KINH TẾ MÔI TRƯỜNG
Số ĐVHT : 2 (30 tiết)
Giảng viên : ThS. Nguyễn Thị Mai Linh
Nội dung giảng dạy
1. Nhập môn Kinh tế học môi trƣờng
2. Các nguyên nhân kinh tế của sự suy thoái
tài nguyên và ô nhiễm môi trƣờng
3. Các phƣơng pháp đánh giá giá trị tài
nguyên môi trƣờng
4. Các công cụ kinh tế trong quản lý và bảo
vệ môi trƣờng
5. Chuyên đề, thảo luận nhóm
Tài liệu tham khảo
1. Barry C. Field, Environmental economics, The Mc.Graw-Hill
companies, Inc, 2005.
2. Johson a Dixon et all, Economic analysis of environmental
impacts, Published in association with the ADB and WB, 1996.
3. Hoàng Xuân Cơ, Giáo trình Kinh tế môi trường, NXB Giáo dục,
2005.
4. Lưu Đức Hải – Nguyễn Ngọc Sinh, Quản lý môi trường cho sự
phát triển bền vững, NXB Đại học Quốc gia HN, 2006.
5. Philippe B. and Gilles R. Kinh tế học môi trường, NXB Trẻ, 2007.
6. Theodore Panayotou, Thị trường xanh – Kinh tế về phát triển
bền vững, Tài liệu giảng dạy Kinh tế tài nguyên và môi trường,
2000.
7. R. Kerry et all, Kinh tế môi trường, Tài liệu giảng dạy Kinh tế tài
nguyên và môi trường, chương trình Kinh tế và Môi trường Đông
Nam Á (EEPSEA), 1996
Chng 1.
Nhaọp moõn
Kinh teỏ Moõi trửụứng
Khái niệm về Kinh tế môi trường
Gia tăng
dân số
Tăng trƣởng
kinh tế
Mức cầu về tài nguyên gia tăng
so với nguồn cung cấp sẵn có
Tài nguyên ngày càng khan hiếm, cạn kiệt
Ô nhiễm và suy thoái MT ngày càng tăng
Thách thức
Phát triển bền vững ?
Khái niệm về Kinh tế học môi trƣờng
• Lĩnh vực nghiên cứu liên ngành dựa trên cơ sở
nhận thức và giải quyết đúng đắn mối quan hệ
hữu cơ giữa môi trƣờng và phát triển
Bảo vệ
môi trƣờng
Phát triển
bền vững
Khái niệm về Kinh tế học môi trƣờng
Lý giải, giải quyết các vấn đề
môi trƣờng
Đảm bảo tối đa hiệu quả kinh tế xã hội,
trong điều kiện ràng buộc của hệ môi trƣờng
Khái niệm về Kinh tế môi trƣờng
Vai trò của KTMT
Ứng dụng lý thuyết và kỹ thuật
phân tích kinh tế
Đánh giá các giá trị kinh tế của
tài nguyên – môi trƣờng
Phát triển các công cụ kinh tế
thích hợp
Luận điểm trong nghiên cứu KTMT
Môi trường không là một thực thể tách biệt khỏi nền kinh tế
Ô nhiễm môi trường liên quan đến các tổn thất về mặt kinh
tếá
Phát triển kinh tế phụ thuộc vào tính giới hạn của môi trường
Yêu cầu khấu hao, bảo trì, duy tu nguồn TN-MT cần được kể
đến trong các hạch toán kinh tế
Những đánh đổi giữa bảo tồn và phát triển kinh tế tại VN
Nhu cầu phát triển các mô hình kinh tế mới
Mối quan hệ giữa Phát triển bền vững và Bảo vệ môi trường
Bản chất của Kinh tế học môi trƣờng
Đánh giá tầm quan trọng kinh
tế của biến đổi MT
Tìm hiểu nguyên nhân kinh tế
của biến đổi MT
Đề xuất giải pháp kinh tế làm chậm lại,
chấm dứt hoặc đảo ngƣợc các biến đổi
tác động tiêu cực tới MT
Đối tƣợng nghiên cứu của KTMT
Lý thuyết PTBV
Lý thuyết sƣ̉ dụng tối ƣu TNTN và
mức ô nhiễm tối ƣu kinh tế
Các phƣơng pháp đánh giá kinh tế
Các giải pháp quản lý môi trƣờng tích hợp
Mô hình hóa kinh tế môi trƣờng
11
ĐẶC TRƢNG CƠ BẢN CỦA CÁC MƠ HÌNH KT
MƠ HÌNH KINH TẾ CỔ ĐIỂN
Mô hình này có bền vững không?
Làm cách nào để hệ thống này tiếp
diễn qua thời gian?
Mơ hình KT từ quan điểm cân bằng vật chất
Thể hiện nền kinh tế như là một hệ thống
chế biến nguyên liệu và chuyển đổi thành
sản phẩm
Mơ hình KT từ quan điểm cân bằng vật chất
• Nền kinh tế được mô phỏng như một hệ thống mở,
thu hút vật chất và năng lượng từ môi trường và cuối
cùng đưa trở lại môi trường một lượng lớn chất thải
• Quá nhiều chất thải ở không đúng nơi, không đúng
lúc tạo ra ô nhiễm môi trường và chi phí ngoại tác
Tăng trƣởng Kinh tế, gia tăng dân số và môi trƣờng
Liệu có những giới hạn đối với sự tăng
trƣởng kinh tế và gia tăng dân số không?
Tăng trƣởng Kinh tế, gia tăng dân số và mơi trƣờng
Phụ thuộc vào:
Khả năng hạn chế của các môi trường thiên nhiên tiếp
nhận chất thải do các hệ thống kinh tế thải ra
Tính chất có giới hạn của các nguồn tài nguyên không thể
tái tạo
Nhu cầu đời sống và tiêu chuẩn nâng cao mức sống trong
cộng đồng
Tăng trƣởng Kinh tế, gia tăng dân số và mơi trƣờng
Yếu tố tác động đối lập
Những thay đổi về công nghệ tạo được nhiều hoạt động
kinh tế từ một đơn vò tài nguyên thiên nhiên
Khuynh hướng mong muốn phát hiện ngày càng nhiều
nguồn tài nguyên
Có thể kiểm soát lượng chất thải ra môi trường bằng cách
tái sinh và tách các chất thải khí trước khi chúng rời khỏi
hệ thống kinh tế
Có thể thay đổi các công nghệ gây ô nhiễm thành các
công nghệ ít gây ô nhiễm hơn
Tăng trƣởng Kinh tế, gia tăng dân số và mơi trƣờng
Yếu tố tác động đối lập
Nếu các nguồn tài nguyên thực sự trở nên khan hiếm, giá
cả của chúng sẽ tăng và điều này sẽ khiến con người cẩn
thận hơn trong việc sử dụng chúng (sự tiết kiệm) và
chuyển sang các tài nguyên khác (sự thay thế). Điều này
có thể đúng đối với các tài nguyên có giá thò trường (than
đá, dầu, đồng .v.v…) nhưng không thể đúng đối với các tài
nguyên không được mua bán trên thò trường – ví dụ tài
nguyên của bầu khí quyển
Mặc dù dân số đang tăng lên, trong nhiều quốc gia, sự
tăng dân số đang chậm lại vì con người nhận thức được các
lợi ích của việc có gia đình nhỏ hơn
Phát triển bền vững
Khái niệm:
Phát triển bền vững là phát triển nhằm thỏa mãn
những nhu cầu hiện tại mà không xâm phạm đến khả
năng làm thỏa mãn nhu cầu của các thế hệ tương lai
(WCED, 1987)
Yêu cầu tiên quyết là phải giải quyết được cả hai vấn
đề cơ bản: công bằng giữa các thế hệ và công bằng
trong cùng một thế hệ
Mô hình tiếp cận về phát triển bền vững
Phát triển
Kinh tế
PHÁT
TRIỂN
BỀN VỮNG
Phát triển
Xã hội
An toàn
môi trƣờng
Chương 2
Các nguyên nhân kinh tế
của sự suy thoái tài nguyên
và ô nhiễm môi trƣờng
• Tại sao con người gây suy thoái môi trường?
• Ý nghóa kinh tế của sự suy thoái môi trường?
Những biểu hiện kinh tế của STMT
1. Việc sử dụng tài nguyên quá mức, lãng phí và không hiệu quả
trong khi sự khan hiếm và thiếu hụt tài nguyên ngày một gia tăng
2. Một nguồn tài nguyên ngày càng khan hiếm bị đưa vào sử dụng
một cách không bền vững, hiệu quả thấp và thứ cấp trong khi các
cách sử dụng bền vững, hiệu quả và cao cấp vẫn tồn tại
3. Một nguồn tài nguyên có thể tái sinh và có thể được quản lý một
cách bền vững lại bị khai thác như một tài nguyên để vơ vét (nói
cách khác là bị bóc lột)
4. Một nguồn tài nguyên bị sử dụng cho mục đích chuyên bịêt trong
khi sự sử dụng đa dạng có thể tạo ra lợi ích lớn hơn
Những biểu hiện kinh tế của STMT
5. Đầu tư vào việc bảo vệ và nâng cao nguồn tài nguyên không
được thực hiện, mặc dù chúng có thể tạo ra một hiện giá ròng
dương do việc gia tăng năng suất và đẩy mạnh sự bền vững
6. Rất nhiều nỗ lực và chi phí đang được sử dụng không hiệu
quả trong khi có thể tạo ra sản lượng cao hơn, nhiều lợi tức
hơn và ít phương hại đến tài nguyên môi trường hơn bằng
những nỗ lực và chi phí thấp hơn
7. Nhiều loại chất thải có thể tái sinh/tái chế nhƣng lại đƣợc
quản lý theo kiểu chôn lấp thƣờng tốn nhiều chi phí và để
lại nhiều rủi ro cho môi trƣờng và cộng đồng
Nguyên nhân kinh tế của sự STMT
Cơ chế hoạt động và sự thất bại của thị
trường trong vấn đề môi trường
Cách
Phát hiện
thức, tiến
và định
trình hoạt
hƣớng điều
động của
chỉnh thị
thị trƣờng
trƣờng
Hạn chế khai thác quá
mức các tài nguyên
môi trường khan hiếm
Giảm thiểu ô nhiễm trong
quá trình sản xuất thông
qua việc tận thu lợi nhuận