Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở xã bản qua, huyện bát xát, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 89 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THANH THẢO
Tên đề tài:
GIẢI PHÁP ÐẨY MẠNH CHUYỂN CHUYỂN CÕ CẤU KINH TẾ NÔNG
LÂM NGHIỆP THEO HÝỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA Ở BẢN QUA,
HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: KT&PTNT

Lớp

: K43 - KTNN

Khóa học

: 2011 – 2015



Thái Nguyên, năm 2015


i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THANH THẢO
Tên đề tài:
GIẢI PHÁP ÐẨY MẠNH CHUYỂN CHUYỂN CÕ CẤU KINH TẾ NÔNG
LÂM NGHIỆP THEO HÝỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA Ở BẢN QUA,
HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: KT&PTNT

Lớp


: K43 - KTNN

Khóa học

: 2011 – 2015

Giảng viên hƣớng dẫn: Th.s. Nguyễn Thị Châu

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn thành
khóa học ở trƣờng tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã Bản Qua– huyện Bát
Xát – tỉnh Lào Cai với đề tài:
“Giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa ở xã Bản Qua,huyện Bát Xát,tỉnh Lào Cai ”
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành bày tỏ
lời cảm ơn sâu sắc nhất đến các tập thể, các cơ quan, tổ chức đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên, phòng Đào tạo và khoa KT&PTNT cùng các thầy cô giáo những ngƣời đã
cung cấp trang thiết bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình thực tập.
Cảm ơn UBND xã Bản Qua các ban ngành và nhân dân trong xã đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong qua trình thực tập.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn Th.s
Nguyễn Thị Châu - ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên

cứu, góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình thực tập mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng nhƣng do thời
gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế và bƣớc đầu làm quen với công tác
nghiên cứu nên bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong
nhận đƣợc sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn bè để bản khóa
luận của tôi đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày…tháng…năm 2015
Sinh viên

Nông Thanh Thảo


ii

MỤC LỤC

PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ......................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa đối với khoa học ........................................................................ 3
1.3.2. Ý nghĩa đối với thực tiễn......................................................................... 3
1.5. Bố cục của đề tài ........................................................................................ 4
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................ 5
2.1. Cơ sở khoa học về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng
sản xuất hàng hóa. ............................................................................................. 5
2.1.1. Một số vấn đề lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp

theo hƣớng sản xuất hàng hóa ........................................................................... 5
2.1.2. Nội dung của cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn và sự chuyển dịch
theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. ...................................................... 6
2.1.3. Đặc trƣng của cơ cấu nông nghiệp nông thôn ......................................... 8
2.1.4.

Những nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế

nông nghiệp nông thôn ...................................................................................... 8
2.1.5. Yêu cầu phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp theo hƣớng
sản xuất hàng hóa. ........................................................................................... 12
2.2. Một số vấn đề lý luận về sản xuất nông sản hàng hóa ............................. 13
2.2.1. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................... 13
2.2.2. Điều kiện để sản xuất hàng hóa............................................................. 13
2.2.3. Hai đặc trƣng của sản xuất hàng hóa..................................................... 14
2.2.4. Những ƣu thế và hạn chế của sản xuất nông sản hàng hóa nƣớc ta ...... 14


iii

2.3. Kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ,nông thôn của
một số nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam ........................................................ 15
2.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới .................................... 15
2.3.2. Kinh nghiệm của Việt Nam................................................................... 17
2.4. Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn ........
............................................................................................................... 18
PHẦN 3 ĐỐI TƢỢNG NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 19
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 19
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 19
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 19

3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 20
3.3.1. Phƣơng pháp chọn mẫu nghiên cứu ...................................................... 20
3.3.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin. ........................................................... 20
3.3.3. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 21
3.3.4. Phƣơng pháp phân tích , đánh giá thông tin ......................................... 21
3.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 21
3.4.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của địa phƣơng .............................. 21
3.4.3. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của hộ sản
xuất nông nghiệp. ............................................................................................ 22
3.4.4.Các chỉ tiêu phản ánh mức thu nhập từ nông lâm nghiệp của nông hộ . 22
3.4.5.Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và các công thức tính ............... 22
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 24
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 24
4.1.1 Tình hình cơ bản của xã Bản Qua .......................................................... 24
4.1.2. Tình hình phát triển kinh tế.

. ........................................................ 44


iv

4.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp theo hƣớng sản
xuất hàng hóa ở xã Bản Qua ........................................................................... 53
4.2.1.Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp chung toàn xã ....... 53
4.2.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trồng trọt ........................ 55
4.2.3. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành chăn nuôi ....................... 61
4.2.4 Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành lâm nghiệp của xã Bản Qua.....64
4.2.5. Ngành thủy sản ..................................................................................... 66
4.2.6. Dịch vụ phục vụ trong nông nghiệp ...................................................... 67

4.2.7. Khái quát chung về nhóm hộ điều tra và đánh giá về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông lâm nghiệp xã Bản Qua giai đoạn 2012-2014............................ 68
4.3. Giải pháp nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp tại địa phƣơng trong
những năm tiếp theo ........................................................................................ 77
4.3.1. Ý kiến của nhóm hộ điều tra đƣa ra về phƣơng hƣớng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông lâm nghiệp cho xã Bản Qua thời gian tới. ........................... 77
4.3.2. Đánh giá chung quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại xã
Bản Qua ........................................................................................................... 79
4.3.3. Phân tích SWOT chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp theo
hƣớng sản xuất hàng hóa ở xã Bản Qua.......................................................... 80
PHẦN 5 CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH
TẾ NÔNG LÂM NGHIỆP THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA Ở XÃ
BẢN QUA HUYỆN BÁT XÁT TỈNH LÀO CAI.......................................... 82
5.1. Giải pháp chủ yếu đấy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp
theo hƣớng sản xuất hàng hóa ở xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. . 82
5.1.1. Các quan điểm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp ở xã
Bản Qua trong giai đoạn tới ............................................................................ 82
5.1.2. Phƣơng hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp theo hƣớng
sản xuất hàng hóa. ........................................................................................... 82


v

5.1.3. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp theo hƣớng sản
xuất hàng hóa .................................................................................................. 83
5.1.4. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông lâm
nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa ở xã Bản Qua ...................................... 85
5.2. Kết luận và kiến nghị ............................................................................... 89
5.2.1. Kết luận ................................................................................................. 89
5.2.2. Một số kiến nghị .................................................................................... 90



vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

BQ

Bình quân

BVTV

Bảo vệ thực vật

CCKT

Cơ cấu kinh tế

CN

Công nghiệp

CNH

Công nghiệp hóa


HĐH

Hiện đại hóa

HTX

Hợp tác xã

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KTQD

Kinh tế quốc dân

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

TB

Trung bình

UBND

Ủy ban nhân dân

VAC


Vƣờn ao chuồng

VACR

Vƣờn ao chuồng ruộng

WTO

Tổ chức thƣơng mại thế giới

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

GTSX

Giá trị sản xuất


vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1: Thống kê hiện trạng sử dụng đất đai của xã Bản Qua qua 3 năm
2012 – 2014 ..................................................................................................... 31
Bảng 4.2: Tình hình dân số và lao động của xã Bản Qua qua 3 năm 2012 –
2014 ................................................................................................................. 42
Bảng 4.3: Diện tích gieo trồng một số cây trồng chính của xã Bản Qua qua 3
năm 2012 – 2014 ............................................................................................. 45
Bảng 4.4. Giá trị sản xuất trồng trọt của xã Bản Qua qua 3 năm 2012-2014. 48

Bảng 4.5. Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi của xã Bản Qua 2012-2014. ...... 50
Bảng 4.6. Cơ cấu giá trị sản xuất nông lâm nghiệp, dịch vụ xã Bản Qua ...... 58
Bảng 4.7. Diện tích và sản lƣợng cây lƣơng chủ yếu của xã Bản Qua ........... 59
Bảng 4.9. Diện tích và sản lƣợng của cây công nghiệp lâu năm chủ yếu của xã
Bản Qua ........................................................................................................... 60
Bảng 4.10. Diện tích và sản lƣợng của một số cây ăn quả của xã Bản Qua ... 61
Bảng 4.11. Số lƣợng gia súc ,gia cầm qua các năm của xã Bản Qua ............. 62
Bảng 4.12. Sản lƣợng thịt hơi xuất chuồng qua các năm ............................... 63
Bảng 4.13. Các loại sản phẩm lâm nghiệp chủ yếu ........................................ 65
Bảng 4.14. Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp trên địa bàn ........................... 66
Bảng 4.15. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp xã Bản Qua ............... 67
Bảng 4.16.Một số thông tin chung về các hộ của xã Bản Qua ....................... 70
Bảng 4.17: Tình hình sử dụng đất đai của nhóm hộ điều tra năm 2014 ......... 71
Bảng 4.18: Vốn sản xuất của các hộ điều tra năm 2014 .................................. 72
Bảng 4.19: Chi phí sản xuất của nhóm hộ điều tra năm 2014. ....................... 73
Bảng 4.20: Chi phí chăn nuôi của nhóm hộ điều tra năm 2014 ...................... 74
Bảng 4.21: Chi phí cho sản xuất lâm nghiệp của các hộ đƣợc điều tra Chỉ tiêu
......................................................................................................................... 75
Bảng 4.23. Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp của các hộ điều tra năm 2014
tính bình quân/hộ............................................................................................. 76


viii

DANH MỤC HÌNH

Biểu đồ 4.1. Diện tích gieo trồng của xã qua các năm 2012-2014 ...................... 46
Biểu đồ 4.2: Cơ cấu giá trị ngành trồng trọt năm 2012 và 2014…………………..49
Biểu đồ 4.3: Cơ cấu giá trị ngành chăn nuôi năm 2012 và 2014…………………..51


Biểu đồ 4.4. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông lâm nghiệp xã Bản Qua .... 54
Biểu đồ 4.5. Số lƣợng gia súc gia cầm qua các năm của xã ........................... 63
Biểu đồ 4.6: Cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp của các hộ điều tra .............. 78
Biểu đồ 4.7. Cơ cấu GTSX nội bộ ngành trồng trọt của các hộ điều tra ........ 78
Biểu đồ 4.8. Cơ cấu GTSX nội bộ ngành chăn nuôi của các hộ điều tra........ 79


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài

Sản xuất nông nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với xã hội, là ngành
sản xuất để cung cấp nhu cầu tối cần thiết và lƣơng thực, thực phẩm cho toàn xã hội
,cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp nhẹ và công nghiệp chế biến ,cung
cấp hàng hóa xuất khẩu, cung cấp lao động và một phần vốn để công nghiệp hóa.
Nông nghiệp- nông thôn là thị trƣờng quan trọng của các ngành công nghiệp, dịch
vụ, là cơ sở để ổn định kinh tế, chính trị, xã hội, giữ gìn bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên và môi trƣờng.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc đã chỉ rõ định hƣớng phát triển ngành
nông nghiệp nhƣ sau: ”Hiện nay và trong nhiều năm tới vấn đề nông nghiệp nông
thôn và nông dân vẫn có tầm chiến lƣợc đặc biệt quan trọng…Thúc đẩy nhanh quá
trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn ,chuyển mạnh sang sản
xuất các sản phẩm có thị trƣờng và hiệu quả kinh tế cao…Xây dựng các vùng sản
xuất hàng hóa tập trung, gắn với việc chuyển giao công nghệ sản xuất và chế biến,
khắc phục tình trạng sản xuất manh mún, tự phát” [3].
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói

riêng đang là vấn đề đƣợc quan tâm hiện nay của nhiều nƣớc trên thế giới, nhất là
nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam. Đảng và Nhà nƣớc ta đã đƣa ra những hành
động cụ thể, thiết thực để thay đổi tỷ lệ lƣợng, chất trong cơ cấu kinh tế nhằm khắc
phục những hạn chế, bất cập, đƣa nền kinh tế từng bƣớc phát triển bền vững.Trong
phát triển nông nghiệp thì chuyển dịch cơ cấu theo hƣớng sản xuất hàng hóa là một
nội dung không thể thiếu vì nƣớc ta có trên 70% dân số sống bằng nghề sản xuất
nông nghiệp. Để thực hiện chủ trƣơng này trong cả nƣớc thì các địa phƣơng cần căn
cứ vào điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội cụ thể xây dựng các phƣơng án khai thác
tiềm năng, phát huy thế mạnh hiện có nhằm phát triển một số ngành nghề mũi nhọn,
trên cơ sở đó sẽ làm thay đổi nhịp độ phát triển các ngành nghề và sẽ xây dựng
đƣợc một cơ cấu kinh tế hợp lý.


2

Xã Bản Qua nằm ở phía Đông của huyện Bát Xát , bao bọc xung quanh
huyện, cách thành phố Lào Cai 10km về hƣớng Tây Bắc.Trong những năm gần đây,
sản xuất nông lâm nghiệp của xã Bản Qua huyện Bát Xát đã và đang có những xu
hƣớng mới theo hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp từ sản xuất manh
mún, phân tán sang sản xuất hàng hóa. Tuy nhiên, so với nhu cầu phát triển và tiềm
năng, lợi thế của xã thì quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp của xã
những năm qua còn chậm, chƣa tạo ra sức bật mới gì về phát triển sản xuất hàng
hóa trong bối cảnh CNH, HĐH, kinh tế thị trƣờng và hội nhập kinh tế quốc tế. Thực
trạng hiện nay, đời sống của nhân dân còn gặp rất nhiều khó khăn chủ yếu dựa theo
phƣơng thức sản xuất tự cung tự cấp là chính, các cây trồng chủ yếu là: Lúa, ngô,
lạc…Đặc biệt ở những thôn xa xôi có đƣờng giao thông không thuận lợi, các ngành
nghề không có, các sản phẩm gọi là hàng hóa rất ít không đáng kể, có thì cũng chỉ là
khai thác từ rừng, sông suối…Vì vậy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông –lâm nghiệp
theo hƣớng sản xuất hàng hóa gắn với công nghiệp chế biến và thị trƣờng, thực hiện
cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ,

trƣớc hết là công nghệ sinh học, đƣa những thiết bị khoa học công nghệ hiện đại
vào các khâu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lƣợng, sức cạnh
tranh của nông sản hàng hoá trên thị trƣờng là mục tiêu mà các cấp và nhân dân của
xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai đang quyết tâm thực hiện. Vì thế, xã Bản
Qua cần phải chuyển dịch nhanh CCKT nông lâm nghiệp để đáp ứng những yêu cầu
chung của huyện, của tỉnh và yêu cầu riêng của xã trong phát triển kinh tế, xã hội,
xây dựng nông thôn mới. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài “ Giải pháp đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở xã
Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai” nhằm tìm ra các giải pháp cho việc chuyển
dịch CCKT nông- lâm nghiệp của xã có hiệu quả và bền vững là yêu cầu cấp thiết
cả về lý luận và thực tiễn.


3

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá thực trạng từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo sản xuất hàng hóa tại xã Bản Qua
,huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai giai đoạn từ nay đến 2020.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+Hệ thống hóa những vấn đề có tính chất lý luận và thực tiễn về chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hóa.
+ Đánh giá thực trạng để tìm ra những nguyên nhân chủ yếu gây cản trở ðến
chuyển dịch cõ cấu kinh tế nông lâm nghiệp Xã Bản Qua trong những năm qua. Xác
định tiềm năng thế mạnh phát triển sản xuất đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông lâm nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa cho xã Bản Qua.

+ Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa cho Xã Bản Qua giai
đoạn từ nay đến 2020.
1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa đối với khoa học
- Góp phần cung cấp các luận cứ về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hƣớng công nghiệp hóa- hiện đại hóa, đề xuất những giải pháp mới sát với thực tế,
nâng cao khả năng áp dụng vào thực tiễn.
1.3.2. Ý nghĩa đối với thực tiễn
- Đối với kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng sản
xuất hàng hóa trong điều kiện CNH- HĐH có tác động thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế.
Nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế kết hợp áp dụng những tiến bộ KHKT mới
với việc định hƣớng phát triển sản xuất “nông lâm nghiệp đa chức năng” (gồm các
chức năng cơ bản: chức năng an ninh lƣơng thực thực phẩm, chức năng kinh tế xã
hội, chức năng môi trƣờng và chức năng văn hóa) ở xã Bản Qua sẽ góp phần tăng
thu nhập cho ngƣời sản xuất và đồng nghĩa với tăng ngân sách của xã, góp phần
thúc đẩy kinh tế của xã phát triển.


4

- Đối với xã hội: góp phần giải quyết vấn đề lao động có việc làm trong nông
nghiệp, nông thôn của huyện. Ngƣời lao động có việc làm, thu nhập tăng, thực hiện
xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống, giảm tệ nạn xã hội, an toàn trật tự xã hội,
bảo vệ an ninh quốc phòng, xây dựng nông thôn mới…
- Đối với môi trƣờng: Chuyển dịch CCKT nông lâm nghiệp, cung cấp hàng
loạt các chức năng môi trƣờng nhƣ phòng chống lũ lụt, lƣu trữ nƣớc, bảo tồn đất,
chống sói mòn và đa dạng sinh học. Các vấn đề sản xuất nông nghiệp sạch, an toàn
vệ sinh thực phẩm,...
1.4. Câu hỏi nghiên cứu

1 .Cơ sở nào để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng
sản xuất hàng hóa cho từng vùng, từng địa phƣơng?
2 .Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp theo hƣớng sản
xuất hàng hóa xã Bản Qua huyện Bát Xát trong những năm qua nhƣ thế nào?
Những mặt mạnh, hạn chế, nguyên nhân là gì?
3 .Để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp theo hƣớng sản
xuất hàng hóa trong những năm tới xã Bản Qua cần phải thực hiện các giải pháp gì?
1.5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận gồm 5 :
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Tổng quan tài liệu
Phần 3: Đối tƣợng, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu.
Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Phần 5: Các giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng sản
xuất hàng hóa.


5

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng sản
xuất hàng hóa.
2.1.1. Một số vấn đề lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa
2.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế bao gồm nhiều bộ phận có mối quan hệ
biện chứng với nhau hợp thành cấu trúc bên trong của nền kinh tế và đƣợc sắp xếp
theo một tỷ lệ nhất định trong một không gian và thời gian cụ thể. Cơ cấu kinh tế

không cố định mà luôn vận động và phát triển [5].
- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là khái niệm chỉ tổng thể các hoạt động kinh tế trong
lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, thể hiện bằng tỷ lệ nhất định về mặt định tính và
định lƣợng của các ngành trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp trong một
không gian và thời gian cụ thể [5].
- Cơ cấu kinh tế nông thôn
Cơ cấu kinh tế nông thôn là một khái niệm biểu thị tổng thể các hoạt động kinh
tế - xã hội diễn ra trên địa bàn nông thôn trong một không gian và thời gian nhất
định. Cơ cấu kinh tế nông thôn bao gồm cả nông – lâm –ngƣ nghiệp, công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ [2],[5].
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp là quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, gắn với công nghiệp
chế biến và thị trƣờng, thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, ứng dụng
thành tựu khoa học, công nghệ, trƣớc hết là công nghệ sinh học, đƣa thiết bị, kỹ
thuật và công nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao năng


6

suất, chất lƣợng, sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa trên thị trƣờng. (NQ hội
nghị TW 5, khóa IX ) [3].
- Công nghiệp hóa , hiện đại hóa nông nghiệp , nông thôn
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hƣớng tăng nhanh tỷ trọng giá trị
sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng sản
phẩm và lao động nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quy
hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn, bảo vệ môi trƣờng sinh thái, tổ chức lại
sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất cho phù hợp, xây dựng nông nghiệp, nông

thôn dân chủ , công bằng, văn minh, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và
văn hóa của nhân dân ở nông thôn . (NQ hội nghị TW5 ,khóa IX ) [3].
2.1.2. Nội dung của cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn và sự chuyển dịch
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn bao gồm cơ cấu ngành và nội bộ
ngành , cơ cấu vùng lãnh thổ và cơ cấu thành phần kinh tế.
2.1.2.1. Về cơ cấu ngành và nội bộ ngành
Cơ cấu kinh tế ngành và nội bộ ngành trong nông nghiệp gồm trồng trọt và
chăn nuôi, hoặc nông nghiệp, lâm nghiệp và ngƣ nghiệp. Trong đó ngành trồng trọt
bao gồm cây lƣơng thực, cây công nghiệp, cây thực phẩm, cây lấy gỗ và bảo vệ
rừng, cây dƣợc liệu…Trong ngành chăn nuôi bao gồm: đại gia súc, gia súc, gia cầm,
vật nuôi thủy sản.
Cơ cấu kinh tế phân theo ngành của nền kinh tế nông thôn bao gồm 3 nhóm
lớn: Nông – lâm – ngƣ nghiệp. Công nghiệp nông thôn (bao gồm công nghiệp khai
thác, chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề truyền
thống). Dịch vụ nông thôn (bao gồm cả dịch vụ đời sống và dịch vụ sản xuất).Trong
từng nhóm lại đƣợc phân chia nhỏ hơn.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, cơ cấu ngành nông nghiệp dịch
chuyển theo hƣớng giảm dần tỷ trọng giá trị sản phẩm trồng trọt và tăng giá trị sản
phẩm chăn nuôi, giảm tỷ trọng lao động trồng trọt, tăng tỷ trọng lao động chăn nuôi.


7

Trong nội bộ ngành trồng trọt cũng nhƣ chăn nuôi đều cần phải chuyển dịch theo
hƣớng tăng giá trị sản phẩm của các loại cây trồng và vật nuôi có năng suất, chất
lƣợng và giá trị kinh tế cao, có giá trị xuất khẩu và có lợi thế cạnh tranh trên thị
trƣờng [5].
2.1.2.2. Về cơ cấu và vùng lãnh thổ
Sự phân công lao động theo ngành thƣờng diễn ra trong một vùng lãnh thổ

nhất định. Theo đó, các ngành đƣợc bố trí theo không gian cụ thể. Tiền đề của cơ
cấu vùng là lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội. Xu thế chuyển
dịch cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ theo hƣớng chuyên môn hóa, tập trung hóa sản
xuất và dịch vụ, hình thành những vùng sản xuất tập trung có hiệu quả cao. Trong
từng vùng cần coi trọng chuyên môn hóa với phát triển tổng hợp đa dạng. Song so
với cơ cấu ngành , cơ cấu vùng kinh tế có sức ỳ lớn, cho nên việc xây dựng các
vùng chuyên môn hóa cần đƣợc xem xét và nghiên cứu cụ thể, thận trọng, nếu vi
phạm sai lầm có thể dẫn đến khó khắc phục và chịu tổn thất rất lớn.
2.1.2.3. Về cơ cấu thành phần kinh tế
Từ Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI đã xác định chuyển nền kinh
tế nƣớc ta từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng có
sự quản lý của Nhà nƣớc theo định hƣớng XHCN. Các thành phần kinh tế nhƣ: Nhà
nƣớc, tập thể, tƣ nhân, tƣ bản, liên doanh có địa vị pháp lý nhƣ nhau, cùng bình
đẳng sản xuất kinh doanh theo pháp luật.
Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn, các thành phần
kinh tế nổi lên xu thế nhƣ sau: Kinh tế nhà nƣớc còn tồn tại và phát triển ở một số
ngành dịch vụ nông nghiệp nhƣ: Thủy nông, vật tƣ, giống và thú y; Kinh tế HTX
theo kiểu mới hiện nay đang từng bƣớc hình thành; Kinh tế hộ nông dân là đơn vị
sản xuất tự chủ ra đời đã tỏ ra phù hợp với giai đoạn hiện nay.Trong quá trình đó
đang diễn ra xu hƣớng chuyển biến kinh tế hộ tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng
hóa. [7],[9].


8

2.1.3. Đặc trưng của cơ cấu nông nghiệp nông thôn
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn có 6 đặc trƣng cơ bản[2],[5]:
Một là, cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn mang tính khách quan, không
phụ thuộc ý muốn chủ quan của con ngƣời.
Hai là, cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn mang tính lịch sử, xã hội gắn

liền với ðặc ðiểm kinh tế xã hội của từng vùng sinh thái.
Ba là, cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn không ngừng vận động, biến đổi
theo xu hƣớng ngày càng hoàn thiện, hợp lý hóa và có hiệu quả.
Bốn là, cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn là một cơ cấu kinh tế mở, luôn
gắn liền với quá trình hợp tác và phân công lao động với bên ngoài.
Năm là, trong thời kì đầu cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn ngành nông
nghiệp chiếm ƣu thế trong đó trồng trọt là chủ yếu, ngành công nghiệp chƣa phát
triển (chủ yếu là nghề truyền thống, tiểu thủ công nghiệp), ngành dịch vụ cũng kém
phát triển (chủ yếu về dịch vụ đời sống với chất lƣợng thấp).
Sáu là, cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn vận động ,phát triển trên một
địa bàn rộng lớn.
2.1.4. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn chịu ảnh hƣởng của các nhóm nhân tố
sau đây [5] :
2.1.4.1. Nhóm các nhân tố về điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý
Mỗi vùng , mỗi địa phƣơng đều có những lợi thế và hạn chế riêng về vị trí địa
lý. Những vùng gần thị trƣờng tiêu thụ, thuận lợi về giao thông, thuận lợi về các
dịch vụ đầu vào và đầu ra cho sản xuất sẽ có thuận lợi hơn trong việc dịch chuyển
cơ cấu kinh tế theo hƣớng phát triển sản xuất hàng hóa, gắn sản xuất với chế biến
thị trƣờng.


9

b) Điều kiện sinh thái
Cây trồng, vật nuôi là những cơ thể sống có quan hệ mật thiết với điều kiện
tự nhiên của từng vùng nhất định. Bởi vậy, ngƣời sản xuất không thể đem những
cây trồng, vật nuôi, có nguồn gốc vùng ôn đới, hàn đới, chuyển sang nuôi, trồng ở

vùng nhiệt đới hoặc làm ngƣợc lại. Ngƣời ta cũng không thể đem toàn bộ cây trồng
thuộc vụ xuân sang trồng ở vụ mùa,…Trong bố trí cơ cấu sản xuất nông nghiệp,
ngƣời sản xuất cũng không thể không tính đến việc né tránh và chống đỡ những tác
hại của úng lụt, khô hạn, giông bão,…
c) Các nguồn tài nguyên (nguồn nước, biển, rừng, khoáng sản).
Các nguồn tài nguyên đƣợc xem nhƣ là các lợi thế của từng vùng và từng
tiểu vùng trong phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.Tuy
nhiên, các nguồn tài nguyên ngày càng khan hiếm dần, đòi hỏi việc sắp xếp, bố trí cơ cấu
sản xuất phải theo hƣớng tiết kiệm và bảo vệ tài nguyên để phát triển bền vững.
2.1.4.2. Nhóm các nhân tố về điều kiện kinh tế- xã hội
a)Nhân tố thị trường
Thị trƣờng là nhân tố ảnh hƣởng rất quan trọng đến quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp bởi vì trong nền kinh tế thị trƣờng, mục tiêu của ngƣời sản
xuất là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt hiệu quả kinh tế cao, ngƣời sản xuất phải nắm
vững và trả lời đƣợc 3 câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất nhƣ thế nào? Sản xuất cho
ai?[16].
Thị trƣờng chịu ảnh hƣởng của 3 quy luật kinh tế cơ bản: Quy luật về quan
hệ cung cầu, quy luật giá trị và quy luật cạnh tranh. Ba quy luật này luôn chi phối
mọi hoạt động kinh tế-xã hội trong điều kiện kinh tế thị trƣờng.
b) Nhân tố về chất lượng và nguồn nhân lực
Hiệu quả của quá trình sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất lớn vào phƣơng
thức kết hợp giữa yếu tố lao động sống và yếu tố về lao động vật hóa trong quá
trình tổ chức sản xuất. Chất lƣợng nguồn nhân lực có vai trò đặc biệt quan trọng đối
với tiến trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Vai trò quan trọng đó thể
hiện ở các mặt [16]:


10

- Nhận thức và trình độ ra quyết định sản xuất của ngƣời lao động trong nền kinh tế

thị trƣờng.
- Kỹ năng ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất để nâng
cao năng suất của các yếu tố sản xuất trong nông nghiệp.
c) Quyết định của người sản xuất
Ngƣời sản xuất bố trí trồng cây gì, nuôi những con gì, chủ yếu là nhằm đem
lại lợi ích kinh tế cho bản thân và gia đình họ.
Trong nền sản xuất nhỏ, cơ cấu sản xuất nông nghiệp có tính phổ biến của
ngƣời nông dân là tập trung sản xuất các loại sản phẩm giải quyết vấn đề lƣơng
thực, thực phẩm tại chỗ cho gia đình mình.
Khi nền sản xuất hàng hóa đã hình thành và phát triển, đồng thời đời sống
của con ngƣời ngày càng tăng lên cả về số lƣợng và chất lƣợng, ngƣời nông dân
không thể tồn tại đƣợc khi vẫn duy trì tái sản xuất đơn giản, thực hiện tự cung, tự
cấp khép kín, ngƣời nông dân bắt buộc phải hƣớng ra thị trƣờng, bố trí cơ cấu sản
xuất của mình sao cho đáp ứng đƣợc những nhu cầu tiêu dùng nông sản thị trƣờng,
từ đó thu đƣợc nhiều tiền hơn.[8],[16].
d) Trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng
Hệ thống giao thông và thủy lợi hiện đại là điều kiện quan trọng để hiện đại
hóa ngành nông nghiệp, chuyển nông nghiệp từ sản xuất nhỏ, manh mún sang sản
xuất hàng hóa với quy mô lớn. Chính vì thế, mặc dù chi phí đầu tƣ ban đầu lớn
nhƣng chi phí đó sẽ đƣợc giảm dần do sự gia tăng của khối lƣợng sản phẩm, và về
lâu dài thì giá thành nông sản sẽ hạ thấp.
Ngoài giao thông, thủy lợi thì hệ thống chợ, trung tâm thƣơng mại để giao
dịch, buôn bán nông sản cũng ảnh hƣởng đến giá thành. Sự thiếu hụt của hệ thống
chợ đầu mối trong buôn bán nông sản đã khiến cho chi phí vận chuyển nông sản từ
nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ rất cao.
2.1.4.3. Nhân tố về khoa học và công nghệ
Khoa học và công nghệ ngày nay phát triển rất mạnh và đã trở thành lực
lƣợng sản xuất trực tiếp. Đối với ngành nông nghiệp trƣớc tiên nó làm tăng năng



11

suất cây trồng, vật nuôi, tạo ra năng suất lao động cao, từ đó dẫn đến chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
Cũng nhờ sự phát triển không ngừng của khoa học-kỹ thuật mà hàng loạt các
loại vật tƣ kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp đƣợc tạo ra nhƣ phân bón vô cơ,
thuốc phòng trừ sâu bệnh, chất kích thích sinh trƣởng phát triển, thức ăn chăn nuôi
sản xuất theo phƣơng thức công nghiệp...Nhiều máy móc, trang thiết bị kỹ thuật
nhƣ nhà lƣới, nhà kính, bể thủy canh, lò ấp trứng...cùng với hệ thống thủy nông,
thủy lợi này càng đƣợc xây dụng với quy mô rộng lớn và đƣợc hoàn thiện hơn đã
góp phần rất lớn khắc phục và hạn chế những bất lợi của điều kiện tự nhiên, đồng
thời tăng thêm những thuận lợi cho môi trƣờng sinh trƣởng, phát triển của cây
trồng, vật nuôi, gia tăng địa bàn thích nghi cho cây trồng, vật nuôi cả về mặt không
gian và về mặt thời gian, tạo điều kiện bố trí hệ thống cây trồng, vật nuôi phong phú
hơn về chủng loại và về thời vụ. [8],[16].
2.1.4.4.

Nhân tố về cơ chế chính sách

Trƣớc thời kì đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, ngƣời nông dân thực tế chỉ có
quyền quyết định bố trí cơ cấu sản xuất nông nghiệp trên đất 5% và khu vực đất ở
của gia đình. Hiện tại, quyền sử dụng ruộng đất và quyền chủ động bố trí sản xuất
của nông dân đã đƣợc mở rộng, hầu hết những quy định ngăn cấm của Nhà nƣớc
liên quan đến sản xuất nông nghiệp còn lại đều rất cần thiết nhằm bảo vệ lợi ích
kinh tế, xã hội cho toàn đất nƣớc.
Các nhân tố khác
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác nhƣ:
-

Nguồn vốn đầu tƣ


-

Sự phát triển của các khu công nghiệp tập trung và các đô thị lớn

-

Quá trình đô thị hóa nông thôn

-

Kinh nghiệm, tập quán và truyền thống dân cƣ ở nông thôn

-

Trình độ quản lý

-

Những biến động về kinh tế chính trị trong khu vực...


12

2.1.5. Yêu cầu phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là khái niệm chỉ tổng thể các hoạt động kinh tế
trong nông nghiệp, đƣợc thể hiện bằng tỷ lệ nhất định về mặt định tính và định
lƣợng của các ngành trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp trong một không
gian và thời gian cụ thể. Xu hƣớng của thế giới ngày nay là, CNH, HĐH nông

nghiệp không nên hiểu chỉ là áp dụng tiến bộ của công nghệ sinh học, tự động
hóa...vào chăn nuôi, trồng trọt, hơn thế còn làm thay đổi bản thân quy trình và công
nghệ, các quy luật sinh học, tạo ra các giống cây con ngắn ngày, cho năng suất, chất
lƣợng cao, có khả năng chống chịu thời tiết khắc nghiệt và kháng bệnh. Nhƣ vậy,
một nền nông nghiệp chất lƣợng cao, giá trị cao đồng nghĩa với việc nền nông
nghiệp công nghệ cao-nền nông nghiệp ứng dụng biến các thành tựu KHCN trong
thâm canh sản xuất, bảo đảm sức cạnh tranh, thân thiện với môi trƣờng và phát triển
bền vững. Vì thế CNH, HĐH là trung tâm của việc chuyển dịch CCKT, bởi có
nhiều lý do:
1. Do thực trạng yếu kém bất hợp lý của CCKT hiện nay. Kể từ sau cải cách
kinh tế, mặc dù CCKT đã có nhiều chuyển biến tích cực nhƣng còn khá chậm.
2. Do chính nhiệm vụ và yêu cầu của quá trình CNH, HĐH đất nƣớc đặt ra.
Nông nghiệp nông thôn với tƣ cách là bộ phận quan trọng cấu thành nên nền kinh
tế, cần phải chuyển dịch nhanh CCKT để đạt mục tiêu chung là đƣa nƣớc ta cơ bản
trở thành nƣớc công nghiệp vào năm 2020.
3. Chuyển dịch nhanh CCKT là đòi hỏi xuất phát từ yêu cầu về thị trƣờng,
yêu cầu toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế. Sự hội nhập vào AFTA và WTO đã đòi
hỏi nông nghiệp phải có bƣớc phát triển mới để áp dụng đƣợc nhu cầu của thị
trƣờng trong nƣớc và ngoài nƣớc cả về số lƣợng và chất lƣợng.
4. Xuất phát từ yêu cầu của nền kinh tế phát triển có hiệu quả, phát huy lợi thế
so sánh của từng vùng, từng địa phƣơng nhƣng phải khai thác tài nguyên tiết kiệm ,
quản lý, bảo vệ tài nguyên gắn với việc bảo vệ môi trƣờng, phát triển du lịch nông
nghiệp nông thôn.


13

2.2. Một số vấn đề lý luận về sản xuất nông sản hàng hóa
2.2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.2.1.1. Khái niệm về sản xuất hàng hóa

Sản xuất hàng hóa là quá trình sản xuất ra sản phẩm để bán, trao đổi với
ngƣời khác, với xã hội nhằm mục đích lợi nhuận. Điều đó có nghĩa là dùng để chỉ
về kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm sản xuất ra không nhằm đáp ứng yêu cầu
tiêu dung của chính ngƣời sản xuất ra nó mà để đáp ứng tiêu dùng của ngƣời khác,
thông qua việc trao đổi mua bán.
2.2.1.2. Phân loại sản xuất hàng hóa
Sản xuất sản phẩm hàng hóa đƣợc chia thành hai loại căn cứ vào trình độ,
quy mô, tính chất nhƣ sau [16]:
+ Sản xuất hàng hóa giản đơn: Là quá trình sản xuất hàng hóa ở trình độ thấp
với trình độ kỹ thuật sản xuất lạc hậu, sự phân công lao động thấp, sản phẩm trở
thành hàng hóa chỉ là ngẫu nhiên và đƣợc tiến hành bởi những hộ nông dân sản xuất
nhỏ thuần nông với đất đai manh mún và phân tán.
+ Sản xuất hàng hóa lớn: là hình thức sản xuất hàng hóa ở trình độ cao, thể
hiện mục đích cuối cùng là sản xuất hàng hóa nhằm đem lại lợi nhuận cao, với một
trình độ công nghệ ứng dụng vào sản xuất, gắn với thị trƣờng tiêu thụ, hiện nay ở
nƣớc ta là thể hiện hình thức sản xuất hàng hóa lớn.
2.2.2. Điều kiện để sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa nói chung và trong nông lâm nghiệp nói riêng, chỉ có thể tồn
tại đƣợc trên 2 điều kiện là phân công lao động xã hội và sự tách biệt về kinh tế [16]:
+ Điều kiện thứ nhất: Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hóa sản
xuất, là sự phân chia lao động ra thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau.
Phân công lao động xã hội, chuyên môn hóa sản xuất làm cho năng suất lao động
tăng lên, sản phẩm thặng dƣ càng nhiều nên càng thúc đẩy trao đổi sản phẩm.
+ Điều kiện thứ hai: Là sự tách biệt kinh tế là sự tách biệt tƣơng đối về mặt
kinh tế giữa những ngƣời sản xuất, tức là những ngƣời sản xuất trở thành những chủ
thể có sự độc lập nhất định với nhau. Do đó sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu


14


của các chủ thể kinh tế, ngƣời này muốn tiêu dùng sản phẩm lao động của ngƣời
khác cần phải thông qua trao đổi, mua bán hàng hóa.
2.2.3. Hai đặc trưng của sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa có hai đặc trƣng cơ bản là [16]:
+ Sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi, buôn bán: lịch sử nhân loại tồn tại
hai kiểu tổ chức kinh tế khác nhau là sản xuất tự cung, tự cấp và sản xuất hàng hóa.
Sản xuất tự cung, tự cấp là kiểu tổ chức kinh tế mà trong đó sản phẩm sản xuất ra
dùng để tiêu dùng là chủ yếu, trong khi đó sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế
trong sản phẩm sản xuất ra để bán, chứ không phải để đáp ứng tiêu dùng của ngƣời
sản xuất.
+ Lao động của ngƣời sản xuất hàng hóa vừa mang tính chất tƣ nhân, vừa
mang tính chất xã hội. Điều đó có nghĩa là sản phẩm hàng hóa của ngƣời trực tiếp
sản xuất để phục vụ xã hội, đáp ứng nhu cầu của ngƣời khác trong xã hội. Vì vậy
trong điều kiện đó sản xuất hàng hóa gì, sản xuất nhƣ thế nào, sản xuất bao nhiêu,
ngƣời sản xuất phải căn cứ vào nhu cầu của xã hội, nói rộng ra là sản xuất phải gắn
với thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm đó.
2.2.4. Những ưu thế và hạn chế của sản xuất nông sản hàng hóa nước ta
- Với tính tự cung tự cấp, bảo thủ, trì trệ, lạc hậu của mỗi ngành, mỗi địa
phƣơng làm cho năng suất lao động tăng lên nhanh chóng, nhu cầu của xã hội về
nông sản hàng hóa đƣợc đáp ứng đầy đủ hơn.
- Khai thác về hiệu quả có lợi thế tự nhiên, kinh tế- xã hội , kỹ thuật sản xuất của
từng ngƣời, từng cơ sở sản xuất, cũng nhƣ từng vùng, từng địa phƣơng vào sản xuất.
- Trong nền sản xuất hàng hóa, sự tác động của quy luật giá trị, quy luật
cung- cầu , quy luật cạnh tranh buộc ngƣời sản xuất hàng hóa phải luôn năng động,
hợp lý hóa sản xuất từ đó nâng cao năng suất, chất lƣợng và hiệu quả kinh tế.
- Trong nền sản xuất hàng hóa do sự phát triển sản xuất, do sự mở rộng và
giao lƣu kinh tế giữa các cá nhân, giữa các vùng, giữa các địa phƣơng, giữa các
nƣớc không chỉ làm cho đời sống vật chất không ngừng nâng cao mà cả đời sống
tinh thần cũng đƣợc nâng cao, phong phú hơn.



15

Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực, sản xuất hàng hóa có những mặt trái nhƣ:
phân hóa giàu nghèo, tiềm ẩn những khả năng khủng hoảng, phá hoại môi trƣờng hệ
sinh thái và đời sống xã hội.
2.3. Kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ,nông thôn của
một số nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam
2.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới
2.3.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trong sản xuất nông nghiệp, Trung Quốc chú trọng đặc biệt tới sản xuất
lƣơng thực với quan điểm “phi lương bất ổn”. Do vậy Trung Quốc đặt sản xuất
lƣơng thực lên hàng đầu và tập trung mọi nguồn lực để sản xuất lƣơng thực tăng
trƣởng nhanh và ổn định.
Sau khi đảm bảo lƣơng thực vững chắc, Trung Quốc tiến hành điều chỉnh cơ
cấu sản xuất nông nghiệp theo hƣớng đa dạng hóa sản phẩm, trong đó chú trọng
phát triển cây công nghiệp và phát triển nghề rừng, khai thác và nuôi trồng thủy sản,
đẩy mạnh công nghiệp chế biến và dịch vụ nông nghiệp.
Để khai thác thế mạnh của từng địa phƣơng, Trung quốc đã thành lập các
“Xí nghiệp hƣơng trấn”. Các xí nghiệp Hƣơng trấn bao gồm nhiều thành phần kinh
tế. xí nghiệp Hƣơng trấn đƣợc coi là Quốc sách để xây dựng cơ cấu kinh tế nông
thôn trong thời kì cải cách. Nó vừa là động lực vừa là mục tiêu thúc đẩy quá trình
phân công lại lao động trong nông nghiệp, nông thôn theo quan điểm: “Ly nông, bất
ly hƣơng, nhập xƣởng bất nhập thành”[6].
2.3.1.2. Kinh nghiệm của Đài Loan
Chính sách cải cách ruộng đất ở Đài Loan là nhân tố có tính quyết định làm
thay đổi cơ cấu kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng. Đài Loan sớm thừa
nhận thị trƣờng chuyển nhƣợng và cho thuê quyền sử dụng đất, do vậy sự tích tụ,
tập trung ruộng đất để hình thành các trang trại nông nghiệp quy mô lớn phát triển
khá nhanh.

Đài Loan đặc biệt quan tâm đầu tƣ cho công tác khoa học- kỹ thuật và công
nghệ trong nông nghiệp, đặc biệt là công nghệ chọn tạo giống và công nghệ vi sinh.


×