Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

TÀI LIỆU ÔN THI LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.25 KB, 18 trang )

LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH & VÀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Câu 1.Các chức năng của tài chính?
a. Chức năng của phân phối tài chính
_Khái niệm: Chức năng phân phối của tài chính là chức năng mà nhờ vào đó các
nguồn tài lực đại diện cho những bộ phận của cải xã hội được đưa vào các quỹ tiền tệ
khác nhau để sử dụng cho những mục đích khác nhau, đảm bảo những nhu cầu khác nhau
và những lợi ích khác nhau của đời sống xã hội.
_Đặc điểm của phân phối tài chính:
+Chúng luôn luôn biểu hiện các mối quan hệ sở hữu một bên hay nhiều bên tức là khi
một chủ thể chuyển giao nguồn tài chính cho một chủ thể khác để chủ thể khác có thể lấy
quỹ này để tiếp tục sử dụng và tạo ra một lượng giá trị lớn hơn thì cũng có nghĩa là chủ
thể chuyển giao quyền sử dụng NTC cũng sẽ được hưởng một khoảng kinh tế xác định,
nó như một kết quả tất yếu của quá trình phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị.
+Phân phối tài chính thể hiện tính mục đích của tài chính, chẳng hạn vốn DN dùng vào
hoạt động kinh doạnh để sinh lời…
+Phân phối tài chính luôn diễn ra một cách thường xuyên,liên tục không ngừng nghỉ
trong quá trình kinh doanh của các DN, ở đâu có NTC ở đó có phân phối tài chính.
Tóm lại, đặc điểm của phân phối tái chính là sự phân phối chỉ diễn ra dưới hình thức
giá trị, nó không kèm theo sự phát triển hình thái giá trị hay nói cách khác đây là sự phân
phối dưới hình thức giá trị nhưng không chức đựng sự vận động ngược chiều của hai hình
thái giá trị như trong mua bán hàng hóa cho nên phân phối tài chính luôn gắn liền với sự
hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định và là quá trình phân phối tài chính diễn ra
thường xuyên, liên tục bao gồm cả phân phối lần đầu và phân phối lại.
Phân phối lần đầu: là sự phân phối được thể hiện ttrong lĩnh vực sản xuất, là sự phân
phối tổng sản phẩm xã hội cho các chủ thể tham gia vòa quá trình sản xuất hàng hóa dịch
vụ. Trong quá trình phân phối lần đầu, giá trị sản phẩm xã hội được chia thành các bộ
phận và đưa vào các quỹ tiền tệ như sau:
- Một phần để bù đắp những chi phí vật chất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất hàng
hóa dịch vụ, phần này hình thành quỹ khấu hao TSCD và quỹ bù đắp VLD đã ứng ra của
các đơn vị.
- Một phần hình thành quỹ tiền lương của đơn vị để trả lương cho người lao động và


các khoản trích theo lương.
- Một phần là quỹ tích lũy nhằm tái sản xuất, mở rộng và phát triển kinh tế.
- Một phần là thu nhập cho cácd chủ sở hữu về vốn hay nguồn tài sản đóng góp phục vụ
việc tiến hành sản xuất hàng hóa dịch vụ của đơn vị.
Phân phối lại: là tiếp tục phân phối những phần thu nhập cơ bản, những quỹ tiền tệ
được hình thành trong phân phối lần đầu ra phạm vi toàn xã hội theo những mục đích cụ
thể hơn của quỹ tiền tệ.
_ Đối tượng của phân phối tài chính: Là toàn bộ của cải xã hội dưới hình thức giá tri,
là tổng thể các NTC có trong xã hội, là tiền tệ dang vận động một cách độc lập với tư
cách là phương tiện thanh toán và phương tiện cất trữ, bao gồm:
+ Bộ phận của cải xã hội mới được sáng tạo ra trong kỳ, đó là tổng sản phẩm trong
nước (GDP).
+ Bộ phận của cải xã hội còn lại từ thời kỳ trước, đó là phần tích lũy quá khứ của xã hội
và dân cư.
+ Bộ phận của cải được chuyển từ nước ngoài vào và bộ phận của cải từ trong nước
chuyển ra nước ngoài.
+ Bộ phận tài sản, tài nguyên quốc gia cho thuê hoặc nhượng bán có thời hạn.
1


_ Kết quả của phân phối tài chính:
Là sự tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ , chính là sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền
tệ của các chủ thể trong xẫ hội nhằm thực hiện những mục đích đã định.
b. Chức năng giám đốc
_ Khái niệm: giám đốc tài chính là chức năng mà nhờ vào đó việc kiểm tra đồng tiền
được thực hiện với quá trình vận động của các NTC để tạo lập các quỹ tiền tệ và sử dụng
chúng vào những mục đích đã định.
_ Đối tượng của giám đốc tài chính: là quá trình vận động của các NTC, quá trình taọ
lập và sử dụng quỹ tiền tệ.
_ Đặc điểm của giám đốc tài chính:

+ Giám đốc tài chính là giám đốc bằng đồng tiền nhưng nó không đồng nhất với mọi
loại giám đốc bằng tiền khác trong xã hội. Giam đốc tài chính được thực hiện đối với quá
trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhưng không phải với tất cả các chức năng của
tiền tệ mà chỉ chủ yếu với chức năng phương tiện thanh toán và phương tiện cất trữ.
+ Giám đốc tài chính là loại giám đốc rất toàn diện, thường xuyên, liên tục và rộng rãi.
Ở đâu có sự vận động của NTC thì ở đó có giám đốc tài chính. Mặt khac, sự vận động
của các NTC thông qua các hoạt động thu chi bằng tiền là một quá trình diễn ra thương
xuyên, liên tục để phục vụ cho các hoạt động kinh tế xã hội, do đó giám đốc tài chính là
một loiaj giám đốc được tiến hành một cách thương xuyên, liên tục. Về mặt phương
pháp, giám đốc tài chính được thực hiện thông qua việc phân tích các chỉ tiêu tài chính
mà những chỉ tiêu này là những chỉ tiêu mang tính chất tổng hợp phản ánh đồng bộ các
mặt hoạt động khác nhau của một đơn vị cũng như toàn bộ nền kinh tế, do đó giám đốc
tài chính là loại giám đốc rất toàn diện. Chính nhờ vào đặc điểm này mà giám đốc tài
chính được xem là loại giám đốc rất có hiệu quả và có tác động kịp thời.
_ Kết quả giám đốc tài chính: Là phát hiện ra những mặt được và chưa được của quá
trình phân phối từ đó giúp tìm ra các phương pháp hiệu chỉnh quá trình vận động của các
NTC, quá trình phân phối của cải xã hội theo các mục tiêu đã định nhằm đạt hiệu quả cao
trong việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.
Câu 2. Nhiệm vụ của khâu TCNN và khâu TCDN ?
a. Tài chính nhà nước
_ Khái niệm: TCNN là tổng thể các hoạt đônhj thu chi bắng tiền do nhà nước tiến hành
trong quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của nhà nước nhằm phục vụ việc thực hiện
các chức năng quản lý kinh tế xã hội của nhá nước.
_ Phân loại tài chính nhá nước: TCNN được phân loại theo 2 tiêu thức:
+ Căn cứ vào tính chất đặc điểm của hoạt động tài chính, TCNN bao gồm:
- Tài chính chung của nhà nước
- Tài chính của các cơ quan hành chính sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp nhà nước.
- Tài chính của các DNNN
+ Căn cứ nội dung quản lý và cơ chế hoạt động của các quỹ thuộc TCNN, TCNN bao
gồm:

- Ngân sách nhà nước
- Tín dụng nhà nước
- Các quỹ ngoài ngân sách nhà nước bao gồm quỹ BHXH, quỹ hưu trí, quỹ quốc gia giả
quyết việc làm, quỹ chuyên dùng khác.
Trong đó, ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo được tạo lập từ các khoản huy động
mang tính bắt buộc hoặc tự nguyện, trực tiếp hoặc gián tiếp.
_ Nhiệm vụ của TCNN : TCNN đóng vai trò quan trọng, là khâu chủ đạo trong hệ
thông tài chính quôc gia. TCNN đảm bảo cung ứng NTC đáp ứng yêu cầu tồn tại và hoạt
2


động của bộ máy nhà nước, quốc phòng an ninh, thực hiện đường lối đối ngoại, điều tiết
vĩ mô nền kinh tế xã
hội, đó là vai trò định hướng phát triển kinh tế, phát triển sản xuất, điều tiết thị trường,
bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội…
Ngân sách nhà nước là bộ phận chủ đạo của TCNN, thực hiện các nhiệm vụ của TCNN
thêt hiện qua các điểm sau:
+ Ngân sách nhà nước động viện tập trung các NTC cho việc tạo lập quỹ tiền tệ tập
trung lớn nhất của nhà nước là quỹ ngân sách. Các NTC từ các khâu tài chính khác được
thu hút vào quỹ ngân sách có thể dưới hình thức bắt buộc hoặc tự nguyện,để tạo lập quỹ
ngân sách có thể trực tiếp từ các khâu tài chính khác hoặc có thể thông qua thị trường tài
chính.
+ Phân phối và sử dụng quỹ ngân sách cho việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xá hội
như duy trì bộ máy nhà nước, củng cố quốc phòng an ninh, phát triển văn hóa xã hội,
phát triển cơ cấu hạ tầng, đầu tư kinh tế…Để đáp ứng nhiệm vụ này quỹ ngân sách được
tổ chức và được chia thành các quỹ tiền tệ nhỏ hơn, có mục đích chuyên dụng theo từng
nhiệm vụ.
+ Giám đốc, kiểm tra đối với các khâu trong hệ thống tài chính khác với mọi hoạt động
của kinh tế xã hội gắn liền đối với quá trình thu chi ngân sách.
b. Tài chính doanh nghiệp

_ Khái niệm: TCDN là khâu cơ sở trong hệ thống tài chính quốc giá. TCDN là nơi thu
hút NTC từ các khâu khác để hoạt động, đồng thời cũng là nơi tạo ra NTC để cung cấp
cho các khâu tài chính khác.
+ TCDN thu hút NTC từ các khâu khác như bán cổ phiếu lấy tiền, vay tiền từ NHTM,
tổ chức tín dụng, nhận vốn từ NSNN…
+ TCDN tạo ra NTC cho các khâu khác như trả lương cho người lao động, mua bảo
hiểm, trả lãi ngân hàng, nộp thuế…
_ Nhiệm vụ của tài chính nhà nước:
+ Đảm bảo vốn và phân phối vốn hợp lý cho các nhu cầu của SXKD
+ Tổ chức cho vốn chu chuyển một cách liên tục và có hiệu quả
+ Phân phối các doanh thu và theo đúng các quy định của nhá nước
+ Kiểm tra mọi hoạt động, mọi quá trình vận động của NTC trong DN đồng thời kiểm
tra mọi hoạt động SXKD gắn liền với quá trình đó.
Câu 3. Đặc điểm và vai trò của ngân sách nhá nước trong nền kinh tế thị tường?
a. Đặc điểm của ngân sách nhà nước
_ Các hoạt động thu chi NSNN luôn gắn với quyền lực nhà nước được nhà nước tiến
hành dực trên những luật lệ nhất định. Nó được biểu hiện ở nội dung mức độ và cơ cấu
các khoản thu và chi của NSNN, được các cơ quan quyền lực coa nhất của nhà nước
quyết định và trỏ thành các chỉ tiêu pháp lệnh mang tính bắt buộc, yêu cầu các chgur thể
trong xã hội phải thực hiện. Điều này thể hiện hoạt động của NSNN mang tính chất pháp
lý cao.
_ Đằng sau hoạt động thu chi của nhà nước luôn luôn chức các nội dung kinh tế xã hội,
các quan hệ lợi ích nhất định, trong các quan hệ lợi ích đó lợi ích quốc gia, lợi ích toàn xã
hội bao giờ cũng được coi trọng và chi phối các mặt lợi ích khác trong thu chi NSNN.
_ Hoạt động của ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối các NTC. Thu NSNN là
quá trình huy động các NTC trong xã hội hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của nhà
nước. Chi NSNN là nhằm để thõa mãn các nhu cầu và thực hiện chức năng nhiệm vụ của
nhà nước. Nét đặc trưng của NSNN là được chia làm nhiều quỹ có tác động riêng sau đó
mới được chi dùng vào những mục đích nhất định đã được lên kế hoạch.
3



b. Vai trò của ngân sách nhà nước
_ Vai trò huy động nguồn tài chính: NSNN là công cụ huy động NTC để đảm bảo
nhu cầu chi tiêu của nhà nước và thực hiện cân đối thu chi tài chính của nhà nước. Đây là
vai trò truyền thống của NSNN trong mọi mô hình linh tế, tuy nhiên việc huy động NTC
vào trong tay nhà nước để đảm bảo yêu cầu chi tiêu cần phải chú ý đến một số vấn đề
sau:
+ Mức động viên vào NSNN đối với mỗi thành viên trong xã hội phải hơp lý.
+ Tỷ lệ động viên đối với GDP vừa phù hợp với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế vừa
đảm bảo yêu cầu tích tụ vốn để tái sản xuất mở rộng của các đơn vị.
+ Các công cụ kinh tế được sử dụng để tạo nguồn thu và thực hiện các khoản chi của
NSNN.
_Vai trò điều tiết, quản lý vĩ mô nền kinh tế: NSNN là công cụ để điều tiết vĩ mô nền
kinh tế xã hội của xã hội nhằm khắc phục những khuyết tật vốn có của nền kinh tế thị
trường thể hiện cụ thể trong các lĩnh vực sau:
+ Về mặt kinh tế: Để khắc phục những khuyết tật của nền kinh tế thị trường nhà nước
thực hiện việc định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới kích thích phát triển sản xuất
kinh doanh và chống độc quyền.
- NSNN cung cấp kinh phí để đàu tư cho kết cấu hạ tầng hình thành các DN thuộc các
nghành then chốt tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các DN thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau.
- Việc hình thành các DN nhà nước là một trong những biện pháp cơ bản để chống độc
quyền, cạnh tranh không lành mạnh.
- Thông qua thuế để thực hiện việc định hướng đầu tư
- Tạo thêm nguồn vốn cho nền klinh tế bằng các nguồn vay nợ nước ngoài và trong
nước.
+ Về mặt xã hội: Vai trò của NSNN được thực hiện trong việc điều chỉnh thu nhậpc ủa
các tần lớp dân cư trong xã hội.
- Thông qua hoạt động thu chi của nhà nước thực hiện phân phối đảm bảo cho sự công

bằng xã hội. Nền kinh tế thị trường với những khuyết tật của nó sẽ dẫn đến xã hội bị phân
hóa về thu nhập tạo nên kẻ giàu người nghèo, khoảng cách giàu nghèo ngày càng giãn ra.
Để giảm bớt sự chênh lệch và điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp giai cấp trong xã hội
phải có bàn tay của nhà nước tác động bằng việc sử dụng công cụ thu chi NSNN.
- Thông qua hoạt động thu NSNN dưới hình thức thuế để điều tiết thu nhập, điều tiết
tiêu dùng, đảm bảo thu nhập chính đáng của người lao động, hạn chế những thu nhập bất
chính.
- Thông qua hoạt động chi NSNN để thực hiện các chính sách chế độ của nhà nước như
chính sách về dân số-việc làm, chính sách thu nhập, chính sách bảo trợ xã hội …dưới
hình thức trợ giá.
+ Về mặt thị trường:
- Trong điều kiện nền kinh tế thị trường giá cả hàng hóa chủ yếu phụ thuộc vào quan hệ
cung cầu hàng hóa trên thị trường. Do đó, để ổn định giá cả chính phủ có thể tác động
vào cung hoặc cầu hàng hóa,sự tác động này không chỉ thực hiện qua thuế mà còn được
thực hiện thông qua chính sách chi tiêu của NSNN. Bằng nguồn vốn cấp phát của ngân
sách hàng năm các quỹ dự trữ của nhà nước về hàng háo và tài chính được hình thành,
trong trường hợp thị trường có nhiều biến động giá cả lên quá cao hoặc xuống quá thấp
nhờ lượng dự trữ hàng hóa và tiền chính phủ có thể điều hòa quan hệ cung cầu để bình ổn
giá cả trên thị trường, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và ổn định sản xuất.
- Chính phủ cũng có thể sử dụng NSNN nhằm khống chế và đẩy lùi lạm phát một cách
có hiệu quả thông qua việc thắt chặt ngân sách, cắt giảm các khoản chi tiêu ngân sách,
chống tình trạng bao cấp, lãng phí trong chi tiêu đồng thời cũng có thể tăng thuế tiêu
4


dùng để hạn chế cầu. Mặt khác, có thể giảm thuế về đầu tư để kích thích phát triển nhằm
tăng cung. Ngoài ra chính phủ còn phát hành các công cụ nợ để vay nhân dân nhằm bù
đắp thiếu hụt ngân sách, góp phần to lớn vào việc làm giảm tốc đọ lạm phát trong nền
kinh tế quốc dân.
Câu 4. Các nguyên tắc chi ngân sách nhà nước?

_ Khi bố trí chi NSNN phải dựa trên cơ sở nguồn thu thực tế nhằm hạn chế bội chi,
kiềm chế lạm phát từ “gốc”. Mức độ chi và cơ cấu chi phải dựa vào khả năng tăng trưởng
GDP của đất nước từ nền kinh tế.
_ Thực hiện tiết kiệm trong các khoản chi tiêu và tính hiệu quả trong việc bố trí các
khoản chi tiêu của NSNN vì đây là các khoản chi không hoàn trả và mức đọ chi lớn do đó
cần phân bổ bố trí các khoản chi tiêu dựa trên các định mức tiêu chuẩn về chi tiêu có căn
cứ khoa học.
_ Khi tổ chức chi NSNN phải thực hiện tập trung vào chương trình trọng điểm, tập
trung vào các ngành mũi nhọn vì thực hiện tốt các chương trình này sẽ gây ra tác động
dây chuyền thúc đẩy các ngành các lĩnh vực khác phát triển, những ngành này làm cơ sở
cho việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
_ Chi NSNN phải thực hiện phương châm “ nhà nước và nhân dân cùng làm”, trong
việc bố trí các khoản chi NSNN, khi quyết định các khoản chi NSNN cho một lĩnh vực
nhất định cần phải cân nhắc khả năng huy động các nguồn vốn khác để giảm nhẹ các
khoản chi tiêu các ngân sách.
_ Phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của các cấp theo luật định để bố trí
các khoản chi cho thích hợp nhằm tránh việc bố trí các khoản chi chồng chéo, khó kiểm
tra giám sát, nâng cao trách nhiệm của các cấp ngân sách.
_ Tổ chức chi NSNN trong sự phối hợp chặt chẽ với khối lượng tiền tệ lãi suất, tỷ giá
hối đoái…nhằm tạo ra công cụ tổng hợp tác động đến các vấn đề kinh tế vĩ mô, khi bố trí
các khoản chi NSNN phải có sự cân nhắc nghiên cứu thận trọng.
Câu 5. Đặc điểm, vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trường? Nội dung của
hai hình thức tín dụng: tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng?
a. Đặc điểm, vai trò của tín dụng
_ Đặc điểm :
+ Phân phối của tín dụng mang tính chất hoàn trả: đây là đặc điểm cơ bản nhất của
TD. Qúa trình vận động của TD được thể hiện qua các giai đoạn sau:
- Phân phối TD dưới hình thức cho vay: giai đoạn này vốn avay được chuyển từ người
cho vay sang người đi vay kèm theo quyền sử dụng vốn vay chuyển từ người cho vay
sang người đi vay.

- Sử dụng vốn vay: sau khi nhận được vốn vay người đi vay được chuyển quyền sử
dụng vốn vay theo những mục đích của mình. Người đi vat không có quyền sở hữu vốn
vay mà chỉ được sử dụng tạm thời trong một khoảng thời gian nhất định.
- Hoàn trả vốn vay
+ Trong hoạt động của TD có sự vận động đặc biệt của giá cả. Vốn là một loại hàng
hóa có giá trị và giá trị sử dụng được mua bán trên thị trường vốn, nhưng khác với hàng
hóa thông thường khác, giá cả phản ánh và xoay quanh giá trị của hàng hóa, giá cả của
vốn TD là lãi suất thì phản ánh giá trị sử dụng của vốn trong khoảng thời gian nhất định,
vì vậy nó được xem là một loại giá cả đặc biệt.
_ Vai trò :
+ Tín dụng góp phần đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thương xuyên
liên tục: TD, với việc cung cấp vốn tiền tệ thông qua việc cho vay kịp thời đã tạo khả
5


năng đảm bảo tính liên tục quá trình SXKD, cho phép các DN thõa mãn nhu cầu về vốn
luôn biến động và không để tồn động vốn trong quá trình luân chuyển.
+ TD góp phần tích tụ, tập rung vốn, thúc đẩy SXKD: với hoạt động của hệ thống
TD có đủ độ tin cậy do tính chuyên môn hóa cao trong hoạt động TD đã làm giảm bớt rủi
ro cho ngững người tích lũy, tạo nên quá trình tập trung vốn được thực hiện nhanh chóng,
có hiệu quả. Mặt khác, các DN, các nhà đầu tư nhờ vốn TD có thể nhanh chóng mở rộng
sản xuất, thực hiện các dự án đầu tư, tạo ra những bước nhảy vọt về năng lực sản xuất,
thúc đẩy sản xuất phát triển.
+ TD góp phần điều chỉnh, ổn định và tăng trưởng kinh tế: Thông qua những ưu đãi
về vốn, lãi suất, điều kiện và thời hạn vay đối với người nghèo, các đối tượng chính sách,
TD đã đóng vai trò quan trọng nhằm thực hiện các chính sách việc làm, dân số và các
chương trình xóa đói giảm nghèo, đảm bảo công bằng xã hội.
+ TD góp phần mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế: trong điều kiện nền kinh tế mở
như hiện nay vay nợ nước ngoài trở thành một nhu cầu khách quan đối với tất cả các
nước trên thế giới, nó lại càng bức thiết hơn đối với các nước đang phát triển. TD đã tạo

môi trương thuận lợi cho đầu tư quốc tế trực tiếp mở rộng và phát triển quan hệ ngoại
thương.
b. Nội dung của hai hình thức TD : TDTM và TDNH
_ TDTM:
+ Khái niệm: là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các DN được thực hiện dưới hình
thức mua bán chịu hàng hóa.
+ Đặc điểm:
- Đối rượng của TDTM là hàng hóa, nghĩa là vốn cho vay còn tồn tại dưới dạng hàng
hóa chưa phải là tiền
- Người đi vay và người cho vay đều là các DN trực tiếp trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất và lưu thông hàng hóa (mua bán chịu hàng hóa).
- Qúa trình vận động và phát triển của TDTM gắn liền với sự vận động của quá trình tái
sản xuất xã hội, vì khối lượng tín dụng lớn hay nhỏ tùy thuộc vào tổng giá trị hàng hóa
được đưa ra bán chịu.
+ Công cụ lưu thông của TDTM: Công cụ lưu thông của TDTM là thương phiếu, nó
có đặc điểm là :
- Có tính trừu tượng: Nghĩa là không nêu rõ nguyên nhân dẫn đến quan hệ tín dụng mà
chỉ ghi các yếu tố: tổng số tiền nợ, người được hưởng, người mắc nợ và thời hạn hoàn trả
nợ.
- Tính bắt buộc: hay còn gọi là tính không tranh cãi, nghĩa là thương phiếu luôn có
dòng chữ “lệnh trả tiền vô điều kiện”.
Lưu thông: trong thời gian hiệu lực thương phiếu được sử dụng làm phương tiện thanh
toán, mỗi lần chuyển là một số nợ được thanh toán, quan hệ này được thực hiện bằng
cách ký chuyển nhượng vào mặt sau của thương phiếu.
Các loại thương phiếu: Căn cứ vào phương thức ký chuyển nhượng thương phiếu có 3
loại:
Thương phiếu vô danh: không ghi tên người được hưởng, không cần ký chuyển
nhượng, người cầm thương phiếu là người hưởng lợi.
Thương phiếu đích danh: chỉ chấp nhận thanh toán cho người có tên trên thương
phiếu(không được chuyển nhượng)

Thương phiếu ký danh: có ghi tên và được chuyển nhượng, được sử dụng rộng rãi trong
nền kinh tế thị trường.
Dựa trên cơ sở người lập thương phiếu có 2 loại:
Kỳ phiếu thương mại: do người mua chịu cam kết sau một thời gian sẽ thanh toán hết
nợ cho người bán.
6


Hối phiếu: do người bán lập yêu cầu người mua đến hạn phải thanh toán ngay cho
người bán chịu hay bất cứ người nào xuất trình hối phiếu này.
+ Tác dụng của TDTM:
- Góp phần đẩy nhanh quá trình sản xuất lưu thông hàng hóa
- Điều tiết vốn giữa các DN một cách trực tiếp không qua trung gian
- Giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông dẫn đến giảm chi phí lưu thông xã hội.
_ TDNH :
+ Khái niệm: TDNH là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng còn bên kia là các
tác nhân và thể nhân trong nền kinh tế quốc dân.
+ Đặc điểm:
- Huy động và cho vay vốn dưới hình thức tiền tệ, các ngân hàng đóng vai trò là tổ chức
trung gian trong quá trình huy động va cho vay vốn.
Thực hiện nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng là người đi vay
Thực hiện việc phân phối vốn, ngân hàng là người cho vay
Ngân hàng đóng vai trò trung gian, vay để cho vay.
- Qúa trình vận động và phát triển của TDNH độc lập tương đối với sự vận động và
phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội.
Vốn TDNH là một bộ phận không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất xã hội. Như
vậy, nếu khối lượng hàng hóa hàng hóa sản xuất và lưu thông tăng lên thì nhu cầu vốn tín
dụng cũng tăng lên, trường hợp này sự vận động của TDNH phù hợp với sự vận động và
phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội.
Trường hợp vốn TDNH không trực tiếp tham gia vào quá trình tái sản xuất và lưu

thông hàng hóa mà chúng chỉ sử dụng vào mục đích phi sản xuất: tái chiết khấu, tái cầm
cố các thương phiếu “khống”, các loại công trái quốc gia, trái phiếu chính phủthif nhu
cầu TDNH vẫn gia tăng nhưng sản xuất và lưu thông hàng háo không tăng.
+ Công cụ lưu thông: công cụ lưu thông của TDNH là kỳ phiếu ngân hàng, nó còn
được gọi là tiền tín dụng, nó được phát hành và lưu thông dựa trên cơ sở TDNH, bằng
nghiệp vụ tái chiết khấu thương phiếu. Kỳ phiếu ngân hàng có hai cơ sở đảm bảo:
- Kỳ phiếu ngân hàng được đảm bảo bằng vàng, nó thay thế cho tiền vàng trong lưu
thông
- Kỳ phiếu ngân hàng được đảm bảo bằng hàng hóa, vì nó phát hành trên cơ sở tái chiết
khấu thương phiếu mà thương phiếu lại xuất hiện trên cơ sở mua bán chịu hàng hóa.
Do có những đảm bảo như vậy nên kỳ phiếu ngân hàng còn gọi là giấy bạc ngân hàng
hay tiền ngân hàng. Nhưng ngày nay hầu hết các nước kỳ phiếu ngân hàng không được
chuyển đổi ra vành và việc đảm bảo bằng hàng hóa cũng không được tôn trọng. Khi hai
đảm bảo trên không còn nữa, kỳ phiếu ngân hàng chỉ có thể chứa đựng yếu tố của tiền
giấy.
+ Ưu điểm của TDNH:
- Khối lượng vốn cho vay lớn, thõa mãn tối đa nhu cầu vốn của các DN
- Thời hạn cho vay phong phú đa dạng
- Phạm vi cho vay rộng
Câu 6. Chức năng, vai trò của thị trường tài chính? Các điều kiện hình thành thị
trường tài chính?
a. Chức năng, vai trò của thị trường tài chính
_ Chức năng :
+ TTTC dẫn NTC từ những chủ thể có khả năng cung ứng NTC đến những chuer thể
cần NTC, nó là nơi gặp nhau giữa cung và cầu NTC, là nơi thu hút mạnh mẽ mọi NTC
nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi và chuyển giao những NTC này các nhu cầu đầu tư phát
triển nhằm mở rộng SXKD hoặc nhằm thõa mãn các nhu cầu khác của chủ thể cần NTC.
7



+ TTTC cung cấp khả năng thanh khoản cho các chứng khoán, là nơi diễn ra hoạt động
mua bán trao đổi chứng khoán vì vậy các nhà đầu tư có thể dễ dàng chuyển đổi các chứng
khoán họ sở hữu thành tiền hoặc các chứng khoán khác khi họ muốn, khả năng thanh
khoản của chứng khoán là một yếu tố quyết định tính hấp dẫn của chứng khoán đối với
cac nhà đầu tư và nó cũng là yếu tố đảm bảo cho TTTC hoạt động năng động có hiệu
quả.
+ Chức năng cung cấp thông tin kinh tế và đánh giá giá trị của DN bằng những
phương tiện kỹ thuật hiện đại, TTTC là nơi cung cấp thông tin kịp thời chính xác những
nguồn thông tin cần thiết có liên quan đến việc mua bán chứng khoán cho mọi thành viên
của thi trường, do thị giá của chứng khoán chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong đó
nhân tố nội tại của chủ thể phát hành tức là tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của
một DN. Mặt khác, giá trị của DN có cổ phiếu trên TTTC phụ thuộc vào tổng giá trị thực
tế của các cổ phiếu đang lưu hành vì vậy mà thông qua tổng giá trị số cổ phiếu đang lưu
hành trên TTTC ta có thể định giá được giá trị của DN.
+ Hoạt động của TTTC tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chính sách mở cửa,
cải cách kinh tế của chính phủ . Thông qua TTTC chính phủ phát hành trái phiếu ra nước
ngoài đã tạo điề kiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào trong nước góp phần phát triển
các ngành sản suất và khinh doanh các dịch vụ hàng hóa trong nước.
_ Vai trò :
+ TTTC có vai trò quan trọng trong việc thu hút huy động các NTC trong và ngoài
nước, góp phần quan trọng tài trợ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, khuyến khích tiết
kiệm thúc đẩy đầu tư.
- Hoạt động của TTTC với các loại chứng khoán khác nhau, phong phú về mệnh giá và
thời hạn sử dụng, kết hợp với cơ chế linh hoạt mua bán chứng khoán thuận lợi nhanh
chóng, do đó TTTC đã thu hút chuyển giao các NTC tạm thời nhàn rỗi bé nhỏ phân tán
trong xã hội thành những NTC lớn, tài trợ kịp thời cho nhu cầu đầu tư phát triển xã hội.
- Việc hình thành TTTC đã tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài có các NTC
với những quy mô khác nhau, có thể bỏ vào đầu tư mua chứng khoán trên TTTC môt
cách dễ dàng nhờ đó có NTC để phát triển kinh tế trong nước và mở rộng quan hệ kinh tế
đối ngoại, thu hút các nguồn vốn đầu tư không chỉ qua hình thức đầu tư trực tiếp.

+ TTTC thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng NTC, việc huy động và sử dụng NTC
trên TTTC diễn ra trê cơ sở quan hệ cung cầu NTC. Khi sử dụng bất kỳ NTC nào chủ thể
sử dụng NTC cũng phải quan tâm đến việc hoàn trả vốn và lãi, do đo những chủ thể cần
NTC phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng NTC mà người đó đã huy đọng được trên
TTTC bằng cách lựa chọn các phương án kinh doanh tối ưu, ngoài ra sự đa dạng vè thời
hạn sử dụng NTC vừa tận dụng được các NTC trong nền kinh tế, vừa tạo điều kiện cho
các NTC vận động từ nơi kinh doanh kém hiệu quả sang nơi kinh doanh có hiệu quả hơn.
Việc niêm yết thông tin và báo cáo thông tin về tình hình tài chính của DN một cách định
kỳ cho TTTC đã giúp những nhà đầu tư có thể phân tích đánh giá thị trường và đưa ra các
quyết đingj đúng đắn nhằm đảm bảo sử dụng có hiệu quả các NTC của mình.
+ TTTC có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách tài chính, chính sách tiền
tệ của nhà nước.
- TTTC là nơi nhà nước vay tiền của nhân dân mà không phải sử dụng giải pháp in tiền
để bù đắp bội chi ngân sách, điều này góp phần giải quyết một trong những nguyên nhân
chủ yếu của lạm phát, làm giảm áp lực của lạm phát và khống chế nó. Đồng thời TTTC
hoạt động có hiệu quả cũng làm giảm tiêu dùng tăng cung NTC, khuyến khích đầu tư,
tăng cung hàng hóa góp phần thực hiện chính sách tiền tệ.
- TTTC còn là nơi cung cấp dữ liệu giúp cho nhà nước có biện pháp điều hòa lưu thông
tiền tệ bằng cách thay đổi lãi suất tiền gửi tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu để góp
phần cân đối lượng hàng hóa và tiền tệ trên thị trường.
8


b. Các điều kiện hình thành thị trường tài chính
TTTC chỉ thực sụ phát huy vai trò tích cực của nó khi nó được hình thành trong những
điề kiện sau:
_ Nền kinh tế hàng hóa phát triển, tiền tệ ổn định với mức độ kiểm soát được bởi vì
chính sự phát triển của kinh ế hàng háo đã làm nảy sinh nhu cầu cần NTC và xuất hiện
những chủ thể có khả năng cuag ứng NTC trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, TTTC
không thể hình thành khi hoạt động tiền tệ bị mất ổn định lạm phát ở mức độ cao.

_ Các công cụ của TTTC phải đa dạng tạo ra các phương tiện chuyển giao quyền sử
dụng các NTC như cổ phiếu, trái phiếu DN, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng…và
được tự do chuyển nhượng mua band trên thị trường, giữa các tần lớp dân cư và các tổ
chức kinh tế xã hội cần đa dạng về hình thức thời gian sử dụng và mệnh giá bao nhiêu thì
càng phù hợp với nhu cầu của chủ thể cung ứng NTC bấy nhiêu.
_ Cần xây dựng và hoàn thiện hệ thông pháp luật, quy chế cần thiết làm cơ sở hoạt
động và kiểm soát TTTC, đồng thời cần có tổ chức quản lý nhà nước để điều khiển giám
sát hoạt động của thị trường theo những quy đingj của pháp luật.
_ Phải tạo cơ sở vật chất kỹ thuật và có hệ thống thông tin kinh tế phục vụ cho hoạt
động của thị trường đảm bảm đáp ứng thông tin kịp thời chính xác.
_ Cần có đội ngũ các nhà kinh doanh, các nhà quản lý am hiểu kiến thức của thị
trường, vững về nghiệp vụ kỹ thuật và phải có lực lượng đông đảo các nhà đầu tư có kiến
thức dám đương đầu với rủi ro mạo hiểm.
Câu 7. Vai trò của tài chính quốc tế? Nội dung của hình thức tín dụng quốc tế ?
a. Vai trò của tài chính quốc tế
_ Tạo điề kiện cho các quốc gia hòa nhập vào nền kinh tế thế giới: với x hướng khu
vực hóa và quốc tế hóa đời sống kinh tế, các hoạt động KTQT và TCQT ngày càng mở
rộnvà phát triển đã tạo điều kiện cho các quốc gia tham gia vào nền kinh tế thế giới với
những lợi thế so sánh của mình về vốn, thị trường, công nghệ và nguồn nhân lực…để có
thể mở rộng các hoạt động đầu tư quốc tế trực tiếp, tham gia vào thị trường tiền tệ, thị
trường vốn, thị trường hối đoái, mở rộng TDQT, giao luuw buôn bán với dịch vụ với các
nước khác.
_ Mở ra cơ hội cho các quốc gia phát triển kinh tế xã hội: ngày nay bất cứ quốc gia nào
cũng phải hòa nhập vào nền KTQT. Sự phát triển mạnh mẽ của TCQT như TDQT, đầu tư
quốc tế trực tiếp, viện trợ quốc tế, hoạt động thanh toán quốc tế…đã giúp các quốc gia
giải quyết các vấn đề riêng về vốn, công ngệ, thị trường và lao động
_ Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính: hiệu quả sử dụng các nguồn lực
tài chính tăng lên bằng cách tạo ra những cơ hội đầu tư có lợi nhuận cao ở một số nước
đang thiếu vốn trong khi đó ở một số nước khác lại thừa vốn nhưng cơ hội đầu tư có lợi
nhuận thấp. Dòng vốn lưu chuyển giữa các nước sẽ thu dần cách biệt về tỷ số lợi nhuận ở

các nước khác nhau,tạo khả năng sinh lời tôt hơn cho giới đầu tư.
Một lợi ích khác từ nơi chuyển vốn quốc tế mạnh mẽ là sự mở rộng khả năng trang trải
chi tiêu trong từng thời kỳ bằng nguồn vốn cho vay và đi vay nước ngoài, nhờ vậy quốc
gia có thể vay mượn nước ngoài trong những năm khó khăn và hoàn trả trong những năm
thịnh vượng.
b. Nội dung của hình thức tín dụng quốc tế
_ Khái niệm: TDQT là tổng thể các quan hệ kinh tế phát sinh giữa các nhà nước, các
cơ quan nhà nước với nhau hoặc với các tổ chức TCQT, ngân hàng quốc tế, cá nhân nước
ngoài và giữa các DN của các nước khác với nhau khi cho vay và trả nợ tiền vay theo
những nguyên tắc của tín dụng.
_ Sự cần thiết của TDQT:
9


+ Việc sử dụng các quan hệ TDQT bắt nguồn từ đòi hỏi khách quan của sử phát triển
kinh tế xẫ hội của các nước, sự phát triển của DN đồng thời nhằm mở rộng các quan hệ
kinh tế quốc tế.
+ Đối với các nước nghèo chậm phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật còn thấp kém, tích lũy
từ nội bộ kinh tế còn hạn chế thì mở rộng quan hệ KTQT càng trở nên cần thiết để có thể
tranh thủ vốn, công nghệ của thế giới phục vụ cho việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
và đẩy nhanh tốc độ phát triển, tăng trưởng kinh tế.
_ Ưu nhược điểm của TDQT:
+ Ưu điểm:
- Vay vốn chủ yếu dưới dạng tiền tệ, dễ chuyển thành các phương tiện đầu tư khác
- Nước tiếp nhận đầu tư toàn quyền chủ động sử dụng vốn đầu tư cho các mục đích
riêng của mình.
- Chủ đầu tư nước ngoài có thu nhập ổn định thông qua lãi suất tiền vay, không phụ
thuộc vào hiệu quả hoạt động của vốn đầu tư ở nước đi vay.
- Các nước đầu tư thông qua hình thức này đã trói buộc các nước tiếp nhận đầu tư vào
vòng ảnh hưởng của mình.

+ Nhược điểm:
- Hiệu quả sử dụng vốn thường thấp do bên nước ngoài không trực tiêos tham gia điều
hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư do vậy hiệu quả sử dụng vốn vay se không phụ
thuộc vào nước đi vay.
- Đối với các nước đi vay, đặc biệt là các nước chậm phát triển thì TDQT có thể trở
thành “ con dao hai lưỡi”. Nếu các nước này không biêt sử dụng và quản lý vốn vay thì
tình trạng nợ nần, thậm chí mất khả năng thanh toán xảy ra là một điều khó tránh khỏi.
Câu 8. Chức năng, vai trò của tài chính doanh nghiệp?
a. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
_ Chức năng tạo lập nguồn vốn và luân chuyển vốn: Một trong những điều kiện đảm
bảo cho DN hoạt động thường xuyên, liên tục là phải có đầy đủ vốn để thõa mãn nhu cầu
chi tiêu cần thiết cho quá trình SXKD. Muốn có chi tiêu thì đòi hỏi DN phải có các nguồn
thu và hoạt động thu chi phải diễn ra thường xuyên liên tục. Nhưng do sự vận động của
các loại vật tư, hàng hóa, tiền tệ thường không khớp nhau về thời gian, có khi thu nhiều
nhưng chi ít nhưng cũng có lúc thu ít mà chi nhiều nên giữa nhu cầu và khả năng về vốn
và tiền tệ thường không cân đối nhau. Vì vậy, việc đảm bảo vốn cho hoạt động SXKD
cho DN là vấn đề quan trọng đòi hỏi phải tổ chức vốn. Đêr đảm bảo tổ chức vốn tốt
TCDN cần căn cứ vào nhiệm vụ kinh doanh và các điều kiện khác như giá cả, thị
trường…để xác định số vốn cần thiết, trên cơ sở đó khai thác hợp lý các nguồn vốn để có
thể đảm bảo thõa mãn nhu cầu vốn cho quá trình SXKD, đồng thời tổ chức luân chuyển
vốn để đảm bảo vốn luân chuyển ngày càng nhanh.
_ Phân phối thu nhập bằng tiền: Sau một thời gian hoạt động SXKD DN có những
khoản thu nhập bằng tiền. Để đảm bảo cho hoạt động SXKD diễn ra liên tục thì cần thiết
phải phân phối số thu nhập đó. Vì TCDN là một khâu cơ sở trong hệ thông tài chính nên
việc phân phối lần đầu và tích lũy tiền tệ trong DN là do TCDN thực hiện. Ngoài ra,
TCDN còn thực hiện việc phân phối lại cho các quỹ tiền tệ trong DN. Thực chất của chức
năng này đó là quá trình hình thành các khoản thu nhập bằng tiền bù đắp các chi phí
nhằm tái tạo lại các nguồn VLĐ, VCĐ, phân phốItích lũy tiền tệ thông qua sự vận động
và sử dụng các quỹ tiền tệ của DN.
_ Chức năng giám đốc bằng tiền (kiểm tra): Tổ chức vốn và phân phối vốn thu nhập

bằng tiền đòi hỏi phải có sự giám đốc bằng tiền, giám đốc của TCDN là loại giám đốc
toàn diện thường xuyên và có hiệu quả cao. Việc giám đốc TCDN không những giúp DN
thấy rõ tiến trình hoạt động mà còn hiệu quả kinh tế do những hoạt động đó mang lại, từ
10


đó giúp DN phát hiện được những điểm mạnh, điểm yếu của mình để có các biện pháp
tác động, thúc đẩy DN cải tiến các hoạt động tổ chức, quản lý SXKD nhằm đạt hiệu quả
kinh tế cao nhất.
Tóm lại, ba chức năng của TCDN có mối quan hệ hữu cơ không thể tách rời nhau, việc
thực hiện chức năng tổ chức vốn và chức năng phân phối phải được tiến hành đồng thời
với chức năng giám đốc. Qúa trình giám đốc tiến hành tốt thì quá trình tổ chức vốn, phân
phối vốn mới được thực hiện và ngược lại.
b. Vai trò của tài chính
_ TCDN là công cụ khai thác thu hút các NTC nhằm đảm bảo nhu cầu vốn đầu tư
cho quá trình SXKD của DN: trong cơ chế tập trung bao cấp trước đây các DN đều
được ngân sách tài trợ vốn, nếu thiếu vốn thì được ngân hàng cho vay với lãi suất ưu đãi.
Với cơ chế này thì vai trò thu hút vốn của TCDN không được đạt ra. Chuyển sang cơ chế
thị trường vói nền kinh tế nhiều thành phần khác nhau thì sự cạnh tranh và khát vọng lợi
nhuận đã trở thành động lực thôi thúc các DN tăng cường đầu tư đổi mới các trang thiết
bị công nghệ đã làm cho nhu cầu vốn trong nền kinh tế tăng lên, vấn đề chủ yếu là DN
phải xác định chính xác nhu cầu vốn của mình, câ nhắc lựa chọn các hình thức, phương
thức huy động vốn thích hợp, linh hoạt, sử dụng các nguồn vốn để đảm bảo đầy đủ kịp
thời vốn, phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh của DN.
_ TCDN là công cụ giúp cho việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả: Trong nền
kinh tế thị trường với sức ép nhiều mặt đã buộc các DN phải sử dụng vốn một cách tiết
kiệm và có hiệu quả. Đó là điều kiện tồn tại và phát triển của mỗi DN. Mục tiêu kinh
doanh của các DN là tối đa hóa lợi nhuận và đạt hiệu quả kinh tế cao. Nhưng cũng có
trường hợp đạt được lợi nhuận nhưng lại không có hiệu quả kinh tế.Vì thế hiệu quả kinh
tế chỉ có thể đạt được khi DN sử dụng vốn tiết kiệm mà vẫn thu được lợi nhậun tối đa.

_ TCDN là công cụ để kích thích thúc đẩy hoạt động SXKD của các DN: Trong nền
kinh tế thị trường các quan hệ tài chính được mở ra trên phạm vi lớn như quan hệ với thị
trường vốn, thị trường tài chính với các nhà đầu tư, với các cổ đông, với khách hàng và
nội bộ DNNN. Quan hệ tài chính này diễn ra khi hai bên cùng có lợi và nằm trong khuôn
khổ của pháp luật. Dựa vào khả năng này các nhà quản trị DN có thể sử dụng các công cụ
tài chính khác nhau như đầu tư, lãi suất, cổ tức…để kích thích tăng NSLĐ, kích thích tiêu
dùng, kích thích việc thu hút vốn nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng trong hoạt động SXKD
của DN.
_ TCDN là công cụ để kiểm tra các mặt hoạt động SXKD của DN: Mọi hoạt động
SXKD trong DN đều được phản ảnh bằng các chỉ tiêu giá trị như các chỉ tiêu tài chính,
các số liệu kế toán, các hệ số thanh toan, hệ số sinh lời, cơ cấu các nguồn vốn, cơ cấu
phân phối sử dụng vốn …do đó TCDN sẽ phản ảnh trùng thực mọi hoạt động của DN
nên các nhà QTDN dễ dàng phát hiện những sai phạm trong quá trình quản lý TCDN,
quản lý sử dụng vốn…tìm ra nguyên nhân để điều chỉnh các quá trình kinh doanh nhằm
giúp DN đạt được các mục tiêu đề ra.
Câu 9. Nội dung của công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp?
Tổ chức công tác TCDN là việc xây dựng những nội dung công tác tài chính và các
hình thức phương pháp để thực hiện các nội dung đó. Kết quả của việc tổ chức TCDN là
một trong những nhân tố ảnh hưởng quyết định đên tình hình và kết quả SXKD của
doanh nghiệp. Nội dung của công tác tổ chức TCDN bao gồm:
_Tham gia thẩm định dưới gốc độ tài chính những dự an lớn về SXKD của DN:
Để doanh nghiệp tồn tại và phát triển thì cần vạch ra những định hướng trước mặt và lâu
dài cho hoạt động SXKD của DN. Những định hướng đó có thể là phương hướng SXKD,
quy mô, tốc độ phát triển, thị trường… do đó mọi hoạt động SXKD của DN đều phải
được tiến hành từ những hướng thông qua các dự án đó dưới gốc độ tài chính để xem xét
11


khả năng về các nguồn tài chính, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời của các dự an
đầu tư

_Chuận bị các luận cứ và xây dựng các quyết định TC của DN: Các dự án sau khi đã
được thông qua và DN phải xây dựng những quyết định chiến lược về TC để đạt được
các mục tiêu đó. Đó là các quyết định về kết cấu tài chính, quyết định về đầu tư và cơ cấu
đầu tư, quyết định đầu tư quy mô vốn, quyết định về phân phối lợi nhuận và trích lập các
quỹ chuyên dùng của DN. Các quyết định này mang tính then chốt nên đòi hỏi phải có
đầy đủ các luận cứ về tình hình và kết quả thực hiện các kế hoạch tài chính về khả năng
tạo lập, sử dụng và hiệu quả sử dụng các NTC về những diễn biến và xu thế biến động
của thị trường, về những chủ trương chính sách, biện pháp kinh tế của nhà nước và những
thông tin kinh tế trên thị trường .
_ Xây dựng hệ thống các kế hoạch TC của DN và tổ chức các biện pháp thực hiện
kế hoạch: Việc xây dựng các hệ thống các kế hoạch TC hàng năm và các kế hoạch tác
nghiệp (hàng tháng, quý) là khâu cơ bản của công tác kế hoạch hóa TCDN. Hệ thống kế
hoạch của TC của DN sẽ phản ảnh cụ thể các kế hoạch về TC của DN và đưa ra các
phương pháp về TC để thực hiện các quyết định đó. Kế hoạch TC hàng năm của DN
được cấu thành bởi các kế hoạch TC bộ phận như sau:
+ Kế hoạch VCD và TSCD
+ Kế hoạch VLD và nguồn VLD
+ Kế hoạch lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
+ Kế hoạch sử dụng các quỹ chuyên dùng
+ Kế hoạch đầu tư dài hạn
+ Bảng cân đối tổng hợp các NTC hang năm
_ Phân tích và đánh giá kết quả TC của DN: Đây là một nội dung của công tác tổ chức
TCDN và là một hoạt động được tiến hành một cách thường xuyên hoặc định kỳ thông
qua hàng loạt các chỉ tiêu TC như hệ số thanh toán, hệ số sinh lời, kết quả TC, kết quả
hoạt động SXKD, từ đó có thể đưa ra những quyết định chính xác toàn diện về tình hình
TC của DN qua phân tích và kiểm tra TC giúp DN tìm ra biện pháp tơi ưu để bảo toàn
vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DN, đồng thời DN sẽ có những căn cứ chính
xác để xây dựng những dự án về SXKD cũng như các quyết định về TC trong giai đoạn
tiếp theo.
Câu 10. Quản lý vốn cố định và biện pháp bảo toàn vốn cố định trong doanh

nghiệp?
a. Quản lý vốn cố định
Trong quá trình luân chyển giá trị của các TSCD thông qua hình thức khấu hao sẽ được
dịch chuyển dần để hình thành quỹ khấu hao trong DN. Do đó, việc quản lý vốn trong
DN được thể hiện ở cả hai mặt:
_ Đảm bảo cho TSCD toàn vẹn cả về mặt hiện vật lẫn giá trị
_ Phải tính chings xác đầy đủ, kịp thời số tiền khấu hao TSCD đồng thời phân phối sử
dụng quỹ khấu hao để bù đắp lại giá trị hao mòn của TSCD, từ đó để thực hiện tái sản
xuất TSCD trong DN. Mặt khác, trong các DN VCD cũng chiếm tỷ trọng tương đối lớn,
quy mô và trình độ trang bị MMTB là nhân tố quyết định khả năng tăng trưởng và sự
cạnh tranh của DN. Chu kỳ vận động của VCD dài gấp nhiều lần so với chu kỳ vận động
của VLD. Trong thời gian đó VCD thường xuyên bị đe dọa bởi các nhân tố như lạm phát,
hao mòn vô hình, hoạt động kinh doanh kém hiệu quả. Do đó, cần phải tổ chức việc quản
lý và sử dụng VCD để giúp DN có thể bảo toàn được vốn và phát triển VCD trong kinh
doanh. Bên cạnh đó, để quản lý tốt VCD DN phải thực hiện tốt việc quản lý và sử dụng
TSCD theo quy định hiện hành của nhà nước. Những TSCD nào không cần dùng hoặc đã
bị hư hỏng thì cần có biện pháp nhượng bán, thanh lý kịp thời nhằm thu hồi vốn. Hàng
12


năm, mỗi DN phải chủ động lập kế hoạch mua sắm,nâng cấp, sữa chữa hiện đại hóa
TSCD nhằm đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất. Về nguyên tắc, VCD thường
được dùng để dầu tư dài hạn như mua sắm, xây dựng, nâng cấp tài sản hoặc đầu từ cho
hoạt động TC. Trong kỳ khi chưa có kế hoạch sử dụng VCD thì DN có thể tạm thời sử
dụng để phục vụ cho các nhu cầu SXKD khác, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả.
b. Biện pháp bảo toàn vốn cố định trong doanh nghiệp
Các biện pháp bảo toàn VCD trong DN bao gồm:
_ Thực hiện đúng chế độ quản lý sử dụng VCD theo các quy định của nhà nước
_ Chủ động phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh bằng cách mua bảo hiểm tài sản thuộc
quyền sở hữu của DN, lập quỹ dự phòng TC, quỹ dự phòng giảm giá các loại chứng

khoán
_ Đánh giá đúng giá trị TSCD, quy mô VCD phải bảo toàn khi cần thiết phải điều
chỉnh kịp thời giá trị TSCD. Để đánh giá đúng giá trị của TSCD thường sử dụng 3
phương pháp đánh giá chủ yếu như sau:
+ Đánh giá theo nguyên giá
+ Đánh giá theo giá khôi phục
+ Đánh giá theo giá trị còn lạ
_ Ngoài các biện pháp cơ bản trên các DN cần phải thực hiện tốt quy chế giao vốn và
trách nhiệm bảo toàn vốn.
Câu 11. Bảo toàn vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động trong doanh nghiệp?
a. Bảo toàn vốn lưu động
Thực chất của việc bảo toàn VLĐ trong DN sẽ bảo đảm cho số vốn cuối kỳ đủ mua
được một lượng vật tư, hàng hóa tương đương với đầu kỳ trong điều kiện giá cả tăng, để
đảm bảo quá trình tái sản xuất giản đơn về VLĐ.
Số VLĐ phải bảo toàn hàng năm là số vốn tại thời điểm ban đầu ( giao vốn, góp vốn,
nhận vốn) nhân với hệ số trượt giá của những TSLĐ trong từng ngành tùng DN.
Trong trường hợp số VLĐ đã bảo toàn thấp hơn so với số VLĐ phải bảo toàn theo quy
định thì DN phải sử dụng quỹ đầu tư phát triển hoặc quỹ dự phòng TC để bù đắp. Nếu hai
quỹ trên không có hoặc có nhưng không đủ thì DN phải chuyển phần vốn tự bổ sung sang
phần VLĐ phải bảo toàn, nếu nguồn vốn tự bổ sung cũng không đủ thì DN phải có trách
nhiệm bù đắp bảo toàn VLĐ trong những năm sau.
Ngoài trách nhiệm bảo toàn vốn, các DN phải còn có trách nhiệm phát triển vốn trên cơ
sở bổ sung từ quỹ đầu tư phát triển hoặc trích từ lợi nhuận cho DN.
b. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong DN
_ Tăng doanh thu: Trong điều kiện số VLĐ không đổi việc tăng thêm doanh thu cũng
có nghĩa là hiệu suất luân chuyển VLĐ cao hơn. Để tăng doanh thu thì DN phải gia tăng
khối lượng sản phẩm tiêu thụ và thực hiện các giải pháp Marketing để đẩy mạnh việc tiêu
thụ sản phẩm.
_ Hạ thấp chi phí SXKD: Việc hạ thấp chi phí SXKD cũng làm cho số VLĐ được

giảm bớt vì một trong ahi nhân tố quyết định lượng vốn cao hay thấp đó chính là số
lượng hình thái hiện vật mà vốn chiếm giữ với mực chi phí tại khâu hình thái đó. Do đó,
nếu khối lượng hình thái hiện vật không đổi mà chi phí được hạ thấp thi số VLĐ cũng sẽ
ít đi.
_ Rút ngắn các ngày trong quá trình luân chuyển của vốn: Bằng các biện pháp kinh
tế, kỹ thuật để rút ngắn số ngày hàng đi trên đường, số ngày cung cấp cách nhau, số ngày
kiểm nghiêm, số ngày bảo hiểm, độ dài chu kỳ sản xuất, số ngày dự trữ tại kho, số ngày
xuất vận, số ngày thanh toán…sẽ làm cho số VLĐ tồn tại ở các khâu giảm bớt và từ đó
có thể nâng cao được hiệu suất luân chuyển của VLĐ.
13


_ Kịp thời phát hiện giải quyết các loại vật tư, hàng hóa bị ứ đọng: Trong quá trình
SXKD có nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến tình trạng vật tư, hàng hóa bị ứ đọng. Vấn
đề quan trọng là phải tăng cường công tác kiểm soát để có thể phát hiện được nhũng vật
tư, hàng hóa ứ đọng đó và đề ra các biện pháp nhanh chóng giải quyết để đẩy nhanh tốc
độ luân chuyển của vốn.
_ Tích cực đôn đốc thu hồi các khoản nợ, vận dụng các đòn bẩy TC để kích thích
khách hàng trả nợ đúng hạn hoặc trước hạn.
_ Phải tìm mọi biện pháp để sử dụng vốn hợp lý tiết kiệm cần có sử điều hòa phân
phối hợp lý các loại vốn tiềm tàng trong DN, nắm chắc đặc điểm của từng loại vốn để có
hướng quản lý và sử dụng thích hợp, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Câu 12. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hạ giá thành sản phẩm và các biện pháp
hạ giá thành sản phẩm?
a. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hạ giá thành sản phẩm
_ Do sự tiên bộ của KH-KT và sự ứng dụng những tiến bộ đó vào sản xuất:Đây là
nhân tố cực kỳ quan trọng góp phần tăng NSLD giảm định mức tiêu hao NVL nên cho
phép DN hạ giá thành cho sản phẩm. Do vậy, vấn đề đặt ra cho các DN trong quá trình
sản xuất kinh doanh đó là tùy từng điều kiện cụ thể của mình để nắm bắt thời cơ ứng
dụng những thành tựu KH-KT công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất để nâng cao

được chất lượng sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
_ Tổ chức lao động và sử dụng lao động một cách có khoa học: Đây cũng là nhân tố
quan trọng để nâng cao NSLĐ hạ giá thành sản phẩm vì nếu DN tổ chức, bố trí, sắp xếp
lao động khoa học phù hợp với trình độ và khả năng của mỗi người, biết khơi dậy tiềm
năng và động lực trong mỗi con người để làm cho họ gắn bó cống hiến tài năng của mình
cho DN. Điều này sẽ tạo ra khả năng to lớn để con người nâng cao NSLĐ và hạ giá thành
sản phẩm cho DN. Ngoài ra DN cần phải biết bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cho người lao động, quan tâm đến đời sống vật chất, điều kiện làm việc và có
chế độ khen thưởng vật chất và tinh thần một cách thõa đáng.
_ Tổ chức quản lý SXKD và tài chính: Để DN tổ chức tốt và quản lý tốt hoạt động
SXKD và hoạt động TC thì sẽ góp phần tiết kiệm NVL tận dụng tối đa công suất của tài
sản cố định, bố trí các khâu sản xuất hợp lý, xây dựng phương án sản xuất tối ưu làm cho
giá thành sản phẩm giảm xuống, đồng thời tổ chức sử dụng vốn hợp lý tiết kiệm đáp ứng
kịp thời đầy đủ nhu cầu vốn cho việc mua sắm vật tư, tránh những tổn thất trong quá trình
tổ chức sử dụng vốn, DN kiểm tra tình hình dự trữ vật tư tồn kho, phát hiện kịp thời tình
trạnh mất mát ứ đọng hao phí vật tư để làm giảm bớt chi phí sản xuất gpos phần hạ giá
thành sản phẩm.
b. Biện pháp hạ giá thành sản phẩm
_ Tăng NSLĐ: NSLĐ được nâng cao sẽ làm cho thời gian lao động hao phí để sản xuất
ra một đơn vị sản phẩm được giảm xuống hoặc làm cho khối lượng sản phẩm sản xuất ra
trong một đơn vị thời gian tăng lên. Kết quả của việc nâng cao NSLĐ sẽ làm cho chi phí
tiền lương và một số chi phí cố định khác tong giá thành sản phẩm được giảm xuống.
Muốn không ngừng nâng cao NSLĐ để hạ giá thành cho sảm phẩm thì DN phải nhanh
chóng đón nhận sự tiến bộ của khoa học công nghệ để áp dụng những thành tựu của KHCN mới vào sản xuất, tổ chức lao động một cách khoa học để tránh lãng phí về sức lao
động và MMTB từ đó có thể hạ giá thành cho sản phẩm.
_ Tiết kiệm NVL tiêu hao: NVL chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành tứ 60%-70% nên
phấn đấu tiết kiệm NVL tiêu hao sẽ có ý nghĩa quan trọng đối với việc hạ giá thành cho
sản phẩm. Muốn tiết kiệm NVL tiêu hao DN phải xây dựng định mức tiêu hao tiên tiến,
cải tiến kỹ thuật sản xuất, sử dụng vật liệu thay thế, tận dụng phế liệu phế phẩm, cải tiến
công tác thu mua bảo quản.

14


_ Tận dụng công suất MMTB: Khi sử dụng công suất MMTB DN phải phát huy hết
năng lực hiện có của chúng để sản xuất được nhiều sản phẩm hơn và làm cho chi phí
khấu hao TSCĐ tính trên một đơn vị sản phẩm được giảm bớt. Muốn vậy, DN phải xây
dựng định mức sử dụng thiết bị, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ bảo quản kiểm tra sử
dụng thường xuyên, tổ chức ản xuất và tổ chức lao động hợp lý, cải tiến kỹ thuật sản xuất
để nâng cao năng lực sản xuất của thiết bị.
_ Gỉam bớt những tổn thất trong quá trình sản xuất: Những tổn thất trong quá trình
sản xuất của DN thường bao gồm chi phí về chi phí về sản phẩm hỏng và chi phí về
ngừng sản xuất, những khoản chi phí này nếu có phát sinh trong quá trình sản xuất sẽ dẫn
đến sự lãng phí về nhân lực, vật lực làm giá thành sản phẩm tăng lên nên DN phải cố
gắng giảm bớt những tổn thất. Muốn vậy, DN không ngừng nâng cao kỹ thuật sản xuất
công nghệ và phương pháp, nâng cao ý thức trách nhiệm trong sản xuất, xây dựng và
chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kiểm tra chất lượng sản phẩm ở các công đoạn, thực hiện
trách nhiệm vật chất khi xảy ra sản phẩm hỏng. Đồng thời đảm bảo cung cấp NVL đều
đặn, kịp thời, tuân thủ chế độ kiểm tra, sữa chữa MMTB đúng kế hoạch và tìm cách khắc
phục tính chất thời vụ trong sản xuất.
_ Tiết kiệm các chi phí quản lý hành chính: Chi phí quản lý hành chính bao gồm chi
phí tiền lương, chi phí hội họp tiếp khách, muốn tiết kiệm được những khoản chi phí này
thì phải chấp hành đúng dự toán về chi phí, cải tiến phương pháp làm việc để nâng cao
hiệu suất của công tác quản lý hoặc tinh giảm bộ máy quản lý hành chính.
Câu 13. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm và biện pháp
tăng lợi nhuận?
a. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm
_Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ: Trong điều kiện giá bán không đổi thì
khối lượng sản phẩm sản xuất cung ứng càng nhiều thì doanh thu càng cao, tuy nhiên
khối lượng SPSX tiêu thụ phụ thuộc vào quy mô của DN như tình hình tổ chức công tác
tiêu thụ sp, ký kết hợp đồng tiêu thị với khách hàng, giao hàng, vận chuyển và thanh toán

tiền hàng. Để tăng doanh thu DN cần chuẩn bị tổ chức tốt việc ký kết hợp đồng với các
đơn vị mua hàng, tổ chức đóng gói, vận chuyển nhanh chóng, thanh toán bằng nhiều hình
thức thích hợp, xây dựng và giữ vững kỷ lục thanh toán với đơn vị mua hàng.
_ Chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản phẩm và dịch vụ càng được nâng cao nó
không những ảnh hưởng đến giá bán mà còn ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ. Sản
phẩm có chất lượng càng cao thì giá bán sẽ cao, nâng cao chất lượng sp và chất lượng
cung ứng sẽ tăng thêm giá trị sp, tạo điều kiện tiêu thụ sp dễ dàng nhanh chóng, thu được
tiền hàng và tăng doanh thu bán hàng.
_ Gía bán sp: Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, việc thây đổi giá bán có
ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng hoặc giảm doanh thu bán hàng. Thông thường giá cả
do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định trừ một số mặt hàng có tính chất chiến
lược, đối với nền kinh tế quốc dân thido nhà nước định giá, còn lại căn cứ vào những chủ
trương có thính chất hướng dẫn của nhà nước thì DN sẽ căn cứ vào tình hình cung cầu
trên thị trường mà xây dựng giá bán sản phẩm, DN khi định giá phải cân nhắc sao cho giá
bán đó phải bú đắp được phần tư liệu vật chất đã tiêu hao, đủ trả lương cho người lao
động và có lợi nhuận thõa đáng để thực hiện tái sản xuất mở rộng.
_ Kết cấu mặt hàng: Có nhiều mặt hàng với nhiều chủng loại khác nhau thì sẽ dễ dàng
tiêu thụ và doanh thu sẽ thay đổi, mỗi loại sp đều có tác dụng nhất định trong việc thõa
mãn nhu cầu của người tiêu dùng, cho nên phấn đấu tăng doanh thu các DN phải chú ý
đến việc thực hiện đảm bảo kế hoạch sản xuất những mặt hàng mà DN đó đã ký kết hợp
đồng.
15


_ Công tác tổ chức, kiểm tra và tiếp thi: Đẩy mạnh công tác tiếp thị như nghiên cứu thị
trường hoặc quảng cáo, giới thiệu sp và lựa chọn phương thức thanh toán thích hợp.
b. Biện pháp tăng lợi nhuận
_ Phấn đáu giảm chi phí hoạt động: Là biện pháp cơ bản nhằm tăng lợi nhuận trong
DN vì lợi nhuận đơn vị sp hàng hóa, dịch vụ tăng lên hay giảm xuống là do giá thành đơn
vị sp quyết định, do vậy trong kinh doanh các DN phải hết sức chú ý đến việc giảm chi

phí, chấp hành nghiêm chỉnh về quy định chi phí, không ngừng phấn đấu hạ giá thành sp.
Muốn vậy, cần phải sử dụng tiết kiệm NVL, sử dụng vật liệu thay thế cho quá trình sản
xuất, rút ngắn thời gian sản xuất, hạn chế những tổn thất trong quá trình sản xuất.
_ Tăng thêm sản lượng tiêu thụ và nâng cao chất lượng sp: Đây cũng là biện pháp
nhằm tăng thêm lợi nhuận trong DN , giả sử các diều kiện khác không đổi thì khi khối
lượng hàng hóa, sp, dịch vụ tăng lên sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mức lợi nhuận trong DN.
Do đó, DN cần tìm mọi biện pháp để tăng khả năng SXSP, khả năng tận dụng và bố trí
lao động hợp lý, tận dụng và nâng cao công suất của MMTB, nâng cao trình độ tay nghề
cho người lao động và cùng với các chế độ thưởng phạt nghiêm minh, đồng thời với việc
tăng sản lượng DN phải chú ý đến vấn đề nâng cao chất lượng sp vì chất lượng sp được
nâng cao thì DN giữ vững chữ tín đối với người tiêu dùng và làm cho giá bán sp tăng lên
và lợi nhuận tăng lên.
_ Tổ chức tốt công tác tiêu thụ sp: Công tác tiêu thụ sp nhằm để quảng bá sp cho
người tiêu dùng về chất lượng, kiểu dáng, công dụng để kích thích người tiêu dùng, đồng
thời tổ chức và lựa chọn các hình thức phân phối sp đến tận tay người tiêu dùng và kèm
theo những điều kiện tín dụng ưu đãi, từ đó góp phần làm tăng khả năng tiêu thụ cho sp,
làm cho doanh thu tăng lên và lợi nhuận cũng tăng lên.
_ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
SXKD thì DN cần đẩy nhanh vòng quay của vốn, đồng thời nâng cao mức sinh lợi của
đồng vốn. Do đó, trong công tác quản lý vốn DN cần phải giám đốc và kiểm tra tình hình,
tôn trọng các chế độ, các nguyên tắc quản lý TC, phân phối và diều hòa vốn kịp thời đầy
đủ cho quá trình sản xuất, đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động SXKD, sử dụng vốn hợp
lý tiết kiệm với chi phí sử dụng vốn thấp nhất và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó
góp phần tăng lợi nhuận cho DN.
Câu 14. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư dài hạn?
_ Các chính sách kinh tế của nhà nước: Trên cơ sở luật pháp về kinh tế, nhà nước sẽ
tạo ra môi trường hành lang pháp lý cho sự phát triển của các DN và hướng các hoạt
động của DN phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong từng
thời kỳ, sự thay đổi trong chính sách kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt đônhj SXKD
và hoạt động đầu tư dài hạn của DN, sau đó DN cần phải dự báo những thay đổi trong

chính sách kinh tế và đánh giá được ảnh hưởng của các chính sách này đến hoạt động đầu
từ dài hạn của DN, đặc biệt DN cần tận dụng những yếu tố khuyến khích ưu đãi trong
chính sách kinh tế của nhà nước đối với quyết định đầu tư dài hạn.
_ Lợi tức vay vốn và loại thuế trong kinh doanh: Đây là một yếu tố ảnh hưởng đến
chi phí đầu tư của DN khi thực hiện dự án đầu tư dài hạn, ngoài số vốn tự có DN còn
phải vay thêm vốn từ các ngân hàng, các tổ chức tài chính, tín dụng avf đương nhiên DN
phải trả lãi do đó làm cho chi phí đầu tư dài hạn tăng lên. Vì vậy, DN cần phải so sánh
mức doanh lợi đạt được do đầu tư mang lại với tỷ suất lợi tức tiền vay. Ngoài ra còn phải
quan tâm đến mức thuế phải chịu trong quá trình kinh doanh trước khi đưa ra các quyết
định đầu tư.
_ Thị trường và sự cạnh tranh: Thị trường là căn cứ quan trọng để DN quyết định
đầu tư dài hạn bởi vì trong nền kinh tế thị trường muốn tồn tại và phát triển thì sp của DN
phải đáp ứng được nhu cầu của thị trường, không những thế DN cần phải định hướng nhu
16


cầu cho khách hàng bằng những sp mới hoặc sp hiện có, việc nghiên cứu thị trường sẽ
quyết định đến khả năng tồn tại và phát triển của sp của DN. Từ đó, quyết định đến hiệu
quả SXKD. Mặt khác, cạnh tranh là quy luật tất yếu của thị trường, trên thị trường DN
cần hiểu rõ các đối thủ cạnh tranh, khả năng của mỗi đối thủ và khả năng thay thế sp
trước khi đưa ra các quyết định đầu tư dài hạn, đồng thời DN cần phải chú ý khai thác
những lợi thế sẵn có của mình để đứng vững trong cạnh tranh.
_ Sự tiến bộ của khoa học công nghệ: Trong đầu tư dài hạn phải tính đến sự tác động
của khoa học và công nghệ để có những định hướng đầu tư đúng đắn về việc đổi mới
trang thiết bị hiện đại, DN phải chấp nhận mạo hiểm trong đầu tư để tiếp cận kịp thời
những tiến bộ của khoa học và công nghệ nhằm tạo ra các sản phẩm phù hợp với thị
trường hoặc nâng cao chất lượng sp, NSLD, hạ giá thành sp nếu không sẽ dẫn đến nguy
cơ lạc hậu về mặt kỹ thuật và không tạo ra được khả năng cạnh tranh trong hoạt động
kinh doanh, do đó nếu DN dự báo sai lầm và không tiếp cận được những tiến bộ của KHKT có thể ảnh hưởng đến tính khả thi và tính hiệu quả của dự án.
_ Khả năng tài chính của DN: Đây là một yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành

công hay thất bại của dự án, vì DN không thể quyết định đầu tư dài hạn vào các dự án
vượt quá khả năng TC của mình. Quyết định này cần phải được xem xét trong giới hạn về
khả năng huy động vốn và dự báo các nhu cầu trong tương lai, việc bỏ vốn tong giai đoại
hiện tại sẽ làm DN mất khả năng đầu tư mới với các thay đổi tiếp theo trong tương lai,
DN cần phải cân đối giữa khả năng huy động vốn với nhu cầu đầu tư trong tương lai để
từ đó có sự phân tích lựa chọn các công cụ, phương thức huy động vốn phù hợp.
Câu 15. Nhiệm vụ của công tác kế hoạch hóa tài chính doanh nghiệp?
_ Lập các kế hoạch TC trong DN: Hoạt động TC là một bộ phận của hoạt động
SXKD, có quan hệ mật thiết và trực tiếp với hoạt động SXKD, tất cả các hoạt động
SXKD đều ảnh hưởng đến tình hình TC của DN, do đó DN phải lập kế hoạch TC để huy
động sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm các nguồn lực về lao động và vật tư nhằm đạt
hiệu quả cao nhất trong quá trình hoạt động SXKD, kế hoạch hóa TCDN được coi là quá
trình tính toán nhu cầu vốn cần thiết, tìm phương án sử dụng vốn tối ưu, khai thác triệt đệ
các tiềm năng về kỹ thuật công nghệ và thường xuyên kiểm tra phân tích hiệu quả SXKD
trong DN.
_ Tổ chức thực hiện kế hoạch TC: Để tiến hành kế hoạch hóa TC thì DN cần phải cụ
thể hóa các chỉ tiêu hàng năm thành các chỉ tiêu kế hoạch hàng tháng, hàng quý và phấn
đấu thực hiện công tác này DN phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện
kế hoạch TC nếu phát hiện có thay đổi thì kịp thời đề xuất phương án điều chỉnh, định kỳ
phải phân tích tình hình TC để có phương án khắc phục kịp thời.
_ Phân tích đánh giá kế hoạch TC: Có thể được hiểu như là quá trình kiểm tra xem xét
các số liệu TC hiện hành quá khứ nhằm mục đích dánh giá khái quát và toàn diện các mặt
hoạt động của DN thấy được điểm mạnh, điểm yếu dự tính các rủi ro và các tiềm năng
trong DN, trong tương lai nhằm phục vụ cho các quyết định TC của DN. Kết quả việc
phân tích TC nhằm phục vụ cho nhiều đối tượng quan tâm khác nhau, đối với người quản
lý DN phân tích TC sẽ cung cấp tình hình TC cho DN từ đó làm cơ sở cho việc dự báo về
TC, các quyết định đầu tư tài trợ và phân phối TC. Đối với các nhà đầu tư, phân tích TC
sẽ biết được khả năng sinh lời và tiềm năng phát triển của DN. Đối với các nhà cho vay
mối quan tâm của họ là DN có khả năng trả nợ vay hay không cho nên họ muốn biết về
khả năng thanh toán, khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động SXKD để quyết định có

nên cho vay tiếp hay thu hồi nợ hay góp vốn trực tiếp vào DN. Đối với các nhà quản lý
nhà nước như cơ quan thuế, cơ quan quản lý TC qua phân tích TC sẽ thấy được thực
trạng của DN, trên cơ sở đó cơ quan thuế sẽ tính toán mức thuế mà DN phải nộp, và cơ
quan quản lý TC sẽ có các biện pháp quản lý TC có hiệu quả.
17


18



×