Tải bản đầy đủ (.pdf) (175 trang)

Tiểu luận về quản lý của nhà nước về thương mại điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 175 trang )

-1-

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Sự phát triển của thương mại điện tử (TMĐT) trên thế giới đã làm thay đ ổi
phương thức kinh doanh, thay đổi mạnh mẽ các giao dịch truyền thống và đem lại
những lợi ích to lớn cho các doanh nghiệp cho người tiêu dùng và cho toàn xã hội.
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam việc ứng dụng TMĐT vào hoạt động sản xuất
kinh doanh đã làm tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường, tạo ra nhiều cơ hội
kinh doanh cho các doanh nghiệp.
Trong quá trình phát triển TMĐT ở Việt Nam, Nhà nước với vai trò là chủ thể
quản lý đã tạo ra những ra những tiền đề cơ bản cho việc ứng dụng và triển khai
TMĐT trong các doanh nghiệp. Bằng các công cụ quản lý của mình, Nhà nước đã
đóng vai trò đ ịnh hướng, tạo lập môi trường cho sự phát triển của TMĐT.
Tuy nhiên từ quá trình triển khai TMĐT trong thời gian vừa qua cho thấy tuy
môi trường cho sự phát triển TMĐT ở Việt Nam đã hình thành nhưng v ẫn chưa đáp
ứng được cho sự phát triển có hiệu quả của TMĐT. Hoạt động quản lý nhà nước
(QLNN) về TMĐT hiện nay còn tồn tại một số bất cập chủ yếu sau: thiếu các định
hướng chiến lược trong phát triển TMĐT; pháp luật về TMĐT chưa điều chỉnh hết
nhiều lĩnh vực mới nảy sinh trong TMĐT; sự phối hợp quản lý nhà nước về TMĐT
giữa các cơ quan QLNN về TMĐT chưa hiệu quả; niềm tin của người tiêu dùng đối
với TMĐT còn thấp; nguồn nhân lực cho TMĐT còn thiếu về số lượng và yếu về
chất lượng; hoạt động kiểm tra, giám sát TMĐT chưa được trú trọng.
Bên cạnh đó, sự phát triển không ngừng trong lĩnh vực công nghệ thông tin nói
chung và TMĐT nói riêng trên thế giới sẽ tạo ra những thách thức không nhỏ cho
việc thực hiện các chức năng QLNN về TMĐT ở Việt Nam.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, QLNN về TMĐT trong thời gian tới cần phải
tiếp tục được hoàn thiện cả về mặt lý luận và thực tế triển khai thực hiện. Để có cơ sở
hoàn thiện các nội dung này, hoạt động QLNN về TMĐT cần phải được củng cố về
mặt lý luận như: làm rõ mục tiêu, nội dung, các nguyên tắc, yêu cầu cũng như các
công cụ mà Nhà nước có thể sử dụng trong quá trình thực hiện chức năng QLNN về


TMĐT. Ngoài ra để khắc phục các bất cập trong hoạt động QLNN về TMĐT ở Việt
nam hiện nay thì hoạt động QLNN về TMĐT cần phải được đánh giá một cách toàn
diện để tìm ra những bất cập còn tồn tại cũng như nguyên nhân của các hạn chế này.
Với những lý do nên trên, việc nghiên cứu đề tài "Quản lý nhà nư ớc về thương
mại điện tử" có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn nhằm góp phần hoàn thiện lý


-2luận QLNN về TMĐT cũng như hoàn thiện các nội dung QLNN về TMĐT ở Việt
Nam.

2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm làm rõ những lí luận về QLNN đối với
TMĐT, đề xuất các giải pháp nhằm nhằm hoàn thiện QLNN về TMĐT ở Việt Nam.
Bên cạnh đó luận án cũng nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí đánh giá các nội
dung QLNN về TMĐT, làm căn cứ cho việc đánh giá QLNN về TMĐT ở Việt Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là quá trình thực hiện các nội dung QLNN về
TMĐT; là các DN đang thực hiện TMĐT ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung nghiên cứu: Về khái niệm TMĐT, với mục tiêu là hoàn thiện
QLNN về TMĐT ở Việt Nam nên luận án sử dụng khái niệm TMĐT theo nghĩa
rộng, theo đó TMĐT là việc tiến hành một khâu hoặc toàn bộ quy trình của hoạt
động thương mại bằng các phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng
viễn thông di động hoặc các mạng mở khác.
Đối với hoạt động QLNN về TMĐT, luận án chỉ tập trung nghiên cứu các nội
dung QLNN về TMĐT ở Việt nam theo hướng tiếp cận từ quá trình quản lý, các nội
dung này bao gồm: (i) Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển TMĐT; (ii) Xây
dựng chính sách và ban hành pháp luật về TMĐT; (iii) Tổ chức thực hiện kế hoạch

và chính sách phát triển TMĐT; (iv) Kiểm soát TMĐT. Đây là cách tiếp cận phổ
biến trong các nghiên cứu về hoạt động QLNN nói chung, QLNN về TMĐT nói
riêng.
Phạm vi đối tượng nghiên cứu: đối với các DN nghiên cứu, luận án chỉ tập
trung nghiên cứu các DN đã áp dụng TMĐT từ cấp độ 2 trở lên; đang ứng dụng các
ba mô hình TMĐT là B2B; B2C và C2C. Các DN này đang hoạt động trong một số
lĩnh vực chủ yếu như: thương mại, bán buôn, bán lẻ; sản xuất công nghiệp; tài chính
ngân hàng và công nghệ thông tin. Đây là các lĩnh vực trong đó có rất nhiều DN Việt
Nam đang thực hiện TMĐT.
Phạm vi thời gian nghiên cứu: luận án đánh giá thực trạng QLNN về TMĐT
trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến năm 2012, đây là giai đoạn triển khai thực
hiện kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2006-2010; kế hoạch tổng thể
phát triển TMĐT giai đoạn 2011-2015 và các kế hoạch kinh tế xã hội quan trọng
khác của đất nước.


-3-

4. Các đóng góp của luận án
4.1. Về mặt lý luận
Thứ nhất, để thực hiện chức năng QLNN về TMĐT trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay, luận án đề xuất cần coi khái niệm về TMĐT theo nghĩa
rộng, với quan điểm này TMĐT được hiểu là việc tiến hành một khâu hoặc toàn bộ
quy trình của hoạt động thương mại bằng các phương tiện điện tử có kết nối với
mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác.
Thứ hai, luận án đã nghiên c ứu xây dựng bộ chỉ số đánh giá hoạt động QLNN
về TMĐT trên cơ sở vận dụng mô hình Outcome và phương pháp lu ận về đánh giá
chính sách của Ngân hàng thế giới. Các chỉ số này được sử dụng để đánh giá một
cách toàn diện các nội dung QLNN về TMĐT theo các tiêu chí: hiệu lực, hiệu quả,
phù hợp và bền vững.

4.2.Về mặt thực tiễn
Luận án phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về TMĐT ở Việt Nam trong
giai đoạn 2006-2012; đánh giá và phân tích những nguyên nhân dẫn đến thành công
và hạn chế trong QLNN về TMĐT. Để hoàn thiện QLNN về TMĐT, luận án đề xuất
một số giải pháp chủ yếu sau:
(i) Xây dựng chiến lược phát triển TMĐT quốc gia nhằm tạo ra các định hướng
lâu dài cho phát triển TMĐT ở Việt Nam.
(ii) Hoàn thiện các chính sách TMĐT như: chính sách thương nhân; chính sách
thuế trong TMĐT; chính sách bảo vệ người tiêu dùng; chính sách tạo nguồn nhân
lực.
(iii) Hoàn thiện pháp luật về TMĐT trong đó tập trung vào các nội dung: công
nhận TMĐT là một ngành trong hệ thống các ngành kinh tế quốc dân; quy định rõ về
trách nhiệm, quyền hạn của các bên tham gia TMĐT đối với các hình thức TMĐT
mới nảy sinh; hoàn thiện các quy định về TMĐT xuyên biên giới; công nhận giá trị
pháp lý của chứng cứ điện tử; hoàn thiện các quy định về giải quyết tranh chấp trong
TMĐT.
(iv) Tăng cường hoạt động đào tạo về TMĐT, công nhận chuyên ngành TMĐT
là một chuyên ngành chính thức trong hệ thống giáo dục quốc gia.
(v) Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra về TMĐT, thành lập thanh tra
chuyên ngành về TMĐT.


-4-

5. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án
được trình bày trong 4 chương:
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2. Cơ sở lý luận và bài học kinh nghiệm trong quản lý nhà nước về
thương mại điện tử.

Chương 3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nư ớc về thương mại điện tử ở Việt
Nam.
Chương 4. Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý nhà nư ớc về thương
mại điện tử ở Việt Nam.


-5-

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài
Từ khi xuất hiện vào đầu những năm 90 của thế kỉ 20, TMĐT nói chung và
QLNN về TMĐT nói riêng đã được nhiều các tổ chức và các học giả trên thế giới đề
cập đến và nghiên cứu. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận án chỉ tập trung
vào nghiên cứu một số công trình tiêu biểu sau:
Năm 2001, trong cuốn: "Những chiến lược cho sự thành công của TMĐT" của
Giáo sư Bijan Fazlollahi trường đại học Georgia State University, USA do nhà xuất
bản IRM Press phát hành [18] đã đề cập tới một số nội dung tương đối cụ thể để ứng
dụng thành công TMĐT trong mỗi DN và quản lý các hoạt động TMĐT của các cơ
quan có thẩm quyền.
Các nội dung này bao gồm: [18, Trg 32]
Tính riêng tư trong không gian ảo khi thực hiện các hoạt động TMĐT; Những
ảnh hưởng của cấu trúc của nền kinh tế tới việc thực hiện các hoạt động TMĐT toàn
cầu; Các khía cạnh xã hội trong TMĐT có liên quan đến việc xây dựng chính sách và
một số nội dung khác có liên quan đến việc xây dựng chiến lược TMĐT thành công
cho các DN.
Tiếp theo công trình của giáo sư Bijan Fazlollahi, vào năm 2002, dự án nghiên
cứu về những tác động của TMĐT trong nền kinh tế toàn cầu thuộc trung tâm nghiên
cứu của trường đại học Irvine đã nghiên cứu các tác tộng của môi trường và chính

sách của các quốc gia tới sự hình thành và phát triển của TMĐT. Toàn bộ các kết quả
nghiên cứu này đã đư ợc tập hợp lại trong cuốn sách: "TMĐT toàn cầu: những tác
động của môi trường và chính sách quốc gia" do đại học Cambridge phát hành năm
2006 [19] đã tập hợp được rất nhiều nghiên cứu của các học giả thuộc các trường đại
học trên thế giới về các tác động của môi trường và chính sách quốc gia đến sự phát
triển của TMĐT.
Các nghiên cứu này đã m ở rộng phạm vi nghiên cứu 10 quốc gia khác nhau
gồm: Mỹ, Brazin, Trung Quốc, Đan Mạch, Pháp, Đức, Nhật, Mexico, Singapore và
Đài Loan với 2.139 doanh nghiệp tại các nước được phỏng vấn. Kết quả của nghiên
cứu này đã chỉ ra sự tác động của môi trường và chính sách của các quốc gia tới quá
trình hình thành và phát triển của TMĐT .


-6Dựa trên các số liệu điều tra và mô hình nghiên cứu, các tác giả đã phân tích và
đánh giá những tác động của môi trường và chính sách TMĐT ở từng quốc gia nhằm
trả lời các câu hỏi:
- Có những nhân tố nào (xu thế và các rào cản) tác động đến việc ứng dụng
TMĐT của các doanh nghiệp?
- Những tác động của các nhân tố này tại các quốc gia đã phát triển và đang
phát triển có sự thay đổi như thế nào?
- Trong mỗi giai đoạn phát triển của TMĐT ở từng quốc gia thì các nhân tố này
có ảnh hưởng như thế nào?
Khác với những nghiên cứu ở trên, vào năm 2003, trong cuốn "những tác động
về kinh tế và xã hội của TMĐT" của các tác giả Sam Lubbe và Johanna Maria van
Heerden do Idea Group Publishing [37] phát hành đã tập hợp nhiều công trình
nghiên cứu về các tác động về mặt kinh tế và xã hội của TMĐT của các học giả
thuộc nhiều trường đại học khác nhau trên thể giới làm cơ sở cho việc xây dựng các
chính sách quản lý của nhà nước về TMĐT. Các công trình này bao g ồm các nghiên
cứu về:
- Những tác động về mặt kinh tế và xã hội của TMĐT tại những quốc gia đang

phát triển của tác giả: Roberto Vinaja, University of Texas, Pan America, USA
[37, Trg 34]. Trong nghiên cứu này đã nêu lên các l ợi ích tiềm năng của TMĐT đối
với các quốc gia phát triển đồng thời nhấn mạnh sự phổ biến của TMĐT ở những
quốc gia đang phát triển sẽ là một nguồn lực quan trọng cho sự phát triển đất nước.
- Những tác động đối lập của TMĐT của các tác giả Sushil K. Sharma thuộc
Ball State University, USA và Jatinder N.D. Gupta thuộc University of Alabama in
Huntsville, USA [37, Trg 45]. Trong nghiên cứu này đã chỉ ra những tác động bất lợi
từ sự phát triển TMĐT trong mỗi quốc gia như tính riêng tư của các cá nhân trong
các giao dịch, sự an toàn trong quá trình thanh toán, chính sách bảo vệ người tiêu
dùng ... từ đó đưa ra các khuyến nghị trong việc xây dựng và triển khai các chính
sách quản lý của nhà nước về TMĐT như: quản lý cạnh tranh trong TMĐT, chính
sách thuế, chính sách lao động và việc làm trong TMĐT.
Tiếp tục các nghiên cứu về tác động của TMĐT, vào năm 2004 trong cuốn:
"Các tác động về mặt nhận thức và xã hội của TMĐT trong những tổ chức hiện đại"
của các tác giả Mehdi Khosrow-Pour và nhiều người khác do Idea Group Publishing
phát hành [28] đã nghiên cứu khá chi tiết các tác động về mặt xã hội, nhận thức và
văn hóa của TMĐT đến hoạt động của các tổ chức. Đặc biệt các nghiên cứu đã đ ề
cập đến các tác động của TMĐT lên hành vi của người tiêu dùng cũng như sự tác
động của TMĐT lên hành vi của tổ chức, sự phát triển và quản trị tổ chức.


-7-

1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Tuy TMĐT mới phát triển ở Việt nam trong khoảng 10 năm trở lại đây
nhưng đã có khá nhi ều công trình nghiên cứu về TMĐT nói chung và QLNN về
TMĐT nói riêng.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc ứng dụng TMĐT, năm 2003 đề tài nghiên
cứu khoa học cấp Nhà nước "Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ
yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm". Mã số KC.01.05 [17] do PGS.TS. Lê

Danh Vĩnh - Thứ trưởng Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) làm chủ nhiệm,
Trung tâm thông tin thương mại là cơ quan thực hiện với sự tham gia của các cán bộ
nghiên cứu khoa học của các bộ ngành: Bưu chính viễn thông (nay là Bộ Thông tin
và Truyền thông), Ban cơ yếu Chính phủ, Ngân hàng, Bộ Tài chính, Bộ Văn hoá
thông tin, Liên minh các hợp tác xã, Viện công nghệ thông tin, Hội tin học viễn
thông Hà Nội, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và nhiều doanh nghiệp thực hiện.
Yêu cầu đặt ra với đề tài là nghiên cứu những công nghệ chủ yếu của TMĐT và
thử nghiệm chúng trong một hệ thống TMĐT hoàn chỉnh bao gồm đầy đủ các khâu
từ tìm kiếm hàng hoá, đặt hàng, thanh toán, giao hàng và làm nghĩa vụ thuế với nhà
nước.
Đề tài đã hoàn thành với một số nội dung chủ yếu sau [17]:
Tổng quan các vấn đề chung về TMĐT và một số kĩ thuật công nghệ chủ yếu
trong TMĐT;
Nghiên cứu lý thuyết về các kỹ thuật công nghệ chủ yếu trong TMĐT và kết
quả thử nghiệm hệ thống tích hợp các kỹ thuật công nghệ TMĐT trong thực tế;
Đề xuất một số giải pháp về phát triển TMĐT ở Việt Nam trong thời gian tới.
Ngoài ra hàng năm, bắt đầu từ năm 2004, Cục TMĐT và CNTT thuộc Bộ công
thương đã ti ến hành tổng kết về tình hình TMĐT ở Việt Nam trong các báo cáo
thường niên về TMĐT ở Việt Nam hàng năm (báo cáo có tiêu đề: Báo cáo TMĐT
Việt Nam). Các báo cáo này cung cấp một cái nhìn tổng quan về thực trạng tình hình
phát triển TMĐT ở Việt Nam trong năm như: tình hình ứng dụng TMĐT trong các
doanh nghiệp, thực trạng về cơ sở hạ tầng cho TMĐT, việc triển khai các chính sách
TMĐT trong thực tế v.v... đồng thời đưa ra một số khuyến nghị đối với các cơ quan
QLNN về việc thực hiện chức năng QLNN về TMĐT và các DN trong việc triển
khai TMĐT. [2,3,7]
Tuy nhiên các báo cáo này chưa có các đánh giá cụ thể về vai trò quản lý của
nhà nước đối với TMĐT, các kiến nghị mang tính tổng quát, chưa có các giải pháp
cụ thể để hoàn thiện các nội dung QLNN về TMĐT.



-8Năm 2008, hai năm sau khi Việt Nam chính thức ra nhập WTO, để triển khai
thực hiện các cam kết của Việt Nam với WTO trong lĩnh vực TMĐT, Cục TMĐT và
CNTT đã nghiên cứu toàn diện các quy định cũng như các thảo luận của WTO liên
quan tới TMĐT và xây dựng Báo cáo Tổng quan về các hoạt động của WTO liên
quan tới TMĐT [5]. Nội dung báo cáo gồm 8 chương đề cập rất chi tiết các vấn đề có
liên quan tới TMĐT của các nước thành viên WTO như: nội dung các cuộc họp của
Đại hội đồng về TMĐT; các hoạt động của các Hội đồng có liên quan tới TMĐT; các
cam kết của các nước thành viên về các vấn đề có liên quan đến TMĐT như: vấn đề
thuế trong TMĐT; các tuyên bố của Hội nghị Bộ trưởng WTO về TMĐT.
Bên cạnh các công trình nghiên cứu trên, hệ thống giáo trình về TMĐT của một
số trường đại học trong nước cũng đã cung cấp những kiến thức tổng quát cũng như
kiến thức chuyên sâu về TMĐT.
Giáo trình Thương mại điện tử căn bản, chủ biên TS.Trần Văn Hòe (2010) [15]
bao gồm 13 chương đã cung c ấp những khái niệm căn bản về TMĐT như: khái niệm
TMĐT, các mô hình TMĐT, các hình th ức thanh toán trong TMĐT, an ninh TMĐT;
các điều kiện để ứng dụng TMĐT như: hạ tầng kinh tế-xã hội, hạ tầng pháp lý, hạ
tầng công nghệ mạng.
Giáo trình Thương mại điện tử căn bản, chủ biên PGS.TS Nguyễn Văn Minh
[16] đã giới thiệu những nội dung cơ bản về sự hình thành và phát triển của TMĐT
trên thế giới, các khái niệm về TMĐT; các mô hình TMĐT; An toàn trong TMĐT;
Các hệ thống thanh toán điện tử và phương pháp xây dựng, triển khai dự án TMĐT
trong DN.
Giáo trình Thương mại điện tử căn bản, chủ biên TS.Nguyễn Văn Thoan đã
giới thiệu sau nội dung căn bản của TMĐT, các nội dung này bao gồm:tổng quan về
TMĐT; giao dịch điện tử; Marketing điện tử; rủi ro và phòng tránh rủi ro trong
TMĐT; ứng dụng TMĐT trong doanh nghiệp và Luật giao dịch điện tử.
Ngoài ra, trong cuốn giáo trình Kinh tế thương mại, đồng chủ biên GS.TS Đặng
Đình Đào, GS.TS Hoàng Đ ức Thân (2008) [14] gồm 15 chương chia làm hai phần đã
đề cập rất chi tiết về hệ thống lý luận và thực tiễn về kinh tế, tổ chức quản lý kinh
doanh thương mại trong nền kinh tế quốc dân như: cơ chế, chính sách quản lý thương

mại, tổ chức các mối quan hệ kinh tế, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, hạch toán kinh
doanh và thương mại DN .v.v... Phần thứ nhất gồm 8 chương nghiên cứu toàn bộ các
vấn đề kinh tế học thương mại trên góc độ vĩ mô bao gồm: bản chất kinh tế của
thương mại; cơ chế, chính sách quản lý thương m ại; hệ thống các công cụ quản lý
thương mại, chiến lược và định hướng kế hoạch phát triển thương mại trong nền kinh
tế quốc dân. Phần thứ hai của giáo trình đề cập đến các nội dung về tổ chức và quản


-9lý kinh doanh hàng hóa và dịch vụ dưới góc độ vi mô, bao gồm một số nội dung chủ
yếu như: tổ chức các mối quan hệ kinh tế giữa các DN, tổ chức kinh doanh thương
mại hàng hóa trong cơ chế thị trường; thương mại dịch vụ; TMĐT; hạch toán kinh
doanh trong thương mại; dự trữ hàng hóa cho SXKD; thương mại DN và các vấn đề
hiệu quả kinh tế thương mại.
Tuy không đề cập sâu đến các nội dung QLNN về TMĐT nhưng giáo trình đã
đề cập đến rất nhiều vấn đề lý luận về kinh tế thương mại nói chung làm cơ sở để xây
dựng các lý luận về QLNN đối với TMĐT.

1.1.3. Nhận xét từ tổng quan các công trình nghiên cứu
Như vậy qua các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước có
liên quan đến QLNN về TMĐT có thể rút ra một số nhận xét sau:
Thứ nhất, các công trình này đã đánh giá khái quát đư ợc tác động của QLNN
đối với sự phát triển của TMĐT tại mỗi quốc gia, tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu
này được thực hiện vào những năm đầu của quá trình phát triển của TMĐT, và hầu
hết ở các nước đã và đang phát tri ển, nơi có những điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển của TMĐT, khác hẳn với môi trường cho phát triển TMĐT của Việt Nam.
Thứ hai, cho đến nay các điều kiện về môi trường quốc tế, môi trường quốc gia
cũng như những xu thế mới của TMĐT đã có nhiều thay đổi cùng với sự phát triển
chung của khoa học kĩ thuật và kinh tế thế giới do đó các tác động của QLNN đối
với TMĐT cũng cần phải được xem xét trong các điều kiện mới.
Thứ ba, các nghiên cứu trên chưa đề cập sâu tới các vấn đề lí luận của QLNN

đối với TMĐT như: khái niệm, mục tiêu và nội dung QLNN về TMĐT; chưa đề cập
sâu tới vai trò quản lý của nhà nước đối với TMĐT; chưa đưa ra được phương pháp
cụ thể để đánh giá các nội dung QLNN về TMĐT.
Các "khoảng trống" trên sẽ là cơ sở để luận án tập trung làm rõ các vấn đề còn
tồn tại cả về mặt lý luận và thực tiễn trong QLNN về TMĐT từ đó đề xuất các giải
pháp hoàn thiện QLNN về TMĐT.

1.2. Phương pháp nghiên cứu
1.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp
Phương pháp phân tích tổng hợp được sử dụng để thẩm định, giải quyết những
vấn đề còn tranh cãi, chưa có sự thống nhất giữa các nhà khoa học. Phân tích tổng
hợp giúp ta tìm ra những lỗ hổng của các nghiên cứu trước, những lĩnh vực nào cần
phải nghiên cứu hoặc chứng minh thêm.
Thông thường phân tích tổng hợp là hai quá trình của một vấn đề, chúng không
thể tách rời nhau mà hợp lại để bổ trợ cho nhau. Phân tích là giai đoạn cần thiết của
bất kì một quá trình nghiên cứu nào. Tổng hợp là việc xác định những thuộc tính,


-10những mối liên hệ chung, cũng như những quy luật tác động qua lại giữa các yếu tố
cấu thành QLNN về TMĐT. Tổng hợp có được nhờ những kết quả nghiên cứu phân
tích, sau đó kết hợp chúng lại với nhau thành một chỉnh thể hoàn chỉnh, thống nhất.
Áp dụng phương pháp phân tích tổng hợp trong luận án để xem xét xem có các
nghiên cứu nào trong lĩnh vực QLNN về TMĐT đã đư ợc nghiên cứu, các nghiên đó
đã đư ợc thực hiện như thế nào, kết quả của của các nghiên cứu là gì ? v.v... phân tích
tổng hợp để phát hiện những "khoảng trống" trong các nghiên cứu trước, làm cơ sở
cho việc thực hiện các nội dung của đề tài.
Trên cơ sở mối quan hệ biện chứng của các phương pháp nghiên cứu trong
khoa học kinh tế - xã hội, luận án phân tích làm rõ những tác động của QLNN đến
TMĐT thông qua việc thực hiện các nội dung QLNN về TMĐT; phân tích và làm rõ
các nguyên nhân ảnh hưởng đến QLNN về TMĐT; phân tích và đánh giá việc thực

hiện chức năng QLNN về TMĐT qua các tiêu chí xây dựng.
Phương pháp phân tích tổng hợp được thực hiện qua các bước sau:

Tìm kiếm
nguồn tài liệu

Thu thập
và xử lý số
liệu

Thực hiện
phân tích
tổng hợp

Hình 1.1. Các bước thực hiện phương pháp phân tích tổng hợp
Bước 1: Tìm kiếm nguồn tài liệu
Đối với các số liệu thứ cấp, luận án sử dụng năm nguồn số liệu chính đó là: hệ
thống thư viện; số liệu từ các Bộ, ngành; số liệu từ các cơ quan, viện nghiên cứu; số
liệu từ các buổi hội thảo khoa học và số liệu từ các Website.
Hệ thống Thư viện: Thư viện quốc gia, Thư viện của các trường đại học: Kinh
tế quốc dân, đại học Thương mại, để tìm kiếm các công trình có liên quan đến đề tài
nghiên cứu như: luận văn, luận án, các đề tài nghiên cứu, các bài báo trong và ngoài
nước v.v...
Số liệu từ các Bộ, Ngành: Bộ Công thương, Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ
Kế hoạch và đầu tư; Tổng cục Thống kê; Bộ Tư pháp v.v... để tìm kiếm các báo cáo
có liên quan đến đề tài nghiên cứu như: Báo cáo TMĐT hàng năm; Sách trắng về
CNTT và Truyền thông; Báo cáo về tình hình KT - XH hàng năm. Tìm kiếm các văn
bản quy phạm pháp luật về TMĐT; các chiến lược, kế hoạch phát triển KT-XH, phát
triển Công nghệ thông tin; phát triển TMĐT.
Số liệu thống kê từ các cơ quan, viện nghiên cứu có liên quan đến TMĐT như:

Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CEM); Viện chiến lược và chính sách


-11khoa học công nghệ (NISTPASS); Viện nghiên cứu thương mại v.v... để tìm kiếm
các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án.
Các buổi Hội thảo chuyên đề: thông qua các buổi hội thảo chuyên đề về CNTT,
về TMĐT được tổ chức hàng năm như: Hội thảo về TMĐT, Hội thảo về Chính phủ
điện tử, Hội thảo về An ninh và An toàn mạng v.v... tác giả thu thập được rất nhiều ý
kiến của các chuyên gia tham dự hội thảo về tài nghiên cứu cũng như nguồn số liệu
từ tham luận của các chuyên gia trong các buổi hội thảo. Đây là nguồn tư liệu rất có
ích trong quá trình thực hiện các nội dung của đề tài.
Các Website của các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực TMĐT ở Việt Nam như:
Hiệp hội TMĐT Việt Nam ( Cục TMĐT và CNTT Bộ công
thương ( Sàn TMĐT của Phòng Công nghiệp và Thương mại
Việt

Nam

(),

hiệp

hội

TMĐT

Việt

Nam


() v.v... để tìm kiếm các báo cáo, các số liệu thống kê về các
DN TMĐT ở Việt Nam.
Đối với các dữ liệu sơ cấp sử dụng trong đề tài được tác giả thu thập thông qua
hình thức điều tra khảo sát các DN, các cơ quan QLNN theo các bước được trình bày
trong phương pháp nghiên cứu định lượng.
Bước 2. Thu thập và xử lý số liệu
Từ các nguồn tài liệu trên, sử dụng phương pháp tổng hợp tác giả thu thập được
các số liệu gốc trong các nguồn tài liệu. Các số liệu này được xử lý thông qua bộ
phần mềm xử lý số liệu trong KT-XH phổ biến hiện nay là SPSS. Kết quả của quá
trình xử lý là các số liệu, các bảng biểu phân tích và các biểu đồ được sử dụng trong
đề tài nghiên cứu.
Bước 3: Thực hiện phân tích và tổng hợp
Từ các số liệu, các bảng biểu và biểu đồ đã đư ợc xử lý, đề tài tập trung phân
tích quá trình thực hiện nội dung QLNN về TMĐT ở Việt Nam, chỉ ra những vấn đề
còn tồn tại trong QLNN về TMĐT hiện nay; trên cơ sở tổng hợp các kết quả phân
tích, kết quả điều tra và ý kiến của các chuyên gia để đề xuất một số giải pháp chủ
yếu nhằm hoàn thiện QLNN về TMĐT ở Việt Nam.

1.2.2. Phương pháp nghiên cứu định tính
Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng trong luận án để xác định các
câu hỏi nghiên cứu, xác định các tiêu chí đánh giá QLNN về TMĐT, thu thập ý kiến
của các chuyên gia về những vấn đề còn tồn tại trong QLNN về TMĐT hiện nay
đồng thời trao đổi về một số giải pháp hoàn thiện các nội dung QLNN về TMĐT ở
Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện qua các bước:


-12-

Dự kiến

các vấn đề
cần nghiên
cứu

Thiết kế
câu hỏi bán
cấu trúc

Thực hiện
phỏng vấn
sâu

Phân tích,
tổng hợp
thông tin
từ các nội
dung đã
phỏng vấn

Hình 1.2. Các bước thực hiện nghiên cứu định tính
Bước 1. Dự kiến các vấn đề cần nghiên cứu
Từ những kết quả bước đầu khi thực hiện phương pháp phân tích tổng hợp các
công trình nghiên cứu, các tài liệu có liên quan đến TMĐT và QLNN về TMĐT, tác
giả bước đầu xác định được một số vấn đề chính cần nghiên cứu của đề tài như sau:
- TMĐT ở Việt Nam trong thời gian qua đã phát tri ển như thế nào? Nhà nước
thực hiện quản lý TMĐT bằng các công cụ nào? Kết quả thực hiện nội dung QLNN
về TMĐT ra sao?
- Môi trường cho sự phát triển TMĐT ở Việt Nam đã hoàn thiện chưa?
- Kinh nghiệm của thế giới đối với QLNN về TMĐT là gì?
- QLNN về TMĐT ở Việt Nam có thể được đánh giá qua các tiêu chí nào?

Phương pháp xây dựng các tiêu chí này?
- Các giải pháp khắc phục những tồn tại trong QLNN về TMĐT là gì? Nội
dung cụ thể của các biện pháp?
Bước 2. Thiết kế câu hỏi phỏng vấn sâu đối tượng điều tra
Căn cứ vào các vấn đề nghiên cứu đã d ự kiến, tác giả thiết kế lưới câu hỏi
phỏng vấn sâu các đối tượng là các chuyên gia, nhà quản lý về TMĐT (Phụ lục 1.1).
Nội dung các câu hỏi được thiết kế như nhau cho các đối tượng phỏng vấn.
Bước 3. Thực hiện phỏng vấn sâu
Trong các buổi hội thảo có liên quan đến TMĐT và CNTT mà tác giả trực tiếp
tham dự, tác giả thực hiện phỏng vấn sâu một số chuyên gia tham dự hội thảo theo
các câu hỏi đã đư ợc thiết kế.
Bằng phương pháp phỏng vấn sâu các chuyên gia tác giả đã bước đầu xác định
được 3 câu hỏi nghiên cứu của đề tài, các câu hỏi này là:
i) Môi trường cho sự phát triển TMĐT ở Việt Nam hiện nay đã đ ầy đủ chưa?
Vai trò của Nhà nước trong việc tạo lập môi trường này ?
ii) Những vấn đề nào còn tồn tại trong QLNN về TMĐT ở Việt nam hiện nay
iii) Các giải pháp hoàn thiện QLNN về TMĐT là gì?


-13Trên cơ sở trao đổi, phỏng vấn với các chuyên gia, tác giả cũng đã bước đầu
xác định được các tiêu chí đánh giá nội dung QLNN về TMĐT, các tiêu chí được sử
dụng để đánh giá bao gồm: tiêu chí hiệu lực, tiêu chí hiệu quả, tiêu chí phù hợp, và
tiêu chí bền vững. Đồng thời qua trao đổi và nghiên cứu tài liệu, tác giả cũng xây
dựng được bộ chỉ tiêu dùng để đo lường kết quả thực hiện từng tiêu chí

1.2.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng trong luận án để đo lường
các kết quả thực hiện QLNN về TMĐT theo từng tiêu chí đồng thời kiểm tra tính
phù hợp của các chỉ tiêu trong thang đo từng tiêu chí. Trên cơ sở bộ tiêu chí đã xây
dựng thực hiện việc đánh giá các nội dung QLNN về TMĐT.

Phương pháp nghiên cứu định lượng được tiến hành qua các bước sau:
Thiết kế
công cụ điều
tra, thu thập
số liệu

Xác định
mẫu điều tra

Điều tra
chính thức

Xử lý và phân
tích số liệu
điều tra

Hình 1.3. Các bước nghiên cứu định lượng
Bước 1. Xác định mẫu điều tra
Đối tượng điều tra là 300 DN đang triển khai TMĐT từ cấp độ 2 đến cấp độ 4 ,
trong đó:
- Cấp độ 2. Có Website chuyên nghiệp: Website có nhiều chức năng tương tác
với người xem, hỗ trợ người xem, người xem có thể liên lạc với DN một cách thuận
tiện.
- Cấp độ 3. Chuẩn bị TMĐT: doanh nghiệp bắt đầu triển khai bán hàng hay
thực hiện các dịch vụ qua mạng. Tuy nhiên, DN chưa có hệ thống cơ sở dữ liệu nội
bộ để phục vụ các giao dịch trên mạng. Các giao dịch còn chậm và không an toàn.
- Cấp độ 4. Áp dụng TMĐT: doanh nghiệp có website của DN liên kết trực tiếp
với dữ liệu trong mạng nội bộ của DN, các hoạt động truyền dữ liệu được tự động
hóa, hạn chế sự can thiệp của con người và vì thế làm giảm đáng kể chi phí hoạt
động và tăng hiệu quả.

Tên, địa chỉ của các DN được tác giả thu thập từ:
- Cổng TMĐT quốc gia do Bộ công thương xây dựng và quản lý tại địa chỉ:
.
- Danh sách hội viên Hiệp hội TMĐT Việt Nam tại địa chỉ:



-14- Trung tâm TMĐT Việt Nam do Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam
xây dựng và quản lý tại địa chỉ:
- Danh sách Website TMĐT uy tín được gắn nhãn TrustVn tại địa chỉ
.
- Bảng xếp hạng 500 DN tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam do Công ty Cổ
phần Báo cáo đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) và báo Vietnamnet đồng tiến
hành nghiên cứu và công bố danh sách FAST500 với sự tư vấn của các chuyên gia,
hội đồng cố vấn trong và ngoài nước. Danh sách được đăng tải tại địa chỉ:
.
Đồng thời với quá trình thực hiện điều tra các tổ chức trên trên, tác giả cũng
thực hiện điều tra đối với 100 cá nhân người tiêu dùng đang thực hiện giao dịch tại
các sàn TMĐT C2C và B2C phổ biến nhất ở Việt Nam hiện nay như:
; /> ; /> ; />Bước 2. Thiết kế công cụ điều tra, thu thập số liệu
Phiếu điều tra được thiết kế cho 2 đối tượng chính: đó là các DN thực hiện
TMĐT (Phụ lục 1.2) và cá nhân người tiêu dùng tham gia TMĐT (Phụ lục 1.3)
Đối với các DN, cấu trúc phiếu điều tra gồm 3 phần chính (Phục lục 1.2 )
- Phần thông tin chung về DN điều tra (mục A trong phiếu điều tra): cung cấp
các thông tin cơ bản về DN được điều tra như: loại hình DN, quy mô DN, lĩnh vực
hoạt động, cấp độ ứng dụng TMĐT trong DN.
- Phần câu hỏi chính ( mục B trong phiếu điều tra ): thu thập ý kiến trả lời của
DN được điều tra nhằm mục đích đánh giá QLNN về TMĐT. Nội dung các câu hỏi
được xây dựng theo từng cụm mục hỏi ứng với các tiêu chí đánh giá nội dung QLNN
về TMĐT, cụ thể như sau:

Tính hiệu lực của QLNN về TMĐT được đo lường qua cụm câu hỏi từ câu hỏi
số 1 đến câu hỏi số 7 ( Phục lục 1.2, mục B).
Tính hiệu quả của QLNN về TMĐT được đo lường và đánh giá qua các số liệu
thứ cấp phù hợp, không thể hiện trong nội dung phiếu điều tra.
Tính phù hợp của QLNN về TMĐT được đo lường qua cụm câu hỏi từ câu hỏi
số 8 đến câu hỏi số 10. (Phục lục 1.2)
Tính bền vững của QLNN về TMĐT được đo lường qua cụm câu hỏi từ câu hỏi
11 đến câu hỏi 13 (Phục lục 1.2 )
- Phần câu hỏi mở ( mục C trong phiếu điều tra ): nhằm thu thập các ý kiến về
giải pháp hoàn thiện QLNN về TMĐT của DN được điều tra. (Phục lục 1.2)


-15Đối với cá nhân người tiêu dùng, nội dung phiếu điều tra được thiết kế nhằm
thu thập các thông tin về mức độ tham gia, mức độ tin tưởng vào giao dịch TMĐT
của người tiêu dùng (Phục lục 1.3)
Để đo lường mức độ của thực hiện của từng chỉ tiêu trong mô hình đánh giá,
tác giả sử dụng các thang đo tương ứng với từng tiêu chí.
Bảng 1.1. Các thang đo sử dụng trong phiếu điều tra
TT
I

Chỉ tiêu

Thang đo

Thông tin về doanh nghiệp
1.Vị trí công tác của Ông(Bà) trong DN
2.Loại hình DN
3.Quy mô DN


Định danh

4.Lĩnh vực hoạt động
5. Cấp độ ứng dụng TMĐT trong DN hiện nay
II

Các tiêu chí trong mô hình đánh giá nội dung
QLNN về TMĐT
1. Tiêu chí hiệu lực
2. Tiêu chí hiệu quả

Liker 5

3. Tiêu chí phù hợp

mức độ

4. Tiêu chí bền vững
Thang đo Likert dùng để đo lường các tiêu chí đánh giá theo 5 mức độ đồng ý
của người trả lời về các câu hỏi đưa ra trong phiếu điều tra. Mỗi mức độ đồng ý trong
thang đo Likert tương ứng với số điểm từ 1 đến 5.
Bảng 1.2.Thang đo Likert 5 mức độ sử dụng trong điều tra
Mức độ
đồng ý

Rất
không
đồng ý

Không

đồng ý

Phân vân
(không biết có nên
đồng ý hay không)

Đồng
ý

Rất
đồng ý

Điểm

1

2

3

4

5

Mẫu phiếu điều tra được thiết kế theo hai hình thức là phiếu điều tra trực tiếp
bằng văn bản và phiếu điều tra theo hình thức trực tuyến. Đối với hình thức điều tra
trực tuyến, tác giả sử dụng công cụ tạo Form điều tra trực tuyến của hãng Google tại
địa chỉ: Địa chỉ đường dẫn đến Form trả
lời trực tuyến được lưu tại địa chỉ hòm thư c ủa tác giả và gửi kèm theo email của đối
tượng cần thu thập dữ liệu điều tra.

Nội dung phiếu điều tra mẫu được gửi cho 10 đối tượng được lựa chọn trước để
kiểm tra cách thể hiện và ngôn ngữ trình bày.


-16Sau khi có kết quả điều tra và thông tin phản hồi từ 10 đối tượng trên, tác giả
tiếp tục hiệu chỉnh nội dung của từng mục hỏi trong phiếu trả lời để tạo thành phiếu
điều tra chính thức. Thời gian trả lời bình quân một phiếu điều tra là 15 phút.
Thời gian thực hiện điều tra được tác giả tiến hành trong 3 tháng, từ tháng 10
năm 2011 đến hết tháng 12 năm 2011 theo bảng tiến độ trong phụ lục 1.4.
Bước 3. Điều tra chính thức
Lập danh
sách địa
chỉ cần
điều tra

Liên hệ
với các
đơn vị

Gửi phiếu
điều tra

Theo dõi quá
trình trả lời
phiếu điều tra

Tổng hợp
kết quả

Hình 1.4. Các bước thực hiện điều tra chính thức

Để chuẩn bị cho điều tra chính thức, tác giả tiến hành lập danh sách các địa chỉ
cần điều tra bao gồm: tên đối tượng, địa chỉ đơn vị, điện thoại, địa chỉ email (các
thông tin này lấy ở bước 1).
Sau khi đã liên hệ với các đối tượng cần điều tra (bằng điện thoại và tiếp xúc
trực tiếp), nếu đối tượng đồng ý trả lời trực tuyến thì tác giả gửi đường dẫn của Form
điều tra đến email của đối tượng, nếu không đồng ý trả lời qua email thì tác giả gửi
mẫu phiếu điều tra bằng văn bản trực tiếp đến đối tượng điều tra.
Để trả lời phiếu điều tra trực tuyến, người trả lời chỉ cần Click chuột vào các
lựa chọn đã đư ợc thiết kế sẵn trong mỗi mục hỏi sau đó ấn vào nút trả lời, kết quả sẽ
được lưu trong một tệp dữ liệu kết quả trả lời phiếu điều tra (Phụ lục 1.6)
Bước 4. Xử lý và phân tích số liệu điều tra
Trong số 300 DN được hỏi thì có 240 DN nhận trả lời phiếu điều tra, 35 DN
không đồng ý trả lời và 25 DN không liên lạc được bằng điện thoại.
Trong số 240 DN nhận trả lời thì có 212 DN đã trả lời phiếu trả lời Online, 15
DN yêu cầu trả lời trực tiếp trên phiếu điều tra và 13 DN không có thông tin phản
hồi. Vậy kết quả thu được là 227 phiếu trả lời của các đơn vị.
Dữ liệu thu thập được xử lý bằng các công cụ phân tích dữ liệu trong phần mềm
SPSS như: thống kê mô tả; kiểm định thang đo. Sau khi mã hóa và làm s ạch dữ liệu
bằng cách loại bỏ các mẫu không trả lời đầy đủ các câu hỏi (8 phiếu) như vậy còn
219 phiếu trả lời hợp lệ (Phụ lục 1.5)


-17-

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
TMĐT nói chung, QLNN về TMĐT nói riêng là một lĩnh vực nghiên cứu còn
khá mới mẻ ở Việt Nam, do đó việc tổng quan các công trình nghiên cứu sẽ cung cấp
một bức tranh tổng thể về các vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến đề tài luận
án. Kết quả tổng quan các công trình nghiên cứu cho thấy tuy có nhiều công trình
nghiên cứu cả trong và ngoài nước về TMĐT nói chung, QLNN về TMĐT nói riêng

nhưng các công trình này chưa đ ề cập sâu tới các vấn đề lý luận QLNN về TMĐT,
chưa có những giải pháp cụ thể để hoàn thiện các nội dung QLNN về TMĐT ở Việt
Nam. Đây sẽ là những vấn đề chủ yếu mà luận án tập trung nghiên cứu.
Để có được kết quả nghiên cứu một cách chính xác, khoa học việc lựa chọn
phương pháp nghiên cứu đóng vai trò h ết sức quan trọng. Luận án lựa chọn ba
phương pháp chủ yếu để sử dụng trong nghiên cứu đề tài luận án, đó là các phương
pháp: phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp phân tích định tính, phương
pháp phân tích định lượng.
Phương pháp phân tích tổng hợp được sử dụng xuyên suốt trong các nội dung
của luận án và đây cũng chính là phương pháp nghiên cứu chủ yếu của luận án.
Bên cạnh phương pháp phân tích tổng hợp, luận án còn sử dụng hai phương
pháp nghiên cứu rất phổ biến trong khoa học kinh tế hiện đại, đó là phương pháp
nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng.
Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng trong luận án để xác định các
câu hỏi nghiên cứu, xác định các tiêu chí đánh giá QLNN về TMĐT, thu thập ý kiến
của các chuyên gia về những vấn đề còn tồn tại trong QLNN về TMĐT hiện nay
đồng thời trao đổi về một số giải pháp hoàn thiện các nội dung QLNN về TMĐT ở
Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng trong luận án để đo lường
các kết quả thực hiện QLNN về TMĐT theo từng tiêu chí đồng thời kiểm tra tính
phù hợp của thang đo từng tiêu chí.


-18-

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
2.1. Thương mại điện tử.
2.1.1. Khái niệm thương mại điện tử.

Quá trình phát triển của TMĐT gắn liền với sự phát triển của CNTT và
Internet. Bắt đầu từ năm 1995 khi thuật ngữ "electronic-commerce" được hãng máy
tính IBM (International Business Machines) sử dụng thì những nghiên cứu về TMĐT
mới chính thức được bắt đầu.
Tuy đã thống nhất về mặt thuật ngữ song nếu chỉ dùng một định nghĩa ngắn
gọn sẽ rất khó có thể nêu đầy đủ bản chất của TMĐT. Do vậy, định nghĩa về TMĐT
cho đến nay vẫn chưa hoàn toàn thống nhất. Có thể hiểu khái niệm TMĐT theo hai
nghĩa:
Khái niệm TMĐT theo nghĩa hẹp
TMĐT là việc mua bán hàng hoá và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử
và mạng viễn thông, đặc biệt là máy tính và mạng Internet.
Theo cách hiểu này có một số khái niệm về TMĐT được các tổ chức, các nhà
nghiên cứu đưa ra như sau:
- Theo Kalakota & Whinston (1997) : "TMĐT là quá trình mua, bán và trao đ ổi
sản phẩm, dịch vụ và thông tin thông qua hệ thống máy tính trên nền Internet"[35]
- Theo European Information Technology Observatory (EITO, 1997) "TMĐT
là quá trình thực hiện các giao dịch kinh doanh có dẫn tới việc chuyển giao giá trị
thông qua các mạng viễn thông"[22]
- Theo Cục thống kê Hoa Kỳ, "TMĐT là việc hoàn thành bất kỳ một giao dịch
nào thông qua một mạng máy tính làm trung gian mà bao gồm việc chuyển giao
quyền sở hữu hay quyền sử dụng hàng hoá và dịch vụ" (Cục thống kê Hoa Kỳ, 2000)
[39] .
Như vậy theo nghĩa hẹp, TMĐT bắt đầu bằng việc các DN sử dụng các phương
tiện điện tử và mạng Internet để mua bán hàng hóa và dịch vụ, các giao dịch có thể
giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với cá nhân hoặc giữa cá
nhân với cá nhân.
Khái niệm TMĐT theo nghĩa rộng
TMĐT là toàn bộ chu trình và các hoạt động kinh doanh liên quan đến các tổ
chức hay cá nhân, được thực hiện thông qua phương tiện điện tử. Nói khác hơn,



-19TMĐT là việc tiến hành hoạt động thương mại, sử dụng các phương tiện điện tử và
công nghệ xử lý thông tin số hoá.
Theo các hiểu này có một số khái niệm về TMĐT được các tổ chức, các nhà
nghiên cứu đưa ra như sau:
Tổ chức Hợp tác & Phát triển Kinh tế - OECD (1997): "TMĐT gồm các giao
dịch thương mại liên quan đến các tổ chức và cá nhân dựa trên việc xử lý và truyền
đi các dữ kiện đã được số hoá thông qua các mạng mở (như Internet) hoặc các mạng
đóng có cổng thông với mạng mở"[31]. Nói khác hơn, TMĐT là việc làm kinh doanh
thông qua mạng Internet, bán những hàng hoá và dịch vụ có thể được phân phối
không thông qua mạng hoặc những hàng hoá có thể mã hoá bằng kỹ thuật số và được
phân phối thông qua mạng hoặc không thông qua mạng.
Ủy ban của Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển - UNCTAD : đưa ra
định nghĩa đầy đủ nhất để các nước có thể tham khảo làm chuẩn, tạo cơ sở xây dựng
chiến lược phát triển TMĐT phù hợp với nước mình :
Dưới góc độ doanh nghiệp "TMĐT là việc thực hiện một phần hay toàn bộ
hoạt động kinh doanh bao gồm marketing, bán hàng, phân phối và thanh toán thông
qua các phương tiện điện tử"[40]
Khái niệm này đề cập đến toàn bộ hoạt động kinh doanh chứ không chỉ giới
hạn riêng ở việc mua và bán, đồng thời toàn bộ các hoạt động kinh doanh này được
thực hiện thông qua các phương tiện điện tử.
Khái niệm này được viết tắt bởi bốn chữ MSDP [40], trong đó:
M - Marketing (có trang Web hoặc xúc tiến thương mại qua Internet)
S - Sales (có trang Web hỗ trợ chức năng giao dịch, ký kết hợp đồng)
D - Distribution (phân phối sản phẩm số hóa qua mạng)
P - Payment (thanh toán qua mạng hoặc thông qua bên trung gian như ngân
hàng)
Như vậy đối với doanh nghiệp, khi sử dụng các phương tiện điện tử và mạng
vào trong các hoạt động kinh cơ bản như marketing, bán hàng, phân phối, thanh toán
thì đư ợc coi là tham gia TMĐT.

Dưới góc độ quản lý nhà nước, TMĐT bao gồm các lĩnh vực:
I - Infrastructure: cơ sở hạ tầng cho sự phát triển TMĐT
M - Data Message: thông điệp dữ liệu
B - Basic Rules: các quy tắc cơ bản
S - Specific Rules: các quy tắc riêng trong từng lĩnh vực
A - Applications: các ứng dụng


-20Mô hình IMBSA đề cập đến các lĩnh vực cần xây dựng để phát triển TMĐT
như sau: [40]
I (Infrastructure): cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông. Một ví dụ
điển hình là dịch vụ Internet băng rộng ADSL và cáp quang. Suy cho cùng, nếu
không phổ cập dịch vụ Internet thì không thể phát triển TMĐT được. Chính vì vậy
UNCTAD đã đưa ra l ĩnh vực đầu tiên cần phải phát triển chính là cơ sở hạ tầng công
nghệ thông tin và truyền thông, tạo nền tảng đầu tiên cho TMĐT.
M (Data Message): các vấn đề liên quan đến thông điệp dữ liệu. Thông điệp dữ
liệu chính là tất cả các loại thông tin được truyền tải qua mạng, qua Internet trong
TMĐT. Ví dụ như hợp đồng điện tử, các đơn hàng, các chứng từ thanh toán điện tử...
đều được coi là thông điệp, chính xác hơn là "thông điệp dữ liệu". Tại hầu hết các
nước, những thông điệp dừ liệu khi được sử dụng trong các giao dịch TMĐT đều
được thừa nhận về mặt giá trị pháp lý.
B (Basic Rules): các quy tắc cơ bản điều chỉnh chung về TMĐT. Đây chính là
các luật điều chỉnh các lĩnh vực liên quan đến TMĐT trong một nước hoặc khu vực
và quốc tế.
S (Specific Rules): các quy tắc riêng điều chỉnh từng lĩnh vực chuyên sâu cảu
TMĐT như chứng thực điện tử, chữ ký điện tử, ngân hàng điện tử (thanh toán điện
tử).
A (Applications): được hiểu là các ứng dụng TMĐT hay các mô hình kinh
doanh TMĐT cần được điều chỉnh, cũng như đầu tư, khuyến khích để phát triển trên
cơ sở đã giải quyết được bốn vấn đề nêu trên. Khi các điều kiện trên đã được đảm

bảo, sự thành công của một chiến lược TMĐT cần được đảm bảo rằng các doanh
nghiệp tham gia TMĐT có thể thực sự thu lợi từ môi trường đã đư ợc tạo ra. Thiết kế
các trang web hiệu quả, thiết kế và thực thi các chiến lược liên minh thích hợp (gồm
thông qua liên doanh hoặc liên minh) sẽ là một trong những điều kiện đảm bảo thành
công trong TMĐT.
Khái niệm TMĐT theo góc độ QLNN có hai điều đáng quan tâm. Thứ nhất, mô
hình này là cơ s ở để các chính phủ có thể xác định các nội dung cần có nhằm tạo ra
một môi trường thích hợp cho sự phát triển của TMĐT. Thứ hai, dựa trên mô hình
này, các tổ chức quốc tế có thể xác định phương hướng góp phần xây dựng hệ thống
các hướng dẫn, các điều luật, các tiêu chuẩn, các qui định để TMĐT toàn cầu có thể
trở thành hiện thực.
Qua nghiên cứu các khái niệm về TMĐT cùng với mục tiêu là hoàn thiện
QLNN về TMĐT nên luận án sử dụng khái niệm TMĐT theo nghĩa rộng:


-21TMĐT là việc tiến hành một khâu hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động kinh
doanh bằng các phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di
động hoặc các mạng mở khác.

2.1.2. Các đặc trưng của thương mại điện tử
So với các hoạt động thương mại truyền thống, TMĐT có một số điểm khác
biệt cơ bản sau:
* Các bên tiến hành giao dịch trong TMĐT không tiếp xúc trực tiếp với nhau
và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước.
Trong thương mại truyền thống, các bên thường gặp nhau trực tiếp để tiến hành
giao dịch. Các giao dịch được thực hiện chủ yếu theo nguyên tắc vật lý như chuy ển
tiền, séc hóa đơn, vận đơn, gửi báo cáo. Các phương tiện viễn thông như: fax, telex,
... chỉ được sử dụng để trao đổi số liệu kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng các
phương tiện điện tử trong thương mại truyền thống chỉ để chuyển tải thông tin một
cách trực tiếp giữ hai đối tác của cùng một giao dịch

TMĐT cho phép mọi người cùng tham gia từ các vùng xa xôi hẻo lánh đến các
khu vực đô thị lớn, tạo điều kiện cho tất cả mọi người ở khắp nơi đều có cơ hội
ngang nhau tham gia vào thị trường giao dịch toàn cầu và không đòi hỏi nhất thiết
phải quen biết với nhau.
* Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của khái
niệm biên giới quốc gia, còn TMĐT đư ợc thực hiện trong một thị trường không có
biên giới (thị trường thống nhất toàn cầu).
Thị trường trong TMĐT là thị trường phi biên giới. Điều này thể hiện ở chỗ
mọi người ở tất cả các quốc gia trên khắp toàn cầu không phải di chuyển tới bất kỳ
địa điểm nào mà vẫn có thể tham gia và tiến hành giao dịch TMĐT bằng cách truy
cập vào website TMĐT hoặc vào các trang mạng xã hội.
* Trong hoạt động giao dịch TMĐT đều có sự tham gia của ít nhất ba chủ thể,
trong đó có một bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ mạng, các cơ
quan chứng thực.
Trong TMĐT, ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch giống như giao
dịch thương mại truyền thống đã xu ất hiện một bên thứ ba đó là nhà cung cấp dịch
vụ mạng, các cơ quan chứng thực… là những người tạo môi trường cho các giao
dịch TMĐT. Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực có nhiệm vụ chuyển
đi, lưu giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch TMĐT, đồng thời họ cũng
xác nhận độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch TMĐT.
* Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện
để trao đổi dữ liệu, còn đối với TMĐT thì mạng lưới thông tin là thị trường


-22Thông qua TMĐT, nhiều loại hình kinh doanh mới được hình thành. Ví dụ: các
dịch vụ gia tăng giá trị trên mạng máy tính hình thành nên các nhà trung gian ảo là
các dịch vụ môi giới cho giới kinh doanh và tiêu dùng; các siêu thị ảo được hình
thành để cung cấp hàng hóa và dịch vụ trên mạng máy tính. Các trang Web khá nổi
tiếng như Yahoo! America Online hay Google đóng vai trò quan tr ọng cung cấp
thông tin trên mạng. Các trang Web này trở thành các “khu chợ” khổng lồ trên

Internet. Với mỗi lần nhấn chuột, khách hàng có khả năng truy cập vào hàng ngàn
cửa hàng ảo khác nhau và tỷ lệ khách hàng vào hàng ngàn các cửa hàng ảo khác nhau
và tỷ lệ khách hàng vào thăm rồi mua hàng là rất cao. Người tiêu dùng đã b ắt đầu
mua trên mạng một số các loại hàng trước đây được coi là khó bán trên mạng. Nhiều
người sẵn sàng trả thêm một chút tiền còn hơn là phải đi tới tận cửa hàng. Một số
công ty đã mời khách may đo quần áo trên mạng, tức là khách hàng chọn kiểu, gửi số
đo theo hướng dẫn tới cửa hàng (qua Internet) rồi sau một thời gian nhất định nhận
được bộ quần áo theo đúng yêu cầu của mình. Đi ều tưởng như không thể thực hiện
được này cũng có rất nhiều người hưởng ứng. Các chủ cửa hàng thông thường ngày
nay cũng đang đua nhau đưa thông tin lên Web để tiến tới khai thác mảng thị trường
rộng lớn trên Web bằng cách mở cửa hàng ảo.

2.1.3. Các mô hình thương mại điện tử
Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại các mô hình TMĐT tuy nhiên trong
phạm vi nghiên cứu, luận án chỉ đề cập đến tiêu thức phân loại theo đối tượng tham
gia. Theo tiêu thức phân loại này có bốn chủ thể chính tham gia phần lớn vào các
giao dịch TMĐT, đó là: Chính phủ (G), doanh nghiệp (B), khách hàng cá nhân (C),
người lao động (E). Việc kết hợp các chủ thể này lại với nhau sẽ cho chúng ta những
mô hình TMĐT khác nhau.

2.1.3.1.Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp
(Business to Business - B2B)
B2B là loại hình giao dịch qua các phương tiện điện tử giữa DN với DN. Các
giao dịch B2B chủ yếu được thực hiện trên các hệ thống ứng dụng TMĐT như mạng
giá trị gia tăng VAN, SCM, các sàn giao dịch TMĐT B2B ... Các DN có thể chào
hàng, tìm kiếm DN cung ứng, đặt hàng, ký kế hợp đồng, thanh toán qua các hệ thống
này.
Thương mại điện tử B2B đem lạo lợi ích rất thiết thực cho các DN, đặc biệt
giúp các DN giảm chi phí về thông thu thập thông tin, tìm hiểu thị trường, quảng cáo,
tiếp thị, đàm phán, tăng cường các cơ hội kinh doanh.


2.1.3.2.Thương mại điện tử giữa
(Business to Consumer - B2C)

doanh nghiệp và người tiêu dùng


-23Đây là loại hình giao dịch giữa DN và người tiêu dùng qua các phương tiện
điện tử. DN sử dụng các phương tiện điện tử để bán hàng hóa, dịch vụ tới người tiêu
dùng. Người tiêu dùng thông qua các phương tiện điện tử để lựa chọn, đặt hàng,
thanh toán, nhận hàng. Để tham gia hình thức kinh doanh này, thông thường DN sẽ
thiết lập Web site, hình thành cơ sở dữ liệu về hàng hóa, dịch vụ, tiến hành các quy
trình tiếp thị, quảng cáo, phân phối trực tiếp tới người tiêu dùng.
Thương mại điện tử B2C đem lại lợi ích cho cả DN lẫn người tiêu dùng: DN
tiết kiệm được chi phí bán hàng, chi phí quản lý cũng giảm đáng kể. Người tiêu dùng
sẽ cảm thấy thuận tiện vì không phải tới tận cửa hàng mà chỉ cần ở bất kỳ nơi đâu và
vào bất kỳ thời gian nào cũng có khả năng lựa chọn sản phẩm, so sánh nhiều mặt
hàng cùng một lúc cũng như tiến hành việc mua hàng.

2.1.3.3.Thương mại điện tử giữa người tiêu dùng với người tiêu dùng
(Consumer to Consumer - C2C)
Đây là các giao dịch giữa các cá nhân người tiêu dùng với nhau. Sự phát triển
của các phương tiện điện tử làm cho nhiều cá nhân có thể tham gia hoạt động thương
mại với tư cách là người bán, người cung cấp dịch vụ. Một cá nhân có thể tự thiết lập
website để kinh doanh những mặt hàng do mình làm ra hoặc sử dụng một website có
sẵn để đấu giá một mặt hàng mình có.

2.1.3.4.Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước
(Business to Government - B2G)
Là loại hình giao dịch giữa DN với cơ quan nhà nước trong đó nhà nước đóng

vai trò khách hàng. Quá trình trao đổi thông tin giữa DN với cơ quan nhà nước được
tiến hành thông qua các phương tiện điện tử. Cơ quan nhà nước cũng có thể thiết lập
các website, tại đó đăng tải thông tin về nhu cầu mua hàng của các cơ quan nhà
nước, tiến hành việc đấu thầu hàng hóa, dịch vụ và lựa chọn nhà cung cấp trên
website.

2.1.3.5.Thương mại điện tử giữa cơ quan nhà nước với người lao động
(Government to Employee - G2E)
Đây là loại hình giao dịch giữa cơ quan nhà nước với các cá nhân người lao
động trong xã hội. Đây chủ yếu là các giao dịch mang tính hành chính nhưng có thể
mang những yếu tố của TMĐT. Ví dụ, khi người dân đóng tiền thuế qua mạng, trả
phí đăng ký hồ sơ trực tuyến, v.v...

2.1.4. Lợi ích và các hạn chế của thương mại điện tử
2.1.4.1.Các lợi ích của thương mại điện tử
a. Đối với các tổ chức


-24Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương mại truyền
thống, các công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận người cung cấp,
khách hàng và đối tác trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới nhà cung cấp,
khách hàng cũng cho phép các tổ chức có thể mua với giá thấp hơn và bán được
nhiêu sản phẩm hơn.
Giảm chi phí sản xuất: Giảm chi phí giấy tờ, giảm chi phí chia xẻ thông tin, chi
phí in ấn, gửi văn bản truyền thống.
Cải thiện hệ thống phân phối: Giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong phân
phối hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi các
showroom trên mạng.
Vượt giới hạn về thời gian: Việc tự động hóa các giao dịch thông qua Web và
Internet giúp hoạt động kinh doanh được thực hiện 24/7/365 mà không mất thêm

nhiều chi phí biến đổi.
Sản xuất hàng theo yêu cầu: Còn đư ợc biết đến dưới tên gọi “Chiến lược kéo”,
lôi kéo khách hàng đến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của
khách hàng.
Mô hình kinh doanh mới: Các mô hình kinh doanh mới với những lợi thế và giá
trị mới cho khách hàng. Mô hình của Amazon.com, mua hàng theo nhóm hay đấu giá
nông sản qua mạng đến các sàn giao dịch B2B là điển hình của những thành công
này.
Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường: Với lợi thế về thông tin và khả năng
phối hợp giữa các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm thời gian tung
sản phẩm ra thị trường.
Củng cố quan hệ khách hàng: Thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua mạng,
quan hệ với trung gian và khách hàng được củng cố dễ dàng hơn. Đồng thời việc cá
biệt hóa sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với khách hàng và
củng cố lòng trung thành.
Thông tin cập nhật: Mọi thông tin trên web như sản phẩm, dịch vụ, giá cả... đều
có thể được cập nhật nhanh chóng và kịp thời.
Chi phí đăng ký kinh doanh: Một số nước và khu vực khuyến khích bằng cách
giảm hoặc không thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng. Thực tế, việc thu nếu triển
khai cũng gặp rất nhiều khó khăn do đặc thù của Internet.
Các lợi ích khác: Nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp; cải thiện chất lượng
dịch vụ khách hàng; đối tác kinh doanh mới; đơn giản hóa và chuẩn hóa các quy
trình giao dịch; tăng năng suất, giảm chi phí giấy tờ; tăng khả năng tiếp cận thông tin


-25và giảm chi phí vận chuyển; tăng sự linh hoạt trong giao dịch và hoạt động kinh
doanh.
b. Đối với người tiêu dùng
Từ góc độ của người mua hàng, TMĐT tạo sự thuận tiện hơn cả về không gian
và thời gian, tăng khả năng lựa chọn do tiếp cận dễ dàng các mặt hàng, các dịch vụ,

thu được thông tin phong phú hơn, từ đó có thể đáp ứng nhu cầu tốt hơn. Mặc dù họ
phải bỏ thêm chút ít công sức khi mua hàng qua mạng, nhưng bù lại, họ có thể mua
hàng tại nhà bất cứ lúc nào, dù ngày hay đêm. Internet cách mạng hoá marketing bán
lẻ và marketing trực tiếp. Người tiêu dùng có thể mua sắm bất cứ sản phẩm nào của
nhà sản xuất và những nhà bán lẻ trên khắp thế giới. Họ có thể xem xét các sản
phẩm, thông tin về sản phẩm trên máy tính hay màn hình tivi, có thể lấy những thông
tin này hay dùng nó để tạo ra những yêu cầu về các sản phẩm phù hợp với mình, đặt
hàng và thanh toán ...
Thêm vào đó, việc so sánh hàng hoá trên mạng cũng rất thuận lợi. Thời gian để
người mua kiểm tra hàng loạt website thương mại chỉ bằng vài phần trăm lượng thời
gian họ cần để gọi điện hoặc ghé thăm một vài cửa hàng hữu hình. Việc tìm kiếm
những mặt hàng khan hiếm, ít người biết đến, như sách cổ, đồ cổ... cũng trở nên dễ
dàng hơn, thông qua việc ngồi một chỗ tra cứu danh mục sản phẩm của một thương
hiệu, thay vì phải tới hết cửa hiệu này đến cửa hiệu khác. Trong nhiều trường hợp,
các cửa hàng trên mạng cung cấp dịch vụ khách hàng tốt hơn những cửa hàng truyền
thống, kể cả khi không có sự tương tác người - người trực tiếp. Khả năng tìm hiểu
kiến thức cơ bản, hoặc trao đổi với nhân viên bán hàng qua Internet cao hơn.
c. Đối với phạm vi toàn xã hội
Đối với các quốc gia, hoạt động TMĐT có thể nâng cao khả năng cạnh tranh
của nền kinh tế, đồng thời mang lại khả năng cải thiện môi trường hành chính và môi
trường đầu tư. TMĐT cũng khiến Chính phủ các nước phải cải cách trên rất nhiều
phương diện - từ phương diện quản lý, hoạch định chính sách như: thuế quan, hải
quan, phân phối thu nhập, quản lý DN, chính sách thương mại quốc tế... tới việc điều
chỉnh phương hướng phát triển các ngành kinh tế quốc gia trong thời đại “số hóa”
đang ngày càng mở rộng.
Xét trên bình diện quốc gia, TMĐT sẽ tạo tiền đề để có thể sớm tiếp cận nền
kinh tế số hóa hay nền kinh tế tri thức. TMĐT trực tiếp kích thích sự phát triển của
ngành CNTT - một trong những ngành mũi nhọn trong nền kinh tế hiện đại, một
ngành căn bản của “xã hội thông tin” hay “kinh tế tri thức”, đóng vai trò ngày càng
quan trọng trong nền kinh tế. Đối với các nước đang phát triển, nếu không có một

chiến lược thích hợp sẽ suy giảm sức cạnh tranh, ngày càng tụt hậu. Khía cạnh này


×