ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN THỊ PHƯƠNG
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THÍCH HỢP CỦA CÁC LOẠI HÌNH
SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI XÃ LINH SƠN, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60850103
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:PGS.TS. ĐÀM XUÂN VẬN
Thái Nguyên - Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện nghiên cứu đã được cám ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 06 tháng 09 năm 2014
Tác giả
Trần Thị Phương
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cơ
quan, nhiều tổ chức và cá nhân. Tôi xin trân trọng bày tỏ lời cảm ơn với tất cả tập thể
và các cá nhân đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu. Trước hết, tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Đàm Xuân Vận, đã trực tiếp hướng dẫn
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, các thầy cô giáo trong Khoa Tài Nguyên & Môi trường và Khoa Sau đại
học trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trang bị cho tôi những kiến thức
quý báu và giúp tôi hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Linh Sơn, UBND huyện
Đồng Hỷ, phòng thống kê, Hội nông dân tập thể đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá
trình thu thập số liệu và kiểm nghiệm kết quả nghiên cứu.
Tôi xin trân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ
tôi trong quá trình nghiên cứu.
Thái Nguyên, ngày 06 tháng 09 năm 2014
Tác giả
Trần Thị Phương
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................4
1.1. Vai trò của công tác đánh giá đất ..................................................................4
1.2. Cơ sở lí luận về đánh giá đất.........................................................................5
1.3. Tình hình nghiên cứu đánh giá đất ở nước ngoài ..........................................6
1.3.1. Đánh giá đất đai theo phân loại định lượng (Soil Taxonomy) của Mỹ........6
1.3.2. Đánh giá đất đai ở Liên Xô (cũ).................................................................7
1.3.3. Đánh giá đất đai ở Anh ..............................................................................8
1.3.4. Đánh giá đất đai ở Canađa .......................................................................10
1.3.5. Đánh giá đất đai ở Ấn Độ ........................................................................10
1.3.6. Nghiên cứu đánh giá đất của tổ chức FAO...............................................11
1.3.7. Nhận xét chung về các phương pháp đánh giá đất đai ở nước ngoài.........17
1.4. Nghiên cứu về đánh giá đất ở Việt Nam .....................................................18
1.5. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai ..................................................................25
1.5.1. Quy trình xây dựng bản đồ đơn vị đất đai ...............................................25
1.5.2. Xác định các yếu tố và chỉ tiêu phân cấp bản đồ đơn vị đất đai................27
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 30
2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu .............................................................. 30
2.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................30
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của xã.............................................30
2.2.2. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai .............................................................. 30
2.2.3. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ..........................................31
2.2.4. Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất......................................31
2.2.5. Đề xuất những loại hình sử dụng đất có triển vọng ..................................31
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................31
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp..........................................31
2.3.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp......................................................... 32
2.3.3. Phương pháp đánh giá thích hợp theo FAO .............................................32
2.3.4. Phương pháp xây dựng bản đồ dơn vị đất đai bằng công nghệ GIS..........34
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................35
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội .......................................................... 35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................35
3.1.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 35
3.1.1.2. Đặc điểm khí hậu..................................................................................35
3.1.1.3. Địa hình, địa mạo .................................................................................35
3.1.1.4. Điều kiện thuỷ văn................................................................................36
3.1.1.5. Điều kiện thổ nhưỡng ...........................................................................36
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội..........................................................................38
3.1.2.1. Dân số và lao động ...............................................................................38
3.1.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Linh Sơn năm 2013 ............................... 39
3.1.2.3. Tình hình phát triển các ngành sản xuất ................................................41
3.1.2.4. Cơ sở hạ tầng........................................................................................ 44
3.2. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai .....................................................................46
3.2.1. Xây dựng các bản đồ đơn tính .................................................................46
3.2.1.1. Cơ sở dữ liệu không gian ......................................................................46
3.2.1.2. Cơ sở dữ liệu thuộc tính........................................................................46
3.2.2. Mô tả các đơn vị bản đồ đất đai (LMU) ...................................................49
3.3. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Linh Sơn ......................... 55
3.3.1. Các loại hình sử dụng đất của xã Linh Sơn ..............................................55
3.3.2. Các hệ thống sử dụng đất của xã Linh Sơn ..............................................57
3.3.3. Xác định các yêu cầu sử dụng đất ............................................................ 59
3.4. Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất........................................62
3.4.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các kiểu dụng đất......................................62
3.4.2. Phân tích hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất ..................67
3.4.3. Phân tích hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất.......................... 69
3.4.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất.......................................................... 70
3.5. Đánh giá phân hạng thích hợp đất đai ......................................................... 71
3.5.1. Nguyên tắc phân hạng thích hợp đất đai ..................................................71
3.5.2. Phân hạng thích hợp hiện tại của các LUT...............................................72
3.5.3. Phân hạng thích hợp tương lai .................................................................76
3.6. Đề xuất hướng sử dụng đất trong tương lai .................................................81
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..................................................................................85
1. Kết luận.........................................................................................................85
2. Đề nghị..........................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................87
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN
Công nghiệp
CNNN
Công nghiệp ngắn ngày
ĐVT
Đơn vị tính
ĐB
Đông Bắc
ĐN
Đông Nam
FAO
Food and Agriculture Organization – Tổ chức Nông lương
Liên hiệp Quốc
GIS
Geographic Information System - Hệ thống thông tin địa lý
GO
Tổng giá trị sản xuất
HTX
Hợp tác xã
KT – XH
Kinh Tế - Xã Hội
LĐ
Lao động
LH
Loại hình
LUT
Land Use Type – Loại hình sử dụng đất
LMU
Land Mapping Unit – Đơn vị bản đồ đất đai
LUS
Land Use System – Hệ thống sử dụng đất
NN
Nông nghiệp
TB
Trung bình
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
UBND
Ủy ban nhân dân
XDCB
Xây dựng cơ bản
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
TTCC
Tiểu thủ công nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1. Các chỉ tiêu phân cấp của bản đồ đơn vị đất đai.....................................29
Bảng 3.1. Các loại đất sản xuất nông nghiệp của xã Linh Sơn ............................... 36
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Linh Sơn năm 2013 ..................39
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Linh Sơn năm 2013 ....40
Bảng 3.4. Năng suất một số cây trồng chính của xã Linh Sơn giai đoạn 2011- 2013....42
Bảng 3.5. Diễn biến sản xuất ngành chăn nuôi giai đoạn 2011 - 2013....................43
Bảng 3.6. Tổng hợp kết quả thuộc tính của bản đồ đất ...........................................46
Bảng 3.7. Tổng hợp kết quả thuộc tính của bản đồ địa hình ..................................47
Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả thuộc tính của bản đồ thành phần cơ giới..................47
Bảng 3.9. Tổng hợp kết quả thuộc tính của bản đồ độ dày tầng đất....................... 48
Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả thuộc tính của bản đồ độ phì....................................48
Bảng 3.11. Tổng hợp kết quả thuộc tính của bản đồ chế độ tưới ........................... 49
Bảng 3.12. Số lượng và đặc tính các đơn vị đất đai xã Linh Sơn............................ 50
Bảng 3.13. Các loại hình sử dụng đất xã Linh Sơn.................................................55
Bảng 3.14. Hệ thống sử dụng đất ở xã Linh Sơn....................................................58
Bảng 3.15. Yêu cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất .............................. 60
Bảng 3.16. Hiệu quả kinh tế các loại cây trồng chính tính bình quân cho 1 ha ......63
Bảng 3.17. Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất......................64
Bảng 3.18. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất tính bình quân cho 1 ha ......66
Bảng 3.19. Mức độ thích hợp đất đai hiện tại......................................................... 73
Bảng 3.20. Mức độ thích hợp hiện tại của các loại hình sử dụng đất ......................74
Bảng 3.21. Kết quả phân hạng thích hợp đất đai hiện tại........................................75
Bảng 3.22. Mức độ thích hợp đất đai tương lai ......................................................79
Bảng 3.23. Mức thích hợp tương lai của các loại hình sử dụng đất ........................ 80
Bảng 3.24. Kết quả phân hạng thích hợp đất đai tương lai .....................................81
Bảng 3.25. Loại hình sử dụng đất cho tương lai.....................................................82
Bảng 3.26. So sánh diện tích các LUT hiện tại và đề xuất......................................83
DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1. Sơ đồ các bước chính trong đánh giá đất và quy hoạch sử dụng đất .......14
Hình 1.2. Sơ đồ cấu trúc của phân hạng thích hợp đất đai theo FAO ......................15
Hình 1.3. Qui trình GIS trong xây dựng bản đồ đơn vị đất đai ............................... 26
Hình 3.1. Cơ cấu các thành phần dân tộc ............................................................... 38
Hình 3.2. Hiện trạng sử đất của xã Linh Sơn năm 2013 .........................................39
Hình 3.3. Cơ cấu kinh tế của xã Linh Sơn năm 2013 .............................................43
Hình 3.4. Cảnh quan LUT 2 màu – lúa ..................................................................56
Hình 3.5. Cảnh quan LUT chuyên rau, màu và cây CNNN ....................................56
Hình 3.6. Cảnh quan LUT 2 lúa.............................................................................57
Hình 3.7. Cảnh quan LUT 2 lúa – màu ..................................................................57
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá
của mỗi quốc gia. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không có đất sẽ
không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người. Cho nên việc bảo vệ
nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng.
Trong cuộc sống đất đai đóng vai trò là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thiếu
được, trong cuộc sống hàng ngày với các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp,
lâm nghiệp và cả sinh hoạt của mình, con người đã tác động trực tiếp vào đất đai, làm
thay đổi hệ sinh thái tự nhiên và đôi khi làm giảm dần tính bền vững của đất đai. Đặc biệt
là đất nông nghiệp có hạn về diện tích, có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên
nhiên và sự thiếu hiểu biết của con người trong quá trình hoạt động sản xuất. Khi xã hội
phát triển, dân số tăng nhanh, quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh, kéo theo những đòi hỏi
ngày càng tăng về lương thực, thực phẩm, nhu cầu sinh hoạt, nhu cầu về đất sử dụng vào
mục đích chuyên dùng... Trên thực tế đã để lại những hậu quả nghiêm trọng do việc sử
dụng đất chưa hợp lý như đất bị rửa trôi, xói mòn, đất bị sa mạc hóa. Điều này đã tạo nên
áp lực ngày càng lớn đối với đất sản xuất nông nghiệp, làm cho quỹ đất nông nghiệp
luôn có nguy cơ bị suy giảm diện tích, trong khi khả năng khai hoang đất mới và các loại
đất khác chuyển sang đất nông nghiệp rất hạn chế.
Để giải quyết vấn đề trên, các nhà khoa học của nhiều nước trên thế giới
đã tập trung nghiên cứu đánh giá đất từ rất lâu và ngày càng hiện đại hơn. Đánh
giá đất đai là một nội dung nghiên cứu không thể thiếu được trong chương trình
phát triển một nền nông lâm nghiệp bền vững và có hiệu quả, vì đất đai là tư liệu
sản xuất cơ bản nhất của người nông dân, họ phải tự tích lũy những hiểu biết hạn
chế trong sử dụng đất của mình, đồng thời nắm được những phương thức sử
dụng đất thích hợp. Trong nền nông nghiệp ổn định và phát triển bền vững thì
công tác đánh giá đất đai là công việc đầu tiên mang tính nền tảng cho qui hoạch
sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả cao.
Việc đánh giá đúng mức độ thích hợp của các loại hình sử dụng đất để tổ
chức sử dụng hợp lý, có hiệu quả đang trở thành một vấn đề có tính thiết thực với
2
tất cả các địa phương. Từ kết quả đánh giá tiềm năng đất đai phải đưa ra được các
giải pháp mang tính chiến lược và định hướng sử dụng đất cho tương lai để tổ chức
sử dụng đất hiệu quả và lâu bền. Những năm gần đây, phương pháp đánh giá phân
hạng đất thích hợp theo chỉ dẫn của FAO đã được nhiều nước trên thế giới công
nhận và áp dụng.
Xã Linh Sơnlà một xã trung du miền núi nằm ở phía nam của huyện Đồng
Hỷ, là một xã có diện tích nông nghiệp khá lớn. Việc định hướng quy hoạch các
vùng chuyên canh sản xuất nông nghiệp theo hướng tập trung và chuyên môn hoá
tạo ra vùng nguyên liệu và sản phẩm hàng hoá có chất lượng cao phục vụ xuất khẩu
đem lại hiệu quả kinh tế là một vấn đề có ý nghĩa chiến lược và cấp thiết.
Vì vậy, vấn đề đặt ra là phải nghiên cứu đánh giá được tiềm năng đất đai và
các tài nguyên thiên nhiên của xã để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đa dạng
hóa sản phẩm, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, từng bước nâng cao đời sống của nhân
dân trong xã.
Việc đánh giá các loại hình sử dụng đất thích hợp nhằm sử dụng đất hiệu quả
và lâu bền trên cơ sở xây dựng một nền nông nghiệp đa canh và mang tính thương
mại là nhu cầu bức thiết trong phát triển nông nghiệp nông thôn ở xã Linh Sơn,
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Xuất phát từ thực tiễn đó, được sự hướng dẫn
của PGS.TS. Đàm Xuân Vận tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá khả năng
thích hợp của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã Linh Sơn,
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Mục tiêu tổng quát
Đánh giá các loại hình sử dụng đất làm cơ sở phân hạng thích hợp đất đai sản
xuất nông nghiệp của xã Linh Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên theo hướng dẫn
của FAO.
-Mục tiêu cụ thể
+ Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên về đất đai, đặc điểm kinh tế - xã
hội của vùng nghiên cứu, phát hiện những tiềm năng và tồn tại trong sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp của xã.
3
+ Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai của xã.
+ Xác định hướng phát triển trong sử dụng đất nông nghiệp của xã Linh
Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên thông qua yêu cầu sử dụng đất của các loại
hình sử dụng đất.
3. Yêu cầu của đề tài
- Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên về đất đai, đặc điểm kinh tế - xã
hội của vùng nghiên cứu, phát hiện những tiềm năng và tồn tại trong sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp của xã.
- Xác định hướng phát triển trong sử dụng đất nông nghiệp của xã Linh Sơn,
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên thông qua yêu cầu sử dụng đất của các loại hình
sử dụng đất.
- Trên cơ sở kết quả đánh giá các loại hình sử dụng đất, đề xuất được các
loại hình sử dụng đất thích hợp phục vụ sản xuất nông nghiệp tại xã Linh Sơn,
huyện Đồng Hỷ.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
* Về khoa học
- Góp phần bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận khoa học cho việc sử dụng
đất nông nghiệp tại xã Linh Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên và khu vực
vùng đồi núi phía Bắc Việt Nam.
* Về thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu chỉ rõ thế mạnh và sự hạn chế của các đặc tính, tính
chất đất đai và các loại hình sử dụng đất hiện tại trong sản xuất nông nghiệp ở khu
vực nghiên cứu.
- So sánh ưu thế của loại hình sử dụng đất đề xuất với loại hình sử dụng đất
trước đây của xã.
- Xây dựng các giải pháp sử dụng hợp lý, có hiệu quả và bền vững nguồn tài
nguyên đất cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn xã Linh Sơn - huyện Đồng Hỷ Tỉnh Thái Nguyên.
4
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Vai trò của công tác đánh giá đất
Khoa học đánh giá đất đai ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của
khoa học nông nghiệp và các lĩnh vực khoa học khác. Đánh giá đất đai là một phần
quan trọng của việc đánh giá tài nguyên thiên nhiên và cũng là cơ sở để định hướng
sử dụng đất hợp lý, bền vững trong sản xuất nông, lâm nghiệp. Đánh giá đất đai từ
lâu đã được các nhà khoa học ở nhiều quốc gia và nhiều tổ chức quốc tế quan tâm
nghiên cứu, những kết quả đánh giá đất đã được tổng kết và khái quát chung trong
khuôn khổ hoạt động của các tổ chức liên hợp quốc như: FAO, unesco... và được
coi như tài sản tri thức chung của nhân loại.
Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người,
nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. C.Mac đã nhấn mạnh
"Lao động là cha, đất đai là mẹ của mọi của cải vật chất xã hội". Đất đai là cội
nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm và vật chất khác cho con người. Để sử dụng
hợp lý và có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đang là một vấn đề cấp bách đặt ra cho
các nhà khoa học.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỷ ha đất nông nghiệp, trong đó đã khai
thác được 1,5 tỷ ha, còn lại đa phần là đất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó
khăn [2]. Trong 45 năm qua, theo kết quả đánh giá của Liên hợp quốc về "Chương
trình môi trường " cho thấy: 1,2 tỷ ha đất đang bị thoái hoá ở mức trung bình hoặc
nghiêm trọng do những hoạt động của con người. Cho đến những năm đầu của thế
kỷ 21 này vẫn còn gần 1/10 dân số thế giới thiếu ăn và bị đe dọa hàng năm mức sản
xuất so với yêu cầu sử dụng lương thực trên thế giới vẫn thiếu hụt từ 150 - 200 triệu
tấn. Mặt khác, hàng năm có khoảng 6 - 7 triệu ha đất nông nghiệp bị loại bỏ do xói
mòn và thoái hoá. Để giải quyết được nhu cầu về lương thực không ngừng gia tăng
con người phải tiến hành thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng và mở rộng
diện tích đất nông nghiệp [8]. Bên cạnh đó, việc ngăn chặn được những suy thoái về
tài nguyên đất đai gây ra do sự thiếu hiểu biết của con người và hướng tới việc sử
5
dụng và quản lý đất một cách có hiệu quả trong tương lai thì công tác nghiên cứu về
đánh giá đất là rất quan trọng và cần thiết[3].
Theo Đoàn Công Quỳ (2000)[18], đánh giá đất đai gắn liền với sự tồn tại của
loài người và khoa học công nghệ; gắn liền với việc sử dụng đất hiện tại và tương
lai; là cơ sở cốt lõi để sử dụng đất bền vững. Việc đánh giá đất phải được xem xét
trên phạm vi rất rộng, bao gồm cả không gian, thời gian, các yếu tố tự nhiên và xã
hội.
1.2. Cơ sở lí luận về đánh giá đất
* Đánh giá đất dựa vào điều kiện tự nhiên
Đánh giá đất đai dựa vào điều kiện tự nhiên là: Xác định mối quan hệ của
các yếu tố cấu thành đất (sinh vật, địa hình, khí hậu, đá mẹ, thời gian và tác động của
con người), các điều kiện sinh thái đất và các thuộc tính của chúng có tính quy luật
hoặc không có tính quy luật ảnh hưởng (tốt hoặc xấu) tới hiệu quả và mục đích của
các loại sử dụng đất.
Theo FAO[26, 27]:
- Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên chỉ ra mức độ thích nghi đối với sử dụng
đất hoàn toàn dựa trên cơ sở các điều kiện tự nhiên mà không xem xét đến các điều
kiện kinh tế.
- Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên nhấn mạnh các khía cạnh bền vững tương
đối của sự thích nghi cuả các điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng… vì chúng ít thay đổi
hơn so với các yếu tố kinh tế.
- Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên được sử dụng để chia các đơn vị đất đai
thành các nhóm quản lý, phục vụ các nghiên cứu chi tiết và hoàn toàn có giá trị
trong thời gian lâu dài vì các mức thích nghi về mặt tự nhiên thay đổi rất chậm.
* Đánh giá đất đai dựa vào các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu
quả về môi trường
- Đánh giá đất đai dựa vào hiệu quả kinh tế
Đánh giá kinh tế đất là các ước tính thực tế của sự thích nghi về kinh tế ở mỗi
đơn vị đất đai theo các chỉ tiêu về kinh tế. Các chỉ tiêu này cũng thể hiện mối liên
quan tới các đặc tính của đất đai.
6
Các chỉ tiêu kinh tế thường dùng trong đánh giá đất là:
+ Tổng giá trị sản phẩm
+ Thu nhập thuần tuý
+ Hiệu quả sử dụng vốn
+ Giá trị ngày công lao động
- Đánh giá đất đai dựa vào hiệu quả xã hội
+ Giá trị sản xuất trên lao động nông lâm (nhân khẩu nông lâm).
+ Tỷ lệ giảm hộ đói nghèo.
+ Mức độ giải quyết công ăn việc làm, thu hút lao động.
+ Sản phẩm tiêu thụ trên thị trường.
+ Đời sống người lao động, cơ sở hạ tầng....
- Đánh giá đất đai dựa vào hiệu quả môi trường
+ Tỷ lệ che phủ.
+ Mức độ xói mòn.
+ Khả năng bảo vệ, cải tạo đất.
+ Tỷ lệ diện tích đất trồng được trồng rừng.
+ Tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp được giao sử dụng.
1.3. Tình hình nghiên cứu đánh giá đất ở nước ngoài
Đánh giá đất đai đã được nghiên cứu từ lâu trên thế giới và trở thành một khâu
trọng yếu trong các hoạt động đánh giá tài nguyên hay quy hoạch sử dụng đất. Công
tác đánh giá đất đai có vai trò rất lớn trong việc sử dụng tài nguyên đất đai bền vững và
trở thành công cụ cần thiết cho việc quy hoạch, bố trí sử dụng đất hợp lý. Hiện nay,
những kết quả và thành tựu về đánh giá đất đai đã được người ta tổng kết trong phạm
vi hoạt động của các tổ chức Liên hợp quốc và coi đó như tàisản trí thức chung của
nhân loại. Có thể khái quát một số phương pháp đánh giá đất đai trên thế giới như sau:
1.3.1. Đánh giá đất đai theo phân loại định lượng (Soil Taxonomy) của Mỹ
Tại Mỹ công tác phân hạng đất đai nhằm sử dụng hợp lý tài nguyên đất đã
được quan tâm vào những năm 1950. Mặc dù công tác điều tra phân loại đất của
Hoa Kỳ mang tính thực tiễn cao, nhưng việc thể hiện kết quả điều tra lại quá phức
7
tạp do đó khó vận dụng trong thực tế sản xuất. Vì vậy, Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ đã
xây dựng một phương pháp đánh giá đất đai mới: "Phân loại tiềm năng đất đai". Cơ
sở đánh giá tiềm năng sử dụng đất dựa vào các yếu tố hạn chế trong sử dụng đất
những yếu tố hạn chế này được chia thành 2 nhóm:
- Nhóm các yếu tố hạn chế vĩnh viễn bao gồm những hạn chế không dễ dàng
thay đổi và cải tạo được như: độ dốc, độ dày tầng đất, điều kiện khí hậu khắc nghiệt.
- Nhóm những yếu tố hạn chế tạm thời có khả năng cải tạo được bằng các
biện pháp quản lý và chăm sóc như: hàm lượng dinh dưỡng, điều tiết nước.....
Đất đai được đánh giá theo 3 cấp: Nhóm, nhóm phụ và loại. Có 2 phương
pháp đánh giá đất đai được áp dụng rộng rãi ở Mỹ:
- Phương pháp tổng hợp: Phân chia phức hệ lãnh thổ tự nhiên và đánh giá
đất đai theo năng suất cây trồng trong nhiều năm (10 năm trở lên). Khi tiến hành
đánh giá đất đai, các nhà khoa học đã tiến hành phân hạng đất đai cho từng loại
cây trồng chính.
- Phương pháp yếu tố: Bằng cách thống kê yếu tố tự nhiên và kinh tế để so
sánh, lấy lợi nhuận tối đa là 100 điểm để làm mốc so sánh với các đất khác.
Ở mức tổng quát, Mỹ đã phân hạng đất đai bằng phương pháp quy nhóm đất
phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp gọi là đánh giá tiềm năng đất. Người ta chia đất
đai trong lãnh thổ Mỹ thành 8 nhóm khác nhau: Bốn nhóm đầu là thích hợp cho sản
xuất nông nghiệp và bốn nhóm sau là những nhóm không thích hợp cho sản xuất
nông nghiệp được dùng vào các mục đích sử dụng khác.
Phương pháp đánh giá "Phân loại tiềm năng đất đai" của Mỹ tuy không đi
sâu vào từng loại hình cụ thể đối với sản xuất nông nghiệp và xác định về mặt hiệu
quả kinh tế - xã hội, song lại rất quan tâm đến những yếu tố hạn chế bất lợi trong sử
dụng đất và việc xác định các biện pháp bảo về đất có tính đến các vấn đề về môi
trường là rất có ý nghĩa cho việc tăng cương bảo vệ môi trường sinh thái.
1.3.2. Đánh giá đất đai ở Liên Xô (cũ)
Phương pháp đánh giá được hình thành từ đầu những năm 50, sau đó đã
được phát triển và hoàn thiện vào năm 1986 nhằm tiến hành đánh giá và thống kê
8
chất lượng tài nguyên đất đai để phục vụ cho mục đích xây dựng chiến lược quản lý
và sử dụng đất cho các đơn vị hành chính và sản xuất trên lãnh thổ Liên bang Xô
Viết. Phương pháp đánh giá đất ở Liên Xô cũ được ứng dụng theo hai hướng là
đánh giá đất chung và riêng (theo hiệu suất cây trồng là ngũ cốc và cây họ đậu).
Đơn vị đánh giá đất là các chủng, loại đất. Quy định đánh giá đất cho cây có tưới,
đất được tiêu úng, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cỏ thâm canh và đồng cỏ chăn
thả. Chỉ tiêu đánh giá đất là năng suất, giá thành sản phẩm (rúp/ha), mức hoàn vốn,
địa tô cấp sai (phần có lãi thuần tuý)[20].
Nguyên tắc đánh giá mức độ sử dụng đất thích hợp là phân chia khả năng sử
dụng đất đai trên toàn lãnh thổ theo các nhóm và các lớp thích hợp.
- Nhóm đất thích hợp được phân theo điều kiện vùng sinh thái đất đai tự
nhiên trên phạm vi vùng rộng lớn.
- Lớp đất thích hợp là những vùng được tách ra theo sự khác biệt về loại hình
thổ nhưỡng như điều kiện địa hình, mẫu chất, thành phần cơ giới và chế độ nước.
Trong cùng một lớp sẽ có sự tương đồng về điều kiện sản xuất, khả năng ứng dụng
kỹ thuật cũng như các biện pháp cải tạo và bảo vệ đất.
Việc phân hạng và đánh giá đất đai được thực hiện theo 3 bước:
- Đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng (so sánh các loại thổ nhưỡng theo tính
chất tự nhiên).
- Đánh giá khả năng sản xuất của đất đai (yếu tố được xem xét kết hợp với
khí hậu, độ ẩm, địa hình…).
- Đánh giá kinh tế đất (chủ yếu đánh giá khả năng sản xuất hiện tại của đất đai).
1.3.3. Đánh giá đất đai ở Anh
Tại Anh đang ứng dụng hai phương pháp đánh giá phân hạng đất đai là dựa
vào thống kê sức sản xuất tiềm năng của đất và căn cứ vào thống kê sức sản xuất
thực tế của đất.
Theo phương pháp thứ nhất, xác định khả năng trồng cây nông nghiệp của
đất phụ thuộc vào 3 nhóm nguyên nhân chính sau đây:
9
- Những nguyên nhân hoàn toàn không phụ thuộc vào người sử dụng đất. Đó
là các yếu tố tự nhiên như: khí hậu, vị trí địa lý, địa hình, độ dốc, thành phần cơ
giới. Người sử dụng đất phải lựa chọn phương thức tốt nhất để khai thác đất đai và
hạn chế các ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên.
- Những nguyên nhân đòi hỏi các biện pháp đầu tư lớn mới khắc phục được
như các công trình tưới tiêu, thau chua, rửa mặn.
- Những nguyên nhân đòi hỏi người sử dụng đất thực hiện các biện pháp
thông thường hàng năm là có thể khắc phục được như: cải tạo độ chua, cung cấp
chất dinh dưỡng cho đất.
Theo phương pháp thứ hai, việc đánh giá đất đai căn cứ hoàn toàn vào năng
suất thực tế trên đất được lấy làm tiêu chuẩn, lấy năng suất bình quân nhiều năm ở
trên đất tốt nhất hoặc đất trung bình so sánh với năng suất trên đất tiêu chuẩn.
Trên cơ sở các phương pháp đánh giá đó, đất đai của nước Anh được chia
thành 5 nhóm:
- Nhóm 1 gồm các loại đất thuận lợi nhiều mặt để sản xuất nông nghiệp,
trồng được nhiều loại cây cho năng suất cao.
- Nhóm 2 gồm các loại đất có một số yếu tố hạn chế nhưng mức độ ảnh
hưởng không lớn lắm, có khả năng thích hợp với nhiều loại cây trồng.
- Nhóm 3 gồm các loại đất có chất lượng trung bình, thích hợp với trồng cỏ và
một số ít cây lương thực, tầng đất mỏng, địa hình không bằng phẳng, khí hậu quá lạnh.
- Nhóm 4 gồm các loại đất nghèo dinh dưỡng, canh tác khó khăn, chỉ trồng
được các loại cây ít đòi hỏi đầu tư thâm canh.
- Nhóm 5 gồm các loại đất chỉ thích hợp làm đồng cỏ, chăn nuôi, không
trồng được cây lương thực.
Tóm lại, khi đánh giá đất đai theo phương pháp này còn gặp nhiều khó khăn
vì năng suất của cây trồng phụ thuộc vào loại cây được chọn, điều kiện đất đai và
khả năng đầu tư của người sử dụng đất[16].
10
1.3.4. Đánh giá đất đai ở Canađa
Canađa đánh giá đất đai theo các tính chất tự nhiên của đất và năng suất ngũ
cốc nhiều năm. Trong nhóm cây ngũ cốc lấy cây lúa mì làm tiêu chuẩn và khi có
nhiều loại cây thì dùng hệ số quy đổi ra lúa mì. Trong đánh giá đất đai các chỉ tiêu
thường được lưu ý là thành phần cơ giới, cấu trúc đất, mức độ muối độc trong đất,
xói mòn và đá lẫn. Phẩm chất đất đai được đánh giá bằng thang điểm 100 theo tiêu
chuẩn trồng lúa mì. Trên cơ sở đó đất của Canađa được chia thành 7 nhóm:
- Nhóm 1 gồm những loại đất có thể trồng được nhiều loại cây, địa hình bằng
phẳng, tầng đất dày, khả năng giữ nước tốt, không bị xói mòn.
- Nhóm 2 gồm những loại đất bị xói mòn do điều kiện khí hậu không thuận
lợi, độ thấm nước kém, nghèo dinh dưỡng, có khả năng thích hợp với một số loại
cây trồng. Khi sử dụng cần đầu tư phân bón, lao động, có biện pháp chống xói mòn,
rửa trôi đất.
- Nhóm 3 gồm những loại đất có độ dốc lớn (250 - 300), thành phần cơ giới
nặng, nghèo dinh dưỡng, những nơi thấp dễ bị ngập úng, tầng đất mỏng, có sỏi đá,
có thể bị nhiễm mặn, chỉ thích hợp cho một số cây trồng.
- Nhóm 4 gồm những loại đất thích hợp với rất ít cây trồng, có nhiều trở ngại
như nhóm 3, khí hậu khắc nghiệt, không có khả năng giữ nước, bị xói mòn mạnh,
tầng đất mỏng, có nhiều sỏi đá, cây trồng trên đất này cho năng suất thấp, mặc dù
đầu tư chăm bón nhiều[21].
- Nhóm 5 gồm những loại đất ít trồng cây hàng năm mà phải trồng cây lâu
năm, nhưng cũng rất cần sự đầu tư chăm sóc và các biện pháp cải tạo đất.
- Nhóm 6 gồm những loại đất chỉ dùng vào mục đích chăn thả gia súc, gia
cầm, nếu trồng cây ngắn ngày cần có sự đầu tư lớn cho khâu làm đất.
- Nhóm 7 gồm những loại đất không thể sản xuất nông nghiệp được.
1.3.5. Đánh giá đất đai ở Ấn Độ
Tại Ấn Độ, một số bang đã tiến hành đánh giá đất đai, áp dụng các phương
pháp tham biến, biểu thị mối quan hệ giữa các yếu tố dưới dạng các phương trình
toán học sau:
11
Y = F(A). F(B). F(C). F(X)
Trong đó: Y. Biểu thị sức sản xuất của đất.
A. Độ dày và đặc tính tầng đất
B. Thành phần cơ giới lớp đất mặt
C. Độ dốc
X. Các yếu tố biến động như tưới, tiêu, độ chua, hàm lượng dinh
dưỡng, xói mòn.
Kết quả phân hạng được thể hiện dưới dạng phần trăm (%) hoặc điểm. Mỗi
yếu tố được phân thành nhiều cấp và tính bằng %.
Dựa theo nguyên tắc trên, đất đai của Ấn Độ được chia thành 6 nhóm:
- Nhóm thượng hảo hạng: đất đạt 80 - 100%, có thể trồng bất kỳ loại cây nào
cũng cho năng suất cao.
- Nhóm tốt: Đạt 60 - 79%, đất có thể trồng bất kỳ loại cây nào nhưng cho
năng suất thấp hơn.
- Nhóm trung bình: Đạt 40 - 59%, đất trồng được một số nhóm cây trồng
không đòi hỏi đầu tư chăm sóc nhiều.
- Nhóm nghèo: đạt 20 - 39%, đất chỉ trồng được một số loại cây cỏ.
- Nhóm rất nghèo: đạt 10 - 19%, đất chỉ làm đồng cỏ chăn thả gia súc.
- Nhóm cuối cùng: Đạt dưới 10%, đất không thể dùng vào sản xuất nông
nghiệp được.
1.3.6. Nghiên cứu đánh giá đất của tổ chức FAO
Đứng trước tình hình suy thoái đất đang diễn ra mạnh mẽ và ngày một gia
tăng, ngay từ những năm đầu của thập kỷ 70 nhiều quốc gia thuộc các nước phát
triển đã không ngừng hoàn thiện các hệ thống đánh giá đất của mình, vì đánh giá sử
dụng đất thích hợp là cơ sở cần thiết cho quy hoạch sử dụng đất và phát triển sản
xuất nông nghiệp.
Trung tâm nghiên cứu phân loại đất quốc tế do UNESCO tài trợ, FAO thực
hiện đã xây dựng được bản đồ đất toàn cầu tỷ lệ 1: 5.000.000. Để thống kê quỹ đất
toàn cầu, FAO đã tập hợp trên 300 nhà khoa học thổ nhưỡng hàng đầu thế giới và
12
làm việc trong nhiều năm, đã đưa ra được một bảng phân loại đất và bản đồ đất thế
giới (Soil map of the world, FAO - UNESCO, 1975, 1988, 1990).
Qua những hội thảo quốc tế người ta nhận thức được tầm quan trọng xuất
phát từ yêu cầu cấp thiết của thực tiến sản xuất đặt ra đó là cần phải có những giải
pháp hợp lý trong sử dụng đất nhằm hạn chế và ngăn chặn những tổn thất đối với tài
nguyên đất đai.
Thấy rõ được tầm quan trọng của công tác đánh giá, phân hạng đất đai là cơ
sở cho việc quy hoạch sử dụng đất, tổ chức FAO đã tập hợp các nhà khoa học đất và
các chuyên gia đầu ngành về nông nghiệp để tổng hợp các kết quả và kinh nghiệm
đánh giá đất đai của các nước và thấy rõ cần phải có những nỗ lực không chỉ đơn
phương ở từng quốc gia riêng rẽ, mà phải thống nhất các nguyên tắc và tiêu chuẩn
đánh giá đất đai trên phạm vi toàn cầu. Kết quả là Uỷ ban Quốc tế nghiên cứu đánh
giá đất đã được thành lập tại Rome (Italia) của tổ chức FAO đã cho ra đời bản dự
thảo đánh giá đất lần đầu tiên vào năm 1972. Sau đó đã được Blikman và Smyth
biên soạn và cho in ấn chính thức vào năm 1973. Năm 1975, bản dự thảo đã được
các chuyên gia đánh giá đất hàng đầu của tổ chức FAO tham gia đóng góp, đến năm
1976 "Đề cương đánh giá đất đai - A Framework for Land Evaluation,1976” đã
được biên soạn[25].
Cơ sở của phương pháp đánh giá đất theo FAO là dựa trên phân hạng đất thích
hợp (Land suitability classification). Nền tảng của phương pháp này là so sánh, đối
chiếu mức độ thích hợp giữa yêu cầu của các loại hình sử dụng đất (Land Use Type)
với chất lượng đất và đặc tính vốn có của đơn vị bản đồ đất (Land Mapping Unit), kết
hợp với việc phân tích các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường liên quan đến sử
dụng đất để lựa chọn phương án sử dụng đất tốt nhất.
Đánh giá đất theo FAO được ứng dụng rộng rãi để đánh giá khả năng của đất
đai đối với các mục đích sử dụng đất của con người trong sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, thuỷ lợi, quy hoạch vùng và bảo tồn thiên nhiên...
- Đánh giá mức độ thích hợp của đất đai được đánh giá và phân hạng cho các
loại hình sử dụng đất cụ thể. Việc đánh giá đất đai đòi hỏi phải có sự so sánh giữa lợi
13
nhuận thu được và đầu tư cần thiết trên các loại hình sử dụng đất LUT khác nhau
(phân bón, lao động, thuốc trừ sâu, chi phí máy móc...)
- Yêu cầu phải có quan điểm tổng hợp trong đánh giá đất, nghĩa là phải có sự
phối hợp và tham gia đầy đủ của các nhà nông học, lâm nghiệp, kinh tế và xã hội
học. Việc đánh giá đất đai phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
vùng/ khu vực cần nghiên cứu.
- Khả năng thích hợp của các LUT đưa vào sử dụng phải dựa trên cơ sở bền
vững, các nhân tố sinh thái trong sử dụng đất phải được cân nhắc để quyết định.
Đánh giá đất tập trung so sánh giữa các sử dụng đất của các LUT khác
nhau[28][30].
* Nguyên tắc cơ bản trong đánh giá đất của FAO
- Đánh giá mức độ thích hợp của đất đai được đánh giá và phân hạng cho các
loại hình sử dụng đất cụ thể. Việc đánh giá đất đai đòi hỏi phải có sự so sánh giữa lợi
nhuận thu được và đầu tư cần thiết trên các loại hình sử dụng đất LUT khác nhau
(phân bón, lao động, thuốc trừ sâu, chi phí máy móc...)
- Yêu cầu phải có quan điểm tổng hợp trong đánh giá đất, nghĩa là phải có sự
phối hợp và tham gia đầy đủ của các nhà nông học, lâm nghiệp, kinh tế và xã hội
học. Việc đánh giá đất đai phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
vùng/ khu vực cần nghiên cứu.
- Khả năng thích hợp của các LUT đưa vào sử dụng phải dựa trên cơ sở bền
vững, các nhân tố sinh thái trong sử dụng đất phải được cân nhắc để quyết định.
Đánh giá đất tập trung so sánh giữa các sử dụng đất của các LUT khác nhau.
* Quy trình đánh giá đất đai của FAO
Trong tài liệu “Đánh giá đất đai vì sự nghiệp phát triển” của FAO (1986) đã chỉ
dẫn các bước thực hiện đánh giá đất và quy hoạch sử dụng đất theo hình 1.1
14
3. Xác định loại
hình sử dụng đất
1. Xác định
mục tiêu
2. Thu thập
tài liệu
5. Đánh giá khả
năng thích hợp
4. Xác định
đơn vị đất đai
9. áp dụng
của việc đánh
giá đất
8. Quy hoạch sử
dụng đất
7. Xác định
LH sử dụng đất
thích hợp nhất
6. Xác định
hiện trạng KT –
XH và môi
trường
Hình 1.1. Sơ đồ các bước chính trong đánh giá đất và quy hoạch sử dụng đất
Cả quy trình đánh giá đất đai và quy hoạch sử dụng đất gồm 9 bước, trong đó
bước 7 là bước chuyển tiếp giữa đánh giá đất đai và quy hoạch sử dụng đất. Cuối
cùng là việc áp dụng đánh giá đất để triển khai thực hiện vào sản xuất cho vùng
nghiên cứu.
- Khái niệm về bản đồ đơn vị đất đai
Theo khái niệm của FAO "Đơn vị bản đồ đất đai (LMU)" là một khoanh/ vạt
đất được xác định cụ thể trên bản đồ đơn vị đất đai với những đặc tính và tính chất
đất đai riêng biệt, thích hợp đồng nhất cho từng loại hình sử dụng đất, có cùng một
điều kiện quản lý đất và cùng một khả năng sản xuất và cải tạo đất. Mỗi đơn vị đất
đai có chất lượng riêng và nó có khả năng thích hợp với một loại hình sử dụng đất
nhất định (FAO, 1983). Tập hợp các đơn vị bản đồ đất đai trong khu vực/vùng đánh
giá đất được thể hiện bằng bản đồ đơn vị đất đai.
Theo đề xuất của FAO, việc xây dựng các LMU phải dựa trên những yếu tố
đất đai có ảnh hưởng rõ đến khả năng thích hợp của các LUT.
- Các đặc tính của đơn vị bản đồ đất đai
15
+ Các đơn vị đất đai được thể hiện trên bản đồ là những vùng với những đặc
tính và tính chất đủ để tạo lên sự khác biệt với các đơn vị đất đai khác và đảm bảo
sự thích hợp với các loại hình sử dụng đất khác nhau.
+ Các đơn vị đất đai có thể được mô tả theo các đặc tính và tính chất của chúng.
Đặc tính là tính chất tương đối đơn giản có thể đo đếm được như lượng mưa bình
quân hàng năm, thành phần cơ giới khác biệt của đất, chế độ nhiệt, chế độ ẩm, khả năng
thoát nước của đất, chế độ cung cấp chất dinh dưỡng cho đất...
Phân loại đất thích hợp của FAO dựa trên hệ thống phân vị 4 cấp: Cấp Bộ
(Order), hạng (Class), hạng phụ (Subclass) và đơn vị đất thích hợp (Unit).
Phân hạng (Categories)
Bộ (Order)
S: Thích
hợp
N:Không
thíchhợp
S1
Hạng phụ (Subclass)
S2t
S2
S2i
S3
N1
S2s
N2
N2e
Hạng (Class)
Đơn vị (Unit)
S2i-1
S2i-2
N1i
2
Hình 1.2. Sơ đồ cấu trúc của phân hạng thích hợp đất đai theo FAO
+ Cấp thích hợp (Land Suitability Order): phản ánh loại thích hợp, nó chỉ ra
đất đai là thích hợp hay không thích hợp với loại hình sử dụng đất được xem xét
(trong đó ký hiệu S: thích hợp và N: không thích hợp).
+ Hạng thích hợp (Land Suitability Class): phản ánh các mức độ thích hợp đối
với các LUT, hạng được ký hiệu bằng chữ số với 3 mức sau: S1 (rất thích hợp): cho
thấy các đơn vị đất đai không thể hiện những yếu tố hạn chế hoặc chỉ thể hiện ở mức
độ nhẹ, dễ khắc phục và không làm ảnh hưởng đến năng suất, lợi nhuận thu được ở
loại hình sử dụng đất đánh giá; S2 (thích hợp trung bình): chỉ các đơn vị đất đai có
những hạn chế ở mức độ trung bình đối với loại hình sử dụng đất đánh giá. Những
16
hạn chế này sẽ làm giảm sức sản xuất hay lợi nhuận thu được hoặc phải tăng mức đầu
tư để đạt được mức lợi nhuận cần thiết khi sử dụng; S3 (thích hợp thấp): đặc tính đơn
vị đất đai xuất hiện nhiều hoặc một số yếu tố hạn chế nghiêm trọng khó khắc phục
đối với các loại hình sử dụng đất được xác định, lợi nhuận thu được kém và đòi hỏi
chi phí đầu tư cao. Tuy nhiên chưa đến mức phải loại bỏ các loại hình sử dụng đất đó.
+ Hạng của cấp không thích hợp được chia ra làm hai loại: N1 (không thích hợp
hiện tại): đặc tính của đơn vị đất đai không thích hợp với LUT hiện tại vì có các yếu
tố hạn chế nghiêm trọng. Tuy nhiên các yếu tố hạn chế đó có thể được khắc phục
bằng biện pháp đầu tư rất lớn hay các giải pháp về khoa học và kỹ thuật áp dụng
trong tương lai để có thể cải tạo được đất đai nhằm nâng hạng thích hợp lên; N2
(không thích hợp vĩnh viễn): đặc điểm của đất có những yếu tố hạn chế rất nghiêm
trọng không thể khắc phục được bằng bất cứ biện pháp kỹ thuật hoặc kinh tế nào
trong hiện tại cũng như trong tương lai.
+ Hạng phụ (Sub-Class): hạng phụ thích hợp phản ánh các yếu tố đang hạn chế
đến khả năng sử dụng đất của vùng nghiên cứu. Các yếu tố hạn chế ở hạng phụ chủ
yếu là các điều kiện tự nhiên và đất đai như: khí hậu (lụt: f, hạn hán: d…), điều kiện
đất đai (địa hình: t, độ dốc: s…), tính chất đất (mặn: s, được tưới: i…). Hạng phụ
thích hợp thường đi kèm các ký hiệu của yếu tố hạn chế đối với kiểu sử dụng đất
nào đó (ví dụ: S2i, S2t...). Những hạng thuộc cấp không thích hợp N có thể được
chia ra các hạng phụ tuỳ thuộc vào loại hạn chế chẳng hạn như N1i, N1e...
+ Đơn vị thích hợp (Unit):đơn vị đất được phân ra theo các yếu tố hạn chế ở
hạng phụ trong sản xuất và đầu tư sản xuất. Các yếu tố hạn chế về quản lý kinh tế
phụ thuộc vào các nông hộ/ nông trại. Để nhận biết các đơn vị thích hợp đất đai,
việc quản lý chi tiết có thể được điều tra cụ thể trên đồng ruộngvà cho từng nông
hộ. [20]
Ngoài ra, năm 1986 FAO đã tổng hợp và phân chia các hệ thống đánh giá đất
thích hợp khác nhau trên thế giới như sau:
- Hệ thống phân loại thích hợp đất đai chỉ dựa vào các tính chất đất.