Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Quản lý các thiết bị giáo dục tại trường trung học phổ thông chuyên năng khiếu thể dục thể thao nguyễn thị định thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
________________________________________

LÊ QUỐC TRÍ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa ho ̣c: GS.TS. NGUYỄN THỊ MỸ LỘC

HÀ NỘI – 2015


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện đề tài luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sự giúp đỡ
nhiệt tình của thầy (cô) và anh (chị) công tác tại trường trung học phổ thông
chuyên năng khiếu thể dục thể thao Nguyễn Thị Định, thành phố Hồ Chí Minh.
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành của
mình tới Cô giáo hướng dẫn tôi: GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình tới các Thầy, Cô giáo đã
trang bị cho chúng tôi những kiến thức quý giá trong 2 năm học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn
tốt nghiệp Thạc sỹ đã dành thời gian đọc và góp ý cho luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả bạn bè đồng nghiệp và
người thân đã động viên, giúp đỡ tôi có được luận văn này.
.
Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn



LÊ QUỐC TRÍ

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu và dẫn chứng đưa ra trong luận văn là hoàn toàn trung thực và không sao
chép từ bất kì một công trình nào.
Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ........................................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 2
3.1. Khách thể nghiên cứu ................................................................................. 2
3.2. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học....................................................................................... 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết .................................................. 3
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn ........................................... 4
7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ: ........................................................................ 4
8. Cấu trúc luận văn........................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ GIÁO
DỤC TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN
NĂNG KHIẾU THỂ DỤC THỂ THAO ....................................................... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 5
1.2. Một số vấn đề lý luận về thiết bị giáo dục của trường trung học phổ
thông chuyên năng khiếu thể dục thể thao ........................................................ 7
1.2.1. Khái niệm “Thiết bị giáo dục”; “Trường PTTH chuyên năng khiếu
TDTT” ............................................................................................................... 7
1.2.2. Vai trò của thiết bị giáo dục trong quá trình dạy học trường trung
học phổ thông chuyên năng khiếu thể dục thể thao ........................................ 11
1.3. Một số vấn đề lý luận về Quản lý thiết bị giáo dục trong trường trung
học phổ thông chuyên năng khiếu thể dục thể thao ........................................ 17

iii


1.3.1. Khái niệm Quản lý, Quản lý giáo dục, Quản lý nhà trường, Quản lý
thiết bị giáo dục ở trường trung học phổ thông chuyên năng khiếu thể dục
thể thao ............................................................................................................ 17
1.3.2. Mục tiêu, yêu cầu, nguyên tắc quản lý thiết bị giáo dục của trường
trung học phổ thông chuyên năng khiếu thể dục thể thao ............................... 23
1.3.3. Nội dung quản lý thiết bị giáo dục tại trường trung học phổ thông
chuyên năng khiếu thể dục thể thao ................................................................ 25

1.4. Những yếu tố tác động đến quản lý thiết bị giáo dục ở trường trung
học phổ thông chuyên năng khiếu thể dục thể thao ........................................ 26
1.4.1. Nhận thức và trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên kỹ thuật về thiết bị giáo dục trong đào tạo chuyên năng khiếu
thể dục thể thao ............................................................................................... 26
1.4.2. Sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương .......................... 27
1.4.3. Môi trường hoạt động thể dục thể thao và sự phát triển thể dục thể
thao .................................................................................................................. 27
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 28
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THIẾT BỊ
GIÁO DỤC TRƢỜNG THPT CHUYÊN NĂNG KHIẾU THỂ DỤC
THỂ THAO NGUYỄN THỊ ĐỊNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH....... 30
2.1. Vài nét khái quát về trường trung học phổ thông chuyên năng khiếu
thể dục thể thao Nguyễn Thị Định thành phố Hồ Chí Minh ........................... 30
2.2. Giới thiệu về điều tra khảo sát ................................................................ 34
2.2.1. Mục đích khảo sát ................................................................................. 34
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................. 34
2.2.3. Phương pháp khảo sát ........................................................................... 35
2.2.4. Đối tượng khảo sát ................................................................................ 35
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý thiết bị giáo dục tại trường trung
học phổ thông chuyên năng khiếu thể dục thể thao Nguyễn Thị Định,
thành phố Hồ Chí Minh................................................................................... 35
2.3.1. Thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục ở trường trung học phổ
thông chuyên năng khiếu thể dục thể thao Nguyễn Thị Định, Thành phố
Hồ Chí Minh.................................................................................................... 35
2.3.2. Thực trạng về nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về
tác dụng của thiết bị giáo dục trong dạy học của nhà trường ......................... 40
2.3.3. Thực trạng quản lý thiết bị giáo dục tại trường trung học phổ thông
chuyên năng khiếu thể dục thể thao Nguyễn Thị Định ................................... 43


iv


2.4. Đánh giá chung. ...................................................................................... 55
2.4.1. Những ưu điểm và hạn chế. .................................................................. 55
2.4.2. Nguyên nhân của tình hình yếu kém ..................................................... 58
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 60
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ GIÁO DỤC TẠI
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN NĂNG KHIẾU
THỂ DỤC THỂ THAO NGUYỄN THỊ ĐỊNH THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH ..................................................................................................... 62
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................ 62
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ....................................................... 62
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp ........................................................ 62
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển..................................... 62
3.1.4. Nguyên tắc tuân thủ chu trình quản lý .................................................. 63
3.2. Biện pháp quản lý thiết bị giáo dục tại trường trung học phổ thông
chuyên năng khiếu thể dục thể thao Nguyễn Thị Định, thành phố Hồ Chí
Minh ................................................................................................................ 63
3.2.1. Ban hành hệ thống văn bản quy định đối với hoạt động quản lý thiết
bị giáo dục ....................................................................................................... 64

3.2.2. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên về sử dụng và bảo
3.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ khai thác sử dụng hiệu quả
thiết bị giáo dục cho đội ngũ giáo viên, nhân viên ......................................... 69
3.2.4. Đổi mới đầu tư mua sắm thiết bị giáo dục để đảm bảo về chất
lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung chương trình và phương pháp
dạy học ............................................................................................................ 73
3.2.5. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động quản lý
thiết bị giáo dục ............................................................................................... 76

3.2.6. Xã hội hóa, huy động cộng đồng, các tổ chức xã hội tham gia, đống
góp cho môi trường GD TDTT nói chung và thiết bị GDTDTT nói riêng. ... 78
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 79
3.4. Khảo nghiệm tính chất cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ......... 80
3.4.1. Tính cấp thiết của các biện pháp: .......................................................... 81
3.4.2. Tính khả thi của các biện pháp .............................................................. 83
3.4.3. Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý thiết bị giáo dục .................................................................................. 84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 88

v


1. Kết luận ....................................................................................................... 88
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 90
2.1. Đối với Bộ GD&ĐT ................................................................................. 90
2.2. Đối với Sở GD&ĐT, Sở VHTT-TDTT, với lãnh đạo Thành phố .......... 90
2.3. Đối với trường THPT chuyên năng khiếu thể dục thể thao Nguyễn
Thị Định .......................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 92
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 96

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Viết đầy đủ


Chữ viết tắt

1

BGH

Ban giám hiệu

2

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

3

GD-ĐT

Giáo dục, đào tạo

4

GV

Giáo viên

5

TBGD


Thiết bị giáo dục

6

THPT

Trung học phổ thông

7

HS

Học sinh

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2. 1:

Kết quả học tập học sinh THPT năng khiếu thể dục
thể thao Nguyễn Thị Định từ 2011->2015 ................................ 33

Bảng 2. 2:

Số huy chương học sinh trường giành được THPT
năng khiếu thể dục thể thao Nguyễn Thị Định từ
2010 ->2015 ............................................................................... 34


Bảng 2. 3:

Cơ sở vật chất của trường THPT chuyên năng khiếu
thể dục thể thao Nguyễn Thị Định ............................................. 36

Bảng 2. 4:

Loại hình TBGD được trang bị của trường THPT
chuyên năng khiếu thể dục thể thao Nguyễn Thị
Định ............................................................................................ 37

Bảng 2. 5:

Nhận thức về sự cấp thiết của TBGD trong việc đổi
mới phương pháp dạy học ......................................................... 40

Bảng 2. 6:

Nhận thức về sự cấp thiết của TBGD trong việc đối
mới phương pháp dạy học ......................................................... 42

Bảng 2. 7:

Thực trạng sử dụng thiết bị giáo dục và thiết bị giáo
dục thể thao ................................................................................ 48

Bảng 2. 8:

Thực trạng và nguyên nhân sử dụng TBGD .............................. 51


Bảng 2. 9:

Thực trạng và nguyên nhân sử dụng TBGD .............................. 53

Bảng 3. 1:

Tính cấp thiết của các biện pháp ............................................... 81

Bảng 3. 2:

Kết quả khảo sát về tính khả thi của các biện pháp ................... 83

Bảng 3. 3:

Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của
các biện pháp phát triển ĐNGV ................................................. 85

viii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2. 1: Nhận thức về sự cấp thiết của TBGD trong việc đổi
mới phương pháp dạy học ......... Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2. 2: Nhận thức về sự cấp thiết của thiết bị giáo dục trong
việc đối mới phương pháp dạy học Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 3. 1: So sánh mức độ cấp thiết của các biện pháp phát
triển TBGD ................................................................................ 82
Biểu đồ 3. 2:


So sánh mức độ khả thi của các biện pháp phát triển
ĐNGV ........................................................................................ 84

Biểu đồ 3. 3: Mức độ tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả
thi ............................................................................................... 86

ix


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, tài chính là những nguồn lực mà bất
cứ nhà trường nào cũng cần phải có, đó là những nguồn lực quan trọng góp
phần tạo nên sự thành công của bất kỳ nhà trường nào. Trong các cơ sở đào
tạo lực lượng lao động có kỹ thuật cao đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước thì cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục phục vụ đào tạo
càng thể hiện rõ vai trò quan trọng. Việc quản lý, sử dụng thiết bị giáo dục
phục vụ đào tạo một cách khoa học, hiệu quả là một trong các nhân tố quyết
định chất lượng của đào tạo, đặc biệt là trong cơ sở đào tạo nghề kỹ thuật cao
hiện nay.
Đảng và nhà nước nhận thấy rõ vai trò quan trọng của phát triển giáo
dục và đào tạo, trong đó nhấn mạnh đào tạo nghề cho người lao động. Điều
này được thể hiện trong việc hoạch định các chiến lược kinh tế - xã hội của
đất nước, đó là luôn đặt con người và vấn đề giải quyết việc làm ở vị trí trọng
tâm, lấy lợi ích của người lao động làm điểm xuất phát của mọi chương trình,
kế hoạch phát triển của mình.
Đại hội toàn quốc lần thứ IX Đảng ta đã khẳng định “ Phát triển giáo
dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.
Trường THPT chuyên năng khiếu thể dục thể thao nhằm đào tạo những

con người khỏe mạnh, có trí tuệ, có năng khiếu thể dục thể thao phát huy tối
đa năng lực riêng bản thân về thể thao và trình độ văn hóa đạt chuẩn THPT.
Đối với một trường chuyên về lĩnh vực thể dục thể thao thì vấn đề thiết bị, cơ
sở vật chất là sự sống còn của nhà trường. Những năm gần đây, nhà trường đã
có những chuyển biến mạnh mẽ cả về quy mô đào tạo, loại hình đào tạo kéo
theo số lượng cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục bao gồm các thiết bị, máy móc,

1


vật tư phục vụ cho đào tạo tăng lên rất lớn, việc quản lý và khai thác sử dụng
các tài sản này đã góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, tuy nhiên tới nay
công tác quản lý thiết bị giáo dục có một số điểm không còn phù hợp với quy
mô của nhà trường, chưa phát huy được tối đa hiệu quả việc sử dụng tài sản
phục vụ nhiệm vụ đào tạo đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Hiện nay, Trường Trung học phổ thông chuyên năng khiếu thể dục thể
thao Nguyễn Thị Định TP.HCM tập trung đào tạo những môn thể thao mũi
nhọn như: môn điền kinh; bơi lội; bóng đá; bóng chuyền; võ Vovinam; võ
taekwondo...thiết bị giáo dục sẽ đa dạng hơn, nhiều hơn và việc sử dụng có
hiệu quả hệ thống thiết bị này là vấn đề đối với các nhà quản lý của nhà
trường. Bản thân học viên là cán bộ quản lý chuyên môn huấn luyện năng
khiếu thể dục thể thao và cơ sở vật chất thiết bị thể thao….nên có nhiều trăn
trở, suy nghĩ về vấn đề này.
Chính vì vậy việc nghiên cứu đề tài “Quản lý thiết bị giáo dục tại
trường THPT chuyên năng khiếu Thể dục thể thao Nguyễn Thị Định, thành
phố Hồ Chí Minh” là việc cấp thiết để nguồn lực của nhà trường được sử
dụng một cách hiệu quả, nhà trường hoàn thành được sứ mạng cao cả của
mình đối với xã hội.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng quản lý thiết bị

giáo dục của trường THPT chuyên năng khiếu Thể dục thể thao Nguyễn Thị
Định, thành phố Hồ Chí Minh, đề xuất một số biện pháp quản lý thiết bị nhằm
nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Thiết bị phục vụ dạy học tại trường Trung học phổ thông chuyên năng
khiếu thể dục thể thao.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý thiết bị giáo dục tại trường THPT chuyên năng khiếu Thể dục

2


thể thao Nguyễn Thị Định, thành phố Hồ Chí Minh
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay việc quản lý trang bị, sử dụng và bảo quản TBGD tại trường
THPT chuyên năng khiếu Thể dục thể thao Nguyễn Thị Định, thành phố Hồ
Chí Minh có nhiều điểm mạnh nhưng còn có những hạn chế nên dẫn đến hiệu
quả sử dụng TBGD chưa cao.
Nếu nghiên cứu đề xuất được những biện pháp quản lý việc trang bị, sử
dụng và bảo quản TBGD phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục THPT và
thực trạng nhà trường thì sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng của TBGD và góp
phần nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý thiết bị giáo dục tại trường THPT

chuyên năng khiếu thể dục thể thao
1.2. Khảo sát thực trạng các biện pháp quản lý việc trang bị, bảo quản

và sử dụng TBGD tại trường THPT chuyên năng khiếu Thể dục thể thao

Nguyễn Thị Định, thành phố Hồ Chí Minh
1.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý việc trang bị, bảo quản và sử

dụng TBGD tại Trường THPT chuyên năng khiếu Thể dục thể thao Nguyễn
Thị Định, thành phố Hồ Chí Minh
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Các số liệu sử dụng trong luận văn từ năm 2011 đến 2015
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện việc nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Tổng hợp, phân tích, so sánh các văn bản, nghị quyết của Đảng, các

văn bản của Nhà nước, các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục
và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh về công tác quản lý việc bảo quản và sử
dụng TBGD. Các công trình nghiên cứu về lý luận về trang bị, bảo quản và sử

3


dụng TBGD.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát việc bảo quản và sử dụng TBGD
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi tìm hiểu việc trang bị, sử dụng

và bảo quản TBGD và các biện pháp quản lý việc trang bị, sử dụng và bảo
quản TBGD.
-Phương pháp phỏng vấn .

7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ:

Sử dụng toán thống kê để phân tích và xử lí số liệu khảo sát.
8. Cấu trúc luận văn
Trong luận văn, ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu
tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn được trình bày gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thiết bị giáo dục tại trường trung
học phổ thông chuyên năng khiếu thể dục thể thao
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thiết bị giáo dục tại trường
THPT chuyên năng khiếu thể dục thể thao Nguyễn Thị Định, thành phố Hồ
Chí Minh
Chương 3: Biện pháp quản lý thiết bị giáo dục của trường THPT
chuyên năng khiếu thể dục thể thao Nguyễn Thị Định, thành phố Hồ Chí
Minh

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ GIÁO DỤC TẠI
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN NĂNG KHIẾU
THỂ DỤC THỂ THAO
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Thiết bị giáo dục là một thành tố của quá trình dạy học, được hình
thành và phát triển cùng với lịch sử hình thành và phát triển của quá trình dạy
học. Lúc đầu khi xã hội còn ở trình độ phát triển thấp nhà trường ở trạng thái
đơn giản, cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục có nội hàm đơn giản. Khi kinh tế,
xã hội và giáo dục ngày càng phát triển thì thiết bị giáo dục ngày càng phát
triển nhiều về số lượng, đa dạng về mẫu mã và chủng loại, thì vấn đề đặt ra là
làm sao để tổ chức quản lý việc sử dụng TBGD cho hiệu quả. Đây là nhiệm
vụ nặng nề đối với các cấp quản lý giáo dục, mà trực tiếp là những nhà quản
lý ở các cơ sở giáo dục.

Chính vì vậy, vấn đề quản lý cơ sở vật chất trường học nói chung và
quản lý việc sử dụng TBGD nói riêng đã được nhiều tổ chức và cá nhân
nghiên cứu.
Trần Quốc Bảo với đề tài: “Các biện pháp quản lý của hiệu trưởng
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ cho việc
dạy và học ở trường THPT công lập Thành phố Hồ Chí Minh” [1] qua đề tài
tác giả khảo sát và phân tích thực trạng quản lý cơ sở vật chất – kỹ thuật ở
trường tại thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý của
hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật phục
vụ cho việc dạy và học ở trường THPT công lập tại thành phố Hồ Chí Minh.
Tô Xuân Giáp với công trình: “Phương tiện dạy học hướng dẫn chế tạo
và sử dụng”[15]. Tác giả đã đưa ra những cơ sở phân loại và phân loại
phương tiện dạy học, cách thức lựa chọn, thiết kế, chế tạo, sử dụng phương
tiện dạy học và các điều kiện để đảm bảo sử dụng có hiệu quả phương tiện

5


dạy học. Theo tác giả: “Phương tiện dạy học được sử dụng đúng, có tác dụng
làm tăng hiệu quả sư phạm của nội dung và phương pháp dạy học lên rất
nhiều”[14, tr.43]. Tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận của việc sử dụng đa
phương tiện trong dạy học và xây dựng quy trình sử dụng đa phương tiện
trong dạy học môn Giáo dục học cho sinh viên cao đẳng sư phạm khu vực
Đồng bằng sông Cửu Long.
Trong cuốn: “Một số vấn đề lí luận và thực tiễn của việc xây dựng sử
dụng cơ sở vật chất và TBGD ở trường phổ thông Việt Nam”[13] tác giả Trần
Quốc Đắc chủ biên, đã đưa ra các quan điểm làm cơ sở cho việc sử dụng
TBGD, xác định vị trí, vai trò của cơ sở vật chất TBGD ở trường phổ thông.
Các tác giả trong công trình nghiên cứu trên đã nhận định: “TBGD phải được
sử dụng, hiệu quả sử dụng là mục tiêu cơ bản nhất và là mục tiêu duy nhất của

toàn bộ công tác thiết bị trường học. Sử dụng có hiệu quả TBGD là một
nhiệm vụ nặng nề, khó khăn của người thầy giáo. Điều này đòi hỏi người thầy
giáo phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao với yêu cầu sử dụng TBGD.
Người GV không những cần hiểu biết về TBGD, về kỹ thuật sử dụng chúng
mà còn hiểu sâu về phương pháp dạy học với yêu cầu sử dụng TBGD: sử
dụng TBGD với mục đích gì, lúc nào, liều lượng bao nhiêu, đặc điểm tâm lí
HS ra sao; HS cần tham gia hoạt động như thế nào khi dạy học có sử dụng
TBGD, sử dụng TBGD như thế nào để khơi dậy lòng say mê học tập, phát
huy tính tích cực, năng lực sáng tạo và bồi dưỡng nhân cách cho HS” [13,
tr.29]. Trong cuốn: “Quản lý giáo dục” [19] do Bùi Minh Hiền chủ biên, ở
chương 10 đã đề cập đến các vấn đề lí luận về vai trò của TBGD trong sự phát
triển hệ thống giáo dục quốc dân, phân loại các nhóm TBGD mà người quản
lý cần bao quát và đưa ra một số nguyên tắc và giải pháp quản lý TBGD ở
nhà trường THPT trong giai đoạn hiện nay.
Ở Việt Nam, việc đầu tư, mua sắm TBGD còn hạn hẹp. Theo qui định
của Thông tư số 30 Liên bộ Tài chính - GD&ĐT, ngày 24-7-1990 thì kinh phí
dành cho mua sắm sách và thiết bị giáo dục là 6-10% ngân sách giáo dục,

6


nhưng theo số liệu mới nhất, trong thực tế bình quân cả nước chỉ đạt 3,7%;
trong đó dành cho mua sắm TBGD là 1,5%. Điều đó cho thấy TBGD còn
thiếu nhiều so với yêu cầu, vì vậy vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý giáo dục
nói chung là cần phải nghiên cứu thực trạng đơn vị mình, có kế hoạch đầu tư,
mua sắm TBGD phù hợp với điều kiện vùng miền và địa phương mình; công
tác quản lý sử dụng TBGD cũng cần được tăng cường, nâng cao hơn nữa.
Nhận thức được vai trò của TBGD đối với đổi mới giáo dục và nâng
cao chất lượng dạy học, giáo dục, Sở GD&ĐT đã quan tâm chỉ đạo cho
trường thực hiện các yêu cầu về quản lý, bảo quản, sử dụng TBGD, quy định

trách nhiệm của Hiệu trưởng trường phổ thông trong việc: Tổ chức nghiệm
thu và tiếp nhận TBGD; sử dụng phòng tốt nhất trong trường làm phòng chứa
TBGD; cán bộ quản lý TBGD phải là người có năng lực được đào tạo và bồi
dưỡng về nghiệp vụ quản lý và sử dụng TBGD, phải có nội quy phòng
TBGD; phải có các loại sổ quản lý và sử dụng TBGD; việc sắp xếp TBGD
phải đảm bảo tính khoa học thuận tiện cho việc sử dụng, quản lý và kiểm kê;
phải coi trọng đúng mức việc bào quản, bảo dưỡng TBGD; Phải mua sắm bổ
sung các TBGD đã tiêu hao hàng năm; Xây dựng phòng học bộ môn; Kiểm
kê thiết bị cuối năm....Những quy định này đã phản ánh phần nào nội dụng
quản lý TBGD tại trường THPT mà tác giả luận văn có thể dựa vào đó để làm
sáng tỏ hơn nữa khái niệm “Quản lý thiết bị giáo dục tại trường THPT”.
Cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý TBGD tại trường
THPT chuyên năng khiếu TDTT Nguyễn Thị Định. Do đó đề tài nghiên cứu
về “Quản lý thiết bị giáo dục tại trường trung học phổ thông chuyên năng
khiếu thể dục thể thao Nguyễn Thị Định-Thành phố Hồ Chí Minh” là hết sức
cấp thiết.
1.2. Một số vấn đề lý luận về thiết bị giáo dục của trƣờng trung học phổ thông
chuyên năng khiếu thể dục thể thao

1.2.1. Khái niệm “Thiết bị giáo dục”; “Trường PTTH chuyên năng khiếu
TDTT”

7


1.2.1.1. Thiết bị giáo dục
Nói đến TBGD là nói đến mặt cơ sở vật chất của kết cấu nhà trường.
Theo Phạm Văn Thuần: “Cơ sở vật chất – TBGD là những hệ thống
các phương tiện vật chất và kỹ thuật khác nhau được sử dụng để phục vụ việc
giáo dục và đào tạo toàn diện học sinh trong nhà trường hoặc cơ sở giáo dục

[32, tr.2].
Nó vận động, phát triển cùng với nhịp biến đổi của cơ sở vật chất toàn
xã hội nói chung trong từng thời kỳ tiến hoá. Khi xã hội còn ở trình độ phát
triển thấp tương ứng với sự tồn tại của nhà trường ở trạng thái giản đơn, sơ
khai thì nội hàm của TBGD trong nhà trường rất nhỏ, khi cần hiểu là dụng cụ
sơ khai sử dụng trong quá trình dạy học. Nhưng khi xã hội phát triển ở trình
độ cao, sự tham gia sâu rộng của công nghệ khoa học kỹ thuật vào mọi lĩnh
vực của xã hội thì kết cấu vật chất của nhà trường đã phong phú hơn rất
nhiều, kéo theo sự đa dạng trong phạm vi TBGD. Chính sự tác động mạnh
mẽ, mang tính quyết liệt đó đã nảy sinh hiện tượng nhà trường hiện đại với sự
xuất hiện của quá trình đào tạo hiện đại bao gồm nội dung, phương pháp mới
và cơ sở vật chất tiên tiến, bắt kịp thời đại nhằm chuyển tải hiệu quả nhất
những thay đổi trong bản chất nội dung, phương pháp đó. Bởi vậy, TBGD
đóng vai trò như cầu nối các yếu tố trong quá trình chuyển tải nội dung đào
tạo.
TBGD còn có những cách gọi khác nhau như công cụ dạy học, phương
tiện dạy học, học cụ, đồ dùng dạy học,... nhưng cách gọi thống nhất và phổ
biến nhất vẫn là TBGD.
TBGD là một trong những thành tố của quá trình dạy học, có vai trò
quan trọng ảnh hưởng đến kết quả hoạt động dạy học. Nó là tập hợp những
vật mang tin và truyền tin, đóng vai trò hỗ trợ để thực hiện các mục đích,
nhiệm vụ cũng như nội dung của quá trình dạy học. Hay nói cách khác,
TBGD chính là tập hợp toàn bộ những trang thiết bị đồ dùng, dụng cụ phục
vụ cho việc giảng dạy và học tập.

8


Tác giả Nguyễn Ngọc Quang nhìn nhận: “Phương tiện dạy học bao
gồm mọi thiết bị kỹ thuật từ đơn giản đến phức tạp được dùng trong quá trình

dạy học làm dễ dàng cho sự truyền đạt và lĩnh hội kiến thức, kỹ xảo”[27].
Trần Doãn Quế cho rằng: “Phương tiện dạy học là tất cả phương tiện
cấp thiết giúp đỡ GV hay học sinh tổ chức và tiến hành hợp lý, hiệu quả quá
trình giáo dục và giáo dưỡng ở các cấp học, ở các lĩnh vực các môn học để có
thể thực hiện những yêu cầu của chương trình giảng dạy.”
Có thể thấy, quan điểm của các nhà khoa học khi nói đến phương tiện
dạy học chính là nói đến TBGD, thường trọng tâm vào hai ý chính:
- TBGD là bộ phận xuất hiện trong quá trình dạy học.
- TBGD được sử dụng nhằm mục đích truyền tải thông tin của quá trình
dạy học tới người học.
Theo quan điểm người viết, cách hiểu đơn giản, ngắn gọn và cơ bản
nhất về TBGD như sau:
“Thiết bị giáo dục là bộ phận của cơ sở vật chất nhà trường, bao gồm
toàn bộ những dụng cụ, phương tiện được sử dụng nhằm truyền đạt hiệu quả
nội dụng của quá trình dạy học.”
1.2.1.2. Phân loại thiết bị giáo dục
Hiện nay trong danh mục TBGD cho bậc học phổ thông Việt Nam (kể
cả giáo dục chính quy và giáo dục không chính quy) mà Bộ GD&ĐT đã ban
hành bao gồm các loại hình chính như sau:
- Tranh ảnh sách giáo khoa, bản đồ giáo khoa, mô hình mẫu vật, dụng
cụ phim đèn chiếu, máy đo nhịp tim, máy đo tốc độ.v.v.
- Bản trong dùng cho máy chiếu qua đầu, băng, đĩa ghi âm bằng
hình, đĩa hình
- Phần mềm dạy học (mô hình mô phỏng, thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô
phỏng...)
- Giáo án điện tử, bài giảng điện tử, giáo án kỹ thuật số.
- Website học tập Phòng thí nghiệm ảo mô hình dạy học điện tử.

9



1.2.1.3. Thiết bị giáo dục thể dục thể thao
Thiết bị giáo dục thể dục thể thao là một bộ phận cơ sở vật chất của nhà
trường, bao gồm toàn bộ dụng cụ, phương tiện giúp việc truyền đạt tốt các
môn học thể dục thể thao.
Vậy có thể thấy TBGD thể thao chứa những đặc điểm cốt yếu, nổi
bật sau:
Một là, TBGD thể thao là công cụ thống nhất, biện chứng trong quá
trình sử dụng giữa người dạy và người học. Người dạy sử dụng TBGD thể
thao như phương tiện khai thác thông tin trong quá trình truyền đạt, còn người
học tiến hành những thao tác với TBGD thể thao để lĩnh hội kiến thức, luyện
tập kỹ năng. Nói cách khác, người dạy và người học đều là chủ thể của quá
trình tác động lên TBGD thể thao, cùng nhau hành động tương hợp để chiếm
lĩnh nội dung đào tạo, thực hiện mục tiêu đào tạo và sử dụng phương pháp
đào tạo.
Hai là, TBGD thể thao có tính sư phạm định hướng cao, có tác động
tích cực đến tư tưởng, tình cảm và độ tin cậy, tự tin trong quá trình truyền đạt,
lĩnh hội kiến thức giữa người dạy và người học.
Ba là, bản thân TBGD thể thao không chỉ đơn thuần tồn tại ở dạng tĩnh
mang thông tin mà nó còn thể hiện ở dạng động là vật truyền đạt thông tin.
Bốn là, TBGD thể thao là công cụ để giám sát, đánh giá, kiểm tra định
tính, định lượng kết quả của quá trình lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng, có
tác động quan trọng giúp cho người dạy nâng cao khả năng tổ chức, điều
khiển quá trình dạy học thúc đẩy người học biết cách điều chỉnh khả năng tự
học của bản thân.
1.2.1.4. Trường trung học phổ thông chuyên năng khiếu thể dục thể
thao
Trường THPT chuyên Năng khiếu thể dục thể thao có sứ mạng đào tạo
học sinh vừa có trình độ văn hóa phổ thông vững vàng, vừa có điều kiện phát
triển tài năng thể dục thể thao. Điểm đáng lưu ý là bên cạnh việc học tập các


10


nội dụng chuyên thể dục thể thao, học sinh khối chuyên của trường vẫn được
học văn hóa theo chương trình phổ thông và được chuyển qua học khối không
chuyên của trường nếu trong quá trình học không phát triển được năng khiếu
thể dục thể thao.
Trường chuyên năng khiếu thể dục thể thao nhằm đào tạo HS từ lớp 6
đến lớp 12 có trình độ văn hóa phổ thông vững vàng, song song đó phát huy
năng khiếu thể dục thể thao vốn có của HS để đào tạo bổ sung cho lực lượng
vận động viên, huấn luyện viên thể dục thể thao. Trường nào đào tạo nhân tài
thì cũng đóng góp cho sự nghiệp thể dục thể thao chung của Thành phố và cả
nước. Tuy nhiên trường năng khiếu thể dục thể thao trước đây do lệ thuộc
nhiều về thời gian luyện tập thi đấu nên học sinh phải theo học chương trình
văn hóa bổ túc. Chính điều này đã khiến nhiều HS có năng khiếu tốt
nhưng gia đình không muốn con em phải theo chương trình bổ túc đã bỏ
hẳn con đường thể dục thể thao, làm thiệt thòi cho nền thể dục thể thao thành
phố. Do đó, hiện nay ở trường chuyên thể dục thể thao ngoài các nội dung
chuyên thể dục thể thao, HS được học chương trình văn hóa phổ thông như
những trường THPT khác. Như vậy, trường đã được chuẩn bị cơ sở vật
chất có thể đáp ứng tốt việc học văn hoá và cả năng khiếu tại trường, nên có
thể chủ động sắp xếp thời gian, lịch học tập và luyện tập cũng như thi đấu.
1.2.2. Vai trò của thiết bị giáo dục trong quá trình dạy học trường trung học
phổ thông chuyên năng khiếu thể dục thể thao
Như đã biết, mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo, phương pháp đào
tạo, quy trình đào tạo là các yếu tố quyết định TBGD về các mặt: Trang bị
cái gì? Trang bị cho môn nào? Sử dụng nó như thế nào? Ai là người quản
lý? Muốn vậy để trang bị và quản lý TBGD được tốt trước hết ta phải nghiên
cứu kỹ mục tiêu, chương trình đào tạo thì công tác quản lý TBGD mới đạt

kết quả cao.
Ngược lại, TBGD là nhân tố thuộc cơ sở vật chất trường học, TBGD có
ý nghĩa to lớn đối với việc thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục của Đảng

11


và Nhà nước. Cụ thể nó là cầu nối để người học, người dạy cùng hành động
tương hợp với nhau, sử dụng phương pháp đào tạo chiếm lĩnh được nội dung
và mục tiêu đào tạo góp phần quyết định chất lượng đào tạo, hỗ trợ đắc lực
cho thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.
Mặt khác, TBGD là đối tượng của công tác QLGD. Một mâu thuẫn lớn
hiện nay là điều kiện để dạy học còn thấp nhưng xã hội đòi hỏi ngày càng cao
về chất lượng dạy học. Những thí nghiệm chứng minh còn thiếu và những thí
nghiệm thực hành lại càng thiếu hơn. Trường vẫn còn tình trạng “dạy chay”,
phương pháp dạy học “đọc - chép” là phổ biến. Những lý luận về lấy người
học làm trung tâm xem ra không dễ thực hiện.
1.2.2.1. Thiết bị giáo dục nâng cao năng lực nhận thức và rèn kỹ năng
của học sinh
TBGD là công cụ nhận thức của học sinh, là sự cụ thể hoá nội dung dạy
học và rèn luyện kỹ năng (Nó có thể trở thành nguồn tri thức quan trọng cho
người học, nó có vai trò là đối tượng của nhận thức và rèn luyện kỹ năng).
TBGD là công cụ hoạt động học, là điều kiện chiếm lĩnh kiến thức kỹ
năng kỹ xảo một cách dễ dàng. Nó không chỉ tham gia xây dựng biểu tượng
phương thức hành động mà còn tham gia kiểm tra, kiểm soát, đánh giá quá
trình và kết quả hoạt động, vì thế người học có thể điều chỉnh hoạt động cho
phù hợp. Nhờ nó mà hoạt động học trở nên đa dạng và hấp dẫn hơn tạo sự say
mê, hứng thú trong học tập. Nó giúp cho người học nhớ lâu các kiến thức, các
ấn tượng, khắc sâu trong trí nhớ người học.
Thực hiện chức năng trực quan hoá hoạt động nhận thức của người học.

Để thay thế cho các sự vật hiện tượng và các quá trình xảy ra trong thực hiện
mà người dạy cũng như người học không thể tiếp cận trực tiếp. Ngoài ra, nó
còn giúp người học làm quen các yếu tố các mối quan hệ bên ngoài, bên trong
của đối tượng học tập. Có thể hiểu sâu sắc nội dung vấn đề đồng thời còn biết
cách tiến hành nghiên cứu tìm hiểu chuyên môn mà mình yêu thích.
Chúng ta biết rằng, nhận thức là sự phản ánh thực tiễn trong bộ não con

12


người, con người nhận thức được thế giới bên ngoài là nhờ hệ thống tín hiệu
thứ nhất và thứ hai mà hệ thống tín hiệu thứ nhất là cơ sở. Người ta không thể
hiểu được khi dùng ngôn ngữ để mô tả khái niệm, một hiện tượng nếu không
có biểu tượng ban đầu nào đó. Vì vậy, trong nhiều trường hợp phải xây dựng
các khái niệm, các thuyết từ sự quan sát thực tiễn. Để quan sát thực tiễn người
ta tạo ra các hiện tượng tự nhiên bằng phương pháp nhân tạo. Hoặc cho học
sinh quan sát hình ảnh các hiện tượng ấy nghĩa là sử dụng các TBGD. Chúng
chẳng những cung cấp kiến thức bền vững chính xác mà còn giúp kiểm tra lại
tính đúng đắn của các kiến thức lý thuyết, sửa chữa, bổ sung, đánh giá lại kiến
thức lí thuyết nếu không phù hợp với thực tiễn.
Trong quá trình nhận thức thế giới vĩ mô, vai trò của TBGD vô cùng
quan trọng, với các cơ quan cảm giác thông thường lúc này ta không thể quan
sát được các hiện tượng thực tiễn mà phải dùng công cụ để cho phép con
người đi sâu vào thế giới vật chất nằm sau giới hạn tri giác của các giác quan.
Do đó nhờ công cụ con người có khả năng phát hiện ra một số tính chất của
vật chất lớn hơn nhiều so với khi không sử dụng nó. Sự nghiên cứu lịch sử
khoa học hiện đại cũng cho thấy rằng, mỗi lần có những công cụ mới lại có
những tiến bộ mới trong quá trình nhận thức thế giới, vì vậy có thể nói rằng:
“Việc nhận thức thế giới vi mô luôn gắn với công cụ, hay cụ thể hơn việc
nhận thức thế giới của học sinh với TBGD”.

Ngoài ra, trong quá trình đào tạo chúng ta không những cần đào tạo
những con người nắm vững các kiến thức khoa học mà còn cần giỏi thực
hành, có bàn tay khéo léo thực hiện những điều mà bộ óc suy nghĩ. Nếu
không có điều đó thì những hiểu biết của con người chỉ dừng lại ở mức
nhận thức lý thuyết chưa thể tác động vào thực tiễn để tái tạo lại thế giới và
cải tạo nó.
Nhận thức lí luận và vận dụng nó vào thực tiễn là hai mặt của quá trình
nhận thức nhưng giữa chúng có một khoảng cách rất xa mà chúng ta không
thể vượt qua được nếu không thông qua những hoạt động thực hành. Qua hoạt

13


động thực tiễn, cấu trúc của các vật và phương pháp hoạt động đối với chúng
dần dần chuyển vào vỏ não biến thành nhận thức cấu trúc của các vật và
phương pháp hoạt động trí tuệ đối với chúng, logic hoạt động thực tiễn
chuyển vào vỏ não và biến thành logic tư duy. Do đó qua công tác thực hành
với TBGD năng lực nhận thức của học sinh tăng lên.
Trong quá trình làm việc với các thiết bị giáo dục, các kiến thức lý
thuyết mà học sinh tiếp thu trên lớp thường ở dạng tĩnh và cô lập với kiến
thức khác, sẽ tác động tương hỗ làm cho chúng trở nên sinh động, làm lộ rõ
bản chất và khả năng của chúng.
Trong quá trình làm việc với các TBGD, hứng thú nhận thức của học
sinh được kích thích, vì tiếp xúc với thực tiễn, tư duy của học sinh luôn được
đặt trước những tình huống mới, mỗi học sinh phải tìm tòi, suy nghĩ phát triển
trí sáng tạo.
Qua làm việc với các TBGD, tính kiên trì, cẩn thận, chính xác, kỷ luật
được rèn luyện, đó là những phẩm chất rất cấp thiết đối với người lao động và
phải được hình thành qua một quá trình rèn luyện lâu dài, bằng những hoạt
động thực hành đa dạng.

1.2.2.2. Thiết bị giáo dục vật chất hoá phương pháp đào tạo, làm tăng
năng suất lao động của giáo viên và học sinh
TBGD là công cụ lao động của GV và học sinh, vật chất hoá phương
pháp đào tạo. Góp phần tích cực vào giải phóng sức lao động của thầy trò tạo
điều kiện cho hoạt động dạy học diễn ra hợp lý, đúng quy luật. Nó cung cấp
cho người học thông tin chính xác chắc chắn về các quá trình diễn ra phức tạp
và trừu tượng mà bình thường bằng ngôn ngữ người dạy diễn đạt rất khó
khăn. Nó kích thích, tích cực hóa các thao tác tư duy như phân tích, tổng
hợp... làm cho tư duy trừu tượng phát triển mạnh mẽ hơn. Lao động của người
dạy sẽ được giảm nhẹ, từ đó họ có thời gian phân tích các vấn đề trong bài
dạy và huy động người học trực tiếp tham gia phát hiện và lĩnh hội các tri
thức mới. Người học được giảm thiểu sự đầu tư sức lực và thời gian khi tiếp

14


cận lĩnh hội tri thức mới.
Sống trong xã hội hiện đại con người phải tư duy và hoạt động chính
xác, nhanh chóng, điều đó không thể có được khi sử dụng trong nhà trường
những phương tiện thô sơ với lối dạy từ chương và kém hiệu quả, từ việc dạy
học bằng miệng như hiện nay. Khi nhà trường được trang bị đầu tư TBGD,
những phương pháp làm việc của thầy và trò sẽ thay đổi, phong cách tư duy
và hành động do đó cũng được hiện đại hoá. TBGD đóng vai trò quan trọng
trong việc năng suất lao động không ngừng tăng lên. Việc sử dụng các TBGD
hiện đại vào nhà trường sẽ cho phép giới thiệu những kiến thức chính xác cho
nhiều học sinh hơn. Năng suất lao động ở đây thể hiện ở chất lượng kiến thức
truyền thụ, khả năng tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh,... điều đó
cho phép rút ngắn thời gian học.
Các thiết bị hiện đại mở ra khả năng to lớn cho công tác dạy học.
Chúng không chỉ cho phép thông báo kiến thức đồng thời cho số lớn học sinh

mà còn có thể điều khiển tối ưu hoá quá trình học tập của họ. Đó là điều vô
cùng quan trọng và là một trong những đặc điểm của nhà trường hiện đại.
1.2.2.3. Thiết bị giáo dục góp phần làm cho quá trình đào tạo có chất
lượng, hiệu quả
Là nguồn thông tin thể hiện nội dung dạy học gây cảm xúc và tạo biểu
tượng về đối tượng học tập: cấu tạo sự vật, hình dáng, kích thước, cắt bổ bên
trong, mối liên hệ các yếu tố bộ phận của sự vật, sự biến đổi phát triển của sự
vật hiện tượng.
Một nền giáo dục tiên tiến đòi hỏi mục tiêu đào tạo phải luôn bắt kịp
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, đôi khi nó còn phải đi trước một bước để
định hướng lại cho quá trình kinh tế - xã hội. Yêu cầu này đặt ra cho mọi nền
kinh tế giáo dục phải thường xuyên cải tiến nội dung đào tạo, phương pháp
đào tạo. Yêu cầu cải tiến nội dung, phương pháp đào tạo chỉ có thể thực hiện
được khi có TBGD đủ mạnh theo sự tiến bộ của nội dung và phương pháp
đào tạo.

15


×