Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

ĐỀ CƯƠNG CÔNG NGHỆ HK II LỚP 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (71.93 KB, 3 trang )

CÔNG NGHỆ
Bài 41: Đồ dùng loại điện – nhiệt
1.Cấu tạo của đồ dùng loại điện – nhiệt
Đồ dùng loại điện – nhiệt có thành phần cấu tạo chính là dây đốt nóng. Dây đốt nóng được
làm bằng dây điện trở.
+Dây điện trở của dây đốt nóng:
Điện trở R của dây đốt nóng phụ thuộc vào điện trở suất p của vật liệu dẫn điện làm dây
đốt nóng, tỉ lệ thuận với chiều dài l và tỉ lệ nghịch với tiết diện S của dây đốt nóng.
R=p
Đơn vị của điện trở là ôm, kí hiệu :
+ Các yêu cầu kĩ thuật của dây đốt nóng:
• Dây đốt nóng làm bằng vật liệu dẫn điện có điện trở suất lớn: Dây niken-crom màu
sáng bóng có điện trở suất p = 1,1. 10-6 ôm mét (gấp 70 lần điện trở suất của đồng),
dây phero-crom màu xỉn hơn có điện trở suất p= 1,3. 10-6 ôm mét.
• Dây đốt nóng chịu được nhiệt độ cao: Dây niken- crom có nhiệt độ làm việc từ
1000oC đến 1100oC, dây phero-crom có nhiệt độ làm việc 850oC.
• Dây niken – crom thường được làm dây đốt nóng của bàn là điện, bếp điện, nồi cơm
điện,..
2. Nguyên lý làm việc
Nguyên lý làm việc của đồ dùng loại điện – nhiệt dựa vào tác dụng nhiệt của dòng điện
chạy trong dây đốt nóng, biến đổi điện năng thành nhiệt năng.
Bài 44: Đồ dùng loại điện – cơ
1. Cấu tạo của đồ dùng loại điện – cơ
Động cơ điện một pha gồm 2 bộ phận chính là stato và roto.
+ Stato (phần đứng yên): Gồm lõi thép và dây quấn. Lõi thép stato làm bằng lá thép kĩ
thuật điện ghép lại thành hình trụ rỗng, mặt trong có các cực hoặc các rãnh để quấn dây
điện từ. Dây quấn stato làm bằng dây điện từ được đặt cách điện với lõi thép. Loại động
cơ điện mặt trong lõi thép có cực để quấn dây thường được chế tạo với công suất nhỏ.
Loại động cơ điện mặt trong lõi thép có rãnh để quấn dây thường được chế tạo với công
suất lớn.
+Roto (phần quay): Roto gồm lõi thép và dây quấn. Lõi thép được làm bằng lá thép kĩ


thuật điện ghép lại thành khối trụ, mặt ngoài có các rãnh.Dây quấn rôto kiểu lồng sóc gồm
các thanh dẫn (nhôm, đồng) đặt trong các rãnh của lõi thép, nối với nhau bằng vòng ngắn
mạch ở hai đầu.
2. Nguyên lý làm việc
Tác dụng từ của dòng điện đã ứng dụng ở nam châm điện và các động cơ điện
Khi đóng điện sẽ có dòng điện chạy trong dây quấn stato và dòng điện cảm ứng trong dây
quấn roto, tác dụng từ của dòng điện làm cho rôto động cơ quay.
Bài 46: Máy biến áp một pha
1. Cấu tạo


* Bộ phận phụ: Hai ổ điện lấy ra, vôn kế, Ampe kế, Núm điều chỉnh, Aptomat, vỏ máy,
đồng hồ điện, đèn tính hiệu.
*Bộ phận chính: lõi thép và dây quấn.
+Lõi thép: được làm bằng lá thép kỹ thuật điện dày từ 0,35 đến 0,5 mm, có lớp cách điện
bên ngoài ghép lại thành một khối, dùng để dẫn từ cho máy biến áp nhằm giảm tổn hao
năng lượng.
+ Dây quấn: Làm bằng dây điện từ (được tráng hoặc bọc lớp cách điện) đưuọc quấn quanh
lõi thép. Giữa các vòng dây có cách điện với nhau và cách điện với lõi thép. Máy biến áp
một pha thường có hai dây quấn:
• Dây quấn nối với nguồn điện có điện áp U1 gọi là dây quấn sơ cấp. Dây quấn sơ
cấp có N1 vòng dây.
• Dây quấn lấy điện ra sử dụng có điện áp U2 gọi là dây quấn thứ cấp. Dây quấn thứ
cấp có N2 vòng dây.
2. Nguyên lý làm việc
Khi máy biến áp làm việc, điện áp đưa vào dây quấn sơ cấp là U1 trong dây quấn sơ cấp
có dòng điện. Nhờ có cảm ứng điện từ giữa dây quấn sơ cấp và dây quấn thứ cấp, điện áp
lấy ra ở hai đầu của dây quấn thứ cấp là U2
Tỉ số giữa điện áp sơ cấp và thứ cấp bằng tỉ số giữa số vòng dây của chúng
= = k (1) k được gọi là hệ số biến áp.

Điện áp lấy ra ở thứ cấp U2 là: U2 = U1
Bài 48: Sửj dụng hợp lý điện năng
1. Đặc điểm của giờ cao điểm
+ Là giờ mọi người sử dụng điện nhiều nhất trong ngày.
+ Điện năng tiêu thụ rất lớn Trong khi khả năng cung cấp điện của các nhà máy điện
không đáp ứng đủ.
+ Điện áp của các mạng điện bị giảm xuống, ảnh hưởng xấu đến chế độ làm việc của đồ
dùng điện.
2. Sử dụng hợp lý điện năng
Điện năng tiêu thụ rất lớn Trong khi khả năng cung cấp điện của các nhà máy điện không
đáp ứng đủ. Khi đó điện áp của mạng điện giảm xuống, ảnh hưởng đến chế độ làm việc
của nguồn điện.
Công suất làm việc của các đồ dùng điện càng lớn thì tiêu thụ điện càng nhiều, ảnh hưởng
đến tuổi thọ các đồ dùng điện.
Tiết kiệm tiền điện gia đình phải trả.
Giảm được chi phí về xây dựng nguồn điện,giảm bớt điện năng phải nhập khẩu, có nhiều
điện phục vụ cho sản xuất và đời sống.
Giảm bớt khí thải và chất thải gây ô nhiễm môi trường. Có tác dụng bảo vệ môi trường.
Bài 50: Đặc điểm và cấu tạo của mạng điện trong nhà
1. Đặc điểm của mạng điện trong nhà


+ Điện áp của mạng điện trong nhà: Mạng điện trong nhà là loại mạng điện có điện áp
thấp, nhận điện năng từ mạng phân phối để cung cấp điện cho các đồ dùng điện trong gia
đình. Ở nước ta,mạng điện trong nhà có cấp điện áp là 220V.
+Đồ dùng điện của mạng điện trong nhà:
• Rất đa dạng: Trong thực tế có rất nhiều loại đồ dùng điện.
• Công suất điện của các đồ dùng điện rất khác nhau: Mỗi đồ dùng điện tiêu thụ một
lượng điện năng khác nhau. Có đồ dùng điện công suất nhỏ (tiêu thụ ít điện năng),
nhưng lại có những đồ dùng điện có công suất lớn (tiêu thụ nhiều điện năng)

+Sự phù hợp điện áp giữa các thiết bị, đồ dùng điện với điện áp của mạng điện.
+ Các thiết bị điện (công tắc điện, cầu dao, ổ cắm điện,…) và đồ dùng điện trong nhà phải
có điện áp định mức phù hợp với điện áp của mạng điện.
+ Riêng với các thiết bị đóng - cắt; bảo vệ và điều khiển, điện áp định mức của chúng có
thể lớn hơn điện áp của mạng điện .
2. Cấu tạo của mạng điện trong nhà
Gồm các phần tử:
+ Công tơ điện (đồng hồ đo điện).
+ Đường dây dẫn điện năng: đường dây chính (mạch chính) và đường dây nhánh (mạch
nhánh).
+ Các thiết bị điện: thiết bị đóng cắt, bảo vệ, điều khiển và lấy điện.
+ Đồ dùng điện .



×