Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Hoa Kỳ tại công ty TNHH thương mại và Giao nhận vận tải Đại Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.27 KB, 53 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THỰC HIỆN
HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC SANG
THỊ TRƯỜNG HOA KỲ TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ GIAO NHẬN VẬN TẢI
ĐẠI SƠN

Giáo viên hướng dẫn
THS. VŨ ANH TUẤN

Sinh viên thực hiện
PHẠM THỊ NHUNG
Lớp: K48E6
Mã sinh viên: 12D130326

HÀ NỘI – 2016


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại quốc tế
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện quy trình thực
hiện hợp đồng xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Hoa Kỳ tại công ty
TNHH Thương mại và Giao nhận vận tải Đại Sơn”, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới các thầy, cô trong khoa Thương mại quốc tế, trường đại học Thương Mại,


những người truyền cảm hứng giúp em hiểu rõ hơn về chuyên ngành và các vị trí
em có thể ứng tuyển với chuyên ngành Kinh doanh quốc tế. Nhờ sự giảng dạy tận
tình và cung cấp cho em những kiến thức chuyên môn cần thiết, em có cơ hội xây
dựng cho mình một nền tảng lý luận vững chắc giúp em định hướng đề tài và hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp. Đặc biệt, em xin cảm ơn thầy giáo Ths. Vũ Anh Tuấn
đã hướng dẫn và giúp đỡ em để bài khóa luận được hoàn thành.
Cuối cùng em xin cảm ơn đến ban giám đốc của công ty TNHH Thương mại
và Giao nhận vận tải Đại Sơn, cùng các anh chị nhân viên ở các bộ phận đã luôn tạo
điều kiện thuận lợi, nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty, cũng
như cung cấp cho em các tài liệu cần thiết để em hoàn thành khóa luận một cách tốt
nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2016
Sinh viên
Phạm Thị Nhung

SV: Phạm Thị Nhung – K48E6

i

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại quốc tế

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.........................................................Error: Reference source not found
MỤC LỤC....................................................................................................................ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................................ iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ..............................................Error: Reference source not found
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................Error: Reference source not found
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Error: Reference source not
found
1.1. Tính cấp thiết của đề tài...................................Error: Reference source not found
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.....................Error: Reference source not found
1.3. Mục đích nghiên cứu.......................................Error: Reference source not found
1.4. Đối tượng nghiên cứu......................................Error: Reference source not found
1.5. Phạm vi nghiên cứu.........................................Error: Reference source not found
1.6. Phương pháp nghiên cứu.................................Error: Reference source not found
1.7. Kết cấu của khóa luận......................................Error: Reference source not found
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN
HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU...................................Error: Reference source not found
2.1. Một số lý luận chung về xuất khẩu..................Error: Reference source not found
2.2. Hợp đồng xuất khẩu.........................................Error: Reference source not found
2.3. Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại doanh nghiệp.........Error: Reference
source not found
2.3.1. Chuẩn bị hàng xuất khẩu..........................Error: Reference source not found
2.3.2. Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu...................Error: Reference source not found
2.3.3. Thuê phương tiện vận tải..........................Error: Reference source not found
2.3.4. Mua bảo hiểm hàng hóa...........................Error: Reference source not found
2.3.5. Làm thủ tục hải quan xuất khẩu...............Error: Reference source not found
2.3.6. Tổ chức giao nhận hàng với phương tiện vận tải.....Error: Reference source
not found
SV: Phạm Thị Nhung – K48E6

ii

Khóa luận tốt nghiệp



Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại quốc tế

2.3.7. Thanh toán hàng xuất khẩu......................Error: Reference source not found
2.3.8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.............Error: Reference source not found
2.4. Một số chứng từ thường dùng trong thực hiện hợp đồng xuất khẩu............Error:
Reference source not found
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu...........Error:
Reference source not found
Chương 3: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT
KHẨU HÀNG MAY MẶC SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ TẠI CÔNG TY
TNHH TM & GNVT ĐẠI SƠN.............................Error: Reference source not found
3.1. Tổng quan về công ty TNHH TM & GNVT Đại Sơn.....Error: Reference source
not found
3.2. Hoạt động xuất khẩu của công ty....................Error: Reference source not found
3.3. Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng may mặc của công ty sang thị
trường Hoa Kỳ........................................................ Error: Reference source not found
3.3.1. Thu gom hàng xuất khẩu..........................Error: Reference source not found
3.3.2. Kiểm tra hàng xuất khẩu..........................Error: Reference source not found
3.3.3. Thuê phương tiện vận tải..........................Error: Reference source not found
3.3.4. Mua bảo hiểm hàng hóa xuất khẩu..............................................................30
3.3.5. Làm thủ tục hải quan xuất khẩu...................................................................30
3.3.6. Giao hàng lên tàu......................................Error: Reference source not found
3.3.7. Thanh toán xuất khẩu...............................Error: Reference source not found
3.3.8. Giải quyết khiếu nại.................................Error: Reference source not found
3.4. Đánh giá quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng may mặc của công ty
TNHH Thương mại và Giao nhận vận tải Đại Sơn Error: Reference source not found

3.4.1. Những thành tựu đạt được........................Error: Reference source not found
3.4.2. Một số tồn tại và nguyên nhân.................Error: Reference source not found
Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐÊ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN QUY TRÌNH HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC SANG THỊ
TRƯỜNG HOA KỲ TẠI CÔNG TY TNHH TM & GNVT ĐẠI SƠN.............Error:
Reference source not found
SV: Phạm Thị Nhung – K48E6
nghiệp

iii

Khóa luận tốt


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại quốc tế

4.1. Phương hướng và mục tiêu của công ty TNHH TM & GNVT Đại Sơn ......Error:
Reference source not found
4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng
may mặc của công ty sang thị trường Hoa Kỳ.......Error: Reference source not found
4.2.1. Một số đề xuất đối với công ty.................Error: Reference source not found
4.2.2. Một số kiến nghị đối với nhà nước..........Error: Reference source not found
KẾT LUẬN.............................................................Error: Reference source not found
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................Error: Reference source not found
GIẤY XÁC NHẬN CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN.....Error: Reference source
not found
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Thống kê trang thiết bị bốc xếp hàng hóa của công ty Đại Sơn năm 2015

................................................................................. Error: Reference source not found
Bảng 3.2. Năng lực tài chính của Công ty TNHH Thương mại và Giao nhận vận tải
Đại Sơn trong giai đoạn 2013 - 2015......................Error: Reference source not found
Bảng 3.3. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu tại công ty trong giai đoạn 2013 - 2015. Error:
Reference source not found
Bảng 3.4. Cơ cấu thị trường xuất khẩu tại công ty trong giai đoạn 2013 - 2015 Error:
Reference source not found
Bảng 3.5. Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Hoa Kỳ tại công ty
trong giai đoạn 2013 - 2015....................................Error: Reference source not found
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty................Error: Reference source not found

SV: Phạm Thị Nhung – K48E6

iv

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại quốc tế

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa Tiếng Anh

Nghĩa Tiếng việt


CNTT

Công nghệ thông tin

DN

Doanh nghiệp

GN

Giao nhận

KCS

Kiểm tra chất lượng sản phẩm

L/C

Letter of Credit

Thư tín dụng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


TM&GNVT

Thương mại và Giao nhận vận tải

TPP

Trans Pacific Strategic

Hiệp định Đối tác xuyên Thái

Economic Partnership

Bình Dương

Agreement
VNĐ

Việt Nam Đồng

XK

Xuất khẩu

XNK

Xuất nhập khẩu

SV: Phạm Thị Nhung – K48E6


v

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại quốc tế

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, may mặc là một trong những ngành có tốc độ phát

triển kinh tế cao, kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc ở Việt Nam tăng đáng kể qua
các năm. Xuất khẩu hàng may mặc có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân
về nhiều mặt như: thu hút nhiều lao động trong xã hội, trình độ của người lao động
được cải thiện và tăng cường ngân sách quốc gia. Đồng thời, nó tạo cơ hội cho các
doanh nghiệp mở rộng thị phần, tăng lợi nhuận, nâng cao khả năng cạnh tranh trên
thị trường.
Bên cạnh những cơ hội, hoạt động xuất khẩu hàng may mặc nói riêng và hoạt
động thương mại quốc tế nói chung cũng đem tới không ít thách thức cho doanh
nghiệp. Một trong những khó khăn mà doanh nghiệp Việt Nam gặp phải đó là việc
thiếu kiến thức trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thương và hệ quả là doanh
nghiệp phải chịu tổn thất lớn về tài sản, nguồn lực và đặc biệt là làm mất uy tín
trong các mối quan hệ kinh doanh. Do vậy, để đạt được hiệu quả kinh doanh, đòi
hỏi doanh nghiệp phải có nền tảng kiến thức vững chắc, có kinh nghiệm xử lý các
phát sinh, luôn chủ động trong mọi tình huống nhằm tối thiểu hóa rủi ro.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Thương mại và Giao nhận vận tải

Đại Sơn, trên cơ sở lý luận đã được học cùng với cơ hội được tìm hiểu thực tế hoạt
động kinh doanh tại công ty, em nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu
và công tác thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Do vậy, em đã chủ động chọn đề tài:
“Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng may mặc sang thị
trường Hoa Kỳ tại công ty TNHH Thương mại và giao nhận vận tải Đại Sơn”
cho khóa luận tốt nghiệp của mình nhằm đưa ra cái nhìn khái quát về thực trạng quy
trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại công ty, phân tích ưu nhược điểm và từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại
công ty.
1.2.

Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Trong khóa luận các năm trước đã có một số công trình nghiên cứu tìm hiểu

về quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong mỗi
công trình nghiên cứu có sự khác nhau về đặc điểm công ty, mặt hàng xuất khẩu,

SV: Phạm Thị Nhung – K48E6

1

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại quốc tế

thị trường xuất khẩu nên quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại mỗi đơn vị
được tiến hành theo những cách thức khác nhau với các ưu điểm và nhược điểm

nhất định. Bên cạnh đó, mặt hàng dệt may rất ít được đề cập tới tại các đề tài nghiên
cứu trước đây, các đề tài chủ yếu nghiên cứu các mặt hàng như thủy sản, giày dép,
mủ cao su, gạo… sang thị trường Nhật Bản, EU mà thị trường Hoa Kỳ chưa được
chú ý, chưa có sự tìm hiểu cụ thể và các quy định mới của Nhà nước chưa được cập
nhật kịp thời. Cụ thể các công trình nghiên cứu như sau:
+ Ngô Thị Bích Ngọc ( 2013), “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình
thực hiện hợp đồng xuất khẩu giày của công ty TNHH Nhà nước một thành viên
giày Thượng Đình sang thị trường EU”, khóa luận trường Đại học Thương Mại.
Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu, quy trình thực hiện
SV: Phạm Thị Nhung – K48E6

1

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại quốc tế

hợp đồng xuất khẩu và phân tích thực trạng quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên giày Thượng Đình, trên cơ sở đó tác
giả đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại
công ty. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ đưa ra những phân tích chung chung, chưa đưa
ra cái nhìn cụ thể về tình hình về quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại doanh
nghiệp.
+ Nông Thị Hương Trà (2012), “Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng xuất
khẩu mủ cao su của công ty XNK tạp phẩm Hà Nội Tocontap, khóa luận trường Đại
học Thương Mại. Đề tài đã dựa trên nghiên cứu thực tiễn về tình hình xuất khẩu mủ
cao su cũng như quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu mủ cao su tại doanh

nghiệp, từ đó tác giả đưa ra những nhận xét đánh giá và đề ra một số giải pháp cho
công ty. Tuy nhiên, do thời gian thực hiện đề tài đã qua tương đối lâu nên số liệu,
các quy định của nhà nước liên quan tới hoạt động xuất khẩu và các bước trong quy
trình xuất khẩu chưa có sự điều chỉnh, bổ sung kịp thời.
+ Nguyễn Thị Lan (2011), “Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng xuất
khẩu mặt hàng nông sản sang thị trường EU tại công ty TNHH Hiệp Long”, khóa
luận trường Đại học Thương Mại. Đề tài đã hệ thống chi tiết các lý thuyết cơ bản về
hợp đồng thương mại quốc tế và quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, dựa trên
cơ sở lý luận đó, đề tài tập trung phân tích thực trạng quy trình thực hiện hợp đồng
xuất khẩu hàng nông sản tại công ty TNHH Hiệp Long từ đó đưa ra ưu nhược điểm
của công ty trong quá trình thực hiện hợp đồng và đề xuất các giải pháp giúp hoàn
thiện quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại công ty Hiệp Long. Tuy nhiên, do
đề tài được thực hiện vào năm 2011 tương đối cũ do đó chưa có sự cập nhật với tình
hình sản xuất kinh doanh của công ty và quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
của công ty ở thời điểm hiện tại.
Dựa trên những nghiên cứu và tìm hiểu, hiện tại với công ty TNHH Thương
mại và Giao nhận vận tải Đại Sơn tại trường Đại học Thương Mại chưa có đề tài
nghiên cứu về: “Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng may
mặc sang thị trường Hoa Kỳ tại công ty TNHH Thương mại và Giao nhận vận
tải Đại Sơn”. Đề tài nghiên cứu này tập trung nghiên cứu quy trình thực hiện hợp
đồng xuất khẩu tại công ty dưới góc độ của nhà quản trị thông qua việc sử dụng
phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, quan sát đánh giá đúng thực trạng quy trình
SV: Phạm Thị Nhung – K48E6

2

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại


Khoa Thương mại quốc tế

thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng may mặc của công ty sang thị trường Hoa Kỳ
trong giai đoạn 2013- 2015.
1.3.

Mục đích nghiên cứu
• Hệ thống hóa lý thuyết cần thiết có liên quan tới đề tài được chọn.
• Đề tài nghiên cứu nhằm khảo sát thực trạng quy trình thực hiện hợp đồng

xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Hoa Kỳ tại công ty TNHH TM & GNVT
Đại Sơn từ đó đánh giá tìm ra tồn tại và nguyên nhân cần khắc phục.
• Từ những tồn tại, đề xuất một số giải pháp khắc phục và hoàn thiện quy
trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng may mặc của công ty TNHH Thương mại
và Giao nhận vận tải Đại Sơn sang thị trường Hoa Kỳ.
1.4.

Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: đề tài nghiên cứu hoạt động xuất khẩu hàng may

mặc sang thị trường Hoa Kỳ và quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng may
mặc sang thị trường Hoa Kỳ tại công ty TNHH TM & GNVT Đại Sơn.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
 Đề tài nghiên cứu về quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu của công ty
sang thị trường Hoa Kỳ.
 Phạm vi nghiên cứu về không gian: Phòng kinh doanh tại công ty TNHH
Thương mại và Giao nhận vận tải Đại Sơn.
 Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Giai đoạn 2013- 2015. Giá trị đề xuất
của đề tài tới năm 2020.

1.6.


Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập cơ sở dữ liệu:
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Thông qua phương pháp quan sát và

tổng kết thực tiễn được thực hiện trong quá trình thực tập tại công ty, qua đó em
nắm bắt được một cách đầy đủ về thông tin công ty, các lĩnh vực kinh doanh, tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng
may mặc của công ty sang thị trường Hoa Kỳ.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
+ Nguồn dữ liệu nội bộ của doanh nghiệp: Thu thập dữ liệu nội bộ của
doanh nghiệp như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo tài chính, Báo cáo kết quả hoạt
động sản xuât kinh doanh qua các năm 2013, 2014, 2015.

SV: Phạm Thị Nhung – K48E6

3

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại quốc tế

+ Nguồn dữ liệu bên ngoài: Bao gồm các tạp chí, sách báo chuyên ngành
thương mại quốc tế, Internet để tìm kiếm thông tin về các quy định của cơ quan nhà
nước về xuất khẩu, website của công ty…

 Phương pháp tổng hợp và phân tích:
Tiến hành tổng hợp, phân tích và xử lý từ các dữ liệu thu thập được.
1.7.

Kết cấu của khóa luận
Bài khóa luận được chia làm bốn chương với các nội dung như sau:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về xuất khẩu và quy trình thực hiện hợp đồng

xuất khẩu
Chương 3: Thực trạng quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng may mặc
sang thị trường Hoa Kỳ tại công ty TNHH Thương mại và Giao nhận vận tải
Đại Sơn
Chương 4: Định hướng phát triển và giải pháp hoàn thiện quy trình thực hiện
hợp đồng xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Hoa Kỳ tại công ty
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ QUY TRÌNH
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU
2.1. Một số lý luận chung về xuất khẩu
2.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu là hình thức hàng hóa được sản xuất ở quốc gia này nhưng không
dùng ở trong nước mà đem tiêu thụ ở các quốc gia khác. Xuất khẩu chính là việc
bán hàng hóa và dịch vụ cho nước ngoài.
2.1.2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
Trong môi trường kinh doanh quốc tế với nhiều cơ hội và thách thức, có các
hình thức xuất khẩu khác nhau và với mỗi hình thức bao gồm những ưu và nhược
điểm riêng, do vậy, tùy thuộc vào nguồn lực và lĩnh vực kinh doanh mà doanh
nghiệp có thể lựa chọn hình thức xuất khẩu phù hợp, mang lại hiệu quả cao với mức
chi phí bỏ ra là tối thiểu. Trong thực tế xuất khẩu thường sử dụng một trong những
phương thức chủ yếu sau:
 Xuất khẩu trực tiếp

Xuất khẩu trực tiếp là hình thức doanh nghiệp có giấy phép xuất khẩu của nhà
nước, trực tiếp bán các sản phẩm của mình cho người mua ở thị trường nước ngoài.
SV: Phạm Thị Nhung – K48E6

4

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại quốc tế

Doanh nghiệp trực tiếp ký kết các hợp đồng xuất khẩu, tổ chức giao hàng, tổ chức
nguồn hàng, bao bì vận chuyển và thanh toán tiền hàng.
 Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức xuất khẩu trong đó doanh nghiệp bán các sản
phẩm của họ cho các trung gian thương mại và các trung gian này bán lại cho
những người mua tại thị trường mục tiêu. Những kênh trung gian này đảm nhiệm
việc tìm kiếm người mua hàng nước ngoài, vận chuyển sản phẩm và thu tiền hàng.
2.2. Hợp đồng xuất khẩu
2.2.1. Khái niệm hợp đồng xuất khẩu
Hợp đồng xuất khẩu là hợp đồng bán hàng cho thương nhân nước ngoài, thực
hiện quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa sang cho thương hiệu nước
ngoài và nhận tiền hàng. Hợp đồng xuất khẩu là hợp đồng mua hàng của thương
nhân nước ngoài, thực hiện quá trình nhận quyền sở hữu hàng hóa và thanh toán
tiền hàng.
2.2.2. Luật điều chỉnh hợp đồng xuất khẩu
 Điều ước quốc tế
Đối với những điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc thừa nhận thì chúng

có giá trị bắt buộc với hợp đồng xuất khẩu có liên quan. Từ đó, bên nào có dẫn
chứng hay không thì các điều ước về ngoại thương vẫn đương nhiên được áp dụng.
Những điều ước quốc tế về ngoại thương mà Việt Nam không ký hoặc chưa
ký hoặc không thừa nhận thì không có giá trị bắt buộc. Chúng chỉ trở thành nguồn
luật điều chỉnh hợp đồng xuất khẩu nếu các bên thỏa thuận dẫn chiếu chúng.
 Tập quán thương mại quốc tế
Tập quán thương mại quốc tế là những thói quen phổ biến được nhiều nước áp
dụng và công nhận rộng rãi.
Tập quán thương mại quốc tế sẽ trở thành nguồn luật điều chỉnh khi:
- Chính hợp đồng quy định
- Các điều ước quốc tế có liên quan quy định
- Luật quốc gia đó các bên liên quan thỏa thuận không hoặc có nhưng không
đầy đủ, không điều chỉnh hết các vấn đề trong hợp đồng.
 Luật quốc gia
SV: Phạm Thị Nhung – K48E6

5

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại quốc tế

Luật quốc gia trở thành luật điều chỉnh khi nó được các chủ thể thỏa thuận lựa
chọn, khi luật quốc tế không quy định hoặc không quy định rõ ràng, cụ thể, không
đề cập tới các quyền và nghĩa vụ của các bên trong các quan hệ mua bán hàng hóa
quốc tế. Luật quốc gia của một nước sẽ được lựa chọn để áp dụng cho hợp đồng
xuất khẩu khi:

- Các bên đã thỏa thuận áp dụng luật quốc gia trong hợp đồng.
- Các bên đã thỏa thuận lựa chọn luật áp dụng cho hợp đồng sau khi hợp đồng
đã được ký kết.
- Khi luật đó đã được quy định trong điều ước quốc tế liên quan và nhà nước
đã tham gia ký kết hoặc thừa nhận có quy định về điều khoản luật áp dụng cho các
hợp đồng xuất khẩu thì các điều khoản đương nhiên được áp dụng.
Các chủ thể hợp đồng xuất khẩu có thể lựa chọn áp dụng luật của nước người
mua hay luật của nước thứ ba.
2.2.3. Nội dung cơ bản của hợp đồng xuất khẩu
Một hợp đồng xuất khẩu thường gồm có 2 phần chính gồm: phần trình bày
chung và phần các điều khoản của hợp đồng. Cụ thể:
 Phần trình bày chung gồm:
- Số hiệu của hợp đồng (Contract No…) Đây không phải là nội dung pháp lý
bắt buộc của hợp đồng nhưng tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình kiểm tra, giám
sát, điều hành và thực hiện hợp đồng giữa các bên.
- Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng: Nội dung này có thể để ở đầu của
hợp đồng nhưng cũng có thể để ở cuối của hợp đồng. Nếu như trong trường hợp
không có những thỏa thuận gì thêm thì hợp đồng sẽ có hiệu lực pháp lý kể từ ngày
ký kết.
- Tên và địa chỉ của các bên tham gia ký kết hợp đồng. Đây là phần ghi rõ
các chủ thể của hợp đồng, cho nên phải nêu đầy đủ, chính xác: Tên (theo giấy phép
thành lập), địa chỉ, số điện thoại, người đại diện…
- Các định nghĩa dùng trong hợp đồng. Trong hợp đồng có thể sử dụng các
thuật ngữ mà các thuật ngữ này có thể ở các quốc gia khác nhau hiểu theo nghĩa

SV: Phạm Thị Nhung – K48E6

6

Khóa luận tốt nghiệp



Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại quốc tế

khác nhau. Để tránh sự hiểu lầm thì thuật ngữ hay những vấn đề quan trọng cần
được định nghĩa.
- Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng. Đây có thể là các hiệp định chính phủ ký
kết hoặc các Nghị đinh thư ký kết giữa các bộ ở các quốc gia, hoặc nêu lên sự tự
nguyện thực sự của hai bên ký kết hợp đồng.
 Phần các điều khoản của hợp đồng:
Trong phần các điều khoản, phải ghi rõ nội dung của từng điều khoản. Thông
qua nội dung các điều khoản hợp đồng quy định được đối tượng giao dịch và nội
dung thực hiện các giao dịch đó.
-

Theo mức độ quan trọng của các điều khoản có thể chia thành:
+ Các điều khoản chủ yếu là các điều khoản bắt buộc phải có đối với một

hợp đồng mua bán, thiếu các điều khoản đó hợp đồng không có giá trị pháp lý.
+ Các điều khoản khác: Là các điều khoản rất cần thiết cho một hợp đồng,
nhưng nếu không có nó hợp đồng vẫn có giá trị pháp lý.
-

Theo tính chất của các điều khoản chia ra:
+ Các điều khoản về hàng hóa như: tên hàng, số lượng, chất lượng, bao bì,

nhãn hiệu.
+ Các điều khoản về tài chính: Giá cả và cơ sở tính giá về thanh toán…

+ Các điều kiện về vận tải: Điều kiện giao hàng, thuê tàu…
+ Các điều khoản pháp lý: Luật áp dụng vào các hợp đồng, khiếu nại, bất
khả kháng, phạt và bồi thường thiệt hại…
+ Các điều khoản khác.
2.3. Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại doanh nghiệp
Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu bao gồm nhiều nội dung, các nội
dung này phụ thuộc vào các yếu tố như quy dịnh của pháp luật hay sự thoả thuận
giữa người bán với người mua, loại hàng hoá mua bán… Thông thường, quy trình
thực hiện hợp đồng xuất khẩu gồm 8 bước:
1. Chuẩn bị
hàng XK

2. Kiểm tra hàng
hóa XK

SV: Phạm Thị Nhung – K48E6

3. Thuê PTVT

7

4. Mua bảo
hiểm hàng hóa

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại
8. Khiếu nại và
giải quyết khiếu

nại

7. Thanh toán
hàng xuất khẩu

Khoa Thương mại quốc tế
6. Tổ chức GN
hàng với PTVT

5. Làm thủ tục
hải quan

Nguồn: Doãn Kế Bôn (2010), Giáo trình quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế,
Nhà xuất bản chính trị hành chính Hà Nội
Cụ thể:
2.3.1. Chuẩn bị hàng xuất khẩu
Chuẩn bị hàng xuất khẩu là chuẩn bị hàng theo đúng tên hàng, số lượng, phù
hợp với chất lượng, bao bì, ký mã hiệu và có thể giao hàng đúng thời gian quy định
trong hợp đồng đã ký kết. Quá trình tập trung hàng hóa xuất khẩu gồm các nội dung
sau:
 Tập trung hàng hoá xuất khẩu
Tập trung hàng thành lô hàng đủ về số lượng, phù hợp về chất lượng và đúng
địa điểm, tối ưu hoá chi phí. Các doanh nghiệp xuất khẩu thường tập trung hàng
xuất khẩu từ các nguồn hàng là nơi uy tín, có đủ khả năng cung cấp hàng hoá đủ
điều kiện cho xuất khẩu.
 Bao gói hàng xuất khẩu
Dựa trên căn cứ vào số lượng hàng hoá, tính chất hàng hoá và chất lượng bao
bì mà hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp cần xác định được nhu cầu bao bì để có kế
hoạch cung ứng bao bì cho đầy đủ và đúng thời điểm.
 Ký mã hiệu hàng xuất khẩu

Ký mã hiệu là những ký hiệu bằng chữ, bằng số hoặc bằng hình vẽ được ghi
trên bao bì bên ngoài nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho quá trình giao nhận,
bốc xếp, vận chuyển và bảo quản hàng hoá. Nội dung của ký mã hiệu bao gồm
thông tin cần thiết về người nhận hàng, thông tin cần thiết cho việc vận chuyển
hàng hoá, cũng như thông tin về hướng dẫn cách xếp đặt, bốc dỡ, bảo quản hàng
hoá.
2.3.2. Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu
Trước khi giao hàng xuất khẩu cho người mua thì nhà xuất khẩu phải có nghĩa
vụ kiểm tra hàng hoá về số lượng, chất lượng, trọng lượng bao bì. Nếu đó là động

SV: Phạm Thị Nhung – K48E6

8

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại quốc tế

vật, thực vật thì phải kiểm dịch, nếu là hàng thực phẩm thì phải kiểm tra vệ sinh an
toàn thực phẩm.
2.3.3. Thuê phương tiện vận tải
Nghĩa vụ thuê phương tiện vận tải tuỳ thuộc vào điều khoản được quy định
trong hợp đồng, nếu nghĩa vụ thuộc về người xuất khẩu thì họ phải thực hiện nó và
ngược lại. Theo incoterms 2010, người bán (người xuất khẩu) chịu trách nhiệm thuê
phương tiện vận tải khi trong hợp đồng quy định điều kiện cơ sở giao hàng theo
nhóm C (CFR, CIF, CPT, CIP), nhóm D (DAP, DAT, DDP). Người mua (người
nhập khẩu) chịu trách nhiệm thuê phương tiện vận tải khi trong hợp đồng quy định

điều kiện cơ sở giao hàng theo nhóm E (EXW), nhóm F (FCA, FAS, FOB).
Với trách nhiệm thuê tàu đã được quy định, mỗi bên cần chủ động trong việc
liên hệ với các hãng vận tải, các forwarder để book tàu, giao hàng, làm thủ tục hải
quan theo quy định của nhà nước để tránh các rủi ro trong quá trình vận chuyển và
ảnh hưởng tới các mối quan hệ kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3.4. Mua bảo hiểm hàng hóa
Trong kinh doanh thương mại quốc tế, hàng hoá thường phải vận chuyển đi
xa, trong những điều kiện vận tải phức tạp, do đó hàng dễ bị hư hỏng, mất mát, tổn
thất trong quá trình vận chuyển. Chính vì vậy, những người kinh doanh thương mại
quốc tế thường mua bảo hiểm cho hàng hoá để giảm bớt các rủi ro có thể xảy ra.
* Căn cứ mua bảo hiểm cho hàng hoá
- Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng đã ký kết. Nếu rủi ro
về hàng hoá thuộc về trách nhiệm của người xuất khẩu thì doanh nghiệp xuất khẩu
cần tiến hành mua bảo hiểm cho hàng hóa và ngược lại.
- Căn cứ vào hàng hoá vận chuyển: đó là khối lượng, giá trị và đặc điểm của
hàng hoá vận chuyển.
- Căn cứ vào điều kiện vận chuyển như loại phương tiện vận chuyển, chất
lượng của phương tiện, loại bao bì bốc dỡ và hành trình vận chuyển.
* Nghiệp vụ mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất khẩu
Khi tiến hành mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất khẩu cần tiến hành theo các
bước sau:
+ Xác định nhu cầu bảo hiểm
SV: Phạm Thị Nhung – K48E6

9

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại


Khoa Thương mại quốc tế

+ Xác định loại hình bảo hiểm
+ Lựa chọn công ty bảo hiểm
+ Đàm phán ký kết hợp đồng bảo hiểm
2.3.5. Làm thủ tục hải quan xuất khẩu
* Khai và nộp tờ khai hải quan
Người khai hải quan phải tiến hành khai và nộp tờ khai hải quan đối với hàng
hàng hoá xuất khẩu. Có hai hình thức khai hải quan là người khai hải quan trực tiếp
đến các cơ quan hải quan thực hiện khai hải quan hay sử dụng hình thức khai hải
quan điện tử. Hồ sơ hải quan bao gồm:
-

Tờ khai hải quan

-

Hoá đơn thương mại

-

Hợp đồng mua bán hàng hoá

-

Các chứng từ khác đối với từng loại mặt hàng theo quy định

* Xuất trình hàng hoá
Xuất trình hàng hóa là việc đưa hàng hóa đến địa điểm quy định để kiểm tra

thực tế hàng hoá. Có 3 hình thức:
- Miễn kiểm tra thực tế đối với hàng hoá xuất khẩu của chủ hàng có quá
trình chấp hành tốt pháp luật hải quan, với các trường hợp mặt hàng xuất khẩu
thường xuyên, hàng nông sản, thuỷ hải sản…
- Kiểm tra đại diện không quá 10% đối với lô hàng xuất khẩu là nguyên liệu
sản xuất, hàng xuất khẩu và hàng gia công xuất khẩu, hàng cùng chủng loại, hàng
đóng gói đồng nhất.
- Kiểm tra toàn bộ hàng xuất khẩu của chủ hàng đã nhiều lần vi phạm pháp
luật hải quan, lô hàng mà có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan.
* Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính
Sau khi kiểm tra hồ sơ hải quan và thực tế hàng hóa, hải quan sẽ có quyết
định sau:
+ Cho hàng qua biên giới
+ Cho hàng hoá qua biên giới có điều kiện như phải sửa chữa khắc phục lại,
phải nộp thuế xuất khẩu
SV: Phạm Thị Nhung – K48E6

10

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại quốc tế

+ Không được phép xuất khẩu
2.3.6. Tổ chức giao nhận hàng với phương tiện vận tải
Trong kinh doanh thương mại quốc tế, có nhiều phương thức vận tải như: vận
tải bằng đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường bộ, đường ống Mỗi

phương thức vận tải có quy trình nhận hàng hoá khác nhau. Nhưng với đề tài khóa
luận: “ Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng may mặc tại công
ty TNHH Thương mại và Giao nhận vận tải Đại Sơn”, em sẽ tập trung trình bày về
tổ chức giao nhận hàng với tàu biển và container. Cụ thể:
* Giao hàng với tàu biển
Hàng xuất khẩu chủ yếu được giao bằng đường biển và được tiến hành theo
các bước sau:
- Căn cứ vào các chi tiết hàng xuất khẩu, lập bảng kê hàng hoá chuyên chở
cho người vận tải để đổi lấy cơ sở xếp hàng.
- Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững kế hoạch giao hàng
- Bốc dỡ lên tầu
- Sau khi giao nhận hàng xong lấy biên lai thuyền phó để xác nhận hàng đã
giao nhận xong. Xác nhận: số lượng hàng hoá, tình trạng hàng hoá, cảng đến…
- Trên cơ sở biên lai thuyền phó đổi lấy vận đơn đường biển, điều quan trọng
là phải lấy được vận đơn hoàn hảo (hay vận đơn sạch).
* Giao hàng khi chuyên chở bằng container
Có hai hình thức:
- Giao hàng đủ container ( Full container load - FCL), người xuất khẩu phải
tiến hành theo các bước sau:
+ Căn cứ vào số lượng hàng hoá, đăng ký mượn hoặc thuê container tương
thích, sau đó vận chuyển container rỗng về địa điểm đóng hàng.
+ Làm thủ tục hải quan, mời hải quan kiểm hoá đến xếp hàng vào container,
niêm phong kẹp chì.
+ Giao hàng cho bãi hoặc trạm container để nhận biên lai xếp hàng.
+ Đổi biên lai xếp hàng lấy vận đơn.
-

Giao hàng không đủ container (Less than a container load – LCL)

SV: Phạm Thị Nhung – K48E6


11

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại quốc tế

Khi hàng giao không đủ container, người xuất khẩu vận chuyển hàng đến bãi
container do người chuyên chở chỉ định để giao cho người chuyên chở. Việc giao
hàng được coi là hoàn thành khi hàng được giao cho người chuyên chở hoặc người
đại diện cho người chuyên chở.
2.3.7. Thanh toán hàng xuất khẩu
Hiện nay có rất nhiều phương thức thanh toán như tín dụng chứng từ, nhờ thu,
giao chứng từ chuyển tiền và chuyển tiền (điện T/T hay thư M/T). Tuy nhiên có hai
loại chủ yếu được dùng trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đó là
phương thức thanh toán thư tín dụng chứng từ và phương thức thanh toán chuyển
tiền (điện chuyển tiền).
* Thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ
Trước khi đến thời hạn đã thoả thuận, doanh nghiệp xuất khẩu nhắc nhở, đôn
đốc người mua mở tín dụng (L/C) đúng thời hạn.
Khi được thông báo chính thức về việc mở L/C cần kiểm tra kỹ lưỡng L/C trên
với các nội dung sau: kiểm tra tính chân thực L/C và kiểm tra nội dung của L/C.
Trong đó việc kiểm tra nội dung là khâu cực kỳ quan trọng trong việc thực hiện
phương thức tín dụng chứng từ. Nội dung của L/C phải phù hợp với nội dung của
hợp đồng.
Khi phát hiện thấy nội dung L/C không phù hợp nội dung của hợp đồng hoặc
trái với luật lệ, tập quán của các bên hoặc không có khả năng thực hiện, người xuất

khẩu phải đề nghị với người nhập khẩu và ngân hàng mở L/C sửa đổi L/C.
Sau khi đã kiểm tra L/C và L/C hoàn toàn phù hợp thì người xuất khẩu tiến
hành giao hàng và thành lập bộ chứng từ để thực hiện thủ tục thanh toán. Việc lập
bộ chứng từ phải đảm bảo nhanh chóng, chính xác và phù hợp với yêu cầu của L/C
cả về nội dung và hình thức. Khi đến thời hạn thanh toán thì ngân hàng của người
nhập khẩu sẽ thanh toán cho bên xuất khẩu thông qua ngân hàng của người xuất
khẩu.
* Thanh toán bằng phương thức chuyển tiền
Nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng phương thức chuyển tiền thì người
xuất khẩu khi giao hàng xong phải nhanh chóng hoàn thành việc lập hồ sơ chứng từ
phù hợp với yêu cầu của hợp đồng, đồng thời chuyển đến cho người nhập khẩu. Khi
SV: Phạm Thị Nhung – K48E6

12

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại quốc tế

người nhập khẩu chuyển tiền thanh toán đến, ngân hàng sẽ gửi giấy báo cho đơn vị
xuất khẩu.
2.3.8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
* Khiếu nại
Trong trường hợp người nhập khẩu vi phạm các điều khoản quy định trong
hợp đồng như: thanh toán chậm, không thanh toán, thanh toán không đúng lịch trình
hoặc không chỉ định phương tiện đến nhận hàng hoặc đến chậm, đơn phương huỷ
bỏ hợp đồng… khi đó người xuất khẩu sẽ tiến hành khiếu nại nhà nhập khẩu. Để

khiếu nại, người khiếu nại cần phải lập hồ sơ khiếu nại bao gồm: đơn khiếu nại,
bằng chứng về sự vi phạm và các chứng từ liên quan gửi đến cho trọng tài và các
bên liên quan.
Ngoài ra, nhà xuất khẩu có thể khiếu nại nhà chuyên chở hoặc nhà bảo hiểm
về vi phạm hợp đồng đã ký kết hoặc có sự tổn thất hàng hoá trong quá trình chuyên
chở, hay tổn thất hàng hoá đã mua bảo hiểm.
* Giải quyết khiếu nại
Người mua thường hay khiếu nại người bán về các nội dung:
-

Giao hàng không đúng về số lượng, trọng lượng, quy cách, hàng giao

không đúng phẩm chất, nguồn gốc như hợp đồng quy định.
-

Bao bì, ký mã hiệu sai quy cách không phù hợp với điều kiện vận chuyển,

bảo quản làm hàng hoá bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển.
-

Giao hàng chậm, cách thức giao hàng sai so với thoả thuận giữa hai bên

như chuyển tải hàng hoá, giao hàng từng phần.
-

Không giao hàng mà không phải do trường hợp bất khả kháng gây ra

-

Không giao hoặc giao chậm tài liệu kỹ thuật không thông báo hoặc thông


báo chậm việc giao hàng đã giao lên tầu, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ các nghĩa vụ khác như thuê phương tiện vận tải, mua bảo hiểm hàng hoá… hoặc
giao hàng hoá đang bị tranh chấp bởi bên thứ ba.
Tuỳ theo từng trường hợp khiếu nại mà nhà xuất khẩu tiến hành giải quyết
khiếu nại cho bên người nhập khẩu một cách thoả đáng. Ví dụ nếu thiếu về số lượng

SV: Phạm Thị Nhung – K48E6

13

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại quốc tế

thì gửi thêm bổ sung số lượng thiếu hụt, hay nếu thiếu điều kiện chất lượng thì có
thể thoả thuận giảm giá…
2.4. Một số chứng từ thường dùng trong thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Các chứng từ cơ bản trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu là những
chứng từ xác nhận việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu đó. Những chứng từ này bao
gồm nhiều loại, mỗi loại có nội dung và hình thức khác nhau những chúng đều
được trình bày trên một mẫu in sẵn. Dưới đây là một số chứng từ cơ bản nhất:
-

Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice): Là chứng từ cơ bản phục vụ

cho công tác thanh toán. Nó là yêu cầu của người bán đòi hỏi người mua phải trả số

tiền hàng quy định trên hóa đơn. Hóa đơn nêu rõ đặc điểm hàng hóa, đơn giá và
tổng giá trị của hàng hóa, điều kiện cơ sở giao hàng, phương thức thanh toán,
phương thức chuyên chở hàng. Hóa đơn thường được lập thành nhiều bản.
-

Bảng kê chi tiết hàng hóa (Cargo List): Là chứng từ về chi tiết hàng hóa

trong kiện hàng. Nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra hàng hóa.
-

Phiếu đóng gói (Packing List): Là bảng kê khai tất cả hàng hóa chứa trong

một kiện hàng.
-

Vận đơn (Bill of Lading): Là chứng từ do người chuyên chở cấp để xác

nhận rằng mình đã nhận chở hàng.
-

Chứng từ bảo hiểm (Insurance Document): Là chứng từ do tổ chức bảo

hiểm cấp nhằm hợp thức hóa hợp đồng bảo hiểm và được dùng để điều tiết quan hệ
giữa tổ chức bảo hiểm và người được bảo hiểm.
-

Giấy chứng nhận số lượng (Certificate of Quantity): là chứng từ xác nhận

số lượng hàng hóa thực giao.
-


Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of Quality): Là chứng từ xác nhận

chất lượng của hàng thực giao và chứng minh phẩm chất phù hợp với điều kiện hợp
đồng.
-

Giấy chứng nhận kiểm dịch (Phytosanitary Certificate) và giấy chứng

nhận về vệ sinh an toàn thực phẩm: Là chứng từ do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp cho chủ hàng để xác nhận hàng hóa đã được an toàn về mặt dịch bệnh,
sâu hại…

SV: Phạm Thị Nhung – K48E6

14

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại
-

Khoa Thương mại quốc tế

Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin- C/O): Là chứng từ do tổ

chức có thẩm quyền cấp để xác nhận nơi sản xuất hoặc khai thác hàng hóa.
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Hoạt động thương mại quốc tế tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng tiềm tàng nhiều

rủi ro cho doanh nghiệp. Một trong những khó khăn của doanh nghiệp gặp phải khi
tham gia vào thị trường quốc tế đó là rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất
khẩu. Rủi ro này xuất phát từ hai nhóm nhân tố: nhân tố bên trong và nhân tố bên
ngoài doanh nghiệp. Cụ thể:
2.5.1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp
-

Nguồn tài chính

Tài chính hay vốn là nhân tố cực kỳ quan trọng và quyết định đến sự tồn tại
của doanh nghiệp. Có nguồn tài chính dồi dào sẽ đảm bảo hoạt động xuất khẩu
được thực hiện và diễn ra liên tục.Với khả năng huy động vốn của doanh nghiệp tốt
thì có thể tăng khả năng cạnh tranh bằng các biện pháp như ứng trước tiền hàng,
cho phép thanh toán chậm, đưa ra các điều khoản thanh toán ưu đãi và dễ dàng hơn
trong việc đàm phán ký kết hợp đồng.
-

Nguồn nhân lực

Trình độ, năng lực lãnh đạo và quản trị kinh doanh của ban giám đốc tốt thì sẽ
đảm bảo được kế hoạch xuất khẩu của doanh nghiệp đề ra, cho phép việc xuất khẩu
có được các chiến lược kinh doanh đúng đắn. Nhanh nhạy với thị trường, tận dụng
các cơ hội có được và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiếp đó là trình độ, năng lực kinh doanh xuất khẩu của đội ngũ cán bộ công
nhân viên của doanh nghiệp, đây là những người trực tiếp thực hiên hoạt động xuất
nhập khẩu. Họ trực tiếp đi giao dịch ký kết hợp đồng và thực hiện chúng, trong quá
trình thực hiện hợp đồng họ luôn giám sát và đôn đốc công việc cho tới khi hoàn
thành. Chính vì vậy mà họ là nhân tố quyết định hiệu quả của hoạt động xuất khẩu
và thực hiện hợp đồng.
-


Cơ sở vật chất của công ty

Nhà kho, bãi tập kết hàng, bộ phận vận tải của công ty sẽ ảnh hưởng tới tiến
độ giao nhận hàng hoá xuất khẩu cũng như có thể tiết kiệm được thời gian và tiền
SV: Phạm Thị Nhung – K48E6

15

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại quốc tế

bạc. Có kho bãi thì công ty có thể tập trung hàng hoá về một mối trước khi giao
hàng cho người vận tải nên nghiệp vụ này có thể đơn giản hơn. Có bộ phận vận tải
hay có những mối quan hệ với các cơ sở vận tải thì công việc chuyên chở hàng hoá
sẽ diễn ra thuận tiện, nhanh hơn và khớp với thời gian giao nhận hàng.
2.5.2. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
 Môi trường vi mô
- Nguồn hàng
Nhân tố này rất quan trọng, nó phụ thuộc vào khả năng sản xuất hàng xuất
khẩu của quốc gia. Nếu nguồn hàng tốt thì sẽ đảm bảo được số lượng cũng như chất
lượng, mẫu mã, kiểu dáng của hàng hoá, phù hợp với các điều khoản hợp đồng.
Nhưng nếu nguồn hàng có vấn đề thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các mục tiêu tiếp
theo và quy trình thực hiện hợp đồng. Hơn thế nó còn làm giảm uy tín, vị thế của
công ty trên thị trường quốc tế.
- Nhà cung cấp

Việc lựa chọn một người cung cấp hàng hóa đáng tin cậy, có đủ năng lực sẽ
quyết định đến hiệu quả của quá trình xuất khẩu. Về cơ bản người cung cấp hàng
không đáp ứng được yêu cầu của người mua thì mọi mục tiêu khác cũng không thực
hiện được, họ giao hàng không đúng thời gian cam kết thì sẽ chậm chễ giao hàng và
phải tốn thêm chi phí lưu kho, phạt hợp đồng nên ảnh hưởng tới giá. Giao hàng
không đủ về phẩm chất, số lượng cũng sẽ xảy ra những hậu quả tương tự.
-

Tình hình cạnh tranh trong nước và quốc tế

Trong nước, từ khi chuyển đổi cơ chế, quy định của nhà nước là cho bất cứ tổ
chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân cũng có thể hoạt động trong lĩnh vực xuất
khẩu miễn là có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền. Chính vì vậy mà sự bùng nổ
về số lượng các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế đã dẫn
đến sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp. Sự cạnh tranh ở đây
dưới dạng phá giá thị trường, cướp khách hàng…Cạnh tranh càng gay gắt thì càng
gây khó khăn cho doanh nghiệp xuất khẩu khi muốn thâm nhập, duy trì, mở rộng thị
trường của mình.
-

Thời tiết

SV: Phạm Thị Nhung – K48E6

16

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại


Khoa Thương mại quốc tế

Đây là nhân tố vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp tới thực hiện hợp
đồng và là nhân tố các bên không thể kiểm soát được. Nhân tố này tác động từ khâu
sản xuất đến giao hàng. Thời tiết thuận lợi sẽ đảm bảo quá trình sản xuất, giao nhận
hàng hóa diễn ra liên tục theo đúng lịch trình, nhưng thời tiết xấu thì có thể ảnh
hưởng tới chất lượng nguyên liệu, làm chậm tiến độ sản xuất và kéo dài thời gian
giao hàng. Và còn xấu hơn nữa thì có thể phá huỷ hoàn toàn quy trình thực hiện hợp
đồng xuất khẩu.
 Môi trường vĩ mô
-

Hệ thống cơ sở hạ tầng

Nhân tố này nó sẽ hạn chế hay tăng cường năng lực của doanh nghiệp, với hệ
thống giao thông vận tải thì sẽ ảnh hưởng tới thời gian, khả năng giao hàng. Hệ
thống thông tin liên lạc thì ảnh hưởng tới giao dịch quốc tế như thông tin về tình
hình tài chính của bạn hàng, các chính sách về thuế quan, ưu đãi thương mại của
nước bạn…
-

Chính sách của nước xuất khẩu, nhập khẩu

Chiến lược, chính sách và pháp luật của nước xuất khẩu, nước nhập khẩu liên
quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở cả hiện tại và tương lai. Với
chiến lược hướng về xuất khẩu mà họ đang thực hiện thì đã có một số chính sách
phát triển cụ thể cho từng giai đoạn nhằm khuyến khích các cá nhân, tổ chức kinh tế
trong đó đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế. Việc khuyến khích này
thể hiện ở các chính sách, các biện pháp liên quan đến việc tạo nguồn hàng, tạo môi

trường thuận lợi, hỗ trợ tài chính, ưu đãi thuế quan cho xuất khẩu.
-

Thị trường tài chính thế giới

Thị trường tiền tệ trên thế giới không ổn định, tỷ giá của đồng tiền trong nước
với đồng ngoại tệ trong hợp đồng có sự thay đổi nó sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả và giá
trị hợp đồng. Nếu tỷ giá hiện tại cao hơn tỷ giá hợp đồng thì giá sản phẩm bán ra sẽ
bị lỗ và suy giảm lợi nhuận từ hợp đồng. Ngược lại nếu tỷ giá hiện tại thấp hơn tỷ
giá hợp đồng thì doanh nghiệp sẽ có lợi.
-

Tình hình chính trị, kinh tế, hợp tác quốc tế

Tình hình chính trị hợp tác quốc tế thể hiện ở xu thế hợp tác giữa các quốc gia
kéo theo hình thức hình thành các hiệp định song và đa phương, các khối kinh tế
SV: Phạm Thị Nhung – K48E6

17

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại quốc tế

chính trị của một nhóm quốc gia. Các hiệp định và khối kinh tế này có những yêu
đãi về mặt thuế quan, hạn ngạch đối với các thành viên trong trao đổi thương mại
với nhau. Vì vậy mà tác động tới các thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp.

 Trên đây là một số nhân tố ảnh hưởng tới việc xuất khẩu nói chung và
thực hiện hợp đồng xuất khẩu nói riêng. Chính những sự tác động trên tạo nên môi
trường xuất khẩu vô cùng đa dạng và phức tạp cho các doanh nghiệp kinh doanh
xuất khẩu. Do vậy, các doanh nghiệp phải nắm vững môi trường kinh doanh cũng
như các nhân tố tác động tới hoạt động của mình, từ đó có thể đề ra các giải pháp cụ
thể để đối phó với các tình huống phát sinh không cần thiết.

Chương 3: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ TẠI
CÔNG TY TNHH TM & GNVT ĐẠI SƠN
3.1. Tổng quan về công ty TNHH TM&GNVT Đại Sơn
3.1.1. Giới thiệu chung về công ty
Công ty TNHH Thương mại và Giao nhận vận tải Đại Sơn là một chi nhánh
của Công ty Daesun Air & Sea Transportation, Hàn Quốc được thành lập vào tháng
12/2005. Công ty sản xuất kinh doanh trong rất nhiều lĩnh vực, trải qua hơn 10 năm
hình thành và phát triển, hiện nay công ty đã có những bước phát triển khá vững
chắc với kết quả kinh doanh khả quan.
Một số thông tin cơ bản về công ty như sau:
 Tên đầy đủ : Công ty TNHH Thương mại và Giao nhận vận tải Đại Sơn
 Đăng ký hoạt động chi nhánh lần đầu: Ngày 09 tháng 02 năm 2007 do Sở
kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp phép với mã số doanh nghiệp:
0302576142001
 Wesite: />
SV: Phạm Thị Nhung – K48E6

18

Khóa luận tốt nghiệp



×