Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG SUY DINH DƯỠNG CỦA TRẺ MẦM NON XÃ MỸ PHÚC, HUYỆN MỸ LỘC, TỈNH NAM ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.31 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

VŨ VĂN TÂM
NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG SUY DINH DƯỠNG CỦA TRẺ
MẦM NON XÃ MỸ PHÚC, HUYỆN MỸ LỘC, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

VŨ VĂN TÂM
NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG SUY DINH DƯỠNG CỦA TRẺ
MẦM NON XÃ MỸ PHÚC, HUYỆN MỸ LỘC, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Chuyên ngành: Động vật học
Mã số: 60420103

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Hoàng Quý Tỉnh
PGS.TS. Nguyễn Hữu Nhân

Hà Nội – 2014


LỜI CẢM ƠN


Luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của TS. Hoàng Quý
Tỉnh và PGS.TS. Nguyễn Hữu Nhân, tại Khoa Sinh học, Trường Đại học
Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn Sinh lý học
và Sinh học người nói riêng và các thầy cô giáo trong Khoa Sinh học,
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội nói chung
đã hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn của mình.
Tôi xin được cảm ơn Ban Giám hiệu và các bậc phụ huynh Trường
mầm non Mỹ Phúc, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định đã giúp đỡ, tạo điều kiện
cho tôi trong quá trình thu thập số liệu.
Cuối cùng tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã luôn
ở bên cạnh, động viên và chia sẻ hết mình giúp tôi vượt qua mọi khó khăn,
trở ngại trong học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng
Tác giả

Vũ Văn Tâm

năm 2014


MỤC LỤC

Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt dùng trong luận văn
Danh mục các bảng dùng trong luận văn

Danh mục các hình dùng trong luận văn
MỞ ĐẦU............................................................................................................................... 7
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 10
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VỀ TÌNH TRẠNG DINH DƢỠNG................................... 10
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới ............................................................................... 10
1.1.2. Những nghiên cứu tại Việt Nam.............................................................................. 14
1.2.1. Đặc điểm tăng trƣởng của trẻ ................................. Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Khái niệm dinh dƣỡng ............................................ Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Suy dinh dƣỡng ....................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.4. Hậu quả của tình trạng thiếu dinh dƣỡng .............. Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .Error!
Bookmark not defined.
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ........................................ Error! Bookmark not defined.
2.2. ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .............................................. Error! Bookmark not defined.
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Phƣơng pháp tính tuổi ............................................ Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Phƣơng pháp đo cân nặng, chiều cao, vòng cánh tay trái duỗiError! Bookmark
not defined.
2.3.3. Phƣơng pháp phân tích và xử lí số liệu ................. Error! Bookmark not defined.
2.3.4. Phƣơng pháp đánh giá tình trạng dinh dƣỡng....... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN....... Error! Bookmark not
defined.
3.1. MỘT SỐ CHỈ TIÊU NHÂN TRẮC VÀ MỐI TƢƠNG QUAN GIỮA CÁC CHỈ
SỐ NHÂN TRẮC............................................................. Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Chiều cao của trẻ trong nghiên cứu ....................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Cân nặng của trẻ trong nghiên cứu ............................... Error! Bookmark not defined.
3.1.3. BMI của trẻ trong nghiên cứu ................................ Error! Bookmark not defined.
3.1.4. Vòng cánh tay trái duỗi................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.5. Mối tƣơng quan giữa các kích thƣớc nhân trắc của trẻ mầm non trong nghiên cứuError! Bookma
3.2. TÌNH TRẠNG SUY DINH DƢỠNG CỦA TRẺ TRONG NGHIÊN CỨUError! Bookmark

3.2.1. Tình trạng suy dinh dƣỡng chiều cao/tuổi............. Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Tình trạng suy dinh dƣỡng cân nặng/tuổi .................... Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Tình trạng suy dinh dƣỡng BMI/tuổi ........................... Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Tình trạng suy dinh dƣỡng theo vòng cánh tay trái duỗiError! Bookmark not
defined.
3.3. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA CÁC GIA ĐÌNH TRONG KHU VỰC
NGHIÊN CỨU......................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Nghề nghiệp của bố mẹ .......................................... Error! Bookmark not defined.


3.3.2. Trình độ học vấn của bố mẹ ................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.3. Tổng số con trong gia đình..................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.4. Mức độ sử dụng thƣờng xuyên lƣơng thực, thực phẩm của trẻError! Bookmark
not defined.
3.3.5. Số bữa ăn trong ngày .............................................. Error! Bookmark not defined.
3.3.6. Thời gian tẩy giun định kỳ ..................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.7. Nguồn nƣớc sử dụng trong sinh hoạt .................... Error! Bookmark not defined.
3.3.8. Mức độ thƣờng xuyên sử dụng đồ ăn sẵn cho trẻ. Error! Bookmark not defined.
3.4. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TÌNH TRẠNG DINH DƢỠNG CỦA TRẺ
VÀ MÔ HÌNH HỒI QUY ĐA BIẾN DỰ ĐOÁN TÌNH TRẠNG SUY DINH
DƢỠNG CỦA TRẺ TRONG KHU VỰC NGHIÊN CỨUError! Bookmark not defined.
3.4.1. Mối liên quan giữa trình độ học vấn của bố mẹ và tình trạng suy dinh dƣỡng
Error! Bookmark not defined.
3.4.2. Mối liên quan giữa số con trong gia đình và tình trạng suy dinh dƣỡng .......Error!
Bookmark not defined.
3.4.3. Mối liên quan giữa việc ăn một số thức ăn sẵn và tình trạng suy dinh dƣỡng
Error! Bookmark not defined.
3.4.4. Mối liên quan giữa số bữa ăn trong ngày và tình trạng suy dinh dƣỡng .............Error!
Bookmark not defined.
3.4.5. Mô hình hồi quy đa biến dự đoán tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ trong khu vực

nghiên cứu ................................................................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................71
PHỤ LỤC.............................................................................................................80


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN

BMI

: Body Mass Index

SDD

: Suy dinh dƣỡng

VCTTD

: Vòng cánh tay trái duỗi

WHO

: World Health Organization


MỞ ĐẦU
Trẻ em là tƣơng lai của nhân loại, là hạnh phúc của gia đình. Để thực
hiện tốt việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em, cần phải có sự tham gia của toàn
xã hội của các ngành giáo dục, y tế … đồng thời phải biết đƣợc tình trạng
phát triển của trẻ em trong thời điểm hiện tại cũng nhƣ các quy luật phát

triển về hình thái và tinh thần, khi đó mới có thái độ, chiến lƣợc bảo vệ và
chăm sóc trẻ em đƣợc tốt, giúp sự phát triển thể chất và tinh thần một cách
toàn diện. Việc nghiên cứu các chỉ số sinh học và chức năng sinh lý các cơ
quan của trẻ mầm non là rất cấp thiết cho việc hoạch định những chiến lƣợc
sớm về con ngƣời và lựa chọn phƣơng pháp giáo dục đạt hiệu quả cao
nhằm phát triển thế hệ tƣơng lai một cách tốt nhất.
Trẻ em luôn giữ một vị trí quan trọng trong đời sống của gia đình
cũng nhƣ cộng đồng ngƣời Việt Nam và luôn là vấn đề đƣợc xã hội quan
tâm, đặc biệt là việc chăm sóc – giáo dục ngay từ khi còn nhỏ, bởi vì trẻ em
là tài sản, là công dân tƣơng lai của đất nƣớc, đó là những con ngƣời sau
này sẽ kế tục sự nghiệp của cha ông.
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên, đặt nền móng cho sự phát
triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mĩ của trẻ. Theo các chuyên gia
trong ngành giáo dục thì trẻ đƣợc tiếp cận với bậc học mầm non càng sớm,
càng thúc đẩy quá trình học tập và phát triển ở các giai đoạn tiếp theo. Để
tạo ra những con ngƣời phát triển toàn diện, đáp ứng các yêu cầu của xã hội


đề ra thì một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu là phải có một sức
khỏe tốt.
Sự phát triển cơ thể của trẻ phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ di truyền
và môi trƣờng sống (dinh dƣỡng, gia đình, xã hội, văn hoá, giáo dục…).
Trong đó dinh dƣỡng đƣợc xem là một yếu tố có tác động trực tiếp, mạnh
mẽ đến sự phát triển cơ thể của trẻ nhỏ, đƣợc dùng để đánh giá sự phát
triển cơ thể của trẻ, đặc biệt là trẻ mầm non giai đoạn từ 3 đến 6 tuổi.
Việc nghiên cứu và theo dõi sự phát triển thể chất của trẻ em, nhất là
trẻ em lứa tuổi mầm non từ 3 đến 6 tuổi là cần thiết nhằm đánh giá đúng
thực trạng về thể lực, góp phần làm cơ sở cho việc theo dõi và đề xuất các
giải pháp tăng cƣờng sức khỏe lứa tuổi đặc biệt này.
Tổ chức Y tế Thế giới (1990) ƣớc tính có khoảng 500 triệu trẻ em bị

thiếu dinh dƣỡng trên phạm vi toàn cầu, khoảng 150 triệu trẻ em dƣới 5
tuổi bị suy dinh dƣỡng (SDD) thể nhẹ cân và hơn 20 triệu trẻ em bị SDD
nặng [71, 72, 73]. Theo kết quả điều tra quốc gia từ năm 1980 – 1992 của
79 nƣớc đang phát triển cho thấy tỷ lệ trẻ em SDD thể nhẹ cân là 35,8%, tỷ
lệ trẻ em còi là 42,7%, tỷ lệ trẻ em bị còm là 9,2%. Trong đó Châu Á có tỷ
lệ SDD cao nhất so với các châu lục khác: 42% trẻ SDD thể nhẹ cân,
47,1% trẻ em còi và 10,8% trẻ em còm [61].
Trong những năm gần đây, song song với sự phát triển về kinh tế,
mô hình tình trạng dinh dƣỡng của ngƣời Việt Nam đang thay đổi theo
hƣớng dinh dƣỡng chuyển tiếp. Chúng ta phải chịu gánh nặng kép về dinh
dƣỡng: một mặt phải khắc phục tình trạng SDD hiện vẫn còn chiếm tỉ lệ
cao, mặt khác đó là tình trạng thừa cân, béo phì. SDD vẫn đang là một vấn
đề sức khỏe cộng đồng của Việt Nam và nhiều quốc gia trên thế giới. Theo
điều tra dinh dƣỡng hàng năm của Viện Dinh dƣỡng cho thấy tỉ lệ SDD của


trẻ em Việt Nam có giảm qua các năm nhƣng nhiều khu vực vẫn có tỷ lệ trẻ
SDD cao. Tỷ lệ trẻ SDD đã giảm nhiều nếu tính từ 1985 (51,5%) đến
1995 (44,9%) mỗi năm giảm trung bình 0,66%. Từ năm bắt đầu Kế hoạch
Quốc gia Dinh dƣỡng (1995), chỉ sau 4 năm tỷ lệ SDD đã giảm xuống
còn 36,7% (1999), trung bình mỗi năm giảm 2%, là tốc độ đƣợc quốc tế
công nhận là giảm nhanh. Nhƣ vậy, mỗi năm đã đƣa khoảng gần 200 ngàn
trẻ dƣới 5 tuổi thoát khỏi SDD. Tỷ lệ trẻ dƣới 5 tuổi bị SDD cân nặng theo
tuổi (cân nặng/tuổi) ở các năm 2000, 2005, 2010 và 2013 lần lƣợt là 33,8%,
25,2%, 17,5% và 15,3% [9].
Tìm hiểu và phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến tình trạng SDD (nhƣ
các yếu tố về kinh tế, xã hội …) sẽ cung cấp những thông tin quan trọng
phục vụ cho chiến lƣợc can thiệp phòng chống SDD và đặc biệt là góp
phần nâng cao thể trạng cho trẻ em nƣớc ta. Muốn có biện pháp can thiệp
kịp thời thì cần phải đánh giá đƣợc tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ.

Khu vực xã Mỹ Phúc, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định là khu vực
chuyển tiếp giữa nông thôn và thành thị, hàng năm vẫn còn tình trạng trẻ
em suy dinh dƣỡng, vì vậy cần phải khảo sát và đánh giá tình trạng SDD để
có biện pháp xử lý kịp thời. Chính vì các lý do trên mà chúng tôi đã chọn
đề tài: “Nghiên cứu tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ mầm non xã Mỹ
Phúc, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định” với các mục tiêu sau:
- Tìm hiểu các chỉ số nhân trắc bao gồm chiều cao, cân nặng,
vòng cánh tay trái duỗi và xây dựng phƣơng trình xác định mối tƣơng
quan giữa các chỉ số nhân trắc của trẻ mầm non tại xã Mỹ Phúc, huyện
Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định.
- Xác định tỷ lệ suy dinh dƣỡng của trẻ mầm non tại địa bàn
nghiên cứu.


- Tìm hiểu các yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ
mầm non xã Mỹ Phúc, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định.
- Xây dựng phƣơng trình hồi quy đa biến để dự báo tình trạng suy
dinh dƣỡng dựa vào các yếu tố có thể ảnh hƣởng đến tình trạng dinh dƣỡng.

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VỀ TÌNH TRẠNG DINH DƢỠNG
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Năm 1754 Christian Friedrich Jumpert (Đức), đã công bố công trình
nghiên cứu cắt ngang đầu tiên về tăng trƣởng ở trẻ em trong đó có trình bày
các số liệu đo đạc về cân nặng, chiều cao của trẻ em [trích theo 25].
Nhƣng phải đến năm 1925 R. Martina (Đức) đã đề xuất phƣơng pháp
và dụng cụ để đo kích thƣớc cơ thể con ngƣời. Từ đó trên thế giới đã có
nhiều nhà nghiên cứu lĩnh vực này. Nhƣng phƣơng pháp của R. Martina
ngày càng đƣợc bổ sung và hoàn thiện [23].
Cũng trong năm 1925, Tổ chức Y tế của Liên minh Quốc gia nghiên

cứu về mối liên quan dinh dƣỡng và sức khỏe cộng đồng và J. Boyd Orrda
đã phát hiện ra mối liên quan trực tiếp giữa tầng lớp xã hội và sức khỏe của
họ. Tác giả Brnet và Aykroyd cho rằng suy thoái kinh tế 1930 làm cho
ngƣời nghèo bị SDD nhiều nhất [trích theo 25].
Năm 1938 C.William phát hiện ra bệnh gọi là SDD thiếu Protein –
năng lƣợng thể phù (Kwashiokor) [trích theo 25].
Năm 1942 Daray Thompson đã đƣa khái niệm tốc độ tăng trƣởng cùng
2 đại lƣợng của tăng trƣởng chiều cao và cân nặng nhƣ những chỉ tiêu về
sức khỏe [ trích theo 21].


Năm 1984 WHO đã tổ chức một hội nghị về dinh dƣỡng ở Fiji để
đánh giá tình hình và kinh nghiệm phòng chống dinh dƣỡng ở các nƣớc
trong khu vực Tây Thái Bình Dƣơng. Hội nghị kết thúc đã đƣa ra một
quyết định quan trọng: “Suy dinh dƣỡng trẻ em có rất nhiều nguyên nhân,
cho nên việc phòng chống suy dinh dƣỡng trẻ em không thể hoạt động
riêng rẽ của từng ngành, ngành nhi, ngành phòng dịch, ngành nông nghiệp
và chế biến thực phẩm, mà phải do những ngƣời cầm đầu các nƣớc đứng ra
nhận trách nhiệm phối hợp các ngành và giáo dục vận động nhân dân, các
gia đình tự giác tham gia bằng khả năng và phƣơng tiện hiện có của mình”.
Hội nghị đã đƣa ra việc phòng chống SDD bắt đầu từ thời kì nhi khoa
chuyển sang thời kì phòng dịch [trích theo 25].
Năm 1990, WHO thành lập Nhóm nghiên cứu về tăng trưởng của trẻ
nhằm đƣa ra những khuyến cáo cho việc sử dụng và giải thích một cách
hợp lý về các kích thƣớc nhân trắc áp dụng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Theo
báo cáo của nhóm nghiên cứu này: dữ liệu tham chiếu của Trung tâm Quốc
gia về Thống kê Y học của Mỹ/WHO có những sai sót và thất bại trong
việc dự đoán một cách đầy đủ sự tăng trƣởng về mặt thể chất của trẻ.
Những hạn chế này đã làm cản trở công tác quản lý dinh dƣỡng hợp lý của
trẻ nhỏ. Vì vậy cần phải có những đƣờng tăng trƣởng mới để đáp ứng cho

nhu cầu trên [82].
Năm 1995, WHO đã đề nghị lấy Quần thể NCHS (National Centre of
Health Satistics) của Hoa Kỳ làm Quần thể tham chiếu. Từ trƣớc những
năm 90 của thế kỷ trƣớc, đề nghị này đƣợc ứng dụng rộng rãi tại nhiều
nƣớc trên thế giới trong đó có cả Việt Nam. Trong đó, WHO lƣu ý rằng
không nên coi quần thể tham chiếu là chuẩn mà chỉ là cơ sở để đƣa ra các
nhận định thuận tiện cho các so sánh trong nƣớc và quốc tế [75].


Năm 2006, WHO đã công bố bộ chuẩn tăng trƣởng thứ nhất của trẻ
dƣới 5 tuổi, gồm các chuẩn về chiều cao theo tuổi (chiều cao/tuổi), cân
nặng theo tuổi (cân nặng/tuổi), cân nặng theo chiều cao (cân nặng/chiều
cao) và BMI theo tuổi (BMI/tuổi) [77].
Năm 2007, WHO tiếp tục công bố bộ chuẩn tăng trƣởng thứ 2 cho
trẻ dƣới 5 tuổi gồm các chuẩn về vòng đầu theo tuổi (vòng đầu/tuổi), vòng
cánh tay trái duỗi theo tuổi (VCTTD/tuổi), bề dày lớp mỡ dƣới da tại cơ
tam đầu cánh tay theo tuổi và bề dày lớp mỡ dƣới mỏm bả theo tuổi [81].
Năm 2009, nghiên cứu của Shankar Prinja và cộng sự ở Ấn Độ sử
dụng tiêu chuẩn của WHO để đánh giá tình trạng dinh dƣỡng của trẻ dƣới 5
tuổi cho thấy: với cùng một quần thể trẻ dƣới 5 tuổi, tỷ lệ trẻ nhẹ cân khi áp
dụng chuẩn tăng trƣởng mới của WHO thấp hơn so với khi áp dụng chuẩn
của Viện Nhi khoa Ấn Độ [69].
Theo báo cáo của UNICEF công bố ngày 2/5/2006 cho biết hơn 1/4
trẻ em dƣới 5 tuổi ở các nƣớc đang phát triển bị thiếu cân, cuộc sống đang
bị đe dọa. Dinh dƣỡng không đầy đủ vẫn là đại dịch toàn cầu dẫn đến một
nửa số ca tử vong là trẻ em, khoảng 5,6 triệu trẻ em mỗi năm [trích theo
35]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ƣớc tính có khoảng 500 triệu trẻ
em bị suy dinh dƣỡng trên toàn cầu, trong đó 150 triệu trẻ em ở Châu Á,
chiếm 44% tổng số trẻ em dƣới 5 tuổi [trích theo 20]. Gần 3/4 trẻ em thiếu
cân trên toàn thế giới đang sống ở 10 quốc gia và hơn một nửa số đó sống ở

3 nƣớc: Bănglađét, Ấn Độ và Pakixtan. Năm 2004, tỉ lệ trẻ dƣới 5 tuổi bị
thiếu cân ở Bănglađét là 48%, Ấn Độ là 47% [60] và Pakixtan là 38% [65].
Các cuộc điều tra của nhiều quốc gia trên thế giới cho thấy tỷ lệ SDD
có sự chênh lệch nhiều giữa vùng nông thôn và thành thị. Kết quả cuộc
khảo sát về tình hình kinh tế xã hội ở Indonesia năm 2003 cho thấy tỉ lệ


SDD trẻ em ở vùng thành thị là 25%, trong khi đó ở nông thôn là 30% [66].
Tại Kenya, theo báo cáo chung năm 2003, tỉ lệ SDD ở thành thị là 13% còn
ở nông thôn là 21% [52].
Tại khu vực Đông Nam Á, theo thống kê của UNICEF năm 1994
cho thấy tỉ lệ SDD còn ở mức cao nhƣ Campuchia: 52%, Lào: 40%,
Mianma: 39% và Indonesia: 34% [73].
Bảng 1.1. Tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng thể còi tại một số khu vực
năm 1980-2005 [45]
Khu vực
Châu Phi
Châu Á
Mỹ Latinh và Caribê
Các nƣớc
đang phát triển

1980
40,5
52,2
25,6

1985
39,2
47,7

22,3

Tỷ lệ %
1990
1995
37,8
36,5
43,3
38,8
19,1
15,8

47,1

43,4

39,8

36

2000
35,2
34,4
12,6

2005
33,8
29,9
9,3


32,5

29

Thống kê từ 1990 đến 2003 tỷ lệ SDD chung cho các nƣớc đang phát
triển cho thấy chỉ tiêu SDD cân nặng/tuổi đã giảm từ 33% xuống còn 28%,
SDD chiều cao/tuổi giảm từ 41% xuống còn 31% [55].
Bảng 1.2. Tình hình suy dinh dưỡng trẻ em các nước đang phát triển
trên thế giới năm 1990 và 2003 [55]
Vùng
Nam Á
Cận sa mạc Châu Phi
Đông Á
Mỹ Latinh và Caribê
Đông và Nam Phi
Chung

Tỷ lệ SDD
cân nặng/tuổi (%)
1990
2003
53
47
32
31
25
17
11
7
10

9
33
28

Tỷ lệ SDD
chiều cao/tuổi (%)
1990
2003
54
45
44
39
25
18
35
15
21
14
41
31


Năm 2000, Amy L.Rice, Lisa Sacco và cộng sự nghiên cứu về tử
vong ở trẻ em bị SDD tại các nƣớc đang phát triển nhận thấy có mối liên
quan giữa SDD và bệnh tiêu chảy [47].
Năm 2002, Nitabhandari và cộng sự nghiên cứu tình trạng dinh dƣỡng
trẻ em ở các gia đình giàu có tại phía Nam New Dheli, Ấn Độ cho thấy tỉ lệ
SDD có liên quan mật thiết tới học vấn và tình trạng kinh tế gia đình [67].
Theo báo cáo của Quỹ Nhi Đồng của Liên Hợp Quốc UNICEF năm
2008, trên thế giới có khoảng 146 triệu trẻ em dƣới 5 tuổi đƣợc xem là

thiếu cân (một chỉ tiêu chính của “suy dinh dƣỡng”), trong đó có khoảng 20
triệu trẻ em dƣới 5 tuổi bị SDD nặng cần đƣợc chăm sóc khẩn cấp, phần
lớn tập trung ở châu Á, châu Phi, và Mỹ Latin. Trong số này có khoảng 2
triệu trẻ em từ Việt Nam [74].
1.1.2. Những nghiên cứu tại Việt Nam
Trẻ từ 0 đến 6 tuổi là giai đoạn phát triển thể lực, trí lực quan trọng
và có nguy cơ cao khi bị thiếu hụt dinh dƣỡng. Nhiều nghiên cứu cho thấy
ở các nƣớc đang phát triển trong đó có nƣớc ta, giai đoạn trẻ có nguy cơ
SDD cao nhất là từ 12 đến 24 tháng tuổi và tỷ lệ SDD giữ ở mức cao cho
đến 60 tháng tức là 5 tuổi [4, 43]. Các nhà dinh dƣỡng cũng đúc kết đƣợc
rằng những trẻ bị SDD nặng trong 2 – 3 năm đầu của cuộc sống sẽ ảnh
hƣởng đến phát triển thể lực, đặc biệt là chiều cao của trẻ ở tuổi vị thành
niên, trí lực của những trẻ này cũng kém hơn những trẻ khác.
Trong những năm trƣớc kia, ngƣời ta chỉ đề cập đến nhóm SDD do
thiếu dinh dƣỡng bao gồm nhẹ cân, còi, còm (tức là cân nặng, chiều cao
của trẻ thấp hơn so với tuổi hoặc cân nặng thấp (không đạt) so với chiều
cao). Nhƣng trong thập kỷ vừa qua, SDD thể thừa (thừa cân, béo phì) có xu


hƣớng gia tăng ở các vùng đô thị. Tuy nhiên, SDD thể thiếu vẫn phổ biến
hơn, đặc biệt là nông thôn, vùng sâu vùng xa [8].
Năm 1974, cuốn “Nhân trắc học và sự ứng dụng nghiên cứu trên
ngƣời Việt Nam” của Nguyễn Quang Quyền ra đời [30]. Cuốn sách này có
ý nghĩa rất quan trọng cho việc nghiên cứu nhân trắc học ở Việt Nam.
Năm 1975, cuốn “Hằng số Sinh học ngƣời Việt Nam”, do Nguyễn
Tấn Gi Trọng chủ biên ra đời, đã tổng hợp kết quả nghiên cứu từ năm
1960-1972 trên đối tƣợng chủ yếu là trẻ em, học sinh thành thị ở phía Bắc
nƣớc ta, làm cơ sở cho nhiều công trình nghiên cứu tăng trƣởng trẻ em sau
này [7].
Ngày 13/6/1980 Viện dinh dƣỡng Quốc gia đƣợc thành lập để nghiên

cứu các vấn đề về dinh dƣỡng có tầm quan trọng hàng đầu đối với sức khỏe
cộng đồng Việt Nam. Viện đã tiến hành các cuộc tổng diều tra dinh dƣỡng,
dịch tễ học các bệnh thiếu dinh dƣỡng Protein – năng lƣợng, đồng thời tổ
chức các cuộc hội thảo nuôi con bằng sữa mẹ, hội thảo hội nghị phòng
chống thiếu Vitamin A [42].
Năm 1984 Đào Ngọc Diễn, Nguyễn Trọng An và cộng sự với công
trình nghiên cứu “Tình hình suy dinh dƣỡng nặng trong năm năm 1978 –
1982”. Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ SDD nặng đều tăng rõ rệt và nhiều nhất là
năm 1982, thời điểm vào viện cao nhất là tháng 9, đồng thời nghiên cứu
cũng chỉ ra rằng SDD không những gặp ở gia đình đông con mà còn gặp ở
những gia đình mới đẻ con thứ nhất, thứ hai, thiếu máu là triệu trứng
thƣờng gặp nhất ở trẻ SDD (chiếm 77%) [14].
Năm 1991, Đào Huy Khuê nghiên cứu cắt ngang gần 50 chỉ tiêu nhân
trắc và mô tả của 1.478 học sinh phổ thông 6 – 17 tuổi ở thị xã Hà Đông, bao
gồm các đặc điểm hình thái, bề dày lớp mỡ dƣới da và đặc điểm phát dục.


Tác giả cho rằng hầu hết các thông số hình thái đều tăng dần theo tuổi ở hai
giới, nhƣng nhịp độ tăng trƣởng không đồng đều theo tuổi và giới tính [17].
Năm 1994, tác giả Nguyễn Hồng Vân với công trình nghiên cứu
“Mô hình suy dinh dƣỡng trong 10 năm (1985 – 1994) tại bệnh viện đa
khoa tỉnh Thanh Hóa”, cho thấy từ năm 1985 – 1994, tại Thanh Hóa số
bệnh nhân SDD nặng vào viện đã giảm xuống rõ rệt. Hàng năm số bệnh
nhân vào viện tập trung vào tháng 8, 9, 10, đây là mùa mƣa bão mà Thanh
Hóa là một trong số những vùng có nhiều mƣa bão nhất nƣớc ta. Tuổi mắc
bệnh chủ yếu là trẻ dƣới 2 tuổi, chiếm 80,7% [41].
Trong 2 năm 1995 – 1996, Hàn Nguyệt Kim Chi và cộng sự đã
nghiên cứu trên 10.339 trẻ từ 1 – 36 tháng tuổi và 11985 trẻ từ 37 – 72
tháng tuổi tại Hà Nội, Hà Tây, Hà Bắc, Ninh Bình, Nam Hà về các chỉ số
cân nặng, chiều cao đứng, chiều cao ngồi, vòng ngực, vòng đùi, vòng cánh

tay. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức tăng cân nặng có nhanh hơn so với
mức tăng chiều cao [12, 13].
Năm 1999, nghiên cứu của Hồ Quang Trung với đề tài, “Nghiên cứu
tình trạng dinh dƣỡng của trẻ em dƣới 5 tuổi với các điều kiện kinh tế xã
hội tại xã Văn Khúc, huyện Sông Thao, tỉnh Phú Thọ” cho thấy tình trạng
dinh dƣỡng của trẻ dƣới 5 tuổi tại địa bàn nghiên cứu có tỷ lệ SDD cân
nặng/tuổi chiếm 34,1%, tỉ lệ SDD thể còi là 36,6% và SDD thể còm 8% [39].
Phạm Ngọc Khái (2001), nghiên cứu tỉ lệ SDD của trẻ em dƣới 5 tuổi và
các yếu tố liên quan ở Thái Bình. Cũng trong năm này nhóm tác giả Trần Văn
Hải và cộng sự đã nghiên cứu “Tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ em dƣới 5
tuổi và một số yếu tố ảnh hƣởng tại tỉnh Kon Tum - 2001”. Cho thấy tỉ lệ SDD
thể nhẹ cân là 36,9%, thể còi là 46,3%, thể còm là 8,3%. Nghiên cứu cũng chỉ
ra rằng con của những ngƣời mẹ mù chữ có tỉ lệ SDD nhiều nhất [16].


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Trịnh Văn Bảo (1997), “ Vấn đề di truyền với tăng trƣởng”, Bàn về đặc điểm
tăng trưởng người Việt Nam, Đề tài KX – 07 – 07, Hà Nội, tr. 150 – 161.
2. Bộ Y tế (1990), Một số yếu tố ảnh hưởng để tử vong ở trẻ em suy dinh
dưỡng nặng, Nxb Y học, Hà Nội.
3. Bộ Y tế, Viện Dinh dƣỡng (1998), Hướng dẫn đánh giá tình hình dinh
dưỡng và thực phẩm ở một cộng đồng, Nxb Y học, Hà Nội.
4. Bộ Y tế, Viện Dinh dƣỡng (2000), Chiến lược dinh dưỡng 2001- 2010,
Nxb Y học, Hà Nội.
5. Bộ Y tế, Viện Dinh dƣỡng (2000), Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của
người Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội.
6. Bộ Y tế, Viện Dinh dƣỡng (2000), Tổng điều tra dinh dưỡng, Nxb Y
học, Hà Nội.
7. Bộ Y tế (2003), Các giá trị sinh học người Việt Nam bình thường thập

kỷ 90 - Thế kỷ XX, Nxb Y học, Hà Nội.
8. Bộ Y tế, Viện Dinh dƣỡng (2009), Số liệu thống kê suy dinh dưỡng trẻ
em qua các năm, Hà Nội.
9. Bộ Y tế, Viện dinh dƣỡng (2013), Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5
tuổi theo các vùng sinh thái năm 2013, Hà Nội.
10. Bộ Y tế, Viện dinh dƣỡng (2014), “Dinh dƣỡng trẻ em”, Dinh dưỡng và
sức khỏe, Hà Nội.


11. Nguyễn Hữu Choáng, Nguyễn Thái Bình, Nguyễn Hữu Chỉnh (1996),
“Một số nhận xét về thể lực của nam thanh niên Hồng Bàng, Hải Phòng”,
Kết quả bước đầu nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh học người Việt Nam,
Nxb Y học, Hà Nội, tr. 78 – 81.
12. Hàn Nguyệt Kim Chi và cs (1995), Đặc điểm phát triển thể lực, sức
khỏe, tình trạng dinh dưỡng của trẻ em mẫu giáo, Viện khoa học giáo
dục, Trung tâm nghiên cứu Giáo dục Mầm non, Hà Nội.
13. Hàn Nguyệt Kim Chi, Nguyễn Thị Ngọc Trâm và cs (1996), “Đặc điểm phát
triển thể lực của trẻ dƣới 6 tuổi”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học,
NXBYH, Hà Nội, tr. 39 – 44.
14. Đào Ngọc Diễn, Nguyễn Trọng An và cs (1984), “Tình hình suy dinh
dƣỡng nặng trong 5 năm (1978 – 1982)’’, Tạp chí Y học Việt Nam, Hà
Nội.
15. Thẩm Thị Hoàng Điệp, Nguyễn Quang Quyền, Vũ Huy Khôi và cs
(1996), “ Một số nhận xét về phát triển chiều cao, vòng đầu, vòng ngực
của ngƣời Việt Nam từ 1 – 55 tuổi”, Kết quả bước đầu nghiên cứu một
số chỉ tiêu sinh học người Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội, tr. 68 – 71.
16. Phạm Ngọc Khái (2001), “Tỷ lệ suy dinh dƣỡng của trẻ em dƣới 5 tuổi và
yếu tố liên quan”, Tạp chí y học thực hành số 2/2001, Bộ Y tế, Hà Nội.
17. Đào Huy Khuê (1991), Đặc điểm về kích thước hình thái, về sự tăng
trưởng và sự phát triển cơ thể học sinh phổ thông 6 – 17 tuổi (thị xã Hà

Đông, tỉnh Hà Sơn Bình), Luận án phó tiến sĩ Sinh học, Trƣờng Đại học
Tổng hợp Hà Nội.
18. Nguyễn Thanh Hà (2011), Hiệu quả bổ sung kẽm và sprinkles đa vi
chất trên trẻ 6 - 36 tháng tuổi suy dinh dưỡng thấp còi, Luận án tiến sĩ
dinh dƣỡng cộng đồng, Hà Nội.


19. Phan Văn Hải, Trần Văn Bình, Nguyễn Thị Vân (2004), “Tình trạng suy
dinh dƣỡng ở trẻ em dƣới 5 tuổi và một số yếu tố ảnh hƣởng tại tỉnh Kon
Tum năm 2001”, Tạp chí Y học dự phòng, tập XIV số 4 (61), Hội Y học dự
phòng Việt Nam, tr. 71 – 76.
20. Phan Lê Thu Hằng, Lê Thanh Sơn (2004), “Thực trạng và một số yếu
tố liên quan tới tình trạng dinh dƣỡng ở trẻ em dƣới 5 tuổi tại 4 xã tỉnh
Hà Tây”, Tạp chí Y học thực hành (478), số 4/2004, Bộ Y tế, Hà Nội.
21. Lê Thị Mai Hoa (2006), Bệnh trẻ em, Nxb Giáo dục.
22. Lê Thị Mai Hoa (2006), Dinh dưỡng trẻ em, Nxb Giáo dục.
23. Trần Thị Thu Hòa (1997), Bước đầu đánh giá thể lực, tình trạng dinh
dưỡng và các yếu tố ảnh hưởng của trẻ 3 – 6 tuổi tại Hà Nội, Luận văn
Thạc sĩ khoa học Sinh học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
24. Phạm Văn Hoan, Lê Danh Tuyên (2007), “Tiến triển suy dinh dƣỡng
trẻ em từ 1990 đến 2004”, Tạp chí Y học Việt Nam, số 1/2007, Tổng hội
Y Dƣợc học Việt Nam.
25. Nguyễn Đình Học (2004), Nghiên cứu sự phát triển thể chất, mô hình
bệnh tật và một số yếu tố ảnh hưởng ở trẻ em dân tộc Dao Bắc Thái,
Luận án Tiến sỹ Y học, Trƣờng Đại học Y Hà Nội.
26. Lê Thị Hợp (2003), "Phƣơng pháp đánh giá tình trạng dinh dƣỡng (thừa
cân – béo phì) ở trẻ em dƣới 10 tuổi", Tạp chí Y học dự phòng, số
13(4), tr. 76 – 80.
27. Lê Thị Hợp, Huỳnh Phƣơng Nam (2011), "Thống nhất về phƣơng pháp
đánh giá tình trạng dinh dƣỡng bằng nhân trắc học", Tạp chí Dinh

dưỡng và Thực phẩm, số 7(2), tr.1 – 8.


28. Trần Thị Mai (2004), Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng dinh
dưỡng trẻ em tại 2 xã tỉnh Đăk Lắc năm 2004, Luận văn Thạc sĩ Y Tế
Cộng Đồng, Trƣờng Đại học Y Hà Nội.
29. PhouSoPhal (2003), Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi và
một số yếu tố liên quan tại phường Chỉ Kiên và Mỹ Phương tỉnh Bắc
Kạn năm 2003, Luận văn Thạc Sĩ Y Tế Cộng Đồng, Trƣờng Đại học Y
Hà Nội.
30. Nguyễn Quang Quyền (1974), Nhân trắc học và sự ứng dụng nghiên
cứu trên người Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội.
31. Sở Y tế Hà Nội (1997), Đánh giá thực trạng thể lực và suy dinh dưỡng
của trẻ từ 0 – 60 tháng tuổi ở Hà Nội, Hà Nội.
32. Hoàng Quý Tỉnh, Nguyễn Hữu Nhân, Nguyễn Thị Thùy Linh (2009),
“Ứng dụng phần mềm Anthro của WHO trong nghiên cứu một số kích
thƣớc nhân trắc”, Tạp chí Y Dược học Quân sự, số 34, 1/2009, Học
viện Quân y, Hà Nội, tr. 1 – 5.
33. Hoàng Quý Tỉnh (2010), Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái cơ thể
trẻ em người dân tộc Thái, HMông, Dao ở tỉnh Yên Bái và các yếu tố
liên quan, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Trƣờng Đại học Khoa học Tự
nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
34. Tổng cục Thống kê (2001), Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam
1999, Nxb Thống kê, Hà Nội.
35. Lê Thị Thêm (2006), “Một phần tƣ trẻ em trên thế giới thiếu cân trầm
trọng”, Tạp chí Dân số và phát triển, số 5(62), tr. 29 – 30.


36. Lê Nam Trà, Trần Đình Long (1997), “Tăng trƣởng trẻ em”, Bàn về
đặc điểm tăng trưởng người Việt Nam, Chƣơng trình khoa học công

nghệ cấp nhà nƣớc KX- 07, Hà Nội, tr. 6 – 35.
37. Lê Nam Trà (2000), “Nhận xét và bàn luận về các chỉ tiêu nhân trắc trẻ
em”, Báo cáo toàn văn dự án điều tra cơ bản một số chỉ tiêu sinh học
người Việt Nam bình thường ở thập kỷ 90, Hà Nội, tr. 85 – 94.
38. Lê Nam Trà (2003), “Nhi khoa đại cƣơng”, Bài giảng nhi khoa, tập I,
Nxb Y học, Hà Nội, tr. 5 – 29.
39. Hồ Quang Trung (1999), Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi
với các điều kiện kinh tế xã hội tại xã văn Khúc - huyện Sông Thao tỉnh Phú Thọ, Luận văn Thạc sĩ Dinh dƣỡng Cộng đồng, Trƣờng Đại
học Y Khoa Hà Nội.
40. Lê Danh Tuyên, Nguyễn Công Khẩn, Lê Ngọc Bảo (2005), “Một số
yếu tố nguy cơ của suy dinh dƣỡng thấp còi ở một số xã thuộc các vùng
sinh thái nƣớc ta hiện nay”, Tạp chí Y học thực hành, số 3/2005, Bộ Y
tế, Hà Nội, tr. 55 – 58.
41. Nguyễn Thị Hồng Vân (1994), Mô hình suy dinh dưỡng trong 10 năm
(1985 – 1994 tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa, Luận văn tốt
nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II, Trƣờng Đại học Y Khoa Hà Nội.
42. Viện Bảo vệ Sức khỏe Trẻ em (1980), Chuyên đề về hô hấp và suy dinh
dưỡng ở trẻ em – Y Học, Hà Nội.
43. Viện bảo vệ sức khoẻ trẻ em Việt Nam - Thuỵ Điển (1990), Chăm sóc
sức khoẻ trẻ em ở tuyến cơ sở, Hà Nội.


44. Nguyễn Thị Yến (2004), Nghiên cứu sự tăng trưởng, phát triển của trẻ
em từ khi sinh đến 5 tuổi và một số yếu tố ảnh hưởng, Luận án tiến sĩ Y
học, chuyên ngành Nhi khoa, Trƣờng Đại học Y Hà Nội.
Tiếng anh
45. ACC/SCN/IFPRI (2000), 4 th Report on The World Nutrition Situation
- Nutrition Throughout the Life Cycle, Geneva, pp. 3 – 15.
46. Alderman H., et al (2006), “Long term consequences of early childhood
malnutrition”, Oxf Econ Pap, 58, pp. 450 – 574.

47. Amy L. Rice, Lisa Sacco, Adnan Hyder and Robert E. Black (2000),
“Malnutrion as an underlying cause of childhood deaths associated with
infectious diseases in developing countries”, Buletin of World Health
Organization 78 (10), Geneva, pp.1207 – 1219.
48. Barker D.J.P (1993), Fetal Nutrition and Cardiovascular Disease in
Adult Life, 341, pp. 938 – 941.
49. Cesar G. Victoria, et al (2008), “Maternal and child under nutrition:
consequences for adult health and human capital”, The Lancet,
Maternal and Child Under Nutrition Series, pp. 23 – 40.
50. Cole T.J. (2000), “Secular Trends in Growth”, Proceedings of the
Nutrition Society, 59: 317 – 24.
51. Department of Nutrition for Health and Development - World Health
Organization (2006), WHO Child Growth Standards: Training Course on
Child Growth Assessment: C. Interpreting Growth Indicators, Geneva.
52. Demographic and Health Surveys (2003), Final report, Table 10.7, p. 165.
53. Demographic and Health Surveys (2004), Final report, Table 23, p. 33.
54. Dietz W.H., Robinson T.N. (2005), “Overweight Children and
Adolescents”, New England Journal of Medicine; 352 : 2100 – 9.


55. Donna G Grigsby. MD (2003), “Emedicine-malnutrition”, Malnutrition –
The World Health Organization defines malnutrition, Geneva.
56. Lawrence Haddad, Smith Lisa (2000), Overcoming child malnutrition
in developing countries: Past achievement and future choices, IFPRI,
Washington DC, USA.
57. Lauren S. Blum, Rasheda Khan, Robert E. Black (2004), “Integrated
management of childhood illness (IMCI) in Bangladesh: early findings
from a cluster randomized study”, The Lancet, 364, pp. 595 – 602.
58. Laura E. Caufield, Mercedes De Onis, Juan Rivera (2008), “Maternal
and child under nutrition: global and regional disease burden from

under nutrition”, The Lancet, 1, pp. 12 – 18.
59. Lisa C. Smith, Lawrence Haddad (2001), Explaining child malnutrition
in developing countries: a cross country analysis, IFPRI, Washington
DC, USA.
60. Maes H.H, Neale M.C, Eaves L.J. (1997), “Genetic and environmental
factor in relative body weight and human obesity”, Bahav Genet, 27,
pp. 325 – 351.
61. Mei Z., Grummer – Strawn L.M., Thompson D., Dietz W.H. (2004),
“Shifts in percentiles of growth during early childhood: Analysis of
longitudinal data from the Calofornia child health and development
study”, Pediatrics, 113(6), pp. 617 – 627.
62. Mercedes De Onis, J. Akre. G. Clugston (1993), “The worldwide
magnitube of protein – energy malnutrition: An overview from WHO
global. Database on child growth”, Bulletin of the World Helth
Organization Vol 71, pp.703 – 712.


63. Mercedes De Onis, Frongillo EA Jr, Blossner M. (2000), “Is
malnutrition declining? An analysis of changes in levels of child
malnutrition since 1980”,

Bulletin of World Health Organization;

78:1222 – 33.
64. Mercedes de Onis, Adelheid W Onyango, Elaine Borghi, Amani Siyam,
Chizuru Nishidaa, Jonathan Siekmanna (2007), “Development of a
WHO growth reference for school-aged children and adolescents”.
Bulletin of the World Health Organization, September 2007, 85 (9).
65. National Nutrition Survey (2001 – 2002), Final report), pp. 41 – 42.
66. National Socio-Economic Survey (SUSENAS) (2003), Table 16, pp. 86 – 88.

67. Nitabhandari, Rajiav, Sunita Taneja, Mercedes De Onis, Maharaij K.
Bhan (2002), “Growth performance of affluent Indian children is
similar to that in developed countries”, Bulentin of World Heath
Organization , vol.77 (11), Geneva, pp.189 – 195.
68. Robert E. Black et al (2008), “Maternal and child under nutrition:
global and regional exposes and health consequences”, The Lancet,
Maternal and Child Under Nutrition Serrie, pp. 5 – 11.
69. Hoang Quy Tinh, Nguyen The Hai, Nguyen Huu Nhan (2006), “Infan
care of Tay, Thai and Dao people in Yen Bai province”, VNU Journal
of Science, Natural Sciences and Technology, T. XXII, N03C AP, 2006.
70. Hoang Quy Tinh, Nguyen Huu Nhan (2010), “Using the New World
Health Organization Standards to Assess the Nutrition Status of Thai
Preschoolers in Yen Bai Province, Viet Nam (2010)”, Proceedings 09
(Selected Papers): Science of Human Development for Restructuring the
Gap – Widening Society, Ochanomizu University, Japan, pp. 107 – 110.


71. UNICEF (1990), Situation Analysis of Woman and Children in Viet
Nam, UNICEF Ha Noi, pp. 108 – 109.
72. UNICEF (1990), Strategy for Improved Nutrition of Children and
Woman in Developing Countries, pp. 10 – 11.
73. UNICEF (1994), Situation Analysis of Woman and Children in Viet
Nam, UNICEF Ha Noi, pp. 60 – 65.
74. UNICEF (2008), UNICEF Humanitarian Action Report 2008, New York.
75. World Health Organization (1995), Physical Status: The use and
Interpretion of Anthropometry, Geneva.
76. World Health Organization (2001), Water-related Diseases, Geneva.
77. World Health Organization (2006), World Health Statistics 2006, Geneva.
78. World Health Organization – Department of Nutrition for Health and
Development (2006), WHO Child Growth Standards: Training Course on

Child Growth Assessment: C. Interpreting Growth Indicators, Geneva.
79. World Health Organization (2006), Fact sheet N°311: Obesity and
Overweight, Geneva.
80. World Health Organization (2007), WHO Anthro for Personal
Computers Manual: Software for Assessing Growth and Development
of the World's Children, Geneva.
81. World Health Organization Multicentre Growth Reference Study Group
(2007), WHO Child Growth Standards: Length/height-for-age, weightfor-age, weight-for-length, weight-for-height and body mass index-forage: Methods and Development, Geneva.
82. World Health Organization (2009), WHO AnthroPlus for Personal
Computers Manual: Software for Assessing Growth and Development
of the World's Children, Geneva.


×