Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế cây thuốc lá của hộ nông dân trên địa bàn xã hảo nghĩa, huyện na rì, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (717.79 KB, 81 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THỊ PHƢỢNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY THUỐC LÁ CỦA HỘ NÔNG
DÂN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HẢO NGHĨA, HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khoá học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Kinh tế Nông nghiệp
: K43 - KTNN
: KT&PTNT
: 2011 - 2015
: T.S Bùi Đình Hòa

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THỊ PHƢỢNG



ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY THUỐC LÁ CỦA HỘ NÔNG
DÂN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HẢO NGHĨA, HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khoá học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Kinh tế Nông nghiệp
: K43 - KTNN
: KT&PTNT
: 2011 - 2015
: T.S Bùi Đình Hòa

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt khoá luận này trước tiên em xin chân trọng cảm ơn
Ban giám hiệu nhà trường , Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và PTNT , cảm ơn
các thầy cô đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt quá
trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

Em đặc biệt chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo T.S
Bùi Đình Hòa đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập để em hoàn thành
khoá luận tốt nghiệp này.
Em cũng chân thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị trong UBND xã
Hảo Nghĩa,huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn cùng toàn thể người dân trong xã
đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực tập, điều
tra và nghiên cứu tại địa phương.
Một lần nữa em xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè
đồng nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn chế
nên trong bài khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, của bạn bè đồng
nghiệp để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2015
Sinh viên

Nông Thị Phượng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Một số nước sản xuất thuốc lá đứng đầu thế giới năm 2014 ......... 25
Bảng 2.2: Giá cả thuốc lá của một số nước trên thế giới ................................ 25
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất, sản lượng thuốc lá ở Việt Nam ..................... 28
Bảng 3.1: Phân loại hộ và số liệu điều tra của xã Hảo Nghĩa năm 2015 ........ 32
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất tại xã Hảo Nghĩa năm 2014........................ 38
Bảng 4.2: Thực trạng nhân khẩu tại xã Hảo Nghĩa qua 3 năm 2012- 2014 ... 39
Bảng 4.3: Diện tích, năng suất, sản lượng của cây thuốc lá tại xã Hảo Nghĩa........ 46

Bảng 4.4: Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra năm 2015 ... 47
Bảng 4.5: Chi phí sản xuất cho 1ha thuốc lá nguyên liệu tại các hộ điều tra
năm 2015 ......................................................................................................... 49
Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế cho 1 ha thuốc lá của các hộ điều tra năm 2015 . 51
Bảng 4.7: Chi phí sản xuất 1ha ngô tại xã Hảo Nghĩa năm 2015 ................... 53
Bảng 4.8: Thu nhập từ sản xuất 1ha ngô tại xã Hảo Nghĩa năm 2015 ........... 54
Bảng 4.9: So sánh hiệu quả kinh tế giữa cây thuốc lá với cây ngô tại xã Hảo
Nghĩa năm 2015 .............................................................................................. 55


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NTM

Nông thôn mới

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

KHKT

Khoa học kỹ thuật


USD

Đôla Mỹ

ĐVT

Đơn vị tính

PTNT

Phát triển nông thôn

NHNN&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NHCSXH

Ngân hàng Chính sách xã hội

TSCĐ

Tài sản cố định

BVTV

Bảo vệ thực vật

TDTT

Thể dục thể thao

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

FAO

Tổ chức nông lương thế giới

T.S

Tiến sĩ

THCS

Trung học cơ sở

Nxb

Nhà xuất bản

BQ

Bình quân

TTg

Thủ Tướng

HQKT

Hiệu quả kinh tế


TCN

Thủ công nghiệp

KHKT

Khoa học kĩ thuật

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

HQKT

Hiệu quả kinh tế


iv

MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................... 3
1.2.2.Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 3
1.2.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài...................................................... 3
1.2.4. Bố cục của khóa luận ........................................................................... 4
Phần 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................... 5
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài........................................................................... 5

2.1.1. Một số lý luận cơ bản về cây thuốc lá ................................................. 5
2.2. Một số vấn đề cơ bản về Đề tài ............................................................ 10
2.2.1. Khái niệm về đánh giá ....................................................................... 10
2.2.2. Các loại đánh giá ............................................................................... 11
2.2.3.Tiêu chí đánh giá ................................................................................ 12
2.2.4. Cơ sở lí luận về HQKT và các quan điểm HQKT ............................. 13
2.2.5.Ý nghĩa của chỉ tiêu hiệu quả kinh tế ................................................. 15
2.2.6. Bản chất của hiệu quả kinh tế ............................................................ 15
2.2.7. Hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp .................................... 17
2.2.8. Hiệu quả xã hội .................................................................................. 18
2.2.9. Hiệu quả môi trường .......................................................................... 18
2.2.10. Tác động của kinh tế cây thuốc lá đối với các ngành khác ............. 18
2.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 19
2.3.1. Tình hình sản xuất và trồng thuốc lá trên thế giới ............................. 19
2.3.2. Sản xuất và tiêu thụ thuốc lá trên thế giới ......................................... 24
2.3.3.Tình hình sản xuất thuốc lá tại Việt Nam ........................................... 26


v

Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 30
3.1. Đối tượng và phạm vi ngiên cứu .......................................................... 30
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 30
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 30
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 30
3.2.1. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 30
3.2.2.Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 31
3.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 31
3.3.1. Phương pháp chọn mẫu ..................................................................... 31

3.3.2. Thu Thập số liệu thứ cấp ................................................................... 32
3.3.3. Thu thập số liệu sơ cấp ...................................................................... 33
3.3.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ............................................. 33
3.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 34
3.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất của hộ ............................... 34
3.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất thuốc lá................... 35
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 36
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................... 36
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 36
4.1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội xã Hảo Nghĩa, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.. 38
4.1.3. Tình hình phát triển kinh tế xã Hảo Nghĩa, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn ... 43
4.1.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội của xã
Hảo Nghĩa, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn. ..................................................... 46
4.2. Thực trạng sản xuất thuốc lá trên địa bàn xã Hảo Nghĩa ..................... 46
4.2.1. Diện tích sản xuất thuốc lá tại địa bàn xã Hảo Nghĩa ....................... 46
4.3. Thực trạng sản xuất thuốc lá của các hộ điều tra ................................. 47
4.3.1. Đánh giá chung về nhóm hộ điều tra ................................................. 47


vi

4.3.2. Mức đầu tư cho 1 ha thuốc lá của các nhóm hộ điều tra ................... 48
4.3.3. Kết quả và hiệu quả kinh tế cho sản xuất 1 ha thuốc lá tại xã Hảo
Nghĩa năm 2015 ........................................................................................... 51
4.3.4. So sánh hiệu quả kinh tế giữa sản xuất thuốc lá với cây ngô. ........... 53
4.4. Một số nhận xét về tình hình phát triển sản xuất thuốc lá nguyên liệu
của các hộ điều tra ....................................................................................... 56
Phần 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
TẾ CÂY THUỐC LÁ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HẢO NGHĨA, HUYỆN NA
RÌ, TỈNH BẮC KẠN ..................................................................................... 59

5.1. Phương hướng trồng cây thuốc lá trên địa bàn xã Hảo Nghĩa. ............ 59
5.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cây thuốc lá trên địa bàn xã
Hảo Nghĩa, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn ...................................................... 59
5.2.1. Nhóm giải pháp đối với chính quyền địa phương. ............................ 59
5.2.2. Nhóm giải pháp đối với nông hộ ....................................................... 62
5.3. Kết luận và kiến nghị ............................................................................ 65
5.3.1. Kết luận .............................................................................................. 65
5.3.2. Kiến Nghị........................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu trong nước
II. Tài liệu ngoài nước
III. Trang wedsite


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây thuốc lá là một trong bốn loại cây nguyên liệu phục vụ cho ngành
công nghiệp (cùng với cây bông, cây nguyên liệu giấy và cây có dầu). Là loại
cây công nghiệp ngắn ngày, thuốc lá là một mặt hàng có tính đặc thù, mang
lại hiệu quả kinh tế cao, đặc biệt trong công tác xóa đói giảm nghèo của người
dân. Cây thuốc lá rất thích hợp với điều kiện đất đai và khí hậu của vùng núi
phía Bắc. Đây là cây trồng tăng vụ mang lại giá trị kinh tế cao, sử dụng hiệu
quả đất đai, góp phần tạo công ăn việc làm, tận dụng được nguồn lao động
của địa phương và tăng thu nhập cho người lao động.
So với các cây trồng nông nghiệp khác như: Lúa, ngô, đậu tương, lạc, dong
giềng… thì thuốc lá đem lại hiệu quả kinh tế hơn hẳn. Chính vì lợi nhuận cao nên
việc sản xuất thuốc lá đã được sự quan tâm của nhiều cấp chính quyền trong cả

nước. Tại một số tỉnh miền núi phía Bắc như Bắc Kạn, Cao Bằng, Lạng Sơn…
cây thuốc lá đã nằm trong cơ cấu cây trồng của địa phương, thực sự mang lại hiệu
quả kinh tế cao cho người nông dân. Hiện nay nhiều khu vực trồng cây thuốc lá đã
được đầu tư mạnh như địa điểm bán phân bón gần khu dân cư, địa điểm thu mua
thuốc lá để người dân yên tâm vào sản xuất thuốc lá.
Đảng và Nhà nước đã có chủ trương đẩy mạnh phát triển sản xuất thuốc
lá để thay thế thuốc lá nhập khẩu, đồng thời tăng xuất khẩu để tăng thu ngoại
tệ. Vì thế cần mở rộng diện tích sản xuất thuốc lá nhiều hơn nữa
Vì vậy tính cấp thiết có tính toàn cầu là nâng cao đời sống người dân
trong vùng và tạo công ăn việc làm cho người dân nhằm phát triển nông
nghiệp trong vùng nói riêng, cũng như phát triển nền nông nghiệp bền vững
trong nước nói chung.


2

- Xã Hảo Nghĩa là một xã vùng cao, nằm ở phía nam cách trung tâm
huyện Na Rì 18 km về phía Đông, cách thị xã Bắc Kạn 50 km về phía Bắc. Tổng
diện tích đất tự nhiên của xã là: 2.282,90 ha.
Xã được chia thành 9 thôn, bản, có 7 km đường quốc lộ 3B chạy qua
trung tâm xã, có 3km đường liên xã và 3km đường liên thôn rất thuận lợi cho
việc đi lại và lưu thông hàng hóa tiêu thụ nông lâm sản.
* Địa hình: Xã Hảo Nghĩa có địa hình đồi núi cao, giữa là những cánh đồng
nhỏ hẹp chạy dọc theo các con suối và các khe núi lớn và chia cắt mạnh bởi núi cao
và sông suối, độ cao trung bình từ 300m đến 800 m, độ dốc trung bình từ 15 - 350.
* Khí hậu: Xã Hảo Nghĩa mang đặc điểm chung của khí hậu miền núi
vùng cao phía Bắc, nhiệt đới gió mùa, mỗi năm chia thành 2 mùa rõ rệt là
mùa mưa và mùa khô.
Đây là thực tế đáng mừng bởi như thế có nghĩa là người dân đã tìm ra
được lối thoát xoá đói giảm nghèo cho chính họ. Chính vì hiệu quả của việc

trồng thuốc lá cao mà người nông dân ngày một chăm lo đầu tư, áp dụng kỹ
thuật mới.Theo đánh giá sơ bộ của hiệu quả kinh tế của huyện Na Rì trong
năm vừa qua thì cây thuốc lá là cây trồng đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn so
với các cây trồng khác.
Tuy nhiên, do ảnh hưởng của tư tưởng kinh tế truyền thống, thiếu
thông tin, khoa học kỹ thuật để sản xuất nông nhiệp nên việc phát triển
kinh tế từ cây thuốc lá của người dân còn thấp, mang tính nhỏ lẻ và kém
tính cạnh tranh, đặc biệt trong giai đoạn kinh tế đổi mới theo xu thế thị
trường như hiện nay. Để đánh giá hiệu quả kinh tế, giá trị sản phẩm của
nông sản nói chung và cây thuốc lá nói riêng thì đòi hỏi phải có chiến lược
và phương pháp sản xuất sao cho phù hợp với thực tiễn ở địa phương để cải
thiện năng suất, chất lượng sản phẩm để tăng hiệu quả kinh tế, nâng cao
đời sống của người dân. Chính vì vậy, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:


3

“Đánh giá hiệu quả kinh tế cây thuốc lá của hộ nông dân trên địa bàn xã
Hảo Nghĩa, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn” dưới sự hướng dẫn của TS.Bùi
Đình Hòa.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được đầy đủ, chính xác hiệu quả sản xuất thuốc lá của hộ nông
dân xã Hảo Nghĩa,qua đó đưa ra các giải pháp nhằm phát triển sản xuất thuốc lá,
nâng cao thu nhập và đời sống cho hộ nông dân, góp phần thực hiện chiến lược
phát triển kinh tế, tăng sản lượng hàng hóa đáp ứng yêu cầu của thị trường.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu được điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của xã Hảo Nghĩa,
huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
- Đánh giá được thực trạng sản xuất thuốc lá trên địa bàn xã Hảo

Nghĩa.
- Đánh giá được hiệu quả kinh tế của cây thuốc lá theo kết quả điều tra
từ đó đưa ra nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của cây
thuốc lá, thuận lợi, khó khăn mà người dân gặp phải khi trồng thuốc lá.
- Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế cây thuốc lá trong sản xuất.
1.2.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
- Củng cố thêm kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình đi thực
tập ở cơ sở.
- Tạo cơ hội cho sinh viên vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã được
học ở nhà trường vào thực tế.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên
trong quá trình nghiên cứu.


4

1.2.4. Bố cục của khóa luận
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Cơ sở lý luâ ̣n và thực tiễn
Phần 3: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Phần 4: Kế t quả nghiên cứu và thảo luâ ̣n
Phần 5: Các giải pháp nâng cao HQKT cho sản xuất thuốc lá tại địa bàn
xã Hảo Nghĩa.


5

Phần 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Một số lý luận cơ bản về cây thuốc lá
Cây thuốc lá có nguồn gốc từ Nam Mỹ và có lịch sử trồng trọt cách
đây khoảng 4000 năm. Từ Nam Mỹ cây thuốc lá được đem đi trồng khắp
nơi trên thế giới thuộc Châu Á, Châu Mỹ, Châu Âu, Châu Phi.
Cây thuốc lá có tên khoa học là: Nicotinana.sp thuộc ngành hạt kín
Angiosper, lớp 2 lá mầm Dicotylndones, phân lớp Asteridae, bộ hoa mõm sói
Scophulariales, họ cà Solanaceae, chi Nicotiana. Trong chi Nicotiana có 50 70 loài, đa số là dạng cỏ, một số thân đứng, hầu hết là các dạng dại phụ. Căn cứ
vào hình thái, màu sắc của hoa người ta phân chia thành 4 loại chính:
- Loài Nicotiana tabacum L.: có hoa màu hồng hay đỏ tươi. Đây là
loài phổ biến nhất chiếm 90% diện tích thuốc lá trên thế giới.
- Loài Nicotiana rustica L.: có hoa màu vàng, chiếm 10% diện tích
thuốc lá trên thế giới.
- Loài Nicotiana petunioide L.:có hoa màu trắng, phớt hồng hay tím.
Thường chỉ có trong vườn thực vật phục vụ nguồn dự trữ gen cho lai tạo, ít
được dùng trong sản xuất.
- Loài Nicotiana polidiede L.: có hoa màu trắng. Loài này cũng được ít dùng
trong sản xuất, chủ yếu chỉ có trong vườn thực vật học của một số quốc gia. [6]
* Giá trị của cây thuốc lá
Thuốc lá (Nicotiana tabacum L) là cây công nghiệp ngắn ngày có tầm
quan trọng bấc nhất về kinh tế trên thị trường thế giới, không chỉ đối với trên
33 triệu dân của trên 120 quốc gia, mà còn cho cả toàn bộ nền công nghiệp, từ
các nhà máy chế biến cuốn điếu, sản xuất phụ gia, phụ liệu, đến cả hệ thống
phân phối tiêu thụ, thậm chí đến cả một phần ngành sản xuất của vật tư nông


6

nghiệp phục vụ cho cây thuốc lá như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật. Trồng
thuốc lá có hiệu quả cao hơn nhiều so với các loại cây trồng khác (1000- 1200

USD/ tấn lá khô) [6].
Các hãng sản xuất thuốc lá của các nước tư bản đều nhận được nguồn lợi
nhuận khổng lồ từ cây thuốc lá.
Ở nước ta cây thuốc lá cũng mang lại giá trị kinh tế cao, sử dụng hiệu quả
đất đai, góp phần tạo công ăn việc làm, tận dụng được nguồn lao động của địa
phương, tăng thu nhập cho người lao động. Lợi nhuận cao từ sản xuất thuốc lá đã
có sự quan tâm của nhiều cấp chính quyền trong cả nước, tại một số tỉnh miền núi
phía Bắc như Cao Bằng, Lạng Sơn...Cây thuốc lá đã nằm trong cơ cấu cây trồng
truyền thống thực sự mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tại An Giang, nhờ vào cây
thuốc lá nên giải quyết được khoảng 200 lao động với thu nhập trung bình từ
30.000 - 40.000 đồng/ ngày [7].
Đời sống việc làm và thu nhập của người lao động được đảm bảo, ổn định.
Trong thuốc lá có thể chiết suất một số chất hóa học có thể được sử
dụng làm thuốc bảo vệ thực vật [15].
Trong y học người ta chiết suất từ thuốc lá chất Hemoglobin được sử
dụng làm thuốc chữa bệnh [17].
Đối với ngành công nghệ sinh học, cây thuốc lá được sử dụng như thực
vật mô hình cho những nghiên cứu cơ bản cũng như ứng dụng nhờ khả năng
dễ dàng tiến hành, nuôi cấy Invitro và chuyển gen [3].
*Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của sản xuất cây thuốc lá
Cây thuốc lá có đặc điểm từ sản xuất đến chế biến đòi hỏi phải có kỹ
thuật khá cao từ khâu trồng, chăm sóc, thu hoạch đến chế biến thành phẩm.
Để tạo ra được những sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh cao, thu hút
khách hàng và các nhà đầu tư sản xuất trong và ngoài nước. Nếu coi cây
thuốc lá là cây trồng mũi nhọn thì cần phải thực hiện theo hướng chuyên


7

môn hóa để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm góp phần tăng thu

nhập cải thiện đời sống người dân.
Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất cây thuốc lá:
a. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
+ Điều kiện đất đai
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt đối với cây thuốc lá, nó là
yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng, chất lượng thuốc lá nguyên liệu.
Cây thuốc lá phát triển tốt trên loại đất tơi xốp, thoát nước tốt, loại đất
cát pha, đất thịt nhẹ đến thịt nhẹ trung bình. Độ màu mỡ không cao, có thể
nghèo các chất dinh dưỡng, tỷ lệ mùn trong đất < 2%. Độ chua của đất là chỉ
tiêu quyết định đời sống cây thuốc lá, độ chua thích hợp nhất đối với cây thuốc
lá là PH = 5,5 -6 [7].
Để trồng thuốc lá có hiệu quả cao, ở những chân ruộng trồng thuốc lá,
không được trồng luân canh với những cây họ cà. Hiện nay, ở nước ta nên
trồng luân canh cây thuốc lá sau lúa nước là thích hợp nhất [7].
+ Điều kiện khí hậu
Cây thuốc lá là cây có khả năng chịu hạn tốt, thích hợp với nhiều kiểu khí
hậu, đặc biệt thích hợp với khí hậu của các tỉnh miền núi phía Bắc, vùng Tây
Nguyên, các tỉnh Nam Bộ. Cây thuốc lá nhạy cảm với nhiệt độ, độ ẩm không khí và
của đất, loại đất trồng. Điều kiện thích hợp cho cây sinh trưởng là 20°C đến 30°C,
độ ẩm không khí từ 80 đến 85% đất không chứa quá nhiều nitơ. Chính vì vậy, phải
dựa vào điều kiện khí hậu từng vùng mà có thời vụ gieo trồng thích hợp.
b. Nhóm nhân tố kỹ thuật
- Giống thuốc lá: Là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến năng
suất, chất lượng thuốc lá nên cần được hết sức coi trọng. Ở Việt Nam, đơn vị
đi đầu trong nghiên cứu chọn tạo giống thuốc lá là Công ty TNHH một thành
viên Viện kinh tế kỹ thuật thuốc lá đã phát triển sản xuất đại trà các giống


8


thuốc lá K326, C9-1, K176 đồng thời sản xuất thử nghiệm thành công một số
giống lai như VTL1H, VTL5H tại vùng núi phía Bắc hay khảo nghiệm một số
giống như RGH04, PVH09, PVH51 trên khu vực đất cát ở Gia Lai [6].
- Mật độ trồng: Đất tốt trồng thưa (22.000- 25.000 cây/ha) khoảng cách
trồng 0,5 m cây, đất xấu trồng dầy (27.000-30.000 cây/ha) khoảng cách trồng
0,4 m cây, hàng cách hàng 0,8m.
- Cách trồng: Cây giống nhổ lên phải ngắt bỏ các lá vàng, lá nhiễm
bệnh để nơi mát và trồng xong trong ngày. Trồng bằng cách cuốc lổ, dùng cây
chọc lổ hoặc cấy bằng tay. Trồng sâu 4-5cm, dùng tay bóp nhẹ.
- Sau 5 - 7 ngày trồng dặm những cây chết. Làm cỏ, bón phân, vun gốc:
- Bón phân: Bón phân là một biện pháp kỹ thuật quan trọng nhằm tăng
sự sinh trưởng và phát triển của cây thuốc lá, tăng năng suất, chất lượng thuốc
lá. Chính vì vậy, để đảm bảo cho cây thuốc lá sinh trưởng tốt và cho năng suất
cao, chất lượng tốt thì bón phân là một biện pháp không thể thiếu được.
Lượng phân cần bón trung bình cho 1ha: Nitrat amôn 200kg + Kaly
sulfat 400 kg + lân 400kg Chia làm 2-3 lần bón tuỳ thuộc tính chất đất, chất
lượng làm đất (có hướng dẫn của cán bộ kỷ thuật).
- Làm cỏ, vun gốc: Từ 2-3 lần kết hợp với bón phân, lần 1 xới nhẹ, vun
thấp, lần 2,3 xới mạnh vun càng cao càng tốt nhưng không lấp lá. Để đất khô
2 - 3 ngày cho cỏ chết trước khi tưới nước.
- Tưới và tiêu nước:
Không thể có năng suất cao, chất lượng tốt nếu cây thuốc lá bị thiếu
nước hoặc dư nước (ngập úng 1 - 2 ngày cây héo rủ, chết). Số lần tưới và
lượng nước tưới tuỳ thuộc độ ẩm đất và thời tiết. Kể từ sau trồng đến 10 ngày
ẩm độ đất thích hợp 80 - 90%, từ 10 - 40 ngày ẩm độ đất 60 - 65% (giữ cho
hơi thiếu ẩm để tạo hệ thống rể phát triển và xuống sâu), từ 40 - 60 ngày là
thời gian thân lá phát triển mạnh cần nhiều nước độ ẩm đất thích hợp 80 -


9


85%, từ sau 60 ngày giữ ẩm độ đất từ 65 - 70%. Sau mỗi lần bón phân, bẻ
thuốc nếu đất khô phải tưới nước ngay.
- Khi tưới nước theo rãnh chỉ để nước ngập từ 1/2 đến 3/4 luống, không
để nước tràn lên mặt luống.
Phòng trừ sâu bệnh:
- Khi sâu bệnh xuất hiện cây đã bị ảnh hưởng đến năng suất và chất
lượng, việc xử lý càng tốn kém và ít hiệu quả khi cây càng lớn.Vì vậy việc
phun thuốc đúng lúc là biện pháp hữu hiệu, kinh tế, an toàn nhất để phòng trừ
sâu bệnh [6].
- Thu hoa ̣ch và sơ chế : Đây là khâu cuố i cùng trong quá trình sản xuấ t
thuố c lá nguyên liê ̣u, nó ảnh hưởng đến phẩm chất và sản lượng t huố c lá. Nế u
kỹ thuật sấy thuốc không được tốt phẩm chất thuốc lá sẽ kém từ đó giá thành
sản phẩm sẽ giảm.
c. Nhân tố về kinh tế
- Các nhân tố này gồm nhiều vấn đề có thể chia ra như sau:
+ Quy mô sản xuất: Các nông hộ khác nhau có diện tích đất canh tác
khác nhau. Diện tích càng lớn thì mọi công việc như tổ chức, chăm sóc, thu
hoạch, chi phí, cũng được tiết kiệm hơn. Do vậy quy mô sản xuất có ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế.
+ Thị trường: Đây là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất
thuốc lá. Trên thực tế do bản chất của người nông dân vốn rất thực dụng do
đó nếu vụ trước được mùa thì lập tức vụ sau người nông dân sẽ đầu tư vào sản
xuất nhiều hơn. Vì vậy vấn đề đặt ra là khi có sản lượng cao cần mở rộng thị
trường tiêu thụ làm sao cho sản xuất ổn định và phát triển để người sản xuất
đảm bảo chi phí cho quá trình sản xuất.
- Giá cả: Trong nền kinh tế thị trường luôn thay đổi đã ảnh hưởng đến
kết quả và hiệu quả kinh tế xuất cây trồng. Tác động của thị trường đến sản



10

xuất, kinh doanh trước hết là thị trường đầu ra chưa ổn định đối với các sản
phẩm nông nghiệp. Song song với đó thị trường đầu vào luôn có sự thay đổi
chóng mặt về giá cả nên có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất và hiệu
quả kinh tế của cây trồng. Đó là các yếu tố đầu vào như giống, phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật, dịch vụ kỹ thuật, công nghệ sản xuất...đó là yếu tố hết
sức quan trọng trong quá trình phát triển sản xuất, hình thành giá cả sản
phẩm, các nhân tố trực tiếp là thay đổi trạng thái sản xuất, nâng cao chất
lượng và khối lượng sản phẩm, tác động vào kết quả và hiệu quả kinh tế.
- Vốn: Đây là yếu tố khá quan trọng trong quá trình sản xuất thuốc lá
nguyên liêu và trong sản xuấ t nông nghiê ̣p nói chung

. Vố n trong sản xuấ t

nông nghiê ̣p là toàn bô ̣ tiề n đầ u tư, mua hoă ̣c thuê các yế u tố nguồ n lực trong
sản xuất nông nghiệp.
Vố n trong sản xuấ t nông nghiê ̣p cũng đươ ̣c phân thành vố n cố đinh
̣ và
vố n lưu đô ̣ng.
+ Vố n cố đinh
̣ : Là biểu hiện bằng tiền giá trị vào tài sản

cố đinh
̣

(TSCĐ: Tư liê ̣u lao đô ̣ng có giá tri ̣lớn, sử du ̣ng trong thời gian dài nhưng vẫn
nguyên hin
̀ h thái ban đầ u và giá tri ̣của nó đươ ̣c chuyể n dầ n sản xuấ t theo
mức đô ̣ hao mòn . Ví dụ: Máy móc nông nghiệp, nhà kho, sân phơi, công triǹ h

thủy nông..).
+ Vố n lưu đô ̣ng : Là biểu hiện bằng giá trị đầu tư vào tài sản lưu động
(TSLĐ: là tư liệu có giá trị nhỏ , đươ ̣c sử du ̣ng trong mô ̣t thời gian ngắ n , sau
chu kì sản xuấ t nó mấ t đi hoàn toàn hình thái ban đầ u và chuyể n toàn bô ̣ giá
trị sản xuất ra. Ví dụ: Phân bón, thuố c BVTV, nguyên vâ ̣t liê ̣u…)
2.2. Một số vấn đề cơ bản về Đề tài
2.2.1. Khái niệm về đánh giá
- Đánh giá là việc nhìn nhận và phân tích toàn bộ quá trình triển khai
thực hiện công việc, các kết quả thực hiện cũng như hiệu quả thực tế đạt được
của sự việc trong mối quan hệ nhiều yếu tố, so sánh với mục tiêu ban đầu.


11

- Đánh giá là so sánh những gì đã thực hiện bằng nguồn lực của thôn
bản và những hỗ trợ từ bên ngoài với những gì thực sự đã đạt được.
- Đánh giá để khẳng định sự thành công hay thất bại của các hoạt đông
khuyến nông so với kế hoạch ban đầu.
- Trong đánh giá dự án người ta có thể hiểu như sau:
+ Là quá trình thu thập và phân tích thông tin để khẳng định: Liệu dự
án có đạt được các kết quả và mức độ dự án đạt được so với mục tiêu của dự
án thông qua các hoạt động đã chỉ ra trong tài liệu dự án.
+ Đánh giá sử dụng các phương pháp nghiên cứu để điều tra một cách
có hệ thống các kết quả và hiệu quả của dự án. Nó cũng điều tra những vấn đề
có thể làm chậm tiến độ thực hiện dự án nếu như các vấn đề này không được
giải quyết kịp thời.
+ Đánh giá yêu cầu phải lập kế hoạch chi tiết và có chiến lược lấy mẫu
điều tra theo phương pháp thống kê.
+ Việc đánh giá được tiến hành đo lường định kỳ theo giai đoạn.
+ Việc đánh giá tập trung vào các chỉ số kết quả và đánh giá tác động.

2.2.2. Các loại đánh giá
* Đánh giá tiền khả thi: Là đánh giá tính khả thi của hoạt động hay dự án để
xem xét hoạt động hay dự án có thể thực hiện được hay không trong điều kiện cụ
thể nhất định. Loại đánh giá này thường do tổ chức tài trợ thực hiện, tổ chức tài trợ
sẽ phân tích các khả năng thực hiện của hoạt động hay dự án để làm căn cứ cho
phê duyệt cho dự án hay hoạt động có đem vào thực hiện không.
* Đánh giá thực hiện: Loại đánh giá này thường bao gồm các loại sau:
- Đánh giá định kỳ: Là đánh giá trong giai đoạn thực hiện, có thể là
đánh giá toàn bộ công việc trong một giai đoạn, nhưng cũng có thể đánh giá
từng công việc ở từng giai đoạn nhất định. Nhìn chung đánh giá định kỳ
thường dùng cho các dự án dài hạn.


12

- Đánh giá cuối kỳ: Là đánh giá khi kết thúc dự án hay hoạt động. Đây
là đánh giá toàn diện tất cả hoạt động và kết quả của nó. Mục đích của đánh
giá cuối kỳ là nhằm nhìn nhận lại toàn bộ quá trình thực hiện dự án.
- Đánh giá tiến độ thực thi: Là việc xem xét thời gian thực tế triển khai
các hoạt động có đúng thời gian dự định không.
- Đánh giá tình hình chi tiêu tài chính: Là xem xét việc sử dụng kinh
phí chi tiêu có đúng theo nguyên tắc đã quy định không để có những điều
chỉnh phù hợp và rút ra kinh nghiệm.
- Đánh giá kỹ thuật dự án: Là xem xét lại những kỹ thuật đưa vào có
phải mới không? Quá trình thực hiện các khâu kỹ thuật có đảm bảo theo đúng
quy trình kỹ thuật đã đặt ra không.
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của môi trường: Đây là một vấn đề mà
bất kì một dự án nào khi tiến hành đều phải xem xét và đánh giá.
- Đánh giá khả năng nhân rộng: Là xem xét kết quả dự án có thể áp
dụng rộng rãi không, nếu có áp dụng thì cần điều kiện gì?

* Tổng kết
- Khi một dự án hay một hoạt động kết thúc người ta thường tổ chức
tổng kết để đánh giá công việc đã được hoàn thiện hay chưa hoàn thiện, thành
công hay thất bại để rút ra kinh nghiệm và đưa ra hướng giải quyết.
- Có những mục tiêu kế hoạch cụ thể cho giai đoạn kế tiếp.
2.2.3.Tiêu chí đánh giá
* Khái niệm tiêu chí đánh giá
Tiêu chí như một hệ thống các chỉ tiêu, chỉ số có thể định lượng được
dùng để đánh giá hay phân loại một dự án hay một hoạt động nào đó.
* Các đặc điểm của chỉ tiêu đánh giá
- Đối với các chỉ tiêu mang tính định tính


13

Là các chỉ tiêu không thể đo đếm được. Nhóm chỉ tiêu này thường
phản ánh chất lượng dựa trên định tính nhiều hơn: Cây sinh trưởng chậm
hay nhanh, màu quả đẹp hay xấu. Việc xác định các chỉ tiêu này thường
thông qua phỏng vấn, quan sát và nhận định của những người tham gia quan
sát và người dân.
- Đối với các chỉ tiêu đánh giá mang tính định lượng
Là các chỉ tiêu đo đếm được cụ thể, các chỉ tiêu này thường được sử dụng
để kiểm tra tiến độ thực hiện công việc. Thông tin cần cho các chỉ tiêu này có thể
được thực hiện qua việc thu thập số liệu qua sổ sách kiểm tra phỏng vấn…cũng
có thể đo lường trực tiếp trên đồng ruộng và trên hiện trường: Sự sinh trưởng của
cây trồng, tăng trọng của vật nuôi, năng suất cây trồng…
* Các loại tiêu chí dùng cho đánh giá
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả của hoạt động khuyến nông theo mục
tiêu đã đề ra: Năng suất, diện tích, cơ cấu, vốn sử dụng.
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình hay hoạt

động khuyến nông: Tổng thu, tổng chi, hiệu quả lao động, hiệu quả vốn.
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá ảnh hưởng của dự án hay hoạt động khuyến
nông đến đời sống kinh tế, văn hóa xã hội, môi trường.
2.2.4. Cơ sở lí luận về HQKT và các quan điểm HQKT
- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế. Quá trình tăng cường lợi dụng các nguồn lực sẵn có phục
vụ cho lợi ích của con người, có nghĩa là nâng cao chất lượng của các hoạt
động kinh tế. Nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi
nền sản xuất xã hội xuất phát từ những nhu cầu vật chất của con người ngày
càng tăng. Yêu cầu của công tác quản lý kinh tế đòi hỏi phải nâng cao chất
lượng của các hoạt động kinh tế làm xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh tế.


14

- Các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế:
 Quan điểm thứ nhất: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng nhịp độ
tăng trưởng sản xuất sản phẩm xã hội hoặc tổng sản phẩm quốc dân, hiệu quả
cao khi nhịp độ tăng trưởng của các chỉ tiêu đó cao và hiệu quả có nghĩa là
không lãng phí. Một nền kinh tế có hiệu quả khi nó nằm trên đường giới hạn
năng lực sản xuất đặc trưng bằng chỉ tiêu sản lượng tiềm năng của nền kinh
tế, sự chênh lệch giữa sản lượng tiềm năng thực tế và sản lượng thực tế là sản
lượng tiềm năng mà xã hội không sử dụng được phần bị lãng phí.
 Quan điểm thứ hai: Hiệu quả là mức độ thỏa mãn yêu cầu của quy
luật kinh tế cơ bản chủ nghĩa xã hội, cho rằng quỹ tiêu dùng là đại diện cho mức
sống của nhân dân, là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của nền sản xuất xã hội.
 Quan điểm thứ ba: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của
kết quả sản xuất kinh doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản
xuất kinh doanh về chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó.
 Quan điểm thứ tư: Hiệu quả của một quá trình nào đó, theo nghĩa

chung là mối quan hệ tỷ lệ giữa hiệu quả (theo mục đích) với các chi phí sử
dụng (nguồn lực) để đạt được kết quả đó.
Tóm lại: Hiệu quả kinh tế là thể hiện quan hệ so sánh giữa kết quả đạt
được và chi phí nguồn lực bỏ ra. Khi kết quả đạt được chỉ bằng với chi phí bỏ
ra là lãng phí nguồn lực, khi sử dụng tiết kiệm nguồn lực để đạt được một kết
quả nhất định là hiệu quả kinh tế cũng khác nhau nhưng vẫn phải dựa trên
nguyên tắc so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí nguồn lực bỏ ra.[3]
* Một số công thức tính hiệu quả kinh tế
+ Công thức 1: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa giá trị
kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.

H= Q/C


15

Trong đó:
H: Hiệu quả kinh tế
Q: Kết quả thu được
C: Chi phí sản xuất
+ Công thức 2: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng hiệu số giữa giá trị
kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.

H=Q-C
+ Công thức 3: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa phần
giá trị tăng thêm của kết quả đạt được so với phần tăng thêm của chi phí bỏ ra
để đạt được kết quả đó hay mối quan hệ tỷ số giữa kết quả bổ sung và chi phí
bổ sung. Nó được so sánh cả về số tương đối và số tuyệt đối.
2.2.5.Ý nghĩa của chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
Hàng ngày chúng ta thường nói “phấn đấu nâng cao năng suất, chất

lượng, hiệu quả”, đó chính là việc nâng cao hiệu quả kinh tế, là sử dụng hợp lý
hơn các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, với chi phí không đổi nhưng tạo
ra được nhiều kết quả hơn. Vậy phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
chính là việc làm giảm giá thành, tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của
sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục
tiêu kinh tế của người sản xuất trong từng thời kỳ.
2.2.6. Bản chất của hiệu quả kinh tế
Theo quan điểm của Mác thì bản chất hiệu quả kinh tế xuất phát từ
yêu cầu của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội. Đó là sự đáp ứng ngày
càng cao nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội.
HQKT là một phạm trù kinh tế - xã hội với những đặc trưng phức tạp nên
việc xác định và so sánh hiệu quả kinh tế là vấn đề hết sức phức tạp, khó
khăn và mang tính tương đối. Hiệu quả là chỉ tiêu phản ánh có ý nghĩa khác


16

nhau với từng loại nông hộ. Đối với những hộ nông dân nghèo, đặc biệt là
vùng kinh tế tự cung tự cấp thì việc tạo ra nhiều sản phẩm là quan trọng.
Nhưng khi đi vào hạch toán kinh tế trong điều kiện lấy công làm lãi thì
người nông dân chú ý tới thu nhập, còn đối với những hộ nông dân sản xuất
hàng hóa. Trong điều kiện thuê, mướn lao động thì thu nhập là mục tiêu cuối
cùng và đó là vấn đề hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của người sản xuất là tìm kiếm
thu nhập tối đa trong điều kiện nguồn lực hạn chế. Do đó HQKT liên quan trực
tiếp đến các yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất. Trong quá trình sản xuất
kinh doanh việc xác định yếu tố đầu vào và đầu ra sẽ có một số vấn đề sau:
+ Đối với các yếu tố đầu vào:
- Các tư liệu tham gia nhiều lần vào quá trình sản xuất không đồng đều

trong nhiều năm, có các loại rất khó xác định giá trị đào thải và chi phí sửa
chữa nên việc khấu hao và phân bố chi phí để tính toán các chi tiêu hiệu quả
chỉ có tính chất tương đối.
- Sự biến đổi giá cả thị trường gây trở ngại cho việc xác định chi phí
bao gồm cả chi phí biến đổi và chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Một yếu tố đầu vào quan trọng cần phải hoạch toán nhưng thực tế
không thể tính toán cụ thể: Chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng, thông tin giáo
dục, tuyên truyền khuyến cáo.
- Các yếu tố tự nhiên kể cả thuận lợi khó khăn cũng tác động quan
trọng tới quá trình sản xuất. Tuy nhiên tác động của các nhân tố này vẫn chưa
có phương pháp xác định chuẩn xác.
+ Đối với các yếu tố đầu ra:
Kết quả đạt được về mặt vật chất có thể lượng hóa được so sánh, nhưng
cũng có yếu tố không thể lượng hóa được như vấn đề bảo vệ môi trường sinh
thái, tái sản xuất kỹ thuật của doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh...


17

HQKT với tư cách là một phạm trù kinh tế khách quan, nó lại không
phải là mục đích cuối cùng của sản xuất xã hội. Mục đích cuối cùng của sản
xuất xã hội là đáp ứng những yêu cầu vật chất, văn hóa và tinh thần cho xã
hội. Vì vậy khi nghiên cứu, đánh giá hiệu quả kinh tế không chỉ dừng lại ở
mức độ dùng để đánh giá mà còn thông qua đó để tìm ra các giải pháp phát
triển sản xuất ở trình độ cao hơn.
Như vậy HQKT phản ánh trình độ thực hiện các nhu cầu của xã hội.
Việc nghiên cứu HQKT không những để đánh giá mà còn là cơ sở để tìm ra
các giải pháp phát triển sản xuất với trình độ cao hơn. [2]
2.2.7. Hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng, sản phẩm của

ngành nông nghiệp không có ngành nào có thể thay thế được. Đối tượng của
sản xuất nông nghiệp là những cây trồng, vật nuôi chúng là những cơ thể sống
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Vì vậy hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông
nghiệp có sự khác biệt so với các ngành sản xuất khác.
Sản xuất nông nghiệp bị chi phối bởi nhiều quy luật: Quy luật cung
cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật hiệu suất giảm dần... Trong đó quy luật hiệu
suất giảm dần là một yếu tố rằng buộc lớn tới vấn đề hiệu quả sản xuất nông
nghiệp. Quy luật này biểu hiện mối quan hệ của năng suất cây trồng với mức
đầu tư tương ứng. Năng suất tăng dần theo mức tăng đầu tư và đến mức đầu
tư cố định nào đó năng suất còn tăng nữa đó là mức đầu tư tối ưu. Nhưng nếu
tiếp tục tăng đầu tư thêm nữa thì năng suất không những không tăng mà còn
có xu hướng giảm. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc đề ra các định
mức kỹ thuật của các nhà quản trị và việc thực hiện đầu tư của người sản xuất
để nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. Nhưng bên cạnh đó cũng phải
chú ý tới việc phát triển bền vững bảo vệ đất đai, bảo vệ môi trường lâu dài để
duy trì năng suất ổn định. [5]


×