Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.2 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ- HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA HỒ CHÍ MÍNH

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH

Somnith SYLIBOUNLIENG

XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC Ở NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

Chuyên ngành : Quản lý Hành chính công
Mã số

: 62 34 82 01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG

HÀ NỘI – 2014


Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH
Người hướng dẫn khoa học :
PGS.TS. Lưu Kiếm Thanh
PGS.TS. Vũ Trọng Hách

Phản biện 1 : .........................................................................................................
........................................................................................................



Phản biện 2: ..........................................................................................................
.........................................................................................................

Phản biện 3: ..........................................................................................................
..........................................................................................................

Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp, Học Viện Hành Chính
Vào hồi ................... giờ ................... ngày ................... năm 2013
Địa điểm : Phòng ............... Nhà A – Hội Trường bảo vệ luận án tiến sĩ ,
Học Viện Hành Chính , Số 77 Đường Nguyễn Chí Thanh
Quận Đồng Đa, Thành Phố Hà Nội
Có thể tìm hiểu luận án tại Thư Viện Học viện Hành Chính hoặc
lên trang Web của Khoa sau đại học, Học Viện Hành Chính Quôc Gia
Hà Nội – Việt Nam .


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận quan trọng trong hệ thống
bộ máy nhà nước. Đặc điểm quan trọng nhất của cơ quan hành chính nhà nước
trong thực hiện quyền hành pháp là mang tính chất quyền lực nhà nước. Trong
phạm vi thẩm quyền của mình, cơ quan hành chính nhà nước có quyền ban hành
văn bản quy phạm pháp luật (quyền lập quy) hoặc văn bản áp dụng quy phạm
pháp luật có tính bắt buộc phải thi hành đối với cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà
nước cơ quan nhà nước có liên quan; có quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các văn bản mà mình đã ban hành; có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế
khi cần thiết đối với cá nhân, tổ chức, cơ quan có liên quan đã không tự giác và
nghiêm chỉnh thực hiện văn bản do cơ quan nhà nước ban hành đã có hiệu lực
pháp luật.

Trong những năm qua tại Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, hoạt động xây
dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong các cơ quan hành chính nhà
nước đã rất được quan tâm, nhiều công trình khoa học liên quan đến việc ban
hành văn bản hành chính, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính
nhà nước đã được công bố; pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật
cũng không ngừng được hoàn thiện. Văn bản quy phạm pháp luật được xem là
công cụ quan trọng để đảm bảo hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động điều hành
nền hành chính nhà nước, góp phần ổn định, phát triển các hoạt động kinh tế xã hội. Trong văn kiện Đại hội Đảng Nhân dân cách mạng Lào lần IX, năm
2011 đã xác định: “Điều kiện quan trọng để phát huy dân chủ là xây dựng và
hoàn chỉnh hệ thống pháp luật đồng thời tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa
trong mọi hoạt động”.
Trong điều kiện đẩy mạnh quá trình đổi mới hiện nay, Nghị quyết Hội
nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Nhân dân cách mạng Lào lần thứ IX
(năm 2011) về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào, mà trọng tâm là cải cách một bước nền hành chính nhà nước,
được đề ra là một trong những quan điểm cơ bản để xây dựng và kiện toàn bộ
máy nhà nước trong sạch, vững mạnh, tăng cường hiệu lực, hiệu quả. Đó là:
“Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Nhà nước quản lý xã hội theo pháp luật và
bằng pháp luật”.
Hiến pháp nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào năm 2003 cũng quy định
tại Điều 10: “Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa”. Mặc dù vậy, cho đến nay thực tế quản lý xã hội
bằng pháp luật và việc điều chỉnh bằng pháp luật các quan hệ xã hội tại Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào vẫn còn nhiều hạn chế. Điều này đòi hỏi Nhà nước
Lào phải xây dựng và hoàn thiện được hệ thống pháp luật đồng bộ, khoa học,


hoàn chỉnh. Mặt khác, phải đảm bảo hệ thống pháp luật được thực hiện một cách
nghiêm chỉnh từ trung ương xuống cơ sở, đảm bảo nguyên tắc pháp chế xã hội

chủ nghĩa trên tinh thần tôn trọng tuyệt đối pháp luật.
Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật là một công việc quan
trọng của các cơ quan hành chính nhà nước tại Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
Cùng với công cuộc cải cách nền hành chính nhà nước thì việc xây dựng và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật nói chung và của các cơ quan hành chính nhà
nước nói riêng đã có những chuyển biến tích cực, đã từng bước nâng cao được
năng lực xây dựng và ban hành văn bản quản lý nhà nước. Bước đầu hình thành
hệ thống văn bản quản lý đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của công tác quản lý hành
chính nhà nước. Tuy nhiên, công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước vẫn còn nhiều yếu kém, hạn chế
cần khắc phục, đặc biệt là về phương thức, quy trình chuẩn ban hành, hình thức
văn bản, thẩm quyền ban hành, các hình thức chế tài, kiểm tra, xử lý văn bản trái
pháp luật. Chính những mặt hạn chế, yếu kém này đã làm giảm hiệu lực và hiệu
quả trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Từ thực tế này đòi hỏi phải
có sự nghiên cứu, đổi mới, nâng cao chất lượng hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật nói chung và quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của các cơ quan hành chính nhà nước nói riêng.
Tại Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, trong thời gian trước văn bản quy
phạm pháp luật và quy trình xây dựng cũng như ban hành văn bản quy phạm
pháp luật chưa được chú trọng nghiên cứu nên cũng có rất ít tài liệu, công trình
nghiên cứu chính thức về vấn đề này. Chỉ có một số ít các văn bản hướng dẫn
của cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền đề cập tới một phần hoặc đề
cập một cách chung chung nên chưa thể hiện được vấn đề chung về lý luận cũng
như thực tiễn cần thiết cho hoạt động này của các cơ quan hành chính nhà nước.
Cho tới khi, Luật Xây dựngvăn bản quy phạm pháp luật được ban hành năm
2012 thì vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác xây dựng và ban hành văn bản
quy phạm pháp luật mới được hoàn thiện một bước và có tính hệ thống hơn. Tuy
vậy, việc ra đời Luật xây dựngvăn bản quy phạm pháp luật không có nghĩa là
hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan
hành chính nhà nước nói riêng và cơ quan nhà nước nói chung đã hoàn thiện.

Mà đây chỉ là những cơ sở ban đầu để dần hoàn thiện hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật và những vấn đề xung quanh loại văn bản này.
`
Điều này có thể lý giải tại sao trên thực tế hoạt động xây dựng và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước vẫn còn
nhiều tồn tại và bất cập như khái niệm, phân loại, thẩm quyền ban hành, trình tự
ban hành các văn bản còn chưa thống nhất. Và đó là một trong những nguyên
nhân cơ bản gây ra tình trạng các cơ quan hành chính nhà nước vẫn ban hành
văn bản sai thể thức, sai thẩm quyền, thậm chí còn sai nội dung, thiếu tính khả
thi gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới hiệu lực và hiệu quả hoạt động quản lý nhà


nước. Do đó, việc nghiên cứu một cách cơ bản có hệ thống về hoạt động xây
dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan hành chính nhà
nước là một yêu cầu cấp bách và lâu dài đặt ra hiện nay cho nước Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên, thì vấn đề “Xây dựng
và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước
tại Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” là rất quan trọng và cần thiết phải tiến hành
nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án:
- Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng và ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước ở Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào, qua đó làm rõ những kết quả, những hạn chế và nguyên nhân trong xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước ở Lào để đề
xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động xây dựng và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của chính các cơ quan này.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận án có những nhiệm vụ cơ bản sau:

+ Nghiên cứu và vận dụng những thành quả đã có về phương diện lý luận
để hình thành cơ sở lý luận về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của cơ quan hành chính nhà nước ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào;
+ Tổng kết thực tiễn hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào,
từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá làm cơ sở cho việc đề xuất các phương
hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động xây dựng và ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan này;
+ Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính
nhà nước ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu:
+ Cơ sở lý luận về hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào;
+ Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về hoạt động xây dựng và
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước;
+ Thực trạng hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của cơ quan hành chính nhà nước ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào;
+ Các phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà
nước ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.


- Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian: Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động xây dựng và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước ở Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào và Việt Nam (quốc gia có chế độ chính trị tương đồng với
Lào).

+ Thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động xây dựng và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước ở Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào giai đoạn 2006 đến 2012.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận
Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin, quan điểm của Đảng Nhân dân cách mạng Lào, của Nhà nước Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào về nhà nước và pháp luật, về cải cách hoàn thiện bộ máy
nhà nước, về cải cách hành chính nhà nước, về hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Luận án sử dụng phương pháp luận của triết học Mác – Lênin, nghiên cứu
đề tài theo quan điểm hệ thống, khách quan, toàn diện, quan điểm lịch sử cụ thể,
quan hệ giữa cái chung – cái riêng, cái phổ biến – cái đặc thù, nguyên nhân – kết
quả, v.v…
-Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, tác giả luận án lựa chọn các phương pháp nghiên cứu cụ thể phù hợp
với từng nội dung trong luận án.
+Tác giả sử dụng phương pháp hệ thống, phương pháp phân tích, tổng
hợp các tài liệu, công trình nghiên cứu khoa học đã công bố để đánh giá tình
hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
+Tác giả sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp diễn
dịch và quy nạp để nghiên cứu khái niệm, đặc điểm, nội dung, vai trò, yêu cầu
và các yếu tố bảo đảm cho hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước. Phương pháp phân tích, so sánh,
tổng hợp được áp dụng khi tìm hiểu hoạt động xây dựng và ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước ở một số quốc gia và bài
học kinh nghiệm vận dụng cho Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
+Tác giả sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích khái quát các
tư liệu, số liệu để đánh giá thực trạng hoạt động xây dựng và ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước ở Cộng hòa dân chủ nhân

dân Lào, rút ra những kết quả hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong
hoạt động này.
+Tác giả sử dụng phương pháp hệ thống, phương pháp phân tích, tổng
hợp để đề xuất luận chứng các phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng
hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành
chính nhà nước ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay.


5. Đóng góp khoa học của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án có những điểm mới sau đây:
- Luận án xây dựng được cơ sở lý luận đối với hoạt động xây dựng và ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước ở Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào, bao gồm: đặc điểm, nội dung, vai trò, các yếu tố bảo đảm đối
với hoạt động này.
- Luận án khái quát hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước ở một số quốc gia và bài học kinh
nghiệm có thể vận dụng cho Lào.
- Luận án phân tích, đánh giá được thực trạng hoạt động xây dựng và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước ở Lào từ kết
quả, hạn chế và nguyên nhân trong giai đoạn từ 2006 đến 2012.
- Luận án xác định phương hướng và đề xuất luận chứng các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ở Lào trong giai đoạn hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành
chính là hướng đến mục tiêu thi hành pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống,
góp phần thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của cơ quan hành chính nhà
nước, mà trọng tâm là thực hiện quyền hành pháp.
- Về lý luận, kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sáng tỏ một số
vấn đề lý luận về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ

quan hành chính nhà nước, chỉ rõ thực trạng, nguyên nhân làm hạn chế chất
lượng xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành
chính nhà nước ở Lào giai đoạn 2006 – 2012, trên cơ sở đó đề xuất hệ thống giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động này ở Lào trong giai đoạn hiện
nay.
- Về thực tiễn, luận án là tài liệu tham khảo trong việc nghiên cứu, giảng
dạy học tập trong môn học soạn thảo văn bản các trường đại học luật, đại học
hành chính, làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan nghiên cứu hoặc hoạt động
thực tiễn tại Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, tổng quan tình hình nghiên cứu, kết luận, tài liệu
tham khảo, luận án được kết cấu thành 4 chương, cụ thể:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài và
những vấn đề đặt ra cần phải tiếp tục nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở khoa học về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Chương 3: Thực trạng xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của các cơ quan hành chính nhà nước tại Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào


Chương 4: Định hướng và giải pháp về xây dựng và ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước tại Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào trong giai đoạn hiện nay

Chương I
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN
CỨU
1.1. Tổng quan những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Những công trình nghiên cứu ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Tại Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, trong một thời gian dài những vấn
đề lý luận về hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn
bản của các cơ quan nhà nước nói chung, cơ quan hành chính nhà nước nói riêng
ít được quan tâm nghiên cứu nên có rất ít các công trình khoa học được công bố
trong lĩnh vực này. Chỉ có một số công trình khoa học như: Khăm Phết Vông Đa
La ( 2010), “Cải cách các văn bản quy phạm pháp luật về thương mại và liên
quan đối với nhóm ASEAN”, Tạp chí Pháp luật số 4/2010; Chăn Pheeng Si Li
Văn ( 2011), “Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Quốc hội về kiểm tra việc
ban hành pháp luật và văn bản quy phạm pháp luật trong giai đoạn hiện nay”;
Tạp chí Pháp luật số 1/2011; Phou sa khone Meuang wong ( 2010): “Pháp luật
về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Lào và Việt Nam nghiên cứu
từ góc độ so sánh”, luận án tiến sỹ Luật học, Đại học Luật Thành phố Hồ Chí
Minh.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu ở Việt Nam liên quan đến đề tài luận án
1.1.2.1. Những công trình khoa học liên quan đến quyền lập quy của cơ quan
hành chính nhà nước
Tác giả đã tìm hiểu và nghiên cứu một số công trình khoa học liên quan
đến quyền lập quy ở Việt Nam như: giáo trình “Thẩm quyền hành chính nhà
nước” ( 2011), Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, dùng cho chương trình đào
tạo cử nhân hành chính; luận án tiến sĩ luật học ( 2011), “ Quyền lập quy của
Chính phủ”, của nghiên cứu sinh Nguyễn Đình Hào, Khoa luật Đại học quốc gia
Hà Nội.
Các công trình khoa học trên đề cập đến một thẩm quyền rất quan trọng,
rất cơ bản của cơ quan hành chính nhà nước đó là quyền lập quy để thực hiện và
đưa pháp luật vào cuộc sống.


1.1.2.2. Những công trình liên quan đến văn bản quy phạm pháp luật, văn bản
hành chính
Có rất nhiều công trình khoa học đã được công bố tại nhiều cơ sở đào tạo

ở Việt Nam về văn bản hành chính, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
hành chính nhà nước như: sách “ Văn bản và công tác văn bản trong cơ quan
hành chính nhà nước” ( 2013), của PGS.TS.Văn Tất Thu do Nhà xuất bản chính
trị quốc gia xuất bản; luận án tiến sĩ “ Pháp điển hóa pháp luật về ban hành văn
bản quy phạm pháp luật”, của Nguyễn Thị Minh Hà thực hiện ở Viện nghiên cứu
Nhà nước và Pháp luật năm 2006; đề tài “ Quy trình ban hành văn bản quy phạm
pháp luật” ( 1998), thuộc dự ánVIE 94/003; sách “ Soạn thảo và xử lý văn bản
quản lý nhà nước”, của tác giả Nguyễn Văn Thâm, do Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia xuất bản năm 2001; sách “ Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật”, của tác giả Lưu Kiếm Thanh do Nhà xuất bản Thống kê xuất bản
năm 2003, có sửa chữa, bổ sung và tái bản năm 2005; sách “ Hướng dẫn soạn
thảo văn bản lập quy”, của tác giả Lưu Kiếm Thanh, do Nhà xuất bản Thống kê
xuất bản năm 1998 ( tái bản năm 2003); sách “ Quy trình xây dựng, ban hành và
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật”, của tác giả Dương Bạch Long, Nhà xuất
Chính trị quốc gia năm 2007; sách “ Phương pháp soạn thảo văn bản hành
chính”, của tác giả Nguyễn Minh Phương, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – Sự
thật năm 2011; giáo trình “ Kỹ thuật xây dựng và ban hành văn bản”, của Học
viện Hành chính, do TS. Lưu Kiếm Thanh chủ biên, Nhà xuất bản Khoa học và
Kỹ thuật năm 2009; giáo trình “ Soạn thảo văn bản”, do GS.TS. Nguyễn Đăng
Dung chủ biên, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2007; đề tài luận án
tiến sĩ chuyên ngành Quản lý hành chính công “ Hoàn thiện quy trình ban hành
và thực hiện văn bản của chính quyền địa phương cấp tỉnh” của tác giả Hà
Quang Thanh thực hiện năm 2008 tại Học viện Hành chính; sách “ Thuật ngữ
luật học thông dụng trong các văn bản quy phạm pháp luật”, của tác giả Nguyễn
Trung Nam sưu tầm, tuyển chọn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia năm 2005;
sách “ Quy trình, thủ tục trong hoạt động của Quốc hội” của Ban công tác lập
pháp, Quốc hội Việt Nam xuất bản năm 2005; đề tài “ Việc lập, thẩm tra, quyết
định điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh – lý luận và thực tiễn”
của tác giả Vũ Trọng Hách thực hiện năm 2010; Kỷ yếu hội thảo “ Tăng cường
năng lực thể chế cho Văn phòng Chính phủ”, Nhà xuất bản Tư pháp Hà Nội,

năm 2001; sách “ Tổ chức và hoạt động của Văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ”, của tác giả Văn Tất Thu, Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia năm 2011; sách “ Tính minh bạch của quyết định hành chính”, của
Viện nghiên cứu Chính sách, Pháp luật và Phát triển thuộc Liên hiệp các Hội
Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam phát hành năm 2012; bài báo “ Quan điểm và
tiêu chí đánh giá việc ban hành văn bản quản lý nhà nước”, của tác giả Đỗ Đức
Hồng Quang, Tạp chí Khoa học Đại học quốc gia Hà Nội, Luật học số 25 năm
2009; bài báo “ Tình hình ban hành văn bản quản lý nhà nước – một số nguyên
nhân tồn tại và kiến nghị khắc phục” của tác giả Phạm Tuấn Khải, Tạp chí Quản


lý nhà nước, số 24 năm 2008; bài báo “ Về xây dựng và ban hành văn bản của
chính quyền địa phương bảo đảm quyền công dân – thực trạng và giải pháp”,
của tác giả Nguyễn Thị Phượng, Tạp chí Thông tin điện tử của Viện nghiên cứu
và phát triển Thành phố Hồ Chí Minh …Ở nhiều khía cạnh khác nhau các công
trình khoa học được nêu trên đã đề cập đến nội dung, quy trình xây dựng và ban
hành, kiểm tra… văn bản hành chính, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
hành chính nhà nước. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể về
việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính
nhà nước ở Việt Nam.
1.1.3. Những công trình nghiên cứu ở các quốc gia khác có liên quan đến đề
tài luận án
Sách “ Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch và lộ trình của
Cộng hòa Liên bang Đức”, của hai dịch giả Nguyễn Sĩ Đại và Nguyễn Kim
Thoa, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2003. Cuốn sách đưa đến
những thông tin, góc nhìn văn về văn bản luật và ý nghĩa, vai trò của nó, về quy
trình soạn thảo để đảm bảo một văn bản luật đảm bảo tính hợp hiến.
1.2. Những vấn đề luận án cần phải tiếp tục nghiên cứu làm rõ
1.2.1. Về mặt lý luận, các vấn đề cần được giải quyết
- Phân biệt rõ văn bản quy phạm pháp luật và các loại văn bản hành chính

khác do cơ quan hành chính nhà nước ban hành. Từ đó xác định chủ thể có thẩm
quyền hành, phạm vi điều chỉnh, nội dung, hình thức, quy trình ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước. Làm rõ sự cần thiết
phải ban hành và những yêu cầu đối với hoạt động xây dựng và ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước.
- Nghiên cứu những kinh nghiệm trong thực tiễn hoạt động xây dựng và
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước nói chung, cơ quan
hành chính nhà nước nói riêng ở Việt Nam và một số quốc gia khác để rút ra bài
học kinh nghiệm có thể vận dụng cho Lào.
1.2.2. Về mặt thực tiễn
Ở Cộng hòa dân chủ nhân Lào vấn đề xây dựng và ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước một thời gian dài ít được quan
tâm nghiên cứu, tổng kết và đúc rút kinh nghiệm một cách đầy đủ; pháp luật về
ban hành văn bản quy phạm pháp luật cũng chậm được hoàn thiện. Vì thế, cần
nghiên cứu, khảo sát thực tiễn hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước ở Lào để tìm ra những hạn chế
và xác định nguyên nhân của những hạn chế, rút ra bài học kinh nghiệm.
Từ đó luận án đề xuất những phương hướng và giải pháp có tính khoa học
và khả thi để nâng cao chất lượng, đáp ứng các yêu cầu đối với hoạt động xây
dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước
ở Lào, trong bối cảnh Lào đang tiến hành hoàn thiện bộ máy nhà nước, cải cách
hành chính, xây dựng nhà nước pháp quyền. Điều này khẳng định sự cần thiết, ý
nghĩa lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu đề tài luận án.


Chương 2
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
2.1.Khái niệm, đặc điểm, thẩm quyền, phạm vi, nội dung văn bản quy

phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan
hành chính nhà nước ban hành
2.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và chức năng chung của văn bản quy
phạm pháp luật
-Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật
Khái niệm văn bản: Văn bản là phương tiện để ghi nhận những thông tin,
truyền đạt các thông tin từ chủ thể này đến chủ thể khác bằng một ký hiệu hoặc
bằng ngôn ngữ nhất định nào đó.
Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật: Văn bản quy phạm pháp luật là
văn bản do chủ thể có thẩm quyền trong hệ thống cơ quan nhà nước Trung ương
hoặc địa phương ban hành (hoặc phối hợp ban hành) theo một hình thức, trình
tự, thủ tục luật định, có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được
nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Đặc điểm văn bản quy phạm pháp luật:Văn bản quy phạm pháp luật là
văn bản do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước ban
hành;Văn bản quy phạm pháp luật chứa đựng các quy phạm pháp luật – các quy
tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung; Văn bản quy phạm được áp dụng
nhiều lần trong cuộc sống đối với những trường hợp khi có sự kiện pháp lý xảy
ra;Sự thực hiện văn bản quy phạm pháp luật không làm chấm dứt hiệu quả của
nó;Hình thức (tên gọi), nội dung, trình tự, thủ tục xây dựng ban hành văn bản
quy phạm pháp luật được pháp luật quy định và chặt chẽ;Văn bản quy phạm
pháp luật được Nhà nước bảo đảm thực hiện;Văn bản quy phạm pháp luật có
tính hệ thống.
- Vai trò của văn bản quy phạm pháp luật: văn bản quy phạm pháp luật có
vai trò đối với kinh tế, đối với xã hội, đối với hệ thống chính trị, đối với đạo
đức.
-Chức năng của văn bản quy phạm pháp luật: Hình thức thể hiện của pháp
luật;Chức năng thông tin; Chức năng quản lý.
2.1.1.2.Khái niệm, đặc điểm và vai trò văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan

hành chính nhà nước
-Khái niệm: Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà
nước là văn bản do các chủ thể có thẩm quyền trong hệ thống cơ quan hành
chính nhà nước (tập thể cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm
quyền trong cơ quan hành chính nhà nước) ban hành (hoặc phối hợp ban hành)


theo một hình thức, trình tự, thủ tục luật định, có quy tắc xử sự chung, có hiệu
lực bắt buộc chung (trong phạm vi lãnh thổ quản lý) được nhà nước bảo đảm
thực hiện để cụ thể hóa, hướng dẫn thực hiện pháp luật, điều chỉnh các quan hệ
phát sinh trong tổ chức nội bộ cơ quan hành chính nhà nước hoặc điều chỉnh
các quan hệ xã hội mới phát sinh trong quá trình quản lý hành chính nhà nước
(được lập pháp ủy quyền).
-Đặc điểm: văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước
có những đặc điểm chung của văn bản quy phạm pháp luật, có những đặc điểm
riêng như: chứa đựng quy phạm pháp luật và mang tính dưới luật do các chủ thể
có thẩm quyền trong các cơ quan hành chính nhà nước ban hành.
-Vai trò:điều tiết những vấn đề thực tiễn phát sinh trong quá trình điều
hành, quản lý xã hội;
2.1.2. Thẩm quyền xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan hành chính nhà nước
Ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào chỉ có các chủ thể sau trong hệ thống
cơ quan hành chính nhà nước được ban hành văn bản quy phạm pháp luật:Chính
phủ ban hành nghị quyết và nghị định;Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị và
quyết định;Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ ban hành chỉ thị, quyết định;Tỉnh trưởng, thị trưởng ban hành chỉ thị,
quyết định;Huyện trưởng, trưởng thị xã ban hành chỉ thị, quyết định;Thôn ban
hành điều lệ.
2.1.3. Phạm vi, nội dung văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành
chính nhà nước

2.1.3.1. Phạm vi điều chỉnh của văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành
chính nhà nước
Do tính chất, đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành
chính nhà nước là loại văn bản mang tính dưới luật, được ban hành chủ yếu trên
cơ sở luật để thực thi luật, nên phạm vi những quan hệ mà nó điều chỉnh chỉ giới
hạn trong thẩm quyền hành chính của từng cơ quan hành chính nhà nước trong
hoạt động hành chính và quản lý nhà nước.
Về không gian, phạm vi hiệu lực pháp luật văn bản quy phạm pháp luật
do cơ quan hành chính nhà nước ban hành phụ thuộc vào thẩm quyền của chủ
thể ban hành. Văn bản có hiệu lực pháp luật toàn quốc và trên mọi lĩnh vực (văn
bản do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành), văn bản có hiệu lực pháp
luật toàn quốc nhưng chỉ giới hạn những vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước
về ngành, lĩnh vực (văn bản do bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ ban hành), văn bản có hiệu lực pháp luật trên
mọi lĩnh vực nhưng giới hạn trong phạm vi lãnh thổ quản lý (văn bản do UBND
cấp tỉnh, huyện, xã (ở Việt Nam), thôn hoặc bản (ở Lào) ban hành).
2.1.3.2. Nội dung văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà
nước


Văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan hành chính nhà nước ở Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào ban hành có các hình thức: nghị quyết, nghị định, chỉ thị,
quyết định và điều lệ thôn. Cụ thể nội dung từng hình thức được pháp luật quy
định như sau:
-Nghị định do Chính phủ Lào ban hành để: thực hiện nghị quyết của Quốc
hội, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, kế hoạch phát triển kinh tế – xã
hội, kế hoạch chiến lược; điều chỉnh quan hệ xã hội thuộc lĩnh vực nào đó đáp
ứng yếu cầu quản lý nhà nước và quản lý kinh tế – xã hội mà chưa có điều kiện
xây dựng thành luật; quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ quan bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; hướng dẫn thực hiện luật, cụ thể hóa

để thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện.
-Nghị quyết của Chính phủ Lào là văn bản quy phạm pháp luật, là quyết
định của Chính phủ đối với một vấn đề nào đó được đưa ra để xem xét thảo luận
tại phiên họp của Chính phủ.
- Chỉ thị do Thủ tướng Chính phủ Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ban
hành nhằm để cá nhân hoặc tổ chức thực hiện kế hoạch, luật, pháp lệnh theo
quyền và trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ được pháp luật quy định.
- Quyết định do Thủ tướng Chính phủ Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
ban hành nhằm để thực hiện quyền và nhiệm vụ của mình hoặc để cụ thể hóa và
tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
-Chỉ thị do bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan
trực thuộc Chính phủ, tỉnh trưởng, thị trưởng, huyện trưởng, trưởng thị xã ban
hành để cá nhân hoặc tổ chức thực hiện kế hoạch, luật, pháp lệnh và nhiệm vụ
của mình.
-Quyết định của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, tỉnh trưởng, thị
trưởng, huyện trưởng, trưởng thị xã ban hành để thực hiện quyền và nhiệm vụ
của mình hoặc để cụ thể hóa và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên.
-Điều lệ thôn là văn bản quy phạm pháp luật do chính quyền thôn ban
hành để tổ chức thực hiện những văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, tổ
chức cấp trên hoặc để quản lý an ninh, trật tự có nề nếp thuộc phạm vi quyền
hạn và nhiệm vụ của mình
2.2. Sự cần thiết phải ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
hành chính nhà nước (quyền lập quy)
2.2.1. Thực hiện thẩm quyền hành chính nhà nước
Để thực hiện thẩm quyền hành chính, các nhà nước đều tổ chức hệ thống
cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở để thực hiện quyền lập
quy (quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật – mang tính dưới luật) và
quyền hành chính (quản lý – điều hành).
Thẩm quyền lập quy là một trong các quyền quan trọng của cơ quan hành

chính nhà nước. Thông qua việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ


quan hành chính nhà nước quy định những nguyên tắc xử sự chung trong lĩnh vực
quản lý nhà nước; những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các bên tham gia quan hệ
quản lý nhà nước; xác định rõ thẩm quyền và thủ tục tiến hành hoạt động của các
đối tượng quản lý…
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật là hình thức pháp lý quan trọng nhất
trong hoạt động của các chủ thể quản lý nhà nước nhằm thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của mình.
2.2.2. Bảo đảm việc thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước trong hoạt
động hành chính nhà nước
Trong quá trình quản lý nhà nước, văn bản quy phạm pháp luật do cơ
quan hành chính nhà nước ban hành xuất hiện như một hình thức chủ yếu của
nhiệm vụ cụ thể hóa pháp luật và chế độ chính sách của nhà nước. Chúng tạo ra
hành lang pháp lý cho hoạt động của các cơ quan, tổ chức, các đơn vị kinh tế và
cá nhân khi hoạt động của họ có liên quan đến cộng đồng xã hội. Văn bản lập
quy do cơ quan hành chính nhà nước ban hành, là một hình thức trong việc thực
hiện hóa các quy định pháp luật của nhà nước và tạo ra các quan hệ pháp lý
trong hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước. Nó là phương tiện đưa các
quy định pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên nhanh chóng đi vào cuộc
sống, khắc phục tình trạng nhiều văn bản luật của cơ quan lập pháp được ban
hành chỉ dừng lại ở những nguyên tắc, tính chất khung, có những quy định rất
chung chung, rất khó thực hiện.
2.2.3. Tạo điều kiện để công dân thực hiện các quyền và nghĩa vụ
Văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan hành chính nhà nước xây dựng
và ban hành còn cụ thể chế hóa các quyền tự do và lợi ích của công dân, đảm
bảo cho quyền tự do và lợi ích đó được thực hiện. Mặt khác, văn bản quy phạm
pháp luật còn là công cụ, phương tiện đảm bảo sự an toàn tính mạng, tài sản,
danh dự và nhân phẩm, tự do, bình đẳng và công bằng của tất cả các thành viên

trong xã hội.
2.3. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, quy trình xây dựng và ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước
2.3.1.Khái niệm:Là hoạt động của các CQHCNN có thẩm quyền được tiến hành
theo thủ tục luật định nhằm đưa các quyết định quản lý nhà nước ( một dạng
quyết định pháp luật) dưới dạng văn bản trong đó chứa đựng các quy phạm
pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội chủ yếu phát sinh trong quá trình
chấp hành và điều hành.
2.3.2.Đặc điểm: Mang tính sáng tạo; giới hạn trong phạm vi thẩm quyền hành
pháp; có tác động nhanh đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức
2.3.3.Các nguyên tắc: Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp; tuân thủ thẩm quyền,
hình thức, trình tự, thủ tục luật định; bảo đảm tính công khai, minh bạch; bảo
đảm tính khả thi; bảo đảm quy định cụ thể, chi tiết.


2.3.4. Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan hành chính nhà nước
- Yêu cầu đối với quy trình xây dựng và ban hành VBQPPL của
CQHCNN: Bảo đảm thực hiện nhất quán nguyên tắc nhà nước pháp quyền;
phân định chức xây dựng và ban hành VBQPPL của CQHCNN và các chức
năng khác; xác định rõ trách nhiệm của các chủ thể có thẩm quyền xây dựng và
ban hành VBQPPL của CQHCNN; quy trình xây dựng gọn nhẹ, phù hợp với đặc
thù của từng CQHCNN; bảo đảm chuẩn hóa, thống nhất các VBQPPL hiện
hành.
-Quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính
nhà nước được thực hiện thông qua các giai đoạn:Giai đoạn 1: Sáng kiến và
soạn thảo; Giai đoạn2: Lấy ý kiến tham gia xây dựng dự thảo;Giai đoạn 3:
Thẩm định dự thảo; Giai đoạn 4: Xem xét, thông qua; Giai đoạn 5: Công bố;
Giai đoạn 6: Gửi và lưu trữ văn bản.
2.4. Kinh nghiệm xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của

cơ quan hành chính nhà nước ở một số quốc gia và bài học kinh nghiệm
vận dụng cho Lào
2.4.1. Cộng hoà Pháp
2.4.2. Cộng hoà Liên bang Đức
2.4.3. Kinh nghiệm của Việt Nam
2.4.4. Bài học cho Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
2.4.4.1. Phải đảm bảo một số nguyên tắc cơ bản của công tác xây dựng và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật
2.4.4.2. Khâu lập dự kiến chương trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật thật sự khoa học
2.4.4.3. Mở rộng và phát huy cơ chế tham gia của các tổ chức, các doanh
nghiệp, cá nhân vào quá trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp
luật
2.4.4.4. Liên tục nâng cao chất lượng của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
2.4.4.5. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học liên quan đến công tác
xây dựng pháp luật nói chung và công tác xây dựng và ban hành văn bản quy
hạm pháp luật nói riêng
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2


Chương 3
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TẠI CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
3.1. Thực trạng về thể chế pháp lý cho hoạt động xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước ở Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào
Những năm qua Nhà nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào đã không
ngừng xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp pháp luật, hoàn thiện
thể chế cho việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính

nhà nước. Trước hết là ban hành Hiến pháp, các luật về tổ chức nhà nước và đặc
biệt là Luật xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2012.
3.2. Thực trạng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành
chính nhà nước
3.2.1. Thực trạng các tổ chức làm công tác xây dựng và ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước
3.2.1.1. Bộ Tư pháp
Bộ Tư pháp có nhiệm giúp Chính phủ lập dự kiến chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh về những vấn đề thuộc thẩm quyền của Chính phủ, trình Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh và dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật khác về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ và các dự án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ. Bên cạnh đó Bộ thực hiện chức năng trực tiếp tham gia vào các khâu
của quá trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3.2.2.2. Văn phòng Thủ tướng
Việc tham gia soạn thảo, thẩm tra văn bản quy phạm pháp luật tại Văn
phòng Thủ tướng được giao cho 3 đơn vị (vụ, cục) thuộc Văn phòng Thủ tướng
theo nội dung, tính chất từng loại văn bản quy phạm pháp luật. Theo quy định
chung đối với các dự án luật, pháp lệnh, thì Vụ Pháp chế của Văn phòng Chính
phủ là đơn vị chủ trì tham gia việc soạn thảo, thẩm tra thông qua việc tham gia
ban soạn thảo.
Các vụ khác thuộc Văn phòng Thủ tướng có thể cử người tham gia tổ biên tập
khi có đề nghị của cơ quan chủ trì soạn thảo và phối hợp với Vụ Pháp chế thẩm tra các
dự án luật, pháp lệnh có liên quan đến lĩnh vực mà vụ mình phụ trách.
3.2.2.3. Các tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ
Để thực hiện các nhiệm vụ trong công tác xây dựng và ban hành văn bản
quy phạm pháp luật thì các Bộ, cơ quan ngang bộ đã tiến hành củng cố, kiện
toàn tổ chức cán bộ và nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các tổ chức
pháp chế. Tính đến nay, ở 21 Bộ, cơ quan ngang bộ đã có 18 Bộ, cơ quan ngang
bộ thành lập Vụ Pháp chế.



Tất cả các tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang bộ đều đã có Quy chế tổ
chức và hoạt động do các bộ, cơ quan ngang bộ ban hành, trong đó quy định rõ
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc, mối quan hệ công tác với các
cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ.
Tuy nhiên, năng lực của tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ trong
công tác soạn thảo, thẩm định văn bản vẫn chưa ngang tầm nhiệm vụ nên cũng
làm ảnh hưởng đến kết quả soạn thảo văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ.
3.2.2.4. Các cơ quan trực tiếp làm công tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp
luật
Trong thời gian các cơ quan trực tiếp làm công tác soạn thảo văn bản quy
phạm pháp luật đã được quan tâm kiện toàn, củng cố để nâng cao hiệu quả của
công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Tuy nhiên, năng lực của các cơ quan trực tiếp làm công tác xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật ở nhìn chung vẫn còn bất cập, chưa ngang tầm với yêu
cầu công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ngày càng nhiều về số
lượng, khẩn trương về thời gian trong giai đoạn hiện nay.
Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ trong công tác xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật chưa được đề cao; quy trình soạn thảo, thẩm định văn
bản chưa được thực hiện đồng bộ, thống nhất và còn bộc lộ bất cập; kinh phí
phục vụ cho việc soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật cũng còn
nhiều bất cập; kinh phí cấp cho hoạt động của các tổ chức pháp chế còn hạn chế.
3.2.2.5. Tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
Do yêu cầu công việc, căn cứ vào biên chế và các điều kiện về tổ chức,
cán bộ, nhiều địa phương đã kết hợp các mô hình khác nhau để thành lập, củng
cố tổ chức xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật ở các cơ quan
chuyên môn thuộc tỉnh trưởng, thành trưởng và đô trưởng, theo đó, tại một số cơ
quan chuyên môn thì thành lập phòng pháp chế độc lập, nhưng một số cơ quan
chuyên môn khác thì lại kết hợp với công tác khác như công tác hành chính tổng hợp để thành lập phòng/ban thuộc văn phòng cơ quan. Một số cơ quan

chuyên môn thì chỉ bố trí cán bộ chuyên trách làm công tác pháp chế thuộc biên
chế của văn phòng hay một số cơ quan khác thì chỉ bố trí được cán bộ kiêm
nhiệm.
3.2.3. Thực trạng về năng lực đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác xây
dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
3.2.3.1. Năng lực đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác xây dựng và ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Tư pháp
Trình độ chuyên môn cán bộ, công chức của Bộ Tư pháp chủ yếu là chuyên
ngành luật học và chính trị học, còn không có người nào được đào tạo ở các
chuyên ngành khác, không có cán bộ là nữ, đa số ở độ tuổi từ 30 đến 50.
3.2.3.4. Thực trạng năng lực đội ngũ công chức làm công tác xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật tại các bộ, cơ quan ngang bộ


Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác văn bản trong các bộ, cơ quan
ngang bộ chủ yếu được đào tạo chuyên ngành luật học và một số chuyên ngành
khác. So với Bộ Tư pháp, Văn phòng Thủ tướng, số lượng cán bộ cần, công
chức của các bộ, cơ quan ngang bộ cần được đào tạo nâng cao trình độ (sau đại
học), bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học.
3.2.3.5. Năng lực đội ngũ cán bộ công chức làm công tác xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật tại địa phương
Về số lượng, tất cả các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh trưởng, thành
trưởng, đô trưởng đến nay đều đã bố trí được cán bộ làm công tác xây dựng và
ban hành văn bản quy phạm pháp luật, ít nhất là 01 cán bộ và nhiều nhất là 07
cán bộ, trung bình mỗi cơ quan có từ 01 - 03 cán bộ làm công tác xây dựng và
ban hành văn bản quy phạm pháp luật.Về chất lượng, hầu hết cán bộ pháp chế
của các cơ quan chuyên môn đều có trình độ đại học luật hoặc trình độ đại học
chuyên ngành khác.Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế,
cán bộ pháp chế tại các cơ quan chuyên môn trực thuộc tỉnh trưởng, thành
trưởng, đô trưởng đã bước đầu đào tạo, tập huấn, từng bước đã được nâng cao.

3.2.3.6. Đánh giá tổng quát về năng lực của đội ngũ công chức trực tiếp tham
gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Ưu điểm: đội ngũ công chức trực tiếp tham gia xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật cũng đã được các Bộ, cơ quan ngang bộ được quan tâm tăng
cường về số lượng và đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực trong công
tác. Đội ngũ công chức trực tiếp tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
được đào tạo cơ bản, có trình độ, bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo
đức tốt, có ý thức trách nhiệm trong công việc và cơ bản hoàn thành tốt các
nhiệm vụ được giao.
Hạn chế: số lượng công chức trực tiếp tham gia xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật ở các bộ, cơ quan ngang bộ còn thiếu về số lượng.Trình độ
chuyên môn đã được nâng cao, tuy nhiên nhiều trường hợp công chức có bằng
cử nhân luật nhưng kiến thức chuyên ngành lại hạn chế hoặc có kiến thức
chuyên ngành nhưng lại chưa có bằng cử nhân luật, ảnh hưởng tới hiệu quả công
tácCơ cấu đội ngũ công chức trực tiếp xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
chưa phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, chức trách và vị trí công việc. Sự hiểu biết
và khả năng phân tích chính sách, dự báo tác động của văn bản đối với đời sống
kinh tế - xã hội, năng lực tổ chức thực hiện chính sách của một bộ phận cán bộ
còn hạn chế.
3.2.4. Thực trạng về quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp
luật
3.2.4.1.Thực trạng quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính
phủ


Luật Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành, nhưng
chưa có sự quy định một cách cụ thể, khoa học về quy trình xây dựng và ban
hành các văn bản của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
3.2.4.2. Thực trạng quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của bộ
trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ

Còn thiếu những quy định cụ thể về quy trình xây dựng, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, nên làm hạn
chế chất lượng xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong các cơ
quan này.
3.2.4.3. Thực trạng quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của chính quyền địa phương
Do thiếu những quy định chung nên việc ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của các địa phương không theo một quy trình thống nhất, dẫn đến trình tự, thủ
tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật được quy định khác nhau giữa các địa
phương làm hạn chế chất lượng xây dựng và ban hành văn bản.
3.2.5. Thực trạng về cơ chế phối hợp, chế độ tài chính và cơ sở vật chất, điều
kiện hỗ trợ phục vụ công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp
luật
3.2.5.1. Về thực hiện nhiệm vụ và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan hành chính
nhà nước trong công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Ưu điểm: đã ban hành các quy định về quy trình xây dựng và ban hành
văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành để đưa công tác này vào nề
nếp.Cơ chế, phương thức hoạt động, lề lối làm việc của các cơ quan trực tiếp
tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật bước đầu đã được đổi mới, cải
tiến theo hướng tăng cường trách nhiệm, nâng cao chất lượng và theo chương
trình, kế hoạch
Hạn chế: quy định về quy trình, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật chậm được ban hành và qua một thời gian ngắn
thực hiện đã bộc lộ những bất cập, hạn chế cần được sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp với tình hình thực tiễn. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, cá nhân
có liên quan trong công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, góp ý và tổ
chức tiếp thu ý kiến hoàn thiện dự thảo còn nhiều hạn chế, bất cập và hình thức
làm ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng của văn bản quy phạm pháp luậtđược ban
hành
3.2.5.2. Về chế độ quản lý và sử dụng kinh phí phục vụ công tác xây dựng và

ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Kinh phí phục vụ cho hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật đã được các cơ quan hành chính nhà nước quan tâm và sử dụng theo
đúng quy định.
Tuy nhiên, việc huy động kinh phí phục vụ cho hoạt động xây dựng và
ban hành văn bản quy phạm pháp luật ũng vẫn còn nhiều khó khăn, như:. kinh


trên thực tế chưa đáp ứng với yêu cầu triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao;
các quy định về chế độ quản lý và sử dụng kinh phí qua một thời gian thực hiện
đã bộc lộ những bất cập, vướng mắc cần phải sớm được sửa đổi, bổ sung.
3.2.5.3. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện cần thiết bảo đảm cho
việc triển khai thực hiện nhiệm vụ
Các điều kiện và trang thiết bị làm việc cho các bộ phận xây dựng và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật đã được quan tâm cải thiện. Tuy nhiên, còn
hạn chế trong việc đầu tư các trang, thiết bị tin học phục vụ hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin vào xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3.3. Một số khó khăn, hạn chế, vướng mắc trong công tác xây dựng và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước
tại Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào
3.3.1. Những khó khăn, hạn chế và vướng mắc
Công tác xây dựn và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
hành chính nhà nước ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào còn gặp những khó
khăn, vướng mắc, như: bất cập về thể chế; vướng mắc trong triển khai thực hiện
công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức làm công
tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật chưa xứng tầm với công
việc được giao; số lượng và chất lượng của đội ngũ cán bộ làm công tác xây
dựng và ban hành còn thiếu và còn yếu; cơ chế phối hợp của các đơn vị liên
quan chưa tốt; còn thiếu quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý đối với
công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật; thiếu cơ chế bảo

đảm các điều kiện triển khai công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
3.3.2. Nguyên nhân
Một là, nhận thức của lãnh đạo một số bộ, ngành và địa phương về vị trí,
vai trò, tầm quan trọng của công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật còn hạn chế, dẫn đến việc triển khai công tác xây dựng và ban hành
văn bản quy phạm pháp luật chưa thật sự đúng yêu cầu.
Hai là, trước yêu cầu, đòi hỏi của công cuộc đổi mới, xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật, cải cách tư pháp, cải cách hành chính, cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước, chuyển đổi mô hình tổ chức và hoạt động của các doanh nghiệp
nhà nước hiện nay.
Ba là, các văn bản điều chỉnh về công tác xây dựng và ban hành văn bản
quy phạm pháp luật chưa theo kịp với yêu cầu của thực tiễn, chưa gắn với xây
dựng pháp luật phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước. Việc nghiên cứu xây dựng
chính sách, pháp luật về công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp
luật chưa thật sự được quan tâm.
Bốn là, công tác theo dõi, quản lý, kiểm tra, giám sát về tổ chức và hoạt
động của các tổ chức xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật chưa


được chú trọng, không có hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả triển khai công tác
xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Năm là, tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng và ban hành
văn bản quy phạm pháp luật còn nhiều hạn chế.
Sáu là, nguồn lực tài chính dành cho các mặt công tác pháp chế nói chung và
công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật chưa được bảo đảm
một cách đầy đủ.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3



Chương 4
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ XÂY DỰNG VÀ
BAN HÀNHVĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦACƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TẠI CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂNLÀO
4.1. Chủ trương của Đảng Nhân dân cách mạng Lào và Nhà nước Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào về hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan hành chính nhà nước
4.1.1. Chủ trương của Đảng Nhân dân cách mạng Lào và Nhà nước Cộng
hòa Dân chủ nhân dân Lào về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật
Để đảm bảo hiệu lực và hiệu quả trong công tác xây dựng và ban hành
pháp luật nói chung, trong đó có hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của các
cơ quan hành chính nhà nước thì Đảng nhân dân cách mạng Lào đã đưa ra
nhiều quan điểm, chủ trương thể hiện tư duy pháp lý mới về xây dựng hệ thống
pháp luật trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Những quan điểm, chủ trương này được thể hiện trong văn kiện các Đại hội của
Đảng, các Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương Đảng… đã và đang được
cụ thể hóa trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật. Cụ thể: Một là, văn
bản quy phạm pháp luật là thể chế hoá đường lối, chủ trương của Đảng, thể hiện
ý chí của nhân dân; Hai là, xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật phù
hợp với yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân; Ba là, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật phải là
một hệ thống tồn tại, có tính khả thi trong hiện thực; Bốn là, xây dựng hệ
thốngvăn bản quy phạm pháp luật nhằm mục đích quản lý thống nhất toàn xã
hội.
4.1.2. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà
nước đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, hoàn thiện thể chế hành chính
Để thực hiện mục tiêu của cải cách hành chính cần phải tiếp tục hoàn
thiện thể chế hành chính, cơ chế, chính sách phù hợp với quá trình phát triển đất
nước, trước hết là thể chế về kinh tế, về tổ chức và hoạt động của hệ thống hành
chính.

Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính ở Cộng hòa dân chủ
Lào, là một bộ phận cấu thành của thể chế hành chính. Vì vậy, muốn hoàn thiện
thể chế hành chính, tất yếu phải quan tâm đến hoạt động xây dựng và ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước.
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng và ban hành văn bản quy
phạm pháp luật tại Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
4.2.1. Giải pháp về hoàn thiện thể chế về xây dựng và ban hành văn bản quy
phạm pháp luật
Pháp luật cần phải bổ sung những quy định vềkiểm tra, xử lý các văn bản
quy phạm pháp luật, như: cần xác định rõ những dấu hiệu đặc trưng của văn bản


quy phạm pháp luật làm cơ sở nhận diện chính xác đối tượng kiểm tra và xử lý.
Cần phải thống nhất về khái niệm văn bản quy phạm pháp luật để làm cơ sở xác
định chính xác văn bản nào là văn bản quy phạm pháp luật để tạo điều kiện cho
cơ quan ban hành cũng như kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật nhận
diện được chính xác; cần quy định thống nhất nội dung của hoạt động kiểm tra
theo hướng kiểm tra cả tính hợp pháp và tính hợp lý của văn bản quy phạm pháp
luật nhằm bảo đảm sự thống nhất và toàn diện theo hướng kiểm tra cả tính hợp
pháp và tính hợp lý của văn bản quy phạm pháp luật; hoàn thiện các quy định về
thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; hoàn thiện các quy
định về về thủ tục, trình tự kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật; hoàn
thiện quy định về các biện pháp xử lý văn bản quy phạm pháp luật và truy cứu
trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể vi phạm trong việc xử lý, ban hành và tham
mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật bất hợp pháp.
Xây dựng các quy định vềthẩm định đánh giá chất lượng dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật theo các nội dung: xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá
chất lượng một dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chí đánh giá chất
lượng văn bản thẩm định; thẩm định sự cần thiết ban hành văn bản; thẩm định
đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản; thẩm định sự phù hợp của nội dung

văn bản với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; thẩm định tính hợp
hiến, hợp pháp của văn bản và tính thống nhất của văn bản đối với hệ thống
pháp luật và tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà quốc gia
tham gia;thẩm định tính khả thi của văn bản;thẩm định ngôn ngữ, kỹ thuật soạn
thảo văn bản.
4.2.2. Giải pháp về kiện toàn tổ chức tham gia xây dựng và ban hành văn bản
quy phạm pháp luật trong cơ quan hành chính nhà nước
Kiện toàn các tổ chức tham gia xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật trong cơ quan hành chính nhà nước theo các nội dung, cụ thể: Kiện
toàn các cơ quan trực tiếp tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; thành
lập Hội đồng tư vấn giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ trưởng, thủ
trưởng cơ quan ngang bộ trong công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Cần thành lập mô hình hội đồng tư vấn về công tác xây dựngvăn bản quy
phạm pháp luật nhằm giúp các cơ quan hành chính nhà nước, nhất là các cơ
quan hành chính nhà nước ở trung ương xây dựng hiệu quả các dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật. Hội đồng này cần phải đảm bảo các thành phần như: Đại
diện Bộ Tư pháp; Đại diện Văn phòng Thủ tướng; Những nhà quản lý, nhà khoa
học, nhà hoạt động thực tiễn và các chuyên gia đầu ngành trong các lĩnh vực.
4.2.3. Giải pháp về tăng cường năng lực đội ngũ công chức làm công tác xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật tại các cơ quan hành chính nhà nước
Xây dựng đội ngũ công chức trực tiếp tham gia xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật đủ về số lượng, có năng lực, trình độ, hiện đại, chuyên nghiệp
đáp ứng với yêu cầu của công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Trong


đó:Về cơ cấu và số lượng thì phải bảo đảm đủ số lượng công chức trực tiếp làm
công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng được với yêu cầu nhiệm
vụ được giao và phù hợp với điều kiện, tình hình thực tiễn của cơ quan, đơn vị;
đội ngũ công chức làm công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trong các
cơ quan hành chính nhà nước phải có năng lực, trình độ chuyên môn đáp ứng

được các yêu cầu, đòi hỏi của việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật trong bối
cảnh cải cách hành chính, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
4.2.4. Giải pháp về hoàn thiện kỹ thuật xây dựng và ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước
Cần phải sớm hoàn thiện quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của các cơ quan văn bản quy phạm pháp luật ở trung ương và
của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
4.2.5. Giải pháp nhằm huy động sự tham gia của chuyên gia, các nhà khoa
học, các nhà hoạt động thực tiễn, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn
bản và nhân dân vào quá trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật
Việc huy động, thu hút sự tham gia của các chuyên gia, các nhà khoa học,
các nhà hoạt động thực tiễn, đối tượng chịu sự tác của văn bản, của quần chúng
nhân dân vào quá trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải
tuân thủ các nguyên tắc: công khai; quyền tự do phát biểu ý kiến, quyền bảo vệ
quan điểm khoa học; thu hút sự tham gia của nhân dân vào ngay từ quá trình xây
dựng văn bản; đa dạng hóa các hình thức tham gia; bảo đảm của Nhà nước để
mọi người được tham gia; quyền giám sát của nhân dân trong quá trình xây
dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật; sử dụng các phương tiện thông
tin đại chúng, nhất là Internet để tăng cường sự tham gia của nhân dân.
Tham khảo kinh nghiệm của các quốc gia thì có thể áp dụng một số biện
pháp thu hút sự tham gia cụ thể như sau: Một là, đối với sự tham gia chủ động
của người dân nên áp dụng mô hình mở, mô hình này dựa trên nguyên tắc về
quyền được thông tin của người dân đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật; Hai là, đối với việc thu hút sự tham gia của các nhà khoa học và các nhà
hoạt động thực tiễn thì ngoài những hình thức truyền thống thì căn cứ vào những
kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn có thể áp dụng một số mô hình, như: một
số đề xuất đưa ra có thể được triển khai trong khuôn khổ các quy định của pháp
luật hiện hành về quy trình và thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật mà không cần có sự thay đổi ngay; một số đề xuất mang tính chuyển

tiếp, tức là sẽ được triển khai theo phương thức thể nghiệm để làm cơ sở cho
những bước hoàn thiện tiếp theo các quy định của pháp luật về thủ tục xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật; việc phân định ranh giới giữa nhà khoa
học, nhà hoạt động thực tiễn, chuyên gia chỉ mang tính tương đối.


4.2.6. Hoàn thiện các quy định pháp luật về cơ chế quản lý, chế độ tài chính
và cơ sở vật chất, điều kiện hỗ trợ phục vụ công tác xây dựng và ban hành
văn bản quy phạm pháp luật
Hoàn thiện các quy định pháp luật về cơ chế quản lý, chế độ tài chính
phục vụ công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật là nhằm
mục tiêu hình thành cơ chế huy động nguồn kinh phí nhằm tạo điều kiện về cơ
sở vật chất, phương tiện làm việc cho các cơ quan, công chức tham gia vào hoạt
động xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Bên cạnh việc quy định về việc thay đổi, bổ sung cơ chế về tài chính thì
để đảm bảo chất lượng công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của các cơ quan hành chính nhà nước thì còn cần phải đảm bảo các điều
kiện vật chất, trang thiết bị cần thiết khác như:Xây dựng và phát triển hệ cơ sở
dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật phục vụ cho công tác xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật;Bảo đảm kinh phí cho hoạt động xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật theo quy định; từng bước hiện đại hoá cơ sở vật chất, trang thiết bị
làm việc của cơ quan và công chức trực tiếp tham gia xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật.
Xây dựng các quy chế pháp lý phối hợp chặt chẽ trong việc tạo điều kiện
thuận lợi cho các cơ quan, công chức trực tiếp triển khai thực hiện nhiệm vu, đổi
mới và chuẩn hoá các quy trình xây dựng, ban hành và nâng cao chất lượng văn
bản quy phạm pháp luật đưa quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
vào nền nếp.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4



×