Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

ĐỒ án tốt NGHIỆP PHÂN TÍCH và đề XUẤT một số BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sản XUẤT KINH DOANH tại CÔNG TY TNHH SX TM đức THỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.35 KB, 56 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản Lý

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế thay đổi mạnh mẽ như hiện nay, để duy trì và phát triển
doanh nghiệp của mình thì trước hết phải đòi hỏi doanh nghiệp kinh doanh phải có hiệu
quả. Là một sinh viên khoa Quản Trị Doanh Nghiệp của trường Đại Học Bách Khoa Hà
Nội thự tập tại công ty TNHH SX TM Đức Thịnh em đã nhận thức được tầm quan trọng
của hiệu quả trong sản xuất kinh doanh là yếu tố quyết định sự vững bền của doanh
nghiệp nên em đã chọn đề tài “ Phân tích và đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu
quả kinh doanh tại công ty TNHH SX TM Đức Thịnh”
Nội dung đồ án bao gồm :
Chương I : Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh.
Chương II : Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH SX TM
Đức Thịnh.
Chương III : Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty TNHH SX
TM Đức Thịnh
Vì khả năng kiến thức cũng như thời gian có hạn nên đồ án của em không tránh khỏi
được những thiếu sót, em mong nhân được những ý kiến giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy
cô, để em có được cách nhìn nhận thấu đáo hơn về hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty TNHH Đức Thịnh.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của Cô Giáo-Thạc Sỹ
Nguyễn Thị Xuân Hòa cũng như toàn thể CBCNV công ty Đức Thịnh đã tạo điều kiện
giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đồ án này.
Hải Phòng, Ngày Tháng

Năm 2015

Sinh viên
Nguyễn Hữu Khánh



Sinh viên: Nguyễn Hữu Khánh
Lớp: QTKD-K18- ĐHBKHN

1


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản Lý

CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1
Bản chất về hiệu quả kinh doanh
1.1.1 Định nghĩa về hiệu quả và hiệu quả kinh doanh
* Hiệu quả là một phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các điều kiện chính trị-xã hội và
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất để đạt được kết quả cao nhất theo mong muốn
với chi phí thấp nhất. Những chỉ tiêu phản ánh trong doanh nghiệp bao gồm :
- Doanh lợi(Lợi nhuận/doanh thu, Lợi nhuận/vốn kinh doanh...)
- Định mức tiêu hao vật tư /sản phẩm.
- Vòng quay TSNH
Xét về hiệu quả của hoạt động SXKD của doanh nghiệp phản ánh trình độ sử dụng
của các nguồn nhân lực và vật lực ( lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu...) của
doanh nghiệp để đạt được kết quả cao trong hoạt động SXKD. Hiệu quả kinh tế chỉ đạt
được khi nào kết quả thu được từ hoạt động đó lớn hơn chi phí bỏ ra và chênh lệch này
ngày càng lớn chứng tỏ hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại.
* Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau khi nói về hiệu quả SXKD
- Quan điểm thứ nhất: theo nhà kinh tế học người Anh - Adam smith: hiệu quả là kết
quả đạt được trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hoá, ở đây hiệu quả đồng
nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh vì cho rằng doanh thu có thể tăng do chi

phí, mở rộng sử dụng các nguồn sản xuất có kết quả, có hai mức chi phí khác nhau thì
theo quan niệm này cũng có hiệu quả ( Nguồn tài liệu Mai Ngọc Cường, 1999, lịch sử
các học thuyết kinh tế, nhà xuất bản thống kê TP Hồ Chí Minh).
- Quan điểm thứ hai: Hiệu quả kinh doanh là tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả với
tăng thêm chi phí ( Nguồn tài liệu Nguyễn Văn Công, Nguyễn Năng Phúc, Trần Quý
Liên, 2001 lập, đọc, kiểm tra, phân tích báo cáo tài chính).
- Quan điểm thứ ba: Hiệu quả kinh doanh được đo bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí
bỏ ra để đạt được chi phí đó (Nguồn tài liệu Nguyễn Văn Công, Nguyễn Năng Phúc,
Trần Quý Liên, 2001 lập, đọc,kiểm tra, phân tích báo cáo tài chính).
- Quan điểm thứ tư: Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế xã hội tổng hợp dùng để
lựa chọn các phương án hoặc các quyết định trong thực tiễn của con người ở mọi lĩnh
vực và mọi thời điểm. Bất kỳ một quyết định nào cũng cần được một phương án tốt nhất
trong điều kiện cho phép là giải pháp thực hiện có cân nhắc tính toán chính xác phù hợp
với sự tất yếu của quy luật khách quan trong từng điều kiện cụ thể ( Nguồn tài liệu PGS
PTS Nguyễn Văn Công, 2005 chuyên khảo sát về báo cáo tài chính, lập, đọc, kiểm tra,
phân tích báo cáo tài chính. NXB tài chính Hà Nội ).
Từ những quan điểm khác nhau như trên của các nhà kinh tế, ta có thẻ đưa ra một khái
niệm thống nhất trung về hiệu quả sản xuất kinh doanh như sau:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung của sự
phát triển kinh tế theo chiều sâu phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi
phí các nguồn lực đó trong quá trình sản xuất nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh. Nó là
thước đo càng trở lên quan trọng của tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh
giá việc thực hiện các mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
1.1.2 Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
- Chỉ tiêu sức sinh lời.
+ Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi phí của doanh nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Hữu Khánh
Lớp: QTKD-K18- ĐHBKHN


2


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản Lý

Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu, chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí thấp, do vậy nó có ý nghĩa khuyến khích các
doanh nghiệp tìm ra các biện pháp giảm chi phí để tăng hiệu quả kinh doanh.
Doanh thu tiêu thụ sp trong kỳ của DN
Chỉ tiêu doanh thu
Trên 1 đồng chi phí

=
Tổng chi phí và tiêu thụ trong kỳ

+ Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, một đồng vốn kinh
doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Do đó, nó khuyến khích các doanh
nghiệp trong việc quản lý vốn chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả.
Doanh thu tiệu thụ sp trong kỳ của DN
Sức sản xuất
Vốn của DN

=
Tổng vốn kinh doanh của DN

+ Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng doanh

thu thuần. chỉ tiêu này khuyến khích doanh nghiệp tăng doanh thu giảm chi phí hoặc tốc
độ tăng của doanh thu cao hơn tốc độ tăng của chi phí.
Lợi nhuận trong kỳ của DN
Chỉ tiêu doanh lợi =
Theo doanh thu thuần

Doanh thu thuần trong kỳ của DN

- Chỉ tiêu sức sản xuất.
+ Chỉ tiêu năng suất lao động của doanh nghiệp.
Là chỉ tiêu cho biết một lao động tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị kinh doanh.
Tổng giá trị kinh doanh tạo ra trong kỳ
Chỉ tiêu năng suất
Lao động của DN

=
Tổng số lao động bình quân trong kỳ

+ Chỉ tiêu kết quả kinh doanh trên một đồng chi phí tiền lương của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí tiền lương trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu.
Doanh thu tiêu thụ sản phâm trong kỳ
Chỉ tiêu kết quả
=
Kinh doanh trên 1 đồng
Chi phí tiền lương

Tổng chi phí tiền lương trong kỳ

+ Sức sản xuất vốn cố định của doanh nghiệp.

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ta bao nhiêu đồng doanh thu.

Sinh viên: Nguyễn Hữu Khánh
Lớp: QTKD-K18- ĐHBKHN

3


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản Lý
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ

Sức sản xuất vốn
Cố định của DN

=
Vốn cố định bình quân trong kỳ

+ Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị doanh nghiệp.
Thời gian làm việc thực tế của DN
Hiệu suất sử dụng =
Thời gian làm việc máy móc

Thời gian làm việc theo kế hoạch

+ Sức sản xuất vốn lưu động của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu.
Doanh thu tiêu thụ sp trong kỳ của DN

Sức sản xuất vốn
Lưu động của DN

=
Vốn lưu động bình quân trong kỳ của DN

1.1.3 Ý nghĩa phân tích hiệu quả kinh doanh
Theo những nghiên cứu trên thì hiệu quả là một chỉ tiêu tổng hợp từ nhiều yếu tố khác
nhau, nó nói lên kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp:
Hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh chính là điều kiện quan trọng nhất đảm
bảo sản xuất nhằm nâng cao số lượng và chất lượng của hàng hoá giúp cho doanh nghiệp
củng cố được vị trí và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, xây dựng cơ sở
vật chất mua sắm thiết bị đầu tư công nghệ mới góp phần vào lợi ích xã hội. Nếu doanh
nghiệp hoạt động không hiệu quả, không bù đắp được những chi phí bỏ ra thì đương
nhiên doanh nghiệp đó không phát triển mà còn không đứng vững và tất yếu sẽ dẫn đến
phá sản.
Như vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp là rất quan trọngnó quyết
định sự sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, nó giúp doanh nghiệp
chiếm lĩnh được thị trường đạt được những thành quả to lớn cũng như phá huỷ những gì
doanh nghiệp đã xây dựng và vĩnh viễn không cònổtong nền kinh tế.
- Đối với kinh tế xã hội:
Một nền kinh tế xã hội phát triển hay không luôn đòi hỏi các thành phần kinh tế đó làm
ăn hiệu quả đạt được những thuận lợi sau:
Doanh nghiệp kinh doanh tốt, làm ăn hiệu quả thì điều đầu tiên doanh nghiệp đó mang
lại cho nền kinh tế xã hội là tăng sản phẩm cho xã hội, tạo ra việc làm, nâng cao đời sống
dân cư, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Doanh nghiệp làm ăn có lãi thì phải đầu tư nhiều
hơn vào quá trình tái sản xuất mở rộng để tạo ra nhiều sản phẩm hơn tạo ra nguồn sản
phẩm dồi dào, đáp ứng nhu cầu đầy đủ, từ đó người dân có quyền lựa chọn sản phẩm phù
hợp và tốt nhất mang lại lợi ích cho mình và cho doanh nghiệp.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng doanh nghiệp có điều nâng cao chất lượng hàng hoá
hạ giá thành sản phẩm dẫn đến hạ giá bán tạo ra mức tiêu thụ mạnh trong người dân, điều
đó không những có lợi cho doanh nghiệp mà còn có lợi ích cho nền kinh tế quốc dân, góp
phần ổn định và tăng trưởng cho nền kinh tế quốc dân.

Sinh viên: Nguyễn Hữu Khánh
Lớp: QTKD-K18- ĐHBKHN

4


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản Lý

Các nguồn thu từ ngân sách nhà nước chủ yếu từ các doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt
động hiệu quả sẽ tạo ra nguồn thúc đẩy đàu tư xã hội. Ví dụ khi doanh nghiệp đóng
lượng thuế nhiều lên giúp nhà nước xây dựng thêm cơ sở hạ tầng, đào tạo nhân lực, mở
rộng quan hệ quốc tế kèm theo đó là văn hoá xã hội trình độ dân trí được đẩy mạnh, thúc
đẩy nền kinh tế phát triển tạo điều kiện nâng cao mức sống cho người lao động, tạo tâm
lý ổn định tin tưởng vào doanh nghiệp nên càng nâng cao năng xuất lao động, chất
lượng. Điều này không những tốt cho doanh nghiệp mà còn tạo lợi ích xã hội nhờ đó mà
doanh nghiệp giải quyết số lao động thừa của xã hội. Điều đó giúp cho xã hội giải quyết
những vấn đề khó khăn trong quá trình phát triển và hội nhập.
Việc doanh nghiệp đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng
với chính doanh nghiệp cũng như đối với xã hội. Nó tạo ra tiền đề vững chắc cho sự phát
triển của doanh nghiệp cũng như xã hội. Trong đó mỗi doanh nghiệp chỉ là một cá thể
nhưng nhiều cá thể vững vàng và phát triển cộng lại sẽ tạo ra nền kinh tế phát triển vững
vàng.
1.2 Lý thuyết về phân tích hiệu quả kinh doanh

1.2.1 Phân tích hiệu quả kinh doanh là gì ?
Phân tích hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh, so sánh giữa chi phí kinh
doanh bỏ ra và kết quả kinh doanh thu được. phân tích hiệu quả kinh doanh là phân tích
tỉ lệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của hoạt động đề ra so với chi phí bỏ vào để có
kết quả về số lượng, chất lượng và thời gian.
Kết quả đầu ra
Hiệu quả =
Sản xuất KD
yếu tố đầu vao
Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như : tổng giá trị sản lượng, tổng doanh thu,
tổng lợi nhuận..., còn các yếu tố đầu vào bao gồm tư liệu lao động, đối tượng lao động,
vốn chủ sở hữu, vốn vay và con người.
Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, là nơi kết hợp các yếu tố
cần thiết để sản xuất và bán các sản phẩm dịch vụ tạo ra với mục đích thu lợi nhuận.
Hoạt động của doanh nghiệp thể hiện hai chức năng là thương mại và cung ứng sản xuất
gọi chung là sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mọi hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp đều có mục tiêu bao trùm lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận. Vấn đề xác định hiệu
quả sản xuất kinh doanh lại được đề cập nhiều ở việc xác định các mức sinh lời trong
phân tích tài chính. Mức sinh lời là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp về hoạt động của
doanh nghiệp. Nó được xác định bằng chỉ tiêu tương đối khi so sánh giá trị kết quả thu
được và giá trị các nguồn lực tiêu hao tạo ra kết quả. Hiệu quả hoạt động của mỗi doanh
nghiệp được đề cập trên nhiều khía cạnh khác nhau nhưng hiệu quả tài chính được thể
hiện qua các chỉ tiêu mức sinh lời luôn được xem là thước đo chính xác.
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh té phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực( lao động, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu và nguồn vốn) để đạt
được múc tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh là phân tích sự chênh lệch giữa kết quả mang
lại và những chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nó phản ánh trình độ tổ chức, quản lý
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả để đánh giá sự tăng trưởng
kinh tế của mỗi doanh nghiệp nói riêng và cũng như toàn bộ nền kinh tế khu vực , quốc

gia nói chung. Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao, càng có điều kiên mở rộng và

Sinh viên: Nguyễn Hữu Khánh
Lớp: QTKD-K18- ĐHBKHN

5


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản Lý

phát triển sản xuất đầu tư tài sản cố định, nâng cao mức sống của công nhân viên, thực
hiện tốt với nghĩa vụ nhà nước.
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phải được xem xét một
cách toàn diện về cả không gian và thời gian trong mỗi quan hệ với hiệu quả chung của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh giữ vai trò quan
trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy, kích thích người lao động làm
việc với hiệu suất cao hơn, góp phần từng bước cải thiện nền kinh tế quốc dân.
1.2.2 Tài liệu và phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh
- các tài liệu dùng để phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để phân tích được một
cách chính xác xu hướng các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khi phân
tích cần thu thập ít nhất là số liệu của hai năm từ các báo cáo tài chính và các sổ sách
chứng từ liên quan.
Kết quả kinh doanh : sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, nôp ngân sách( bảng báo cáo
kinh doanh và các bảng biểu liên quan).
Các yếu tố đầu vào : lao động, chi phí, tài sản nguồn vốn của doanh nghiệp.(bảng báo
cáo tình hình lao động và sử dụng tời gian lao động, bảng giá thành sản phẩm, bảng cân
đối kế toán và các bảng biểu kế toán chi tiết khác).
- phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để đánh giá hiệu quả sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp, sau khi xác định chỉ tiêu hiệu quả sản xuát kinh doanh
người ta thường dùng các phương pháp phân tích, so sánh để đánh giá hiệu quả, so sánh
các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh kỳ phân tích với kỳ trước hay với kế hoạch của doanh
nghiệp hay so sánh với các chỉ tiêu của doanh ghiệp khác trong nghành.
Sau khi đã có những đánh giá chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, ta đi phân tích cụ thể từng yếu tố đầu vào ảnh hưởng đến quan hệ sản xuất kinh
doanh như lao động, nguyên vật liệu, tài sản cố định...từ đó tìm ra được những biện pháp
cụ thể để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong toàn bộ quá trình phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, cần đảm bảo thống
nhất nội dung kinh tế của các chỉ tiêu. Các phương pháp tính các chỉ tiêu cũng như thống
nhất đơn vị tính toán về cả khối lượng thời gian và giá trị...
+ phương pháp so sánh
Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng mức
độ biến động của các chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp được thực hiện bằng cách sự dụng các con số về một chỉ tiêu nào đó để
so sánh giữa các thời kỳ với nhau nhằm đánh giá kết quả xác định vị trí và xu hướng biến
động của các chỉ tiêu phân tích. Khi tiến hành phân tích cần : xác định số gốc để so sánh,
xác định điều kiện so sanh, mục tiêu so sánh.
Xác định số liệu gốc để so sánh: số gốc là số chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn để so
sánh. Việc xác định số gốc phụ thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích, có thể là số liệu
năm trước, kỳ trước nhằm đánh giá xu hướng phát triển của chỉ tiêu phân tích các mục
tiêu đã dự kiến.
Các chỉ tiêu của nghành kinh doanh, nhu cầu đơn hàng nhằm thỏa mãn vị trí của
doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu, các chỉ tiêu của kỳ được so sánh với kỳ gốc
được gọi là chỉ tiêu thực hiện hay kết quả mà doanh nghiệp đạt được.
Các trị số của chỉ tiêu kỳ trước, kế hoạch hoặc cùng kỳ năm trước gọi chung là trị số
gốc. Thời kỳ chọn làm gốc so sánh gọi là kỳ gốc, thời kỳ chọn để phân tích gọi là kỳ
phân tích.

Sinh viên: Nguyễn Hữu Khánh

Lớp: QTKD-K18- ĐHBKHN

6


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản Lý

Điều kiện so sánh : cần được quan tâm khác nhau khi so sánh theo thời gian và không
gian.
Khi so sánh theo thời gian ta cần quan tâm tới các điều kiện sau:
Đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu. Thông thường nội dung kinh
tế của chỉ tiêu có tính ổn định và được quy định thống nhất, tuy nhien do sự phát triển
của các hoạt động sản xuất kinh doanh nên các chỉ tiêu này có thể thay đổi thu hẹp hay
mở rộng theo chiều hướng khác nhau. Trong điều kiên trên, để ddamr bảo so sánh cần
tính toán lại trị số gốc của các chỉ tiêu theo nội dung mới quy định lại.
Đảm bảo tính thống nhất về phương pháp tính của chỉ tiêu. Các chỉ tiêu giá trị số
lượng, doanh số, thu nhập đến các chỉ tiêu giá thành, năng suất...có thể tính theo các
phương pháp khác nhau trong các kỳ kinh doanh khác nhau. Vì vậy khi so sánh cần lựa
chọn hay tính lại các trị số của các chỉ tiêu này theo một phương pháp thống nhất.
Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu cả về số lượng, thời gian và giá trị.
Mục tiêu so sánh : trong phan tích kinh doanh là xác định mức biến động tuyệt đối
hay tương dối cùng xu hướng biến động của chi tiêu phân tích.
Mức độ biến động tuyệt đối được xác đinh trên cơ sở so sánh trị số tuyệt đối của chỉ
tiêu trong hai kỳ, kỳ phân tích C1 và kỳ gốc C0
Số chênh lệch: ∆ C = C1 - C0
Trong đó C1: Số thực tế
C0: Số gốc
Trong đó ∆C là mức chênh lệch tuyệt đối giữa kỳ phân tích và kỳ gốc

C1 là số liệu kỳ phân tích
C0 là số liệu kỳ gốc
Mức độ biến động tương đối là kết quả so sánh giữa số liệu thực tế C1 và số gốc C0 đã
được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quy định quy mô
của các chỉ tiêu phân tích
C1
x 100

∆C (%) =
C0

+ Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố đến sự biến động của các chỉ tiêu phân tích qua việc thay thế lần lượt và liên tiếp
các nhân tố đế xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố thay đổi, sau đó lấy kết quả trừ đi
chỉ tiêu khi chưa có biến đổi của nhân tố nhiên cứu sẽ xác định được mức độ ảnh hưởng
của nhân tố ấy.
Trình tự thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn :
Lập mô hình toán học biểu hiện mối liên hệ giữa các chỉ tiêu nghiên cứu và các nhân tố
ảnh hưởng.
Theo thứ tự sắp xếp các nhân tố ( số lượng đến chất lượng) ta đặt đối tượng phân tích
trong điều kiện giả định khác. Sau đó lần lượt thay thế các số liệu kế hoạch bằng số liệu
thực tế để tính ra mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đối với chỉ tiêu phân tích. Mỗi nhân
tố chỉ thay thế một lần, giữ nguyên số thay thế đã tính ở bước trước.
Khi kiểm tra sự chính xác của các số liệu phân tích, áp dụng công thức :
∑Xi = sự biến động của toàn bộ đối tượng phân tích

Sinh viên: Nguyễn Hữu Khánh
Lớp: QTKD-K18- ĐHBKHN


7


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản Lý

Trong đó : Xi là mức độ ảnh hưởng của nhân tố i đến đối tượng phân tích
Để xác định mức ảnh hưởng của từng nhân tố, ta có thể lượng hóa các yếu tố dưới dạng
hàm số toán học f(x,y,z) và thực hiện tính toán theo công thức sau :
∆Cx = f(x1,y0,z0) – f(x0,y0,z0)
∆Cy = f(x1,y1,z0) – f(x1,y0,z0)
∆Cz = f(x1,y1,z1) – f(x1,y1,z0)
Từ công thức trên ta thay thế lần lượt để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng như sau :
±∆C = ∆Cx + ∆Cy + ∆Cz
Ưu điểm của phương pháp : đơn giản, dễ hiểu, dễ tính toán hơn so với các phương pháp
khác dùng đẻ xác định các nhân tố ảnh hưởng.
Nhược điểm : các mối quan hệ của các yếu tố phải được giả định là có quan hệ theo mô
hình tích số trong khi thực tế các nhân tố có thể có mối quan hệ theo nhiều dạng khác
nhau. Hơn nữa, khi xác định nhân tố nào đó ta phải giả định nhân tố khác không thay đổi
nhưng trong thực tế điều này hoàn toàn không xảy ra.
Việc sắp xếp trình tự các nhân tố từ số lượng đến chất lượng trong nhiều trường hợp rất
dễ dẫn tới sai lầm, thiếu chính xác.
1.2.3 Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh
Khi phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có thể phân tích theo
nhiều phương cách khác nhau phù hợp với các đặc điểm của doanh nghiệp đó nhưng
luôn phải tiến hành một số công việc chủ yếu sau :
- Phân tích hiệu quả sử dụng lao động.

+ Doanh thu bình quân của một lao động
Doanh thu thuần
Doanh thu bình quân =
của một lao động

Số lượng lao động bình quân

Chỉ tiêu này cho ta biết một lao động có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Hiệu quả sử dụng lao động
Lợi nhuận sau thuế
Mức sinh lời
của một lao động

=
Số lượng lao động bình quân

Chỉ tiêu này cho ta biết được một lao động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
- Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản.
+ Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn:
Lợi nhuận
Hiệu quả

=

Sinh viên: Nguyễn Hữu Khánh
Lớp: QTKD-K18- ĐHBKHN

8



Khóa luận tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản Lý

Sử dụng TSDH
TSDH bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản dài hạn bỏ ra thu về đcược bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
+ Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Doanh thu thuần
Hiệu suất
=
Sử dụng TSCĐ

TSCĐ bình quân

+ Hiệu quả sử dụng TSNH:
Lợi nhuận
Sức sinh lời =
TSNH

TSNH bình quân

Chỉ tiêu này cho ta biết được một đồng tài sản ngắn hạn có thể tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE:
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROE) =

NVCSH bq
Chỉ tiêu này cho biết bình quân 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra vào kinh doanh thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Các chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lời càng
lớn và ngược lại.
- Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí.
Chi phí là một chỉ tiêu bằng tiền cuả tất cả các chi phí trong doanh nghiệp bỏ ra trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu giảm chi phí sẽ làm tốc độ TSNH quay nhanh hơn và
biện pháp quan trọng để hạ giá thành sản phẩm.
+Hệ số chi phí được xác định theo công thức sau:
Tổng doanh thu
Hệ số chi phí =
Tổng chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí cho hoạt động SXKD trong kỳ thu được bao
nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt vì nó thể hiện mỗi đồng chi phí
doanh nghiệp bỏ rađể SXKD đã mang lại hiệu quả tốt.
Trong quá trình phân tích, ngoài việc tính toán và so sánh các chỉ tiêu hiệu quả còn cần
thiết phải xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó tới
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như các nguyên nhân ảnh hưởng
đến các chỉ tiêu hiệu quả ( kiểm soát được và không kiểm soát được – chủ quan và khách
quan).
1.2.4 Mục đích phân tích hiệu quả kinh doanh

Sinh viên: Nguyễn Hữu Khánh
Lớp: QTKD-K18- ĐHBKHN

9


Khóa luận tốt nghiệp


Viện Kinh tế và Quản Lý

Các công ty thường phân tích hiệu quả kinh doanh để cơ bản nắm bắt dược họ làm
được những gì để đạt được mục tiêu đề ra. Phân tích hiệu quả do đó thường bao gồm việc
xác định những thứ cần đánh giá và thu thập dữ liệu với mục tiêu cuối cùng là để :
+Góp nhặt những bài học hữu ích, từ đó cải thiện hiệu suất. Đánh giá hiệu quả công
việc để rút ra bài học và cải thiện là mục đích cơ bản nhất, mục tiêu là để phân tích hiệu
quả kinh doanh, quản lý kinh doanh và cung cấp cho nhân viên những thông tin họ cần
để họ đưa ra những quyết định chính xác hơn, từ đó cải thiện hiệu suất. Như vậy, đo
lường hiệu suất được sử dụng trong nội bộ như một cơ sở để đưa ra các quyết định quản
lý và để thử thách giả định chiến lược.
+ Tuân thủ các yêu cầu báo cáo trong nội bộ và bên ngoài, đo lường hiệu suất để thông
báo cho các bên lien quan, các cơ quan quản lý và cả công chúng về hoạt động đang diễn
biến trong công ty. Những báo cáo như thế có thể tạo ra, một là trên cơ sở bắt buộc như
dưới dạng báo cáo tài chính thường niên, báo cáo hiệu suất cho đơn vị quản lý. Hai là
trên cơ sở tự nguyện như là các báo cáo về tác động lên môi trường.
+ Kiểm soát và thúc đẩy mọi người, các biện pháp đánh giả hiệu qủa công việc được
dùng để quản lý doanh nghiệp bằng cách chỉ đạo mọi người đến một hướng đi nhất định
theo mong muốn. Điều này có ý nghĩa là mục đích của việc đo lường hiệu suất là để loại
bỏ mâu thuẫn và cải thiện nội bộ. Do đó các biện pháp đo lường thường được liên kết
chặt chẽ với các cơ cấu khen thưởng và công nhận thành tích.
1.2.5 Kết quả phân tích hiệu quả kinh doanh
Phân tích hiệu quả kinh doanh mang lại nhiều kết quả cho doanh nghiệp
-phân tích hiệu quả kinh doanh thể hiện sự tương quan giữa kết quả đầu ra và nguồn
lực đầu vào sử dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Tối da hóa các
nguồn lực đầu ra trong điều kiện các nguồn lực hạn chế của mình.
- phân tích hiệu quả kinh doanh giúp các đối tượng quan tâm đo lường khả năng sinh
lời của doanh nghiệp, đây là yếu tố quyết định tới tiềm lực tài chính trong dài hạn.một
trong những mục tiêu quan trọng của hoạt động kinh doanh.
- phân tích hiệu quả kinh doanh cũng giúp các đối tượng quan tâm đo lường hiệu quả

quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả đầu ra của quá trình hoạt động
kinh doanh phụ thuộc rất lớn vào năng lực, kỹ năng, sự tài tình và động lực của nhà quản
trị.
- các nhà quản trị chịu trách nhiệm về hoạt động của doanh nghiệp, ra các quyết định vè
tài chính, đầu tư và kinh doanh xây dựng và thực hiện các chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp.sự thành công hay thất bại trong việc điều hành hoạt động của doanh
nghiệp được thể hiện trực tiếp qua việc phân tích hiệu quả kinh doanh.
- phân tich hiệu quả kinh doanh còn hữu ích trong việc lập kế hoạch và kiểm soát hoạt
động của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh được phân tích dưới nhiều dạng khác nhau
và được tổng hợp từ hiệu quả hoạt động của từng bộ phận trong doanh nghiệp nên sẽ là
cơ hội để đánh giá và điều chỉnh các hoạt động , các bộ phận cụ thể trong doanh nghiệp
và lập kế hoạch kinh doanh theo đúng mục tiêu chiến lược cho các kỳ tiếp theo.
1.3 Quy trình phân tích hiệu quả kinh doanh
1.3.1 Phân tích tổng quát hiệu quả kinh doanh ROE, ROA
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được dùng để phản ánh chính xác hoạt động kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp và dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau và so

Sinh viên: Nguyễn Hữu Khánh
Lớp: QTKD-K18- ĐHBKHN

10


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản Lý

sánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp qua các thời kỳ để xem xét doanh nghiệp đó
hoạt động hiệu quả hay không.

- Khả năng sinh lời của tài sản ( ROA)
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lời so với tài sản, hay nói cách khác nó phản ánh 1
đồng giá trị tài sản mà doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng
lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Nó giúp cho người quản lý đưa ra quyết định để đạt được
khả năng sinh lời mong muốn.
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tỷ suất sinh lời của tài sản =
Giá trị tài sản bình quân
- Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu ( ROE)
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận cho các chủ doanh nghiệp.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu chỉ là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện của chỉ tiêu này.
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn mà chủ sở hữu bỏ ra vào kinh doanh mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất này càng lớn biểu hiện xu hướng tích cực nó đo
lường lợi nhuận đạt được trên vốn góp của chủ sở hữu. Những nhà đầu tư thường quan
tâm đến chỉ tiêu này vì họ quan tâm đến khả năng thu được lợi .nhuận so với vốn mà họ
bỏ ra.
1.3.2 Phân tích các chỉ tiêu thành phần ROS, Tỷ lệ Nợ/vốn CSH
- Khả năng sinh lời so với doanh thu ( ROS)
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lời so với doanh thu. Phản ánh 1 đồng doanh thu
mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Doanh thu
- Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu DER
Nợ
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (DER) =
Vốn CSH

Là chỉ số phản ánh quy mô tài chính của công ty. Nó cho ta biết về tỉ lệ giữa hai nguồn
vốn cơ bản mà doanh nghiệp sử dụng để chi trả cho hoạt động của mình. Hai nguồn vốn
này có đặc tính riêng biệt và mối quan hệ giữa chúng được sử dụng rộng rãi để đánh giá
tình hình tài chỉnh của doanh nghiệp.
1.3.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng kết quả đầu ra.
để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh một cách toàn diện hơn, chúng ta nên phân
tích sự biến động và các nhân tố ảnh hưởng đến biến động doanh thu, công việc này cần

Sinh viên: Nguyễn Hữu Khánh
Lớp: QTKD-K18- ĐHBKHN

11


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản Lý

được thực hiện trước khi tính toán các chỉ tiêu sinh lời, sẽ là cơ sở để làm sáng tỏ biến
động của chỉ số đó.
Sự biến động doanh thu.
Doanh thu phản ánh luồng thu nhập của doanh nghiệp gồm doanh thu hoạt động kinh
doanh và doanh thu khác. Trong đó doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu
chính. Vì vậy bất kể sự thay đổi nào về doanh thu bán hàng đều ảnh hưởng không nhỏ
đến doanh thu. Trong từng trường hợp doanh thu tăng giảm, để hiểu rõ được kết quả đó
là tích cực hay không ta cần tìm hiểu rõ thông qua việc xem xét các yeus tố ảnh hưởng
đến doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng thay đổi phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm tiêu thụ và giá bán
hàng. Số lượng sản phẩm tiêu thụ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chất lượng mẫu mã sản

phẩm có đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng hay không.
Sự biến động lợi nhuận.
Lợi nhuận là khoản giữa tổng thu và tổng chi trong hoạt động của doanh nghiệp hoặc
có thể là phân dôi ra của một hoạt động sau khi đã trừ đi mọi chi phí cho hoạt động đó.
Để doanh nghiệp biết được hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh thì cần phân tích
biến động của lợi nhuận để từ đó rút ra được kinh nghiệm hay nhưng cái đạt được và cái
chưa được. Để doanh nghiệp phát triển bền vững hơn. Để phân tích sự biến động ta dựa
vào các tài liệu :
+ bảng báo cáo hoạt động kinh doanh, đây là báo cáo tài chính hết sức quan trọng nó
phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong
một thời gian nhất định chi tiết theo các hoạt động.
+ bảng cân đối kế toán, là một loại báo cáo tài chính mô tả tình hình tài chính của một
doanh nghiệp ở một thời điểm nhất định.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính, đây là một loại báo cáo tài chính được lập để giải
thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính
của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày rõ
ràng.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sử dụng các nguồn lực: Lao
động, tài sản, nguồn vốn.
Phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản.
+ Hiệu suất sử dụng TSDH

Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSDH =
TSDH bình quân
ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ trung bình một đồng TSDH thì tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu. Nó thể hiện trình độ sử dụng tài sản cố định khả năng sinh lời của
tài sản kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH của công ty
càng tốt và ngược lại.
Số TSDH bình quân trong kỳ

TSDH đầu kỳ + TSDH cuối kỳ
TSDH bình quân trong kỳ =
2

Sinh viên: Nguyễn Hữu Khánh
Lớp: QTKD-K18- ĐHBKHN

12


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản Lý

Trong đó: Số TSDH ở đầu kỳ được tính theo công thức
Số TSDH
Nguyên giá
ở đầu kỳ
= TSCĐ ở đầu kỳ
(hoặc cuố kỳ)
(hoặc cuối kỳ)
Số tiền khấu
Số tiền
hao luỹ kế
= khấu hao
thừa ở cuối kỳ
ở đầu kỳ
Sức sinh lời TSDH

Số tiền khấu

- hao luỹ kế ở đầu
kỳ (hoặc cuối kỳ)

Số tiền
+ khấu hao tăng trong kỳ

Số tiền
khấu hao
giảm trong kỳ

Lợi nhuận sau thuế x 100%
Sức sinh lời TSDH =
TSDH bình quân trong kỳ
ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSDH trong kỳ có thể tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế.
+ Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Tổng doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
NG TSCĐ đầu kỳ + NG TSCĐ cuối kỳ
Nguyên giá bình quân TSCĐ =
2
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá TSCĐ đem lại mấy đồng doanh thu
thuần.Sức sản xuất của TSCĐ càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSCĐ càng tăng và ngược
lại.
Sức sinh lời của TSCĐ
Lợi nhuận sau thuế
Sức sinh lời của tài sản cố định =
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu sức sinh lời của TSCĐ cho biết một đồng nguyên giá tài sản cố định đem lại

mấy đồng lợi nhuận sau thuế. Sức sinh lời càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSCĐ càng cao
và ngược lại.
Tỷ suất hao phí TSCĐ
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Tỷ suất hao phí tài sản cố định =
Doanh thu thuần
Qua chỉ tiêu ta thấy để có được một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng
nguyên giá tài sản cố định bình quân.

Sinh viên: Nguyễn Hữu Khánh
Lớp: QTKD-K18- ĐHBKHN

13


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản Lý

+ Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp ta dùng các chỉ tiêu sau:
Sức sản xuất của TSNH:
Tổng doanh thu thuần
Sức sản xuất của TSNH =
TSNH bình quân năm
Trong đó:
TSNH bq đầu tháng + TSNH bq cuối tháng
TSNH bình quân tháng =
2
Cộng TSNH bình quân 3 tháng
TSNH bình quân quý =

3
Cộng TSNH bình quân 4 quý
TSNH bình quân năm =
4
Sức sản xuất của vốn lưu động cho biết một đồng TSNH đưa vào SX KD tạo ra mấy
đồng lợi nhuận thuần.
Sức sinh lợi của TSNH
Lợi nhuận thuần
Sức sinh lợi của TSNH =
TSNH bình quân năm
ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSNH đưa vào SX KD tạo ra mấy đồng lợi
nhuận thuần.
- Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
Chi phí là một chỉ tiêu bằng tiền cuả tất cả các chi phí trong doanh nghiệp bỏ ra trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu giảm chi phí sẽ làm tốc độ TSNH quay nhanh hơn và
biện pháp quan trọng để hạ giá thành sản phẩm.
+ Hệ số chi phí được xác định theo công thức sau:
Tổng doanh thu
Sức sản xuất chi phí =
Tổng chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí cho hoạt động SXKD trong kỳ thu được bao
nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt vì nó thể hiện mỗi đồng chi phí
doanh nghiệp bỏ rađể SXKD đã mang lại hiệu quả tốt.
+ Sức sinh lời của chi phí

Sinh viên: Nguyễn Hữu Khánh
Lớp: QTKD-K18- ĐHBKHN

14



Khóa luận tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản Lý
Tổng lợi nhuận

Sức sinh lời của Chi phí =
Tổng chi phí
- Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
+ Sức sinh lợi của một lao động.
Lợi nhuận sau thuế
Sức sinh lợi của một lao động =
Số lượng lao động bình quân
Trong đó:
Số lao động trong kỳ + số Lđ cuối kỳ
Số lượng lao động bình quân =
2
Chỉ tiêu này cho biết một lao động có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ
nhất định.
+ Doanh thu bình quân của một lao động
Doanh thu tiêu thụ SP trong kỳ ( DT thuần)
Doanh thu BQ của 1 lao động =
Số lượng lao động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một lao động có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
1.4.1 Các nhân tố bên trong
Các nhân tố bên trong doanh nghiệp chính là thể hiện tiềm năng của doanh nghiệp, cơ
hội, chiến lược kinh doanh và hiệu quả kinh doanh luôn phụ thuộc chặt chẽ vào các yếu
tố phản ánh tiềm lực của một doanh nghiệp không phải là bất biến mà có thể phát triển
mạnh lên hay yếu đi, có thể thay đổi toàn bộ hay bộ phận. chính vì vậy trong quá trình

kinh doanh các doanh nghiệp luôn phải chú ý tới các nhân tố này nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hơn nữa.
- Nhân tố vốn:
Đây là nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua chất lượng
nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh khả năng phân phối, đầu tư
có hiệu quả các nguồn vốn, khẳnng quản lý có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh.
Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định qui mô của doanh nghiệp và qui mô có cơ hội
để khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và sự đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiẹp trong kinh doanh.
- Nhân tố con người:
Trong sản xuất kinh doanh nhân tố con người là nhân tố quan trọng hàng đầu để đảm
bảo thành công, máy móc dù tối tân đến đâu cũng do con người tạo ra dù có hiện đại đến
đâu cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, kỹ thuật sử dụng máy móc của người lao
động. Lực lượng lao động có thể sáng tạo ra công nghệ kỹ thuật mới đưa chúng vào sử
dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cũng chính
lực lượng lao động sáng tạo ra sản phẩm mới và kiểu dáng phù hợp với người tiêu dùng

Sinh viên: Nguyễn Hữu Khánh
Lớp: QTKD-K18- ĐHBKHN

15


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản Lý

làm cho sản phẩm của doanh nghiệp có thể bán được tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Lực lượng lao động tác động trực tiếp đến năng xuất lao động, trình độ
sử dụng các nguồn nhân lực khác nên tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp.
- Nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ:
Trình dộ kỹ thuật công nghệ tiên tiến cho phép doanh nghiệp chủ động nâng cao chất
lượng hàng hoá, năng xuất lao động và hạ giá thành sản phẩm như đặc điểm sản phẩm,
sức cạnh tranh của sản phẩm. Nhờ vậy doanh nghiệp có thể tăng khả năng cạnh tranh của
mình, tăng vòng quay TSNH, tăng lợi nhuận đảm bảo cho quá trình sản xuất mở rộng.
Ngược lại với trình độ công nghệ thấp thì lhông những giảm khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp mà còn giảm lợi nhuận kìm hãm sự phát triển. Nói tóm lại nhân tố trình độ
công nghệ cho phép doanh nghiệp nâng cao năng xuất lao động và hạ giá thành sản phẩm
nhờ đó mà khả năng cạnh tranh, tăng vòng quay của vốn tăng lợi nhuận từ đó tăng hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
- Nhân tố quản trị:
Nhân tố này đóng vai trò quan trọng chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định cho doanh nghiệp một
hướng đi đúng đắn trong môi trường kinh doanh ngày càng biến động. Chất lượng của
chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất quyết định sự thành công
hay thất bại của doanh nghiệp. Đội ngũ cán bộ quản trị là người quyết định các hoạt động
sản xuát kinh doanh: Sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? Sản xuất thế nào? sản xuất bao
nhiêu? ... mỗi quyết định của họ có tính quan trọng liên quan đến sự tồn tại hay diệt vong
của doanh nghiệp. Chính họ là những người quyết định cạnh tranh như thế nào? sức cạnh
tranh bao nhiêu? và bằng cách nào? ... Kết quả và hiệu quả của quản trị doanh nghiệp đều
phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu
tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp. Việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của từng bộ phận, các nhân tố thiết lập các mối quan hệ giữa các bộ phận cơ cấu tổ chức
đó.
- Nhân tố khả năng tài chính của doanh nghiệp:
Đây là nhân tố quan trọng quyết định khả năng sản xuất cũng như là chỉ tiêu hàng đầu
để đánh giá qui mô của doanh nghiệp, bất cứ hoạt động đầu tư mua sắm thiết bị nguyên
vật liệu hay phân phối ... đều được tính toán dựa trên thực trạng tài chính của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp có tiềm năng mạnh sẽ có khả năng trang bị dây chuyền công

nghệ hiện đại, đảm bảo chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tổ chức khuyến mãi quảng
cáo mạnh mẽ chấp nhận lỗ một thời gian ngắn, hạ giá thành nhằm giữ và mở rộng thị
phần của doanh nghiệp để sau đó lại tăng giá thành sản phẩm thu được lợi nhuận nhiều
hơn.
- Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin :
Thông tin dược coi là một hàng hoá đối tượng kinh doanh và nền kinh tế thị trường
hiện nay được coi là nền kinh tế thông tin hàng hoá. Để đạt được thành công trong kinh
doanh khi điều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt các doanh nghiệp cần có các
thông tin chính xác về cung cầu thị trường, về kỹ thuật, về người mua, về đối thủ cạnh
tranh...
Ngoài ra doanh nghiệp còn rất cần về các thông tin về thành công hay thất bại của các
doanh nghiệp khác trong nước và quốc tế cần biết về các thông tin về thay đổi chính sách
kinh tế của nhà nước và các nước khác có liên quan.

Sinh viên: Nguyễn Hữu Khánh
Lớp: QTKD-K18- ĐHBKHN

16


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản Lý

Trong kinh doanh, biết địch biết ta và nhất là hiểu rõ các đối thủ cạnh tranh thì mới có
đối sách thắng lợi. Trong cạnh tranh có chính sách phát triển mối quan hệ hợp tác hỗ trợ
lẫn nhau. Kinh nghiệm thành công của nhiều doanh nghiệp là nắm được các thông tin cần
thiết và biết sử dụng các thông tin đó kịp thời là một điều kiện quan trọng để đưa ra các
quyết định kinh doanh có hiệu quả. Những thông tin chính xác được cung cấp kịp thời sẽ
là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác định được phương hướng kinh doanh, xác định

được chiến lược kinh doanh dài hạn.
1.4.2 Các nhân tố bên ngoài
- Đối thủ cạnh tranh :
Bao gồm các đối thủ cạnh tranh trực tiếp ( cùng hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu
thụ sản phẩm dịch vụ đồng nhất) và các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng ( các đối thủ chưa
thực hiện kinh doanh trong nghành mà doanh nghiệp đang hoạt động. Những đối thủ có
đủ tiềm năng và sẵn sàng nhảy vào kinh doanh). Nếu đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ khó khăn hơn rất nhiều. Bởi vì doanh nghiệp
lúc này chỉ có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất lượng hạ giá
thành sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ tăng doanh thu tăng vòng quay của vốn, để
tạo cho doanh nghiệp khả năng cạnh tranh về giá cả, chủng loại, mẫu mã... như vậy đối
thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn, nó tạo ra động lực phát triển cho doanh nghiệp.
- Thị trường:
Nhân tố thị trường ở đây bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của doanh
nghiệp. Nó là yếu tố quyết định quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Đối với thị
trường đầu vào cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất như máy móc thiết bị ... cho
nên tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm tính liên tục và hiệu quả của quá trình sản
xuất. Còn với thị trường đầu ra quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp
nhận hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp thị trường đầu ra nó sẽ quyết định tốc độ tiêu
thụ tạo ra vòng quay của vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Tập quán dân cư và mức độ thu nhập bình quân toàn dân cư :
Đây là nhân tố quan trọng việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nó quyết định
mức độ chất lượng, số lượng, chủng loại...Doanh nghiệp cần phải nắm bắt và nghiên cứu
làm sao cho phù hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng mức thu nhập bình quân của tầng
lớp dân cư. Những nhân tố này có tác động một cách gián tiếp lên quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cũng như công tác Marketing và cuối cùng là hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Môi trường chính trị và pháp luật:
Các nhân tố thuộc môi trường chính trị, pháp luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị là một trong những tiền đề quan
trọng cho sự hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sự thay đổi môi trường chính trị có
thể có lợi cho doanh nghiệp này nhưng lại kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp khác
và ngược lại. Hệ thống pháp luật hoàn thiện không thien vị là một trong những tiền đề
ngoài kinh tế của kinh doanh. Mức độ hoàn thiện sự thay đổi và thực thi pháp luật trong
nền kinh tế có ảnh hưởng tới việc hoạch định tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp.
Môi trường này có tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp vì môi trường pháp luật ảnh hưởng đến mặt sản xuất, nghành nghề, phương thức
kinh doanh....của doanh nghiệp. Không những thế nó còn tác động đến chi phí của doanh

Sinh viên: Nguyễn Hữu Khánh
Lớp: QTKD-K18- ĐHBKHN

17


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản Lý

nghiệp như chi phí lưu thông, chi phí vận chuyển... đặc biệt là các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu lại còn bị ảnh hưởng bởi chính sách thương mại quốc tế, hạn
ngạch do nhà nước giao cho luật bảo hộ cho doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh
doanh. Tóm lại môi trường chính trị có ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh daonh bằng cách tác động đến hoạt động của doanh nghiệp thông qua hệ thống công
cụ vĩ mô...
1.5 Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh
Trong bối cảnh cạnh tranh như ngày nay, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có sự cố gắng
nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là thực hienj như thế

nào? Dựa vào công thức tính hiệu quả kinh doanh thì ta có thể thực hiện bằng biện pháp
tăng doanh thu hoặc giảm chi phí hoặc làm cho tốc độ doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng
chi phí. Tuy nhiên để thực hiện được ba phương pháp này thì cách thực hiện lạo không
giống nhau tùy thuộc vào công ty. Có thể tổng hợp một số biện pháp sau :
1.5.1 Nâng cao hiệu quả đầu ra
Nâng cao hiệu quả đầu ra có nghĩa là chúng ta tăng doanh thu lên, vậy muốn tăng
doanh thu thì ta cần phải tìm mọi cách để tiêu thụ được nhiều hàng hóa hay dịch vụ hơn
trước, hoặc tăng giá bán cao hơn trước. Và thêm vào đó doanh nghiệp cần phải nâng cao
chất lượng sản phẩm, dịch vụ của mình. Làm tốt công tác Marketing quảng bá thêm
thương hiệu của công ty.
1.5.2 Tiết kiệm nguồn lực đầu vào
Tiết kiệm nguồn lực đầu vào là giảm chi phí đầu vào, phương pháp này có khả năng
làm tăng doanh thu cao. Giảm chi phí doanh nghiệp có thể bán với giá rẻ hơn, thậm chí
rẻ hơn đối thủ cạnh tranh. Để làm được điều này công ty cần thực hiện các biện pháp sau
nhằm quản lý chặt chi phí như sử dụng tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trong sản xuất,
bao bì đóng gói, bảo quản sản phẩm tốt. Giảm chi phí khấu hao tài sản cố định bằng cách
hạch toán đầy đủ theo dõi quản lý TSCĐ ... việc giảm chi phí sẽ làm cho lợi nhuận tăng
lên, điều đó có nghĩa là hiệu quả sản xuất tăng.

Sinh viên: Nguyễn Hữu Khánh
Lớp: QTKD-K18- ĐHBKHN

18


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản Lý

CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH

TẠI CÔNG TY TNHH SX TM ĐỨC THỊNH
2.1 Giới thiệu về công ty TNHH SX TM Đức Thịnh
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHHH SX TM Đức Thịnh được thành lập vào ngày 12 tháng 03 năm 2001
do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Công ty TNHHH SX TM Đức Thịnh:
Địa chỉ: 214 Nguyễn Bình Khiêm Lê Chân – Hải Phòng.
- Mã số thuế: 0201130993
- Hình thức sở hữu vốn: doanh nghiệp cổ phần.
- Lĩnh vực kinh doanh: kinh doanh thương mại và dịch vụ.
Sau gần một năm chuẩn bị : lập kế hoạch sản xuất, xây dựng nhà xưởng, nhà làm việc, mua
máy móc, dây chuyền sản xuất, tìm đối tác, tuyển dụng lao động, nghiên cứu thị trường…
Vào năm 1998 theo quyết định số 14190 QĐ-UB ngày 05/01/1998 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Hải Phòng
Giấy phép kinh doanh số 0102001777 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Phòng
Đến nay, công ty đã đi vào hoạt động được 13 năm. Lúc đầu mới thành lập công ty còn
gặp nhiều khó khăn, đội ngũ công nhân viên còn thiếu kinh nghiệm, quy mô doanh
nghiệp còn nhỏ, chủng loại ít, sản phẩm chưa có thương hiệu và chịu sự cạnh tranh gay
gắt của các sản phẩm cùng ngành…
Song công ty đã nỗ lực vượt qua những khó khăn đó và ngày càng phát triển, uy tín trên
thị trường được nâng cao rõ rệt và ngày càng có nhiều đối tác làm ăn.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và kinh doanh chuyên hàng may mặc xuất
khẩu và nội địa. Hiện tại công ty sản xuất kinh doanh một số mặt hàng chủ yếu sau:
* Sản phẩm xuất khẩu, áo sơ mi, quần âu, áo dệt kim, Sản phẩm nội địa, áo sơ mi,
quần âu, áo dệt kim, áo jăcket( 3 lớp), áo jắcket( 2 lớp), quần sooc, áo 3L…
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Toàn thể công ty gồm có 110 người được tổ chức theo kiểu trực tuyến. Đứng đầu là giám
đốc, trực tiếp chỉ đạo các phòng ban cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty. Các phòng ban có nhiệm vụ tham mưu với ban giám đốc theo từng nhiệm vụ, chức

năng của mình, nhằm giúp ban giám đốc đưa ra những quyết định đúng và kịp thời nhất.
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm:

01 Giám đốc

01 Phó giám đốc

04 Phòng ban

Và 02 phân xưởng

Sinh viên: Nguyễn Hữu Khánh
Lớp: QTKD-K18- ĐHBKHN

19


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản Lý

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
GIÁM ĐỐC

Phòng
Kinh
doanh

Phòng
Thiết

Kế

Phòng
Kế
Toán

Phó giám
đốc

Phòng
Sản
Xuất

Phân xưởng

Phân
xưởng
1

Tổ
1

Phân
xưởng
2

Tổ 2

Tổ
1


Tổ
2

* Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý Công ty
Ban giám đốc gồm có hai thành viên là Giám đốc và Phó giám đốc
- Giám đốc: chịu trách nhiệm quan trọng nhất công ty, điều hành giám sát mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty, trực tiếp chỉ đạo các phòng ban. Là người đại
diện của công ty trước pháp luật. Có quyền tổ chức bộ máy Công ty, đưa ra các chủ
trương chính sách, chiến lược kinh doanh nhằm phát triển công ty
- Phó giám đốc: Là người chịu trách nhiệm quản lý bộ phận sản xuất dưới sự uỷ quyền
của giám đốc
Các phòng ban của Công ty bao gồm:

Phòng kế toán tài chính

Phòng thiết kế

Phòng kinh doanh

Phòng sản xuất
Với những chức năng nhiệm vụ cụ thể như sau:
a. Phòng kế toán tài chính
Tham mưu cho giám đốc trong công tác kế toán để có thể sử dụng đồng vốn hợp lý, có
hiệu quả, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được duy trì liên tục.

Sinh viên: Nguyễn Hữu Khánh
Lớp: QTKD-K18- ĐHBKHN

20



Khóa luận tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản Lý

Phòng kế toán có nhiệm : thu thập, xử lý, sử dụng đúng hệ thống chứng từ , sổ sách
theo quy định của bộ tài chính. Bảo toàn và phát triển nguồn vốn, phân tích thông tin
kinh tế và đề xuất các biện pháp cho lãnh đạo công ty
b. Phòng kinh doanh
Lập và thực hiện các kế hoạch tiêu thụ, sản phẩm, cung cấp các thông tin về thị trường
cho giám đốc và các phòng ban chức năng khác
c. Phòng thiết kế
Thực hiện việc nghiên cứu, thiết kế ra những mẫu mã sản phẩm mới phù hợp với thị
hiếu, và phù hợp với yêu cầu của khách hàng
d. Phòng sản xuất
Theo dõi tình hình nhập xuất kho vật tư và tổ chức phân phối với từng phân xưởng. Lập
kế hoạch sản xuất, theo dõi tiến độ sản xuất của công ty đưa ra các phương hướng đẩy
mạnh sản xuất.
2.1.4 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm chủ yếu
Quy trình công nghệ của ngành may bao gồm rát nhiều công đoạn trong cùng một
quá trình sản xuất sản phẩm. Mỗi công đoạn bao gồm nhiều khâu, để sử dụng thì có các
máy chuyên dùng như : may, thêu,là, ép, ... Nhưng có những khâu mà máy móc không
thể đảm nhận được như :cắt chỉ, nhặt xơ, đóng gói sản phẩm. Mỗi sản phẩm lại có những
bước công việc khác nhau và có mối quan hệ mật thiết với nhau. Với tính chất dây truyền
như vậy yêu cầu đặt ra là phải phối hợp nhiều bộ phận một cách chính xác, đồng bộ và
quá trình sản xuất sản phẩm diễn ra nhịp nhàng ăn khớp với nhau, đạt được tiến độ nhanh
chóng đáp ứng nhu cầu giao hàng cho khách hàngcũng như đưa được sản phẩm ra thị
trường đúng mùa vụ theo đặc điểm của sản phẩm may.
Ở công ty công tác chỉ đạo hướng dẫn kỹ thuật cho tới thực hành, sản phẩm được

triển khai từ phòng kỹ thuật xuống tới các xí nghiệp rồi cả phân xưởng và sau đó xuống
các tổ sản xu bất và từng công nhân. Mỗi bộ phận, mỗi công nhân đều phải có hướng
dẫn, quy định cụ thể về quy cách may, lắp giáp và thông số kỹ thuật của từng sản phẩn.
Việc giám sát và chỉ đạo, kiểm tra chất lượng bán thành phẩm được tiến hành thường
xuyên và kịp thời, qua đó mà những thông tin phản hồi cũng phản ánh lại cho biết quá
trình sản xuất đang diễn ra như thế nào để kịp thời điều chỉnh, đảm bảo cho tới khi sản
phẩm sản xuất ra hoàn thiên với chất lượng cao.Với công ty trong cùng một dây truyền
sản xuất có sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau, nhìn chung có thể khái quát quy trình
công nghệ sản xuất của công ty như sau :
Nguyên
vật liệu

Cắt trải vải → đặt
mẫu →dắt sơ đồ→
cắt

May:may bộ phận
phụ→ ghép thành
phẩm

Là,gấp

thêu

Giặt,mài,tẩy

Đóng
gói

Sơ đồ 2.1: Công nghệ sản xuất của công ty


Sinh viên: Nguyễn Hữu Khánh
Lớp: QTKD-K18- ĐHBKHN

Nhập
kho
21


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản Lý

Trên đây là toàn bộ quá trình sản xuất và kết cấu sản xuất sản phẩm nói chung của
công ty
+ Công đoạn cắt:
Nguyên liệu được đưa lên xưởng. Sau khi trải vải, công nhân tiến hành giát sơ đồ
sao cho tiết kiệm được nguyên liệu nhưng phải đảm bảo chất lượng sản phẩm. Tùy theo
thiết kế mà sau khi cắt xong, sản phẩm cắt có thể được đem đi thêu hay không.
+ Công đoạn may:
Các sản phẩm cắt ở bộ phận phụ trợ được đưa lên tổ may để ghép các sản phẩm cắt
thành sản phẩm hoàn chỉnh. Sau đó các sản phẩm này được đưa tới các phân xưởng mài,
giặt, tẩy trắng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và chất lượng.
+ Công đoạn là:
Các thành phẩm đã được làm sạch, làm trắng được đưa xuống bộ phận là để chuẩn
bị đóng gói.
+ Công đoạn gói:
Tổ hoàn thiện thực hiện nốt giai đoạn cuối là đóng gói thành phẩm.
+ Công đoạn nhập kho:
Bộ phận bảo quản tiếp nhận những sản phẩm hoàn thiện đã được đóng gói, lưu trữ

và xuất kho tiêu thụ trên thị trường.
Nhìn chung; ở từng giai đoạn công ty đều sử dụng công nghệ mới có thể sản xuất
những mặt hàng đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao; hao phí nguyên vật liệu thấp. Vì vậy, có
thể giảm giá thành tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của công ty.
2.1.5 Kết quả kinh doanh một số năm gần đây
Những năm qua, thị trường có nhiều chuyển biến phức tạp, gây khó khăn cho hoạt
động của công ty song công ty đã cố gắng duy trì mức độ hoạt động và tiếp tục phát
triển, thể hiện qua bảng sau :
BẢNG 2.1- KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY NĂM 2012 -2013
ĐVT: VNĐ
Tăng/
Năm
Năm
Tăng /Giảm
Chỉ tiêu
giảm
2012
2013
(+/-)
(%)
24.401.817.908
33.829.436.394
9.427.618.486
Tổng doanh thu
38,63
136.201.974
404.703.639
268.501.665
Lợi nhuận sau thuế
197,1

Qua trên nhận thấy, kết quả hoạt động của công ty trong 2 năm qua tương đối khả
quan. Năm 2013, doanh thu của công ty tăng 9.427 triệu đồng tương ứng 38,63% so với
năm 2012, lợi nhuận tăng 2.685 tương ứng 197,1% . Điều này cho thấy công ty đã đề ra
những chính sách, định hướng phù hợp với tình hình thực tế nên kết quả của công ty có
sự tăng trưởng rõ rệt.
2.2 Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của công ty
2.2.1 Phân tích tổng quát về hiệu quả kinh doanh ROA, ROE
- Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ROA:
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận trên trên tài sản (ROA) =
Giá trị tài sản bq

Sinh viên: Nguyễn Hữu Khánh
Lớp: QTKD-K18- ĐHBKHN

22


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản Lý

Chỉ tiêu này cho biết bình quân 100 đồng tài sản tham gia vào quá trình kinh doanh
tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận nhận được sau thuế
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE:
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROE) =
NVCSH bq
Chỉ tiêu này cho biết bình quân 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra vào kinh doanh thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Các chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lời càng

lớn và ngược lại.
Từ nguồn dữ liệu bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
tóm tắt được một số chỉ tiêu sau:
Năm 2012
Đầu kỳ + Cuối kỳ
7.243.604.563 + 8.170.204.083
Vốn chủ SH bq =
=
2
2
= 7.706.904.323
Năm 2013
Đầu kỳ + Cuối kỳ
Vốn chủ SH bq =

8.170.204.083 + 8.132.053.722
=

2
= 8.151.128.903

2

Năm 2012
Đầu kỳ + Cuối kỳ
Tổng tài sản bq =

20.654.734.203 + 23.650.828.737
=


2
= 22.152.781.470

2

Năm 2013
Đầu kỳ + Cuối kỳ
Tổng tài sản bq =

23.650.828.737 + 24.056.027.645
=

2
= 23.853.428.190
BẢNG SỐ 2.2

2

TỔNG HỢP SỐ LIỆU TÀI CHÍNH
ĐVT: Đồng

Chỉ tiêu
Năm 2013
Năm 2012
Doanh thu thuần
33.829.436.394
24.401.817.908
Lợi thuận sau thuế
404.703.639
136.201.974

Vốn chủ SH bq
8.151.128.903
7.706.904.323
Tổng tài sản bq
23.853.428.190
22.152.781.470
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Từ nguồn số liệu trên ta tính và lập bảng phân tích các chỉ tiêu tổng quát:
- Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ROA:

Sinh viên: Nguyễn Hữu Khánh
Lớp: QTKD-K18- ĐHBKHN

23


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản Lý

136.201.974
Năm 2012

=

= 0,00615
22.152.781.470
404.703.639

Năm 2013


=

= 0,0169
23.853.428.190

- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE:
136.201.974
Năm 2012

=

= 0,0176
7.706.904.323
404.703.639

Năm 2013

=

= 0,0496
8.151.128.903

BẢNG 2.3

CÁC CHỈ TIÊU TỔNG QUÁT ROA, ROE
Tăng giảm
Chỉ tiêu
ĐVT Năm 2013 Năm 2012
(+/-)

Tỷ suất lợi nhuận trên tài
Lần
0,0169
0,00615
0,0107
sản (ROA)
Tỷ suất lợi nhuận trên
Lần
0,0496
0,0176
0,032
vốn chủ sở hữu (ROE)

Tăng giảm
(%)
173,98
181,82

Qua bảng 03 phân tích các chỉ số tổng hợp ROA, ROE cho thấy năm 2013 trong 100
đồng doanh thu thuần có 1,17 đồng lợi nhuận sau thuế (năm 2012 là 0,59 đồng). Năm
2013 lợi nhuận trên vốn 100 đồng vốn thu được 1,69 đồng lợi nhuận sau thuế (năm 2012
là 0,615 đồng). Năm 2013 lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 100 đồng vốn sẽ thu về cho
mình 4,96 đồng lợi nhuận sau thuế (năm 2012 là 1,76 đồng). Như vậy chứng tỏ việc kinh
doanh của công ty có hiệu quả song có xu hướng tăng so năm trước, chứng tỏ việc kinh
doanh của công ty có hiệu quả đem lại lợi ích cho chủ sở hữu, các chỉ số đều có xu
hướng tăng qua các năm. Tuy nhiên các chỉ số này so với lãi suất nghân hàng và so với
chỉ tiêu của ngành thì còn thấp rất nhiều, cụ thể công ty CP may Phương Đông có ROE
trong năm 2013 là 0,115 lần đồng nghĩa với việc trong 100 đồng vốn CSH họ thu được
11,5 đồng lợi nhuận, trong khi đó công ty của ta chỉ có được 4,96 đồng doanh thu còn
thấp hơn so với lãi suất nghân hàng là 6 đồng lợi nhuận. Mức độ và hiệu quả còn thấp

hơn nhiều so với định mức trung bình trong nghành. Do đó công ty phải tìm các biện

Sinh viên: Nguyễn Hữu Khánh
Lớp: QTKD-K18- ĐHBKHN

24


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản Lý

pháp để huy động và sử dụng vốn một cách hợp lý tăng hiệu quả kinh doanh với mục tiêu
mong muốn và đưa ra các quyết định phù hợp.
2.2.2 Phân tích các chỉ tiêu thành phần ROS, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ROS:
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận nhận
được sau thuế.
- Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu DER
Nợ
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (DER) =
Vốn CSH
Là chỉ số phản ánh quy mô tài chính của công ty. Nó cho ta biết về tỉ lệ giữa hai nguồn
vốn cơ bản mà doanh nghiệp sử dụng để chi trả cho hoạt động của mình. Hai nguồn vốn
này có đặc tính riêng biệt và mối quan hệ giữa chúng được sử dụng rộng rãi để đánh giá
tình hình tài chỉnh của doanh nghiệp.
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ROS:

136.201.974
Năm 2012
=
= 0,0059
24.401.817.908
404.703.639
Năm 2013

=

= 0,0117
33.829.436.394

- tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu(DER) :
15.480.624.654

Năm 2012

=

= 2,009
7.706.904.323
15.923.973.923

Năm 2013

=

= 1,953
8.151.128.903


BẢNG SỐ 2.4

CÁC CHỈ TIÊU TỔNG QUÁT ROS, DER
Tăng giảm
Chỉ tiêu
ĐVT Năm 2013 Năm 2012
(+/-)
Tỷ suất lợi nhuận trên
Lần
0,0117
0,0059
0,0058

Sinh viên: Nguyễn Hữu Khánh
Lớp: QTKD-K18- ĐHBKHN

Tăng giảm
(%)
98,31
25


×