Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nghiên cứu xác định thành phần tài liệu của các doanh nghiệp trực thuộc văn phòng trung ương đảng thuộc diện nộp lưu vào kho lưu trữ trung ương đản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (928.45 KB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

ĐỖ LÊ MINH

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN TÀI LIỆU
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRỰC THUỘC VĂN PHÕNG
TRUNG ƢƠNG ĐẢNG THUỘC DIỆN NỘP LƢU VÀO
KHO LƢU TRỮ TRUNG ƢƠNG ĐẢNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Lƣu trữ học

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

ĐỖ LÊ MINH

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN TÀI LIỆU
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRỰC THUỘC VĂN PHÕNG
TRUNG ƢƠNG ĐẢNG THUỘC DIỆN NỘP LƢU VÀO
KHO LƢU TRỮ TRUNG ƢƠNG ĐẢNG

CHUYÊN NGÀNH : LƢU TRỮ
Mã số : 60 32 24

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH LƢU TRỮ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. NGUYỄN LỆ NHUNG



Hà Nội – 2014

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Trong
luận văn có tham khảo một số kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học và sử dụng
một số thông tin trong các văn bản của Đảng và Nhà nước nhưng đã được chú thích.
Công trình này chưa được tác giả nào công bố.

TÁC GIẢ

Đỗ Lê Minh

3


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN

1.

APSC

Chi nhánh An Phú

2.

BBT


Ban Bí thư

3.

BCHTW

Ban Chấp hành Trung ương

4.

BCT

Bộ Chính trị

5.

KLTTW

Kho Lưu trữ Trung ương

6.

MTV

Một thành viên

7.

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

8.

TW

Trung ương

9.

VPTW

Văn phòng Trung ương

4


MỤC LỤC
--Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
5. Các nguồn tài liệu tham khảo
6. Phương pháp nghiên cứu
7. Đóng góp của đề tài
8. Bố cục của đề tài
Nội dung
Chương 1. Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý để xác định thành phần tài

liệu của các doanh nghiệp thuộc diện nộp lưu và Kho Lưu trữ Trung
ương Đảng
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp và các đặc điểm hoạt động của công ty
trách nhiệm hữu hạn hiện nay
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Nguyên tắc trong xác định giá trị tài liệu
1.2.2. Phương pháp xác định giá trị tài liệu
1.2.3. Tiêu chuẩn xác định giá trị tài liệu
1.3. Cơ sở pháp lý
1.3.1. Khái quát chung về chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Trung
ương Đảng
1.3.2. Khái quát về chức năng, nhiệm vụ của các doanh nghiệp trực thuộc
Văn phòng Trung ương Đảng thuộc diện nộp lưu tài liệu và Kho Lưu trữ
Trung ương Đảng
1.3.3. Hệ thống văn bản quy định nhiệm vụ thu thập tài liệu, bổ sung tài liệu
vào lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng
1.3.4. Vai trò của Văn phòng Trung ương Đảng đối với công tác thu thập tài
liệu của các doanh nghiệp trực thuộc
Chương 2. Cơ sở thực tiễn và việc vận dụng lý luận vào công tác xác định
thành phần tài liệu của các doanh nghiệp thuộc diện nộp lưu vào Kho
Lưu trữ Trung ương Đảng
5

7
7
8
9
9
10
11

11

12
12
15
16
18
20
21
21

27
33
37

41


2.1. Sự chỉ đạo của lãnh đạo Văn phòng Trung ương Đảng và lãnh đạo các
doanh nghiệp đối với công tác lưu trữ nói chung và công tác thu thập, bổ
sung tài liệu nói riêng

41

2.2. Thực trạng công tác thu thập tài liệu từ các nguồn nộp lưu của Kho Lưu
trữ Trung ương Đảng

47

2.2.1. Thành phần và nội dung tài liệu đang bảo quản tại Kho Lưu trữ Trung

ương Đảng

47

2.2.2. Công tác thu thập, bổ sung tài liệu của các doanh nghiệp thuộc nguồn
nộp lưu vào Kho Lưu trữ Trung ương Đảng
2.3. Nhu cầu khai thác tài liệu của các đơn vị, cá nhân thuộc các doanh
nghiệp và các đơn vị, tổ chức thuộc Văn phòng Trung ương Đảng
2.4. Đánh giá, nhận xét
Chương 3. Danh mục thành phần tài liệu của các doanh nghiệp trực
thuộc Văn phòng Trung ương Đảng thuộc diện nộp lưu vào Kho Lưu trữ
Trung ương Đảng
3.1. Các căn cứ để xây dựng danh mục thành phần tài liệu của các doanh
nghiệp thuộc diện nộp lưu vào kho lưu trữ TW Đảng
3.2. Mục tiêu xây dựng bảng danh mục thành phần tài liệu của các doanh
nghiệp thuộc diện nộp lưu vào kho lưu trữ TW Đảng
3.3. Yêu cầu của việc xây dựng danh mục tài liệu của các doanh nghiệp
thuộc nguồn nộp lưu vào kho lưu trữ TW Đảng
3.4. Phương pháp xây dựng danh mục tài liệu của các doanh nghiệp thuộc
nguồn nộp lưu vào kho lưu trữ TW Đảng
3.4.1. Lựa chọn phương án phân loại cho bản danh mục thành phần tài liệu
3.4.2. Cấu trúc của bản danh mục tài liệu của các doanh nghiệp thuộc nguồn
nộp lưu và kho lưu trữ TW Đảng
3.5. Ban hành bản danh mục thành phần tài liệu của các doanh nghiệp thuộc
nguồn nộp lưu vào kho lưu trữ TW Đảng
3.6. Danh mục thành phần tài liệu của các doanh nghiệp thuộc nguồn nộp
lưu vào kho lưu trữ VPTW
3.7. Cách sử dụng danh mục tài liệu của các doanh nghiệp thuộc nguồn nộp
lưu vào kho lưu trữ VPTW Đảng
Kết luận

Tài liệu tham khảo
Phụ lục
6

51
58
60

66
66
68
69
70
72
75
79
80
89
91
95
98


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việc xác định thành phần tài liệu cần nộp lưu là một khâu quan trọng trong
công tác lưu trữ, có ý nghĩa đặc biệt đối với việc thu thập tài liệu vào bảo quản và lưu
giữ lâu dài tại Kho lưu trữ Trung ương Đảng.
Đến nay, các kho lưu trữ Đảng từ trung ương tới địa phương đều chưa có danh
mục thành phần tài liệu của các doanh nghiệp trực thuộc hệ thống Đảng thuộc diện

nộp lưu vào kho lưu trữ; gây nhiều khó khăn cho công tác thu thập, bổ sung tài liệu.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu thành phần tài liệu của các doanh nghiệp trực
thuộc hệ thống Đảng thuộc diện nộp lưu vào kho lưu trữ trở thành vấn đề cấp bách và
thiết thực. Do đó, tôi chọn đề tài : “Nguyên cứu xác định thành phần tài liệu của các
doanh nghiệp trực thuộc Văn phòng Trung ương Đảng thuộc diện nộp lưu vào kho
lưu trữ Trung ương Đảng” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp cao học, vừa để phục
vụ trực tiếp cho công tác của bản thân, đồng thời góp phần vào việc tối ưu hoá thành
phần tài liệu kho lưu trữ Trung ương Đảng, thành phần phông lưu trữ Đảng cộng sản
Việt Nam nói chung.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục tiêu:
- Phân tích được các cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và cơ sở pháp lý đối với việc
xây dựng bảng danh mục thành phần tài liệu của các doanh nghiệp thuộc diện nộp lưu
vào kho lưu trữ Trung ương Đảng.
- Đề tài nhằm mục tiêu đưa ra bản danh mục thành phần tài liệu của các doanh
nghiệp trực thuộc Văn phòng Trung ương Đảng thuộc diện nộp lưu vào kho lưu trữ
Trung ương Đảng.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:

7


- Nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác thu thập bổ sung tài liệu.
- Thực trạng công tác thu thập, bổ sung tài liệu và công tác quản lý tài liệu
lưu trữ trong Kho Lưu trữ Trung ương Đảng.
+ Xác định thành phần tài liệu của các doanh nghiệp trực thuộc Văn phòng
Trung ương Đảng thuộc diện nộp lưu vào kho lưu trữ Trung ương Đảng.
+ Xây dựng danh mục thành phần tài liệu của các doanh nghiệp trực thuộc Văn
phòng Trung ương Đảng thuộc diện nộp lưu vào kho lưu trữ Trung ương Đảng.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu:
+ Lý luận về công tác thu thập, bổ sung tài liệu và việc áp dụng lý luận vào
công tác lưu trữ Đảng.
+ Hệ thống tổ chức các đơn vị trực thuộc Văn phòng Trung ương Đảng, đặc
biệt là các doanh nghiệp trực thuộc.
+ Tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp trực thuộc
Văn phòng Trung ương Đảng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi các doanh nghiệp trực thuộc Văn phòng
Trung ương Đảng và thành phần tài liệu của các doanh nghiệp trực thuộc Văn phòng
Trung ương Đảng thuộc diện nộp lưu vào kho lưu trữ Trung ương Đảng.
+ Khảo sát thực tế tài liệu tại ba doanh nghiệp trực thuộc Văn phòng Trung
ương Đảng: Công ty in Tiến Bộ, Công ty An Phú, Công ty Hồ Tây giai đoạn 1997 –
2012.
+ Bên cạnh đó, trong phạm vi đề tài tác giả chỉ đi sâu vào khảo sát, đánh giá
công tác giao nộp, thu thập bổ sung tài liệu của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
thuộc VPTW hiện nay chứ không đi sâu vào tìm hiểu từng nghiệp vụ công tác lưu trữ
doanh nghiệp nói chung vốn không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài này.

8


4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề nghiên cứu về công tác xác định thành phần tài liệu nộp lưu cũng
được nhiều cơ quan, tác giả ở nước ta đã nghiên cứu như : Đề tài của Cục Văn thư
và lưu trữ Nhà nước: “Nghiên cứu xác định nguồn và thành phần tài liệu thiết kế
xây dựng cần nộp để bảo quản tại các Trung tâm lưu trữ Quốc gia”, chủ nhiệm: TS.
Nguyễn Cảnh Đương, 1993; “Nghiên cứu nguồn và thành phần tài liệu quản lý Nhà
nước cần nộp vào lưu trữ tỉnh”, chủ nhiệm : Nguyễn Quang Lệ, 1993; “Nghiên cứu
nguồn và thành phần tài liệu bản đồ cần nộp vào các Trung tâm Lưu trữ Quốc gia”,

chủ nhiệm: TS.Nguyễn Minh Phương, 1997; “Cơ sở khoa học để xác định nguồn
bổ sung tài liệu ảnh có giá trị lưu trữ vĩnh viễn” chủ nhiệm: Lã Thị Hồng, 1989;
“Xác định nguồn và thành phần tài liệu nghiên cứu khoa học phải nộp vào Lưu trữ
Quốc gia”, chủ nhiệm: TS. Nguyễn Minh Phương, 1995... Tuy nhiên, các bài viết,
đề tài trên chỉ đề cập đến vấn đề nguồn và thành phần tài liệu cần nộp lưu vào lưu
trữ của các cơ quan nhà nước.
Đối với công tác xác định thành phần tài liệu nộp lưu của các cơ quan Đảng,
cũng đã có một số tác giả nghiên cứu như : Đề tài “Xác định nguồn và thành phần tài
liệu của các cơ quan, tổ chức Đảng thuộc diện nộp lưu vào kho lưu trữ Trung ương
Đảng”, TS. Nguyễn Lệ Nhung, 2000; “Xác định nguồn và thành phần tài liệu của các
cơ quan, tổ chức thuộc diện nộp lưu vào kho lưu trữ huyện uỷ”, Nguyễn Ngọc Quý,
2009. Tuy nhiên, các đề tài này cũng chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu và đưa ra danh
mục nguồn và thành phần tài liệu của các các cơ quan, tổ chức Đảng thuộc diện nộp
lưu vào kho lưu trữ Trung ương Đảng chứ không đề cập đến thành phần tài liệu nộp
lưu của các doanh nghiệp trực thuộc hệ thống Đảng vốn có rất nhiều điểm khác biệt
so với các cơ quan, tổ chức Đảng khác.
5. Các nguồn tài liệu tham khảo
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi tham khảo các nguồn tài liệu sau :
- Các giáo trình nghiệp vụ lưu trữ của các học giả nghiên cứu trong nước;

9


- Các văn bản quy định của Đảng và Nhà nước, của doanh nghiệp về tổ chức,
quản lý hoạt động lưu trữ;
- Các công trình nghiên cứu của các học giả, các đề tài luận án, luận văn, khoá
luận tốt nghiệp hay báo cáo khoa học của các sinh viên, học viên hiện đang được lưu
trữ tại Tư liệu khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng;
- Các sách chuyên khảo, quy định của các nước trên thế giới về tổ chức, quản
lý hoạt động lưu trữ doanh nghiệp;

- Các bản tham luận tại các Hội thảo khoa học, các bài viết đăng tải trên tạp chí
chuyên ngành Văn thư – Lưu trữ;
- Các website chuyên ngành có liên quan.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu của Lưu trữ học. Lưu trữ học là bộ môn khoa học
thuộc phạm trù của khoa học xã hội. Nó đòi hỏi phải được xây dựng dựa trên cơ sở
phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, nghĩa là phải biết vận dụng đúng đắn
các nguyên tắc của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử trong
nghiên cứu lý luận cũng như khi giải quyết các vấn đề thực tiễn của hoạt động lưu trữ
Việt Nam. Các nguyên tắc bao gồm: nguyên tắc tính Đảng, nguyên tắc lịch sử,
nguyên tắc toàn diện và tổng hợp. Những nguyên tắc này là kim chỉ nam chỉ rõ
phương hướng nhận thức khoa học trong quá trình nghiên cứu, giải quyết các vấn đề
về lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ của nước ta. Phương pháp này đã định hướng
cho đề tài về mặt lý luận.
- Phương pháp khảo sát thực tiễn. Sử dụng phương pháp này, tác giả có thể
nghiên cứu trực tiếp với tài liệu, tiếp cận trực tiếp với người có nhiệm vụ lưu trữ
tài liệu của các doanh nghiệp thuộc VPTW thông qua khảo sát tình hình thực tế tại

10


doanh nghiệp, qua đó đưa ra được những kết quả thực tế đúng đắn và đầy đủ, khái
quát nhất.
- Phương pháp phân tích tổng hợp. Sau khi sử dụng tất cả các phương pháp
trên, thì phương pháp phân tích tổng hợp là phương pháp mà tác giả phải sử dụng triệt
để, để có thể đưa ra được bảng danh mục thành phần tài liệu cần nộp lưu vào lưu trữ
VPTW Đảng. Đồng thời, sử dụng phương pháp này giúp tác giả lựa chọn được các
thông tin bổ trợ hữu ích từ thực tiễn cũng như trong lý luận và các nghiên cứu trước
đó để tổng hợp, phân loại, đánh giá thông tin. Từ đó có thể đưa ra những lý luận xác
đáng làm cơ sở cho việc hình thành bảng danh mục.

- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp. Đây là một phương pháp rất cần thiết và
quan trọng trong quá trình thực hiện đề tài. Nhờ phương pháp này mà tác giả có được
những nhận định, đánh giá khách quan cho nghiên cứu của mình.
7. Đóng góp của đề tài
- Góp phần giải quyết các yêu cầu thực tế về việc xác định thành phần tài liệu
của các doanh nghiệp trực thuộc Văn phòng Trung ương Đảng nộp lưu vào kho lưu
trữ Trung ương Đảng.
8. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, phần nội dung
đề tài gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý để xác định thành phần tài liệu của
các doanh nghiệp thuộc diện nộp lưu vào Kho Lưu trữ Trung ương Đảng.
Chương này trình bày khái quát về cơ sở lý luận, đưa ra nguyên tắc và phương
pháp; cơ sở pháp lý về xác định thành phần tài liệu của các doanh nghiệp trực thuộc
Văn phòng Trung ương Đảng thuộc diện nộp lưu vào Kho Lưu trữ Trung ương Đảng.
- Chương 2: Cơ sở thực tiễn và việc vận dụng lý luận vào công tác xác định
thành phần tài liệu của các doanh nghiệp thuộc diện nộp lưu vào kho lưu trữ Trung
ương Đảng.
11


Chương này nêu thực trạng nộp lưu tài liệu của các doanh nghiệp trực thuộc
Văn phòng Trung ương Đảng, đánh giá những việc đã làm được và tồn tại, sự cần
thiết phải xây dựng danh mục thành phần tài liệu nộp lưu.
- Chương 3: Danh mục thành phần tài liệu của các doanh nghiệp trực thuộc
Văn phòng Trung ương Đảng thuộc diện nộp lưu vào kho lưu trữ Trung ương Đảng.
Chương này đưa ra bản danh mục cụ thể.

12



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
ĐỂ XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN TÀI LIỆU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
THUỘC DIỆN NỘP LƢU VÀO KHO LƢU TRỮ TRUNG ƢƠNG ĐẢNG

1.1. Tổng quan về doanh nghiệp và các đặc điểm hoạt động của công ty trách
nhiệm hữu hạn hiện nay
Tại Điều 4, Luật doanh nghiệp năm 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 định
nghĩa doanh nghiệp như sau:
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện
các hoạt động kinh doanh”.
Như vậy, doanh nghiệp là khái niệm chung, bao quát cho tất cả các tổ chức kinh
doanh nhằm mục đích kiếm lời hoặc cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước
hoặc theo nhu cầu của xã hội. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có thể là
việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc cung ứng các dịch vụ cho khách hàng nhằm mục đích sinh lời, thu được
lợi nhuận.
Trên cơ sở khái niệm doanh nghiệp chúng ta có thể rút ra một số đặc điểm của
doanh nghiệp:
Thứ nhất, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở sự liên
kết giữa các thành viên trong tổ chức. Sự liên kết đó được biểu hiện dưới nhiều hình
thức văn bản: Điều lệ, nội quy, quy chế, thoả thuận... để thực hiện các mục tiêu nhất
định nhất là mục đích kinh doanh để có lợi nhuận.
Thứ hai, doanh nghiệp có tên riêng, có tài sản và trụ sở giao dịch ổn định
Thứ ba, doanh nghiệp được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
Trên cơ sở những đặc điểm của doanh nghiệp, chúng ta có rất nhiều cách phân
loại doanh nghiệp. Hiện nay, ở nước ta đang tồn tại nhiều loại hình doanh nghiệp khác
nhau, được phân loại theo một số tiêu chí như: Phân loại theo tính chịu trách nhiệm;

Phân loại theo tư cách pháp lý của doanh nghiệp; Phân loại theo quy mô vốn điều lệ;
13


Phân loại theo hình thức tổ chức doanh nghiệp... Nếu phân loại theo hình thức tổ chức
doanh nghiệp thì có các doanh nghiệp với các tên gọi: Công ty trách nhiệm hữu hạn
(TNHH), Công ty cổ phần (CTCP), công ty hợp doanh, doanh nghiệp tư nhân và các
tập đoàn kinh tế.
Đối với loại hình công ty TNHH, hiện nay được chia thành 2 loại là công ty
TNHH một thành viên và công ty TNHH hai thành viên trở lên. Tại điều 63 Luật
Doanh nghiệp quy định về Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên như sau:
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức
hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu
công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ
phần”.
Theo quy định của nhà nước, thành viên công ty có thể là cá nhân hoặc một tổ
chức. Thành viên duy nhất này là chủ sở hữu công ty. Nếu như trước đây công ty
TNHH một thành viên là một tổ chức thì bây giờ pháp luật nước ta lại thừa nhận chủ
sở hữu công ty là một cá nhân. Chính sự thừa nhận này tạo ra ưu thế riêng cho công ty
TNHH một thành viên so với loại hình doanh nghiệp tư nhân. Như thế là phù hợp với
quan điểm của một số nước phát triển trên thế giới như Bộ luật dân sự Pháp quy định
“Công ty có thể được thành lập trong những trường hợp do luật định bằng hành vi và
ý chí của chỉ một người”. Luật Đức quy định “Công ty TNHH do một hoặc nhiều
người sáng lập trên cơ sở những quy định của luật và theo đó có mục đích hoạt động
được pháp luật cho phép”.
Công ty TNHH một thành viên là một pháp nhân. Cá nhân hay tổ chức thành

lập công ty TNHH một thành viên đều được coi là có tư cách pháp nhân tức là đáp
ứng đầy đủ các điều kiện mà pháp luật quy định đó là được thành lập hợp pháp, có cơ
cấu tổ chức chặt chẽ, có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách
nhiệm bằng tài sản đó nhân danh mình và các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
14


Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công
ty TNHH một thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu để công khai huy
động vốn và quyển sở hữu bị hạn chế. Cơ cấu của các công ty TNHH tùy thuộc vào
điều lệ của công ty quy định. Tuy nhiên về cơ bản cơ cấu của công ty TNHH thường
bao gồm: Hội đồng Quản trị, Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám
đốc, Ban Kiểm soát và phía dưới là các phòng ban chuyên môn giúp việc...
Như vậy, điểm khác biệt duy nhất giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên và công ty trách nhiệm hữu hạn có ít nhất hai thành viên là công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên chỉ có một thành viên duy nhất và thành viên này phải là một
tổ chức có tư cách pháp nhân.
Lợi thế của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là chủ sở hữu công ty
có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty. Tuy nhiên,
loại hình công ty này cũng có hạn chế là các cá nhân không được phép thành lập loại
hình công ty này, chỉ có một số chủ thể có tư cách pháp nhân như các tổ chức chính
trị xã hội, công ty cổ phần, công ty nhà nước… mới được thành lập công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên.
Ở trong phạm vi đề tài này, chúng tôi chỉ nhắc đến các công ty TNHH một thành
viên được thành lập và chịu sự quản lý của VPTW Đảng, bao gồm: Công ty TNHH
một thành viên In Tiến Bộ, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên An Phú, Công
ty TNHH Hồ Tây một thành viên.
1.2. Cơ sở lý luận để xây dựng bảng danh mục thành phần tài liệu các doanh
nghiệp thuộc diện nộp lƣu vào kho lƣu trữ TW Đảng

Xác định thành phần tài liệu thuộc diện nộp lưu vào Kho lưu trữ TW Đảng là xác
định những nhóm tài liệu của Đảng có ý nghĩa chính trị, lịch sử, khoa học thuộc diện
phải chuyển giao vào kho lưu trữ TW Đảng để bảo quản vĩnh viễn và lâu dài, nhằm lưu
giữ tốt nhất những di sản văn hoá của Đảng, phục vụ lợi ích chung của toàn Đảng, toàn
dân [19,tr.9].
Danh mục thành phần tài liệu là bản mục lục kê các nhóm tài liệu của cơ quan tổ
chức Đảng (ở đây bao gồm của 3 cơ quan doanh nghiệp của VPTW Đảng) hình thành
15


trong quá trình hoạt động. Nó giúp cho công tác xác định giá trị tài liệu, bổ sung và quản
lý những tài liệu có giá trị được dự kiến bảo quản vĩnh viễn và lâu dài trong kho Lưu trữ
Đảng được dễ dàng, thuận tiện và có hiệu quả.
Danh mục thành phần tài liệu thuộc diện nộp lưu là một công cụ trong hệ thống
công cụ xác định giá trị tài liệu. Danh mục này được xây dựng trong quá trình và trên cơ
sở kinh nghiệm làm việc với tài liệu trong lĩnh vực xác định giá trị trên cơ sở vận dụng
những nguyên tắc và tiêu chuẩn xác định giá trị tài liệu vào thực tế, có nghĩa nó liên quan
chặt chẽ với sự phát triển của lý luận và thực tiễn công tác xác định giá trị.
1.2.1. Nguyên tắc xác định giá trị tài liệu
Xác định nguồn và thành phần tài liệu trong lưu trữ nói chung phải tuân thủ những
nguyên tắc của lưu trữ học Mác xít, bao gồm nguyên tắc chính trị, nguyên tắc tắc lịch sử,
nguyên tắc toàn diện tổng hợp, những nguyên tắc này là phương hướng nhận thức khoa
học trong quá trình nghiên cứu giải quyết vấn đề xác định các cơ quan thuộc nguồn nộp
lưu vào một lưu trữ nhất định và thành phần tài liệu của các cơ quan thuộc nguồn nộp lưu
phải đưa vào lưu trữ. Tuy nhiên, những nguyên tắc này mới chỉ đưa ra những phương
hướng nhận thức khoa học còn việc xác định cụ thể như thế nào phải căn cứ vào những
phương pháp, tiêu chuẩn cụ thể và không giống nhau giữa hai đối tượng “lựa chọn
nguồn” và “lựa chọn thành phần tài liệu”. Bên cạnh đó, nguyên tắc này còn phụ thuộc
một phần vào đặc điểm nội dung, thành phần tài liệu của các cơ quan, đơn vị lập danh
mục, ở đây chúng ta xét đến khối tài liệu của các doanh nghiệp trực thuộc văn phòng

Trung ương Đảng. Có thể hình dung một cách đơn giản, lý luận của lưu trữ học đã chỉ ra
con đường nhưng để đi hết con đường ấy cần có những biện pháp cụ thể, được ví như
cách thức mà chúng ta sẽ đi từ điểm khởi đầu đến điểm kết thúc của con đường. Bằng
cách ứng dụng linh hoạt, sáng tạo các nguyên tắc của lưu trữ học mác xít sẽ cho chúng ta
hiểu sâu sắc bản chất của các loại tài liệu, các thuộc tính của chúng, mối quan hệ qua lại
giữa chúng với đời sống hiện thực, các yêu cầu về mặt kinh tế, xã hội, lịch sử… Những
hiểu biết đó là tiền đề quan trọng giúp các cán bộ lưu trữ quyết định lựa chọn các hồ sơ
nộp lưu vào kho Lưu trữ văn phòng TW Đảng, phục vụ nhu cầu trước mắt và lâu dài.
Với cách suy luận như vậy, chúng tôi nhận thấy, các nguyên tắc chính trị, nguyên tắc lịch
sử, nguyên tắc toàn diện tổng hợp có thể vận dụng như sau :

16


- Nguyên tắc chính trị : Nguyên tắc chính trị được hiểu là một thể chế chính trị do
một đảng nào đó cầm quyền thì giá trị tài liệu được xác định trên nguyên tắc đảm bảo lợi
ích cho những đối tượng mà đảng đó phụng sự. Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của
giai cấp công nhân và toàn thể nhân dân dân lao động đại diện cho quyền lợi của toàn
dân tộc. Tài liệu của Đảng là tài sản của toàn Đảng, toàn dân, phục vụ lợi ích chung của
dân tộc nên không một tập thể, cá nhân nào có quyền giữ làm của riêng. Nguyên tắc
chính trị còn thể hiện trong quá trình xem xét ý nghĩa của tài liệu lưu trữ theo hướng có
lợi nhất cho nhân dân lao động. Đặc biệt, khối tài liệu của các doanh nghiệp trực thuộc
Văn phòng Trung ương Đảng có ý nghĩa và vai trò vô cùng quan trọng, phản ánh quá
trình hoạt động của VPTW Đảng trên lĩnh vực quản lý tài chính, tài sản của Đảng.
- Nguyên tắc lịch sử : được vận dụng ở chỗ tài liệu lưu trữ luôn mang dấu ấn thời
kỳ lịch sử mà chúng hình thành, nên khi thu thập tài liệu vào các kho lưu trữ phải chú ý
đến đặc điểm lịch sử được phản ánh trong nội dung cũng như hình thức của tài liệu. Do
đó, những tài liệu phản ảnh hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trực
thuộc Văn phòng Trung ương Đảng phải được thu thập, bổ sung đầy đủ vào Kho Lưu trữ
TW Đảng.

- Nguyên tắc toàn diện và tổng hợp: tài liệu lưu trữ Đảng nói chung và tài liệu lưu
trữ của các doanh nghiệp trực thuộc văn phòng trung ương Đảng nói riêng là tài sản văn
hoá vô giá phải được thu thập đầy đủ, toàn vẹn trên nguyên tắc không phân tán phông
lưu trữ, đồng thời phản ánh toàn diện về các sự kiện, hiện tượng diễn ra. Nguyên tắc này
cùng với nguyên tắc lịch sử cắt nghĩa một cách khoa học vì sao tài liệu của một phông
lưu trữ chỉ được bảo quản trong một kho lưu trữ tương ứng. Vì sao một cơ quan là nguồn
thu thập tài liệu của cơ quan này mà không phải là nguồn thu thập tài liệu của cơ quan
khác. Ngược lại, khi tài liệu không tập trung được đầy đủ, chỉ còn những tài liệu rời rạc
không phản ánh đủ thông tin về hoạt động của cơ quan, đơn vị thì những tài liệu đó cũng
không có giá trị cao. Ví dụ, Công ty TNHH một thành viên in Tiến Bộ là đối tượng nộp
lưu tài liệu vào kho lưu trữ Trung ương Đảng vì phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp
Đảng, phản ánh sự phát triển kinh tế qua từng giai đoạn.
Các nguyên tắc này liên quan chặt chẽ với nhau trong quá trình xác định nguồn và
thành phần tài liệu nộp lưu vào kho lưu trữ văn phòng Trung ương Đảng. Tuy nhiên, như
trên đã nói, nếu chỉ căn cứ vào những nguyên tắc này chưa thể xác định được thành phần
tài liệu cần phải nộp lưu, việc xác định chính xác thành phần tài liệu của những cơ quan
17


là nguồn nộp lưu phải được xác định cụ thể dựa trên những phương pháp và tiêu chuẩn
khác nữa mà chúng tôi sẽ lần lượt trình bày sau đây.
1.2.2. Phương pháp xác định giá trị tài liệu
Phương pháp là “hệ thống các cách sử dụng để tiến hành một hoạt động nào đó”.
Theo chúng tôi, những phương pháp cơ bản xác định nguồn và thành phần tài liệu cần
phải nộp lưu vào kho lưu trữ văn phòng Trung ương Đảng là phương pháp hệ thống,
phương pháp phân tích chức năng, phương pháp nghiên cứu từng tài liệu, phương pháp
thông tin.
- Phương pháp hệ thống : tư tưởng xem xét mọi đối tượng bằng con đường phân
tích hệ thống đã được các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác đề ra và vận dụng từ lâu.
Cách tiếp cận hệ thống là sự phát triển có tính lôgíc các nguyên tắc chung của lưu trữ học

mác xít (nguyên tắc chính trị, nguyên tắc lịch sử, nguyên tắc toàn diện tổng hợp), đặc biệt
là nguyên tắc toàn diện và tổng hợp vào các đối tượng nhận thức cụ thể của công tác lưu
trữ. Cũng bằng phương pháp này đã chỉ rõ mối quan hệ giữa xác định nguồn và thành
phần tài liệu với xác định giá trị tài liệu, vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, tiêu
chuẩn của lưu trữ học trong xác định giá trị tài liệu vào xác định nguồn và thành phần tài
liệu nộp lưu là lôgíc, hợp lý, cần thiết. Việc đầu tiên trong quá trình xác định giá trị tài
liệu theo phương pháp hệ thống là xác định giới hạn của hệ thống trong đó các tài liệu có
ảnh hưởng lẫn nhau. Muốn xác định giới hạn của hệ thống, cần xác định chức năng
nhiệm vụ của cơ quan mà do hoạt động của nó, hệ thống văn bản, tài liệu được hình
thành, cũng như phải nắm được vị trí của cơ quan trong toàn bộ hệ thống các cơ quan
đồng chức năng. Trên cơ sở các hệ thống đã được xác định giới hạn cụ thể, nhiệm vụ thứ
hai cần phải giải quyết là nghiên cứu thành phần tài liệu thuộc mỗi hệ thống đó, làm sáng
tỏ mối liên hệ và ảnh hưởng qua lại giữa chúng với nhau. Ở đây cũng cần phải nghiên
cứu tài liệu giữa hệ thống này với hệ thống khác. Khi nghiên cứu tài liệu của một hệ
thống cần quan tâm đến khả năng phân chia các thứ bậc trong đó. Tài liệu trong một hệ
thống có nhiều thứ bậc, giữa các thứ bậc thường có sự bổ sung lẫn nhau. Do đó việc lựa
chọn tài liệu để bảo quản trong kho lưu trữ cũng không nhất thiết phải tiến hành ở mọi
thứ bậc. Điều này có ý nghĩa rất thiết thực để giải quyết vấn đề lựa chọn tài liệu có thông
tin lặp lại hình thành rất nhiều trong các cơ quan cùng hệ thống. Việc đối chiếu tài liệu
trong một hệ thống và giữa các hệ thống với nhau cũng cho phép lập bảng kê thành phần
18


tài liệu. Ngoài những ý nghĩa trên, phương pháp hệ thống còn cho phép giải thích một số
tiêu chuẩn để lựa chọn tài liệu sẽ được nói trong phần tiếp theo.
- Phương pháp phân tích chức năng : là phương pháp nghiên cứu giá trị tài liệu và
lựa chọn chúng để đưa vào bảo quản dựa trên kết quả sự phân tích chức năng của các cơ
quan, kết hợp với việc xem xét chức năng của mỗi loại tài liệu trong phạm vi từng cơ
quan nhất định. Những cơ quan giữ vị trí quan trọng trong hệ thống thì cần ưu tiên bảo
quản tài liệu với giá trị cao hơn những cơ quan có chức năng nhiệm vụ hẹp. Thông qua

phương pháp phân tích chức năng, chúng ta có thể lý giải một cách khoa học tiêu chuẩn
ý nghĩa của cơ quan đơn vị hình thành phông theo chức năng trong việc xác định ngồn
nộp lưu và lựa chọn thành phần tài liệu nộp lưu.
Tuy nhiên, cũng không nên tuyệt đối hoá ý nghĩa của phương pháp này, vì không
ít trường hợp tài liệu do cơ quan cấp dưới sản sinh ra lại có giá trị cao vì phản ánh những
vấn đề quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hoá… và ngược lại. Ví dụ : Trong thành phần
tài liệu cần bảo quản ở kho lưu trữ văn phòng trung ương Đảng, ban chấp hành đảng bộ
doanh nghiệp là những cơ quan trực thuộc nhưng những loại văn bản như báo cáo năm,
nghị quyết, chỉ thị, báo cáo cuối năm, báo cáo tài chính hàng năm …về các vấn đề khác
do danh nghiệp đó ban hành là những tài liệu quan trọng phản ánh sâu sắc sự phát triển
của lịch sử doanh nghiệp và tình hình tài chính hàng năm nên cần lưu giữ vĩnh viễn.
- Phương pháp nghiên cứu từng tài liệu : thực chất là xem xét các giá trị về mặt nội
dung và hình thức trên từng trang tài liệu. Tuy nhiên, không phải bất kỳ loại tài liệu nào
cũng phải nghiên cứu trực tiếp trên từng trang. Những tài liệu mà chỉ xem xét thông qua
thống kê không đủ cơ sở để khẳng định giá trị mới phải xem xét trực tiếp tài liệu. Ví dụ
các tài liệu bút tích, bản thảo của cá nhân, các thư kiến nghị, những tài liệu được sản sinh
trong các biến cố lịch sử quan trọng thường là những tài liệu mà chỉ xem xét thông qua
thống kê không đủ cơ sở để khẳng định giá trị nên phải tiến hành xem xét cụ thể. Phương
pháp này có giá trị kết hợp với các phương pháp khác trong việc xác định nguồn và thành
phần tài liệu cần nộp lưu vào kho lưu trữ Trung ương Đảng.
- Phương pháp thông tin : giá trị của tài liệu lưu trữ xét đến cùng là giá trị thông tin
mà chúng có thể mang lại cho người nghiên cứu. Đến lượt mình, giá trị thông tin lại phụ
thuộc vào tính chính xác và cái mới mà nó mang lại. Xét trên ý nghĩa đó, tài liệu lưu trữ
19


sẽ không có giá trị cao nếu chúng không cung cấp được thông tin thiết thực cho một công
việc nhất định. Ứng dụng quan trọng nhất của phương pháp thông tin trong việc xác định
nguồn và thành phần tài liệu nộp lưu là cùng những phương pháp đã trình bày ở trên, nó
cho phép xây dựng một trong những tiêu chuẩn chủ yếu của việc lựa chọn tài liệu trong

thời kỳ hiện đại, đó là tiêu chuẩn lặp lại thông tin trong tài liệu. Ngoài ra nó còn giải
thích khoa học tiêu chuẩn ý nghĩa nội dung của tài liệu và một số tiêu chuẩn khác để xác
định nguồn và thành phần tài liệu cần bảo quản trong kho.
Chúng tôi cho rằng các phương pháp trên là cơ sở để đưa ra một hệ thống tiêu
chuẩn lựa chọn nguồn và thành phần tài liệu trong thực tế. Theo đó, các tiêu chuẩn là sự
cụ thể hoá các phương pháp trên cơ sở đảm bảo xác định danh mục nguồn và thành phần
tài liệu một cách chính xác, mang tính khoa học và thực tiễn cao. Tuy nhiên, yếu tố quan
trọng nhất trong quá trình áp dụng các nguyên tắc này lại phụ thuộc vào thực tế thành
phần, nội dung, ý nghĩa khối tài liệu của các doanh nghiệp trực thuộc văn phòng trung
ương Đảng.
1.2.3. Tiêu chuẩn xác định giá trị tài liệu
Các tiêu chuẩn được vận dụng trong xây dựng danh mục thành phần tài liệu của
các doanh nghiệp trực thuộc VPTW Đảng là : tiêu chuẩn ý nghĩa nội dung tài liệu, tiêu
chuẩn tác giả tài liệu, tiêu chuẩn ý nghĩa của cơ quan hình thành phông, tiêu chuẩn sự lặp
lại thông tin trong tài liệu, tiêu chuẩn thời gian và địa điểm hình thành tài liệu, tiêu chuẩn
mức độ hoàn chỉnh và khối lượng tài liệu của phông lưu trữ, tiêu chuẩn hiệu lực pháp lý
của tài liệu, tiêu chuẩn tình trạng vật lý của tài liệu, tiêu chuẩn ngôn ngữ, kỹ thuật chế tác
và các đặc điểm bên ngoài của tài liệu. Phân tích cụ thể từng tiêu chuẩn, mỗi tiêu chuẩn
có những ảnh hưởng nhất định đối với việc xác định nguồn và thành phần tài liệu. Tuy
nhiên, nhận thấy các tiêu chuẩn có thể xếp theo nhóm tương đồng về mức độ vận dụng
đối với công tác xác định nguồn và thành phần tài liệu, chúng tôi xếp các tiêu chuẩn trên
vào ba nhóm :
- Nhóm tiêu chuẩn xuất xứ của tài liệu (gồm tiêu chuẩn tác giả tài liệu, ý nghĩa
của cơ quan đơn vị hình thành phông, thời gian và địa điểm hình thành tài liệu) : được
áp dụng khi xem xét ý nghĩa của cơ quan đơn vị hình thành phông và tác giả tài liệu,
nghĩa là khi xem xét trong cùng một hệ thống, tài liệu của các cơ quan giữ vị trí cao,
20


chức năng, nhiệm vụ quan trọng thì có giá trị cao hơn tài liệu của những cơ quan có vị trí

thấp, chức năng, nhiệm vụ không quan trọng.
- Nhóm tiêu chuẩn nội dung của tài liệu (gồm tiêu chuẩn ý nghĩa nội dung tài liệu,
sự lặp lại thông tin trong tài liệu, mức độ hoàn chỉnh và khối lượng của tài liệu trong
phông lưu trữ, tiêu chuẩn hiệu lực pháp lý của tài liệu) : được áp dụng để đánh giá ý
nghĩa, nội dung các sự kiện, sự vật, hiện tượng… được phản ánh trong tài liệu. Trong hệ
thống các cơ quan Đảng, những tài liệu có nội dung quan trọng phản ánh chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan đơn vị hình thành phông, những tài liệu có thông tin tổng hợp,
những tài liệu quy định về tổ chức bộ máy của cơ quan, tài liệu về hội nghị tổng kết công
tác, hội nghị chuyên đề, tài liệu về các vụ việc điển hình là những tài liệu có giá trị cao.
Căn cứ vào nhóm tiêu chuẩn này có thể xây dựng danh mục thành phần tài liệu thuộc
diện nộp lưu vào kho lưu trữ văn phòng trung ương Đảng.
- Nhóm tiêu chuẩn đặc điểm bên ngoài của tài liệu (gồm tiêu chuẩn tình trạng vật
lý của tài liệu, tiêu chuẩn ngôn ngữ, kỹ thuật chế tác và các đặc điểm bên ngoài của tài
liệu) được áp dụng khi xem xét đặc điểm bên ngoài của tài liệu để xác định giá trị cho tài
liệu. Những tài liệu khi đánh giá theo tiêu chuẩn về xuất xứ, nội dung sẽ có giá trị cao
hơn khi đáp ứng các tiêu chuẩn về những đặc điểm bên ngoài của tài liệu.Ví dụ cùng một
nội dung như nhau nhưng tài liệu là bản chính, tài liệu có đầy đủ thể thức, có giá trị pháp
lý, có tình trạng vật lý tốt được ưu tiên để lựa chọn đưa vào bảo quản trong lưu trữ.
1.3 Cơ sở pháp lý để xây dựng bảng danh mục thành phần tài liệu của các
doanh nghiệp thuộc diện nộp lƣu tài liệu vào kho Lƣu trữ TW Đảng
1.3.1. Khái quát chung về chức năng nhiệm vụ của VPTW Đảng
Lịch sử ra đời và phát triển của VPTW gắn liền với lịch sử vẻ vang của Đảng
Cộng sản Việt Nam, với hoạt động của BCHTW, BCT, BBT và các đồng chí lãnh đạo
cấp cao của Đảng. Ngay sau Hội nghị thành lập Đảng (tháng 02-1930) và Hội nghị
Trung ương lần thứ nhất (tháng 10-1930), các bộ phận tham mưu, giúp việc của Trung
ương, trong đó có bộ phận văn phòng đã được hình thành. Đến tháng 5-1947, tại căn cứ
địa Việt Bắc, Ban Thường vụ Trung ương đã quyết định thành lập Văn phòng Thường
vụ Trung ương do đồng chí Lê Văn Lương làm Bí thư Văn phòng. Quyết định này là một

21



sự kiện đặc biệt quan trọng trong lịch sử phát triển của VPTW và văn phòng các cấp uỷ
trong cả nước.
Chỉ một thời gian ngắn sau khi thành lập VPTW, tháng 6-1949, tại căn cứ địa Việt
Bắc, Trung ương đã triệu tập Hội nghị văn phòng toàn quốc và thông qua nghị quyết rất
quan trọng, xác định những vấn đề cơ bản về công tác văn phòng cấp uỷ, như : nguyên
tắc và hình thức tổ chức, lề lối làm việc, quan hệ công tác; vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy, cán bộ... của VPTW và văn phòng cấp uỷ các cấp. Từ đây,
chức năng và những nhiệm vụ chủ yếu của VPTW được dần dần xác định rõ ràng qua
mỗi giai đoạn cho phù hợp và có bổ sung, điều chỉnh, về cơ bản đã được thực hiện cho
đến thời gian đầu nhiệm kỳ Đại hội X của Đảng.
Ngày 10 tháng 4 năm 2013, Ban chấp hành Trung ương (BCHTW) đã ra Quyết
định số 189-QĐ/TW về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Văn phòng Trung
ương (VPTW), theo đó, VPTW có chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức như sau:
1.3.1.1. Chức năng
Văn phòng Trung ương Đảng là cơ quan tham mưu, giúp việc Ban Chấp hành
Trung ương, trực tiếp là Bộ Chính trị, Ban Bí thư trong tổ chức, điều hành công việc lãnh
đạo của Đảng, phối hợp, điều hoà hoạt động của các cơ quan tham mưu của Trung ương
Đảng; tham mưu về nguyên tắc và chế độ quản lý tài chính, tài sản của Đảng, trực tiếp
quản lý tài chính, tài sản của các cơ quan đảng Trung ương và bảo đảm hậu cần phục vụ
hoạt động của Trung ương Đảng; đồng thời là một trung tâm thông tin tổng hợp phục vụ
lãnh đạo.
1.3.1.2. Nhiệm vụ
- Giúp Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư xây dựng, tổ chức
thực hiện Quy chế làm việc và chương trình công tác, sơ kết, tổng kết và sửa đổi, bổ sung
Quy chế nếu thấy cần thiết. Là đầu mối phối hợp, điều hoà chương trình công tác của
đồng chí Tổng Bí thư, đồng chí Thường trực Ban Bí thư và một số hoạt động của các
đồng chí Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư để thực hiện Quy chế làm việc và chương
trình công tác của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.


22


Tham gia tổ chức phục vụ Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, các hội nghị Ban
Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, hội nghị do Bộ Chính trị, Ban Bí thư
triệu tập; các cuộc làm việc của đồng chí Tổng Bí thư, đồng chí Thường trực Ban Bí thư.
- Giúp Thường trực Ban Bí thư xử lý công việc hằng ngày của Đảng : Tham gia
xây dựng một số nghị quyết, chỉ thị, đề án; theo dõi đôn đốc thẩm định việc chuẩn bị các
đề án; theo dõi đánh giá tình hình tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của TW ở các
tỉnh – thành uỷ và đảng uỷ thuộc TW; tổ chức công tác thông tin phục vụ sự lãnh đạo của
Trung ương Đảng, - Tiếp nhận và xử lý đơn, thư gửi đến Trung ương; tiếp nhận, phát
hành và quản lý các tài liệu, văn kiện của Trung ương...
- Bảo đảm điều kiện vật chất, trang bị kỹ thuật phục vụ hoạt động của Ban Chấp
hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; bảo đảm tài chính, trụ sở làm việc và một số
điều kiện vật chất khác phục vụ hoạt động của các cơ quan đảng ở Trung ương.
Tổ chức thực hiện một số chế độ, chính sách đối với cán bộ lão thành cách mạng
và cán bộ diện chính sách theo quy định
- Thực hiện nhiệm vụ quan hệ quốc tế về tài chính với các đảng và các tổ chức
chính trị có quan hệ với Đảng ta theo sự chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
- Tham mưu, giúp Ban Bí thư tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của các cơ quan đảng; trực tiếp tổ chức quản lý, khai thác, bảo vệ mạng thông tin
diện rộng của Đảng;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao.
Đặc biệt trong rất nhiều nhiệm vụ của VPTW Đảng, ở đây chúng tôi muốn nhấn
mạnh và chú ý đặc biệt đến hai nhiệm vụ : quản lý thống nhất Phông lưu trữ ĐCSVN và
quản lý tài sản của các cơ quan, đơn vị thuộc sự quản lý. Đây là 2 nhiệm vụ quan trọng,
làm căn cứ, cơ sở cho chúng tôi trong quá trình nghiên cứu và xây dựng danh mục thành
phần tài liệu của các doanh nghiệp thuộc diện nộp lưu vào lưu trữ TW Đảng, đồng thời
cũng là cơ sở pháp lý để VPTW Đảng tổ chức thực hiện thu thập tài liệu lưu trữ.

- Quản lý tập trung, thống nhất Phông Lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam; trực
tiếp quản lý Kho Lưu trữ của Trung ương Đảng; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ
công tác văn thư, lưu trữ trong các cơ quan đảng và tổ chức chính trị - xã hội.
23


Với nhiệm vụ này, một lần nữa khẳng định vai trò cảu VPTW Đảng trong việc
quản lý tài liệu lưu trữ của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp thuộc sự quản lý của Văn
phòng nhằm hoàn thiện Phông Lưu trữ ĐCSVN. Do vậy, để thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của mình VPTW được quyền thu thập tài liệu của các doanh nghiệp vào bảo quản tại
Kho Lưu trữ của mình. Bản thân các doanh nghiệp được nhắc đến trong đề tài này cũng
cần khẳng định lại, đây chính là đối tượng cần phải tiến hành giao nộp tài liệu vào Kho
Lưu trữ TW Đảng
- Nghiên cứu, đề xuất ý kiến về chủ trương, chế độ quản lý tài chính, tài sản
của Đảng. Hướng dẫn chế độ quản lý, chi tiêu ngân sách trong các cơ quan đảng và chế
độ, chính sách chi tiêu tài chính. Báo cáo tình hình công tác tài chính hằng năm của Đảng
trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Ban Chấp hành Trung ương theo quy định. VPTW là
chủ sở hữu tài sản của Trung ương Đảng theo sự uỷ quyền của Bộ Chính trị; quản lý tài
chính, tài sản của các cơ quan đảng và doanh nghiệp của Đảng ở Trung ương theo đúng
chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của Đảng; hướng dẫn cấp uỷ, văn phòng
cấp uỷ thực hiện quyền chủ sở hữu và quản lý tài sản.
Như vậy, theo quy định của BCHTW về chức năng nhiệm vụ của VPTW thì
VPTW được quyền tổ chức, quản lý các đơn vị sự nghiệp sử dụng, quản lý vốn, tài sản
của Đảng theo đúng pháp luật và quy định của Đảng, trong đó có 3 doanh nghiệp : Công
ty In Tiến Bộ, Công ty An Phú, Công ty Hồ Tây. Việc quản lý các tài sản của doanh
nghiệp (trong đó tài liệu lưu trữ cũng được coi là một loại tài sản của doanh nghiệp) sẽ
được chúng tôi làm rõ hơn ở những nội dung phía dưới của đề tài.
1.3.1.3. Tổ chức bộ máy
- Lãnh đạo VPTW : là Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng Trung
ương

- Cơ cấu tổ chức của VPTW gồm :
a) Các đơn vị cấp vụ, cục và tƣơng đƣơng:
+ Vụ Tổng hợp
+ Vụ Thư ký
+ Vụ Địa phương I (tại Hà Nội)
24


+ Vụ Địa phương II (tại Thành phố Hồ Chí Minh)
+ Vụ Địa phương III (tại Đà Nẵng)
+ Vụ Hành chính - Cơ yếu
+ Vụ Thư từ - Tiếp dân
+ Vụ Tổ chức - Cán bộ
+ Cục Tài chính và Quản lý đầu tư
+ Cục Quản trị A (tại Hà Nội)
+ Cục Quản trị T.78 (tại Thành phố Hồ Chí Minh)
+ Cục Quản trị T.26 (tại Đà Nẵng)
+ Cục Quản trị - Tài vụ
+ Cục Lưu trữ
+ Trung tâm Công nghệ thông tin
+ Ban Quản lý dự án các công trình xây dựng của Đảng ở Trung ương
(sẽ giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ).
+ Văn phòng Đảng uỷ và đoàn thể.
b) Các doanh nghiệp :
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên An Phú
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn Hồ Tây một thành viên
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên In Tiến Bộ
Có thể nói, VPTW được giao chức năng, nhiệm vụ rất quan trọng, góp phần bảo
đảm và nâng cao chất lượng phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo của BCHTW, BCT, BBT.
Tới nay, sau thời gian VPTW triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ mới,

cho thấy có những điều kiện thuận lợi hơn so với trước đây, đó là:

25


×