Tải bản đầy đủ (.doc) (183 trang)

Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.77 KB, 183 trang )

Ngô Văn Hanh

Luận án thạc sỹ

M U
1 - TNH CP THIT CA TI.
Nụng nghip l mt ngnh sn xut vt cht quan trng
trong nn kinh t quc dõn ca mi quc gia. c bit, nú chim
gi mt vai trũ, v trớ to ln i vi quỏ trỡnh phỏt trin mt t
nc cú nn kinh t cũn nghốo nn lc hu nh nc ta: Mt
nc m nn kinh t da trờn sn xut nụng nghip l ch yu,
vi hn 80% dõn s sng nụng thụn.
ng v Nh nc ta ó nh hng chin lc phỏt trin
a t nc n nm 2020, v c bn tr thnh mt nc cụng
nghip. V i ti mc tiờu ú thỡ cụng nghip hoỏ, hin i
hoỏ t nc l con ng tt yu m trng tõm v trc ht l
phi thc hin cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ nụng nghip, nụng
thụn. Thc tin thnh cụng v kinh t ca nhiu nc cho thy
h u cú bc i bt u t kinh t nụng nghip, nụng thụn.
u t cho phỏt trin nụng nghip, nụng thụn ó v ang
c s quan tõm rt ln ca ng, Nh nc, ca cỏc cp cỏc
ngnh, ca ton dõn. Trong ú s quan tõm ca cỏc nh kinh t
th hin trong vic thc hin cỏc cụng trỡnh nghiờn cu v quan
h gia u t v phỏt trin nụng nghip nụng thụn, v khoa hc
qun lý kinh t, v cỏc chớnh sỏch cho nụng nghip, nụng thụn l
ht sc cn thit cho s phỏt trin nụng nghip, nụng thụn.

1


Ng« V¨n Hanh



LuËn ¸n th¹c sü

Yên Bái là một tỉnh miền núi nghèo, đời sống nhân dân còn
rất nhiều khó khăn, sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn
còn kém xa so với các tỉnh miền xuôi. Bên cạnh đó, nhiều tiềm
năng thế mạnh còn chưa được khai thác và phát huy, vì thế đã
làm chậm đi tốc độ phát triển kinh tế, tích luỹ trong nông nghiệp,
nông thôn cho nền kinh tế của tỉnh là chưa đáng kể.
Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XV đã xác định cần chuyển
dịch cơ cấu của tỉnh là: Nông nghiệp, công nghiệp - xây dựng và
dịch vụ. Điều đó chứng tỏ nông nghiệp, kinh tế nông thôn luôn
có vị trí quan trọng hàng đầu trong chương trình phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh.
Để phát triển nông nghiệp, nông thôn Yên Bái đòi hỏi phải
có sự phối kết hợp của nhiều ngành, nhiều cấp một cách đồng bộ.
Trong đó vai trò của các ngân hàng thương mại, nhất là ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn là hết sức quan trọng
thể hiện trong việc cấp tín dụng cho nhu cầu vốn phát triển sản
xuất nông nghiệp, nông thôn.
Với ý nghĩa đó, đề tài: “Giải pháp tín dụng ngân hàng
nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Yên Bái ” là
thực sự cần thiết trong quá trình phát triển kinh tế của tỉnh.
2 - MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Làm nổi bất được vai trò của tín dụng ngân hàng với sự
phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đánh giá thực trạng tín dụng
ngân hàng với quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn, từ đó
2



Ng« V¨n Hanh

LuËn ¸n th¹c sü

đề ra được các giải pháp tín dụng ngân hàng chủ yếu nhằm phát
triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Yên Bái.
3 - ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
Tín dụng ngân hàng đối với quá trình phát triển nông
nghiệp, nông thôn.
4 - PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn tỉnh Yên Bái đáp ứng quá trình phát triển nông nghiệp,
nông thôn tỉnh Yên Bái.
5 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
phương pháp thống kê, khái quát hoá, phương pháp so sánh và
phân tích tổng hợp để làm sáng tỏ các vấn đề về tín dụng ngân
hàng với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Yên Bái và
tìm các giải pháp thích hợp, hữu hiệu.
6 - NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN.
- Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản, những nhân tố tác
động đến sự phát triển nông nghiệp, nông thôn và vai trò của
nông nghiệp nông thôn trong nền kinh tế quốc dân.
- Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng
và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với quá trình phát triển
nông nghiệp, nông thôn.

3



Ng« V¨n Hanh

LuËn ¸n th¹c sü

- Luận án đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng của nông
nghiệp, nông thôn Yên Bái và thực trạng tín dụng ngân hàng đối
với quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn Yên Bái.
- Luận án đã đề xuất các giải pháp về tín dụng ngân hàng
nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Yên Bái và các giải
pháp tạo hậu thuẫn cho tín dụng ngân hàng phát huy hơn nữa vai
trò thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển.
7 - KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án gồm 3 chương.
Chương I: Tín dụng ngân hàng đối với quá trình phát triển
nông nghiệp, nông thôn.
Chương II: Thực trạng tín dụng ngân hàng đối với quá
trình phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Yên Bái.
Chương III: Các giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát
triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Yên Bái.

4


Ng« V¨n Hanh

LuËn ¸n th¹c sü

CHƯƠNG I
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN.

1.1

NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRONG PHÁT

TRIỂN NỀN KINH TẾ.
1.1.1

NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN

1.1.1.1 KHÁI NIỆM NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân của mọi quốc gia. Sản phẩm nông nghiệp
sản xuất ra nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu về lương thực, thực
phẩm cho cuộc sống con người; cung cấp nguyên liệu cho công
nghiệp, hàng hoá cho xuất khẩu. Theo nghĩa hẹp thông thường
thì nông nghiệp được hiểu chỉ có 2 ngành là trồng trọt và chăn
nuôi. Theo nghĩa rộng nông nghiệp còn bao gồm cả ngành lâm
nghiệp và ngư nghiệp.
Nói đến nông thôn, trước hết người ta thường hiểu đó là
một vùng, khu vực có phạm vi không gian cụ thể nhất định, mà
bao trùm ở đó là cuộc sống cộng đồng nông dân với hoạt động
sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Cho đến nay chưa có một định
nghĩa thống nhất về nông thôn được chấp nhận rộng rãi. Thường
người ta hay so sánh nông thôn với đô thị trên một số tiêu chí về
số lượng dân cư, mật độ dân số, trình độ dân trí thực trạng cơ sở
hạ tầng. Nhưng rõ ràng các tiêu chí trên là chưa xác đáng, bởi có
5


Ng« V¨n Hanh


LuËn ¸n th¹c sü

sự khác nhau ở từng quốc gia. Có ý kiến đưa ra những tiêu chí về
phát triển sản xuất hàng hoá, về mức độ hoạt động thị trường để
phân biệt nông thôn với đô thị. Những ý kiến này chưa thỏa đáng
vì nó phụ thuộc vào cơ chế kinh tế ở mỗi quốc gia.
Như vậy với một vài tiêu chí đơn lẻ chưa thể phản ánh hết
được một cách đầy đủ về nông thôn khi mà ở nó có nhiều mối
quan hệ chặt chẽ với nhau và điều đó cho phép ta có thể khái
niệm về nông thôn như sau: Nông thôn là một vùng, một khu
vực trong đó một cộng đồng chủ yếu là nông dân hay những cư
dân không phải là nông dân mà cuộc sống của họ gắn bó với
nông nghiệp. Là nơi có mật độ dân số, trình độ dân số, cơ sở hạ
tầng, trình độ sản xuất hàng hoá và tiếp cận thị trường thường
thấp hơn so với đô thị.
Quốc gia nào cũng có nông thôn và thành thị, vì thế trong
nền kinh tế quốc dân của mỗi nước bao giờ cũng hình thành nên
hai khu vực kinh tế là khu vực kinh tế nông thôn, và khu vực
kinh tế thành thị, nó bổ xung và hỗ trợ cho nhau cùng phát triển.
Trước kia ta thường hiểu kinh tế nông thôn chỉ đơn thuần là hoạt
động sản xuất nông nghiệp. Nhưng thực tiễn cho thấy, với sự
phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ và quản lý ngày một
cao thì kinh tế nông thôn không phải chỉ có vậy mà nó còn được
phát triển cả về công nghiệp và dịch vụ.
Như vậy khái niệm kinh tế nông thôn và sự biểu đạt một
cách tổng thể nhất các hoạt động kinh tế - xã hội được diễn ra ở
6



Ngô Văn Hanh

Luận án thạc sỹ

c nụng nghip, lõm nghip, ng nghip, cụng nghip v dch v
trờn a bn nụng thụn.
1.1.1.2 -

NHNG C TRNG C BN CA NễNG

NGHIP NễNG THễN:
i tng sn xut nụng nghip l nhng c th sng sinh
vt (cõy trng, vt nuụi ) chỳng sinh trng v phỏt dc theo
nhng quy lut riờng. Cỏc quy lut sinh vt hot ng t phỏt m
con ngi khụng th ngn cn c v cng khụng th can thip
thụ bo cỏc quỏ trỡnh sinh vt. Con ngi mun cú kt qu v sn
xut nụng nghip ũi hi phi cú s nghiờn cu v nhn thc
c cỏc quy lut sinh vt vn dng thớch hp vo sn xut.
Nụng nghip l mt h thng sinh vt - k thut, c tớnh sinh
hc ó lm quỏ trỡnh xó hi hoỏ. Sn xut nụng nghip khụng
ging cụng nghip. Nú luụn cha ng mõu thun khỏch quan
gia tn ti kinh t h mang tớnh c lp tng i vi vic nõng
cao sn xut nụng nghip trờn c s ca quỏ trỡnh tớch t, tp
trung v chuyờn mụn hoỏ sn xut nụng nghip. Trờn c s ca
quỏ trỡnh tớch t, tp trung v chuyờn mụn hoỏ.
Hot ng sn xut nụng nghip l s an kt ca hai quỏ
trỡnh tỏi sn xut t nhiờn ca sinh vt v tỏi sn xut kinh t vi
s tham gia trc tip ca con ngi. Quỏ trỡnh tỏi sn xut t
nhiờn ca sinh vt l liờn tc, hon chnh, khụng th chia ct v
7



Ngô Văn Hanh

Luận án thạc sỹ

khụng gian, thi gian theo yờu cu sinh hc ca tng cõy con.
Quỏ trỡnh ny ũi hi tỏi sn sut v kinh t m trc tip l cỏc
hot ng kinh t cú s an kt tng ng. Nh vy sn xut
nụng nghip cn phi cú mt ch th c th thng xuyờn chm
súc cõy trng vt nuụi. Nhng ngi ch ú phi thc s lm ch
i vi quỏ trỡnh sn xut. Quan h ca h vi t liu sn xut
trong nụng nghip phi l quan h gn bú trc tip, h phi l
ngi ch ca chỳng.
Rung t l t liu sn xut c bn hng u v c bit,
khụng th thay th c trong nụng nghip.
Hot ng sn xut nụng nghip cú s khụng trựng khp
hon ton gia thi gian sn xut v thi gian lao ng, vỡ vy nú
cú tớnh thi v rừ rt khụng th xoỏ b c. Tớnh thi v c
biu hin: Trong thi v sn xut thỡ sc lao ng, t liu sn
xut c s dng khụng ng u ( lỳc cn nhiu, lỳc cn ớt ) s
khụng n khp gia chi phớ sn xut mi khõu v thu nhp
tng khõu y luụn phi gn vi sn phm cui cựng.
Do c tớnh sinh hc, do tớnh thi v trong sn xut nụng
nghip thỡ mun nõng cú hiu qu sn xut nụng nghip, cn phi
thc hin chuyờn mụn hoỏ i ụi vi phỏt trin tng hp, phi cú
s thng nht gia n v sn xut v n v phõn phi. Kinh t
h, kinh t trang tri tr thnh nhng hỡnh thc t chc sn xut
thớch hp tho món yờu cu ú.
c im nụng nghip nụng thụn nc ta:

8


Ngô Văn Hanh

Luận án thạc sỹ

* Nụng nghip Vit Nam l mt nn nụng nghip lc hu.
- C s vt cht k thut trong nụng nghip lc hu, lc
lng sn xut cũn non yu, i b phn l lao ng th cụng,
trỡnh khoa hc k thut, trỡnh qun lý cũn thp kộm.
- Sn xut nụng nghip cũn cha thoỏt khi t cp t tỳc
c bit l nhng vựng nụng thụn min nỳi.
* Thu nhp ca nụng dõn thp, i sng mi mt ca h
cũn ht sc khú khn.
* Quỏ trỡnh cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ nụng nghip
nụng thụn ang c tng bc sỳc tin v ó mang li mt s
thnh tu ỏng k, song vn cũn gp khụng ớt khú khn:
- Quỏ trỡnh chuyn i c cu kinh t trong nụng nghip,
nụng thụn cũn tc chm ( T trng cụng nghip v dch v
mi chim 20% trong c cu kinh t nụng nghip, nụng thụn. )
T trng trng trt trong nụng nghip vn cao: nm 1999 l
80,5% .
- ó thc hin chớnh sỏch phỏt trin kinh t nhiu thnh
phn nhng vn cũn mi nờn mt s vn :
+ Thnh phn kinh t nh nc trong nụng nghip nụng
thụn phỏt huy hiu qu cha cao
+ Thnh phn kinh t hp tỏc ang trong quỏ trỡnh cng c
kin ton, nhiu HTX hỡnh thnh mi hoc chuyn i hng
sn xut kinh doanh nhng nhỡn chung cha ỏp ng c yờu


9


Ngô Văn Hanh

Luận án thạc sỹ

cu ũi hi ca s phỏt trin nụng nghip nụng thụn ca nụng
dõn, xó viờn.
+ Thnh phn kinh t h ó c coi l mt n v kinh t
t ch nhng thc t thỡ mụi trng kinh t cũn cha phự hp
to thun li cho kinh t h phỏt trin.
+ Cỏc thnh phn kinh t khỏc cha phỏt trin.
- u t cho nụng nghip nụng thụn nhng nm ngn õy
ó nhiu hn nhng cha lm chuyn bin c mt cỏch mnh
m s ln mnh ca lc lng sn xut: Cỏc ti sn c nh trong
nụng nghip nụng thụn cha to c s cõn i gia mỏy múc
thit b v sỳc vt cy kộo, trỡnh c gii hoỏ cũn thp.
- Qu t ai cũn hn hp, bỡnh quõn t nụng nghip ch
cú 0,7 ha/1lao ng vo loi thp nht th gii. Rung t giao
khoỏn to s manh mỳn, chia ct khụng thun li cho c gii
hoỏ v cụng ngh sinh hc.
- Th trng nụng thụn kộm phỏt trin.C s h tng nụng
thụn nht l min nỳi cũn thp kộm, cha y v khụng ng
b v s lng, kộm v cht lng theo yờu cu s dng.
1.1.2- VAI TRề CA NễNG NGHIP NễNG THễN
TRONG NN KINH T QUC DN:
S tn ti v phỏt trin ca xó hi loi ngi luụn gn
lin vi nhng hot ng trong nhiu lnh vc khỏc nhau: Hot

10


Ng« V¨n Hanh

LuËn ¸n th¹c sü

động lao động sản xuất; Hoạt động khoa học - kỹ thuật, hoạt
động chính trị, tôn giáo: Hoạt động văn hoá - xã hội... xã hội
càng phát triển, càng văn minh thì các hoạt động đó diễn ra càng
phong phú với một trình độ cao hơn. Điều hiển nhiên thấy được
rằng: Con người trước khi hình thành các hoạt động đó đều phải
có sự tiêu tốn một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định. Điều đó đòi
hỏi người ta phải sản xuất, trong đó sản xuất nông nghiệp là hết
sức cần thiết và quan trọng.
Việt Nam là một đất nước nông nghiệp, với gần 80% dân số
là nông dân, 70% lực lượng lao động của cả nước là làm nông
nghiệp, giá trị sản phẩm nông nghiệp chiếm 40% tổng giá trị của
ngành sản xuất vật chất ... Càng làm nổi bật nên vai trò, vị trí của
nông nghiệp nông thôn trong nền kinh tế quốc dân. Vai trò đó là
đặc biệt quan trọng, nó thể hiện:
a - Nông nghiệp, nông thôn là nơi tập trung các ngành
kinh tế:
Lâm nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp chế
biến chiếm giữ một vai trò quan trọng đối với sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế.
Nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp là ba ngành sản xuất
chủ yếu trong nông nghiệp, nông thôn, chiếm tỷ trọng trên 27 %
trong cơ cấu kinh tế.
Kể từ năm 1997 về trước, nông nghiệp đã tạo ra trên 40%

thu nhập quốc dân và hiện nay tạo ra gần 30% GDP và hơn 45%
11


Ngô Văn Hanh

Luận án thạc sỹ

giỏ tr sut khu trong c nc. Qua nụng nghip nh nc luụn
cú ngun thu n nh trc tip thụng qua thu s dng t nụng
nghip tuy khụng ln nhng nú mang li ý ngha quan trng i
vi s phỏt trin kinh t trong bc ng u ca s nghip
cụng nghip hoỏ t nc. Khụng nhng th, nụng thụn ngy nay
ang c chỳ trng t cỏc c s sn xut cụng nghip nht l
cụng nghip ch bin nụng lõm sn. Ngoi li ớch kinh t, nú cũn
gúp phn lm trong sch hn mụi trng trong cỏc ụ th.
b - Nụng nghip nụng thụn l c s, iu kin y
nhanh tc phỏt trin cụng nghip v dch v.
Vi gn 60 triu dõn sinh sng vựng nụng thụn nc ta
hin nay, iu ú ó lm cho nụng nghip, nụng thụn tr thnh
mt th trng rng ln ca cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ. Cú
th thy c rng: Sc mua ca ngi nụng dõn, nhu cu t liu
sn xut phỏt trin nụng nghip, nụng thụn cú vai trũ quan
trng nh hng khụng nh n quy mụ v tc phỏt trin cụng
nghip v dch v. Tc phỏt trin cụng nghip v dch v ch
nhanh v mnh, quy mụ ln khi m sc mua ca xó hi tng lờn
trong ú sc mua ca ngi nụng dõn chim gi mt t trng ln
do thu nhp v i sng ca h tng lờn.
c - Nụng nghip nụng thụn l ngun cung cp nhõn lc
thc hin s nghip cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ t nc.

Nụng nghip, nụng thụn l khu vc kinh t rng ln, chim
khong 70% lao ng c nc, ú l ni cung cp ngun nhõn
12


Ng« V¨n Hanh

LuËn ¸n th¹c sü

lực chủ yếu của đất nước - Công cuộc tái thiết và phát triển kinh
tế nước nhà đòi hỏi trước hết ở việc phát triển nông nghiệp, nông
thôn chuyển dịch dần cơ cấu kinh tế để từ đó giải phóng và sử
dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn nhân lực dồi dào này. Đây là
một vấn đề có ý nghĩa lớn trong chiến lược phát triển kinh tế ở
nước ta hiện nay.
d - Nông nghiệp nông thôn là nguồn cung cấp lương thực
thực phẩm cho cuộc sống con người và nguồn lực cho công
nghiệp.
Cái tất yếu ngàn đời để bảo tồn và phát triển sự sống con
người đó là lương thực, thực phẩm và rõ ràng nơi cội gốc sản
sinh ra lương thực, thực phẩm chính là nông nghiệp.
Công nghiệp phát triển và nhất là công nghiệp chế biến các
sản phẩm từ nông nghiệp ngày càng phát triển thì nông nghiệp,
nông thôn là nơi chủ yếu cung cấp nguyên liệu cho quá trình phát
triển công nghiệp đó. Và vì thế quy mô và tốc độ phát triển nông
nghiệp nông thôn có tính quyết định đến quy mô và tốc độ tăng
trưởng của sản xuất công nghiệp nhất là công nghiệp chế biến.
e - Nông nghiệp nông thôn góp phần bảo vệ môi trường và
cân bằng sinh thái:
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp và vùng nông thôn

chiếm hầu hết diện tích bề mặt của đất nước. Việc phát triển
nông nghiệp nông thôn sẽ có vị trí quan trọng trong duy trì, phát
triển và bảo vệ môi trường thiên nhiên trong sạch, bảo đảm hệ
13


Ngô Văn Hanh

Luận án thạc sỹ

cõn bng sinh thỏi. Nc ta nm trong vựng khớ hu nhit i giú
mựa quanh nm, iu ú cú nh hng thun li n s phỏt trin
ton din v a dng nn nụng nghip. Vn t ra trong vic
phỏt trin ú l phi xõy dng mt c cu cõy trng hp lý va
cú hiu qu kinh t va trỏnh c s hu hoi mụi trng, mụi
sinh.
g - Phỏt trin nụng nghip l gúp phn to ra ngun ngoi
t mnh nhp khu mỏy múc thit b, cụng nghip tiờn tin
nhm rỳt ngt thi gian cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ t
nc.
L mt nc nụng nghip li cú im xut phỏt thp, cụng
nghip v dch v cha phỏt trin tng xng vi yờu cu, 80%
dõn c vn ly nụng nghip lm ngh chớnh v thu nhp ch yu
t ú thỡ vn phỏt trin nụng nghip v kinh t nụng thụn cú ý
ngha cc k quan trng. Nú khụng nhng to ra nhng mt hng
xut khu cú giỏ tr kinh t cao tng thu nhp ngoi t mnh
to ngun ngoi t i ly nhng mỏy múc tin b v k thut
cụng ngh mi t nc ngoi m cũn to ra nhng tin bờn
trong phỏt trin cụng nghip v dch v ngay trờn a bn
nụng thụn, lm thay i phng thc canh tỏc ca ngi nụng

dõn, nõng cao dõn trớ v nõng cao tay ngh cho lao ng nụng
nghip.
Tng kim gch xut khu ca Vit Nam qua cỏc nm 1995
n 1998 l 5.449 triu USD, 7256 triu USD, 9.185 triu USD
14


Ng« V¨n Hanh

LuËn ¸n th¹c sü

và 9.360 triệu USD, trong đó giá trị kim gạch xuất khẩu hàng
nông lâm thuỷ sản và tỷ trọng là năm 1995, 2.550 triệu USD,
bằng 46,3%; Năm 1996 là 3.069 triệu USD bằng 42,3%; năm
1997 là 3.239 triệu USD bằng 35,3%; Năm 1998 là 3.324 triệu
USD bằng 35,5%.
1.1.3 - NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN:
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng của
nền kinh tế quốc dân. Với những đặc điểm của nông nghiệp
nông thôn thì sự phát triển nông nghiệp nông thôn là phụ thuộc
vào nhiều nhân tố đa dạng và phức tạp: Có thể phân chia thành
các nhân tố cơ bản sau:
- Nhân tố vốn:
Cũng như mọi ngành sản xuất vật chất khác, xản xuất nông
nghiệp muốn hoạt động và phát triển được thì yếu tố quan trọng
hàng đầu là phải có vốn. Vốn tham gia vào tất cả các khâu trong
quá trình sản xuất. Các công đoạn sản xuất. Các khâu sản xuất
muốn tiến triển đều và thuận lợi thì sự đáp ứng vốn đủ và kịp
thời là có tính quyết định. Hiện nay nền sản xuất nông nghiệp

nước ta đang còn ở trình độ thấp, lạc hậu, lao động thủ công còn
phổ biến, cơ sở hạ tầng nông thôn còn thấp kém ... vì thế, vốn
chính là nhân tố quan trọng hàng đầu rất cần thiết, tín dụng ngân
15


Ng« V¨n Hanh

LuËn ¸n th¹c sü

hàng đã đang và sẽ là nguồn cung ứng vốn cho yêu cầu phát triển
nông nghiệp, nông thôn.
- Điều kiện tự nhiên:
Đối tượng sản xuất nông nghiệp là những sinh vật sống, nó
tồn tại và phát triển theo quy luật tự nhiên gắn liền với điều kiện
tự nhiên. Chính vì thế mà điều kiện đất đai, khí hậu, thời tiết có ý
nghĩa rất to lớn đối với sản xuất nông nghiệp. Nếu thuận lợi thì
giảm được phí cho những yếu tố đầu vào mà vẫn tạo ra được sản
phẩm có độ rủi ro thấp; Chi phí ít để sản xuất ra những sản phẩm
có chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh.
- Kinh tế - tổ chức:
Nhóm nhân tố này có liên quan rõ rệt đến thị trường và khả
năng quản lý phát triển sản xuất, khơi tăng và phát huy được
nguồn nội lực sẵn có. Nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong
việc phát triển kinh tế nói chung và phát triển nông nghiệp, nông
thôn nói riêng. Thấy rõ được rằng hệ thống chính sách kinh tế vĩ
mô của nhà nước có tác động rất lớn đến phát triển nông nghiệp,
nông thôn như: Chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần,
chính sách phát triển kinh tế nông thôn, chính sách khuyến khích
xuất khẩu và đầu tư, chính sách ruộng đất, chính sách trợ giá đầu

vào cho sản xuất nông nghiệp, chính sách bảo hộ cho sản phẩm
nông nghiệp, chính sách phân vùng kinh tế, hình thành những
vùng chuyên môn hoá có quy mô ngày càng lớn.
- Khoa học kỹ thuật:
16


Ng« V¨n Hanh

LuËn ¸n th¹c sü

Khoa học kỹ thuật luôn là những nhân tố có tác dụng lớn
đến việc tăng năng suất, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Việc ứng dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực
lai tạo giống, sản xuất phân bón, thức ăn, công nghệ sản xuất chế
biến, chất lượng hạ tầng cơ sở vào quá trình sản xuất đã làm cho
sự phát triển nông nghiệp, nông thôn có những bước tiến dài đem
lại hiệu quả kinh tế cao. Không những phục vụ đủ cho nhu cầu
trong nước mà còn đưa sản phẩm nông nghiệp chiếm lĩnh được
thị phần trên thị trường khu vực và trên thế giới.
- Hợp tác và phân công lao động:
Mỗi một nước khác nhau cũng như mỗi vùng, mỗi khu vực
trong phạm vị một nước thì nhu cầu về điều kiện sản xuất là đa
dạng và phong phú, nó đòi hỏi phải có sự trao đổi kết quả hoạt
động ra bên ngoài ở mức độ, phạm vi khác nhau. Thực tế đã
chứng minh sự hợp tác trong sản xuất nông nghiệp đã đáp ứng
được kịp thời yêu cầu của tính thời vụ. Hơn nữa trong lợi thế so
sánh yêu cầu phải có quá trình tham gia vào phân công lao động
dưới nhiều hình thức để nhằm tăng khả năng thích ứng và phù
hợp với điều kiện, truyền thống, lợi thế riêng có của nông nghiệp

ở mỗi vùng, mỗi khu vực trong phạm vi một nước cũng như
trong khu vực và trên thế giới.
Nước ta, với số dân lao động dồi dào, chủ yếu sống ở nông
thôn, vẫn có truyền thống cần cù thông minh, có khả năng tiếp
thu nhanh khoa học công nghệ mới, cùng với giá nhân công thấp,
17


Ngô Văn Hanh

Luận án thạc sỹ

nu c nõng cao th lc, dõn chớ v tay ngh, khc phc c
nhng thúi quen sn xut nh thỡ ú l ngun lc rt quan trng
v l mt li th phỏt trin nn nụng nghip tng trng
nhanh v bn vng theo hng nn nụng nghip sinh thỏi, a
canh, a dng hoỏ sn phm, tng nhanh nụng sn hng hoỏ. Nhu
cu v iu kin sn xut l a dng v phong phỳ nú ũi hi
phi cú s trao i kt qu hot ng bờn ngoi mc phm
vi khỏc nhau. Thc t ó chng minh s hp tỏc trong sn xut
nụng nghip ó ỏp ng kp thi yờu cu ca tớnh thi v - Hn
na trong li th so sỏnh yờu cu phi cú quỏ trỡnh tham gia vo
phn cụng lao ng di nhiu hỡnh thc nhm tng kh nng
thớch ng v phự hp vi iu kin, truyn thng li th riờng cú
ca nụng nghip mi vựng, mi khu vc trong phm vi mt
nc cng nh trong khu vc v trờn ton th gii.
1.1.4 - NHU CU VN CHO PHT TRIN NễNG

NGHIP NễNG THễN V CC NGUN VN U T.
1.1.4.1


- NHU CU VN CHO PHT TRIN NễNG

NGHIP, NễNG THễN
Trong quỏ trỡnh phỏt trin ca tt c cỏc nc thỡ vn
luụn luụn l vn bc sỳc, ni cm. Nc ta, vi im
xut phỏt thp thỡ nhu cu vn cho thc hin cụng nghip
hoỏ, hin i hoỏ nụng nghip, nụng thụn t nc v nht
l cho cụng nghip hoỏ nụng nghip nụng thụn luụn cú s
lch pha khỏ ln gia nhu cu v kh nng cung ng vn.
18


Ngô Văn Hanh

Luận án thạc sỹ

Thc trng úi vn trong trong nụng nghip, nụng thụn
hin nay ó nh hng khụng nh n s phỏt trin cỏc
ngnh gh trong nụng nghip, n vic ỏp dng cỏc tin b
khoa hc vo sn xut nụng nghip, n vic xõy dng phỏt
trin c s h tng nụng thụn ...
Theo d tớnh ca nhiu nh kinh t c B nụng nghip v
phỏt trin nụng thụn tng hp li cho thy, thc hin cụng
nghip hoỏ, hin i hoỏ nụng nghip, nụng thụn trong giai on
t nay ti nm 2010 thỡ lng vn cn u t hng nm vo
khong 2,5 t USD. Vi mt lng vn cn ln nhiu nh vy
thỡ rừ rng vn t ra l phi cú nhiu chớnh sỏch phự hp, va
khi tng ni lc, va thu hỳt u t nc ngoi ... ỏp ng
c cho yờu cu phỏt trin nụng nghip, nụng thụn. õy l s

ũi hi cn thit.
1.1.4.2

- CC NGUN VN U T CHO PHT

TRIN NễNG NGHIP NễNG THễN:
- Ngun vn u t t ngõn sỏch nh nc.
Tng u t vn ỏp ng cho yờu cu phỏt trin nụng
nghip nụng thụn trong giai on hin nay l yu t rt cn thit.
Trong cỏc ngun vn u t cho nụng nghip nụng thụn thỡ
ngun vn u t t ngõn sỏch nh nc thng cú vai trũ quan
trng nht. Vn t ra trong tt c cỏc ngun u t cho nụng
nghip, nụng thụn khụng phi l u t bao nhiờu m l u t
nh th no t c hiu qu cao nht. Ngun vn t ngõn
19


Ng« V¨n Hanh

LuËn ¸n th¹c sü

sách nhà nước thường được đầu tư vào sản xuất nông nghiệp
dưới hai dạng trực tiếp và gián tiếp.
Việc đầu tư trực tiếp cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn
thông qua các chương trình hỗ trợ trực tiếp cho các hộ nông dân
là một bộ phận quan trọng ứng với từng thời kỳ cụ thể. Song mục
tiêu của đầu tư vào nông nghiệp phải được xác định là có tạo ra
được một nền sản xuất hàng hoá hay không, có phát triển được
một nền sản xuất nông nghiệp hiện đại hay không: Tức là có xây
dựng và nâng cao năng lực của cả hệ thống sản xuất nông nghiệp

được không thì vấn đề đặt ra cho đầu tư vốn từ ngân sách nhà
nước là phương cách đầu tư gián tiếp cho sản xuất nông nghiệp.
Tức là đầu tư vào các hoạt động phục lợi ích chung của nền nông
nghiệp như đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, đầu tư cho
nghiên cứu khoa học, công nghệ sinh học ... xu hướng chung thì
việc đầu tư gián tiếp có tỷ trọng ngày càng tăng. Đây chính là
điều kiện quan trọng để phát huy những mặt mạnh của các yếu tố
khác nhằm có một năng lực phát triển nông nghiệp bền vững.
Việc đầu tư gián tiếp, nhất là đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế thường có thời gian thu hồi vốn chậm cho nên các nguồn
vốn khác chưa thể có điều kiện tham gia đầu tư, vì thế vốn từ
ngân sách nhà nước vào lĩnh vực nông nghiệp là đặc biệt quan
trọng.
- Nguồn vốn đầu tư của dân cư.

20


Ng« V¨n Hanh

LuËn ¸n th¹c sü

Thành tựu đổi mới đất nước đã đưa nền nông nghiệp, nông
thôn nước ta có bước phát triển vững chắc và thu được những
kết quả to lớn. Thu nhập và đời sống của người dân nói chung,
của nông dân nói riêng ngày càng tăng nhanh. Trong điều kiện
đó, đi cùng với chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần thì
việc đưa vốn vào để sản xuất nông nghiệp của nông dân, của
những người ở thành thị và của người Việt Nam ở nước ngoài
cũng ngày càng tăng.

Vốn đầu tư của dân cư là nguồn vốn tại chỗ rất quan trọng
nó làm cho nội lực kinh tế trong khu vực nông thôn được phát
huy, nó góp phần làm tăng trưởng nền kinh tế, đồng thời làm
tăng tích luỹ của khu vực nông thôn tạo điều kiện phát triển thêm
lên các đơn vị kinh tế, các ngành nghề kinh tế tại khu vực này.
- Nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp.
Đây là nguồn vốn của các doanh nghiệp, nhất là các doanh
nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản tự bổ xung vừa để đầu tư
cho nhu cầu đổi mới trang thiết bị, công nghệ sản xuất nhằm
nâng cao năng lực hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
Đồng thời thông qua hình thức ký kết các hợp đồng kinh tế, các
giao kèo thoả thuận với nông dân trong việc nông dân bán sản
phẩm nông nghiệp cho doanh nghiệp và doanh nghiệp ứng vốn
sản xuất cho nông dân. Đây thực sự là một kênh chuyển vốn vào
nông nghiệp nông thôn nó là cần thiết trong điều kiện các nguồn

21


Ng« V¨n Hanh

LuËn ¸n th¹c sü

vốn khác chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu vốn cho sản xuất,
chế biến của người nông dân.
- Nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài:
Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài là nguồn vốn lớn rất cần
đối với nước ta trong giai đoạn hiện nay. Nó trở thành một bộ
phận đáng quan tâm của hoạt động đầu tư toàn xã hội.
Thực tế hoạt động đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào nước

ta ngày càng được mở rộng tới các vùng, các địa phương nhờ có
sự hợp lý của luật đầu tư nước ngoài. Nguồn vốn này góp phần
tăng lượng vật chất đáng kể trong nền kinh tế nước ta, qua đó
thực hiện hoạt động đầu tư phát triển kinh tế xã hội.
Tuy nhiên, trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn thì số
lượng dự án có vốn đầu tư nước ngoài đưa vào còn ít, số vốn lại
thấp đã ảnh hưởng tới tốc độ phát triển nông nghiệp nông thôn.
Vì vậy việc tăng cường gọi vốn nước ngoài vào lĩnh vực nông
nghiệp nông thôn là hết sức cần thiết.
- Nguồn vốn tín dụng:
Là nguồn vốn bổ xung cho nhu cầu vốn để phát triển nền
kinh tế nói chung và phát triển lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
nói riêng. Trong điều kiện các nguồn vốn khác chưa đảm bảo đáp
ứng đủ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, phát triển nông thôn
thì nguồn vốn tín dụng càng chiếm giữ một vai trò quan trọng.
Hiện nay, nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp, nông
thôn là rất lớn đòi hỏi các tổ chức tín dụng như các ngân hàng
22


Ngô Văn Hanh

Luận án thạc sỹ

thng mi, cỏc ngõn hng c phn, cỏc qu tớn dng nhõn
dõn ... rt cn dnh ra mt t l vn thớch ỏng u t vo
nụng nghip, nụng thụn nhm ngy cng rỳt ngn c khong
cỏch chờnh lch gia nhu cu vn ca nụng nghip nụng thụn v
kh nng ỏp ng vn ca cỏc loi ngun vn. Tuy nhiờn, vic
u t cho lnh vc ny cha th ỏp ng ht c nhu cu vn

sn xut nụng nghip, trong nụng thụn do nhng hn ch trong
vic huy ng ngun vn u t.
1.2

- VAI TRề CA TN DNG NGN HNG I

VI QU TRèNH PHT TRIN NễNG NGHIP NễNG
THễN.
1.2.1 - KHI NIM TN DNG NGN HNG.

Nhiu nh kinh t hc hin i cho rng tớn dng l da vo
c s lũng tin ca ngi cho vay tin vo ngi i vay thc
hin quan h vay mn vn trờn nguyờn tc hon tr c vn ln
lói.
Núi mt cỏch tng quỏt thỡ tớn dng l mt phm trự ca
kinh t hng hoỏ, l hỡnh thc vn ng ca vn cho vay. Nú
phn ỏnh quan h kinh t gia ch th s hu v ch th s dng
i vi ngun vn nhn ri trong nn kinh t, l s chuyn quyn
s dng mt lng giỏ tr hay hin vt theo nhng iu kin do
23


Ngô Văn Hanh

Luận án thạc sỹ

hai bờn cho vay v i vay tho thun trờn nguyờn tc hon tr c
gc v lói.
Trong nn kinh t hng hoỏ, tớn dng l tt yu khỏch quan
nú ra i bt ngun t c im chu chuyn vn to ra s lch

pha gia ni cn vn v ni tm thi cú vn nhn ri.
Lch s hỡnh thnh v phỏt trin ca tớn dng cho thy: Lỳc
u l tớn dng nng lói gn lin vi nn sn xut hng hoỏ nh,
lc hu k tip l tớn dng thng mi ri n tớn dng ngõn
hng.
Tớn dng ngõn hng: L hỡnh thc tớn dng rt quan trng
v l quan h tớn dng ch yu gia ngõn hng vi cỏc doanh
nghip, h gia ỡnh v cỏ nhõn trong nn kinh t. Nú l hỡnh thc
m cỏc quan h tớn dng c thc hin thụng qua vai trũ trung
gian ca ngõn hng. Nú cung cp phn ln nhu cu vn tớn dng
cho cỏc thnh phn kinh t v cỏ nhõn. hot ng tớn dng
ngõn hng tn ti v phỏt trin, cỏc ngõn hng luụn gi vai trũ
va l ngi i vay va l ngi cho vay.
Vi t cỏch l ngi i vay, cỏc ngõn hng huy ng mi
ngun vn tm thi nhn ri trong xó hi thụng qua hỡnh thc
nhn tin gi ca cỏc n v, t chc kinh t, cỏ nhõn hoc phỏt
hnh chng ch tin gi, k phiu ... huy ng vn trong xó
hi. Vi t cỏch l ngi cho vay, ngõn hng ỏp ng nhu cu
vn cho cỏc n v, t chc kinh t, cỏ nhõn khi cú nhu cu thiu

24


Ng« V¨n Hanh

LuËn ¸n th¹c sü

vốn cần được bổ xung trong hoạt động sản xuất kinh doanh và
tiêu dùng.
Quá trình đi vay và cho vay của ngân hàng có một mối

quan hệ chặt chẽ với nhau, giải quyết tốt mối quan hệ này sẽ duy
trì và thúc đẩy sự tồn tại, phát triển của tín dụng ngân hàng, đồng
thời đóng góp to lớn vào phát triển, tăng trưởng nền kinh tế.
1.2.2 - CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.

Theo các tiêu thức phân chia khác nhau có các hình thức tín
dụng ngân hàng khác nhau:
* Căn cứ vào thời gian hình thành trong quan hệ tín dụng:
- Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản cho vay mà thời hạn
cho vay được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh
và khả năng trả nợ của khách hàng nhưng không vượt quá 12
tháng. Tín dụng ngân hàng thực hiện bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu
động trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp,
cá nhân, hộ gia đình.
Tín dụng trung hạn: Là các khoản cho vay mà thời hạn cho
vay trên 1 năm đến 5 năm.
Tín dụng dài hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn trên 5
năm nhưng không quá 15 năm, dùng để đầu tư vào các chương
trình, dự án có quy mô lớn, thời hạn thu hồi vốn lâu.
Việc phân chia tín dụng ngân hàng theo tiêu thức thời gian
như trên sẽ giúp cho các ngân hàng tính toán các luồng tín dụng,
mức cung tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Thời
25


×