Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và hậu sinh kế khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

BÙI MẠNH HÙNG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƯ VÀ HẬU SINH KẾ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CHIÊM HOÁ, TỈNH TUYÊN QUANG
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LƯƠNG VĂN HINH

THÁI NGUYÊN - 2014


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Giáo viên hướng dẫn

Tác giả luận văn


PGS.TS. Lương Văn Hinh

Bùi Mạnh Hùng


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng góp
quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS. TS. Lương Văn Hinh - GV.
Khoa Quản lý Tài nguyên - trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa Khoa
Quản lý Tài nguyên, Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học - Trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện, hoàn thành đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn UBND huyện Chiêm Hoá, Phòng Tài nguyên và Môi
trường, Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Chiêm Hoá, Hội đồng Bồi thường
giải phóng mặt bằng huyện Chiêm Hoá, Phòng Thống kê, Phòng Lao động - Thương
binh Xã hội huyện Chiêm Hóa.
Cấp uỷ, chính quyền và bà con nhân dân xã Trung Hoà, Nhân Lý, Hùng Mỹ,
Yên Lập, huyện Chiêm Hóa đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin cảm ơn đến gia đình, người thân, các cán bộ đồng nghiệp và bạn bè
đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề
tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn !

Chiêm Hoá, ngày 05 tháng 9 năm 2014
Tác giả luận văn

Bùi Mạnh Hùng



iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VÀ ẢNH ..................................................ix
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..............................................................................................2
3. Yêu cầu của đề tài................................................................................................3
4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .........................................4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................4
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài....................................................................................5
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài..................................................................................6
1.3.1. Khái quát về chính sách giải phóng mặt bằng của một số nước trên thế giới .........7
1.3.1.1. Ngân hàng thế giới (WB) ...........................................................................7
1.3.1.2. Ngân hàng phát triển Châu á (ADB) ...........................................................7
1.3.1.3. Trung Quốc.................................................................................................8
1.3.1.4. Australia ...................................................................................................10
1.3.1.5. Thái Lan ..................................................................................................11
1.3.1.6. Nhận xét, đánh giá ....................................................................................12
1.3.2. Khái quát về chính sách giải phóng mặt bằng của Nhà nước Việt Nam........12
1.3.2.1. Một số khái niệm liên quan đến giải phóng mặt bằng................................ 12
1.3.2.2. Nguyên tắc bồi thường và điều kiện được bồi thường về đất .....................14

1.3.2.3. Bồi thường, hỗ trợ về tài sản .....................................................................16
1.3.2.4. Chính sách hỗ trợ khi thu hồi đất (Điều 17, Nghị định 69/2009/NĐ-CP)...18
1.3.2.5. Chính sách tái định cư...............................................................................22


iv
1.3.3. Sơ lược về kết quả giải phóng mặt bằng trên thế giới...................................23
1.3.4. Sơ lược về kết quả giải phóng mặt bằng trong cả nước ................................ 23
1.3.5. Sơ lược về kết quả giải phóng mặt bằng ở tỉnh Tuyên Quang....................... 24
1.3.6. Những ưu nhược điểm về tình hình GPMB trong thời gian qua ...................25
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......29
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................29
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................29
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................29
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................................29
2.2.1. Thời gian nghiên cứu ...................................................................................29
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu....................................................................................29
2.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................29
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................30
2.4.1. Điều tra các số liệu thứ cấp ..........................................................................30
2.4.2. Điều tra các số liệu sơ cấp............................................................................30
2.4.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu. .......................................31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Chiêm Hóa ....................................................32
3.1.1.1. Vị trí địa lý của huyện Chiêm Hóa ............................................................ 32
3.1.1.2. Điều kiện địa hình của huyện Chiêm Hóa .................................................33
3.1.1.3. Khí hậu, thuỷ văn của huyện Chiêm Hóa ..................................................33
3.1.1.4. Nguồn tài nguyên khoáng sản của huyện Chiêm Hóa ................................ 34
3.1.1.5. Tài nguyên nước ....................................................................................... 34
3.1.1.6. Tài nguyên rừng....................................................................................... 34

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Chiêm Hóa .........................................35
3.1.2.1. Điều kiện kinh tế của huyện Chiêm Hóa ...................................................35
3.1.2.2. Điều kiện xã hội của huyện Chiêm Hóa ....................................................36
3.1.3. Sơ lược về công tác quản lý đất đai của huyện Chiêm Hóa .......................... 38
3.1.4. Sơ lược về hiện trạng sử dụng đất của huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang......39


v
3.1.5. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất tại
huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang....................................................................41
3.2. Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại 2 dự
án nghiên cứu ........................................................................................................42
3.2.1. Các văn bản chính liên quan đến thu hồi đất, thực hiện bồi thường GPMB
2 dự án nghiên cứu ................................................................................................ 42
3.2.2. Khái quát các dự án nghiên cứu ...................................................................44
3.2.2.1 Dự án 1: Nhà máy thuỷ điện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang......................44
3.2.2.2 Dự án 2: Đường Chiêm Hóa - Trung Hòa - Nhân Lý, huyện Chiêm Hoá,
tỉnh Tuyên Quang..................................................................................................46
3.2.2.3 Chính sách áp dụng...................................................................................46
3.2.2.4. Trình tự thực hiện thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư 2 dự án ....47
3.2.3. Các nội dung chính trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của 2
dự án .....................................................................................................................47
3.2.3.1. Đối tượng, điều kiện bồi thường, hỗ trợ ....................................................47
3.2.3.2. Giá đất để tính bồi thường.........................................................................47
3.2.3.3. Bồi thường thiệt hại hoa màu, vật kiến trúc, vật nuôi ................................ 51
3.2.3.4. Chính sách hỗ trợ ......................................................................................54
3.2.3.5. Thực hiện chính sách tái định cư............................................................... 57
3.3. Tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng
đến đời sống, việc làm và hậu sinh kế của người bị thu hồi đất.............................. 59
3.3.1. Kết quả điều tra hộ dân về mức độ thu hồi đất của các hộ gia đình tại 2

dự án .....................................................................................................................59
3.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của việc giải phóng mặt bằng đến đời sống và hậu
sinh kế của người dân về mặt kinh tế .....................................................................61
3.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của việc giải phóng mặt bằng đến đời sống người
dân về mặt xã hội ..................................................................................................63
3.3.4. Đánh giá ảnh hưởng của việc giải phóng mặt bằng đến đời sống người
dân về quan hệ nội bộ gia đình ..............................................................................64
3.3.5. Tác động đến việc phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội .......65


vi
3.3.6. Tình hình việc làm của người dân và phục hồi thu nhập sau khi thu hồi đất...........66
3.4. Đánh giá chung việc thực hiện các chính sách bồi thường GPMB tại 2 dự
án nghiên cứu trên địa bàn huyện Chiêm Hóa........................................................ 70
3.4.1. Những thành công........................................................................................ 70
3.4.2. Một số hạn chế............................................................................................. 71
3.4.3. Một số giải pháp khắc phục .........................................................................72
3.4.3.1. Chỉnh sửa, bổ sung chính sách về công tác bồi thường, hỗ trợ và TĐC .....72
3.4.3.2. Giải pháp về đào tạo nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định cuộc
sống cho người có đất bị thu hồi ............................................................................73
3.4.3.3. Tăng cường vai trò cộng đồng trong việc tham gia công tác GPMB..........74
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..................................................................................76
1. Kết luận.............................................................................................................76
2. Đề nghị..............................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................78
PHỤ LỤC.............................................................................................................80


vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Ký hiệu

Chú giải



Nghị định

CP

Chính phủ

TW

Trung ương

ADB

Ngân hàng phát triển Châu á

WB

Ngân hàng thế giới

UBND

Uỷ ban nhân dân

QĐ-UBND


Quyết định của uỷ ban nhân dân tỉnh

TT- BTC

Thông tư Bộ tài chính

TTLB

Thông tư liên bộ

HĐBT

Hội đồng Bộ trưởng

BTNMT

Bộ tài nguyên môi trường

GPMB

Giải phóng mặt bằng

TĐC

Tái định cư

CNH

Công nghiệp hoá


HĐH

Hiện đại hoá

ĐTH

Đô thị hoá

HTX

Hợp tác xã

CNVC

Công nhân viên chức

HSĐC

Hồ sơ địa chính

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

QSDĐ

Quyền sử dụng đất



viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Dân số, số hộ huyện Chiêm Hoá năm 2013............................................37
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang năm 2013.......40
Bảng 3.3. Kết quả bồi thường GPMB các dự án tại huyện Chiêm Hóa ..................41
Bảng 3.4. Đơn giá bồi thường đối với 2 dự án ....................................................... 49
Bảng 3.5. Kết quả bồi thường, hỗ trợ về đất 2 dự án nghiên cứu............................ 50
Bảng 3.6. Tổng hợp đơn giá bồi thường về tài sản của 2 Dự án ............................. 52
Bảng 3.7. Đánh giá của người dân về sự phù hợp của đơn giá bồi thường, hỗ trợ ..53
Bảng 3.8. Đơn giá bồi thường di chuyển mồ mả ....................................................54
Bảng 3.9. Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ trong bồi thường, GPMB ở 2 dự án ......57
Bảng 3.10. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ của 02 dự án nghiên cứu ...........58
Bảng 3.11. Kết quả điều tra các hộ dân về mức độ thu hồi đất của hộ gia đình
trong thực hiện 2 dự án .........................................................................60
Bảng 3.12. Phương thức sử dụng tiền bồi thường hỗ trợ của các hộ dân thuộc 2
dự án ....................................................................................................61
Bảng 3.13. Thu nhập bình quân của hộ dân trước và sau khi dự án thu hồi đất.........62
Bảng 3.14. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị dự án thu hồi đất ....................63
Bảng 3.15. Tình hình an ninh trật tự xã hội khu vực dân cư sau khi thu hồi đất
thực hiện dự án .....................................................................................64
Bảng 3.16. Quan hệ nội bộ gia đình của các hộ dân sau khi bị thu hồi đất....................65
Bảng 3.17. Tình hình tiếp cận các cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội sau khi thu hồi đất ...65
Bảng 3.18. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất thuộc 2
Dự án....................................................................................................67
Bảng 3.19. Tình trạng việc làm của số người trong độ tuổi lao động trước và
sau khi thu hồi đất tại 02 Dự án ............................................................ 68


ix

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VÀ ẢNH

Biểu đồ 3.1. Tỷ trọng các ngành kinh tế huyện Chiêm Hoá năm 2013 ...................35
Hình 3.1. Bản đồ địa giới hành chính huyện Chiêm Hoá .......................................32
Ảnh 3.1. Công trình thuỷ điện Chiêm Hoá .............................................................. 84
Ảnh 3.2. Vùng lòng hồ thuỷ điện Chiêm Hoá ......................................................... 84
Ảnh 3.3. Cuộc sống các hộ dân trước khi thu hồi tại thôn Nghe, xã Hùng Mỹ
công trình Nhà máy thuỷ điện Chiêm Hoá .............................................85
Ảnh 3.4. Hộ gia đình sử dụng tiền bồi thường để xây dựng lại nhà mới, tại thôn
Nghe, xã Hùng Mỹ sau khi thu hồi công trình Nhà máy thuỷ điện
Chiêm Hoá. .......................................................................................... 85
Ảnh 3.5. Mở mới các tuyến đường vào các hộ dân công trình Nhà máy thuỷ
điện Chiêm Hoá....................................................................................86
Ảnh 3.6. Tuyến đường Chiêm Hoá - Trung Hoà - Nhân Lý sau khi hoàn thành,
đưa vào sử dụng....................................................................................86


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng ta có chủ trương đổi mới phát triển nền kinh tế theo xu thế hội nhập
với khu vực và quốc tế, để đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện không
ngừng nâng cao. Những năm gần đây quá trình đô thị hoá, xây dựng cơ sở hạ tầng,
khu công nghiệp và các khu đô thị mới diễn ra ở diện rộng. Tốc độ phát triển nhanh,
cơ sở hạ tầng, diện mạo đô thị ở nước ta không ngừng thay đổi, kinh tế đất nước
phát triển làm cho đất đai ngày càng có giá;
Hiện nay công tác giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất đang là vấn đề
hết sức nhạy cảm và phức tạp, tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội.
Giải quyết không tốt, không thỏa đáng quyền lợi của người có đất bị thu hồi và

những người bị ảnh hưởng khi thu hồi đất dễ dẫn đến bùng phát khiếu kiện, đặc biệt
là những khiếu kiện tập thể đông người làm cho tình hình trở lên phức tạp, từ đó
gây lên sự mất ổn định về kinh tế, xã hội và chính trị nói chung;
Thực tế hiện nay cho thấy, công tác thu hồi đất của người dân để phục vụ
phát triển các dự án đầu tư trong nước, nước ngoài và việc đền bù cho những người
bị thu hồi đất là vấn đề hết sức nhạy cảm, đòi hỏi phải giải quyết công bằng, dứt
điểm. Giải quyết không tốt, không thoả đáng quyền lợi của người dân có đất bị thu
hồi và những người bị ảnh hưởng khi thu hồi đất để dẫn đến bùng phát khiếu kiện,
đặc biệt là những khiếu kiện tập thể đông người, sẽ trở thành vấn đề xã hội phức
tạp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình an ninh trật tự, mất ổn định xã hội và
phần nào ảnh hưởng đến lòng tin của người dân đối với các chính sách của nhà
nước. Nếu việc thu hồi đất bị lạm dụng, quỹ đất nông nghiệp bị giảm dần, về lâu dài
có thể ảnh hưởng tới an ninh lương thực quốc gia.
Huyện Chiêm Hoá thuộc tỉnh Tuyên Quang là một huyện phát triển kinh tế
với tỷ trọng nông nghiệp cao, kinh tế hộ phụ thuộc phần lớn vào hoạt động sản xuất
nông nghiệp. Trong những năm vừa qua, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Tuyên Quang nói chung và huyện Chiêm Hoá nói riêng, nhu cầu sử dụng đất
cho việc phát triển cơ sở hạ tầng, các công trình kinh tế, thuỷ điện, cụm công nghiệp
ngày càng phát triển. Thực hiện chủ trương chính sách của tỉnh về hợp tác đầu tư,


2

với lợi thế là một huyện có hệ thống sông ngòi phát triển cho ngành năng lượng
điện năng rất lớn, những năm gần đây, huyện Chiêm Hoá đã chấp nhận một số dự
án đầu tư như: Khu công nghiệp An Thịnh; Dự án Nhà máy thuỷ điện Chiêm Hoá;
Dự án xây dựng đường Quốc Lộ 279; Đường Chiêm Hóa - Trung Hòa - Nhân Lý,
huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang; Nâng cấp tỉnh lộ 187 từ Đài Thị đến Kéo
Mác thuộc dự án kết nối giao thông các tỉnh miền núi phía Bắc, huyện Chiêm Hóa
... đất nông nghiệp bị thu hẹp nhiều người dân thiếu đất hoặc không còn đất để canh

tác. Mặc dù quá trình thu hồi đất, UBND tỉnh Tuyên Quang đã ban hành nhiều
chính sách cụ thể đối với người dân bị thu hồi đất về các vấn đề như bồi thường, hỗ
trợ giải quyết việc làm, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, hỗ trợ tái định cư…
Tuy nhiên, trên thực tế một bộ phận không nhỏ nông dân bị mất đất được đền
bù bằng tiền chưa định hướng ngay được những ngành nghề hợp lý để có thể ổn định
cuộc sống; chỉ một phần được đào tạo nghề, còn đại đa số không có việc làm hay có
việc làm nhưng chưa ổn định, thu nhập thấp. Đời sống của nông dân vốn đã thấp
kém, nay bị mất đất lại càng khó khăn thêm. Để giải quyết những bức xúc trong vấn
đề việc làm và thu nhập cho người nông dân-đối tượng bị tác động lớn nhất sau khi
thu hồi đất và gặp nhiều khó khăn trong tìm kiếm việc làm mới, tôi thực hiện đề tài:
“Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và hậu sinh kế khi Nhà nước thu
hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang”
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất tại một số dự án nhằm tìm ra những ưu điểm, thuận lợi cũng như
những khó khăn, tồn tại của việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Chiêm Hoá, tỉnh
Tuyên Quang. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị góp phần đẩy nhanh
tiến độ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phù hợp với điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Chiêm Hoá trên cơ sở Hiến pháp và các
quy định khác của pháp luật hiện hành.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tại nhằm đạt được 3 mục tiêu cụ thể sau:


3

- Đánh giá thực trạng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số dự
án trên địa bàn huyện Chiêm Hoá tỉnh Tuyên Quang.

- Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đến đời
sống của người dân trong khu vực dự án.
- Phân tích được các nguyên nhân thuận lợi, khó khăn, tồn tại trong công tác
giải phóng mặt bằng và đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng thực
hiện công tác giải phóng mặt bằng của các dự án khác một cách nhanh chóng và
hiệu quả nhất.
3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Chiêm Hoá ảnh
hưởng đến sử dụng đất.
- Xác định đúng các nguyên nhân tồn tại khi Nhà nước thu hồi đất;
- Đưa ra được các giải pháp cụ thể trong việc tổ chức thực hiện các dự án
trên địa bàn nghiên cứu;
4. Ý nghĩa của đề tài
- Những kết quả khoa học thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung cơ
sở thực tiễn để đánh giá chung tình hình đời sống việc làm của người dân trước và
sau khi bị Nhà nước thu hồi đất, góp phần phát hiện những tồn tại, đóng góp cho
việc hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn cho chính sách bồi thường GPMB và giúp
cho việc thực hiện chính sách có hiệu quả, góp phần xây dựng một nền công - nông
nghiệp bền vững nhằm cải thiện cuộc sống của mọi người dân trong một xã hội văn
minh, hiện đại;
- Kết quả của đề tài ngoài việc đóng góp để giải quyết vấn đề thực tiễn bức
xúc đang đặt ra hiện nay ở huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang, kết quả nghiên
cứu còn là tài liệu tham khảo cho các địa phương khác.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

Nhà nước ta đã ý thức được rất sớm việc bồi thường thiệt hại cho người bị thu
hồi đất, đã có những văn bản quy định, hướng dẫn việc thực hiện từ những thập kỷ
60 của thế kỷ trước. Đến nay tổng kết lại công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
cũng đã đạt những hiệu quả nhất định, giải quyết được rất lớn mặt bằng cho công
cuộc xây dựng đất nước hiện đại. Đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại
hóa (CNH-HĐH), bên cạnh đó vẫn đảm bảo quyền và lợi ích của người bị thu hồi
đất, giúp sử dụng tiết kiệm và đúng mục đích quỹ đất hiện có. Đã thể hiện được tính
toàn diện của các chính sách bồi thường, hỗ trợ, quy định rõ ràng về trình tự thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phù hợp với Hiến pháp và các văn
bản luật.
Bên cạnh những mặt đã đạt được trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư là những công trình, các khu công nghiệp, những hạng mục công trình lớn được
triển khai xây dựng, đóng góp vào công cuộc cải cách đất nước thì tại nhiều địa
phương có nhiều dự án được triển khai không đạt tiến độ với nguyên nhân chủ yếu
vướng mắc về giải phóng mặt bằng (GPMB). Có những dự án không thể tiếp tục
triển khai công tác GPMB do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Những nguyên nhân vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư chủ yếu tập trung vào chế độ, chính sách chưa thực sự thể hiện tính thực tế khách
quan, đồng bộ, chưa thể hiện được cả 03 lợi ích: Nhà nước, Chủ đầu tư và người
dân. Trong xây dựng chế độ, chính sách tại một số địa phương chưa bám sát với
quy định của Chính phủ đã đề ra. Xây dựng giá bồi thường, hỗ trợ chưa sát với giá
thị trường, chính sách đào tạo nghề sau khi thu hồi đất của người nông dân chưa
thoả đáng không đáp ứng được mong mỏi của người dân. Quy trình thực hiện còn
rườm rà cần được rút gọn lại. Tại một số dự án lớn, trọng điểm tình trạng nhân dân
bức xúc khiếu kiện kéo dài vẫn thường xuyên xảy ra gây mất ổn định về chính trị,
xã hội [2].


5


1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
- Luật Đất đai năm 2003; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004
của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về Quy định
bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày
02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/ 5/2007 của Chính phủ.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ về việc quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư;
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
- Quyết định số 16/2009/QĐ-UBND ngày 21/10/2009 của UBND tỉnh Tuyên
Quang về việc Ban hành Quy định về trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang;
- Quyết định số 19/2009/QĐ-UBND ngày 29/10/2009 của UBND tỉnh Tuyên
Quang về việc quy định Chính sách hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát
triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
- Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 31/10/2011 của UBND tỉnh về việc
Ban hành Đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản (vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi) gắn
liền với đất bị thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an



6

ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo quy định của
pháp luật trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Công tác giải phóng mặt bằng góp phần cải thiện môi trường đầu tư, khai thác
các nguồn lực từ đất đai cho đầu tư phát triển, các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội ở
nước ta thời gian qua đã được Đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư hầu khắp các
vùng, miền trên cả nước, đặc biệt tại các thành phố lớn đã đóng góp vào sự thành
công bước đầu của công cuộc “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, thúc đẩy
kinh tế phát triển, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của nhân dân. Đạt được kết
quả nêu trên công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đóng vai trò không nhỏ để
các dự án phát huy hiệu quả [9].
Giải phóng mặt bằng đúng tiến độ sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí và sớm
thực hiện dự án và đưa vào sử dụng mang lại hiệu quả kinh tế xã hội. Ngược lại, làm
chậm tiến độ thực hiện dự án, lãng phí thời gian, tăng chi phí, giảm hiệu quả dự án.
Thực hiện giải phóng mặt bằng tốt sẽ giảm chi phí, có điều kiện tập chung
vốn cho mở rộng đầu tư. Ngược lại, chi phí bồi thường lớn, không kịp hoàn thành
tiến độ dự án dẫn đến quay vòng vốn chậm gây khó khăn cho các nhà đầu tư.
Đối với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh nếu không đáp ứng được tiến
độ đầu tư thì mất cơ hội kinh doanh, hiệu quả kinh doanh thấp.
Đối với dự án đầu tư không kinh doanh, thời gian thi công kéo dài, tiến độ thi
công bị ngắt quãng gây ra lãng phí và ảnh hưởng tới chất lượng công trình.
Các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư qua các thời kỳ thể hiện
tính đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta là đảm bảo mọi công dân Việt Nam đều có
nhà ở, đất ở. Trong quá trình phát triển các chính sách bồi thường, hỗ trợ do yếu tố
khách quan đã chưa thể hiện được tính toàn diện tuy nhiên đã phần nào đáp ứng
được quyền lợi cho người bị thu hồi dất.
Ngày nay các công trình đường xá, trụ sở, khu trung tâm, cụm công nghiệp

được mở rộng thể hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của chúng ta
một phần mang tính ưu việt, đảm bảo lợi ích, mong mỏi của người dân cũng như ổn


7

định đời sống nhân dân, tình hình chính trị, thể hiện tính đúng đắn trong công cuộc
đổi mới.
Nhằm đáp ứng thực tế khách quan tốc độ phát triển CNH-HĐH nhanh đòi hỏi
chính sách bồi thường, hỗ trợ của chúng ta phải luôn hoàn thiện để đáp ứng với thực tiễn.
1.3.1. Khái quát về chính sách giải phóng mặt bằng của một số nước trên thế giới
1.3.1.1. Ngân hàng thế giới (WB)
Hầu hết các dự án được tài trợ bởi vốn vay của ngân hàng Thế giới (WB) đều
có chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do các dự án này đưa ra. Chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của tổ chức này có nhiều khác biệt so với luật,
quy định, chính sách của nhà nước Việt Nam nên có những khó khăn nhất định,
nhưng bên cạnh cũng có những ảnh hưởng tích cực tới việc hoàn thiện chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất của Việt Nam [14].
Tất cả mọi vấn đề kinh tế, xã hội phát sinh từ việc thu hồi đất gây ra cho
người bị thu hồi đất đều được chính sách của WB quan tâm. Trong công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư thì vấn đề tái định cư được WB quan tâm nhiều hơn,
hỗ trợ những người bị ảnh hưởng trong suốt quá trình tái định cư, từ việc tìm nơi ở
mới thích hợp cho một khối lượng lớn chủ sử dụng đất phải di chuyển, tổ chức các
khu tái định cư, trợ giúp chi phí vận chuyển, xây dựng nhà ở mới, đào tạo nghề
nghiệp, cho vay vốn phát triển sản xuất, cung cấp các dịch vụ..tại khu tái định cư.
1.3.1.2. Ngân hàng phát triển Châu á (ADB)
Khung chính sách của Ngân hàng phát triển Châu á được xây dựng với mục
tiêu tránh việc tái định cư bắt buộc bất cứ khi nào có thể được hoặc giảm thiểu tái
định cư nếu không thể tránh khỏi di dân; đảm bảo những người phải di chuyển được
giúp đỡ để ít nhất họ cũng đạt mức sống sung túc như lẽ họ sẽ có được nếu không

có dự án hoặc tốt hơn [15].
Với các nguyên tắc cơ bản là:
- Cần tránh hoặc giảm thiểu tái định cư bắt buộc và thiệt hại về đất đai, công
trình, các tài sản và thu nhập bằng cách khai thác mọi phương án khả thi.
- Tất cả các hộ đều được quyền đền bù theo giá thay thế cho tài sản, thu nhập
và các công việc sản xuất, kinh doanh bị ảnh hưởng, được khôi phục đủ để cải thiện
hay ít nhất cũng hồi phục được mức sống, mức thu nhập và năng lực sản xuất của
họ như trước khi có dự án.


8

- Trong trường hợp di chuyển cả một khu vực dân cư phải cố gắng tối đa để
duy trì các thể chế văn hoá và xã hội của những người phải di chuyển và của cộng
đồng dân cư nơi chuyển đến.
- Việc chuẩn bị các kế hoạch giải phóng mặt bằng (được coi như một phần
trong công tác chuẩn bị tiểu dự án) và thực hiện các kế hoạch này sẽ được tiến hành
với sự tham gia và tư vấn của những người bị ảnh hưởng.
- Phải hoàn tất việc chi trả đền bù các loại tài sản bị ảnh hưởng và kết thúc di
dân tới nơi ở mới trước khi thi công tuyến tiểu dự án.
- Việc đền bù cho người dân tộc thiểu số, hộ gia đình do phụ nữ làm chủ, gia đình
có người tàn tật và các hộ dễ bị ảnh hưởng khác sẽ được thực hiện với sự tôn trọng các
giá trị văn hoá cũng như sự bảo vệ các nhu cầu riêng biệt của họ.
Khi triển khai thực hiện công tác giải phóng mặt bằng ADB quan tâm đến hầu
hết các vấn đề liên quan đến chủ hộ như nghề nghiệp, thu nhập hàng tháng, nguồn thu
nhập của gia đình, số người trong độ tuổi lao động, có trong diện chính sách hay không
và cả trình độ học vấn….cùng tính pháp lý của đất đai, tài sản trên đất.
Về vấn đề tái định cư, mục tiêu chính sách tái định cư của ADB là giảm thiểu
tối đa tái định cư và phải bảo đảm cho các hộ bị di chuyển được bồi thường và hỗ
trợ sao cho tương lai kinh tế và xã hội của họ được thuận lợi tương tự trong trường

hợp không có dự án.[15]
1.3.1.3. Trung Quốc
Ở Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu, gồm sở hữu toàn dân và sở
hữu tập thể. Đất đai ở khu vực thành thị và đất xây dựng thuộc sở hữu nhà
nước. Đất ở khu vực nông thôn và đất nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể, nông
dân lao động. Theo quy định của Luật đất đai Trung Quốc năm 1998, đất đai
thuộc sở hữu nhà nước được giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo các
hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (cấp đất), giao đất có thu tiền sử
dụng đất và cho thuê đất.
Đất thuộc diện được cấp bao gồm đất sử dụng cho cơ quan nhà nước, phục
vụ mục đích công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng và phục vụ cho mục đích quốc


9

phòng, an ninh. Đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh thì được Nhà nước
giao đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc là cho thuê đất.
Trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng để sử dụng
vào mục đích công cộng, lợi ích quốc gia...thì Nhà nước có chính sách bồi thường
và tổ chức TĐC cho người bị thu hồi đất.
Vấn đề bồi thường cho người có đất bị thu hồi được pháp luật đất đai Trung
Quốc quy định như sau:
Về thẩm quyền thu hồi đất: Chỉ có Chính phủ (Quốc vụ viện) và chính quyền
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có quyền thu hồi đất. Quốc vụ viện có thẩm
quyền thu hồi đất nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha trở lên đối với các loại đất
khác. Dưới hạn mức này thì do chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra
quyết định thu hồi đất. Đất nông nghiệp sau khi thu hồi sẽ chuyển từ đất thuộc sở hữu
tập thể thành đất thuộc sở hữu nhà nước.
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật đất đai Trung Quốc quy định, người
nào sử dụng đất thì người đó có trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền bồi thường

do người sử dụng đất trả. Tiền bồi thường bao gồm các khoản như lệ phí sử dụng
đất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có đất bị thu hồi. Ngoài
ra, pháp luật đất đai Trung Quốc còn quy định mức nộp lệ phí trợ cấp đời sống cho
người bị thu hồi đất là nông dân cao tuổi không thể chuyển đổi sang ngành nghề
mới khi bị mất đất nông nghiệp, khoảng từ 442.000-2.175.000 nhân dân tệ/ha.
Các khoản phải trả cho người bị thu hồi đất gồm tiền bồi thường đất đai, tiền
trợ cấp TĐC, tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất. Cách tính tiền bồi thường
đất đai và tiền trợ cấp TĐC căn cứ theo giá trị tổng sản lượng của đất đai những
năm trước đây rồi nhân với một hệ số do Nhà nước quy định. Còn đối với tiền bồi
thường hoa màu và tài sản trên đất thì xác định theo giá thị trường tại thời điểm thu
hồi đất.
Về nguyên tắc bồi thường: các khoản tiền bồi thường phải đảm bảo cho
người dân bị thu hồi đất có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ. Ở Bắc Kinh,
phần lớn các gia đình dùng số tiền bồi thường đó cộng với khoản tiền tiết kiệm của
họ có thể mua được căn hộ mới. Còn đối với người dân ở khu vực nông thôn có thể
dùng khoản tiền bồi thường mua được hai căn hộ ở cùng một nơi.


10

Tuy nhiên, ở thành thị, cá biệt cũng có một số gia đình sau khi được bồi
thường cũng không mua nổi một căn hộ để ở. Những đối tượng trong diện giải toả
mặt bằng thường được hưởng chính sách mua nhà ưu đãi của Nhà nước, song trên
thực tế họ thường mua nhà bên ngoài thị trường.
Về tổ chức thực hiện và quản lý giải toả mặt bằng: Cục quản lý tài nguyên
đất đai ở các địa phương thực hiện việc quản lý giải toả mặt bằng. Người nhận khu
đất thu hồi sẽ thuê một đơn vị xây dựng giải toả mặt bằng khu đất đó, thường là các
đơn vị chịu trách nhiệm thi công công trình trên khu đất giải toả.
Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và TĐC của Trung Quốc đều
nhằm bảo vệ những người mà mức sống có thể bị giảm do việc thu hồi đất để thực

hiện các dự án. Theo một nghiên cứu gần đây của WB thì các luật về TĐC của
Trung Quốc đối với các dự án phát triển đô thị, công nghiệp và giao thông "đã đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu của WB trong tài liệu hướng dẫn thực hiện TĐC".
1.3.1.4. Australia
Luật đất đai của Australia quy định đất đai của quốc gia thuộc sở hữu Nhà nước
và sở hữu tư nhân. Luật đất đai bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ của chủ sở hữu
đất đai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp, thừa kế theo di chúc
mà không có sự cản trở nào, kể cả việc tích luỹ đất đai.
Theo luật của Australia 1989 có hai loại thu đất, đó là thu đất bắt buộc và thu
đất tự nguyện.
Thu hồi đất tự nguyện được tiến hành khi chủ đất cần được thu hồi đất.
Trong thu hồi đất tự nguyên không có quy định đặc biệt nào được áp dụng mà việc
thoả thuận đó là nguyên tắc cơ bản nhất. Chủ có đất cần được thu hồi và người thu
hồi đất sẽ thoả thuận giá bồi thường đất trên tinh thần đồng thuận và căn cứ vào thị
trường. Không có bên nào có quyền hơn bên nào trong thoả thuận và cũng không
bên nào được áp đặt đối với bên kia.
Thu hồi đất bắt buộc được Nhà nước Australia tiến hành khi Nhà nước có
nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích công cộng và các mục đích khác. Thông
thường, nhà nước có được đất đai thông qua đàm phán.


11

Trình tự thu hồi đất bắt buộc được thực hiện như sau: Nhà nước gửi cho các
chủ đất một văn bản trong đó nêu rõ mục tiêu thu hồi đất vì các mục đích công
cộng. Văn bản này gồm các nội dung chính như cơ quan muốn thu hồi đất, miêu tả
chi tiết mảnh đất, mục đích sử dụng đất sau khi thu hồi và các giải thích vì sao
mảnh đất đó phù hợp với mục tiêu công cộng đó. Chủ sở hữu mảnh đất có thể yêu
cầu Bộ trưởng Bộ Tài Chính và quản lý xem xét lại vấn đề thu hồi đất. Nếu chủ sở
hữu vẫn chưa hài lòng thì có thể tiếp tục yêu cầu trọng tài phúc thẩm hành chính

phán xử. Trọng tài phúc thẩm hành chính không thể xem xét tính đúng đắn về quyết
định của Chỉnh phủ nhưng có thể xem xét các vấn đề liên quan khác. Nhà nước
thông báo rộng rãi quyết định thu hồi đất và chủ sở hữu đất phải thông báo cho bất
kỳ ai muốn mua mảnh đất đó về quyết định thu hồi đất của Chính phủ. Sau đó, Nhà
nước sẽ ban hành quyết định thu hồi đất và thông báo trên báo chí. Chủ sở hữu đất
nhận được thông báo khuyên tiến hành các thủ tục yêu cầu bồi thường. Chủ sở hữu
đất thông thường có quyền tiếp tục ở trên đất ít nhất là 6 tháng sau khi đã có quyết
định thu hồi đất. Ngay sau khi có quyết định thu hồi đất, chủ đất có thể yêu cầu nhà
nước bồi thường. Nguyên tắc của bồi thường là công bằng và theo giá thị trường.
Thông thường, các yếu tố sẽ được tính toán trong quá trình bồi thường đó là giá thị
trường, giá đặc biệt đối với chủ sở hữu, các chi phí liên quan như chi phí di chuyển,
chi phí TĐC.
1.3.1.5. Thái Lan
Năm 1987 Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng bất động sản áp dụng cho
việc trưng dụng đất sử dụng vào các mục đích xây dựng tiện ích công cộng, quốc
phòng, phát triển nguồn tài nguyên hoặc các lợi ích khác cho đất nước, phát triển đô
thị, nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo đất đai vào các mục đích công cộng. Theo đó
quy định những nguyên tắc về trưng dụng đất, nguyên tắc tính giá trị bồi thường các
loại tài sản bị thiệt hại. Để từng ngành căn cứ tự xây dựng các quy định cụ thể và
trình tự tiến hành bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với việc xác định giá trị bồi
thường, hỗ trợ, trình tự thủ tục các bước lập và phê duyệt dự án bồi thường, thành
lập các cơ quan, ủy ban tính toán bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, trình tự đàm
phán, nhận tiền bồi thường, cùng đó là quyền khiếu nại, quyền khởi kiện đưa ra toà
án. [12]


12

1.3.1.6. Nhận xét, đánh giá
Việc xây dựng và phát triển các công trình đều cần có đất. Do đất đai có hạn,

vì thế mọi Nhà nước đều phải sử dụng quyền lực của mình để thu hồi đất hoặc trưng
thu của người đang sở hữu, đang sử dụng để phục vụ cho nhu cầu xây dựng các
công trình phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia. Ở mỗi nước, quyền lực thu
hồi, trưng thu đất được ghi trong Hiến pháp hoặc tại Bộ Luật đất đai hoặc một bộ
luật khác. Nếu việc thu hồi, trưng thu đã phù hợp với quy định của pháp luật mà
người sở hữu hoặc sử dụng đất không thực hiện thì Nhà nước có quyền chiếm hữu
đất đai. Việc thu hồi đất, trung thu đất và bồi thường thiệt hại về đất tại mỗi quốc
gia đều được thực hiện theo chính sách riêng do Nhà nước đó quy định.
Qua nghiên cứu chính sách bồi thường GPMB của một số nước và các tổ
chức ngân hàng quốc tế, Việt Nam chúng ta cần học hỏi các kinh nghiệm để tiếp tục
hòan thiện chính sách bồi thường GPMB ở một số điểm sau:
- Hoàn thiện các quy định về định giá đất nói chung và định giá đất để bồi
thường GPMB nói riên;
- Thực hiện thống nhất trình tự, thủ tục thực hiện và thực hiện tốt quy định
về thẩm định, phê duyệt, giám sát thực hiện phương án bồi thường, giải phóng mặt
bằng; quan tâm hơn nữa tới việc quy hoạch và xây dựng nơi tái định cư, tạo việc
làm của người có đất bị thu hồi; xử lý hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa người sử
dụng đất, Nhà nước và nhà đầu tư.
1.3.2. Khái quát về chính sách giải phóng mặt bằng của Nhà nước Việt Nam
1.3.2.1. Một số khái niệm liên quan đến giải phóng mặt bằng
Luật Đất đai năm 2003 được thông qua ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4
Quốc hội khoá IX trên cơ sở Nghị quyết về việc tiếp tục đổi mới chính sách pháp
luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước của Hội nghị lần thứ 7
Trung ương Đảng khoá IX. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới đó, Luật đất đai năm 2003
đã được ban hành có phạm vi điều chỉnh bao quát với rất nhiều nội dung mới, trong
đó tập trung vào các vấn đề trong quản lý sử dụng đất đai.
Sau khi Luật đất đai 2003 được ban hành, để đáp ứng thực tiễn Nhà nước đã
ban hành nhiều các văn bản dưới luật như Nghị định, Thông tư cụ thể hoá các điều



13

luật về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, theo
đó, chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư được thể chế tại Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, hiện tại đây là văn bản quy
phạm quan trọng để dùng áp dụng cho công tác bồi thường thiệt hại khi Nhà nước
thu hồi đất cho các địa phương.
Nghị định 197/2004/NĐ-CP đã phần nào đáp ứng được lợi ích của người bị
thu hồi đất. Tuy nhiên để giải quyết một số vướng mắc phát sinh trong quá trình
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cần cụ thể hoá và bổ sung một
số điều thuộc Nghị định góp phần hoàn thiện chính sách khi Nhà nước thu hồi đất,
đẩy nhanh tiến độ GPMB và ổn định đời sống của người bị thu hồi đất, Bộ tài chính
đã ban hành các Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 và Thông tư số
69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ
sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại về đất đai và Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày
02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Theo đó quy định, cụ
thể hóa một số điều về bồi thường, hỗ trợ và tái định. Gần đây nhất là Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử
dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã phần nào đảm bảo
hài hoà ba lợi ích: Người bị thu hồi đất được nhà nước quan tâm nhiều hơn - Nhà
đầu tư - Nhà nước. Sau đây là một số khái niệm liên qua đến nội dung nghiên cứu
đề tái:
* Thu hồi đất: là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
quản lý theo quy định.[12]

* Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền
sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. [12]


14

* Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi
đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa
điểm mới. [14]
Như vậy, bồi thường thiệt hại là phạm trù kinh tế, phản ánh sự bồi hoàn, trả
lai tương xứng giá trị hoặc công lao động cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một
hành vi của một chủ thể khác.
Giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên quan
đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên đất nhất định cho việc
cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới trên đó [15].
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng từ khi thành lập Hội đồng giải
phóng mặt bằng cho tới khi bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư.
1.3.2.2. Nguyên tắc bồi thường và điều kiện được bồi thường về đất
* Nguyên tắc bồi thường
Nguyên tắc bồi thường được quy định tại Điều 6, Nghị định số 197/2004/NĐCP có nội dung:
- Người bị nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 8 Nghị
định 197/2004/NĐ-CP thì được bồi thường, trường hợp không đủ điều kiện bồi
thường thì UBND tỉnh xem xét để hỗ trợ.
- Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường
bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng hoặc bồi thường bằng tiền.
Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà, nếu có chênh lệch về
giá trị thì phần chênh lệch đó được thực hiện thanh toán bằng tiền.
- Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà
chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp
luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi

thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách Nhà nước. Trường hợp các khoản nghĩa vụ tài
chính về đất đai phải nộp lớn hơn hoặc bằng tiền bồi thường đất thì số tiền được trừ
tối đa bằng số tiền bồi thường đất.
* Điều kiện được bồi thường
Điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 8, Nghị định số 197/2004/NĐCP và Điều 3, Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường có nội dung sau:


15

Điều kiện để người đang sử dụng đất được bồi thường về đất thực hiện theo
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 của Nghị định số
197/2004/NĐ-CP và các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP. Một
số điểm tại khoản 3 Điều 8 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.
* Những trường hợp không được bồi thường
1. Người sử dụng đất không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 của Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
3. Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3,
4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai 2003.
4. Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại
Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP nhưng thuộc một trong các trường hợp quy
định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 7 Nghị định 197/2004/NĐ-CP.
* Phương pháp tính giá bồi thường đất
Phương pháp tính giá bồi thường chính là phương pháp xác định giá đất quy
định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ "về phương

pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất" và Nghị định 123/2007/NĐ-CP,
ngày 27/07/2007 bao gồm: phương pháp so sánh trực tiếp, phương pháp thu nhập,
phương pháp chiết trừ, phương pháp thặng dư.
* Nội dung bồi thường, hỗ trợ cho từng loại đất
Đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được quy định tại điều 10
Nghị định 197/2004/NĐ-CP và Điều 43 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP:
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi
thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; nếu không có đất để bồi thường thì được
bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng.
- Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn ao liền kề với đất ở
trong khu dân cư, ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục


×