Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Thực trạng và định hướng quy hoạch phát triển hệ thống điểm dân cư trên địa bàn huyện lộc hà, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HUỆ

THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐIỂM
DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỘC HÀ TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HUỆ

THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐIỂM
DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỘC HÀ TỈNH HÀ TĨNH
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THẾ HUẤN

THÁI NGUYÊN - 2014



i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để
bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày…. tháng …. năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Huệ


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy cô giáo trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tôi còn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của TS Nguyễn Thế
Huấn, là người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và
viết luận văn.
Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Phòng Tài nguyên &
Môi Trường huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh, Hội đồng bồi thường hỗ trợ tái định
cư huyện Lộc Hà, các anh chị em và bạn bè đồng nghiệp, sự động viên, tạo
mọi điều kiện về vật chất, tinh thần của gia đình và người thân.
Với tấm lòng chân thành, tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!

Thái Nguyên, ngày…. tháng…. năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Huệ


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ vii
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
2. Mục tiêu tổng quát...................................................................................... 2
3. Mục tiêu cụ thể........................................................................................... 3
4. Yêu cầu ...................................................................................................... 3
5. Ý nghĩa....................................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý của phát triển hệ thống điểm dân cư ................. 5
1.1.1. Khái niệm và tiêu chí phân loại điểm dân cư ........................................ 5
1.1.2. Những quy định về quản lý, quy hoạch xây dựng và phát triển
khu dân cư...................................................................................................... 7
1.2. Thực trạng và xu thế phát triển hệ thống điểm dân cư một số nước
trên thế giới .................................................................................................... 8
1.2.1. Các nước châu Âu ................................................................................ 8
1.2.2. Khu vực Châu Á................................................................................. 10

1.3. Tổng quan về phát triển khu dân cư ở Việt Nam.................................... 11
1.3.1. Khái quát chung.................................................................................. 11
1.3.2. Quá trình hình thành các quần cư - điểm dân cư nông thôn ................ 11
1.3.3. Phân bố không gian các điểm dân cư truyền thống ............................. 12


iv
1.3.4. Một số hình thức bố cục của các điểm dân cư truyền thống ................ 16
1.3.5. Thực trạng kiến trúc cảnh quan khu dân cư nông thôn........................ 16
1.3.6. Một số định hướng phát triển điểm dân cư.......................................... 18
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................ 21
2.1. Đối tượng , phạm vi và thời gian nghiên cứu......................................... 21
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 21
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 21
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ........................................................................... 21
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 21
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 22
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ................................................. 22
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 23
2.3.3. Phương pháp phân loại điểm dân cư ................................................... 23
2.3.4. Phương pháp chuyên gia..................................................................... 29
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 30
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Lộc Hà................................... 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 30
3.1.1.3. Các nguồn tài nguyên ...................................................................... 31
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.................................................. 31
3.2. Tình hình sử dụng đất của huyện Lộc Hà .............................................. 33
3.2.1. Tình hình quản lý sử dụng đất của huyện Lộc Hà ............................... 33
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Lộc Hà năm 2012 ................................ 33
3.2.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế xã hội tác động

đến việc hình thành và phát triển các điểm dân cư........................................ 35
3.3. Thực trạng phát triển hệ thống điểm dân cư trên địa bàn huyện............. 38
3.3.1. Thực trạng điểm dân cư huyện Lộc Hà ............................................... 38
3.3.2. Phân loại hệ thống điểm dân cư .......................................................... 45


v
3.3.3. Thực trạng kiến trúc, cảnh quan trong xây dựng và phát triển
điểm dân cư.................................................................................................. 55
3.4. Định hướng quy hoạch phát triển hệ thống điểm dân cư huyện
Lộc Hà đến năm 2020 ................................................................................. 60
3.4.1. Các dự báo cho định hướng phát triển quy hoạch hệ thống điểm
dân cư .......................................................................................................... 60
3.4.2. Định hướng quy hoạch phát triển hệ thống điểm dân cư ..................... 66
3.4.3. Giải pháp ............................................................................................ 81
3.4.3.1. Giải pháp về chủ trương, chính sách ................................................ 81
3.4.3.2. Giải pháp về quy hoạch ................................................................... 81
3.4.3.3. Biện pháp huy động vốn đầu tư ....................................................... 82
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 83
1. Kết luận.................................................................................................... 83
2. Đề nghị..................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 85
PHỤ LỤC.................................................................................................... 90


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Định mức sử dụng đất trong khu dân cư ....................................... 7
Bảng 2.1. Phân cấp một số tiêu chí đánh giá điểm dân cư........................... 24

Bảng 2.2. Tổng hợp chỉ tiêu phân loại điểm dân cư .................................... 28
Bảng 3.1. Hiện trạng và biến động đất đai qua các thời kỳ của huyện......... 34
Bảng 3.2. Hiện trạng hệ thống điểm dân cư huyện Lộc Hà năm 2012......... 39
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất khu dân cư năm 2012 huyện Lộc Hà ...... 41
Bảng 3.4. Cơ cấu diện tích đất trong khu dân cư......................................... 44
Bảng 3.5. So sánh hiện trạng mức độ sử dụng đất trong khu dân cư
của huyện ........................................................................... 45
Bảng 3.6. Kết quả phân loại một số tiêu chí đánh giá điểm dân cư ............. 46
Bảng 3.7. Kết quả phân loại hệ thống điểm dân cư năm 2012..................... 52
Bảng 3.8. Phân vùng phát triển huyện Lộc Hà............................................ 61
Bảng 3.9. Định hướng quy hoạch phát triển hệ thống điểm dân cư đến
năm 2020.................................................................................... 77
Bảng 3.10. Cơ cấu sử dụng đất trong khu dân cư trước và sau định hướng ..........79


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1.

Biểu đồ so sánh số lượng các cụm dân cư tại các khu vực trên địa
bàn huyện Lộc hà ..................................................................... 40

Hình 3.2.

Bản đồ hệ thống điểm dân cư trên địa bàn huyện Lộc Hà ......... 51

Hình 3.3.


Sơ đồ hệ thống quy hoạch khu trung tâm đô thị........................ 68

Hình 3.4.

Kiến trúc nhà ở nông thôn tại Thôn Ích Mỹ, xã Ích Hậu ........... 87

Hình 3.5.

Kiến trúc nhà ở khu vực thôn Xuân Mỹ, xã Thạch Bằng .......... 88

Hình 3.6.

Kiến trúc công trình giáo dục trên địa bàn huyện...................... 88

Hình 3.7.

Kiến trúc công trình bưu điện huyện, bưu điện văn hóa xã ....... 89

Hình 3.8.

Hệ thống giao thông trong huyện và đường liên xã................... 89


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên quốc gia vô cùng quý
giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không có gì thay thế được, là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng. Đất đai là

yếu tố cấu thành lãnh thổ của mỗi quốc gia nhưng bị giới hạn về số lượng nên
nếu con người sử dụng đất một cách hợp lý thì đất đai lại là nguồn tài nguyên
vô hạn về thời gian sử dụng.
Ngày nay cùng với sự tăng lên nhanh chóng của dân số, quá trình đô thị
hoá cũng ngày càng diễn ra mạnh mẽ, kéo theo nhu cầu sử dụng đất đối với
tất cả các ngành sản xuất và đời sống xã hội cũng tăng theo mà đất đai lại có
hạn. Do vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để quản lý và sử dụng đất một cách
hợp lý và có hiệu quả nhất có thể. Đây chính là nhiệm vụ, mục tiêu của quy
hoạch sử dụng đất.
Đất khu dân cư có vai trò rất quan trọng trong đời sống con người. Đó
là nơi ăn ở, sinh sống, vui chơi, giải trí, nghỉ ngơi phục hồi sức lao động của
con người. Đất khu dân cư còn gắn liền với các hoạt động sản xuất kinh
doanh tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
Tổ chức hợp lý mạng lưới khu dân cư sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác quản lý Nhà nước về đất đai, đáp ứng yêu cầu tổ chức và phát triển
sản xuất của các ngành kinh tế, thoả mãn tốt nhất nhu cầu của nhân dân về
việc làm, nhà ở, giao tiếp cũng như các nhu cầu về vật chất, văn hoá tinh thần
và nghỉ ngơi, giải trí… tạo sự đa dạng cảnh quan và bảo vệ môi trường.


2
Lộc Hà là một huyện đồng bằng ven biển của tỉnh Hà Tĩnh với diện
tích 11.853,06 ha, dân số trên 8,7 vạn người. Huyện có 13 xã với 103 thôn,
huyện Lộc Hà có điều kiện trỏ thành cầu nối phát triển du lịch sinh thái biển,
du lịch các danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử của Hà Tĩnh và là đầu mối
giao thông quan trọng trên trục hành lang nối thành phố Hà Tĩnh ra biển, với
các tuyến giao thông huyết mạch đi qua như: Quốc lộ 1A, đường sắt, đường
biển (trục giao thông Bắc Nam) .... Nghề nghiệp chính của nhân dân trong
huyện là trồng trọt, nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản. Trong những năm tới
cơ cấu nền kinh tế của huyện sẽ chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá,

hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, khai thác tiềm năng du lịch của các xã
ven biển hình thành khu du lịch thuộc huyện Lộc Hà, nhiều dự án quan trọng
của tỉnh được đầu tư tại huyện Lộc Hà nên công tác thu hồi đất thực hiện giải
phóng mặt bằng xây dựng các khu tái định cư cho nhân dân là hết sức quan
trọng. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội, huyện Lộc Hà cần có
những quy hoạch phát triển hệ thống điểm dân cư đô thị, dân cư nông thôn
hợp lý với mục tiêu là nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
Xuất phát từ những thực trạng trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:"Thực
trạng và định hướng quy hoạch phát triển hệ thống điểm dân cư trên địa
bàn huyện Lộc Hà - tỉnh Hà Tĩnh”.
2. Mục tiêu tổng quát
+ Đánh giá thực trạng việc quy hoạch sử dụng đất, xây dựng và phát
triển hệ thống điểm dân cư trên địa bàn huyện Lộc Hà - tỉnh Hà Tĩnh từ đó đề
xuất định hướng quy hoạch phát triển hệ thống điểm dân cư đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội bền vững.


3
3. Mục tiêu cụ thể
+ Đánh giá tình hình quản lý SDĐ và nghiên cứu thực trạng phát triển
kinh tế xã hội tác động đến việc hình thành và phát triển các điểm dân cư
+ Thực trạng phát triển hệ thống điểm dân cư trên địa bàn huyện
+ Định hướng quy hoạch phát triển điểm dân cư đến năm 2020
4. Yêu cầu
- Đánh giá hiện trạng phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, đầy đủ

và đúng pháp luật.
- Xác định chính xác được thực trạng để từ đó đề xuất được định hướng
quy hoạch phát triển hệ thống điểm dân cư đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
xã hội bền vững.

- Đảm bảo thực hiện đúng chính sách pháp luật về đất đai của Nhà
nước và những đường lối chủ trương của Đảng bộ huyện Lộc Hà.
5. Ý nghĩa
Qua quá trình tìm hiểu: “Thực trạng và định hướng quy hoạch phát
triển hệ thống điểm dân cư trên địa bàn huyện Lộc Hà - tỉnh Hà Tĩnh”. Tác
giả rút ra được ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài, hiểu thêm được các
quy định của pháp luật về quy hoạch đất xây dựng nông thôn mới trong khu
dân cư nông thôn, để đạt được các tiêu chí phân loại theo tiêu chí nông thôn
mới là một việc khó khăn đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức
năng, các cấp trong địa phương và sự nỗ lực, đồng hành của người dân.
Ý nghĩa khoa học: Việc nghiên cứu các văn bản Pháp luật liên quan đến
quy hoạch đất xây dựng nông thôn mới trong khu dân cư nông thôn tạo điều
kiện cho bản thân tìm hiểu các quy định trong áp dụng thực tế để đánh giá


4
được việc đạt hay chưa đạt theo các tiêu chí để phân loại, làm tăng thêm việc
nghiên cứu, xây dựng những kiến thức cơ bản cho bản thân, cũng như cho
việc học. Ngoài ra, luận văn này còn cung cấp một vấn đề cho tất cả cá nhân,
tổ chức quan tâm đến vấn đề này.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đi sâu nghiên cứu các quy định của Pháp luật
về quy hoạch xây dựng đất khu dân cư theo tiêu nông thôn mới nhằm đưa ra
các giải pháp hoàn thiện vấn đề này. Bên cạnh đó, luận văn còn là một tài liệu
tham khảo, mong muốn góp phần nâng cao việc quy hoạch sử dụng đất của
tỉnh Hà Tĩnh nói chung, huyện Lộc Hà nói riêng.


5

Chương 1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý của phát triển hệ thống điểm dân cư
1.1.1. Khái niệm và tiêu chí phân loại điểm dân cư
Điểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia đình
gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác
trong phạm vi một khu vực nhất định bao gồm trung tâm xã, ấp, bản,
buôn, phum, sóc (có tên gọi chung là thôn) được hình thành do điều kiện
tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, văn hoá, phong tục, tập quán và các
yếu tố khác [9].
Khi phân loại điểm dân cư cần căn cứ vào những đặc điểm cơ bản sau
đây: điều kiện sống và lao động của dân cư; chức năng của điểm dân cư; quy
mô dân số, quy mô đất đai trong điểm dân cư; vị trí điểm dân cư trong cơ
cấu cư dân; cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế....
Trên cơ sở các tiêu chí phân loại trên, hệ thống mạng lưới dân cư nước
ta được phân ra thành các loại sau:
1/ Đô thị rất lớn: là thủ đô, thủ phủ của một miền lãnh thổ. Các đô thị
này là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội, khoa học kỹ thuật, dịch vụ
du lịch, giao thông, giao dịch quốc tế... của quốc gia, có vai trò thúc đẩy sự
phát triển của cả nước.
2/ Đô thị lớn: là loại trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, sản
xuất công nghiệp, dịch vụ, du lịch, giao thông, giao dịch quốc tế... của nhiều
tỉnh hay một tỉnh, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một vùng lãnh thổ.


6
3/ Đô thị trung bình: là các trung tâm chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá,
sản xuất công nghiệp, dịch vụ, du lịch của một tỉnh hay nhiều huyện, có vai
trò thúc đẩy sự phát triển của tỉnh hay một vùng lãnh thổ của tỉnh.
4/ Đô thị nhỏ: là các trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, sản
xuất... của một huyện hay liên xã, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một

huyện hay một vùng trong huyện.
5/ Làng lớn: là trung tâm hành chính - chính trị, văn hoá, xã hội, dịch
vụ kinh tế của một xã, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một xã hay nhiều
điểm dân cư.
6/ Làng nhỏ: là nơi ở, nơi sản xuất tiểu thủ công nghiệp, nông lâm
nghiệp... của nhân dân trong một xã.
7/ Các xóm, ấp, trại: là các điểm dân cư nhỏ nhất, với các điều kiện
sống rất thấp kém. Trong tương lai các điểm dân cư này cần xoá bỏ, sát nhập
thành các điểm dân cư lớn hơn [12].
Trong Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 7 tháng 5 năm 2009 của Chính
phủ quy định cụ thể về việc phân loại đô thị. Đô thị được phân thành 6 loại:
- Đô thị loại đặc biệt là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận
nội thành, huyện ngoại thành và các đô thị trực thuộc.
- Đô thị loại I, loại II là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận
nội thành, huyện ngoại thành và có thể có các đô thị trực thuộc; đô thị loại I,
loại II là thành phố thuộc tỉnh có các phường nội thành và các xã ngoại thành.
- Đô thị loại III là thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh có các phường nội
thành, nội thị và các xã ngoại thành, ngoại thị.
- Đô thị loại IV là thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thị và các xã
ngoại thị.


7
- Đô thị loại V là thị trấn thuộc huyện có các khu phố xây dựng tập
trung và có thể có các điểm dân cư nông thôn [11].
1.1.2. Những quy định về quản lý, quy hoạch xây dựng và phát triển khu dân cư
1.1.2.1. Những quy định về định mức sử dụng đất
Theo điều 6 Quyết định 22/UBND tỉnh, ngày 10/04/2006 thì hạn mức
giao đất cho hộ gia đình cá nhân tại khu dân cư nông thôn do UBND cấp tỉnh
quyết định theo quy định sau:

+ Các xã đồng bằng không quá 300 m2.
+ Các xã trung du miền núi, hải đảo không quá 400 m2.
Theo công văn số 5763/BTNMT - ĐKTK ngày 25/12/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường thì đối với định mức sử dụng đất trong khu dân cư
được quy định như sau:
Bảng 1.1. Định mức sử dụng đất trong khu dân cư
Khu vực đồng bằng

Khu vực miền núi

ven biển

trung du

Loại đất
Diện tích

Tỷ lệ

Diện tích

Tỷ lệ

(m2/người)

(%)

(m2/người)

(%)


- Tổng số

74 - 97

100,00

91 - 117

100,00

- Đất ở

55 - 70

64 - 82

70 - 90

67 - 87

- Đất xây dựng các công trình công cộng

2-3

2-4

2-3

2-3


- Đất làm đường giao thông

6-9

7 - 11

9 - 10

9 - 10

- Đất cây xanh

3-4

4-6

2-3

2-3

- Đất tiểu thủ công nghiệp

8 -11

9 - 13

8- 11

8 - 11


(Nguồn: công văn số 5763/BTNMT - ĐKTK ngày 25/12/2006
của Bộ Tài nguyên và Môi trường) [6].


8
1.1.2.2. Những quy định về quản lý đất đai và quản lý quy hoạch xây dựng
* Quản lý đất đai
- Đất ở của mỗi hộ gia đình được quy định hạn mức cụ thể tuỳ theo
từng địa phương dựa trên căn cứ điều 83, 84 của Luật Đất đai năm 2003.
- Các loại đất chuyên dùng phục vụ yêu cầu xây dựng các công trình hạ
tầng cơ sở và phục vụ lợi ích công cộng phải được sử dụng theo đúng mục
đích trên cơ sở phương án quy hoạch thiết kế đã được phê duyệt.
* Quản lý quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
Việc quản lý quy hoạch trước hết là đối với việc sử dụng đất đai
cho thiết kế đường xá, hệ thống cấp thoát nước, mạng lưới các công trình
hạ tầng kỹ thuật và môi trường nông thôn.Đối với đất ở của từng hộ gia
đình trong điểm dân cư hiện có, khi tiến hành quy hoạch cải tạo nếu có
những kiến nghị về điều chỉnh đất đai cần có phương án đền bù thoả đáng
khi trưng dụng đất phục vụ lợi ích công cộng hoặc dồn đổi giữa các chủ
sử dụng đất với nhau.
1.2. Thực trạng và xu thế phát triển hệ thống điểm dân cư một số nước
trên thế giới
1.2.1. Các nước châu Âu
1.2.1.1. Hà Lan
Vương quốc Hà Lan không được thiên nhiên ưu đãi, sau thiên tai nặng
nề trong thế kỷ XIV, nhân dân Hà Lan đã tiến hành từng bước việc khoanh
vùng rút nước để làm khô một diện tích rất lớn đất trũng nhằm mở mang diện
tích đất đai sinh sống. Trên các vùng đất trũng đó được chia thành từng khu
để lập các điểm dân cư nông nghiệp. Trung tâm của vùng xây dựng một thành



9
phố cỡ 12000 dân với các công trình công cộng đạt trình độ cao, xung quanh
thành phố là các làng cách nhau từ 5 - 7 km với quy mô mỗi làng (village)
khoảng 1500 - 2500 dân. Trong mỗi làng được xây dựng đầy đủ các công
trình văn hoá xã hội và nhà ở cho nông dân, công nhân nông nghiệp, mỗi làng
có các xóm (hamlet) với quy mô khoảng 500 người. Sản xuất nông nghiệp
được tổ chức theo kiểu các điền chủ thuê đất của Nhà nước, tập hợp nhân
công canh tác. Số người này trở thành công nhân nông nghiệp và sống trong
các làng nói trên.
Mạng lưới giao thông được tổ chức rất tốt, đường ô tô nối liền các điểm
dân cư đảm bảo liên hệ thuận tiện và nhanh chóng từ nơi ở đến các cánh đồng
và khu vực tiêu thụ chế biến [26].
1.2.1.2. Anh
Quy mô làng xóm của nước Anh thường từ 300 - 400 người, khoảng
100 - 150 hộ sinh sống. Tuy dân số ít nhưng đầy đủ các công trình văn
hoá, xã hội. Trong các khu dân cư có đường giao thông dẫn đến từng nhà,
không khí trong lành, phong cảnh đẹp và yên tĩnh. Chính vì vậy mà nhiều
người dân muốn bỏ chỗ ở không thoải mái trong các căn hộ khép kín nơi
đô thị đi tìm chỗ ở lý tưởng nơi miền quê. Do sự di chuyển một bộ phận
dân cư ở các thành phố về sống ở nông thôn mà cơ sở dịch vụ văn hoá, xã
hội của làng quê truyền thống được cải thiện, nó trở thành các khu ngoại ô
của đô thị lớn hay khu công nghiệp. Đây là xu hướng khác hẳn so với các
nước khác trên thế giới [26].


10
1.2.2. Khu vực Châu Á
1.2.2.1. Khu vực Đông Nam Á

Theo Colins Free stone, trong công trình nghiên cứu các yếu tố về kinh
tế chính trị làng xóm vùng Đông Nam Á [30] đã tổng kết những vấn đề chung
nhất trong việc quy hoạch xây dựng làng của một số nước thuộc vùng này
theo xu hướng:
- Dân cư bố trí dọc theo kênh rạch hoặc theo đường giao thông và đó
cũng là đường giao thông chính liên hệ giữa các điểm dân cư.
- Nhà ở bố trí phân tán, không có định hướng từ ban đầu khi mới hình
thành điểm dân cư.
- Khu ở của điểm dân cư thường rất gần với khu sản xuất.
- Các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình phục vụ công cộng ít
được quan tâm trong từng điểm dân cư mà chỉ được bố trí cho từng cụm gồm
nhiều điểm dân cư, làng nào cũng có một trung tâm công cộng nhỏ, gồm các
công trình sinh hoạt văn hoá, hành chính hoặc tín ngưỡng chung như đình
chùa, chợ…
- Quy mô làng xóm thường nhỏ, nằm rải rác trong hệ thống đồng ruộng
canh tác.
1.2.2.2. Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
Trung Quốc là nước nông nghiệp lâu đời, đất rộng, người đông. Dân số
trên 1 tỷ người, trong đó nông dân chiếm xấp xỉ 80%. Nguyên tắc xây dựng
nông thôn mới của Trung Quốc là quy hoạch đi trước, định ra các biện pháp
thích hợp cho từng nơi, đột phá trọng điểm, làm mẫu dẫn đường, Chính phủ


11
hỗ trợ, nông dân xây dựng. Giải quyết trước mắt vấn đề nước sinh hoạt cho
hàng trăm triệu nông dân; cải tạo và xây dựng mới 1,2 triệu km đường giao
thông ở nông thôn; hoàn thiện hệ thống dịch vụ y tế khám, chữa bệnh ở nông
thôn và chuyển dịch việc làm cho lao động dư thừa ở nông thôn. Đồng thời
với những công việc trên, trong việc xây dựng nông thôn mới, Trung Quốc
còn áp dụng các biện pháp thúc đẩy phát triển sự nghiệp giáo dục và y tế

khám, chữa bệnh ở khu vực nông thôn
1.3. Tổng quan về phát triển khu dân cư ở Việt Nam
1.3.1. Khái quát chung
Việc nghiên cứu về điểm dân cư ở nông thôn trước hết phải nói đến
làng. Làng vốn là một đơn vị tụ cư, đơn vị kinh tế, đơn vị tín ngưỡng và sinh
hoạt văn hoá cộng đồng của người Việt xuất hiện từ rất sớm. Chính quyền
trung ương đã dựa vào làng Việt truyền thống, biến làng thành một đơn vị
quan hệ xã hội. Qua bao nhiêu biến đổi phức tạp của lịch sử phát triển, làng
vẫn tồn tại và vẫn giữ được bản sắc riêng của mình. Ngày nay xã là đơn vị
hành chính có quyền lực về mọi mặt nhưng làng vẫn là cốt lõi tinh thần và vật
chất của xã. Như vậy, khi nói đến “Làng” là đã chứa đựng một cách tương đối
hoàn chỉnh một đơn vị cấu thành cơ bản ở nông thôn [26].
1.3.2. Quá trình hình thành các quần cư - điểm dân cư nông thôn
Với nền văn minh lúa nước là cơ bản, các điểm dân cư nông thôn
nước ta khởi đầu bám theo các triền sông, nơi thuận lợi về giao thông
cũng như làm nông nghiệp với sự phát triển tự phát, nông thôn nước ta đã
hình thành các làng xóm mà ở đó quan hệ giữa người dân trong cộng
đồng, ngoài quan hệ họ hàng, huyết thống ra còn có quan hệ xóm giềng


12
gắn bó. Quan hệ được hình thành và phát triển trên cơ sở truyền thống,
văn hoá, đạo đức tốt đẹp của dân tộc ta là tương thân tương ái, hỗ trợ lẫn
nhau. Xuất phát từ điều kiện hình thành và tinh thần cộng đồng của làng
mà nhà ở của cư dân nông thôn được sắp xếp, bố trí quần tụ bên các công
trình công cộng truyền thống của làng như đình, chùa, cây đa, giếng nước,
bám theo các con đường gạch lớn toả về các thôn xóm, rồi chia theo từng
lối nhỏ đến từng nhà [26].
Sau hàng thế kỷ lịch sử hình thành và phát triển, quần cư nông thôn bảy
vùng trong cả nước là quá trình phát triển đầy gian nan thử thách, bao thăng

trầm, sự đấu tranh giữa con người với thiên nhiên, với kẻ thù... Để có được
làng xã - bền vững như ngày nay, đó là nhờ vào mối liên kết giữa các tầng lớp
xã hội, dòng họ, huyết thống... và đoàn kết xã hội xây dựng nên một truyền
thống, hương ước làng xã có độ bền vững vĩnh cửu như ngày nay [26].
1.3.3. Phân bố không gian các điểm dân cư truyền thống
a. Phân bố cấu trúc làng
Vị trí lập làng chẳng những có địa thế đẹp, còn phải thuận tiện cho việc
làm ăn để có đời sống kinh tế và văn hoá phong phú. Do vậy việc chọn lựa
vùng đất đó đã được đúc kết " nhất cận thị, nhị cận tân, tam cận giang, tứ cận
lộ, ngũ cận điền" (một gần chợ, hai gần bến đò, ba gần sông, bốn gần đường
giao thông, năm gần ruộng); Đó như là 5 tiêu chí để lựa chọn đất lập làng.
Khái quát lại những miền đất đó thường dọc các con sông, nơi có những bãi
bồi và là nơi hội tụ các đầu mối giao thông đặc biệt là đường thuỷ (vì ngày
xưa đường bộ chưa phát triển) [26].


13
Sự phân bố của các làng xã phụ thuộc nhiều vào đất đai canh tác và bị
động lớn bởi điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội. Làng xã bao gồm cả khu cư
trú và đồng ruộng thường là liền khoảnh, nhưng vẫn có trường hợp xen canh,
xen cư.
+ Cấu trúc quy hoạch làng xã: Làng xóm đồng bằng thường nhỏ bé,
rời rạc, là sự kết hợp dày đặc với các điểm nhỏ phân tán trên bình diện
rộng. Là sự bám chặt giao thông đường thuỷ cũng như đường bộ và dần
dần biến thành mảng và điểm như ngày nay. Cơ cấu quy hoạch làng xã là
tương đối hoàn chỉnh, bao gồm các công trình công cộng, tôn giáo, tín
ngưỡng, dịch vụ cần thiết tối thiểu đảm bảo yêu cầu về mặt ăn ở, lao động,
sản xuất và nghỉ ngơi, giải trí.
+ Tổ chức không gian kiến trúc trong gia đình: Do đặc điểm kinh tế
tiểu nông nên cơ sở sản xuất và sinh hoạt kết hợp mang tính "độc lập - khép

kín". Khuôn viên nhà bao gồm: Nhà chính, nhà phụ (nhà ngang), nhà bếp và
chuồng gia súc cùng sân, vườn, ao, giếng hoặc bể nước và các hàng rào bao
quanh cổng ngõ. Nhà là bộ phận chủ yếu, là nơi gia đình cư trú, thường đặt
hướng Nam hoặc Đông Nam. Nhà có bố cục gian lẻ: 1, 3, 5, 7 và 2 gian
chái. Trong nhà chính giữa là ban thờ tổ tiên và phía trước đó là nơi tiếp
khách, nơi ngủ của đàn ông ở ngoài nhà, còn chái nhà thường có tường hoặc
vách ngăn dành cho phụ nữ, đồng thời là nhà kho chứa gạo, quần áo và đồ
dùng trong nhà. Nhà phụ thường có bếp, nơi xay gạo và chuồng gia súc, trâu
bò, lợn, gà... Kiến trúc cổ truyền khác có nhiều kiểu: Chữ Đinh, chữ Nhị,
chữ Công... giữa hai nhà có nhà cầu và chũ môn - nhà chính xếp ở trung
tâm, 2 bên là 2 nhà phụ.


14
+ Các công trình tín ngưỡng dân gian: đó là những đình làng, chùa, đền
hay nhà thờ... là trung tâm chứa đựng mọi sinh hoạt văn hoá trong làng xã, tất
cả mọi sinh hoạt văn hoá này qua nhiều thế kỷ đã hằn sâu thành truyền thống
văn hoá của mỗi làng. Bên cạnh các ngôi đình, chùa còn có các công trình
công cộng dân gian được xây dựng tập thể nhằm phục vụ đông đảo nhân dân
một làng xóm hoặc một vùng địa phương cùng sử dụng là: cầu kiều, quán
điếm, cổng làng... [32].
b. Về tính liên kết của các bộ phận dân cư
Mạng lưới dân cư trước khi có hợp tác hoá là tự phát. Cho đến nay
hàng chục năm, mạng lưới dân cư về cơ bản vẫn là tự phát, với một mức độ
nhất định từng xã có quan niệm riêng về cách bố trí dân cư xã mình. Các đặc
điểm phân bố dân cư của xã có thể xét theo khía cạnh sau tính liên kết của các
bộ phận dân cư, mối quan hệ dân cư - ruộng đất, mối quan hệ dân cư - giao
thông điểm dân cư lớn (làng gồm 2 - 3 thôn mới)
+ Một vài điểm cụm dân cư, mỗi cụm gồm một thôn và vài xóm nhỏ.
+ Một cụm lớn gồm nhiều thôn lớn và nhiều xóm lẻ.

+ Một loạt điểm dân cư nhỏ và manh mún [26].
c. Mối quan hệ dân cư - ruộng đất
Các yếu tố kinh tế - xã hội, phong tục tập quán... đã làm cho làng xã hiện
nay có những hình thù hết sức khác nhau, nhìn chung có mấy hình thức sau:
+ Dân cư tập trung một bên, ruộng đất một bên.
+ Dân cư ở giữa, ruộng đất xung quanh
+ Dân cư hai bên, ruộng đất ở giữa [26].


15
d. Mối quan hệ dân cư - giao thông
Về vị trí tương đối dân cư so với đường giao thông (thuỷ, bộ), chúng ta
có thể nêu mấy trường hợp điển hình sau:
+ Dân cư bám chặt theo đường hoặc kênh, rạch
+ Dân cư bám theo đường không liên tục
+ Dân cư phát triển tạo nên một hành lang song song với đường [26].
Nhìn chung, tuỳ từng vùng, địa phương, điều kiện cụ thể, mạng lưới
dân cư hết sức đa dạng và luôn biến đổi. Nó mang những nét đặc thù sau:
- Xu hướng phát triển về cơ bản vẫn là tự phát.
- Làng đã và đang mất dần những đặc trưng hết sức cơ bản (tính khép
kín, cổ truyền)
- Sự phát triển của làng, điểm dân cư không có quy hoạch định
hướng phát triển tổng thể, dẫn đến tình trạng manh mún của mạng lưới
dân cư nông thôn [26].
e. Phân bố cấu trúc các trung tâm xã, cụm xã
Mạng lưới các điểm dân cư nông nghiệp bao gồm các dạng trên gắn với
nó là những trung tâm có quy mô, tính chất khác nhau. Song đều liên kết với
nhau tạo thành hệ thống các trung tâm của mạng lưới dân cư nông thôn.
Tương ứng với mỗi loại hình trung tâm là các loại dịch vụ công cộng.
Tại trung tâm xã có các dịch vụ thường kỳ. Ở những trung tâm cụm xã ngoài

dịch vụ thường kỳ còn có các dịch vụ chu kỳ phục vụ dân cư toàn cụm xã.
Thời kỳ "bao cấp" các trung tâm xã, cụm xã hiện lên rõ nét được quy
hoạch và quy định chặt chẽ theo mạng lưới và cấp phục vụ.
Mạng lưới dịch vụ công cộng được bố trí thường tập trung tạo thành
những khu, cụm hình thành hạt nhân, bộ mặt của khu trung tâm.


16
- Dịch vụ giáo dục

- Dịch vụ thương nghiệp

- Dịch vụ y tế

- Dịch vụ văn hoá

- Dịch vụ thể thao

- Khu hành chính

Ngày nay, do đặc thù nền kinh tế "thị trường", mạng lưới các trung tâm
xã, cụm xã về cơ bản được phân bố theo cấp phục vụ. Các dịch vụ phục vụ
đời sống thường ngày đã len lỏi vào từng làng xóm của vùng nông thôn. Mặc
dù vậy, mạng lưới các công trình giáo dục, văn hoá, y tế vẫn là những hạt
nhân quan trọng tạo nên diện mạo của các trung tâm xã, cụm xã, thị tứ tại các
khu dân cư nông thôn [2].
1.3.4. Một số hình thức bố cục của các điểm dân cư truyền thống
- Điểm dân cư dạng phân tán: Các điểm dân cư dạng này thường có
quy mô nhỏ thường gặp ở các vùng núi nơi có mật độ dân số thưa, điều kiện
trồng cấy ít thuận tiện, mang đậm nét của hình thức sản xuất tự cung tự cấp.

- Điểm dân cư theo tuyến: Tiền thân là những điểm dân cư nhỏ bám
dọc theo 2 bên đường hoặc bên sông sau đó do quá trình phát triển của dân
cư, các điểm dân cư lấn dần ra nối tiếp thành tuyến dài.
- Điểm dân cư dạng phân nhánh: Tại giao điểm của các con sông
hoặc đường giao thông, các điểm dân cư phát triển theo dạng tuyến gặp nhau
hình thành nên dạng phân nhánh.
- Điểm dân cư theo dạng mảng: ở những vùng đất trù phú, thuận lợi
cho phát triển nông nghiệp, trải qua quá trình phát triển lâu dài nhiều điểm
dân cư nhỏ quy tụ lại thành điểm dân cư theo dạng mảng lớn. Hình thức này
khá phổ biến ở vùng đồng bằng sông Hồng [26].
1.3.5. Thực trạng kiến trúc cảnh quan khu dân cư nông thôn
Hầu hết các công trình kiến trúc có giá trị tiêu biểu cho kiến trúc cổ
Việt Nam đều nằm ở các làng xã. Đó là những ngôi đình làng, ngôi chùa


×