Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Thiết kế quy trình công nghệ gia công gối đỡ trục dao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 64 trang )

LỜI CẢM ƠN

Trãi qua 4 năm học tập dưới mái trường Đại học, em luôn nhận được sự giúp đỡ
và chỉ bảo tận tình của các thầy cô của Trường Đại học An Giang nhất là các thầy cô
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh đã tạo cho em có một nền tảng kiến thức khá
vững chắc trước khi bước vào cuộc sống thực tế. Đặc biệt trong lần thực tập này,
Ban Giám Hiệu nhà trường đã tạo điều kiện để em có thể tiếp xúc với thực tế, tiếp
thu thêm những kiến thức bổ ích từ môi trường bên ngoài, đồng thời với sự giúp đỡ
của giảng viên hướng dẫn và các cán bộ nhân viên ở Ngân hàng TMCP Phát triển
Mê Kông - Chi nhánh Long Xuyên đã giúp em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp
này. Bằng tất cả tấm lòng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Εm xin cảm ơn: Ban giám hiệu, tập thể giảng viên Trường Đại học An Giang,
quý thầy cô khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh đã trang bị kiến thức cho em trong
suốt thời gian vừa qua.
Εm xin cảm ơn: Thầy Trần Đức Tuấn đã truyền đạt những kiến thức, kinh
nghiệm quý báo và tận tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.
Εm xin cảm ơn: Ban Giám đốc Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông - Chi
nhánh Long Xuyên cùng các cô chú, anh chị trong toàn ngân hàng, đặc biệt là các
anh chị trong phòng kinh doanh đã hướng dẫn, chỉ dạy, cung cấp số liệu, tài liệu cần
thiết cho em. Xin chúc Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhân viên trong ngân hàng
dồi dào sức khỏe và luôn thành công trong cuộc sống. Chúc Ngân hàng Phát triển
Mê Kông - Chi nhánh Long Xuyên ngày càng phát triển và kinh doanh đạt hiệu quả
cao.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô được dồi dào
sức khỏe, gặp nhiều thuận lợi trong công tác và thành công trong cuộc sống. Kính
chúc Ban Giám đốc và các cô chú, anh chị nhân viên của Ngân hàng TMCP Phát
triển Mê Kông - Chi nhánh Long Xuyên được nhiều sức khỏe, luôn hoàn thành tốt
nhiệm vụ để cùng đưa ngân hàng ngày càng phát triển và đạt hiệu quả ngày càng
cao.
Với kiến thức và điều kiện nghiên cứu có hạn chế nên nội dung của chuyên đề
còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự chỉ dạy và góp ý của quý thầy cô để bài


chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện

SVTH: Lê Cẩm Hường

Lớp: DH8NH

i


Lê Cẩm Hường

TÓM TẮT

Quá trình phát triển kinh tế nước ta trong những năm gần đây cho thấy nông
nghiệp nông thôn giữ vai trò quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm
kinh tế quốc dân. Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều quyết sách quan trọng để phát
triển nông nghiệp, nông thôn.
Trong những năm qua, các ngân hàng thương mại trong đó có Ngân hàng TMCP
Phát triển Mê Kông đã nổ lực hết mình, đóng vai trò cung cấp vốn để đầu tư, phát
triển nông nghiệp, nông thôn. Ngân hàng Phát triển Mê Kông - Chi nhánh Long
Xuyên đóng vai trò quan trọng là tập trung và phân phối nguồn vốn cho tất cả các
các thành phần kinh tế đặc biệt là hộ sản xuất nông nghiệp. Để thực hiện được chức
năng xã hội của mình, ngân hàng cần phải có lợi nhuận để bù đắp chi phí, rủi ro và
mở rộng tín dụng, cải tiến các dịch vụ. Cũng giống như các ngân hàng thương mại
khác, nguồn thu nhập chính của ngân hàng là từ hoạt động tín dụng mà hoạt động
này sẽ gặp rủi ro khi không thu hồi được vốn. Vì vậy, qua việc phân tích hoạt động
tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng thấy được nguyên nhân tăng, giảm của doanh số cho

vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn. Từ đó, sẽ phát huy ưu điểm và khắc phục
những nhược điểm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cho ngân hàng.
Nội dung phân tích của đề tài gồm 5 chương:
- Chương 1: Tổng quan về đề tài
- Chương 2: Cơ sở lý thuyết. Trình bày cơ sở lý luận chung, các chỉ tiêu và
phương pháp đánh giá hiệu quả tín dụng được sử dụng trong đề tài.
- Chương 3: Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông - Chi nhánh
Long Xuyên. Giới thiệu tổng quan về ngân hàng, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng trong ba năm vừa qua (2008 - 2010) thông qua các chỉ tiêu như
doanh thu, chi phí và thu nhập của ngân hàng. Qua đó, đánh giá những thuận lợi, khó
khăn của ngân hàng trong quá trình hoạt động, từ đó đề ra những định hướng phát
triển của ngân hàng trong thời gian tới.
- Chương 4: Phân tích tình hình tín dụng nông nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Phát triển Mê Kông - Chi nhánh Long Xuyên. Bên cạnh việc phân tích tình hình
nguồn vốn của ngân hàng trong thời gian qua, đề tài còn phân tích doanh số cho vay,
thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn nông nghiệp và các chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá
hiệu quả tín dụng nông nghiệp và rủi ro tín dụng của ngân hàng trong 3 năm 2008 2010. Từ đó, tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng nông nghiệp và hạn chế rủi
ro tín dụng của ngân hàng trong thời gian tới.
- Chương 5: Kết luận và kiến nghị.

SVTH: Lê Cẩm Hường

Lớp: DH8NH

ii


MỤC LỤC

DANH MỤC BIỂU ĐỒ............................................................................................v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮC.................................................................................vi
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................58

SVTH: Lê Cẩm Hường

Lớp: DH8NH

iii


DANH MỤC BẢNG

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn 2008 - 2010......19
Bảng 4.1. Tình hình nguồn vốn của ngân hàng giai đoạn 2008 - 2010.....................24
Bảng 4.2. Doanh số cho vay của MDB - CNLX giai đoạn 2008 - 2010...................26
Bảng 4.3. DSCV nông nghiệp theo thời hạn giai đoạn 2008 - 2010.........................27
Bảng 4.4. DSCV nông nghiệp theo đối tượng giai đoạn 2008 - 2010.......................29
Bảng 4.5. Doanh số thu nợ của MDB - CNLX giai đoạn 2008 - 2010......................31
Bảng 4.6. DSTN nông nghiệp theo thời hạn giai đoạn 2008 - 2010..........................32
Bảng 4.7. DSTN nông nghiệp theo đối tượng cho vay giai đoạn 2008 - 2010..........34
Bảng 4.8. Tình hình dư nợ của MDB - CNLX giai đoạn 2008 - 2010......................35
Bảng 4.9. DNCV nông nghiệp theo thời hạn tín dụng giai đoạn 2008 - 2010..........36
Bảng 4.10. DNCV nông nghiệp theo đối tượng giai đoạn 2008 - 2010....................38
Bảng 4.11. Tình hình nợ quá hạn của MDB - CNLX giai đoạn 2008 - 2010............39
Bảng 4.12. NQH nông nghiệp theo thời hạn giai đoạn 2008 - 2010.........................40
Bảng 4.13. NQH nông nghiệp theo đối tượng giai đoạn 2008 - 2010.......................42

Bảng 4.14. Dư nợ trên tổng nguồn vốn giai đoạn 2008 - 2010..................................43
Bảng 4.15. Dư nợ trên vốn huy động giai đoạn 2008 - 2010.....................................44
Bảng 4.16. Hệ số thu nợ giai đoạn 2008 - 2010.........................................................46
Bảng 4.17. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ giai đoạn 2008 - 2010.................................47
Bảng 4.18. Vòng quay vốn tín dụng giai đoạn 2008 - 2010......................................49

SVTH: Lê Cẩm Hường

Lớp: DH8NH

iv


DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 2.1. Quy trình tín dụng MDB - Chi nhánh Long Xuyên.............................10
Biểu đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức MDB - Chi nhánh Long Xuyên.....................................17
Biểu đồ 3.2. Kết quả HĐKD của ngân hàng giai đoạn 2008 - 2010.........................20
Biểu đồ 4.1. Tình hình nguồn vốn của ngân hàng giai đoạn 2008 - 2010................24
Biểu đồ 4.2. Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng giai đoạn 2008 - 2010....................25
Biểu đồ 4.3. Cơ cấu DSCV của MDB - CNLX giai đoạn 2008 - 2010....................26
Biểu đồ 4.4. Cơ cấu DSCV nông nghiệp theo thời hạn giai đoạn 2008 - 2010........28
Biểu đồ 4.5. DSCV nông nghiệp theo đối tượng giai đoạn 2008 - 2010..................29
Biểu đồ 4.6. Cơ cấu DSTN của MDB - CNLX giai đoạn 2008 - 2010....................32
Biểu đồ 4.7. Cơ cấu DSTN nông nghiệp theo thời hạn giai đoạn 2008 - 2010........33

Biểu đồ 4.8. DSTN nông nghiệp theo đối tượng giai đoạn 2008 - 2010..................34
Biểu đồ 4.9. Cơ cấu DNCV của MDB - CNLX giai đoạn 2008 - 2010...................36
Biểu đồ 4.10. Cơ cấu DNCV nông nghiệp theo thời hạn giai đoạn 2008 - 2010.....37
Biểu đồ 4.11. DNCV nông nghiệp theo đối tượng giai đoạn 2008 - 2010...............38
Biểu đồ 4.12. Tình hình nợ quá hạn của MDB - CNLX giai đoạn 2008 - 2010......40
Biểu đồ 4.13. Cơ cấu NQH nông nghiệp theo thời hạn giai đoạn 2008 - 2010........41
Biểu đồ 4.14. NQH nông nghiệp theo đối tượng giai đoạn 2008 - 2010..................42
Biểu đồ 4.15. Dư nợ trên tổng nguồn vốn giai đoạn 2008 - 2010............................43
Biểu đồ 4.16. Dư nợ trên vốn huy động giai đoạn 2008 - 2010................................45
Biểu đồ 4.17. Hệ số thu nợ giai đoạn 2008 - 2010....................................................46
Biểu đồ 4.18. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ giai đoạn 2008 - 2010............................48
Biểu đồ 4.19. Vòng quay vốn tín dụng giai đoạn 2008 - 2010.................................49

SVTH: Lê Cẩm Hường

Lớp: DH8NH

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮC


CBTD:

Cán bộ tín dụng

CNGSGC:

Chăn nuôi gia súc, gia cầm


CNH - HĐH:

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

DNCV:

Dư nợ cho vay

DSCV:

Doanh số cho vay

DSTN:

Doanh số thu nợ

ĐVT:

Đơn vị tính

HĐTD:

Hợp đồng tín dụng

HĐV:

Huy động vốn

KH:


Khách hàng

KHKT:

Khoa học kĩ thuật

MDB - CNLX:

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển Mê Kông - Chi
nhánh Long Xuyên

NH:

Ngân hàng

NHNN:

Ngân hàng Nhà nước

NN:

Nông nghiệp

NQH:

Nợ quá hạn

NV:


Nguồn vốn

QSDĐNN:

Quyền sử dụng đất nông nghiệp

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

SXNN:

Sản xuất nông nghiệp

TCTD:

Tổ chức tín dụng

TMCP:

Thương mại cổ phần

SVTH: Lê Cẩm Hường

Lớp: DH8NH

vi


Chương 1: Tổng quan về đề tài


Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở hình thành đề tài
Ngày nay, với xu thế quốc tế hóa thì nền kinh tế nước ta đang từng bước hội nhập
cùng nền kinh tế quốc tế và kinh tế khu vực. Điều đó đã tạo cơ hội và điều kiện
thuận lợi để các ngành nghề thuộc các lĩnh vực khác nhau cùng mở rộng, tăng trưởng
và phát triển. Trong đó, nền nông nghiệp nước ta cũng có những bước phát triển mới
góp phần quan trọng trong sự tăng trưởng chung của nền kinh tế, đảm bảo an sinh xã
hội, đáp ứng nhu cầu thị trường. Sự phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo
hướng công nghiệp hoá (CNH) hiện đại hoá (HĐH) có vai trò quan trọng cả trước
mắt và lâu dài. Đó là cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế xã hội.
Trong năm 2010, mặc dù khủng hoảng kinh tế thế giới còn tác động trong những
tháng đầu năm và thiên tai, dịch bệnh hoành hành nhưng lĩnh vực nông nghiệp nước
ta đã đạt được một số thành tựu rõ rệt: tốc độ tăng trưởng của toàn ngành Nông
nghiệp đạt 2,8%, giá trị sản xuất toàn ngành tăng 4,69% trong năm 2010; tổng kim
ngạch xuất khẩu toàn ngành đạt mức kỷ lục, đạt 19,15 tỷ USD, tăng gần 22,6% so
với năm 2009; tổng sản lượng thuỷ sản cả năm đạt gần 5,2 triệu tấn, tăng 7,2% so
với năm 2009; xuất khẩu các mặt hàng nông sản chính đạt 9,95 tỷ USD, tăng 24,22%
so với năm 2009, thủy sản đạt 4,94 tỷ USD, tăng 16,3% 1. Với thành tựu đó thì có
phần đóng góp rất lớn của vựa lúa Đồng bằng Sông Cửu Long, tiêu biểu là tỉnh An
Giang có sản lượng lúa gạo cao nhất cả nước. An Giang là một trong các tỉnh của
khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long có nhiều điều kiện thuận lợi (diện tích đất nông
nghiệp chiếm tỉ lệ lớn, đất phù sa màu mỡ, nằm trong hệ thống sông Tiền, sông
Hậu…) để phát triển nông nghiệp, nền kinh tế phát triển chủ yếu dựa vào sản xuất
nông nghiệp, do đó, thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp được coi là thu
nhập chính của đại đa số người dân trong tỉnh. Tuy nhiên, An Giang vẫn còn là một
tỉnh nghèo, đặc biệt trong những năm gần đây do sự ảnh hưởng của thời tiết không
thuận lợi, thiên tai tác động mạnh mẽ cộng với những ảnh hưởng suy thoái nền kinh
tế thế giới làm giá cả nông sản biến động mạnh làm ảnh hưởng đến đời sống của
người nông dân, điều kiện sinh sống còn khó khăn, đặc biệt thiếu vốn cho đầu tư mở

rộng sản xuất. Việc thiếu vốn sản xuất đã gây ảnh hưởng đến đầu tư chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn, do đó, nhu cầu về vốn là rất cần thiết, vốn là
yếu tố quan trọng hàng đầu để hỗ trợ, đầu tư cho phát triển kinh tế nói chung và phát
triển lĩnh vực nông nghiệp nói riêng.
Trước tình hình đó, cũng như các Ngân hàng TMCP khác, Ngân hàng TMCP
Phát triển Mê kông - Chi nhánh Long Xuyên với vai trò là kênh cung ứng vốn hiệu
quả cho nền kinh tế đã có những biện pháp hỗ trợ vốn, cấp tín dụng để đảm bảo cho
1

Lương Thế Phiệt. 2010. “ Nông nghiệp Việt Nam 2010 và định hướng phát triển giai đoạn 2011 -2015”. Bản
tin ISG: 1-3.

SVTH: Lê Cẩm Hường

Lớp: DH8NH

1


Chương 1: Tổng quan về đề tài

quá trình sản xuất nông nghiệp của người dân được liên tục và hiệu quả, góp phần
thúc đẩy nền kinh tế tỉnh nhà phát triển. Việc tăng cường tín dụng nông nghiệp vừa
giúp cho ngân hàng tăng tính cạnh tranh, tăng thu nhập, có chi phí cho ngân hàng
hoạt động, vừa giải quyết được nhu cầu về vốn cho các hộ nông dân trên địa bàn,
thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển, góp phần cải thiện đời sống vật chất cho
nông dân, cải tạo bộ mặt nông thôn, thực hiện đúng các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước ta về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Bên cạnh đó, hoạt
động tín dụng của ngân hàng cũng chứa đựng nhiều rủi ro không thu hồi được nợ do
nhiều nguyên nhân khác nhau. Do đó, việc cho vay và sử dụng vốn vay như thế nào

để an toàn và đạt hiệu quả cao trên thực tế còn nhiều nội dung cần phải đặt ra. Vì
vậy, để hiểu rõ hơn về vấn đề trên em quyết định nghiên cứu đề tài: “Phân tích và
đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng nông nghiệp tại Ngân hàng TMCP Phát triển
Mê kông - Chi nhánh Long Xuyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài hướng tới các mục tiêu nghiên cứu chủ yếu là:
- Phân tích thực trạng tình hình tín dụng nông nghiệp của Ngân hàng TMCP Phát
triển Mê kông - Chi nhánh Long Xuyên.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng nông nghiệp của Ngân hàng thông qua một
số chỉ tiêu tài chính và qua đó tìm hiểu những mặt mạnh và mặt còn hạn chế của
ngân hàng trong thời gian vừa qua.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng nói chung và
tín dụng nông nghiệp nói riêng của Ngân hàng trong thời gian tới.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp được sử dụng để nghiên cứu đề tài bao gồm:
-

Phương pháp thu thập số liệu:

+ Thu thập tài liệu và số liệu thực tế từ các báo cáo tài chính, các tài liệu liên
quan đến hoạt động tín dụng nông nghiệp của Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông
- Chi nhánh Long Xuyên qua 3 năm 2008, 2009, 2010.
+ Thu thập, tham khảo các thông tin giúp ích cho đề tài từ nhiều nguồn: sách,
báo, tạp chí, internet, truyền hình, các văn bản, quy chế tín dụng...
-

Phương pháp phân tích và xử lý số liệu:

Sau khi thu thập đầy đủ các tài liệu, dựa trên các số liệu đã được xử lý và các số
liệu liên quan đến hoạt động tín dụng nông nghiệp tại Ngân hàng TMCP Phát triển

Mê Kông - Chi nhánh Long Xuyên thì đề tài tiến hành phân tích số liệu, từ đó rút ra
kết luận về thực trạng tình hình tín dụng và hiệu quả hoạt động tín dụng nông nghiệp
của Ngân hàng, phân tích số liệu được thực hiện bằng các phương pháp chủ yếu sau:

SVTH: Lê Cẩm Hường

Lớp: DH8NH

2


Chương 1: Tổng quan về đề tài

+ Phương pháp thống kê, tổng hợp: các số liệu được thống kê theo từng năm để
từ đó so sánh, đánh giá và rút ra kết luận.
+ Phương pháp so sánh tương đối: so sánh số tương đối để tính tốc độ phát triển
các chỉ tiêu năm sau so với năm trước.
+ Phương pháp so sánh tuyệt đối: so sánh số tuyệt đối cho thấy sự biến động về
số lượng của các chỉ tiêu năm sau so với năm trước, từ đó thấy được sự biến động về
tình hình tín dụng nông nghiệp của Ngân hàng qua các năm từ năm 2008 đến năm
2010.
+ Phương pháp sử dụng biểu đồ: dùng biểu đồ hình cột cho thấy sự tăng trưởng
của hoạt động tín dụng nông nghiệp từ năm 2008 đến năm 2010; Sử dụng biểu đồ
hình bánh để thấy được cơ cấu, tỷ trọng của từng khoản mục phân tích trong tổng
thể nghiên cứu, như tỷ trọng cho vay ngắn hạn, trung, dài hạn trong tổng doanh số
cho vay.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào nghiên cứu, phân tích và đánh giá
hiệu quả hoạt động tín dụng nông nghiệp của Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông
- Chi nhánh Long Xuyên qua 3 năm: 2008, 2009, 2010.

1.5. Ý nghĩa nghiên cứu
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài giúp cho em củng cố và nắm vững
những kiến thức về lĩnh vực tín dụng ngân hàng, tạo nền tảng vững chắc về chuyên
môn, nghiệp vụ có thể giúp ít cho em sau này. Bên cạnh đó, đề tài này có thể sử dụng
để làm tài liệu tham khảo cho Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông - Chi nhánh
Long Xuyên, giúp ngân hàng có cái nhìn tổng quát về tình hình tín dụng nông nghiệp
trong 3 năm vừa qua, từ đó đánh giá và có những giải pháp hữu hiệu để nâng cao
hơn nữa hiệu quả tín dụng nói chung và tín dụng nông nghiệp nói riêng trong thời
gian tới.

SVTH: Lê Cẩm Hường

Lớp: DH8NH

3


Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng
3.1.

Một số khái niệm về tín dụng
Khái niệm tín dụng

Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng
cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định 2.
Tín dụng ngân hàng (sau đây gọi tắt là tín dụng) chứa đựng 3 nội dung sau:
+ Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử

dụng.
+ Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn.
+ Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng đã

cho vay trong một khoảng thời gian nào đó, không kể món cho vay đó đã thu hồi về
hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, qúi, năm.
Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cho
vay của ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước đó.
Dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó ngân hàng
hiện còn cho vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà ngân hàng cần phải thu về.
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn trả mà khách hàng
không trả được cho ngân hàng mà không có nguyên nhân chính đáng thì ngân hàng
sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn. Nợ quá
hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng.
3.2.

Chức năng và vai trò của tín dụng
Chức năng của tín dụng

-

Tập trung phân phối vốn tiền tệ.

-


Tiết kiệm lượng tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội.

2

Nguyễn Minh Kiều. 2009. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Thành phố Hồ Chí Minh: NXB Thống kê.

SVTH: Lê Cẩm Hường

Lớp: DH8NH

4


Chương 2: Cơ sở lý thuyết

-

Giám đốc bằng tiền đối với hoạt động kinh tế, xã hội.
Vai trò của tín dụng

- Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục đồng thời góp phần
đầu tư phát triển kinh tế.
-

Thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

- Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành mũi
nhọn.
- Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các doanh
nghiệp.

-

Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp nước ngoài.
3.3.

Phân loại tín dụng
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: Có thể chia thành các loại sau:

- Tín dụng phục vụ sản xuất và kinh doanh: là loại tín dụng thường được cung cấp
cho các nhà doanh nghiệp để họ tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng. Loại này thường được cung cấp cho việc mua sắm xe cộ, các thiết bị gia đình
(tủ lạnh, máy giặt, máy lạnh, …). Khách hàng vay là những người có thu nhập không
cao nhưng ổn định, chủ yếu là CNVC hưởng lương và có việc làm ổn định.
-

Cho vay mua bán bất động sản

-

Cho vay sản xuất nông nghiệp

-

Cho vay kinh doanh xuất, nhập khẩu…
Căn cứ vào thời hạn: có 3 loại tín dụng

- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường được sử
dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp và
cho vay phục vụ sinh hoạt tiêu dùng cá nhân.

- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Mục đích
của loại cho vay này là dùng để tài trợ cho việc đầu tư TSCĐ, cho vay phục vụ yêu
cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các
công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, loại này được sử dụng
để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn,
chẳng hạn như đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ
tầng… Tín dụng trung, dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và một phần
vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: có 2 loại

SVTH: Lê Cẩm Hường

Lớp: DH8NH

5


Chương 2: Cơ sở lý thuyết

- Tín dụng không có bảo đảm: là tín dụng không có tài sản thế chấp, chỉ cho vay
đối với những khách hàng quen thuộc, được tín nhiệm, có nguồn vốn mạnh, hoạt
động kinh doanh ổn định, có lãi hoặc những đối tượng do Chính phủ quy định.
- Tín dụng có bảo đảm: là tín dụng có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc được bảo lãnh
bởi người thứ ba.
Căn cứ vào phương thức cho vay:
Bao gồm các loại cho vay sau:
- Cho vay từng lần: phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với
khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên. Mỗi lần vay
vốn, khách hàng và ngân hàng lập thủ tục vay vốn theo quy định

và ký hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: phương thức cho vay theo hạn
mức tín dụng áp dụng với khách hàng có nhu cầu vay vốn thường
xuyên, kinh doanh ổn định. Trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng
hạn mức tín dụng, khách hàng có thể vừa rút vốn vay, vừa trả nợ
vay và bảo đảm số dư nợ không vượt quá hạn mức tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà ngân hàng
thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số
tiền trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy
định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động thanh toán
qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay
- Cho vay trả một lần: những khoản cho vay của NH được khách hàng hoàn trả
toàn bộ một lần khi đáo hạn.
- Cho vay trả góp: việc hoàn trả gốc và lãi được thực hiện theo định kỳ, có thể là
hàng tháng, hàng quý, nữa năm hoặc hàng năm. Cho vay trả góp được thực hiện theo
nguyên tắc trả dần trong suốt kỳ hạn thực hiện hợp đồng.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy vào khả năng
tài chính của mình mà người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
3.4.

Bảo đảm tín dụng
Khái niệm

Bảo đảm tín dụng hay còn được gọi là bảo đảm tiền vay là việc TCTD áp dụng
các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được
các khoản nợ đã cho KH vay. Để bảo đảm tiền vay thực sự có hiệu quả đòi hỏi:
-

Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm.


SVTH: Lê Cẩm Hường

Lớp: DH8NH

6


Chương 2: Cơ sở lý thuyết

- Tài sản dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu (phải có giá trị và có
thị trường tiêu thụ).
- Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng làm bảo
đảm tiền vay.
Các hình thức bảo đảm tín dụng
- Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp: là việc bên vay vốn thế chấp tài sản của
mình cho bên cho vay để bảo đảm khả năng hoàn trả vốn vay. Tài sản thế chấp có
thể là bất động sản, giá trị quyền sử dụng đất.
- Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố: là việc bên đi vay giao tài sản là các động
sản thuộc sỡ hữu của mình cho bên cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
- Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: là việc KH vay dùng tài sản hình
thành từ vốn vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối
với NH.
- Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh: là việc bên thứ ba cam kết với bên
cho vay sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay nếu khi đến hạn mà người được
bảo lãnh không thực hiện hoặc không thể thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ.
2.2. Khái quát về nguồn vốn trong ngân hàng thương mại
2.2.1. Vốn huy động
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng kinh doanh, là tài sản bằng
tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhưng với nghĩa

vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ cả gốc và lãi khi khách hàng có yêu cầu. Nguồn vốn huy
động của ngân hàng được hình thành thông qua các hình thức huy động vốn:
- Tiền gửi thanh toán: tiền gửi thanh toán là tiền gửi của các cá nhân, các doanh
nghiệp, hợp tác xã, đoàn thể và các tổ chức kinh tế khác, mở tài khoản thanh toán tại
ngân hàng.
-

Tiền gửi tiết kiệm:
Bao gồm các hình thức tuỳ thuộc vào thời gian gửi:

+ Tiền gửi không kỳ hạn: khách hàng có thể gửi và rút bất kỳ lúc nào mình
muốn và không cần phải báo trước, thường lãi suất thấp hơn so với các kỳ hạn khác.
Ngân hàng dùng nguồn vốn huy động này để cho vay ngắn hạn.
+ Tiền gửi định kỳ: khách hàng chỉ được rút tiền khi thời hạn gửi tiền đến hạn,
lãi suất loại này cao hơn. Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn tín dụng mang tính chất
ổn định. Vì vậy, ngân hàng thường chú trọng biện pháp kích thích để huy động tiền
gửi này. Ngân hàng đưa ra nhiều loại thời hạn khác nhau nhằm đáp ứng đa dạng các
khoản tiền nhàn rỗi hình thành trong dân cư. Thông thường lãi suất cao hay thấp tùy
thuộc vào từng kỳ hạn và vào thị trường vốn từng thời điểm.

SVTH: Lê Cẩm Hường

Lớp: DH8NH

7


Chương 2: Cơ sở lý thuyết

+ Các loại tiết kiệm khác: ngoài 2 loại tiền gởi tiết kiệm chính thì hầu hết các

NHTM đều có thiết kế những loại tiền gởi tiết kiệm khác như: tiết kiệm tiện ích, tiết
kiệm có thưởng,… nhằm làm cho sản phẩm của mình luôn được đổi mới theo nhu
cầu KH và tạo ra rào cản dị biệt để chống lại sự bắt trước của các đối thủ cạnh tranh.
- Tiền phát hành chứng chỉ tiền gởi, trái phiếu: ngoài huy động vốn dưới hình thức
tiền gửi, Ngân hàng kinh doanh còn phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. Kỳ phiếu, trái
phiếu là chứng chỉ nhận nợ của ngân hàng đối với người mua, có quy định mệnh giá,
thời hạn và lãi suất. Căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn ngân hàng phát hành theo từng
đợt cho từng loại kỳ phiếu, trái phiếu có thời hạn và lãi suất khác nhau, nhằm huy
động đủ số vốn cần thiết trong thời gian nhất định.
- Vốn vay: ngoài các nguồn vốn trên, ngân hàng còn vay vốn trên thị trường bằng
cách vay vốn của các tổ chức tài chính và tổ chức tín dụng khác.
2.2.2. Vốn chủ sở hữu
Đối với các NHTM cổ phần thì vốn chủ sở hữu chính là vốn do các cổ đông đóng
góp, lợi nhuận chưa chia và các quỹ dự trữ khác trích lập theo quy định.
Đối với Chi nhánh NHTM, nguồn vốn để ngân hàng hoạt động chủ yếu là từ
vốn huy động và một phần là do ngân hàng hội sở chuyển xuống khi chi nhánh
thiếu vốn, nguồn vốn đó gọi là vốn điều chuyển (vốn điều hòa).
2.3.
Một số vấn đề về tín dụng nông nghiệp tại Ngân hàng TMCP Phát triển
Mê Kông - Chi nhánh Long Xuyên
Tín dụng nông nghiệp cũng là một loại cho vay sản xuất kinh doanh nhưng tập
trung vào các hộ sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy
sản. Cho vay nông nghiệp ngoài việc đáp ứng nhu cầu vốn cho bà con nông dân còn
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng là góp phần làm thay đổi tập quán làm ăn, chuyển từ
sản xuất nhỏ phục vụ cho thị trường địa phương sang sản xuất quy mô lớn hơn
hướng đến thị trường xuất khẩu rộng lớn. Có như vậy, mới thay đổi được căn bản
đời sống của nông dân ở nông thôn.
2.3.1. Đối tượng vay vốn
- Cho vay các hộ chăn nuôi gia cầm, thủy sản. Hỗ trợ vốn đầu tư về con giống,
thức ăn trong các kỳ nuôi.

- Cho vay các hộ nông dân chuyên trồng lúa hoặc hoa màu nông sản có nhu cầu
đầu tư về cây giống, phân bón, các máy móc phục vụ nông nghiệp.
2.3.2. Nguyên tắc vay vốn
Khách hàng vay vốn của ngân hàng phải đảm bảo:
-

Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng (HĐTD).

-

Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong HĐTD.

SVTH: Lê Cẩm Hường

Lớp: DH8NH

8


Chương 2: Cơ sở lý thuyết

2.3.3. Điều kiện vay vốn
Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện
sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
theo quy định của pháp luật.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ vay trong thời hạn cam kết. Có tay nghề
kinh nghiệm thực hiện phương án.
-


Có hộ khẩu thường trú, có chứng minh nhân dân.

-

Có Giấy chứng nhận QSDĐNN, thổ cư, có vốn tự có tham gia 30%.

- Khách hàng vay vốn phải có tài sản đảm bảo tiền vay theo qui định sủa Chính
phủ, hướng dẫn của Thống đốc NHNN và của Tổng Giám đốc ngân hàng Phát triển
Mê Kông. Những trường hợp khác do Tổng Giám đốc quy định.
2.3.4. Lãi suất cho vay
Theo từng thời điểm ngân hàng quy định.
- Lãi suất cho vay do Ngân hàng Phát triển Mê Kông và khách hàng thỏa thuận
phù hợp với quy định của NHNN Việt Nam và ghi rõ trong HĐTD.
- Lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng Phát triển Mê Kông ấn định và thỏa thuận với
khách hàng trong HĐTD tại thời điểm ký nhưng không quá 150% lãi suất cho vay áp
dụng trong thời hạn vay đã ký kết.
2.3.5. Phương thức cho vay
Trả phân kỳ hoặc cuối kỳ đối với khách hàng có thu nhập theo mùa vụ hoặc cuối
kỳ thu hoạch.
2.3.6. Thời hạn cho vay
Ngắn hạn dưới 12 tháng và trung hạn từ 12 đến 36 tháng.
2.3.7. Mức cho vay
Tối đa 70% giá trị tài sản thế chấp (giá thị trường) và chiếm 85% giá trị phương
án kinh doanh - sản xuất.
2.3.8. Quy trình tín dụng của Ngân hàng
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ từ khi tiếp nhận nhu
cầu vay vốn của KH cho đến khi NH ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý
hợp đồng tín dụng. Về mặt quản trị, quy trình tín dụng có các tác dụng sau đây:
- Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn của
từng bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng.


SVTH: Lê Cẩm Hường

Lớp: DH8NH

9


Chương 2: Cơ sở lý thuyết

- Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về
mặt hành chính.
- Quy trình tín dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hợp đồng
tín dụng.
Quy trình tín dụng của MDB - CNLX có thể khái quát thành sơ đồ sau:

Biểu đồ 2.1. Quy trình tín dụng MDB - Chi nhánh Long Xuyên
Tiếp thị phát triển khách hàng
Tiếp nhận nhu cầu vay và hướng dẫn khách hàng
Thẩm định và lập tờ trình cho vay
Ra quyết định cho vay
Hoàn tất thủ tục cho vay
Giải ngân
Kiểm tra sử dụng vốn vay, theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ
Thu vốn, lãi
Gia hạn và điều chỉnh kỳ hạn nợ
Xử lý nợ phân loại từ nhóm 2
Tất toán nợ vay
Lưu trữ hồ sơ
Bước 1: Tiếp thị phát triển khách hàng


SVTH: Lê Cẩm Hường

Lớp: DH8NH

10


Chương 2: Cơ sở lý thuyết

-

Trực tiếp:

+ TP.DVKH chủ động chuẩn bị danh sách khách hàng cần tiếp thị trong tháng và
giao chỉ tiêu cho từng CBTD.

+ CBTD gọi điện thoại xin các cuộc hẹn với khách hàng cần tiếp thị để lên lịch
tiếp xúc nhằm giới thiệu, chào bán sản phẩm của MDB cho khách hàng.
+ CBTD đến trực tiếp các doanh nghiệp nhằm giới thiệu và chào bán các sản
phẩm hiện có của MDB; hướng dẫn thủ tục và hồ sơ nếu khách hàng có hoặc sẽ có ý
định sử dụng sản phẩm dịch vụ; liên kết với một số ngành nghề có liên quan để tổ
chức hội nghị KH, qua đó tìm hiểu và thu thập thông tin về KH, từ đó đề xuất cải
tiến những điểm chưa phù hợp của sản phẩm hiện có, nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm và chất lượng phục vụ KH, phát triển thêm sản phẩm mới nhằm tối đa hoá nhu
cầu của KH; tìm hiểu và thu thập một số thông tin tổng quát về khách hàng.
+ CBTD báo cáo kết quả tiếp thị cho lãnh đạo.
+ TP.DVKH đánh giá công tác tiếp thị của CBTD thông qua số lượng khách
hàng mới đến giao dịch.
- Gián tiếp: quảng cáo sản phẩm tín dụng trên các phương tiện thông tin đại chúng:

báo chí, truyền hình, internet,…; gửi thư ngỏ, mail,…đến khách hàng.
Bước 2. Tiếp nhận nhu cầu vay vốn và hướng dẫn khách hàng
- CBTD phỏng vấn sơ bộ khách hàng về: mục đích sử dụng vốn vay, phương án
sản xuất kinh doanh, số tiền vay, thời hạn vay, kế hoạch trả nợ, tài sản bảo đảm tiền
vay…
-

Nếu từ chối cho vay thì ghi vào sổ theo dõi và thông báo cho bên xin vay biết.

-

Nếu đồng ý cho vay:

+ Hướng dẫn khách hàng về điều kiện, thủ tục, hồ sơ,…và giải thích những thắc
mắc của khách hàng liên quan đến chính sách tín dụng của ngân hàng.
+ Tư vấn cho khách hàng lựa chọn sản phẩm cho vay phù hợp với hoạt động
kinh doanh của khách hàng.
+ Làm việc cụ thể với khách hàng về việc vay vốn và hướng dẫn chi tiết thủ tục
và các tài liệu, giấy tờ trong hồ sơ vay để khách hàng chuẩn bị trước.
+ Ghi vào sổ đăng ký vay vốn.
+ Hẹn ngày, giờ đi thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh và tài sản bảo đảm
của khách hàng.
Bước 3. Thẩm định và lập tờ trình cho vay
-

Tiếp nhận hồ sơ vay đầy đủ từ KH bao gồm: hồ sơ pháp lý và hồ sơ kinh tế.

SVTH: Lê Cẩm Hường

Lớp: DH8NH


11


Chương 2: Cơ sở lý thuyết

- CBTD tiến hành thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng (nội dung thẩm định
có phụ lục hướng dẫn đính kèm).
- CBTD lập tờ trình đề xuất cho vay, tờ trình phải được thể hiện rõ ràng các nội
dung đã được xác minh, thẩm định.
- TP.DVKH hoặc cán bộ do TP.DVKH phân công thẩm định lại tờ trình đề xuất cho
vay của CBTD và đề xuất ý kiến trước khi trình Giám đốc ra quyết định.
Bước 4: Ra quyết định cho vay
- GĐ xem xét lại toàn bộ hồ sơ cùng với tờ trình đề xuất của CBTD và đề xuất của
TP.DVKH. Qua đó, ra quyết định cho vay cùng với các vấn đề cần phải bổ sung
hoàn chỉnh trước khi giải ngân (nếu có).
- Nếu GĐ đồng ý duyệt cho vay thì hồ sơ vay được chuyển cho Phòng quản lý tín
dụng, để được kiểm tra lại tính tuân thủ về các quy định, quy chế và chính sách tín
dụng của ngân hàng. Sau đó, NVQLTD thông báo và hướng dẫn cho KH biết về thủ
tục, các vấn đề cần bổ sung để sớm giải ngân hồ sơ vay cho khách hàng.
- Nếu giám đốc từ chối cho vay: NVQLTD lưu trữ hồ sơ bị từ chối cho vay và
thông báo cho khách hàng (bằng văn bản đối với khách hàng doanh nghiệp và khách
hàng cá nhân có số tiền đề nghị vay lớn và nêu rõ lý do từ chối cho vay).
Bước 5: Hoàn tất thủ tục cho vay
NVQLTD hướng dẫn khách hàng bổ sung giấy tờ, tài liệu và các vấn đề khác
theo yêu cầu của lãnh đạo để hoàn chỉnh hồ sơ vay; lập hợp đồng thế chấp, cầm cố
tài sản bảo đảm, hợp đồng tín dụng, đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm; hẹn
ngày giờ KH đến nhận lại hồ sơ đi công chứng: hợp đồng thế chấp hay cầm cố và
đăng ký giao dịch bảo đảm, yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm tài sản (nếu cần).
-


- NVQLTD lập một số giấy tờ cần thiết cho việc giải ngân và kiểm tra lại hồ sơ
trước khi chuyển cho Phòng KT. Kiểm tra lại phù hợp, chính xác và đầy đủ các giấy
tờ, chứng từ trong hồ sơ vay với các phê duyệt của lãnh đạo cũng như trong quy chế
cho vay. Nếu tất cả đều hợp lệ và đầy đủ thì tiến hành đóng dấu “đã kiểm tra”.
Bước 6: Giải ngân
- NVKT tiếp nhận bộ hồ sơ vay hoàn chỉnh của khách hàng từ Phòng quản lý tín
dụng, lập chứng từ giải ngân (thu, chi, ngoại bảng,…) kèm theo bộ hồ sơ vay trình
GĐ ký duyệt giải ngân.
- Sau khi Giám đốc ký duyệt giải ngân chuyển chứng từ giải ngân cho GDV hoặc
quỹ chính để giải ngân (tuỳ theo hạn mức chi), chuyển bản chính các giấy chứng
nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng TSBĐ của KH, hợp đồng thế chấp, cầm cố, hợp
đồng tín dụng, tờ trình đề xuất cho vay (trong một bao thư niêm phong có chữ ký của
TP.QLTD) cho kho quỹ lưu giữ. Lưu giữ phần còn lại và bản sao các tài liệu đã giao
cho bộ phận khác.

SVTH: Lê Cẩm Hường

Lớp: DH8NH

12


Chương 2: Cơ sở lý thuyết

-

Giao dịch viên hoặc quỹ chính giải ngân cho khách hàng.

Bước 7: Kiểm tra sử dụng vốn vay (khách hàng cá nhân do CBTD kiểm

tra sử dụng vốn và khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân có dư nợ lớn do
NVQLTD kiểm tra sử dụng vốn, theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ)
- Việc kiểm tra sau khi cho vay được thực hiện một cách thường xuyên để có thể
nắm rõ tình hình hoạt động cũng như tài sản bảo đảm của khách hàng.
- Ngày 30 hàng tháng, NVQLTD liệt kê danh sách khách hàng vay sẽ đáo hạn vốn
lãi trong tháng tới và khách hàng đã trễ hạn, quá hạn vốn, lãi trình TP.QLTD để lên
kế hoạch nhắc nhở, đôn đốc thu hồi nợ.
Bước 8: Thu vốn, lãi
-

Giao dịch viên tiếp nhận yêu cầu trả một phần vốn hoặc lãi của khách hàng.

Giao dịch viên kiểm tra lại tài khoản của KH để tính toán và báo cho khách hàng
biết số tiền lãi phát sinh, lãi phạt, lãi quá hạn (nếu có); lập chứng từ thu vốn, lãi; thu
tiền hoặc hướng dẫn KH nộp tại quỹ chính (nếu quá hạn mức thu của GDV).
-

- Giao dịch viên trình TP.DVKH và GĐ ký chứng từ thu và giao bản sao chứng từ
cho khách hàng.
Bước 9: Gia hạn và điều chỉnh kỳ hạn nợ
-

CBTD tiếp nhận nhu cầu gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ của khách hàng.

- TP.DVKH xem xét ý kiến đề nghị của khách hàng và của CBTD về gia hạn hoặc
điều chỉnh kỳ hạn nợ.
- CBTD kiểm tra lại tình hình trả vốn, lãi của KH; xác minh, thẩm định lại tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng và sau đó lập tờ trình đề xuất có
cho gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ hay không.
- Khi tờ trình gia hạn hoặc định lại kỳ hạn nợ được GĐ hoặc Hội sở duyệt thì

phòng DVKH chuyển cho phòng QLTD nhập dữ liệu gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn
nợ của khách hàng vào máy và chuyển tờ trình cho quỹ chính lưu giữ.
Bước 10: Xử lý nợ phân loại từ nhóm 2
- Định kỳ ngày 30 hàng tháng, NVQLTD lập danh sách các khoản nợ từ nhóm 2
trở lên theo đúng quy định, báo cáo kết quả thu hồi nợ trong tháng qua, lập kế hoạch
và đưa ra biện pháp thu hồi và xử lý trong kỳ tới trình lãnh đạo chi nhánh.
- Định kỳ hàng tháng, báo cáo diễn biến của từng khoản nợ vay cho phòng QLTD
Hội sở.
Bước 11: Tất toán nợ vay
- Giao dịch viên tiếp nhận yêu cầu tất toán nợ vay của khách hàng. Tính phần vốn,
lãi, phí, lãi phạt,…mà khách hàng còn thiếu, in lịch sử giao dịch, lập chứng từ thu.

SVTH: Lê Cẩm Hường

Lớp: DH8NH

13


Chương 2: Cơ sở lý thuyết

- TP.KT kiểm tra lại tính chính xác về số liệu, hạch toán và ký kiểm soát trên
chứng từ và xác nhận tất toán khoản vay.
-

Giao dịch viên thu tiền KH.

- Phòng QLTD căn cứ vào giấy xác nhận tất toán: lập giấy giải chấp tài sản bảo
đảm và trình Giám đốc; nhận lại bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng hoặc
quyền sở hữu tài sản bảo đảm để hoàn trả cho khách hàng; tổ chức lưu trữ hồ sơ tất

toán.
- Giao dịch viên hoàn trả cho KH chứng từ thu nợ và bản chính giấy chứng nhận
quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu tài sản.
Bước 12: Lưu trữ hồ sơ
- Nhân viên phòng QLTD chịu trách nhiệm lưu trữ tất cả các tài liệu, giấy tờ có
liên quan đến khoản vay (bảng photo).
-

Bản chính các tài liệu, giấy tờ được lưu trữ tại kho quỹ.

2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
3.1.

Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn

Dư nợ trên tổng nguồn vốn dùng để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của
ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng thu được lợi nhuận càng cao, đồng
thời cũng tiềm ẩn rủi ro.
Dư nợ
Dư nợ trên tổng nguồn vốn (%)

=

x100
Tổng nguồn vốn

3.2.

Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động
Dư nợ

Dư nợ trên vốn huy động (%)

=

x 100
Vốn huy động

Chỉ tiêu này thể hiện ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy
động. Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng ngày càng mở rộng
nhưng nguồn vốn huy động chưa có hiệu quả. Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử
dụng vốn huy động của ngân hàng.
3.3.

Hệ số thu nợ
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ (%)

=

x 100
Doanh số cho vay

SVTH: Lê Cẩm Hường

Lớp: DH8NH

14


Chương 2: Cơ sở lý thuyết


Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng. Nó phản
ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng sẽ thu về
được bao nhiều đồng vốn. Hệ số thu nợ càng lớn thì chứng tỏ hiệu quả thu hồi vốn ở
ngân hàng càng cao. Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
3.4.

Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%)

=

x 100
Tổng dư nợ

Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín
dụng tại ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh khoản nợ của khách hàng đã quá thời gian
cho vay mà ngân hàng chưa thu được. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng
tín dụng ngân hàng càng kém và ngược lại.
3.5.

Vòng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng (Vòng)

=

x 100
Dư nợ bình quân


Dư nợ bình quân được tính như sau:
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2
Vòng quay vốn tín dụng phản ánh việc thu nợ trong tổng dư nợ bình quân của
ngân hàng hay tốc độ lưu chuyển đồng vốn trong cho vay. Chỉ tiêu này càng lớn
càng tốt chứng tỏ công tác thu nợ của ngân hàng có hiệu quả cao, đồng vốn lưu
chuyển mau thu hồi, rủi ro được hạn chế cho việc kinh doanh của ngân hàng. Vòng
quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn.

SVTH: Lê Cẩm Hường

Lớp: DH8NH

15


Chương 2: Cơ sở lý thuyết

SVTH: Lê Cẩm Hường

Lớp: DH8NH

16


Chương 3: Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông - Chi nhánh Long Xuyên

Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP PHÁT

TRIỂN MÊ KÔNG - CHI NHÁNH LONG XUYÊN
3.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông
- Tên đầy đủ: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN MÊ
KÔNG
-

Tên viết tắt: NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN MÊ KÔNG

- Tên tiếng Anh: MEKONG DEVELOPMENT JOINT STOCK COMMERCIAL
BANK - Tên viết tắt tiếng Anh: MDB
- Vốn điều lệ: 3.000 tỷ VNĐ - Lĩnh vực hoạt động: Ngân hàng
- Hội sở chính: 248 Trần Hưng Đạo - Tp. Long Xuyên - tỉnh An Giang - Việt nam
- Tel: (076) 3 841 706 - Fax: (076) 3 841 006
- Email: - Website: www.mdb.com.vn
3.2. Lịch sử hình thành và phát triển
- Tiền thân của Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông (NH Phát triển Mê Kông) là
Quỹ tín dụng Mỹ Xuyên, được thành lập vào năm 1989, hoạt động theo quyết định
thành lập và cấp phép của Ủy Ban Nhân Dân Thị Xã Long Xuyên.
- Ngày 12/10/1992, Quỹ tín dụng Mỹ Xuyên được Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh An
Giang cấp giấy phép số 219/QĐ.UB thành lập Ngân hàng TMCP Nông thôn Mỹ
Xuyên, với vốn điều lệ 303 triệu đồng.
- Ngày 16/9/2008 được NHNN chấp thuận chuyển đổi mô hình hoạt động thành
Ngân hàng TMCP đô thị tạo điều kiện thuận lợi hơn để NH mở rộng mạng lưới hoạt
động trên toàn quốc, với tên chính thức là Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên. NH vẫn chủ
yếu tập trung đầu tư tín dụng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn vì đây là thế
mạnh của NH được khẳng định qua hơn 15 năm hoạt động tại tỉnh An Giang.
- Ngày 13/11/2009: Ngân hàng được NHNN chấp thuận đổi tên NGÂN HÀNG
TMCP MỸ XUYÊN (MXBank) thành NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN MÊ
KÔNG (MDB). Với tiềm năng phát triển mới và nâng tầm thương hiệu phù hợp với
chiến lược phát triển, MDB đang nhanh chóng mở rộng mạng lưới hoạt động trên

toàn quốc, tăng cường phát triển nguồn nhân lực chuyên nghiệp để hoạt động hiệu
quả hơn và vẫn giữ thế mạnh chuyên đầu tư phát triển nền kinh tế Nông nghiệp Nông thôn đặc biệt tại khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long.
- Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông - Chi nhánh Long Xuyên được thành lập
căn cứ vào Quyết định số 2880/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN Việt Nam ký

SVTH: Lê Cẩm Hường

Lớp: DH8NH

17


Chương 3: Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông - Chi nhánh Long Xuyên

ngày 30/11/2007 về việc “chấp thuận việc Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn
Mỹ Xuyên mở chi nhánh Long Xuyên tại tỉnh An Giang”.
- MDB - Chi nhánh Long Xuyên có nhiệm vụ tổ chức, triển khai thực hiện các hoạt
động theo đúng Quy chế Tổ chức Hoạt động Chi nhánh do Hội đồng Quản trị ban
hành và điều lệ của Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông. MDB - Chi nhánh Long
Xuyên là đơn vị trực thuộc Hội sở Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông, hạch toán
độc lập, có bảng cân đối riêng và con dấu riêng. Đến cuối năm 2010, MDB - CNLX
quản lý 7 phòng giao dịch và 7 quỹ tiết kiệm.
3.3. Cơ cấu tổ chức và điều hành
3.3.1. Sơ đồ tổ chức

Biểu đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức MDB - Chi nhánh Long Xuyên
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng giao
dịch


Phòng kinh
doanh

Phòng kế
toán

Phòng
DVKH

Quỹ tiết
kiệm

Tổ hành
chính

NV tín dụng
doanh nghiệp

KS viên giao
dịch KH

NV tín dụng
cá nhân

Nhân viên
giao dịch KH

Nhân viên lái
xe


NV KS & HT
tín dụng

Nhân viên
dịch vụ KH

Nhân viên
bảo vệ

NV huy động
vốn

Phòng ngân
quỹ

NV tạp vụ
(HĐ thời vụ)

NV kế toán
tổng hợp

Nhân viên
hành chính

Nhân viên
ngân quỹ
SVTH: Lê Cẩm Hường

Lớp: DH8NH


18


Chương 3: Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông - Chi nhánh Long Xuyên

3.3.2. Chức năng của các phòng ban
Ban giám đốc
Trực tiếp quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh và chất lượng dịch vụ
của Chi nhánh đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu về doanh thu, dịch vụ, thu từ huy
động vốn, thu từ khách hàng cá nhân, KH doanh nghiệp; tăng trưởng huy động vốn
dân cư, tăng trưởng và đảm bảo các chỉ tiêu về chất lượng tín dụng thông qua việc
phân tích hiệu quả, lập kế hoạch, thực thi kế hoạch và chỉ đạo các hoạt động của đội
ngũ CBNV để đảm bảo lợi nhuận tương xứng với những rủi ro có thể xảy ra…
-

-

Nâng cao uy tín, ảnh hưởng của MDB trên địa bàn.

-

Phát triển mạng lưới trong phạm vi quản lý.
Phòng kinh doanh

- Tổ chức, quản lý và phát triển kinh doanh khách hàng cá nhân và doanh nghiệp
trên địa bàn hoạt động của Chi nhánh; triển khai thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch
kinh doanh do Giám đốc Chi nhánh phân bổ.
-

Huy động vốn từ dân cư, các hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp.


-

Cấp tín dụng doanh nghiệp, các nhân, quản lý dư nợ tín dụng.

-

Cung cấp các dịch vụ khác cho khách hàng.

-

Tổ chức, quản lý và triển khai các biện pháp phòng ngừa, xử lý rủi ro tín dụng.

- Phối hợp các Phòng nghiệp vụ khác của Chi nhánh để xây dựng và thực hiện
phương án tiếp thị, kênh phân phối, bán chéo sản phẩm.
- Thực hiện chế độ báo cáo nghiệp vụ theo quy định và quy trình của các Khối
nghiệp vụ MDB và Ban Giám đốc Chi nhánh.
- Tổ chức cập nhật, quản lý và lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ thuộc lĩnh vực hoạt động
của bộ phận.
- Thực hiện các nghiệp vụ khác theo quy định của MDB và yêu cầu của cấp có
thẩm quyền.
Phòng dịch vụ khách hàng
-

Cung cấp các sản phẩm dịch vụ của MDB cho khách hàng.

- Quản lý chất lượng dịch vụ, bảo đảm nâng cao thương hiệu và hình ảnh của
MDB đối với khách hàng.
-


Cung cấp dịch vụ chuyển tiền, chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ.

-

Thực hiện nghiệp vụ ngân quỹ, quản lý kho quỹ và tiền mặt tại Chi nhánh;

SVTH: Lê Cẩm Hường

Lớp: DH8NH

19


×