Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

CHUYÊN ĐỀ BÀI TẬP ĐỘT BIẾN NST BỒI DƯỠNG HSG SINH 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.27 KB, 24 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO LẬP THẠCH
TRƯỜNG THCS LẬP THẠCH

CHUYÊN ĐỀ :
“ MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP CƠ BẢN VỀ ĐỘT BIẾN NST
TRONG BỒI DƯỠNG HSG MÔN SINH HỌC LỚP 9 ”
****************************************

Tác giả chuyên đề :

Đỗ Thị Hoa Huệ

Chức vụ:

Giáo viên

Đơn vị công tác :

Trường THCS Lập Thạch -

Huyện Lập Thạch – Tỉnh Vĩnh Phúc


Chuyên đề: “Một số dạng bài tập cơ bản về đột biến NST trong bồi dưỡng học sinh
giỏi môn Sinh học lớp 9”

NĂM HỌC 2015 - 2016

GV thực hiện : Đỗ Thị Hoa Huệ

2



Trường THCS Lập Thạch


Chuyên đề: “Một số dạng bài tập cơ bản về đột biến NST trong bồi dưỡng học sinh
giỏi môn Sinh học lớp 9”

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Phần I: Mở đầu …………………………………...............
I. Lí do chọn đề tài………………………............………
II. Mục đích chọn đề tài…………………...........………
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………...........…..
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………...........……..
V. Phương pháp nghiên cứu …………………...........…
VI. Các bước tiến hành.....................................................

2
2
2
3
3
3
4

Phần II: Nội dung ………………………………...........…
I. Lí thuyết………….....................................................…

I.1. Đột biến cấu trúc NST..........................................
I.2. Đột biến số lượng NST .........................................
II. Bài tập về đột biến NST.............................................
II.1. Bài tập đột biến cấu trúc NST ………..................
II.2. Bài tập đột biến số lượng NST……………….….
II.3. Bài tập tổng hợp về đột biến NST………………..
II.4. Bài tập tự giải ……………………….............…

5
5
5
6
9
9
11
18
19

Phần III: Kết luận và kiến nghị .………………….

20

Tài liệu tham khảo ...................................................

21

GV thực hiện : Đỗ Thị Hoa Huệ

3


Trường THCS Lập Thạch


Chuyên đề: “Một số dạng bài tập cơ bản về đột biến NST trong bồi dưỡng học sinh
giỏi môn Sinh học lớp 9”

PHẦN I : MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Sinh học là bộ môn khoa học thực nghiệm có vị trí hết sức quan trọng trong hệ
thống tri thức khoa học của nhân loại, có ý nghĩa thiết thực với đời sống, kinh tế và
xã hội loài người. Trong hệ thống chương trình Sinh học cấp THCS nói chung và
Sinh học lớp 9 nói riêng, bên cạnh những kiến thức thuộc về lí thuyết được mô tả
còn có mảng kiến thức không kém phần quan trọng là bài tập Sinh học.
Ngày nay khối lượng tri thức khoa học trên thế giới phát triển ngày càng mạnh
mẽ, chúng ta không thể hi vọng rằng trong thời gian nhất định ở trường phổ thông
mà có thể cung cấp cho học sinh một kho tàng tri thức khổng lồ mà loài người đã
tích lũy được. Vì vậy nhiệm vụ của người giáo viên ngày nay không những phải
cung cấp cho học sinh một vốn tri thức cơ bản mà quan trọng là còn phải trang bị
cho học sinh khả năng tự làm việc, tự nghiên cứu để tìm hiểu và tự chiếm lĩnh tri
thức. Trong những năm qua sự phát triển trí tuệ học sinh ngày càng tăng nhanh
chóng, nhu cầu học tập các môn học ngày càng nhiều. Bộ môn Sinh học trong nhà
trường cũng không ngừng bổ sung, đi sâu và mở rộng. Nhiều nội dung trước đây
(từ năm 2005 trở về trước) thuộc chương trình lớp 11 và 12 thì hiện nay (theo
chương trình thay sách giáo khoa từ 2002-2003) lại được đưa vào chương trình lớp
9. Chính vì vậy bộ môn Sinh học lớp 9 không những được mở rộng về lí thuyết mà
còn có nhiều dạng bài tập nhằm kiểm tra khả năng vận dụng các kiến thức lí thuyết
của học sinh.
Qua thực tiễn giảng dạy bộ môn Sinh học ở trường trung học cơ sở từ 13 năm
nay, tôi nhận thấy học sinh có nhiều vướng mắc, lúng túng trong việc học tập bộ
môn. Phần lớn các em lại coi đây như một môn học phụ nên không dành nhiều

công sức học tập một cách nhiệt tình. Nhất là đối với lớp 9 lại là lớp cuối cấp trung
học cơ sở, các em phải chuẩn bị cho kì thi vào lớp 10 trung học phổ thông với ba
môn công cụ từ trước là Ngữ văn, Toán và Tiếng Anh. Chính vì áp lực như vậy
nên dường như cả phụ huynh và học sinh đều không mấy chú ý đến bộ môn Sinh
học nói chung và chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi nói riêng. Bên cạnh đó thì
yêu cầu giải bài tập trong đề thi học sinh giỏi các cấp lại rất cao, trong đó có kiến
thức các bài tập về đột biến NST
Xuất phát từ thực trạng đó tôi muốn tìm một giải pháp giúp các em học sinh
giải bài tập Sinh học, trong đó quan tâm đến việc giúp học sinh nắm vững các kiến
thức về đột biến NST và cách giải các bài tập về phần này. Chính vì vậy tôi xin
phép được trình bày chuyên đề: “Các dạng bài tập cơ bản về đột biến NST
trong bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học lớp 9”
II. MỤC ĐÍCH CHỌN ĐỀ TÀI:

GV thực hiện : Đỗ Thị Hoa Huệ

4

Trường THCS Lập Thạch


Chuyên đề: “Một số dạng bài tập cơ bản về đột biến NST trong bồi dưỡng học sinh
giỏi môn Sinh học lớp 9”

- Nhằm trang bị cho học sinh đội tuyển học sinh giỏi lớp 9 một cách có hệ thống về
cơ chế đột biến ở cấp độ tế bào giúp cho học sinh có kỹ năng vận dụng lý thuyết
vào việc giải các bài tập
- Học sinh có kỹ năng vận dụng thành thạo các dạng bài tập đột biến NST trong
các đề thi học sinh giỏi.
- Phát huy khả năng tư duy suy luận, phán đoán và tính linh hoạt của học sinh

- Coi đề tài là một tài liệu để nghiên cứu và tham khảo cho đồng nghiệp và học
sinh.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1. Đối tượng nghiên cứu:
- Xây dựng phương pháp giải bài tập về đột biến NST dựa trên cơ sở lí thuyết
của chương IV: Biến dị.
- Hướng dẫn học sinh giải được bài tập về đột biến NST, từ đó nâng cao khả
năng tư duy trừu tượng và phân tích của học sinh.
- Học sinh giỏi lớp 9 trường THCS Lập Thạch và học sinh giỏi của các trường
THCS trong huyện Lập Thạch về ôn luyện để thi Tỉnh tại trường THCS Lập
Thạch.
- Giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn Sinh học lớp 9.
2. Phạm vi nghiên cứu:
- Từ tháng 9 năm 2015 đến tháng 11 năm 2015.
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
- Tìm hiểu thực trạng khi giảng dạy học sinh giỏi môn Sinh lớp 9 ở nội dung
đột biến NST hiện nay.
- Phân tích kiến thức cơ bản là cơ sở cho việc xây dựng các phương pháp giải
bài tập về đột biến NST.
- Xây dựng các dạng bài tập và cách giải bài tập về đột biến NST.
- Kiểm chứng các giải pháp đó đưa ra trong chuyên đề vào thực tiễn giảng dạy
bồi dưỡng học sinh giỏi.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Nghiên cứu lý thuyết:
Nghiên cứu những tài liệu liên quan đến đề tài: sách giáo khoa - sách giáo viên
Sinh học 9, Cẩm nang ôn luyện Sinh học, Phương pháp giải bài tập Sinh học...
2. Điều tra cơ bản:
- Điều tra chất lượng học tập của học sinh:
+ Đối tượng điều tra: học sinh lớp 9
+ Hình thức kiểm tra: kiểm tra viết, ra bài tập về đột biến NST thông qua bài

học, bài kiểm tra 15 phút, lồng vào kiểm tra 1 tiết.
- Điều tra tình hình giảng dạy của giáo viên:
GV thực hiện : Đỗ Thị Hoa Huệ

5

Trường THCS Lập Thạch


Chuyên đề: “Một số dạng bài tập cơ bản về đột biến NST trong bồi dưỡng học sinh
giỏi môn Sinh học lớp 9”

+ Trao đổi trực tiếp với giáo viên dạy môn Sinh học trong trường và một số
đồng nghiệp trường bạn
+ Dự một số giờ thao giảng.
3. Phương pháp thực nghiệm:
- Dạy trong thời gian bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Lồng ghép dạy trong các tiết học về đột biến NST.
VI. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH:
- Dạy kiến thức cơ bản.
- Từ đó tìm ra các dạng câu hỏi lý thuyết liên quan đến đề thi và cách giải
quyết.
- Từ kiến thức lý thuyết rút ra cách giải các dạng bài tập.
- Lựa chọn trong các đề thi các câu hỏi bài tập liên quan đến chương trình học
để học sinh giải đề.
Cụ thể đối với học sinh và giáo viên như sau:
1. Đối với học sinh:
Để có được kiến thức và đạt kết quả cao trong các kì thi chọn HSG, học sinh
cần:
- Nắm chắc kiến thức cơ bản .

- Biết suy luận và đặt các câu hỏi vì sao? Câu hỏi so sánh từ lý thuyết và rút ra
phương pháp giải bài tập.
- Biết tìm tòi tài liệu tham khảo một cách hợp lý .
- Có ý thức tự giác tích cực học và trao đổi với bạn bè.
2. Đối với giáo viên:
Cần thực hiện các nguyên tắc sau:
- Nắm vững kiến thức cơ bản.
- Biết mối liên hệ kiến thức giữa các chương, các bài.
- Có khả năng dự kiến các câu hỏi, tình huống có thể xảy ra trong đề thi và có
phương pháp giải quyết các câu hỏi, các dạng bài tập.
- Tổ chức cho học sinh học tập tích cực, dễ nắm bắt kiến thức.
- Tích cực sưu tầm tài liệu đề thi cấp huyện, tỉnh các năm, các đề thi giao lưu với
huyện bạn, tỉnh bạn. Cung cấp cho học sinh để học sinh làm quen dần với đề thi
học sinh giỏi.
- Luôn giao lưu trao đổi tài liệu, đề thi và kinh nghiệm với các giáo viên các
trường, các huyện và các tỉnh để nâng cao trình độ chuyên môn, kinh nghiệm dạy
đội tuyển.
- Thường xuyên tổ chức luyện đề, chữa đề thi, kiểm tra đánh giá một cách cụ thể
sát sao.
- Phân loại học sinh, chia ra các nhóm đối tượng ở các mức giỏi khá, trung bình
để có biện pháp nâng cao chất lượng đội tuyển.
- Quan tâm sát sao đến học sinh, liên hệ với gia đình học sinh, động viên thường
xuyên các em, tạo điều kiện tốt nhất để các em yên tâm học tập.

GV thực hiện : Đỗ Thị Hoa Huệ

6

Trường THCS Lập Thạch



Chuyên đề: “Một số dạng bài tập cơ bản về đột biến NST trong bồi dưỡng học sinh
giỏi môn Sinh học lớp 9”

PHẦN II : NỘI DUNG
I. LÍ THUYẾT:
* Phân loại biến dị:
Sơ đồ khái quát các loại biến dị:
Biến dị không di truyền: Thường biến
BIẾN DỊ

Biến dị tổ hợp
Biến dị
di truyền

Đột biến gen

Đột biến

Đột biến số
lượng NST

Đột biến NST
Đột biến cấu trúc
NST

* Đột biến NST:
I.1. ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NHIỄM SẮC THỂ
I.1.1. Khái niệm :
Đột biến cấu trúc NST là những biến đổi trong cấu trúc của NST.

I.1.2. Các dạng đột biến cấu trúc NST:
- Mất đoạn: Một đoạn của NST bị đứt và mất đi.
ABCDEGHIK
==> DEGHIK
Mất đoạn chứa ABC
- Đảo đoạn: Một đoạn của NST bị đứt ra và quay ngược 180o rồi gắn vào chỗ bị đứt.
ABCDEGHIK
==> CBADEGHIK
Đảo đoạn ABC 180o
- Lặp đoạn: Một đoạn NST nào đó được lặp lại 1 hay nhiều lần.
ABCDEGHIK
==> ABCABCDEGHIK
Đoạn ABC lặp lại
- Chuyển đoạn:
+ Chuyển đoạn tương hỗ : 2 NST khác cặp cùng đứt một đoạn nào đó rồi trao
đổi đoạn bị đứt với nhau:
ABCDEGHIK
ABCDEGLMN
==>
LMNOPQR
HIKOPQR
+ Chuyển đoạn không tương hỗ: 1 đoạn của NST này bị đứt ra rồi gắn vào 1
NST khác:
ABCDEGHIK
GV thực hiện : Đỗ Thị Hoa Huệ

DEGHIK
7

Trường THCS Lập Thạch



Chuyên đề: “Một số dạng bài tập cơ bản về đột biến NST trong bồi dưỡng học sinh
giỏi môn Sinh học lớp 9”

==>
LMNOPQR
ABCLMNOPQ
I.1.3. Nguyên nhân phát sinh và tính chất của đột biến cấu trúc NST:
a, Nguyên nhân:
Đột biến cấu trúc NST xảy ra do ảnh hưởng phức tạp của môi trường bên trong
và bên ngoài cơ thể tới NST.
Nguyên nhân chủ yếu là do các tác nhân vật lí và hóa học trong ngoại cảnh đã phá
vỡ cấu trúc NST hoặc gây ra sự sắp xếp lại các đoạn của chúng.
b, Tính chất:
Trải qua quá trình tiến hóa lâu dài, các gen đã được sắp xếp hài hòa trên NST.
Biến đổi cấu trúc NST làm thay đổi số lượng và cách sắp xếp các gen trên đó nên
thường gây hại cho sinh vật. Mặc dù vậy trong thực tế người ta còn gặp các dạng
đột biến cấu trúc NST có lợi.
Ví dụ : - Mất đoạn ở NST số 21 gây ung thư máu.
- Enzim thủy phân tinh bột ở 1 giống lúa mạch có hoạt tính cao hơn
nhờ hiện tượng lặp đoạn NST mang gen quy định tính trạng này.
I.1.4. Cơ chế và hậu quả của đột biến cấu trúc NST:
- Mất đoạn : Một đoạn NST bị đứt đã làm giảm số lượng gen trên NST. Đột biến
mất đoạn thường làm giảm sức sống hoặc gây chết.
- Đảo đoạn: Một đoạn của NST bị đứt ra và quay ngược 180o rồi gắn vào chỗ bị
đứt. Đột biến đảo đoạn thường ít ảnh hưởng tới sức sống của cá thể, góp phần tăng
sự sai khác giữa các NST tương ứng trong các nòi thuộc cùng 1 loài.
- Lặp đoạn : Một đoạn NST nào đó được lặp lại 1 hay nhiều lần. Đột biến lặp
đoạn có thể làm tăng cường hoặc giảm bớt mức độ biểu hiện của tính trạng.

- Chuyển đoạn: 1 đoạn của NST này bị đứt ra rồi gắn vào 1 NST khác, hoặc 2
NST khác cặp cùng đứt một đoạn nào đó rồi trao đổi đoạn bị đứt với nhau. Đột
biến chuyển đoạn lớn thường gây chết hoặc mất khả năng sinh sản, tuy vậy trong
thiên nhiên, hiện tương chuyển đoạn khá phổ biến ở các loài đậu, chuối, lúa…
Người ta đã ứng dụng để chuyển những nhóm gen mong muốn từ NST của loài
này sang NST loài khác nhằm mục đích tạo giống mới.
Nói chung, đột biến cấu trúc NST làm rối loạn sự liên kết các cặp NST tương
đồng trong giảm phân, làm thay đổi tổ hợp gen trong giao tử, dẫn đến biến
đổi trong kiểu gen và kiểu hình. Phần lớn các đột biến này đều có hại cho cơ
thể, nhất là ở thể đồng hợp.
I.2. ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NHIỄM SẮC THỂ
I. 2.1. Khái niệm: đột biến số lượng NST là những biến đổi về số lượng NST xảy
ra ở một hoặc một số cặp NST nào đó (đột biến dị bội) hoặc ở tất cả các cặp NST
(đột biến đa bội).
I. 2. 2. Thể dị bội
a. Khái niệm: Thể dị bội là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có 1 hoặc 1 số cặp
NST bị thay đổi về số lượng.
b. Các dạng thể dị bội
* 2n + 1 ( thể 3 nhiễm)
* 2n – 1 ( thể 1 nhiễm)
GV thực hiện : Đỗ Thị Hoa Huệ

8

Trường THCS Lập Thạch


Chuyên đề: “Một số dạng bài tập cơ bản về đột biến NST trong bồi dưỡng học sinh
giỏi môn Sinh học lớp 9”


* 2n + 2 ( thể 4 nhiễm)
* 2n – 2 ( thể không nhiễm)
* 2n + 1 + 1 ( thể 3 nhiễm kép)
* 2n – 1 – 1 ( thể 1 nhiễm kép)
LƯU Ý: Ở cây Rêu tế bào có bộ NST đơn bội nên thể dị bội ở cây rêu là:
* n + 1: thể 3 nhiễm
* n – 1: thể 1 nhiễm
* n + 2: thể 4
nhiễm
* n – 2 : thể không nhiễm * n + 1 + 1: thể 3 nhiễm kép * n – 1 – 1: thể 1
nhiễm kép
Ở người:
* Thể dị bội ở NST thường : thể 3 nhiễm ở cặp NST số 21 gây bệnh Đao
* Thể dị bội ở NST giới tính: gây ra các hội chứng:
+ XXX : hội chứng 3X.
+ XXY : hội chứng Claifentơ.
+ XO : hội chứng Tớcnơ.
+ YO : không thấy xuất hiện, có lẽ chết từ trong hợp tử.
I.2.3. Nguyên nhân phát sinh thể dị bội:
- Do ảnh hưởng của môi trường bên ngoài ( tác nhân vật lí, hóa học).
- Do ảnh hưởng của môi trường bên trong cơ thể (rối loạn hoạt động của tế bào).
dẫn đến 1 hoặc 1 số cặp NST không phân li trong giảm phân hình thành giao
tử.
I.2.4. Cơ chế phát sinh, hậu quả của hiện tượng dị bội thể :
* Sơ đồ phát sinh thể 1 nhiễm và thể 3 nhiễm:
P :
2n
x
2n
Gp :

n , n
(n – 1) , (n + 1)
F1 :
(2n – 1)
;
(2n + 1)
(thể 1 nhiễm)
(thể 3 nhiễm)
* Sơ đồ phát sinh thể tứ nhiễm và thể không nhiễm:
P :
2n
x
2n
Gp : ( n +1) , (n –1)
(n – 1) , (n + 1)
F1 :
(2n – 2)
;
(2n + 2)
(thể không nhiễm) (thể tứ nhiễm)
* Xét riêng ở người:
- Thể dị bội ở nhiễm sắc thể thường
P : ♂ 2NST thứ 21 x
2NST thứ 21 ♀
G : 1NST thứ 21
2NST thứ 21 , 0 NST thứ 21
F1 :
3NST thứ 21
-- > Hội chứng Đao : cổ ngắn , gáy rộng dẹt , khe mắt xếch , lưỡi
dày , vô sinh

- Thể dị bội ở nhiễm sắc thể giới tính


X

Y


GV thực hiện : Đỗ Thị Hoa Huệ

9

Trường THCS Lập Thạch


Chuyên đề: “Một số dạng bài tập cơ bản về đột biến NST trong bồi dưỡng học sinh
giỏi môn Sinh học lớp 9”

XX

XXX

XXY

O

OX

OY


+ XXX( Hội chứng 3X ): nữ , buồng trứng , dạ con không phát triển, khó có con
+ 0X( Hội chứng tớcnơ ) : nữ, lùn, cổ ngắn, rối loạn kinh nguyệt, dạ con nhỏ, si
đần, vô sinh
+ XXY( Hội chứng claiphentơ ) : nam , cao , tay chân dài , tinh hoàn nhỏ , si đần,
vô sinh
+ 0Y : chết khi hình thành hợp tử
Tóm lại : Cơ chế hình thành thể dị bội là do các tác nhân gây đột biến làm 1 hoặc
1 số cặp NST không phân li trong giảm phân hình thành giao tử đã tạo nên giao tử
mà cặp NST tương đồng nào đó có 2 hoặc không có NST.
I.3. Thể đa bội
I.3.1. Khái niệm:
Thể đa bội là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có số NST là bội số của n ( nhiều
hơn 2n).
I.3.2. Đặc điểm của thể đa bội:
Sự tăng gấp bội số lượng NST dẫn tới sự tăng gấp bội số lượng ADN đã dẫn đến
tăng cường độ trao đổi chất, là tăng kích thước tế bào, cơ quan và tăng sức chống
chịu của thể đa bội đối với các điều kiện không thuận lợi của môi trường.
I.3.3. Các dạng thể đa bội:
* Đối với các loài lưỡng bội (2n):
- Đa bội lẻ : 3n, 5n, 7n,.....
- Đa bội chẵn : 4n, 6n, 8n, .....
* Đối với các loài đơn bội như Rêu có bộ NST = n :
- Đa bội lẻ : 3n, 5n, 7n,.....
- Đa bội chẵn : 2n, 4n, 6n, 8n, .....
I.3.4. Nguyên nhân phát sinh thể đa bội:
- Do ảnh hưởng của môi trường bên ngoài (tác nhân vật lí, hóa học).
- Do ảnh hưởng của môi trường bên trong cơ thể (rối loạn hoạt động của tế bào)
dẫn đến sự
-không phân li của tất cả các cặp NST trong quá trình phân bào.
I.3.5. Sự hình thành thể đa bội:

a, Sự hình thành thể đa bội do nguyên phân:
Ví dụ : Sơ đồ sự hình thành thể tứ bội do nguyên phân:
P :
2n
x
2n
G :
n
n
F1 :
2n
Do tác nhân đột biến →

F1 :
4n
==> thể tứ bội.
b, Sự hình thành thể đa bội do giảm phân:
Ví dụ : Sơ đồ sự hình thành thể tam bội và thể tứ bội do giảm phân:
GV thực hiện : Đỗ Thị Hoa Huệ

10

Trường THCS Lập Thạch


Chuyên đề: “Một số dạng bài tập cơ bản về đột biến NST trong bồi dưỡng học sinh
giỏi môn Sinh học lớp 9”

-P :
G :

F1 :
-P :

2n
↓BT
n

x
3n

2n
↓ĐB
2n

2n
↓ĐB
2n
==> thể tam bội.

x

2n
↓ĐB
G :
2n
F1 :
4n ==> thể tứ bội.
(Chú thích: ĐB: đột biến; BT: bình thường)
Tóm lại : Cơ chế hình thành thể đa bội là do tác động của các tác nhân vật lí (tia
phóng xạ, tia tử ngoại, thay đổi nhiệt độ đột ngột...) hoặc tác nhân hóa học

( côsixin...) vào tế bào trong quá trình phân bào hoặc ảnh hưởng phức tạp của môi
trường trong cơ thể gây ra sự không phân li của tất cả các cặp NST trong quá
trình phân bào.
* Có thể gây tạo các thể đa bội bằng cách đa bội hóa thể đơn bội hoặc thể lưỡng
bội bằng Cosixin tác động vào hợp tử khi chúng phân bào nguyên phân hoặc tinh
bào bậc 1, noãn bào bậc 1 khi chúng phân bào giảm phân rồi tiến hành thụ tinh.
Ví dụ:
Cosixin
+ Ở cơ thể đơn bội:
a -----------------------------> aa
A -----------------------------> AA
+ Ở cơ thể lưỡng bội: aa ----------------------------> aaaa
AA ----------------------------> AAAA
II. BÀI TẬP VỀ ĐỘT BIẾN NST
II. 1. Bài tập về đột biến cấu trúc NST:
- Đối với phần bài tập này học sinh chỉ cần hiểu, nắm vững lí thuyết về các
dạng đột biến cấu trúc NST rồi vận dụng vào từng bài tập cụ thể.
II.1.1. Xác định cấu trúc NST khi biết dạng đột biến
Dựa vào dạng đột biến để biết xác định các thông số của các NST bị thay đổi (trình
tự gen, chiều dài, số lượng nuclêôtit…)
II.1. 2. Dựa vào hình thái và cách phân bố gen để xác định kiểu đột biến
a, Dựa vào hình thái
- NST không thay đổi về kích thước, đó là đột biến đảo đoạn hoặc chuyển đoạn
trong một NST hay chuyển đoạn tương hỗ (trong trường hợp đoạn chuyển đi bằng
đoạn nhận về)
- NST thay đổi kích thước, đó là đột biến mất đoạn (ngắn hơn) hoặc đột biến lặp
đoạn (dài hơn) hay đột biến chuyển đoạn giữa 2 NST không tương đồng (tương hỗ
và không tương hỗ).
b, Dựa vào trình tự gen
- Trình tự gen lặp lại là đột biến lặp đoạn.

GV thực hiện : Đỗ Thị Hoa Huệ

11

Trường THCS Lập Thạch


Chuyên đề: “Một số dạng bài tập cơ bản về đột biến NST trong bồi dưỡng học sinh
giỏi môn Sinh học lớp 9”

- Trình tự gen đảo ngược là đột biến đảo đoạn.
- Trình tự gen thay đổi không theo quy luật và không thay đổi số lượng gen là đột
biến chuyển đoạn trong một NST.
- Chỉ thiếu một số gen là đột biến mất đoạn hay đột biến chuyển đoạn không tương
hỗ (chỉ cho đi mà không nhận lại).
- Thêm một số gen là chuyển đoạn không tương hỗ (nhận mà không cho đi).
- Vừa mất vừa thêm một số gen là chuyển đoạn tương hỗ.
VD 1. Xét một cặp NST tương đồng, NST thứ nhất có nguồn gốc từ bố chứa
các đoạn NST ABCD, NST thứ hai có nguồn gốc từ mẹ chứa các đoạn NST
abcd. Khi giảm phân thấy xuất hiện các trường hợp sau:
a, Xuất hiện một loại tinh trùng có thành phần các đoạn trên NST là BCD.
Hiện tượng gì đã xảy ra? Tìm ví dụ minh họa tương ứng với hiện tượng đó?
b, Xuất hiện một loại giao tử có thành phần các đoạn trên NST là ABABCD.
Hiện tượng gì đã xảy ra? Tìm ví dụ minh họa tương ứng với hiện tượng đó.
c, Xuất hiện một loại giao tử có thành phần các đoạn trên NST là ACBD. Hiện
tượng gì đã xảy ra? Tên gọi của đột biến đó.
Hướng dẫn giải.
a, Đây là đột biến mất đoạn NST ( mất đoạn A)
Ví dụ: mất đoạn cặp NST 21 ở người gây nên bệnh ung thư máu.
b, Đây là hiện tượng lặp đoạn NST ( lặp đoạn AB).

Ví dụ: lặp đoạn 16A ở ruồi giấm làm mắt lồi trở thành mắt dẹt. Nếu lặp càng nhiều
mắt càng dẹt.
c, Đây là hiện tượng đảo đoạn trong NST: đoạn BC bị đứt ra rồi quay 1800 thành
đoạn CB gắn vào chỗ bị đứt. Tên gọi của đột biến này là đảo đoạn NST.
VD 2. Trong tế bào sinh dục một loài sinh vật có hai cặp NST tương đồng với
thành phần và trình tự phân bố các gen trên hai NST tương đồng của cặp thứ
nhất là ABCDE và abcde, cặp thứ hai là FGHIK và fghik. Sự giảm phân tế
bào sinh dục chứa 2 cặp NST nói trên thấy có các trường hợp sau:
a. Thấy xuất hiện 1 loại tinh trùng có kí hiệu thành phần và trình tự phân bố
gen trên NST là BCDE và fghik. Hiện tượng gì đã xảy ra? Nếu thành phần và
trình tự gen trên các NST khác không đổi, xác định các loại tinh trùng còn lại
có thể có.
b. Thấy xuất hiện 1 loại tinh trùng có kí hiệu thành phần và trình tự phân bố
gen trên NST là ACBDE và fghik. Hiện tượng gì đã xảy ra? Nếu thành phần
và trình tự gen trên các NST khác không đổi, xác định các loại tinh trùng còn
lại có thể có.
Hướng dẫn giải.
a. - Thấy xuất hiện 1 loại tinh trùng có thành phần gen BCDE. fghik, trong đó có
NST BCDE chứng tỏ đã có hiện tượng đột biến mất 1 đoạn của NST mang gen A.
- Do đó khả năng còn có thể cho 3 loại tinh trùng khác với thành phần gen là:
+ BCDE . FGHIK.
+ abcde . FGHIK.
+ abcde . fghik.
GV thực hiện : Đỗ Thị Hoa Huệ

12

Trường THCS Lập Thạch



Chuyên đề: “Một số dạng bài tập cơ bản về đột biến NST trong bồi dưỡng học sinh
giỏi môn Sinh học lớp 9”

b. - Thấy xuất hiện 1 loại tinh trùng có thành phần gen ACBDE. fghik, trong đó có
NST ACBDE chứng tỏ đã có hiện tượng đột biến đảo đoạn làm cho đoạn BC bị
đứt và quay đảo 1800 thành đoạn CB.
- Do đó khả năng còn có thể cho 3 loại tinh trùng khác với thành phần gen trên
NST là:
+ ACBDE . FGHIK.
+ abcde . FGHIK.
+ abcde . fghik.
II.2. Bài tập về đột biến số lượng NST
II.2.1. Nếu NST bị rối loạn phân li trong Nguyên phân:
* Kiến thức liên quan:
- Diễn biến của NST trong quá trình nguyên phân, kết quả của nguyên phân bình
thường.
Bộ NST 2n – tự nhân đôi -- > 2n kép – nguyên phân -- > 2n đơn
- Nếu NP xảy ra rối loạn phân li NST ở tất cả các cặp tạo ra tế bào tứ bội ( từ 1 tế
bào 2n tạo 1 tế bào 4n, tế bào 4n tiếp tục NP tạo ra thể tứ bội)
- Nếu NP xảy ra rối loạn phân li NST ở 1 cặp NST : cần xét các trường hợp cụ thể
VD1: (Đề thi HSG Tỉnh Vĩnh Phúc năm 2006 - 2007)
Bộ NST 2n ở ruồi giấm được kí hiệu là AaBbDdXY. Viết kí hiệu bộ NST của
các tế bào con có thể được tạo thành nếu xảy ra sự rối loạn phân li ở cặp Dd
trong quá trình nguyên phân.
Hướng dẫn giải.
- Trước hết xác định được kết quả nguyên phân bình thường:
AaBbDdXY tự nhân đôi -- > AAaaBBbbDDddXXYY phân li -- > AaBbDdXY
- Nếu nguyên phân bị rối loạn xảy ra ở 1 cặp XY:
* TH 1: cả 2 NST kép đều không phân li:
+ Cả 2 NST kép đều về 1 cực tạo 2 tế bào con : AaBbDDddXY ; AaBbXY

+ Mỗi NST kép đi về 1 cực tạo 2 tế bào con: AaBbDDXY ; AaBbddXY
* TH 2: 1 trong 2 NST kép không phân li:
+ NST kép DD không phân li tạo 2 tế bào con : AaBbDDdXY ; AaBbdXY
+ NST kép dd không phân li tạo 2 tế bào con: AaBbDddXY ; AaBbDXY
II.2.2. Nếu NST bị rối loạn phân li trong Giảm phân:
* Kiến thức liên quan:
- Diễn biến của NST trong quá trình giảm phân, kết quả của giảm phân bình
thường:
Bộ NST 2n – tự nhân đôi -- > 2n kép – giảm phân I -- > n kép -- giảm phân II -> n đơn.
- Nếu giảm phân bị rối loạn:
II.2.2.1. Các trường hợp giảm phân không bình thường của tế bào 2n.
a, Bài toán thuận: Xác định loại giao tử khi biết cơ chế giảm phân không bình
thường của tế bào (cơ thể) 2n.
- Nguyên tắc: Dựa vào giai đoạn xảy ra rối loạn phân bào và tế bào rối loạn phân
bào để xác định loại giao tử được tạo thành.
GV thực hiện : Đỗ Thị Hoa Huệ

13

Trường THCS Lập Thạch


Chuyên đề: “Một số dạng bài tập cơ bản về đột biến NST trong bồi dưỡng học sinh
giỏi môn Sinh học lớp 9”

Trong trường hợp không xác định được giai đoạn và tế bào cụ thể xảy ra đột biến
thì phải xét tất cả các khả năng có thể xảy ra.
a1. Nếu chỉ xét 1 cặp NST hoặc 1 cặp gen dị hợp bị rối loạn phân li thì cần xét
sự rối loạn phân li 1 lần xảy ra ở phân bào 1 hay phân bào 2, hoặc sự rối loạn
phân li ở cả 2 lần phân bào .

*
Aa
------------------>
AAaa
------------------------->
AAaa

O--------------------------->Aa , O
Tự nhân đôi
GP I không phân li
GPII bình thường
*Aa
------------------->
AAaa
------------------------>
AAvà
aa------------------------------->AA, aa , O
Tự nhân đôi
GP I bình thường
GPII không phân li ở cả
2 tế bào con
*Aa
------------------>
AAaa
---------------------->
AAvà
aa--------------------------------->AA, a , O
Tự nhân đôi
GP I bình thường
GPII không phân li ở AA

aa phân li bình
thường
*Aa
----------------->
AAaa
--------------------->
AAvà
aa---------------------------------->A, aa , O
Tự nhân đôi
GP I bình thường
GPII không phân li ở aa
AA phân li bình thường
*Aa -----------------> AAaa -----------------------> AAaa và O--------------------------->AAaa , O
Tự nhân đôi
GP I không phân li
GPII không phân li
Như vậy :
+ 1 tế bào sinh giao tử(2n) --------------------------------------> 2 loại giao tử: n+1
và n-1
GP I không phân li( GPII bt)
+ 1 tế bào sinh giao tử (2n) --------------------------------------> có 2 khả năng :
GP II không phân li ( GPI bt)
Khả năng 1 :
2 loại giao tử: (n+1) và (n-1)
Khả năng 2:
3 loại giao tử: n,(n+1) và (n-1)
VD1: Một tế bào có 1 cặp nhiễm sắc thể kí hiệu là Aa giảm phân phát sinh
giao tử. Nếu ở kì sau I, cặp nhiễm sắc thể Aa không phân li sẽ tạo ra những giao
tử nào?
b. Nếu ở kì sau II, ở cả 2 tế bào con nhiễm sắc thể không phân li sẽ tạo ra

những giao tử nào?
c. Nếu ở cả 2 lần phân bào cặp NST Aa đều không phân li sẽ tạo ra những
loại giao tử nào?
d. Nếu ở kì sau II, có một tế bào con nhiễm sắc thể không phân li thì kết thúc
giảm phân sẽ cho ra những giao tử nào?
Hướng dẫn giải.
a) - Các giao tử được tạo ra: Aa và O
GV thực hiện : Đỗ Thị Hoa Huệ

14

Trường THCS Lập Thạch


Chuyên đề: “Một số dạng bài tập cơ bản về đột biến NST trong bồi dưỡng học sinh
giỏi môn Sinh học lớp 9”

b) - Các giao tử được tạo ra: AA, aa và O
c) - Các giao tử được tạo ra: AAaa và O
d) - Các giao tử đột biến được tạo ra có thể là 1 trong 2 khả năng: AA hoặc aa
- Các giao tử bình thường: a hoặc A
VD2. (Câu 1: Đề khảo sát đội tuyển HSG lần 2 Huyện Lập Thạch năm học
2011-2012)
Ở một loài động vật, giả sử có 100 tế bào sinh giao tử đực có kiểu gen Aa tiến
hành giảm phân, trong số đó có 5 tế bào xảy ra rối loạn lần phân bào 2 ở tế bào
chứa gen a, giảm phân 1 bình thường, các tế bào khác đều giảm phân bình thường.
Hãy xác định:
a. Trong tổng số giao tử hình thành, tỉ lệ loại giao tử bình thường chứa gen A là
bao nhiêu?
b. Trong tổng số giao tử hình thành, tỉ lệ giao tử không bình thường chứa gen a là

bao nhiêu?
Hướng dẫn giải.
- 95 tế bào sinh tinh giảm phân bình thường cho :
190 tinh trùng bình thường mang gen A
190 tinh trùng bình thường mang gen a
- 5 tế bào sinh tinh giảm phân rối loạn phân bào 2 ở tế bào chứa gen a cho:
+ 10 tinh trùng bình thường mang gen A
+ 5 tinh trùng không bình thường mang gen a
+ 5 tinh trùng không bình thường không mang gen A và a
- Tỉ lệ giao tử bình thường chứa gen A: (190 + 10)/400 = 1/2
- Tỉ lệ giao tử không bình thường mang gen a: 5/400= 1/80
VD 3: (Câu 2: Đề thi HSG Tỉnh Vĩnh Phúc năm học 2011-2012)
Ở một loài động vật, xét 100 tinh bào bậc 1 có 2 cặp nhiễm sắc thể ký hiệu
AaBb. Trong quá trình giảm phân của các tinh bào trên có 98 tinh bào giảm
phân bình thường còn 2 tinh bào giảm phân không bình thường (rối loạn lần
giảm phân 1 ở cặp nhiễm sắc thể Aa, giảm phân 2 bình thường, cặp Bb giảm
phân bình thường). Xác định số lượng tinh trùng được tạo ra từ 100 tinh bào
bậc 1 nói trên và tỉ lệ tinh trùng ab?
Hướng dẫn giải.
Tổng số tinh trùng tạo ra:
+ 1 tinh bào bậc 1 giảm phân cho 4 tinh trùng => 100 tinh bào bậc 1 giảm phân cho 400
tinh trùng
- Xét riêng cặp nhiễm sắc thể Aa:
+ 98 tế bào giảm phân bình thường cho: 196 tinh trùng A , 196 tinh trùng a
+ 2 tế bào xảy ra rối loạn giảm phân I cho 4 tinh trùng chứa cả A và a (Aa) và 4
tinh trùng không chứa cả A và a ký hiệu (O) => Tỉ lệ tinh trùng về cặp NST này là:
0,49A: 0,49a: 0,01Aa : 0,01 O
- Cặp nhiễm sắc thể Bb giảm phân bình thường cho 2 loại tinh trùng với tỉ lệ: 0,5B:
0,5b.
- Tỉ lệ tinh trùng ab: 0,49a x 0,5b = 0,245

VD 4:( Câu 6b: Đề thi vào chuyên Vĩnh Phúc 2010- 2011)
GV thực hiện : Đỗ Thị Hoa Huệ

15

Trường THCS Lập Thạch


Chuyên đề: “Một số dạng bài tập cơ bản về đột biến NST trong bồi dưỡng học sinh
giỏi môn Sinh học lớp 9”

Quá trình phát sinh giao tử của một loài động vật lưỡng bội (2n): Ở giới cái,
một số tế bào sinh trứng có cặp nhiễm sắc thể số 2 không phân li trong giảm
phân I; ở giới đực giảm phân diễn ra bình thường. Sự kết hợp tự do giữa các
loại giao tử có thể tạo ra các loại hợp tử có bộ nhiễm sắc thể như thế nào?
Hướng dẫn giải.
- Giới cái có thể tạo ra các loại giao tử (n, n+1, n - 1), giới đực cho giao tử (n)
- Các loại hợp tử: 2n, 2n + 1, 2n – 1
a2. Nếu tất cả các cặp NST không phân li trong GP :
- TH1 : + Nếu tất cả các cặp NST không phân li trong GPI, GP II bình thường
:
Tế bào 2n --------------------> 2 loại giao tử 2n và O
+ Nếu tất cả các cặp NST không phân li trong GPII, GP I bình thường
:
Tế bào 2n --------------------> 2 loại giao tử đều là n( kép )
- TH2: + Nếu tất cả các cặp NST không phân li trong cả GPI và GP II
Tế bào 2n --------------------> 2 loại giao tử 2n và O
- TH3: + Nếu tất cả các cặp NST không phân li trong GPII xảy ra ở 1 tế bào
con, tế bào còn lại bình thường , GP I bình thường :
Tế bào 2n----------------> 2 loại giao tử đột biến là: n( kép) , O và 1 loại

giao tử bt: n
VD1: Ở 1 cơ thể lưỡng bội kí hiệu Aa trong quá trình giảm phân tạo giao tử
thấy có 1 số tế bào không hình thành thoi phân bào ở lần phân bào I. Cơ thể
này cho những loại giao tử nào?
Hướng dẫn giải.
- Tế bào không hình thành thoi phân bào cho các loại giao tử 2n là Aa và O
- Tế bào GP bình thường cho loại giao tử n là A và a
Vậy cơ thể đó cho các loại giao tử là: 2n ( Aa), O, n( A và a)
VD 2: Một tế bào sinh dục đực chứa cặp NST tương đồng có thành phần gen
trên một NST là ABD, trên NST còn lại của cặp tương đồng là abd. Quá trình
giảm phân của cặp NST trên bị rối loạn ở lần phân bào II. Hãy tính số loại
giao tử hình thành biết các cặp NST khác giảm phân bình thường.
Hướng dẫn giải.
- Ở kì trung gian của phân bào I, cặp NST nhân đôi thành cặp NST
képABD.ABD abd.abd.
- Cuối phân bào I hình thành 2 tế bào con, một tế bào con có chứa NST
kép ABD.ABD và một tế bào con chứa NST kép abd.abd. Hai tế bào con này tiếp
tục tham gia giảm phân II hình thành giao tử. Có 3 khả năng xảy ra:
+ TH1: tế bào chứa NST kép ABD.ABD bị rối loạn, tế bào kia giảm phân bình
thường:
Tế bào chứa ABD.ABD rối loạn cho 2 loại giao tử: một loại giao tử chứa cả 2 NST
của cặp, một loại giao tử không chứa NST nào của cặp này. Tế bào còn lại
(abd.abd) chỉ tạo 1 loại giao tử duy nhất (abd). Như vậy trường hợp này có 3 loại
GV thực hiện : Đỗ Thị Hoa Huệ

16

Trường THCS Lập Thạch



Chuyên đề: “Một số dạng bài tập cơ bản về đột biến NST trong bồi dưỡng học sinh
giỏi môn Sinh học lớp 9”

giao tử được hình thành: giao tử n + 1 (ABD.ABD), giao tử n (abd) và giao tử n –
1 (0).
+ TH2: tế bào chứa NST kép abd.abd bị rối loạn, tế bào kia giảm phân bình thường
(tương tự trường hợp trên)
+ TH3: Cả 2 tế bào khi vào giảm phân 2 đều bị rối loạn: hình thành 3 loại giao tử:
gồm 2 loại n + 1 ((ABD.ABD, abd.abd) và 1 loại n – 1 (0).
b. Bài toán nghịch: Xác định cơ chế rối loạn giảm phân khi biết các loại giao tử
đột biến
Nguyên tắc: Dựa vào số loại giao tử đột biến số lượng
* Nếu đề bài cho đầy đủ số loại giao tử.
- Nếu có 2 dạng giao tử (n + 1) và (n – 1), trong đó dạng (n + 1 ) chỉ có 1 loại giao
tử thì rối loạn giảm phân ở phân bào I.
- Nếu có 2 dạng giao tử (n + 1) và (n – 1), trong đó dạng (n + 1 ) có 2 loại giao tử
thì rối loạn giảm phân ở phân bào II và xảy ra ở cả 2 tế bào tham gia giảm phân II.
- Nếu có 3 dạng giao tử (n + 1), (n – 1) và n thì rối loạn giảm phân xảy ra ở một
trong 2 tế bào tham gia giảm phân II.
- Nếu xuất hiện giao tử n + 2 thì rối loạn giảm phân xảy ra ở cả 2 lần phân bào.
* Nếu đề bài không cho đầy đủ số loại giao tử:
- Nếu xuất hiện giao tử (n + 1), trong đó 2 NST của cặp đột biến có cấu trúc khác
nhau (ví dụ Bb) là do rối loạn giảm phân I.
- Nếu xuất hiện giao tử (n + 1), trong đó 2 NST của cặp đột biến có cấu trúc giống
nhau (ví dụ AA, aa) là do rối loạn giảm phân II.
VD1: Chỉ xét một cặp NST tương đồng trong tế bào sinh dục của một loài:
một NST có nguồn gốc từ bố kí hiệu A, NST còn lại a. Người ta thấy xuất hiện
giao tử Aa, xác định cơ chế hình thành loại giao tử đó.
Hướng dẫn giải.
- Giao tử Aa là giao tử (n + 1) chứa 2 NST cùng cặp có cấu trúc khác nhau, như

vậy tế bào sinh giao tử bị rối loạn ở giảm phân I tạo ra 2 loại giao tử: một loại (n +
1) ( tức Aa) và một loại không mang NST nào của cặp gen trên (n – 1) (tức 0).
VD2 ( Câu 3. Đề thi vào Chuyên Vĩnh Phúc năm học 2008 - 2009)
Nghiên cứu tế bào ở người thấy xuất hiện các tế bào OX và XXY.
- Hãy cho biết đây là dạng đột biến thể dị bội nào?
- Cơ chế hình thành các dạng đột biến trên?
Hướng dẫn giải.
- Xác định dạng đột biến:
OX: thể một nhiễm(2n-1).
XXY: thể ba nhiễm(2n+1).
- Cơ chế: + Trường hợp 1: Bố giảm phân bình thường, mẹ giảm phân bất thường:
P: Bố XY
x
Mẹ XX
G:
X, Y
XX, O
F:
OX, XXY
+ Trường hợp 2: Bố giảm phân bất thường, mẹ giảm phân bình thường:
GV thực hiện : Đỗ Thị Hoa Huệ

17

Trường THCS Lập Thạch


Chuyên đề: “Một số dạng bài tập cơ bản về đột biến NST trong bồi dưỡng học sinh
giỏi môn Sinh học lớp 9”


P: Bố XY
x
G:
XY, O
F:
XXY, OX

Mẹ XX
X

VD3 ( Câu 7. Đề thi HSG Tỉnh Vĩnh Phúc năm học 2012-2013)
Một loài động vật đơn tính có cặp nhiễm sắc thể giới tính ở giới cái là XX, ở giới
đực là XY.Trong quá trình giảm phân tạo giao tử của một cá thể (A) thuộc loài
này đã có một số tế bào bị rối loạn phân li cặp nhiễm sắc thể giới tính ở cùng
một lần phân bào. Tất cả các giao tử đột biến về nhiễm sắc thể giới tính của cá
thể (A) đã thụ tinh với các giao tử bình thường tạo ra: 4 hợp tử XXX, 4 hợp tử
XYY và 8 hợp tử XO; 25% số giao tử bình thường của cá thể (A) thụ tinh với
các giao tử bình thường tạo ra 23 hợp tử XX và 23 hợp tử XY.
a. Quá trình rối loạn phân li cặp nhiễm sắc thể giới tính của cá thể (A) xảy ra
ở giảm phân I hay giảm phân II?
b. Tính tỉ lệ % giao tử đột biến tạo ra trong quá trình giảm phân của cá thể (A).
Hướng dẫn giải.

a. - Từ hợp tử XYY
đã có giao tử đột biến YY thụ tinh với giao tử bình thường

X cá thể sinh ra các giao tử đột biến có cặp nhiễm sắc thể (NST) XY.
- Hợp tử XXX do thụ tinh của giao tử đột biến XX với giao tử bình thường X. Hợp tử
XO do thụ tinh của giao tử đột biến O với giao tử bình thường X → cá thể này đã sinh
ra các loại giao tử đột biến là XX, YY, và O là do cặp NST XY không phân li ở lần

phân bào II của giảm phân.
b. - Số giao tử đột biến sinh ra: 4 + 4 + 8 = 16.
- Số giao tử bình thường sinh ra: 4.(23+23) = 184.
- Tỉ lệ % giao tử đột biến là: (16/200).100% = 8%.
II.2.2.2. Bài tập về sự hình thành giao tử của các thể đột biến số lượng NST
Nguyên tắc:
- Thể đột biến dị bội tạo giao tử dị bội và giao tử đơn bội
- Cơ thể tam bội tạo giao tử lưỡng bội và đơn bội
- Cơ thể tứ bội tạo giao tử lưỡng bội
Lưu ý : khi chỉ xét 1 cặp NST hay 1 cặp gen alen thì thể dị bội 2n+2 với thể tứ bội
4n, còn thể dị bội 2n+ 1 với thể tam bội 3n thì kí hiệu, tỉ lệ các loại giao tử giống
nhau.
VD :+ KG AAaa: cách viết như sau:
A

A

a
+ KG Aaa cách viết như sau

a
---> 1/6AA , 4/6 Aa , 1/6 aa
a

A
O

GV thực hiện : Đỗ Thị Hoa Huệ

a

18

Trường THCS Lập Thạch


Chuyên đề: “Một số dạng bài tập cơ bản về đột biến NST trong bồi dưỡng học sinh
giỏi môn Sinh học lớp 9”

---> 1/6 A , 2/6 Aa , 2/6 a ,1/6 aa
TỈ LỆ CÁC LOẠI GIAO TỬ Ở CÁC KIỂU GEN DỊ HỢP
HOẶC ĐA BỘI THỂ THƯỜNG GẶP
Kiểu gen
4n
AAAA
Hoặc
aaaa
2n + 2
AAAa
AAaa
Aaaa
3n
AAA
Hoặc
AAa
2n + 1
A aa
aaa

Loại giao tử
Tứ bội cho 1 loại : 2n

Dị bội cho 1 loại:n+1

Tam bội cho 2 loại
2n và n
Dị bội cho 2 loại
n+1 và n- 1

Tỉ lệ các loại giao tử
6/6 AA
6/6 aa
3/6AA , 3/6 Aa
1/6AA , 4/6 Aa , 1/6 aa
3/6 Aa , 3/6 aa
3/6 AA , 3/6 A
1/6 AA , 2/6 A , 2/6 Aa , 1/6 a
1/6 A , 2/6 Aa , 2/6 a ,
1/6 aa
3/6aa ; 3/6 a

VD1: Biết ở nhiều loài thực vật, khi những cây tứ bội 4n sinh ra các giao tử 2n thì
chúng vẫn sinh sản hữu tính được.
a) Xác định tỉ lệ giữa các loại giao tử 2n của cây tứ bội (4n) mang kiểu gen AAaa
và Aaaa?
b) Hãy xác định:
- Tỉ lệ số cây mang toàn gen trội ở thế hệ sau khi cho cây 4n có kiểu gen AAaa tự
thụ phấn?
- Tỉ lệ giữa số cây có một gen trội so với số cây không có gen trội nào ở thế hệ sau
khi cho cây 4n có kiểu gen AAaa lai với cây 2n dị hợp Aa?
Hướng dẫn giải.
a). Tỉ lệ giữa các loại giao tử 2n của các cây mang KG AAaa và Aaaa :

Cây AAaa cho 1/6 AA : 4/6 Aa : 1/6 aa ;
Cây Aaaa cho 1/2 Aa : 1/2
aa
b). Xác định:
– Tỉ lệ cây mang toàn gen trội ở thế hệ sau khi cây AAaa tự thụ phấn:
1/6 AA × 1/6 AA = 1/36 AA AA.
– Tỉ lệ giữa số cây có 1 gen trội so với số cây không có gen trội khi lai AAaa ×
Aa :
+ Cây có một gen trội : (1/6 aa × 1/2 A ) + ( 4/6 Aa × 1/2 a ) = 5/12 Aaa.
+ Cây không có gen trội nào :
1/6 aa × 1/2 a = 1/12 aaa.
+ Tỉ lệ giữa số cây có 1 gen trội/số cây không có gen trội : 5/12 Aaa : 1/12 aaa = 5
:1.
II.3. Bài tập tổng hợp đột biến số lượng và đột biến cấu trúc NST
Lưu ý: ở dạng này cần quan tâm xem KG của cơ thể xuất phát và của thể đột biến
như thế nào. Từ đó cần xác định được thể đột biến có thể do những giao tử nào kết
hợp với nhau.
GV thực hiện : Đỗ Thị Hoa Huệ

19

Trường THCS Lập Thạch


Chuyên đề: “Một số dạng bài tập cơ bản về đột biến NST trong bồi dưỡng học sinh
giỏi môn Sinh học lớp 9”

VD 1: (Câu 6: Đề thi GVG tỉnh vĩnh Phúc 2010-2011)
Cơ thể bình thường có KG Aa trong quá trình sinh sản ở đời con xuất hiện
thể đột biến chỉ có 1 gen A kí hiệu OA, trình bày cơ chế phát sinh thể đột biến

này.
Hướng dẫn giải.
- Đã có thể xảy ra loại đột biến:
+ Mất đoạn nhiễm sắc thể.
+ Dị bội.
- Cơ chế:
+ Mất đoạn: Do tác dụng của các tác nhân gây đột biến vật lí, hoá học cấu trúc của
NST bị phá vỡ làm mất đi một đoạn mang gen a. Giao tử chứa NST mất đoạn
(không mang gen a) kết hợp với giao tử bình thường (mang gen A) tạo nên cơ thể
có kiểu gen OA.
+ Thể dị bội: Cặp NST tương đồng (mang cặp gen tương ứng Aa) không phân li
trong giảm phân, tạo nên giao tử O. Giao tử này kết hợp với giao tử bình thường
mang gen A tạo nên thể dị bội OA.
VD 2: (Câu 5: Đề thi GVG tỉnh Vĩnh Phúc năm 2012-2013 )
Một loài thực vật có bộ NST 2n = 20, cặp NST số 6 mang cặp gen AA. Giả sử
trong loài xuất hiện thể đột biến AAA. Cho biết thể đột biến sinh ra do loại
đột biến nào? Trình bày cơ chế phát sinh thể đột biến đó?
Hướng dẫn giải.
Thể ĐB có thể được hình thành từ ĐB đa bội hoặc dị bội hoặc đột biến cấu trúc
NST dạng lặp đoạn.
- Do ĐB dị bội : do rối loạn phân li ở cặp NST số 6 trong GP ---> hình thành giao
tử AA, giao tử AA kết hợp với giao tử bình thường A cho hợp tử AAA.
- Do ĐB đa bội : do rối loạn phân li ở tất cả các cặp NST trong đó có cặp số 6
trong GP ---> hình thành giao tử AA, giao tử AA kết hợp với giao tử bình thường
A cho hợp tử AAA.
- Do ĐB lặp đoạn: Do tác dụng của các tác nhân gây đột biến vật lí, hoá học
cấu trúc của NST bị phá vỡ làm lặp một đoạn mang gen A. Giao tử chứa NST
lặp đoạn( mang 2 gen A) kết hợp với giao tử bình thường (mang gen A) tạo
nên cơ thể có kiểu gen AAA
VD 3: Câu 8 ( Đề thi vào Chuyên Vĩnh Phúc năm 2012-2013)

Ở một loài thực vật giao phấn, tính trạng màu sắc hạt do một gen nằm trên
nhiễm sắc thể thường quy định. Gen A qui định hạt màu vàng trội hoàn toàn
so với gen a qui định hạt màu trắng. Tiến hành lai 4 cây hạt vàng có kiểu gen
giống nhau với 4 cây hạt trắng thu được kết quả như sau:
+ 3 cặp lai đầu đều cho 100% hạt vàng.
+ Cặp lai thứ tư thu được 320 hạt trong đó có 319 hạt vàng và 1 hạt trắng.
Giải thích cơ chế xuất hiện hạt trắng ở cặp lai thứ tư. Biết các giao tử có
sức sống và khả năng thụ tinh như nhau, các hợp tử có sức sống như nhau.
Hướng dẫn giải.
* Ở 3 phép lai đầu: P: Cây hạt vàng x cây hạt trắng => F 1 đều cho 100% hạt vàng
=> kiểu gen của các cây hạt vàng đều là AA, kiểu gen của các cây hạt trắng là aa.
GV thực hiện : Đỗ Thị Hoa Huệ

20

Trường THCS Lập Thạch


Chuyên đề: “Một số dạng bài tập cơ bản về đột biến NST trong bồi dưỡng học sinh
giỏi môn Sinh học lớp 9”

* Sự xuất hiện đột ngột một hạt trắng ở phép lai thứ tư => có hiện tượng đột biến xảy
ra trong quá trình phát sinh giao tử của cây hạt vàng. Có thể xảy ra một trong ba
trường hợp sau:
- Trường hợp 1: Xảy ra đột biến gen: Trong quá trình phát sinh giao tử ở cây hạt
vàng xảy ra đột biến gen A thành gen a, sự kết hợp giao tử mang gen a và giao tử
mang gen a hình thành cơ thể aa (hạt trắng
- Trường hợp 2: Xảy ra đột biến mất đoạn nhiễm sắc thể: Trong quá trình phát
sinh giao tử ở cây hạt vàng xảy ra mất đoạn nhiễm sắc thể, đoạn bị mất mang gen
A => hình thành giao tử mang NST không chứa gen A (-), giao tử này kết hợp với

giao tử bình thường (a) tạo hợp tử
(-a) (hạt trắng).
- Trường hợp 3: Xảy ra đột biến dị bội: Trong quá trình phát sinh giao tử ở cây
hạt vàng rối loạn sự phân li ở cặp nhiễm sắc thể chứa gen quy định màu sắc hạt
(AA) => hình thành giao tử không có nhiễm sắc thể mang gen A (O), sự kết hợp
giao tử này (O) với giao tử bình thường (a) tạo hợp tử Oa (hạt trắng)
II.4. Bài tập tự giải:
Bài tập 1: (Câu 7: Đề khảo sát đội tuyển HSG Huyện Lập Thạch năm học
2014 – 2015)
Ở một loài sinh vật có số nhóm gen liên kết = 10. Do đột biến NST có 22 chiếc.
Khả năng đột biến nào có thể xảy ra? Giải thích sự khác biệt giữa các dạng đột
biến đó?
, con đực có cặp nhiễm sắc thể giới tính XY. Giả thiết trong quá trình giảm phân của
một tế bào sinh tinh, cặp nhiễm sắc thể giới tính XY không phân li một lần. Hãy
xác định những loại tinh trùng có thể được tạo ra từ tế bào nói trên?
Bài tập 2: Một tế bào có hai cặp nhiễm sắc thể kí hiệu là AaBb giảm phân phát
sinh giao tử.
a.Nếu ở kì sau I, cặp nhiễm sắc thể Bb không phân li sẽ tạo ra những giao tử
nào? Các giao tử này tham gia thụ tinh với giao tử bình thường cho ra những dạng
thể dị bội nào?
b. Nếu ở kì sau II, có một tế bào con nhiễm sắc thể không phân li thì kết thúc
giảm phân sẽ cho ra những giao tử nào?
Bài tập 3: ( Câu 6b: Đề thi vào Chuyên Vĩnh Phúc năm 2010-2011)
Quá trình phát sinh giao tử của một loài động vật lưỡng bội (2n): Ở giới cái, một
số tế bào sinh trứng có cặp nhiễm sắc thể số 2 không phân li trong giảm phân I; ở
giới đực giảm phân diễn ra bình thường. Sự kết hợp tự do giữa các loại giao tử có
thể tạo ra các loại hợp tử có bộ nhiễm sắc thể như thế nào?
Bài tập 4: (Câu 6: Đề thi GVG Tỉnh Vĩnh Phúc năm học 2012 – 2013)
Một loài có bộ NST 2n = 24. Xét 10 tế bào bình thường tiến hành nguyên phân
liên tiếp 5 lần tạo các tế bào con. Quá trình nguyên phân diễn ra bình thường.

- Nếu tất cả các tế bào con sau 5 lần nguyên phân trên đều bước vào giảm phân, có
10 tế bào xảy ra đột biến dị bội ở cặp NST số 9 ( rối loạn phân bào II ở 1 trong 2 tế
bào con), các tế bào khác giảm phân bình thường. Xác định tỉ lệ giao tử bình
thường tạo ra. Biết mỗi tế bào giảm phân cho 4 giao tử
Bài tập 5: (Câu 3: Đề thi HSG Tỉnh Vĩnh Phúc năm học 2007 – 2008)
GV thực hiện : Đỗ Thị Hoa Huệ

21

Trường THCS Lập Thạch


Chuyên đề: “Một số dạng bài tập cơ bản về đột biến NST trong bồi dưỡng học sinh
giỏi môn Sinh học lớp 9”

Trong 1 giờ thực hành, 1 học sinh đếm được số NST trong tế bào xoma của 1 con
châu chấu là 23.
- Con châu chấu này có bị đột biến không? Nếu có thì là dạng đột biến nào?
- Xác định các loại giao tử được tạo ra từ châu chấu đó?
( Cho biết châu chấu 2n = 24; cặp NST giới tính của châu chấu đực là X0, của châu
chấu cái là XX)
==================================
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Kết luận:
Qua chuyên đề này tôi nhận thấy: Để công tác bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết
quả cao thì mỗi người giáo viên phải nỗ lực để tìm ra những phương pháp dạy học
phù hợp, dễ hiểu. Viết và dạy theo từng chuyên đề là việc làm cần và thật sự có
hiệu quả đối với việc bồi dưỡng học sinh giỏi. Đối với các dạng bài tập sinh học
việc trình bày rõ ràng các dạng bài tập phương pháp giải sẽ giúp học sinh có khả
năng tự học, tự giải quyết các bài tập trong các tài liệu tham khảo tốt hơn.

Sau khi hướng dẫn học sinh học xong phần lý thuyết và phương pháp giải bài
tập giáo viên cho học sinh nâng cao dần kiến thức và làm quen với các đề thi học
sinh giỏi bằng cách cho học sinh luyện các đề thi học sinh giỏi của tỉnh cũng như
của các huyện các tỉnh khác mà giáo viên đã sưu tầm được. Đồng thời cung cấp
các tài liệu mà giáo viên có cho học sinh cũng như hướng dẫn học sinh cách sưu
tầm các loại tài liệu phục vụ cho việc học tập của đội tuyển. Các buổi học đội
tuyển giáo viên cần kiểm tra, cho điểm đánh giá thường xuyên để phân loại học
sinh và có phương pháp kèm cặp.Với các đề cho học sinh luyện, giáo viên cần
cùng học sinh chữa, chấm kịp thời để phát hiện các thiếu sót trong kiến thức và có
biện pháp bổ sung, chấn chỉnh. Trong lớp đội tuyển cần phân chia các nhóm học
sinh để giúp đỡ nhau cũng như trao đổi bài. Từ những biện pháp đó cùng sự kết
hợp với gia đình học sinh tạo điều kiện để học sinh có thời gian học tập bài đội
tuyển ở nhà chắc chắn trình độ học sinh sẽ được nâng lên.
2. Kiến nghị:
Để thực hiện tốt nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi, bản thân tôi đó phải cố
gắng học hỏi kinh nghiệm của những thầy cô đồng nghiệp, tự tìm tòi các tài liệu
nghiên cứu, song vẫn còn những hạn chế nhất định. Do đó tôi rất mong nhận được
sự góp ý của các thầy cô để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
Qua đây tôi mạnh dạn xin được đề xuất một số ý kiến nhỏ như sau:
- Đối với giáo viên giảng dạy
+ Luôn coi công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là nhiệm vụ quan trọng, là danh dự của
mỗi cá nhân.
+ Thường xuyên tự học, tự rèn luyện nâng cao kiến thức chuyên môn qua các tài
liệu
tham khảo, qua khai thác thông tin trên mạng Internet...
GV thực hiện : Đỗ Thị Hoa Huệ

22

Trường THCS Lập Thạch



Chuyên đề: “Một số dạng bài tập cơ bản về đột biến NST trong bồi dưỡng học sinh
giỏi môn Sinh học lớp 9”

+ Luôn yêu thương, động viên hướng dẫn học sinh ôn luyện thật tốt để đạt kết quả
học tập cao.
+ Phối hợp tốt với phụ huynh học sinh tạo điều kiện tốt nhất để các em học tập, ôn
luyện đạt hiệu quả.
- Đối với Nhà trường:
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên bồi dưỡng: chọn lọc đối tượng học sinh, bố
trí phòng học và thời gian phù hợp.
+ Tổ chức các buổi dự giờ, chuyên đề để các giáo viên có điều kiện học hỏi, trao
đổi kinh nghiệm giảng dạy.
- Đối với ngành:
+ Tổ chức các chuyên đề về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi do các thầy cô có
kinh nghiệm thực hiện.
+ Tổ chức các cuộc thi giáo viên giỏi để nâng cao ý thức tự học của mỗi giáo viên,
cũng qua đó để lựa chọn được những thầy cô có năng lực để giao nhiệm vụ bồi
dưỡng học sinh giỏi.
+ Có hình thức động viên, khen thưởng kịp thời đến giáo viên và học sinh có
thành tích cao trong công tác học sinh giỏi.
Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ của bản thân tôi về công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi nói chung trong đó chú trọng kiến thức về phần bài tập đột biến NST nói
riêng.
Một lần nữa, tôi rất mong được sự đóng góp của các đồng chí, đồng nghiệp để
chuyên
đề hoàn chỉnh và mang lại hiệu quả cao hơn trong thực tiễn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Lập Thạch, ngày 10 tháng 11 năm 2015

Người viết:

Đỗ Thị Hoa Huệ

GV thực hiện : Đỗ Thị Hoa Huệ

23

Trường THCS Lập Thạch


Chuyên đề: “Một số dạng bài tập cơ bản về đột biến NST trong bồi dưỡng học sinh
giỏi môn Sinh học lớp 9”

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa, sách giáo viên sinh học 9 (NXB Giáo Dục)
2. Phương pháp giải bài tập sinh học
(Tác giả: Nguyễn Văn Sang -Trịnh Nguyên Giao - NXB Đà Nẵng)
3. Hướng dẫn làm bài tập Sinh học 9
(Tác giả: Nguyễn Văn Sang - Nguyễn Thị Vân - NXB Đại Học Quốc Gia Thành
Phố Hồ Chí Minh)
4. Bồi dưỡng học sinh giỏi 9 và luyện thi vào lớp 10 chuyên môn Sinh học
(Tác giả Huỳnh Quốc Thanh - NXB Đại Học Sư Phạm)
5. Tuyển tập các đề thi học sinh giỏi cấp huyện, tỉnh ( chủ yếu của huyện Lập
Thạch và tỉnh Vĩnh Phúc).
==========================

GV thực hiện : Đỗ Thị Hoa Huệ

24


Trường THCS Lập Thạch



×