưới giao thông đường bộ của quận đã hình
thành khá rõ nét, tuy nhiên vẫn còn nhiều đường nhỏ hẹp chưa đáp ứng được
lưu lượng xe, nhất là các tuyến đi vào nội thành như Nguyễn Kiệm, Lê Quang
Định, Nguyễn Văn Nghi. Hệ thống đường nội bộ chính đều được rải nhựa hoặ
đổ bê tông. Toàn quận có 48 tuyến đường chính, với tổng chiều dài 62,194km
(mật độ 3,15km/km
2
). Hệ thống đường hẻm khoảng hơn 100 km dài. Trên hệ
thống đường chính có 7 cây cầu, trong đó có 2 cầu bê tông dự ứng lực, 2 cầu
bê tông cốt thép, 1 cầu bê tông cốt thép và Eiffel, 1 cầu Eiffel và 1 cầu đá xây.
Trên địa bàn quận có 2,6 km đường sắt Thống Nhất Bắc Nam đi qua. Ngoài ra
quận còn có sông Bến Cát khá sâu và rộng, có thể sử dụng làm đường thủy
tốt.
SVTT: Phạm Thị Lan Anh GVHD: ThS. TRƯƠNG QUANG VINH
www.HanhChinhvn.com
9
- Thủy lợi: trên địa bàn quận có sông Bến Cát, rạch Bến Thượng, kênh
Tham Lương và 1 số rạch nhỏ khác như: rạch Ông Niên, rạch Bến Đình, rạch
Bà Miêng, rạch Cụt…, hệ thống sông rạch này tạo điều kiện rất tốt cho việc
tưới tiêu, thoát nước.
- Giáo dục và đào tạo: nhìn chung, công tác giáo dục đã có sự tiến bộ đáng
kể trong việc thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu quan trọng đã đề ra. Mạng lưới
trường lớp đã xây dựng rộng khắp đảm bảo yêu cầu dạy và học. Trình độ đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý của các ngành đã được nâng cao đáng kể, 1 số
đã đạt trên chuẩn. Tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi vào mẫu giáo đạt 93,38%, 6 tuổi
vào lớp 1 đạt 100%. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp cuối cấp học và thi đậu vào các
trường Cao đẳng, Đại học đều tăng hàng năm. Toàn quận có 40 trường mẫu
giáo, 22 trường Trung học cơ sở và 6 trường Trung học Phổ thông.
- Y tế: sự nghiệp y tế có nhiều chuyển biến tích cực trong việc chăm lo sức
khỏe của nhân dân. Cơ sở vật chất và trang thiết bị từng bước được nâng cao.
Đội ngũ thầy thuốc được đào tạo, bồi dưỡng cả về chuyên môn và đạo đức
nghề nghiệp.
- Văn hóa - thể dục, thể thao:
+ Hoạt động văn hóa thông tin: theo thống kê ngành văn hóa thông tin,
quận hiện có 01 trung tâm văn hóa, 01 thư viện, 01 nhà truyền thống, 01 rạp
hát.
+ Hoạt động thể dục thể thao: hiện quận có phong trào TDTT tương
đối phát triển, toàm quận có 1 sân bóng đá, 254 cơ sở với diện tích
127.120m
2
, đạt 0,33m
2
/người.
2.6 Năng lượng: quận được cung cấp điện từ lưới điện chung của thành
phố Hồ Chí Minh, các phụ tải được nhận điện từ các trạm 110/15 KV sau:
trạm Hỏa Xa, trạm Bình Triệu, trạm Hóc Môn. Điện năng cung cấp cho các
ngành sản xuất và cho sinh hoạt khá tốt.
SVTT: Phạm Thị Lan Anh GVHD: ThS. TRƯƠNG QUANG VINH
www.HanhChinhvn.com
10
2.7 An ninh - quốc phòng: ngành Công an và Quân sự quận đã có nhiều
nỗ lực góp phần đảm bảo tốt an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa
bàn quận, nhất là trong các dịp Tết, các ngày Lễ. Xây dựng nhiều phương án,
kế hoạch để tổ chức phối hợp cùng Đoàn thể và các ngành chức năng vận
động nhân dân tham gia phòng chống tội phạm. Công tác tuyển quân hàng
năm thực hiện tốt.
SVTT: Phạm Thị Lan Anh GVHD: ThS. TRƯƠNG QUANG VINH
www.HanhChinhvn.com
11
Chương 2: TÌM HIỂU CHUNG VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA PHÒNG NỘI VỤ QUẬN GÒ VẤP
1. Những vấn đề chung về cơ cấu tổ chức của Phòng Nội vụ Quận Gò
Vấp:
Căn cứ vào Quyết đinh số 1910/QĐ-UBND do UBND quận Gò Vấp
ban hành ngày 17.4.2009 quy định về cơ cấu tổ chức và hoạt động của Phòng
Nội vụ quận GòVấp như sau:
1.1 Vị trí và chức năng:
1.1.1 Vị trí:
Phòng Nội vụ quận Gò Vấp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân quận Gò Vấp, chịu sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, đồng thời chịu sự hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ thành phố Hồ
Chí Minh.
Phòng Nội vụ quận Gò Vấp có con dấu riêng, được cấp kinh phí hoạt
động và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định.
1.1.2 Chức năng:
Phòng Nội vụ quận Gò Vấp có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân quận thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực: tổ chức, biên
chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước; cải cách hành chính; chính
quyền điạ phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức Nhà
nước; cán bộ, công chức phường; hội; tổ chức phi Chính phủ; văn thư, lưu trữ
Nhà nước; dân tộc; tôn giáo; thi đua – khen thưởng.
1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn:
1.2.1 Trình Ủy ban nhân dân quận các văn bản hướng dẫn về công tác nội
vụ trên địa bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
SVTT: Phạm Thị Lan Anh GVHD: ThS. TRƯƠNG QUANG VINH
www.HanhChinhvn.com
12
1.2.2 Trình Ủy ban nhân dân quận ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước được giao.
1.2.3 Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
1.2.4 Về tổ chức bộ máy:
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn quận theo hướng dẫn của Ủy
ban nhân dân thành phố.
- Trình Ủy ban nhân dân quận quyết định hoặc tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân quận trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, sát nhập, giải thể
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận.
- Xây dựng đề án thành lập, sát nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trình
cấp có thẩm quyền quyết định.
- Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định thành lập,
giải thể, sát nhập các tổ chức phối hợp liên ngành quận theo quy định của
pháp luật.
1.2.5 Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
- Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phân bổ chỉ tiêu biên chế
hành chính, sự nghiệp hàng năm.
- Giúp Ủy ban nhân dân quận hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng
biên chế hành chính, sự nghiệp.
- Giúp Ủy ban nhân dân quận tổng hợp chung việc thực hiện các quy định
về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với cơ quan chuyên môn, tổ chức sự
nghiệp quận và Ủy ban nhân dân phường.
SVTT: Phạm Thị Lan Anh GVHD: ThS. TRƯƠNG QUANG VINH
www.HanhChinhvn.com
13
1.2.6 Về công tác xây dựng chính quyền:
- Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bổ nhiệm các
chức danh lãnh đạo của Ủy ban nhân dân phường; lãnh đạo các cơ quan
chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận; giúp Ủy ban nhân dân quận
trình Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm các chức danh theo quy định của
pháp luật.
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận xây dựng đề án thành lập mới,
nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để Ủy ban nhân dân
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình các cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản
đồ địa giới hành chính của quận.
- Giúp Ủy ban nhân dân quận trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sát
nhập và kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của Khu phố, tổ dân phố trên
địa bàn quận theo quy định; bồi dưỡng công tác cho các chức danh ở Khu phố,
tổ dân phố.
1.2.7 Giúp Ủy ban nhân dân quận trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp
báo cáo việc thực hiện Pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp và Ủy ban nhân dân các phường trên địa bàn quận.
1.2.8 Về cán bộ, công chức, viên chức:
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận trong việc tuyển dụng, sử dụng,
điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá, thực hiện chính
sách, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối
với cán bộ, công chức, viên chức.
- Thực hiện tuyển dụng, quản lý công chức phường và thực hiện chính sách
đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách phường theo phân
cấp.
SVTT: Phạm Thị Lan Anh GVHD: ThS. TRƯƠNG QUANG VINH
www.HanhChinhvn.com
14
1.2.9 Về cải cách hành chính:
- Giúp Ủy ban nhân dân quận triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn cùng cấp và Ủy ban nhân dân phường thực hiện công tác cải cách
hành chính ở địa phương.
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận về chủ trương, biện pháp đẩy
mạnh cải cách hành chính trên địa bàn quận.
- Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo Ủy ban
nhân dân quận và thành phố.
1.2.10 Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện quản lý Nhà nước về tổ chức
và hoạt động của hội và tổ chức phi Chính phủ trên địa bàn.
1.2.11 Về công tác văn thư – lưu trữ:
- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn quận chấp hành chế
độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư – lưu trữ.
- Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu nhập, bảo vệ, bảo
quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với cơ quan, đơn vị trên địa bàn
quận và Lưu trữ quận.
1.2.12 Về công tác tôn giáo – dân tộc:
- Giúp Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và
công tác tôn giáo – dân tộc trên địa bàn.
- Được sự ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chủ trì, phối hợp
với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà
nước về tôn giáo – dân tộc trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân dân
thành phố và theo quy định của pháp luật.
1.2.13 Về công tác thi đua, khen thưởng:
- Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân quận tổ chức các phong trào thi
đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước
SVTT: Phạm Thị Lan Anh GVHD: ThS. TRƯƠNG QUANG VINH
www.HanhChinhvn.com
15
trên địa bàn quận; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua – Khen
thưởng quận.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua,
khen thưởng trên địa bàn quận; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua,
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
1.2.14 Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi
phạm về công tác nội vụ theo thẩm quyền
1.2.15 Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận và Giám đốc Sở Nội vụ thành phố Hồ Chí Minh về tình hình, kết
quả triển khai công tác nội vụ trên địa bàn.
1.2.16 Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng
hệ thống thôn tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý Nhà nước về công tác nội
vụ trên địa bàn.
1.2.17 Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi
ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ
theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân quận.
1.2.18 Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp
luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân quận.
1.2.19 Giúp Ủy ban nhân dân quận quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường về công tác nội vụ và các lĩnh vực
công tác khác được giao trên cơ sở quy định của pháp luật và theo hướng dẫn
của Sở Nội vụ.
1.2.20 Ngoài những nhiệm vụ và quyền hạn nêu trên Phòng Nội vụ còn được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ủy quyền thực hiện thêm một số nhiệm vụ và
quyền hạn cần thiết trong từng thời điểm sẽ được quy định cụ thể bằng văn
bản.
SVTT: Phạm Thị Lan Anh GVHD: ThS. TRƯƠNG QUANG VINH
www.HanhChinhvn.com
16
1.3 Cơ cấu tổ chức và biên chế:
1.3.1 Tổ chức:
Phòng Nội vụ quận có Trưởng phòng, các Phó phòng (không quá 03
người) và cán bộ, công chức.
Phòng Nội vụ làm việc theo chế độ Thủ trưởng và được tổ chức thành 04
tổ, như sau:
+ Tổ Tổ chức Nhà nước và công chức (gồm hành chính, tổng hợp, pháp
chế, sát nhập. Giải thể, quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển Cán bộ có chức vụ,
văn thư – lưu trữ, kế toán).
+ Tổ Thi đua, tôn giáo, dân tộc.
+ Tổ quản lý viên chức (gồm viên chức sự nghiệp giáo dục, y tế và doanh
nghiệp công ích…).
+ Tổ cải cách hành chính, văn thư – lưu trữ, địa giới hành chính.
- Trưởng phòng Nội vụ chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận về toàn bộ các mặt công tác của phòng; đồng thời chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ thành phố Hồ Chí Minh về thực hiện
các mặt công tác chuyên môn và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của phòng.
- Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số mặt
công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó trưởng phòng được
Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
- Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn
nhiệm, từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo quy định
của pháp luật.
SVTT: Phạm Thị Lan Anh GVHD: ThS. TRƯƠNG QUANG VINH
www.HanhChinhvn.com
17
- Cán bộ, công chức chuyên môn, nghiệp vụ làm công tác quản lý Nhà
nước về nội vụ trên địa bàn quận được bố trí tương xứng với nhiệm vụ được
giao.
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ nêu trên, đặc điểm tình hình cụ thể đơn
vị, trình độ, năng lực cán bộ, Phòng Nội vụ quận tổ chức thành các bộ phận
gồm những công chức được phân công đảm nhận các chức danh công việc
trên các mặt công tác của Phòng.
Tùy theo quy mô hoạt động và tính chất công việc, nhân sự cụ thể của địa
phương, Ủy ban nhân dân quận có thể bố trí cán bộ phụ trách riêng từng lĩnh
vực hoặc kiêm nhiệm các lĩnh vực trên cơ sở tinh gọn, hiệu quả và tiết kiệm.
SVTT: Phạm Thị Lan Anh GVHD: ThS. TRƯƠNG QUANG VINH
www.HanhChinhvn.com
18
Sơ đồ tổ chức bộ máy chính quyền Quận Gò Vấp:
ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN GÒ VẤP
TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN GÒ VẤP
VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN QUẬN
KHỐI SỰ NGHIỆP KHỐI PHƯỜNG KHỐI HÀNH CHÍNH
KHỐI CQ PHỐI HỢP
NGÀNH DỌC QUẢN LÝ
VP. HĐND-UBND
PHÒNG NỘI VỤ
THANH TRA
PHÒNG TƯ PHÁP
PHÒNG TCKH
PHÒNG KINH TẾ
PHÒNG QLĐT
PHÒNG TN&MT
THANH TRA XD
PHÒNG LĐTB&XH
PHÒNG VH&TT
PHÒNG Y TẾ
PHÒNG GD&ĐT
TRUNG TÂM TDTT
TRUNG TÂM GIÁO
DỤC THƯỜNG XUYÊN
TRUNG TÂM Y TẾ
DỰ PHÒNG
TRUNG TAM VĂN
HÓA QUẬN GÒ VẤP
TRƯỜNG TRUNG CẤP
NGHỀ QUANG TRUNG
CÔNG AN QUẬN
QUẬN SỰ QUẬN
ĐỘI QUẢN LÝ THỊ
TRƯỜNG
KHO BẠC NHÀ
NƯỚC QUẬN
CHI CỤC THUẾ
PHÒNG THỐNG KÊ
ĐỘI THI HÀNH ÁN
UBND PHƯỜNG 1
UBND PHƯỜNG 3
UBND PHƯỜNG 4
UBND PHƯỜNG 5
UBND PHƯỜNG 6
UBND PHƯỜNG 7
UBND PHƯỜNG 8
UBND PHƯỜNG 9
UBND PHƯỜNG 10
UBND PHƯỜNG 11
UBND PHƯỜNG 12
UBND PHƯỜNG 13
UBND PHƯỜNG 14
UBND PHƯỜNG 15
UBND PHƯỜNG 16
UBND PHƯỜNG 17
BAN BỒI THƯỜNG
GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
CÔNG TY DỊCH VỤ
CÔNG ÍCH
NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI
TRẠM THÚ Y
BẢO HIỂM XÃ HỘI
SVTT: Phạm Thị Lan Anh GVHD: ThS. TRƯƠNG QUANG VINH
www.HanhChinhvn.com
19
1.4 Biên chế:
- Căn cứ vào khối lượng công việc và tình hình cán bộ cụ thể để xác định
từng chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức để phân bổ biên chế cho
phù hợp, đảm bảo thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Số lượng biên chế cụ thể của Phòng Nội vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận quyết định trên cơ sở chỉ tiêu biên chề hành chính được Ủy ban nhân
dân thành phố giao cho Quận hàng năm.
1.5 Chế độ làm việc:
- Trưởng phòng phụ trách, điều hành các hoạt động của Phòng và phụ
trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng phụ trách những lĩnh vực
công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp giải quyết các công việc
phát sinh.
- Khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến
nội dung chuyên môn của Phó Trưởng phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ
động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ trình Trưởng phòng quyết định
các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề
mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết.
- Trong trường hợp Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu các cán bộ, chuyên
viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó Trưởng phòng,
yêu cầu đó được thực hiện nhưng cán bộ, chuyên viên được phân công phải
báo cáo cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
1.6 Chế độ sinh hoạt hội họp:
- Hàng tuần, lãnh đạo phòng họp giao ban một lần để đánh giá việc thực
hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
- Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng, các bộ phận họp với Phó Trưởng
phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc, bàn phương hướng triển khai
công tác và thống nhất lịch công tác.
- Mỗi tháng họp toàn thể cán bộ, công chức 1 lần.
SVTT: Phạm Thị Lan Anh GVHD: ThS. TRƯƠNG QUANG VINH
www.HanhChinhvn.com
20
- Mỗi thành viên trong từng bộ phận có lịch công tác do lãnh đạo Phòng
trực tiếp phê duyệt.
- Lịch làm việc với các tổ chức và cá nhân liên quan, thể hiện trong lịch
công tác hàng tuần, hàng tháng của đơn vị; nội dung làm việc được Phòng
chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh liên quan
đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
1.7 Quan hệ công tác:
Phòng Nội vụ quận có các mối quan hệ công tác như sau:
Đối với Sở Nội vụ thành phố:
Phòng Nội vụ chịu sự hướng dẫn, kiểm tra và thanh tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Sở Nội vụ thành phố Hồ Chí Minh, thực hiện việc báo cáo công
tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Nội vụ thành phố
Hồ Chí Minh.
Đối với Ủy ban nhân dân quận:
- Phòng Nội vụ chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy
ban nhân dân quận về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng,
Trưởng phòng trực tiếp chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch phụ trách khối và phải thường xuyên báo cáo với Thường trực Ủy
ban nhân dân quận về những mặt công tác đã được phân công.
- Theo định kỳ phải báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về nội
dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết công tác chuyên
môn trong quản lý Nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
Đối với Ban Tổ chức Quận ủy:
Phòng Nội vụ phối hợp, bàn bạc với Ban Tổ chức Quận ủy thực hiện các
công việc có liên quan về công tác cán bộ theo qui định của Quận ủy, cùng
tham gia bàn bạc trong việc giải quyết những vấn đề tổ chức cán bộ thuộc
diện Quận ủy quản lý theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận (đề
bạt, bổ nhiệm, xây dựng kế hoạch, quy hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ, công
SVTT: Phạm Thị Lan Anh GVHD: ThS. TRƯƠNG QUANG VINH
www.HanhChinhvn.com
21
chức, viên chức) đồng thời thường xuyên liên hệ với Ban Tổ chức Quận ủy để
nắm được chủ trương của cấp ủy qua từng thời kỳ về công tác tổ chức và cán
bộ, qua đó có kế hoạch thực hiện tốt nhiệm vụ.
Đối với các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân quận:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo
chức năng nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy ban nhân dân quận,
nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế – xã hội của
quận. Trường hợp chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với
ý kiến của Trưởng các Phòng chuyên môn khác, Trưởng phòng Nội vụ chủ
động tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét,
quyết định.
Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đơn vị sự nghiệp, các ban,
ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận:
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc quận, Ủy ban nhân dân các phường, các
đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận có
yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng, Trưởng phòng có
trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận giải quyết
các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
Đối với Ủy ban nhân dân các phường:
Phòng Nội vụ có các trách nhiệm:
- Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để Ủy ban nhân dân phường thực hiện
các nội dung quản lý Nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng.
- Hướng dẫn cán bộ phường về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh
vực công tác do Phòng Nội vụ quản lý.
2. Một số công tác trọng tâm Phòng đã thực hiện trong năm 2008:
2.1 Công tác tổ chức bộ máy:
SVTT: Phạm Thị Lan Anh GVHD: ThS. TRƯƠNG QUANG VINH
www.HanhChinhvn.com
22
Đã thành lập Ban chỉ đạo thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy và chính
sách tinh giản, biên chế và triển khai thực hiện Nghị định số 132/2007/NĐ-CP
của Chính phủ; đồng thời thực hiện việc sắp xếp lại các phòng ban chuyên
môn theo Nghị định 14/2008/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định
41/2008/QĐ-UBND của UBND thành phố.
2.2 Công tác cán bộ:
Phòng Nội vụ đã tiến hành rà soát tham mưu Ủy ban nhân dân quận sắp
xếp, luân chuyển, bố trí cán bộ để củng cố, kiện toàn các cơ quan đơn vị; thực
hiện đúng quy chế đánh giá cán bộ, công chức:
- Điều động 314 trường hợp
- Bổ nhiệm mới 15 trường hợp
- Bổ nhiệm lại 47 trường hợp
- Tuyển hợp đồng 13 trường hợp
- Tiếp nhận 121 trường hợp
- Cử dự tuyển công chức hành chính 28 trường hợp
- Chuyển công tác 2 trường hợp
- Nâng lương niên hạng 79 trường hợp
- Giải quyết chính sách 48 trường hợp
(trong đó: + nghỉ trợ cấp 1 lần 26 trường hợp
+ nghỉ hưu 10 trường hợp
+ nghỉ bảo lưu BHXH 12 trường hợp)
- Kỷ luật 11 trường hợp
(trong đó: + khiển trách 06 trường hợp
+ cảnh cáo 01 trường hợp
+ buộc thôi việc 02 trường hợp
SVTT: Phạm Thị Lan Anh GVHD: ThS. TRƯƠNG QUANG VINH
www.HanhChinhvn.com
23
+ tạm đình chỉ công tác 02 trường hợp)
SVTT: Phạm Thị Lan Anh GVHD: ThS. TRƯƠNG QUANG VINH
www.HanhChinhvn.com
24
2.3 Công tác xây dựng chính quyền:
Tham mưu Ủy ban nhân dân quận phê chuẩn kết quả bầu bổ sung và
miễn nhiệm các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Ủy ban nhân
dân phường:
* Phê chuẩn:
- Chủ tịch UBND 2
- Phó Chủ tịch UBND 4
* Miễn nhiệm:
- Chủ tịch UBND 2
- Phó Chủ tịch UBND 2
Số lượng thành viên Ủy ban nhân dân ở 16 phường hiện nay cơ bản đủ
về số lượng theo đúng quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân. Các chức danh thành viên Ủy ban nhân dân phường đều có chất
lượng trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với tiêu chuẩn chức danh hiện
nay.
- Chủ tịch 16
- Phó Chủ tịch 32
- Ủy viên 30
Phòng Nội vụ đã thực hiện các báo cáo về công tác xây dựng chính
quyền trong năm 2008:
- Báo cáo tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân các cấp giữa
nhiệm kỳ 2004-2009.
- Báo cáo kết quả thực hiện kiển điểm cán bộ chủ chốt phường.
- Báo cáo thực trạng và biện pháp xây dựng nâng cao chất lượng hoạt
động ban điều hành khu phố, tổ dân phố.
2.4 Công tác biên chế và tiền lương:
SVTT: Phạm Thị Lan Anh GVHD: ThS. TRƯƠNG QUANG VINH
www.HanhChinhvn.com
25
Lập hồ sơ đề nghị thành phố xét duyệt nâng lương trước niên hạn đối
với số cán bộ, công chức xuất sắc theo quy định; giao chỉ tiêu biên chế năm
2008 cho các phòng ban, đơn vị sự nghiệp và 16 phường; phối hợp hiệu quả
lớp Trung cấp kỹ thuật xây dựng cho Thanh tra xây dựng và cán bộ nhà đất
phường.
2.5 Công tác cải cách hành chính:
- Từ khi Website hoạt động đến nay (03/02/2007), đã có trên 600 ngàn
lượt người truy cập Website trên Internet, trên 53.000 lượt cán bộ, công nhân
viên truy cập Website nội bộ và trên 2.000 tin bài; phối hợp với Sở ngành
thành phố triển khai lại các phần mềm ứng dụng phục vụ công tác quản lý nhà
đất theo công nghệ GIS.
- Triển khai tổ chức làm việc vào buổi sáng thứ 7 hàng tuần theo Quyết
định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 01/02/2008 của UBND thành phố; bắt đầu
từ ngày 16/02/2008, số lượng đến giao dịch tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả hồ
sơ 1 cửa tại UBND quận khoảng 40 hồ sơ, UBND các phường từ 20 đến 25 hồ
sơ.
- Phối hợp với Công ty Tư vấn Quản lý IMCC tổ chức lớp tập huấn
“duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2000” cho các đơn
vị thuộc quận; báo cáo Sở Khoa học Công nghệ về việc thống kê tình hình áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9001:2000;
đồng thời thực hiện mở rộng quy trình ISO 9001:2000 tại các phường; cử cán
bộ công chức dự lớp tập huấn “Kỹ năng giao tiếp hiệu quả trong hành chính
năm 2008” do Sở Nội vụ tổ chức.
- Đã tổ chức công khai mẫu phiếu thăm dò ý kiến của nhân dân 8 thủ
tục hành chính trên Website quận, đại bộ phận các ý kiến đánh giá cao sự cố
gắng phục vụ của công chức liên quan; đồng thời thực hiện việc phát phiếu
thăm dò ý kiến khách hàng tại bộ phận nhận và trả hồ sơ hành chính “1 cửa”
quận, có 87/120 phiếu gửi lại góp ý; kết quả:
+ về thủ tục hành chính: 11,49% khó hiểu