Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Đánh giá công tác phòng cháy chữa cháy rừng tại xã phù nham – huyện văn chấn tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.28 KB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

---------

ĐẶNG VĂN AN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY RỪNG TẠI HUYỆN VĂN CHẤN - TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá

: 2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

---------

ĐẶNG VĂN AN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY RỪNG TẠI XÃ
PHÙ NHAM - HUYỆN VĂN CHẤN - TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá

: 2011 – 2015

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Trần Quốc Hưng


Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

---------

ĐẶNG VĂN AN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY RỪNG TẠI XÃ
PHÙ NHAM - HUYỆN VĂN CHẤN - TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá

: 2011 – 2015


Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Trần Quốc Hưng

Thái Nguyên, năm 2015


ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp - trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, của giáo viên hướng dẫn và xuất phát từ nguyện vọng của bản thân
tôi tiến hành thực hiện đề tài: “đánh giá công tác phòng cháy chữa cháy rừng tại

xã Phù Nham – huyện Văn Chấn - tỉnh Yên Bái”.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện thuận lợi của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên;
Ban chủ nhiệm Khoa Lâm Nghiệp. Đặc biệt là sự chỉ bảo hướng dẫn của thầy giáo

PGS.TS Trần Quốc Hưng đã rất tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài trong thời
gian nghiên cứu. Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.
Xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí lãnh đạo, các đồng chí cán bộ tại xã Phù

Nham - huyện Văn Chấn - tỉnh Yên Bái và các hộ gia đình tại địa bàn nghiên cứu
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài tại
địa phương.
Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực học tập, nghiên cứu, nhưng do trình độ và thời
gian còn hạn chế, nên đề tài nghiên cứu không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận
được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các bạn để đề tài của tôi
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày


tháng

Sinh viên

Đặng Văn An

năm 2015


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Cấp nguy cơ cháy rừng theo độ lớn P ............................................. 7

Bảng 2.2:

Khả năng chấy rừng theo độ lớn P .................................................. 8

Bảng 2.3:

Mối quan hệ giữa hàm lượng nước của vật liệu cháy và mức độ
nguy hiểm của cháy rừng ................................................................ 9

Bảng 2.4:

Mùa cháy rừng tại các vùng sinh thái ............................................ 13


Bảng 2.5:

Tình hình sử dụng đất đai xã Phù Nham năm 2014 ...................... 15

Bảng 2.6:

Tình hình dân số và lao động tại xã Phù Nham năm 2014 ............. 20

Bảng 4.1:

Tình hình cháy rừng xã Phù Nham giai đoạn 2010-2014 .............. 30

Bảng 4.2:

Khí hậu thủy văn xã Phù Nham gia đoạn 2010 - 2014 .................. 32

Bảng 4.3:

Nhiệt độ và lượng mưa trung bình 5 năm của xã Phù Nham ......... 32

Bảng 4.4:

Cấu trúc tổ thành tầng cây cao rừng tự nhiên xã Phù Nham .......... 34

Bảng 4.5:

Đặc điểm rụng lá của tầng cây cao ................................................ 34

Bảng 4.6:


Kết quả điều tra cây bụi thảm tươi xã Phù Nham .......................... 35

Bảng 4.7:

Sự phối hợp giữa các cơ quan trong công tác PCCCR .................. 36

Bảng 4.8:

Một số văn bản luật và dưới luật liên quan đến PCCCR................ 40

Bảng 4.9:

Kết quả điều tra phỏng vấn ........................................................... 42

Bảng 4.10: Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền xã Phù Nham năm 2014 .......44


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Tam giác lửa ....................................................................................... 6
Hình 3.1: Phương hướng giải quyết vấn đề của đề tài....................................... 26
Hình 4.1: Sơ đồ hệ thống tổ chức PCCCR huyện văn chấn .............................. 39


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT


Tên đầy đủ

Từ viết tắt

1

BCHPCCCR Ban chỉ huy Phòng cháy chữa cháy rừng

2

BHYT

Bảo hiểm y tế

3

BVR

Bảo vệ rừng

4

CHQS

Chỉ huy quân sự

5

HKL


Hạt kiểm lâm

6

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

7

ODB

Ô dạng bản

8

OTC

Ô tiêu chuẩn

9

PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng

10

THCS


Trung học cơ sở

11

UBND

Ủy ban nhân dân


vi

MỤC LỤC

PHẦN 1: MỞ ĐẦU........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
1.2. Mục đích, mục tiêu nghiên cứu ................................................................... 3
1.2.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 3
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 4
1.3. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài ......................................................... 4
1.3.1. Ý ngĩa học tập ........................................................................................... 4
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ............................................................................. 4
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 5
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 5
2.2. Tình hình nghiên cứu về PCCCR trong và ngoài nước ................................ 6
2.2.1. Tình hình nghiên cứu về PCCCR trên thế giới.......................................... 6
2.2.2. Tình hình nghiên cứu về PCCCR ở Việt Nam .......................................... 9
2.3. Tổng quan điều kiện tư nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ............... 14
2.3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 14
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 17

Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 24
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. ................................................................ 24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu. ........................................................................... 24
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu. ............................................................................... 24
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu. ............................................................. 24
3.3. Nội dung nghiên cứu. ................................................................................ 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu. .......................................................................... 25
3.4.1. Quan điểm và cách tiếp cận của đề tài. .................................................. 25
3.4.2. Phương pháp thu thập ............................................................................. 27
3.4.3. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................ 28


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, chưa
công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm!
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2015

XÁC NHẬN GVHD

Người viết cam đoan

PGS.TS. Trần Quốc Hưng


Đặng Văn An

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
(Ký, họ và tên)


1
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là lá phổi xanh khổng lồ
của nhân loại. Rừng là tài nguyên quý giá của nhân loại, rừng giữ vai trò quan
trọng trong đời sống xã hội loài người. Rừng không chỉ là nơi cung cấp thức ăn,
vật liệu xây dựng, thuốc chữa bệnh, tham gia vào quá trình giữ đất, giữ nước,
điều hoà khí hậu, phòng hộ và bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn gen động, thực
vật, bảo vệ đa dạng sinh học. Bên cạnh đó, rừng là nơi học tập, nghỉ mát, tham
quan du lịch do đó rừng đóng góp vai trò rất quan trọng và góp phần đáng kể
vào nền kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia. Rừng có vai trò rất quan trọng trong
đời sống con người, điều đó được khẳng định trong nhiều Công ước quốc tế mà
chính phủ Việt Nam đã ký kết như CITES - 1973, RAMSA - 1998, UNCED 1992, CBD - 1994, UNFCCC - 1994, UNCCD - 1998. Tuy nhiên, tài nguyên rừng
đang ngày càng bị suy giảm. Theo FAO, trong mấy chục năm qua trên thế giới đã
mất đi trên 200 triệu ha rừng tự nhiên, trong khi đó phần lớn diện tích rừng còn lại
bị thoái hoá nghiêm trọng cả về đa dạng sinh học và chức năng sinh thái. Nguyên
nhân chủ yếu là do công tác quản lý, sử dụng tài nguyên rừng không hợp lý, không
đảm bảo phát triển bền vững, đặc biệt là về mặt xã hội và môi trường.
Hàng năm trên thế giói cháy từ 10 - 15 triệu ha rừng, có năm cháy tới 25-30
triệu ha rừng. Như ở Hoa Kỳ năm 1986 cháy gần 500 ngàn ha rừng, năm 1973
cháy cháy 730 ngàn ha rừng, năm 1994 cháy 860 ha rừng, ở Đông Nam Á những
năm gần đây cũng đã xảy ra cháy rừng lớn ở các nước như: Inđônêxia, Thái Lan...
gây thiệt hại hàng ngàn ha rừng. (Tài liệu tập huấn công tác phòng cháy chữa
cháy rừng) [6].

Ở Việt Nam theo số liệu thống kê ở Quảng Ninh từ năm 1962 - 1963 bị
cháy 15.800 ha rừng thông, ở Huế mùa hè năm 1991 do ý thức kém của người dân


2
làm cháy 300 ha rừng thông, ở An Giang và Long Xuyên trong 3 năm từ 1987 1990 làm cháy 2.850 ha rừng tràm. Đặc biệt nhũng vụ cháy rừng lớn ở u Minh
Thượng tháng 2 - 2002 làm cháy 3.212 ha rừng tràm, cháy rừng tại vườn quốc gia
Hoàng Liên (Lào Cai) tháng 2-2010 với diện tích là 1.700 ha (Tài liệu tập huấn
công tác phòng cháy chữa cháy rừng) [6] Theo ban chỉ đạo trung ương phòng
cháy chữa cháy rừng quý I năm nay cả nước xảy ra 45 vụ cháy gây thiệt hại 632
ha rừng. (Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch 3 tháng đầu năm 2012 Bộ
NN&PTNT, 2012) [3] .
Huyện Văn Chấn là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Yên
Bái có 31 xã, thị trấn. Huyện Văn Chấn cách trung tâm kinh tế - chính trị của tỉnh
72 km, cách thị xã Nghĩa Lộ 10 km, có Quốc lộ 32 chạy dọc theo chiều dài của
huyện, là cửa ngõ đi vào các huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải (tỉnh Yên Bái); Phù
Yên, Bắc Yên (tỉnh Sơn La) và tỉnh Lai Châu, là điều kiện thuận lợi cho việc giao
lưu phát triển kinh tế với các huyện bạn trong tỉnh và các tỉnh giáp ranh. Huyện
Văn Chấn có tổng diện tích tự nhiên 120.758,50 ha trong đó: Diện tích đất có
rừng: 61.988,81 ha (Rừng tự nhiên: 45.237,10 ha; Rừng trồng: 16.751,71ha); Đất
chưa có rừng là: 14.043,75 ha. Độ che phủ toàn huyện là 51,3% (Theo QĐ
578/QĐ của UBND tỉnh về phê duyệt điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng).
Văn Chấn là một huyện có địa bàn rộng, địa hình phức tạp, giáp ranh với
một số huyện như: Trạm Tấu, Mù Cang Chải, Văn Yên, Phù Yên, Bắc Yên. Qua
theo dõi những năm gần đây, việc đốt nương làm rẫy là nguyên nhân chủ yếu gây
ra cháy rừng tại huyện Văn Chấn. Các hộ dân, đặc biệt là các hộ dân vùng cao đốt
nương làm rẫy không tuân thủ tốt các quy định về PCCCR đã gây ra các vụ cháy
rừng trên địa bàn huyện. Mặt khác diễn biến thời tiết rất phức tạp, huyện Văn
Chấn được chia thành hai vùng rõ rệt: vùng ngoài thường có mưa và ẩm ướt; vùng
trong và thượng huyện thường khô hanh, ít mưa.



3
Phù Nham là một xã nằm ở phía Tây của huyện văn Chấn, cách trung tâm
huyện 9km. Toàn xã có tổng diện tích tự nhiên là 2.111 ha.
Xã có tiếp giáp với các đơn vị hành chính sau:
- Phía Bắc giáp với xã Suối Quyền.
- Phía Nam giáp với xã Thanh Lương.
- Phía Đông giáp với xã Suối Giàng.
- Phía Tây giáp với xã Sơn A, huyện văn Chấn và xã Nghĩa Lợi, thị xã
Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái.
Là xã nằm trên quốc lộ 32 chạy qua dài 1,6km, từ thôn Năm Hăn 1 đến hét
thôn Cầu Thia (nối Trung tâm tỉnh Yên Bái với các huyện, thị miền Tây của tỉnh).
Có đường liên huyện chạy qua dài 8,5km, từ Bản Lọng đến hết địa giới Bản Khộn.
Địa hình phức tạp, có nhiều đồi núi cao, xen kẽ những dãy núi là những thung lũng
hẹp, ruộng lúa nước và các khe suối. Bên cạnh dó có hệ thống Suối Thia, Suối Mùa,
Suối Nhì kéo dài và phân bố không đều làm địa hình xã bị chia cắt.
Khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình trong năm là 22,2 – 380C vào
mùa khô hanh, nắng nóng kéo dài từ tháng 10 - 11 năm trước đến tháng 4 - 5 năm
sau, thường xuất hiện những đợt gió Lào thổi mạnh là nguy cơ dễ xảy ra cháy rừng.
Chính vì vậy cần phải có những nghiên cứu cụ thể về công tác phòng cháy chữa
cháy, đánh giá công tác này để làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp để hoàn thiện
hơn, từ những lý do trên tôi tiến hành nghiên cứu “Đánh giá công tác phòng cháy
chữa cháy rừng tại xã Phù Nham – huyện Văn Chấn - tỉnh Yên Bái”
1.2. Mục đích, mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục đích nghiên cứu
Điều tra đánh giá thực trạng công tác PCCCR tại xã Phù Nham, huyện Văn
Chấn, tỉnh Yên Bái nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác PCCCR trên
địa bàn xã.



4

1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích đánh giá được các yếu tố ảnh hưởng đến cháy rừng và công tác
phòng cháy rừng. Từ đó đề xuất được các giải pháp có tính khả thi, hiệu quả để nâng
cao chất lượng công tác quản lý bảo vệ rừng tại xã Phù Nham, huyện Văn Chấn.
1.3. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý ngĩa học tập
Đề tài có ý nghĩa rất to lớn trong công việc:
- Giúp sinh viên làm quen vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế, từ đó
tích lũy, học hỏi kinh nghiệm, trau dồi kiến thức từ người dân, cán bộ kiểm lâm.
- Nắm bắt được các phương pháp điều tra, đánh giá công tác PCCCR.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Qua điều tra đánh giá công tác PCCCR từ đó nắm bắt được tình hình thực
tế về quản lý BVR tại xã Phù Nham, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái, làm tài liệu
tham khảo cho xã để công tác PCCCR được tốt hơn.


5

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
Theo tài liệu quản lý lửa rừng của tồ chức Nông Lương thế giói (FAO)
cháy rừng là “ sự xuất hiện và lan truyền các đám cháy trong rừng mà không
nằm trong sự kiểm soát của con người, gây lên những tổn thất nhiều mặt về tài
nguyên, của cải và môi trương.”
Một phản ứng cháy xảy ra khi đủ các yếu tố
- Vật liệu cháy: Là những chất có khả năng bén lửa và bốc cháy trong điều


kiện có đủ nguồn nhiệt và oxy.
- Oxy: oxy tự do luôn sẵn có trong không khí ( nồng độ khoảng 21-22%)

và lấp đầy các khoảng trống giữa vật liệu cháy. Khi nồng độ oxy giảm xuống
dưới 15% thì không còn khả năng duy trì sự cháy.
- Nguồn lửa (nguồn nhiệt gây cháy) Nguồn lửa gây cháy gây ra cháy

rừng có nhiều nhưng có thể chia ra làm 2 nhóm: lửa do các hiện tượng tự nhiên
và lửa đo các hoat động của con người.
+ Nguồn lửa do cầc hiện tượng tự nhiên gây ra như sấm sét, núi lửa, động
đất, v.v... rất khó khống chế. Nguyên nhân này này chiếm tỷ lệ thấp 1- 5% và
chỉ xuất hiện trong những điều kiện hết sức thuận lợi cho quá trình phát sinh
nguồn lửa tiếp xúc với các vật liệu khô nóng trong rừng. (Phạm Ngọc Hưngj
2005) [9].
+ Trong thực tế nguồn lửa gây ra các đám cháy trong rừng là do con
người gây nên như từ các hoạt động cố ý hay vô ý như: đốt nương, đốt ong, đốt
lửa sưởi ấm, vv... Theo thống kê nguồn lửa gây cháy rừng do hoạt động của con
người chiếm trên 90%.
Nếu thiếu 1 trong 3 nhân tố trên quá trình cháy không xảy ra, sự kết hợp 3


6

nhân tố này tạo thành một tam giác lửa. (Bế Mỉnh Châu, Phùng Văn Khoa,
2002).[7]

Nguồn lửa

Oxy


Vật liệu cháy
Hình 2.1: Tam giác lửa
Qua hình 1.1 nếu thay đổi giảm hoặc phá hủy 1, hoặc 2 cạnh thì “tam
gỉác lửa” sẽ thay đổi phá vỡ, điều đó có nghĩa là đám cháy bị suy yếu hoặc bị
dập tắt. Đây cũng là cơ sở khoa học của của công tác PCCCR.
Vấn đề PCCCR cũng cần lưu ý cả ba yếu tố trên:
− Giảm bờt vật liệu cháy trước mùa khô hanh.
− Kiểm soát các nguồn lửa.
− Ngăn sự tiếp xúc của Oxy với vật liệu cháy.
2.2. Tình hình nghiên cứu về PCCCR trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu về PCCCR trên thế giới
Trên thế giới công tác dự báo cháy rùng được tiến hành cách đây hàng
trăm năm (Bế Minh Châu, Phùng Văn Khoa, 2002) [7], đến nay đã đưa ra nhiều
phương pháp khác nhau và được áp dụng ở nhiều nơi tùy thuộc vào từng quốc
gia và lãnh thổ (Lê Sỹ Trung, Đặng Kim Tuyến, 2003) [13]
Ở Hoa Kỳ năm 1914, E.A.Beal và C.B.Show đã đưa ra phương'pháp dự


7
báo cháy rừng thông qua việc xác định độ ẩm của tầng thảm mục trong rừng với
các yếu tố khí tượng thủy văn, để từ đó đề ra những biện pháp PCCCR. Họ cho
rằng độ ẩm của thảm mục rừng nói lên mức độ khô hạn của rừng. độ khô hạn
càng cao thì khả năng xuất hiện cháy rừng càng lớn.
Ở Nga trong những năm 1929 - 1940 Nesterop đã tiến hành nghiên . cún
tổng họp (các yếu tố khí tượng thủy văn và các yếu tố khác), ông đã tìm ra được
mối quan hệ chặt chẽ giữa khả năng xảy ra cháy rừng vói các chỉ số khác như: số
ngày không mưa, nhiệt độ không khí lúc 13h, nhiệt độ điểm sưcmg từ đó ông đã
xây dựng lên công thức thể hiện mối quan hệ này:
Pi =

Trong đó:
Pi: chỉ tiêu tổng hợp đánh giá nguy cơ cháy rừng.
N: số ngày không mưa kể cả ngày cuối cùng có P < 5 mm.
Ti: nhiệt độ không khí lúc 13h.
Di: nhiệt độ nhiễm sương.
Căn cứ vào độ lớn của P để lập cấp dự báo cháy rừng như sau:
Bảng 2.1: Cấp nguy cơ cháy rừng theo độ lớn P
Chỉ tiêu tổng hợp theo

Mức độ nguy cơ

Nesterop

cháy rừng

I

<300

Không nguy hiểm

II

301 -500

ít nguy hiểm

III

501 - 1000


Nguy hiểm

IV

1001 -4000

Rất nguy hiểm

V

>4000

Cực kỳ nguy hiểm

Cấp nguy cơ cháy rừng


8
Phương pháp của Nesterop có ưu điểm dễ thực hiện, chỉ cần xác định
được nhiệt độ lúc 13h từ ngày mưa cuối cùng là có thể xác định được p.
Ở Thụy Điển và các nước thuộc bán đảo Scandinavia người ta sử dụng chỉ
so Angstrom để dự báo khả năng cháy rừng. Công thức tính như sau:
I = R / 20 + (27 -T) /10
Trong đó:
I: Chỉ so Angstrom để xác định khả năng cháy rừng.
R : Độ ẩm không khí tương đối thấp nhất trong ngày (%).
T : Nhiệt độ không khí cao nhất trong ngày (°C).
Sau khi tính được tiến hành phân cấp khả năng cháy rừng như sau:
Bảng 2.2: Khả năng chấy rừng theo độ lớn P

Cấp nguy cơ cháy

Chỉ số I

Mức độ nguy cơ cháy rừng

rừng
I

I > 4,0

Không có khả năng cháy rừng

II

2,5 <1 <4,0

ít có khả năng xuất hiện cháy rừng

III

2,0 < I < 2,5

Có nhiều khả năng xảy ra cháy rừng

IV

I<2,0

Rât có khả năng xảy ra cháy rừng


Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản dễ tính, nhưng nhược điểm là độ
chính xác không cao. (Bộ tài liệu tập huấn công tác PCCCR) [6]
Ở Đức Waymann qua nghiên cứu thấy độ ẩm nhỏ iihất của vật liệu cháy
và nhiệt độ cao nhất trong ngày có mối quan hệ chặt chẽ vói nhau từ đó ông đã
đưa ra mối quan hệ giữa hàm lượng nước của vật liệu cháy và khả năng cháy
rừng để dự báo nguy cơ cháy rừng.


9
Bảng 2.3: Mối quan hệ giữa hàm lượng nước của vật liệu cháy và mức độ
nguy hiểm của cháy rừng
Cấp nguy cơ cháy rừng Hàm lượng nước

Mức độ nguy cơ cháy rừng

I

> 25 %

Không phát sinh cháy

II

15-25%

Khó phát sinh cháy

III


13-15%

Dễ phát sinh cháy

IV

10 -13 %

Nguy hiểm

V

< 10%

Cực kỳ nguy hiểm

Phương pháp dự báo cháy rừng này đòi hỏi việc tiến hành tưang đối phức
tạp vì vậy-phương pháp này khó áp đụng để dự báo. (Lê Sỹ Trung, Đặng Kim
Tuyến, 2003) [13]
Ngoài ra trên thế giới còn áp dụng một số phương pháp khác như: Phương
pháp chỉ tiêu khả năng bén ỉửa của Yanmei (Trung Quốc), phương pháp hệ
thống đánh giá mức độ nguy hiểm của cháy rừng (Hoa Kỳ) ... (Bế Minh Châu,
Phùng Văn Khoa, 2002) [7].
2.2.2. Tình hình nghiên cứu về PCCCR ở Việt Nam
Cháy rừng gây ra hậu quả rất nghiêm trọng làm mất đi nhiều loại động
thực vật quý hiếm, làm ô nhỉễm bầú khí quyển, ô nhiễm nguồn nước; cháy rùng
làm môi trường bị suy thoái, tăng khả năng xẵy ra thiên tai lũ lụt; cháy rừng làm
mất đi tầng che phủ cho đất làm cho đất bị xói mòn, rửa trôi, cằn cỗi,,.. Đó là
chưa kể tới hàng năm các vụ cháy rừng vẫn làm thiệt hại rất nhiều về tài sản và
tính mạng con người. Một số vụ cháy rừng gây thiệt hại lớn như: vụ cháy rừng ở

Ư Mỉnh Thượng tháng 2 - 2002 làm cháy 3.212 ha rừng ừàm, cháy rừng tại
vườn quốc gỉa Hoàng Liên (Lào Cai) tháng 2/2010 với diện tích là 1.700 ha (Bộ
tài liệu tập huấn công tác PCCCR) [6].


ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp - trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, của giáo viên hướng dẫn và xuất phát từ nguyện vọng của bản thân
tôi tiến hành thực hiện đề tài: “đánh giá công tác phòng cháy chữa cháy rừng tại

xã Phù Nham – huyện Văn Chấn - tỉnh Yên Bái”.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện thuận lợi của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên;
Ban chủ nhiệm Khoa Lâm Nghiệp. Đặc biệt là sự chỉ bảo hướng dẫn của thầy giáo

PGS.TS Trần Quốc Hưng đã rất tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài trong thời
gian nghiên cứu. Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.
Xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí lãnh đạo, các đồng chí cán bộ tại xã Phù

Nham - huyện Văn Chấn - tỉnh Yên Bái và các hộ gia đình tại địa bàn nghiên cứu
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài tại
địa phương.
Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực học tập, nghiên cứu, nhưng do trình độ và thời
gian còn hạn chế, nên đề tài nghiên cứu không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận
được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các bạn để đề tài của tôi
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày


tháng

Sinh viên

Đặng Văn An

năm 2015


11
- Nguyên nhân khách quan: do điều kiện khí hậu hàng năm có mùa khô
kéo dài, nhiều năm mùa khô tới sớm khô hạn kéo dài. Vì vậy tạo nên nguồn vật
liệu cháy khổng lồ, khô nỏ nên dễ xảy ra cháy và cháy lớn.
- Do loại hình thực bì: thực bì có liên quan tới loại vật liệu cháy, tính chất
và khối lượng vật liệu cháy do loại thực bì quyết định.
- Do địa hình: địa hĩnh cũng là một nguyên nhân của cháy rừng. Nó có tác
dụng gián tiếp và chi phối cháy rừng, địa hình có tác dụng ngăn chặn các hệ
thống gió, hình thành các trung tâm khô hạn. Độ cao của địa hình cũng tạo ra
các địa hình khô hạn kéo dài, lượng mưa ít, nắng nhiều và dao động nhiệt độ lớn
- Thời tiết vả các nhân tố khí tượng là một điều kiện không thể thiếu cho sự
phát sinh, phát triển của cháy rừng. Nó bao gồm các yếu tố: gió, độ ẩm, nhiệt độ.
- Con người là nguyên nhân chủ yếu gây nên nạn cháy rừng hiện nay. Do
người dân sống trong rừng, ven rừng, đồng bào di dân tự do còn nghèo đói, ý
thức người dân chưa cao đốt nương làm rẫy, tham quan du lịch, do thù hằn cá
nhân... đã gây nên các vụ cháy rừng.
- Cháy rừng do tự nhiên: nguồn gốc do núi lửa, động đất, sấm sét... chảy
rừng đo tự nhiên xảy rá rất ít và chỉ xuất hiện trong điều kiện hết sức thuận lợi.
- Cháy rùng do nguyên nhân quản lý điều hành: việc chậm trễ, khó khăn
trong triển khai các văn bản, chủ trương của nhà nước; trang thiết bị, kinh phí về
PCCCR còn thiếu thốn chưa đầy đủ, chính sách đãi ngộ chưa rõ ràng, không

thỏa đáng nến thiếu tính động viên, khuyến khích mọi lực lượng tham gia vào
công tác PCCCR.
∗ PCCCR ở việt Nam
Cháy rừng là một hiên tượng phổ biến ở nước ta cũng như các nước trên
thế giới. vì vậy muốn bảo vệ được rừng một cách chủ động và hiệu quả thì công
tác dự báo cháy rừng cần phải chú ý và đẩy mạnh.


12
Dự báo cháy rừng là căn cứ vào mối quan hệ đa chiều giữa thời tiết, khí hậu,
thủy văn với vật liệu cháy để dự tính, dự báo khả năng xảy ra cháy và có các biện
pháp phòng ngừa đạt được hiệu quả cao nhất. Các bước dự báo cháy rùng ở nước
ta: xác định mùa cháy rừng; dự báo theo phương pháp tổng hợp (dự báo ngắn hạn,
dài hạn, dự báo ẩm độ vật liệu cháy); thông tin cấp dự báo cháy rừng.
− Xác định mùa cháy rừng: được xác định bằng biểu đồ giá trị trung bình
về lượng mưa tuần trong nhiều năm (10-20 năm) liên tục và sử dụng chỉ số khô
hạn của GS .TS. Thái Văn Trừng.
− Chỉ số khô hạn của GS.TS. Thái Văn Trừng bao gồm ba con số đứng
cạnh nhau đặc trưng cho tháng khô, số tháng khô hạn, số tháng kiệt trong năm.
X= S,A,D
Trong đó:
S: số tháng khô trong năm, với lượng mưa tháng khô Ps

2t.

t: nhiệt độ bình quân của tháng khô.
A: số tháng hạn trong năm, với lượng mưa tháng hạn Pa

t’


t’: nhiệt độ bình quân tháng hạn
1. D: số tháng kiệt trong năm,khối lượng mưa tháng kiệt P

5mm(Bộ

nông nghiệp và phát triển nông thôn (2004), cẩm nang ngành lâm nghiệp)[4].
Dựa vào phương pháp này mùa cháy rừng ở các vùng sinh thái nước ta
được xác định như sau:


13

Bảng 2.4: Mùa cháy rừng tại các vùng sinh thái
STT

Vùng sinh thái

Các tháng trong năm
1

2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

1

Tây Bắc

-

-


- x 0 0 0 0 0

0

x

-

2

Đông Bắc

-

-

- x x 0 0 0 0

0

0

-

3

Đồng Bằng Sông Hồng

-


-

- x 0 0 0 0 0

0

0

-

4

Bắc Trung Bộ

0

0 0 x x - - - x

0

0

0

5

Duyên Hải Miền Trung

x


x

- - - - x x 0

0

0

0

6

Tây Nguyên

x

x

- - - 0 0 0 0

0

x

X

7

Đông Nam Bộ


-

-

- - x x 0 0 0

0

0

X

8

Đồng Bằng Sông Cửu Long -

-

- - x 0 0 0 0

0

x

X

(Nguồn: tài liệu tập huấn công tác phòng cháy chữa cháy rừng)[6]
Trong đó:
Dấu (x) là tháng khô có khả năng xuất hiện cháy rừng.
Dấu (-) là tháng hạn, kiệt và cực kỳ nguy hiểm về cháy rừng trong mùa cháy.

Dấu (0) là tháng ít có khả năng xảy ra cháy rừng.
Dự báo cháy rừng tổng hợp: bao gồm các bước lập trạm để theo dõi vi khí hậu
rừng, chủ yếu lấy các số liệu cần thiết, đồng thời so sánh với số liệu của đài khí
tượng thủy văn quốc gia hoặc các tỉnh; xác định mùa cháy rừng; tính các chỉ tiêu P,
chỉ số ngày khô hạn liên tục H, xác định khối lượng, độ ẩm và vật liệu cháy; thông
tin cấp cháy một cách rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Căn cứ vào % số vụ cháy rừng từ 10 – 15 năm trong phạm vi P và H để
xác định cấp cháy như sau:
Cấp I: không có khả năng cháy ( không có vụ cháy nào xảy ra).
Cấp II: ít có khả năng cháy (số vụ cháy < 15% tổng số vụ cháy).
Cấp III: có khả năng cháy (số vụ cháy < 25% tổng số vụ cháy).
Cấp IV: nguy hiểm (số vụ cháy < 50% tổng số vụ cháy).


14

Cấp V: rất nguy hiểm (số vụ cháy >50% tổng số vụ cháy).
Hệ thống dự báo cháy rừng nước ta cần được xây dựng hoàn chỉnh mạng
lưới dự báo cháy rừng, đảm bảo thông tin thông suốt phục vụ công tác chỉ đạo
PCCCR từ Trung ương tới địa phương, các chủ rừng, các tổ đội, đơn vị bảo vệ
rừng ở cơ sở, phổ biến kết quả dự báo và thường xuyên báo cáo tình hình theo
định kỳ ( tuần, tháng, quý, năm). Phương châm đưa ra là phòng cháy rừng là
chính, chữa cháy rừng phải khẩn trương, kịp thời, triệt để, an toàn với phương
châm bốn tại chỗ là: chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ và
hậu cần tại chỗ.
Những biện pháp chủ yếu trong PCCCR như: tuyên truyền giáo dục, cảnh
báo, nâng cáo ý thức cộng đồng, áp dụng các biện pháp lâm sinh, quy hoạch các
vùng sản xuất, xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ công tác PCCCR.
2.3. Tổng quan điều kiện tư nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên

∗ Vị trí địa lý
Phù Nham là một xã nằm ở phía Tây của huyện văn Chấn, cách trung tâm
huyện 9km. Toàn xã có tổng diện tích tự nhiên là 2.111 ha.
Xã có tiếp giáp với các đơn vị hành chính sau:
- Phía Bắc giáp với xã Suối Quyền.
- Phía Nam giáp với xã Thanh Lương.
- Phía Đông giáp với xã Suối Giàng.
- Phía Tây giáp với xã Sơn A, huyện văn Chấn và xã Nghĩa Lợi,
thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái.
Là xã nằm trên quốc lộ 32 chạy qua dài 1,6km, từ thôn Năm Hăn 1 đến
hét thôn Cầu Thia (nối Trung tâm tỉnh Yên Bái với các huyện, thị miền Tây của
tỉnh). Có đường liên huyện chạy qua dài 8,5km, từ Bản Lọng đến hết địa giới
Bản Khộn. Đây là điều kiện thuận lợi trong việc tiếp thu các thành tựu khoa học


15
kỹ thuật, giao lưu văn hóa và đặc biệt phát triển hoạt động thương mại - dịch vụ.
Phù Nham là xã thuần nông trong đó cây lúa, hoa mầu là cây mũi nhọn để phát
triển kinh tế của địa phương.
∗ Tài nguyên
Xã Phù Nham có nhóm đất đỏ vàng (Feralit) loại đất chủ yếu là. Đặc điểm
của loại đất này là hàm lượng mùn và đạm thấp, tính chua nhẹ thích hợp với sự
phát triển các loại cây lâu năm, cây ăn quả, cây lấy gỗ và một số loại cây công
nghiệp ngắn ngày.
Bảng 2.5: Tình hình sử dụng đất đai xã Phù Nham năm 2014
STT Mục đích sử dụng
Tổng diện tích đất

Diện tích (ha)


Tỷ lệ %

2111,0

1

Nhóm đất nông nghiệp

1.720,23

81,4

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

835,79

39,6

1.2

Đất lâm nghiệp

869,97

41,2

1.3


Đất nuôi trồng thủy sản

14,47

0,6

2

Nhóm đất phi nông nghiệp

355,78

16,9

2.1

Đất ở

61,66

2,9

2.2

Đất chuyên dùng

214,61

10,2


2.3

Đất tôn giáo, tín ngưỡng

2.4

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

16,87

0,8

2.5

Đất sông suối

62,64

3

Nhóm đất chưa sử dụng

34,99

1,7

3.1

Đất bằng chưa sử dụng


0,75

0,04

3.2

Đất đồi chưa sử dụng

27,48

1,3

3.3

Núi đá không có rừng cây

6,76

0,36

(Nguồn: UBND xã Phù Nham năm 2014)

3,0


16
Nhìn vào bảng số liệu số liệu bảng 4.1 ta thấy được diện tích đất đai của xã
Phù Nham được thể hiện như sau:
Toàn xã có tổng diện tích đất tự nhiên là 2.111 ha được chia làm 3 loại đất
chính:

- Nhóm đất có tỷ lệ cao nhất: Là nhóm đất nông nghiệp với diện tích là
1.720,23 ha chiếm 81,4% diện tích đất đai của xã. Đất được dùng để sản xuất nông
nghiệp với diện tích 835,79 ha dùng để trồng lúa, chè, cây hoa màu và một số cây
ăn quả. Xã có 869,97 ha là đồi núi dùng để trồng rừng các loại cây chính như bạch
đàn, keo, xoan, cao su, thông…Chỉ có 14,47 ha dùng cho nuôi trồng thủy sản, đó là
diện tích ao hồ, mương phai vừa để cung cấp nước cho người dân sinh hoạt, vừa để
nuôi cá đem lại thu nhập cho người dân. Ngành nuôi trồng thủy sản và lâm nghiệp
được người dân trên địa bàn xã chú trọng đầu tư phát triển.
- Nhóm đất thứ 2: Là đất phi nông nghiệp, trong toàn xã chỉ chiếm
16,9% với diện tích là 355,78 ha bao gồm đất ở; đất xây dựng trụ sở cơ quan và
công trình sự nghiệp;đất nghĩa trang, nghĩa địa; đất suối và mặt mước hồ.
- Nhóm đất thứ 3: Là đất chưa sử dụng chỉ chiếm 1,7% trong tổng diện
tích đất với diện tích là 34,99 ha. Nguyên nhân là do có nhiều hộ gia đình đang
chuyển từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất phi nông nghiệp nên họ không sử
dụng tới diện tích đất nông nghiệp của gia đình, hoặc là đi xuất khẩu lao động.
Như vậy nhóm đất chiếm diện tích chủ yếu và quan trọng nhất trên địa bàn xã
Phù Nham là nhóm đất nông nghiệp phần lớn dùng để trồng lúa, trồng cây hoa
màu và cây ăn quả.
∗ Địa hình
Phù Nham là một xã thuộc huyện Văn Chấn, có địa hình phức tạp, có
nhiều đồi núi cao, xen kẽ những dãy núi là những thung lũng hẹp, ruộng lúa
nước và các khe suối. Bên cạnh dó có hệ thống Suối Thia, Suối Mùa, Suối Nhì
kéo dài và phân bố không đều làm địa hình xã bị chia cắt.


×