Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Câu hỏi và đáp án môn thị trường tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.38 KB, 64 trang )

Câu hỏi – Đáp án TCTT1- Bộ môn cơ sở

CHƯƠNG 1-2
Câu hỏi 1: (2 điểm)
Trình bày khái niệm và các khâu của hệ thống tài chính?
Đáp án:
Khái niệm hệ thống tài chính
-

Hệ thống tài chính là tổng thể các hoạt động tài chính trong các lĩnh vực khác nhau của
nền kinh tế quốc dân nhưng thống nhất với nhau về bản chất, chức năng và có liên hệ
hữu cơ với nhau về sự hình thành và sử dụng các quĩ tiền tệ ở các chủ thể kinh tế- xã
hội hoạt động trong các lĩnh vực đó.

-

Căn cứ xác định các khâu trong hệ thống tài chính:

+ Sự vận động của các nguồn tài chính gắn với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất
định;
+ Tính đồng nhất về hình thức các quan hệ tài chính và tính mục đích của quỹ tiền tệ trong
lĩnh vực hoạt động;
+ Sự hoạt động của các chủ thể kinh tế - xã hội .
-

Các khâu của hệ thống tài chính (Sơ đồ hệ thống tài chính):

Page 1


Câu hỏi – Đáp án TCTT1- Bộ môn cơ sở



Câu 2. (2 điểm) Thế nào là thị trường tài chính? Tại sao lại tồn tại thị trường tài chính? Các
cơng cụ của thị trường tài chính?
Đáp án:
Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, chuyển nhượng quyền

2.1.

sử dụng các khoản vốn ngắn hạn hoặc dài hạn thơng qua các cơng cụ tài chính nhất
định (financial instruments).
Tại sao tồn tại thị trường tài chính

2.2.
-

Xuất phát từ yêu cầu giải quyết mâu thuẫn giữa cung và cầu về vốn trong nền kinh tế.

-

Những chủ thể cần vốn: doanh nghiệp, Nhà nước, tổ chức tín dụng, hộ gia đình, dân cư,


-

Những chủ thể có vốn nhàn rỗi: doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư, các quỹ tiền tệ khác
chưa sử dụng,…

-

Xuất hiện các công cụ huy động vốn là chứng khoán và nhu cầu chuyển nhượng: là cơ

sở hình thành thị trường.

2.3. Các cơng cụ tài chính (financial instruments) này được gọi là các chứng khoán
(securities). Chứng khoán bao gồm các loại chủ yếu là:
- Chứng khoán nợ (debt securities): là chứng khoán xác nhận quyền được nhận lại khoản
vốn đã ứng trước cho nhà phát hành vay khi chứng khốn đáo hạn cũng như quyền được địi
những khoản lãi theo thoả thuận từ việc cho vay. Bao gồm: trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi…
- Chứng khoán vốn (equity securities): là chứng khoán xác nhận quyền được sở hữu
một phần thu nhập và tài sản của công ty phát hành. Bao gồm: cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư
Câu hỏi 3:
Thị trường tài chính có những chức năng gì? Nếu các chức năng này hoạt động
khơng hiệu quả thì có tác động gì đến thị trường tài chính?
Đáp án:
Chức năng của thị trường tài chính.

Page 2


Câu hỏi – Đáp án TCTT1- Bộ môn cơ sở

Thị trường tài chính thực hiện chức năng kinh tế cơ bản là tạo ra kênh dẫn vốn từ các hộ gia
đình, doanh nghiệp và cơ quan chính phủ đã tiết kiệm một phần vốn dơi ra do chi tiêu ít hơn
thu nhập cho những người thiếu vốn vì muốn chi tiêu nhiều hơn thu nhập của mình. Chức
năng này được minh họa theo hình sau:

Nếu những chức năng này hoạt động khơng hiệu quả thì có tác động gì đến thị trường tài chính
hay khơng? (Sinh viên tự lập luận – câu hỏi mở)
Gợi ý: - Vốn không luân chuyển từ người thừa vốn đến người thiếu vốn = > sử dụng
vốn không hiệu quả
-


Người nắm giữ các công cụ tài chính khơng thể chuyển dổi thành tiền dễ dàng=> khơng
ai giữ các chứng khốn=> DN, NN khơng thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu để huy
động vốn

-

….

Như vậy, chúng ta đã thấy tại sao các thị trường tài chính có chức năng quan trọng trong nền
kinh tế. chúng cho phép vốn lưu chuyển từ người khơng có cơ hội đầu tư vào sản xuất sang
cho người có cơ hội đầu tư sản xuất. Cho nên, chúng ta có thể nói thị trường tài chính là khâu
then chốt để tạo ra sự phân bổ vốn một cách có hiệu quả, góp phần nâng cao sức sản xuất và
hiệu quả của nền kinh tế nói chung.
Câu hỏi 4: (4 điểm)

Page 3


Câu hỏi – Đáp án TCTT1- Bộ môn cơ sở

Cấu trúc của thị trường tài chính?
Đáp án:
Cấu trúc của thị trường tài chính:
Căn cứ vào huy động vốn của tổ chức phát hành, thị trường tài chính phân làm hai: thị
trường nợ và thị trường vốn cổ phần.
Thị trường nợ là thị trường mà hàng hoá được mua bán tại đó là các cơng cụ nợ. Thực chất
của việc phát hành các công cụ nợ này là nhà phát hành đứng ra đi vay theo phương thức
có hồn trả cả gốc và lãi.
Người cho vay không chịu bất cứ trách nhiệm nào về kết quả hoạt động sử dụng vốn

của người vay và trong mọi trường hợp, nhà phát hành phải có trách nhiệm hồn trả theo
các cam kết đã được xác định trong hợp đồng vay.
Các công cụ nợ có thời hạn xác định, có thể là ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn. Tín
phiếu và trái phiếu là hai ví dụ điển hình của các cơng cụ nợ.
Khác với thị trường nợ, thị trường vốn cổ phần là nơi mua bán các cổ phiếu, giấy xác nhận
cổ phần đóng góp của cổ đơng.
- Cổ đơng là chủ sở hữu của công ty và phải chịu trách nhiệm trong phần đóng góp của
mình.
- Cổ phiếu sẽ cho phép họ có quyền yêu cầu đối với lợi nhuận sau thuế của công ty
cũng như đối với tài sản của công ty.
- Cổ phiếu là vơ thời hạn vì chúng khơng xác định cụ thể ngày mãn hạn.
- Người sở hữu cổ phiếu chỉ có thể lấy lại tiền bằng cách bán lại cổ phiếu đó trên thị
trường thứ cấp hoặc khi công ty tuyên bố phá sản.
- Thị trường chứng khoán sơ cấp
Là bộ phận cấu thành hữu cơ và khơng thể tách rời của thị trường chứng khốn. Thị
trường sơ cấp là tiền đề cho sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán.
Là thị trường phát hành chứng khốn mới hay cịn được gọi là thị trường phát hành và
tạo ra một kênh huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế.

Page 4


Câu hỏi – Đáp án TCTT1- Bộ môn cơ sở

Là thị trường hoạt động khơng liên tục, nó chỉ hoạt động khi có đợt phát hành chứng
khốn mới, chủ yếu là các nhà phát hành, các nhà đầu tư và các nhà bảo lãnh (trường hợp
phát hành chứng khoán theo phương thức bảo lãnh phát hành).Tiền bán chứng khoán trên
thị trường sơ cấp thuộc về các nhà phát hành, do đó hoạt động ở thị trường này đã làm tăng
vốn đầu tư cho nền kinh tế.
Thị trường chứng khoán thứ cấp

Là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường thị sơ cấp. Thị trường
đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khốn đã phát hành. Đây là nơi trao đổi, mua bán
các chứng khoán đã được phát hành. Nhà đầu tư mua đi bán lại chứng khốn nhằm vào một
trong các mục đích: cất giữ tài sản tài chính, nhận một khoản thu nhập cố định hàng năm,
hưởng chênh lệch giá.
Tạo ra khả năng chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt dễ dàng, thuận tiện; Tiền thu được
ở đây không thuộc về nhà phát hành mà thuộc về nhà đầu tư bán chứng khoán, nhượng lại
quyền sở hữu chứng khoán cho nhà đầu tư khác
Thị trường sơ cấp và Thị trường thứ cấp có mối quan hệ nội tại, thị trường sơ cấp là cơ sở,
là tiền đề; Thị trường thứ cấp là động lực. Khơng có thị trường sơ cấp thì khơng có chứng
khốn để lưu thông trên thị trường thứ cấp và ngược lại; nếu khơng có thị trường thứ cấp
thì thị trường sơ cấp khó hoạt động thuận lợi và trơi chảy.
Thị trường chứng khoán OTC (over-the-counter - OTC )
Khái niệm
Thị trường OTC hay còn gọi là thị trường phi tập trung, là thị trường được tổ chức
không dựa vào một mặt bằng giao dịch cố định như thị trường sàn giao dịch (thị trường
giao dịch tập trung), mà dựa vào một hệ thống vận hành theo cơ chế chào giá cạnh tranh và
thương lượng thông qua sự trợ giúp của các phương tiện thơng tin. Thị trường OTC khơng
có một khơng gian giao dịch tập trung. Thị trường này thường được các CTCK cùng nhau
duy trì, việc giao dịch và thơng tin được dựa vào hệ thống điện thoại và Internet với sự trợ
giúp của các thiết bị đầu cuối.
Tính thanh khoản của các loại chứng khoán trên thị trường OTC thường thấp hơn thị
trường giao dịch tập trung, chứa đựng nhiều rủi ro hơn, song cũng có thể đem lại nhiều lợi
nhuận hơn.
Page 5


Câu hỏi – Đáp án TCTT1- Bộ môn cơ sở

Thị trường chứng khoán tiền tệ và thị trường vốn

Thị trường tiền tệ
Thị trường tiền tệ là nơi mua bán các loại chứng từ có giá ngắn hạn, nơi đáp ứng nhu
cầu vốn ngắn hạn của nền kinh tế.
Thị trường vốn
Thị trường vốn bao gồm nhiều cơng cụ khác nhau có thể được sử dụng cho các giao
dịch tài chính. Thị trường vốn cung cấp nợ dài hạn và tài trợ làm tăng vốn chủ sở hữu
(bằng cách mua cổ phần) cho các đối tượng như chính phủ và khu vực doanh nghiệp.
Thị trường vốn có thể được phân loại thành các thị trường sơ cấp và thứ cấp.
Thị trường chứng khốn có phải là thị trường tài chính hay khơng? Tại sao? Câu hỏi mở
sinh viên tự lập luận.
Câu hỏi 5: (2 điểm)
Các thị trường trái phiếu quốc tế, trái phiếu Châu Âu và đồng tiền châu Âu được
thực hiện như thế nào? cho ví dụ minh họa.
Đáp án:
Quốc tế hóa thị trường tài chính
- Thị trường trái phiếu quốc tế, trái phiếu Châu Âu và đồng tiền châu.
Theo cách phân loại cơ bản thì thị trường trái phiếu quốc tế gồm có thị trường trái phiếu
nước ngồi (Foreign bond market), thị trường trái phiếu Châu Âu (Eurobond Market).
- Thị trường trái phiếu quốc tế là nơi mà các chủ thể phát hành và chủ thể đầu tư đến từ
nhiều quốc gia khác nhau.
-Ví dụ: Cơng ty BP (Anh) phát hành trái phiếu bằng đồng Yên ở Sở giao dịch chứng
khốn Tokyo, hay như Chính phủ Trung Quốc đã có 2 đợt phát hành trái phiếu Chính
phủ trên thị trường chứng khoán New York vào năm 1994 với tổng mức phát hành hơn
1 tỷ USD, hoặc giả như là trường hợp Đan Mạch quyết định phát hành trái phiếu bằng
đồng Sterling ở thị trường chứng khốn Ln Đơn.

Page 6


Câu hỏi – Đáp án TCTT1- Bộ môn cơ sở


- Khi một trái phiếu được do người không cư trú phát hành vào một quốc gia mà được
định giá bằng đồng tiền khơng phải nội tệ quốc gia đó thì gọi là trái phiếu Châu Âu và
tạo ra thị trường trái phiếu Châu Âu.
Ví dụ: một cơng ty Pháp phát hành trái phiếu tính bằng đồng bảng Anh ở Thụy Sỹ,
Luxembourg và Frankfurt đều gọi là trái phiếu Châu Âu. Trái phiếu Châu Âu được bán
cùng một lúc ở nhiều nước khác nhau, nó đã trở nên một loại trái phiếu bao trùm để huy
động vốn đồng thời từ các nền kinh tế thế giới.
Thị trường cổ phiếu thế giới
Khái quát về thị trường cổ phiếu quốc tế
Khái niệm:
- Những nơi mua bán cổ phiếu được phát hành bởi các cơng ty nước ngồi
- Phân biệt với “Room” cho nhà đầu tư nước ngoài tại các sở giao dịch trong nước
Cơ sở hình thành:
- Cơng ty nước này niêm yết ở sở giao dịch chứng khốn nước khác
- Các cơng ty đa quốc gia có thể cùng lúc niêm yết tại nhiều sở giao dịch ở các nước
khác nhau
- Sự hợp tác hay quốc tế hoá sở giao dịch cổ phiếu của một số nước: Euronext,
Singapore, NYSE, v.v…
Tại sao phải Quốc tế hóa thị trường tài chính Quốc tế?
Hiệu quả mang lại từ việc quốc tế hóa thị trường tài chính, kinh nghiệm của các nước
Châu âu như thế nào?
(Câu hỏi mở - sinh viên tự lập luận)
Câu hỏi 6: (3 điểm)
Khái niệm, chức năng, vai trò của trung gian tài chính
Đáp án:
Khái niệm trung gian tài chính

Page 7



Câu hỏi – Đáp án TCTT1- Bộ môn cơ sở

Các tổ chức tài chính trung gian hay gọi tắt là các trung gian tài chính là những tổ chức
chuyên hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ. Hoạt động chủ yếu và
thường xuyên của các tổ chức này là thông qua việc cung cấp các dịch vụ tài chính –
tiền tệ mà thu hút, tập hợp các khoản vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế rồi cung ứng cho
những nơi có nhu cầu vốn.
Chức năng của trung gian tài chính
-

Phân phối vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu trong nền kinh tế

-

Mang lại hiệu quả cho nền kinh tế
Vai trị của trung gian tài chính
1) Hoạt động của trung gian tài chính góp phần giảm bớt chi phí thơng tin và chi phí
giao dịch lớn cho mỗi cá nhân, tổ chức và toàn bộ nền kinh tế.
2) Do chun mơn hóa và thành thạo trong nghề nghiệp, các tổ chức trung gian đáp ứng
đầy đủ, chính xác và kịp thời yêu cầu giữa người cần vốn và người có vốn dư thừa.
3) Trung gian tài chính tạo ra khả năng huy động vốn thực tế để tài trợ cho hoạt động
đầu tư tăng lên ở mức cao nhất.
4) Trung gian tài chính thực hiện có hiệu quả các dịch vụ tư vấn môi giới, tài trợ, trợ
cấp và phòng ngừa rủi ro.

Câu hỏi 7: (2 điểm)
Anh/chị hiểu như thế nào về thông tin bất cân xứng: vấn đề lựa chọn bất lợi và
mối nguy đạo đức ?
Đáp án:

Phi đối xứng thông tin (hay thông tin phi đối xứng) (tiếng Anh: information
asymmetry), trong kinh tế học, là trạng thái bất cân bằng trong cơ cấu thông tin - giữa
các chủ thể giao dịch có mức độ nắm giữ thơng tin khơng ngang nhau. Một người sẽ có
thơng tin nhiều hơn so với người khác về đối tượng được giao dịch. Điều này dẫn tới
nhiều vấn đề trong kinh tế học, hợp đồng và tài chính.
Nguyên nhân

Page 8


Câu hỏi – Đáp án TCTT1- Bộ môn cơ sở

Nguyên nhân của tình trạng phi đối xứng về thơng tin, theo Joseph Stiglitz, trước
tiên là do những chủ thể kinh tế khác nhau quan tâm tới những đối tượng khác nhau và
thông tin của họ khi về cùng một đối tượng sẽ khác nhau. Thường thì các chủ thể kinh
tế hiểu mình rõ hơn là hiểu người khác. Mức độ chênh lệch về thông tin tùy thuộc vào
cơ cấu, đặc trưng của thị trường.
Câu hỏi 8: (2 điểm)
Tại sao sự lựa chọn tiêu cực xảy ra và suy giảm đạo đức ? Cho ví dụ về các tình
huống này. Anh/chị cho biết sự khác biệt giữa chúng.
Đáp án:
Lựa chọn tiêu cực là vấn đề do hiện tượng thông tin không cân xứng tạo ra trước
khi giao dịch được thực hiện. sự lựa chọn tieu cực trên thị trường tài chính xẩy ra khi
người có nhiều khả năng tạo ra một kết cục không mong muốn (gọi là tiêu cực) như: rủi
ro nợ xấu lại là người tích cực nhất trong cơng việc tìm kiếm khoản vay và bởi vậy rất
có khả năng được người cho vay lựa chọn. Do sự lựa chọn tiêu cực làm cho khoản cho
vay có nhiều khả năng trở thành nợ xấu, nên người cho vay có thể quyết định khơng
cho vay nữa, mặc dù có nhiều khách hàng tốt trên thị trường.
Giả sử bạn có hai đối tác A và B muốn vay tiền bạn và có tình huống như sau:
Đối tác A

Thích mạo hiểm trong đầu tư, tuy nhiên kiếm được lợi nhuận cao, nhưng rủi ro cao
Đối tác B
Thận trọng trong việc đầu tư và chỉ đầu tư khi biết chắc chắn có lợi nhuận. Rủi ro thấp.
Vấn đề đặt ra là bạn quyết định như thế nào khi bạn chưa hiểu rõ thơng tin về hai đối
tác này? Đó là bạn đã gặp phải thông tin bất cân xứng!
Câu hỏi 9: (2 điểm)
Anh/chị hiểu thế nào là suy giảm đạo đức? đưa ra tình huống cụ thể về vấn đề này.
Đáp án:
Suy giảm đạo đức là vấn đề do hiện tượng thông tin không cân xứng tạo ra sau khi giao
dịch được thực hiện. Trên thị trường tài chính, suy giảm đạo đức là khả năng người đi

Page 9


Câu hỏi – Đáp án TCTT1- Bộ môn cơ sở

vay có thể tham gia vào các hoạt động khơng mong muốn (hay khơng có đạo đức) nếu
xét theo quan điểm của người cho vay, bởi vì nó làm cho khoản cho vay khó được hồn
trả hơn. Bởi vì, suy giảm đạo đức làm xác suất hoàn trả tiền vay, nên người cho vay có
thể đi đến quyết định khơng cho vay.
Giả sử bạn có đối tác A muốn vay tiền bạn và có tình huống như sau:
Tình huống 1:
Vay cho hoạt động kinh doanh có rủi ro thấp dẫn đến khả năng thu hồi vốn cao
Tình huống 2:
Vay cho hoạt động kinh doanh, nhưng lại tham gia vào hoạt động rủi ro cao dẫn đến khả
năng mất vốn
Vấn đề đặt ra là bạn quyết định như thế nào khi bạn biết đối tác tham gia tình huống thứ
hai? Đó là bạn đã gặp suy giảm đạo đức!
Sự khác biệt giữa tiêu cực hay suy giảm đạo đức:
Tiêu cực

Giao dịch chưa xảy ra và bạn phải lựa chọn. Tạo ra thông tin bất tương xứng trước khi
giao dịch.
Suy giảm đạo đức
Giao dịch đã xảy ra và rủ ro mang lại nằm ngồi ý muốn. Tạo ra thơng tin khơng cân
xứng sau khi giao dịch
Câu hỏi 10: (5 điểm)
Trình bày các định chế trung gian tài chính? Tại sao phải có những định chế này?
Đáp án:
Các định chế trung gian tài chính
K/n: các định chế tài chính trung gian là những tổ chức thực hiện huy động nguồn vốn
nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế bằng nhiều hình thức, phương pháp, cơ chế
khác nhau và sau đó cung cấp cho những chủ thể có nhu cầu vốn để thực hiện mục đích
cuối cùng.

Page 10


Câu hỏi – Đáp án TCTT1- Bộ môn cơ sở

Người tiết kiệm ----------->Định chế TC trung gian --------->Người cần vốn
Các tổ chức trung gian tài chính
LOẠI HÌNH TRUNG

CÁC KHOẢN NỢ CHỦ

CÁC TÀI SẢN CHỦ

GIAN

YẾU (NGUỒN VỐN)


YẾU(TÀI SẢN)

Các định chế nhận tiền
gửi
Các khoản cho vay đối với
DN và Người tiêu dùng,
Ngân hàng thương mại

Tiền gửi

hợp đồng cầm cố, chứng
khốn Chính Phủ Mỹ và trái
phiếu TP.

Hiệp hội tiết kiệm và cho
vay
Ngân hàng tiết kiệm hỗ
tương
Liên minh tín dụng

Tiền gửi
Tiền gửi

Hợp đồng cầm cố
Hợp đồng cầm cố

Tiền gửi

Tín dụng tiêu dùng


Phí từ các hợp đồng bảo

Hợp đồng cầm cố & trái

hiểm

phiếu công ty.

Định chế tiết kiệm theo
hợp đồng
Công ty bảo hiểm nhân thọ

Trái phiếu TP, trái phiếu và

Cơng ty bảo hiểm hỏa hoạn

Phí từ các hợp đồng bảo

và tai nạn

hiểm

Quỹ hưu trí tư nhân, quỹ

Đóng góp của người chủ lao Trái phiếu và cổ phiếu của

hưu trí của chính phủ.

động


cơng ty

Thương phiếu, trái phiếu và

Các khoản cho vay đối với

cổ phiếu

DN và Người tiêu dùng

Cổ phiếu

Trái phiếu và cổ phiếu

cổ phiếu của công ty, chứng
khốn của Chính Phủ Mỹ

Trung gian đầu tư
Cơng ty tài chính
Quỹ hỗ tương
Quỹ hỗ tương trên thị
trường tiền tệ.

Cổ phiếu

Các công cụ của thị trường
tiền tệ

Ngân hàng thương mại:


Page 11


Câu hỏi – Đáp án TCTT1- Bộ môn cơ sở

K/N: ngân hàng thương mại là một định chế tài chính trung gian thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động ngân hàng là
hoạt động KD tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ yếu và thường xuyên là
nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh tốn.
Ngân hang thương mại cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay,
chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính, cung cấp
các dịch vụ tài chính cho các hoạt động đầu tư.
Liên hiệp tín dụng (Credit Unions).
1) Số lượng các tổ chức tài chính này có khoảng 15.000. Đây là các tổ chức cho vay rất
nhỏ có tính chất hợp tác xã được tổ chức xung quanh một nhóm xã hội đặc biệt: các
thành viên của một liên hiệp là các người làm công của một công ty nào đó,…
2) Nhận vốn từ các khoản tiền gửi và trước hết là thực hiện các khoản cho vay. Với đạo
luật ban hành về hoạt động ngân hàng năm 1980.
3) Được phép phát hành các khoản gửi có thể viết séc và có thể thực hiện các khoản cho
vay thế chấp mua bất động sản bên cạnh các khoản cho vay tiêu dùng.
Công ty bảo hiểm nhân thọ.
1) Các công ty bảo hiểm nhân thọ bảo đảm cho dân chúng đề phịng các rủi ro về tài
chính nếu chết thanh tốn thu nhập hàng năm cho người hưu trí.
2) Các cơng ty này huy động vốn nhờ phí bảo hiểm mà dân chúng thanh toán để giữ các
hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực rồi dùng vốn thu được để chủ yếu là mua các trái phiếu
công ty và cho vay thế chấp mua bất động sản.
Công ty bảo hiểm cháy và tai nạn.
1) Các công ty này bảo hiểm cho những người đóng bảo hiểm của họ trong trường hợp
thiệt hại do mất trộm, cháy và tai nạn gây ra.

2) Huy động vốn nhờ phí bảo hiểm cho các hợp đồng bảo hiểm, có nhiều khả năng bị
mất vốn hơn nếu có nhiều tai họa xảy ra.
3) Các cơng ty bảo hiểm tai nạn dùng vốn của mình mua những tài sản có thanh khoản
cao hơn so với những tài sản có mà cơng ty bảo hiểm nhân thọ mua.

Page 12


Câu hỏi – Đáp án TCTT1- Bộ môn cơ sở

4) Tài sản có nhiều nhất là các trái phiếu địa phương và trái phiếu công ty, cổ phiếu và
các chứng khốn chính phủ Mỹ.
Quỹ lương hưu (tư nhân) và các quỹ hưu trí của chính quyền tiểu bang và địa
phương.
1) Các tổ chức tài chính này cung cấp thu nhập hưu trí dưới dạng các khoản thu nhập
hàng năm cho những người lao động thuộc phạm vi một chương trình hưu trí.
2) Vốn được nhận từ sự đóng góp của những người sử dụng lao động hoặc của những
người lao động th nào có phương thức đóng góp trích từ lương một cách tự động
hoặc là tình nguyện đóng góp.
3) Tài sản có chủ yếu của quỹ lương hưu là trái phiếu công ty và cổ phiếu.
Trung gian đầu tư
Mutual fund/quỹ hỗ tương đầu tư
Định nghĩa
Là quỹ được điều hành bởi công ty đầu tư nhằm huy động vốn cổ đơng và đầu tư
vào chứng khốn, trái phiếu, hợp đồng option, hàng hoá hay các chứng khoán trên thị
trường tiền tệ, thường phát hành chứng khoán quỹ để huy động vốn.
Đây là một loại chứng khoán tạo cơ hội cho các nhà đầu tư nhỏ có khả năng tiếp cận
với một danh mục đầu tư đa dạng và có một sự quản lý chun mơn. Mỗi cổ đơng đều
có cơ hội được hưởng lãi từ hoạt động đầu tư của quỹ nhưng đồng thời cũng phải chịu
lỗ nếu như đầu tư không thành công.

Quỹ này hoạt động như một định chế tiền gửi do chúng có thể mởi tái khoản dạng tiền
gửi. Chúng có thể bán cổ phần để thu hút vốn và sau đó mua lại các cơng cụ trên thị
trường tiền tệ vừa an tồn và có tính thanh khỏa cao. Lãi suất thu được từ tài sản này
được chi cho cổ đơng.
Cơng ty tài chính.
1) Huy động vốn bằng cách bán phiếu nợ thương mại và phát hành cổ phiếu và trái
phiếu.

Page 13


Câu hỏi – Đáp án TCTT1- Bộ môn cơ sở

2) Cho người tiêu dùng vay vốn để mua sắm các thứ như đồ đạc, xe hơi, tu bổ nhà và
cho các doanh nghiệp nhỏ.
3) Một số cơng ty tài chính được các công ty mẹ tổ chức ra để giúp bán sản phẩm của
họ.
Ví dụ, cơng ty tín dụng Ford Motors cho người tiêu dùng vay vốn để mua các xe do
hãng sản xuất.
Quỹ tương hỗ của thị trường tiền tệ.
1) Tổ chức tài chính tương đối mới.
2) Có các đặc tính của quỹ đầu tư chung nói trên, nhưng cũng mở rộng phạm vi hoạt

động như là một tổ chức gửi tiền bởi vì, thực tế các quỹ này chào mời một kiểu gửi
tiền.
3) Các quỹ đầu tư thị trường tiền tệ bán cổ phần để huy động vốn, sau đó dùng để mua

các cơng cụ thị trường tiền tệ. Các cơng cụ này an tồn hơn và rất dễ chuyển đổi ra
tiền mặt. Lợi nhuận do những tài sản có này mang lại, sau đó được đem thanh tốn
hết cho các cổ đơng.

Câu hỏi 11: (3 điểm)
Tại sao phải điều hành hệ thống tài chính? Để điều hành tốt hệ thống này, thì cần
các yếu tố đó là: làm tăng lượng thơng tin hiện có, Đảm bảo sự lành mạnh của các
trung gian tài chính và các cơng cụ của thị trường tài chính hay khơng ? Tại sao?
Đáp án:
Điều Hành Hệ Thống Tài Chính
Cơ quan điều hành

Đối tượng điều hành

Bản chất của sự điều hành

Ủy Ban Chứng Khốn Và

Sở Giao Dịch Có Tổ Chức

u cầu cơng bố thơng tin,

Hối Đối

Và Thị Trường Tài Chính

hạn chế mua bán nội bộ

Ủy Ban Thương Mại Hợp
Đồng Kỳ Hạn Về Hàng
Hóa.

Các Sở Giao Dịch Hợp
Đồng Kỳ Hạn


Điều hành các thủ tục mua
bán trong thị trường kỳ hạn

Văn Phòng Giám Sát Tiền

Ngân Hang Thương Mại

Cấp phép, kiểm tra sổ sách

Tệ

Hưởng Quy Chế Liên Bang

của các ngân hàng TM

Page 14


Câu hỏi – Đáp án TCTT1- Bộ môn cơ sở

hưởng quy chế liên bang và
đề ra các hạn chế về tài sản
mà họ có quyền nắm giữ.
Cấp phép, kiểm tra sổ sách
của các ngân hàng TM
Cục Liên Minh Tín Dụng
Quốc Gia

Các Định Chế Nhận Tiền


hưởng quy chế liên bang,

Gửi Hưởng Quy Chế Liên

công ty bảo hiểm. Đề ra các

Bang

hạn chế về tài sản mà họ có
quyền nắm giữ và những
hạn chế về lập chi nhánh.
Cung cấp bảo hiểm tới
100.000 đô la cho mỗi tài

Ngân Hang Thương Mại,
Ủy Ban Bảo Hiểm Và Ngân

Ngân Hang Tiết Kiệm Hỗ

Hàng Liên Bang

Tương, Hiệp Hội Tiết Kiệm
Và Cho Vay

khoản tiền gửi tại một ngân
hàng, kiểm tra sổ sách của
các ngân hàng được bảo
hiểm. Đề ra các hạn chế về
tài sản mà họ có quyền nắm

giữ và những hạn chế về lập
chi nhánh.
Kiểm tra sổ sách của các
ngân hàng TM hưởng quy

Công Ty Bảo Hiểm Tiền

Tất Cả Các Định Chế Nhận

Gửi Liên Bang

Tiền Gửi (Ngân Hàng)

chế liên bang là thành viên
của hệ thống dự trữ liên
bang và quy định tỷ lệ dự
trữ bắt buộc cho tất cả các
ngân hang.
Kiểm tra sổ sách của tất cả

Văn Phòng Giám Sát Tiết

Hiệp Hội Tiết Kiệm Và Cho

Kiệm

Vay

các hiệp hội tiết kiệm và
cho vay. Đề ra các hạn chế

về tài sản mà họ có quyền
nắm giữ

Làm tăng lượng thơng tin hiện có đối với nhà đầu tư

Page 15


Câu hỏi – Đáp án TCTT1- Bộ môn cơ sở

Hiện tượng thông tin bất cân xứng: Lựa chọn tiêu cực và Suy giảm đạo đức là yếu tố
tác động đó là: Cản trở nhà đầu tư dẫn đến hạn chế về việc điều hành có hiệu quả đối
với thị trường tài chính do tiêu cực, mất lịng tin và nhà đầu tư rời xa thị trường. Từ vấn
đề này cần phải có cơng cụ quản lý của chính phủ can thiệp làm giảm bớt sự lựa chọn
tiêu cực và suy giảm đạo đức.
Từ vấn đề trên dẫn tới Năm 1929 , sụp đổ của thị trường chứng khoán. Đây là nguyên
nhân dẫn tới Năm 1933 , Đạo luật về chứng khoán ra đời (SEC. Securities and
Exchange Commission) Ủy Ban Chứng khoán và hối đoái). Đối với SEC. Securities
and Exchange Commission) Ủy Ban Chứng khốn và hối đối) có nhiệm vụ công bố
thông tin như: Doanh Thu, Tài sản và Thu nhập cơng chúng, mực đích: Giúp nhà đầu tư
có thơng tin tốt hơn và làm tăng độ tin cậy của thơng tin trên thị trường chứng khốn.
Tránh được những thơng tin thất thiệt hay nhiễu động về thông tin.
Đảm bảo sự lành mạnh của các trung gian tài chính
Vấn đềthơng tin khơng cân xứng cng có thể dẫn tới sự sụp đổ tràn lan của các tổ chức
tài chính trung gian, cái mà chúng ta thường gọi là tình trạng hoảng loạn tài chính.
o Họ khơng thể xác định tính lành mạnh về tài chính của tổ chức trung gian.
o Họ không thể đánh giá về các tổ chức trung gian nào có tiềm lực tài chính đủ

mạnh để họ gửi tiền vào hệ thống.
o Hoang mang hay hoài nghi về khả năng chi trả của tổ chức tài chính trung gian


Từ vấn đề trên dẫn đến đảo chiều hay hoảng loạn tài chính của các tổ chức tài
chính trung gian VD: chỉ cần có tin Ơng giám đốc ngân hàng A bị bắt hoặc bỏ trốn
v.v.v.v tình trạng này sẽ xẩy ra. Điều này sẽ xảy ra đối với nền kinh tế. Để hạn chế
điều này cần có các biện pháp thích hợp.
Biện Pháp Của Chính phủ Mỹ
o Hạn chế gia nhập các tổ chức tài chính trung gian, có những quy định cụ thể về

việc thành lập.
o Cơng bố thông tin cũng được yêu cầu nghiêm ngặt và kiểm tra định kỳ, công bố

thông tin ra công chúng.

Page 16


Câu hỏi – Đáp án TCTT1- Bộ môn cơ sở

o Những hạn chế về tài sản và hoạt động. Có những chế tài cụ thể cho các tổ chức

này một cách cụ thể.
o Bảo hiểm tiền gửi nhằm đảm bảo cho những nhà đầu tư gián tiếp khơng bị mất

vốn.
Ngồi ra, cịn có những biệp pháp như:
-

Hạn chế cạnh tranh, vì cạnh tranh là sự sống cịn của các tổ chức trung gian dẫn đến
khả năng phá sản hay sáp nhập ….


-

Điều hành tài chính ở nước ngồi theo định chế và giám sát hoạt động ở nước ngoài
như việc điều hành trong nước.

Câu hỏi 12: (4 điểm)
Anh/chị cho biết các cơng cụ của thị trường tài chính là gì ?
Đáp án:
Loại cơng cụ:

-

-

Tín phiếu kho bạc Mỹ

-

Chứng chỉ tiền gửi thương lượng được (có giá trị lớn)

-

Thương phiếu

-

Hối phiếu

-


Hối phiếu chấp nhận của ngân hàng.

-

Các hợp đồng mua lại.

-

Các quỹ liên bang

-

Đồng đo la châu Âu.

Tín phiếu kho bạc,

K/N: Tín phiếu kho bạc là loại giấy nợ do chính phủ phát hành có kỳ hạn dưới một năm
để bù đắp thiếu hụt tạm thời của Ngân sách Nhà nước và là một công cụ trong những
công cụ quan trọng để Ngân hàng Trung ương điều hành chính sách tiền tệ. (tại Việt
Nam, tín phiếu kho bạc do Bộ Tài chính phát hành). Tín phiếu kho bạc thường có kỳ
hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng hay 9 tháng với một hay nhiều mức mệnh giá. Tín phiếu

Page 17


Câu hỏi – Đáp án TCTT1- Bộ môn cơ sở

-

Chứng chỉ tiền gửi ngân hàng thương lượng được


Chứng chỉ tiền gửi là công cụ nợ mà các ngân hang bán cho người gửi tiền vào ngân
hang. Nó đem lại một mức lãi suất cố định hang năm và được hoàn trả giá mua ban đầu
vào ngày đáo hạn.
Thương phiếu
K/N: là những phiếu hứa trả của các doanh nghiệp lớn và được bán cho doanh nghiệp
khác, các công ty bảo hiểm, quỹ bảo hiểm xã hội hay ngân hàng. Mặc dù giá trị thương
phiếu lưu hành nhỏ hơn 5% giá trị vay nợ ngân hàng, nhưng hình thức trả nợ này rất
quan trọng đối với một số ngành kinh doanh. Thương phiếu là những giấy nợ do các
doanh nghiệp mua bán chịu cho nhau phát hành ra.
Chấp phiếu ngân hàng
K/N: là một loại hối phiếu do công ty phát hành và được ngân hàng chấp nhận
thanh toán bằng cách đánh dấu chấp nhận lên hối phiếu, và để giảm mức độ rủi ro với
ngân hàng khi chủ thể phát hành hối phiếu khơng đảm bảo khả năng thanh tốn thì ngân
hàng chấp nhận thanh toán thường yêu cầu chủ thể phát hành hối phiếu kí gửi một
lượng tiền nhất định trong ngân hàng. hối phiếu thường được bán lại trên thị trường thứ
cấp với mệnh giá thấp hơn số tiền ghi trên hối phiếu
Hợp đồng mua lại (Repurchase agreement - Repo):
K/N: Hợp đồng mua lại là một hợp đồng trong đó ngân hàng bán một số lượng tín phiếu
kho bạc mà nó đang nắm giữ, kèm theo điều khoản mua lại số tín phiếu đó sau một vài
ngày hay một vài tuần với mức giá cao hơn như ví dụ sau:
Một cơng ty lớn của Mỹ là General Motors (GM), có một số vốn nhàn rỗi trong
tài khoản là 1 triệu USD. Công ty muốn tranh thủ cho vay ngắn hạn khoản tiền này.
Ngân hàng Citibank khi đó đang có nhu cầu vay 1 triệu USD trong 1 tuần.
Ngân hàng quyết định sử dụng một "Repo" để vay của GM bằng cách ký hợp
đồng bán cho GM 1 triệu USD tín phiếu kho bạc mà ngân hàng đang nắm giữ với cam
kết sẽ mua lại số tín phiếu này với giá cao hơn sau đó 1 tuần. Như vậy, thơng qua hợp
đồng mua lại - "Repo" nói trên, cơng ty GM đã cung cấp cho Citibank một khoản vay

Page 18



Câu hỏi – Đáp án TCTT1- Bộ môn cơ sở

ngắn hạn, lãi trả cho GM chính là khoản chênh lệch giữa giá bán lại tín phiếu cho ngân
hàng sau đó 1 tuần và giá mua tín phiếu lúc đầu.
Trong trường hợp xảy ra rủi ro Citibank khơng thanh tốn được nợ cho GM khi
đến hạn, 1 triệu USD tín phiếu kho bạc vẫn thuộc sở hữu của GM và công ty có thể bán
trên thị trường tiền tệ để thu hồi vốn về.
Như vậy 1 triệu USD tín phiếu kho bạc (một cơng cụ có tính lỏng cao nhất và an
toàn nhất trên thị trường tiền tệ) đã được sử dụng làm vật thế chấp trong "Repo" để đảm
bảo khả năng thanh toán nợ của Citibank và đã làm cho GM yên tâm khi cho vay.
Vốn Liên Bang: Là khoản vay nóng qua đêm giữa các ngân hàng có liên quan đến tài
khoản tiền gửi của họ ở Quỹ Dự Trữ Liên Bang Mỹ. (Cục dự trữ liên bang (tiếng Anh:
Federal Reserve System – Fed) hay Ngân hàng Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ là ngân hàng
trung ương của Hoa Kỳ. Bắt đầu hoạt động năm 1915 theo "Đạo luật Dự trữ Liên bang"
của Quốc hội Hoa Kỳ thông qua cuối năm 1913).
Là các khoản cho vay của Chính Phủ Mỹ hay Quỹ Dự Trữ Liên Bang Mỹ, mà các
khoản cho vay của một ngân hàng cho các ngân hàng khác vay.
Câu hỏi 13: (4 điểm)
Trình bày các cơng cụ trên thị trường vốn?
Đáp án:
Các công cụ trên thị trường vốn là các công cụ nợ và công cụ vốn với thời gian đáo hạn
(kỳ hạn thanh toán) trên một năm hay vô hạn.
Khác với các công cụ trên thị trường tiền tệ, các công cụ trên thị trường vốn có mức độ
biến động giá mạnh hơn và tính thanh khoản thấp hơn so với các các công cụ trên thị
trường tiền tệ, do vậy các cơng cụ này có mức độ rủi ro do lớn và lợi tức thường cao
hơn.
Các loại công cụ
-


Cổ phiếu công ty.

-

Hợp đồng cầm cố nhà ở

-

Trái phiếu công ty

Page 19


Câu hỏi – Đáp án TCTT1- Bộ môn cơ sở

-

Các loại chứng khốn của Chính Phủ Mỹ.

-

Chứng khốn của các cơ quan Chính phủ Mỹ.

-

Trái phiếu của các chính quyền bang và địa phương.

-


Các khoản cho vay của các ngân hang TM.

-

Tín dụng tiêu dùng.

-

Hợp đồng cầm cố của các nơng trại và xí nghiệp thương nghiệp.

- Cổ phiếu: là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng góp vào công ty phát hành. Cổ
phiếu là chứng chỉ do cơng ty cổ phần phát hành hoặc bút tốn ghi sổ xác nhận quyền sở
hữu một hoặc một số cổ phần của cơng ty đó. Người nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông
và đồng thời là chủ sở hữu của công ty phát hành.
-

Hợp đồng cầm cố là các khoản tiền cho các hộ gia đình hoặc doanh nghiệp vay để mua
nhà cửa, đất đai hoặc bất động sản khác, trong đó bản thân bất động sản, đất đai… được
làm vật thế chấp cho các khoản vay này.

-

Trái phiếu công ty được hiểu là các công ty được xếp hạng tín dụng rất cao phát hành.
Một năm hai lần được cơng ty trả lãi suất và hồn trả đúng mệnh giá khi đến ngày đáo
hạn cho trái chủ.

-

Chứng khoán của chính phủ Mỹ:
Đây là các cơng cụ nợ dài hạn được kho bạc Mỹ (BTC Mỹ) phát hành để tài trợ

cho các khoản thâm hụt ngân sách của Chính Phủ Liên Bang. Do lài loại trái phiếu
được mua rộng rãi nhất ở Mỹ, nên chúng là loại CK có tính thanh khoản cao nhất được
mua bán trên thị trường vốn.

-

Chứng khốn các cơ quan chính phủ mỹ:
Đây là trái phiếu dài hạn được các cơ quan khác nhau của chính phủ Mỹ phát hành. Tín
dụng ngân Hàng Nơng Nghiệp Liên Bang phát hành để tài trợ cho các khoản mục như
cho vay cầm cố, tín dụng nơng nghiệp hay tín dụng sản xuất thiết bị điện năng. Nhiều
chứng khốn trong số này được Chính Phủ liên bang bảo lãnh.
Tín dụng tiêu dùng và các khoản cho vay thương mại của ngân hang.

Page 20


Câu hỏi – Đáp án TCTT1- Bộ môn cơ sở

Đây là các khoản tiền cho người tiêu dùng và doanh nghiệp vay. Người cho vay
chủ yếu là ngân hàng, công ty tài chính. Trong trường hợp này thì thường khơng có thị
trường thứ cấp, nên tính thanh khoản thấp nhất trong các số công cụ thị trường vốn
được giao dịch trên thị trường thứ cấp.
Trái phiếu của chính quyền bang và địa phương.
Trái phiếu của chính quyền các bang và địa phương, cịn gọi là trái phiếu TP, là
cơng cụ nợ dài hạn được chính quyền bang và địa phương phát hành để tài trợ cho các
khoản chi tiêu để xây dựng trường học, đường sá và các chương trình lớn khác. Một
đặc tính quan trọng của loại trái phiếu này thu nhập từ lãi suất không phải chịu thuế thu
nhập liên bang và nhìn chung được miễn các khoản thuế của bang phát hành chúng.
Câu hỏi 14 (2 điểm)
Các điều kiện để hình thành thị trường tài chính?

 Phải có nền kinh tế hàng hố phát triển, tiền tệ ổn định;
 Đa dạng hố các cơng cụ tài chính, tạo ra các phương tiện chu chuyển vốn;
 Hình thành và phát triển hệ thống các trung gian tài chính;
 Có hệ thống luật pháp và quy chế cần thiết làm cơ sở hoạt động và kiểm soát thị trường;
 Có hệ thống thơng tin kinh tế đảm bảo u cầu giao dịch và quản lý thị trường;
 Có đội ngũ các nhà kinh doanh và các nhà quản lý có năng lực, am hiểu thị truờng.

CHƯƠNG 3
Câu hỏi 1. (3 điểm)
Hãy nêu các chức năng của tiền tệ? Chức năng nào là quan trọng nhất? tại sao?
Tiêu chuẩn để hàng hóa được sử dụng làm tiền tệ
Các chức năng của tiền tệ
- Phương tiện trao đổi
- Đơn vị tính toán
- Phương tiện cất trữ giá trị
Chức năng trao đổi là quan trọng nhất bởi vì: (1 điểm)
-

Đây là chức năng cơ bản của tiền tệ nó phân biệt giữa tiền với tài sản khác….

Page 21


Câu hỏi – Đáp án TCTT1- Bộ môn cơ sở

-

Tạo điều kiện cho quan hệ trao đổi hàng hóa trở nên thuận tiện
Đẩy mạnh hiệu quả của nền kinh tế
Tối thiểu hóa thời gian bỏ ra

Khuyến khích chun mơn hố và phân cơng lao động XH.

Để một hàng hóa làm được chức năng của tiền phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau: (1
điểm)
+ Dễ tiêu chuẩn hóa
+ Được chấp nhận rộng rãi
+ Dễ chia nhỏ
+ Dễ mang vác
+ Bền vững
Câu hỏi 2 (2 điểm)
Bạn hãy cho biết Fed có mấy khối tiền tệ? Đó là những khối nào? Hãy nêu nội dung của
từng khối đó?
- Fed có 3 khối tiền tệ: M1,M2, M3
• M1:
+ Tiền mặt
+ Séc du lịch
+ Tiền gửi rút theo yêu cầu
+ Các khoản tiền gửi viết séc khác
• M2:
+ M1
+ Các khoản tiền gửi có kỳ hạn và các hợp đồng mua lại nhỏ
+ Tiền gửi tiết kiệm và tài khoản tiền gửi của thị trường tiền tệ
+ Cổ phần của quỹ hỗ tương trên thị trường tiền tệ
• M3:
+ M2
+ Các khoản tiền gửi có kỳ hạn và hợp đồng mua lại lớn
+ Cổ phần của quỹ hỗ tương trên thị trường tiền tệ
+ Các hợp đồng mua lại
+ Đồng đô la châu Âu
Câu hỏi 3. (2 điểm)

Theo bạn khối lượng về tiền của Fed có đáng tin cậy khơng? Vì sao?
• Khó khăn trong việc tính tốn tổng lượng tiền:
- Định nghĩa về tiền
- Fed thường xuyên sửa lại số liệu:
+ Định chế nhận tiền gửi nhỏ không báo cáo thường xuyên dẫn đến Fed phải ước
tính

Page 22


Câu hỏi – Đáp án TCTT1- Bộ môn cơ sở

+ Q trình điều chỉnh để tính đến những biến động thời vụ làm cho số liệu khác đi
-

rất nhiều khi có nhiều thơng tin được cập nhật.
dữ liệu tiền chỉ tin cậy ở mức tương đối nào đó
+ Trong ngắn hạn: Số liệu Fed thông báo không phải sự định hướng đáng tin cậy đối

với những biến động trong cung tiền
+ Trong dài hạn (chẳng hạn 1 năm): thì số liệu ban đầu về tiền đáng tin cậy hơn.
• Do đó chúng ta chỉ nên quan tâm đến những biến động dài hạn.

CHƯƠNG 4: LÃI SUẤT
Câu hỏi 1: (5 điểm)
Anh/chị hãy định nghĩa lãi suất, cách tính lãi suất đơn, lãi suất ghép và cho ví dụ cụ
thể?
Trả lời:
a- Định nghĩa: (1đ)


Lãi suất là tỷ lệ phần trăm số tiền lãi tính trên số tiền vay mà người đi vay phải trả cho
người cho vay để có quyền sử dụng vốn vay
Công thức: Lãi suất = Tiền lãi / Tiền gốc
-

Tiền lãi (interest payment) là số tiền mà người đi vay phải trả cho người cho vay với tư
cách là chi phí sử dụng vốn vay

-

Tiền gốc (principal) là số tiền người đi vay được sử dụng theo hợp đồng tín dụng

-

Là chi phí bỏ ra cho việc vay tiền

-

Là giá cả của quyền sử dụng tiền

-

Luôn gắn liền với thời gian và khoản tiền vay

-

Được thể hiện bằng tỉ lệ %
b- Lãi suất dơn:(0,5)

-


Khi tiền lãi chỉ tính theo số vốn gốc mà khơng tính thêm tiền lãi tích lũy (phát sinh từ tiền
lãi ở các thời đoạn khác) thì gọi là lãi đơn.

Page 23


Câu hỏi – Đáp án TCTT1- Bộ môn cơ sở

Vd: sinh viên tự đưa ra (1đ)
Một người vay 1000đ với lãi suất đơn 4% tháng và sẽ trả vốn lẫn lãi vay sau 6 tháng.
Hỏi anh ta phải trả bao nhiêu ?
-

Tiền lãi phát sinh trong 6 tháng 1000 x 0,04 x 6 = 240

-

Vốn và lãi phải trả vào cuối tháng 6: 1000 + 240 = 1240
c- Lãi suất kép: (0.5đ)
Khi tiền lãi ở các thời đoạn trước được gộp chung vào vốn gốc để tính tiền lãi cho thời
đoạn tiếp theo.
Vd: (sinh viên tự đưa ra) (2đ)
Một người vay 1000đ với lãi suất kép 4% tháng và sẽ trả vốn lẫn lãi vay sau 6 tháng.
Hỏi anh ta phải trả bao nhiêu ?

-

Tiền lãi phát sinh ở cuối tháng 1: 1000 x 0,04 = 40


-

Tiền lãi phát sinh ở cuối tháng 2: (1000 + 40)x0,04 = 41,6

-

Tiền lãi p/sinh ở cuối tháng 3: (1000+40+41,6)x0,04 = 43,26

-

Tổng số tiền lãi phát sinh đến cuối tháng 6: (40 + 41,60 + 43,26 +… ) = 265,32

-

Vốn và lãi phải trả vào cuối tháng 6: 1000+265,32 = 1265,32

Câu hỏi 2: (5 điểm)
Anh/chị hiểu thế như thế nào là giá trị tương lai (FV), giá trị hiện tại (PV) và phương
pháp tính toán của hai giá trị này (lãi đơn và lãi ghép)? Cho ví dụ cụ thể.
Trả lời:
a- Các giá trị (1đ)
-

Giá trị tương lai (FV) là giá trị mà một khoản đầu tư sẽ đạt đến sau một thời gian nhất

định với một mức lãi suất nhất định
-

Giá trị tương lai tại thời điểm t = n là giá trị của một khoản đầu tư được tính thực sự


tại thời điểm đó
-

Giá trị hiện tại (PV) là giá trị của một dòng tiền vào hiện tại.

Page 24


Câu hỏi – Đáp án TCTT1- Bộ môn cơ sở

-

Giá trị hiện tại là giá trị tương lai bị chiết khấu

-

Có thể tính tốn giá trị hơm nay khi biết mức lãi suất cho vay hiện hành

b- Phương pháp tính lãi đơn. (1đ)

Khoản vay đơn (simple interest): tiền lãi của mỗi kỳ ln được tính trên số vốn ban

-

đầu
-

PV là số tiền gốc ban đầu,

-


i là lãi suất I là tiền lãi mỗi kỳ:

-

I = I1 = I2 =…=In = PVx i

-

Số tiền thu được sau n kỳ: FVn = PV+ n x I = PV + n x PV x i-> FVn = PV x (1+n x i)

-

VD: Gửi 100$ vào tài khoản kỳ hạn 15 tháng, lãi suất 9%/năm. Tính số tiền nhận khi

đến hạn?
c- Phương pháp tính lãi ghép (1đ)
-

Tiền lãi của kỳ trước được cộng vào tiền gốc để làm căn cứ tính tiền lãi của kỳ sau

Trong đó:
-

FV: Giá trị tương lai, Số tiền tại thời điểm kết thúc dự án

-

PV: Giá trị hiện tại, Số tiền tại thời điểm bắt đầu (tiền gốc)


-

r: Suất chiết khấu (hay lãi suất) mỗi giai đoạn

-

n: Kỳ tính lãi (có thể là tháng, quý, bán niên, nhưng thường là 1năm)

-

(1+ r) n : Giá trị tương lai của 1 đồng với lãi suất r và thời gian n
Ví dụ: (sinh viên tự đưa ra) (2đ)
Công ty đầu tư 100$ vào 1 tài sản mà đem lại lãi suất hangnăm là 5%/năm trong vịng 3
năm. Tính số tiền nhận được vào cuối năm 3.

Câu hỏi 3: (1 điểm)

Page 25


×