Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Nghiên cứu tuổi xương đốt sống cổ trên phim sọ nghiêng và ứng dụng khảo sát sự tăng trưởng xương hệ thống sọ mặt giai đoạn 8 18 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.59 MB, 148 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH

HỒ THỊ THÙY TRANG

NGHIÊN CỨU TUỔI XƯƠNG ĐỐT SỐNG CỔ
TRÊN PHIM SỌ NGHIÊNG VÀ ỨNG DỤNG KHẢO SÁT
SỰ TĂNG TRƯỞNG XƯƠNG HỆ THỐNG SỌ MẶT
GIAI ĐOẠN 8-18 TUỔI

Chuyên ngành: Răng - Hàm - Mặt
Mã số: 62720601

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2015


i

MỤC LỤC
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục hình
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ

i


iii
iv
vi
viii

ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………………………………
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................

1
4

1.1.Sự tăng trưởng xương hệ thống sọ mặt giai đoạn 8-18 tuổi…………………………
1.1.1.Nhắc lại giải phẫu học và cơ chế tăng trưởng xương hệ thống sọ mặt………………
1.1.2.Các giai đoạn tăng trưởng cơ thể sau sinh…………………………………………..
1.1.3.Tăng trưởng hệ thống sọ mặt giai đoạn 8-18 tuổi……………………………………
1.1.4.Thay đổi hình dạng và vị trí của xương……………………………………………..
1.2.Theo dõi sự tăng trưởng xương hệ thống sọ mặt trong giai đoạn 8-18 tuổi………
1.3.Phương pháp đánh giá trưởng thành xương – tuổi xương………………………...
1.3.1.Khái niệm trưởng thành xương – tuổi xương………………………………………..
1.3.2.Phương pháp đánh giá trưởng thành xương bàn-cổ tay (BCT)……………………...
1.3.3.Phương pháp đánh giá trưởng thành xương đốt sống cổ (ĐSC)……………………..
1.4.Nghiên cứu sự tăng trưởng xương hệ thống sọ mặt trên phim sọ nghiêng……….

4
4
10
11
11
13
14

14
14
18
25

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................

30

2.1.Đối tượng nghiên cứu………………………………………………………………...
2.1.1.Mẫu 1: xác lập công thức tuổi xương đốt sống cổ (TXĐSC)……………………….
2.1.2.Mẫu 2: khảo sát sự tăng trưởng xương hệ thống sọ mặt giai đoạn 8-18 tuổi theo
tuổi năm sinh và tuổi xương đốt sống cổ………………………………………………….
2.1.3.Tiêu chuẩn chọn mẫu………………………………………………………………..
2.1.4.Tiêu chuẩn loại trừ ………………………………………………………………….
2.2.Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………………….
2.2.1.Thiết kế nghiên cứu………………………………………………………………….
2.2.2.Quy trình nghiên cứu………………………………………………………………..
2.2.3.Phương tiện nghiên cứu……………………………………………………………..
2.2.4.Tiến trình thực hiện ...………………………………………………………………..
2.2.5.Đánh giá độ tin cậy và chính xác của phương pháp nghiên cứu…………………….
2.2.6.Sơ đồ nghiên cứu…………………………………………………………………….
2.3.Các biến nghiên cứu………………………………………………………………….
2.4.Xử lý số liệu thống kê………………………………………………………………...
2.5.Đạo đức nghiên cứu y học …………………………………………………………..

30
30

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ……………………………………………………………….


48

3.1. Xác lập công thức tuổi xương đốt sống cổ………………………………………….
3.2. Khảo sát sự tăng trưởng xương hệ thống sọ mặt…………………………………..

48
50

30
31
32
32
32
32
42
42
44
45
46
46
47


ii

3.2.1.Mẫu nghiên cứu khảo sát sự tăng trưởng xương hệ thống sọ mặt ………..…………
3.2.2. Các giai đoạn tuổi xương đốt sống cổ theo tuổi năm sinh………………………….
3.2.3.Kích thước xương hệ thống sọ mặt giai đoạn 8-18 tuổi theo tuổi năm sinh và tuổi
xương đốt sống cổ…………………………………………………………………………

3.2.4.Tốc độ tăng trưởng kích thước xương hệ thống sọ mặt giai đoạn 8-18 tuổi theo
tuổi năm sinh và tuổi xương đốt sống cổ ………………………………………………….

50
52

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN……………………………………………………………..

79

4.1.Công thức tuổi xương đốt sống cổ ………………………………………………….
4.1.1.Đánh giá tăng trưởng hệ thống sọ mặt giai đoạn 8-18 tuổi theo tuổi xương đốt
sống cổ……………………………………………………………………………………
4.1.2. Phương pháp xác định tuổi xương đốt sống cổ …………………………………...
4.1.3. Xác lập công thức tuổi xương đốt sống cổ cho nhóm người Việt…………………
4.2. Kích thước xương hệ thống sọ mặt giai đoạn 8-18 tuổi theo tuổi năm sinh
và tuổi xương đốt sống cổ ……………………………………………………………...
4.2.1.Chọn lựa các biến số nghiên cứu về kích thước xương hệ thống sọ mặt …………
4.2.2.Các giai đoạn tuổi xương đốt sống cổ theo tuổi năm sinh…………………………
4.2.3.Thay đổi kích thước xương hệ thống sọ mặt giai đoạn 8-18 tuổi theo tuổi năm
sinh và tuổi xương đốt sống cổ ………………………………………………………….
4.3.Tốc độ tăng trưởng xương hệ thống sọ mặt giai đoạn 8-18 tuổi theo tuổi năm
sinh và tuổi xương đốt sống cổ ………………………………………………………...
4.3.1.Tốc độ tăng trưởng theo tuổi năm sinh…………………………………………….
4.3.2.Tốc độ tăng trưởng theo tuổi xương đốt sống cổ………………………………….
4.3.3.Ứng dụng kết quả nghiên cứu trong điều trị CHRM…………………………..
4.4. Ý nghĩa và ứng dụng của đề tài……………………………………………………
4.5.Hạn chế của đề tài…………………………………………………………………..

79

79

95
95
95
104
108
108

KẾT LUẬN……………………………………………………………………………..

110

KIẾN NGHỊ……………………………………………………………………………..

112

CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

54
61

82
84
88
88
91
91



iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AH
(Anterior height)
BCT
C2, 3, 4, 5, 6
Cap
(Capping)
CHRM
DP
(Distal phalange)
ĐSC
H (H1,H2) (Hamate bone)
MP
(Middle phalange)
NS
PH
(Posterior height)
Pis
(Pisiform bone)
PP
(Proximal phalange)
R
(Radius)
Ru
(Radius Union)
S

(Sesamoid bone)
SMI
(Skeletal maturity index /indicator)
TX
TXĐSC
U
(Union)
XHD
XHT

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:

Chiều cao trước của thân đốt sống cổ
Bàn-cổ tay
Đốt sống cổ thứ 2, 3, 4, 5, 6
Giai đoạn tạo chỏm
Chỉnh hình răng mặt
Đốt xa xương ngón tay
Đốt sống cổ
Xương móc (giai đoạn 1,2)
Đốt giữa xương ngón tay
Tuổi năm sinh
Chiều cao sau của thân đốt sống cổ
Xương đậu
Đốt gần xương ngón tay
Xương quay
Giai đoạn kết dính ở xương quay
Xương vừng
Đặc điểm trưởng thành xương
Tuổi xương
Tuổi xương đốt sống cổ
Giai đoạn kết dính
Xương hàm dưới
Xương hàm trên


iv

DANH MỤC HÌNH

STT Số hình
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29


1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8
1.9
1.10
1.11
1.12
1.13
1.14
1.15
1.16
1.17
1.18
1.19
1.20
1.21
1.22
1.23
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6


Nội dung
Hệ thống xương sọ mặt nhìn thẳng và nhìn nghiêng
Những vùng tăng trưởng sụn của hệ thống sọ mặt
Các khớp sụn ở nền sọ
Khớp sụn bướm-chẩm
Hệ thống các đường khớp vùng đầu mặt
Các đường khớp của khối xương mặt
Tăng trưởng vòm sọ theo cơ chế đắp xương và tiêu xương
Mở rộng xoang trán bằng cơ chế đắp và tiêu xương bề mặt
Tiêu xương và đắp xương phía sàn mũi và khẩu cái
Quá trình tái tạo xương bề mặt của phức hợp mũi-hàm trên
Quá trình tạo xương hàm dưới
Đường cong tăng trưởng chiều cao theo Bjork
Quá trình tái tạo và dịch chuyển xương
Tái tạo xương tại đường khớp nền sọ trước và phức hợp mũi-hàm
trên
Giai đoạn mở rộng đầu xương
Giai đoạn tạo chỏm
Giai đoạn kết dính đầu xương và thân xương
Các giai đoạn trưởng thành xương bàn-cổ tay trên đường tăng
trưởng chiều cao theo Fishman
Sáu giai đoạn trưởng thành đốt sống cổ
Phương pháp của Baccetti
Sơ đồ đo đạc kích thước đốt sống cổ theo Mito
Sáu giai đoạn trưởng thành đốt sống cổ liên quan đỉnh tăng
trưởng XHD
Sơ đồ đo đạc kích thước đốt sống cổ theo Chen
Phim bàn-cổ tay và phim sọ nghiêng của một cá thể trong mẫu
được chụp cùng thời điểm

Giai đoạn mở rộng đầu xương ở vị trí đốt gần ngón III (PP3)
(SMI1)
Giai đoạn mở rộng đầu xương ở vị trí đốt giữa ngón III (MP3)
(SMI2)
Giai đoạn khoáng hóa xương vừng (SMI4)
Giai đoạn tạo chỏm ở vị trí đốt giữa ngón III (MP3 cap) (SMI6)
Giai đoạn kết dính đầu xương và thân xương ở vị trí đốt xa

Trang
4
6
6
6
7
8
8
9
9
9
10
10
11
13
15
15
16
18
19
20
21

22
22
31
33
33
34
34


v

30
31
32

2.7
2.8
2.9

33
34
35

2.10
2.11
2.12

36

2.13


37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49

4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
4.7
4.8
4.9
4.10
4.11
4.12
4.13

50

51

4.14
4.15

ngón III (DP3u) (SMI8)
Giai đoạn kết dính đầu xương và thân xương ở vị trí đốt gần
ngón III (PP3) (SMI9)
Giai đoạn kết dính đầu xương và thân xương ở vị trí đốt giữa
ngón III (PP3u) (SMI10)
Giai đoạn kết dính đầu xương và thân xương ở xương quay
(SMI11)
11 chỉ thị trưởng thành xương bàn-cổ tay (SMI)
Các số đo đốt sống cổ
Các số đo đốt sống cổ trong công thức tính tuổi xương đốt
sống cổ
8 điểm chuẩn (S, Na, Ba, Ar, Go, A, Gn, Me) và 8 số đo kích
hệ thống sọ mặt (S-Na, S-Ba, S-A, Ar-A, S-Gn, Ar-Gn, S-Go,
N-Me)
Sự cốt hóa xương đốt sống
Hình ảnh đốt sống cổ trên phim sọ nghiêng CHRM
Sự thay đổi hình ảnh đốt sống cổ trong giai đoạn 8-18 tuổi
Hình ảnh đốt sống cổ theo Baccetti (2005)
Năm giai đoạn tuổi xương ĐSC của cá thể nữ mã số 150
Sơ đồ hướng tăng trưởng kích thước sọ mặt
Chiều cao tầng mặt sau và trước ở bệnh nhân cắn hở
Sơ đồ tương quan nền sọ, xương hàm trên, xương hàm dưới
Sơ đồ tương quan chiều cao tầng mặt và đốt sống cổ
Sơ đồ tương quan giữa XHT và XHD theo chiều trước sau
Sơ đồ tương quan sọ mặt trong sai hình xương hạng II

Sơ đồ tương quan sọ mặt trong sai hình xương hạng III
Góc nền sọ ở động vật đi bằng bốn chân, hướng tăng trưởng
theo chiều ra trước của khối mặt
Góc nền sọ ở con người, hướng tăng trưởng theo chiều đứng
của khối mặt
Quá trình tiến hóa tư thế đứng thẳng và đi bằng hai chân của
con người

34
34
35
35
35
36
39
41

80
81
81
82
87
90
94
98
99
100
102
103
103

103
104


vi

DANH MỤC BẢNG
STT

Số bảng

1

2.1

2
3
4
5
6
7
8
10
11
12
13
14
15
16
17

18
19
20
21
22
23
24
25
26
27

2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13
3.14

3.15
3.16
3.17
3.18
3.19
3.20

Nội dung
11 giai đoạn (11 chỉ thị) trưởng thành xương bàn-cổ tay theo
Fishman
Phân nhóm của mẫu 1
Biến số về kích thước và góc độ của thân đốt sống cổ
Số đo đốt sống cổ trong công thức tính tuổi xương đốt sống cổ
Biến số về kích thước hệ thống sọ mặt
Biến số về tốc độ tăng trưởng các kích thước hệ thống sọ mặt
Tương quan giữa 39 biến độc lập với 5 giai đoạn tuổi xương
Hệ số tương quan R giữa 39 biến và 5 giai đoạn tuổi xương
Phân bố phim sọ nghiêng theo tuổi xương đốt sống cổ
Phân bố phim sọ nghiêng theo tuổi năm sinh
Phân bố phim sọ nghiêng theo tuổi năm sinh và tuổi xương
đốt sống cổ
Các giai đoạn TXĐSC theo tuổi năm sinh ở nam và nữ
Kích thước nền sọ ở nam và nữ theo tuổi năm sinh
Kích thước xương hàm trên ở nam và nữ theo tuổi năm sinh
Kích thước xương hàm dưới ở nam và nữ theo tuổi năm sinh
Chiều cao tầng mặt ở nam và nữ theo tuổi năm sinh
Kích thước nền sọ ở nam và nữ theo tuổi xương đốt sống cổ
Kích thước xương hàm trên ở nam và nữ theo tuổi xương
đốt sống cổ
Kích thước xương hàm dưới ở nam và nữ theo tuổi xương

đốt sống cổ
Chiều cao tầng mặt ở nam và nữ theo tuổi xương đốt sống cổ
Tỉ lệ chiều cao tầng mặt sau và trước theo tuổi xương đốt sống cổ
Tốc độ tăng trưởng kích thước nền sọ theo tuổi năm sinh giữa
nam và nữ
Tốc độ tăng trưởng kích thước XHT theo tuổi năm sinh giữa
nam và nữ
Tốc độ tăng trưởng kích thước XHD theo tuổi năm sinh giữa
nam và nữ
Tốc độ tăng trưởng chiều cao tầng mặt theo tuổi năm sinh giữa
nam và nữ
Tốc độ tăng trưởng kích thước nền sọ theo tuổi xương giữa

Trang

32
36
37
38
40
42
48
49
51
51
52
53
55
56
57

58
59
59
60
60
61
62
63
64
65


vii

28
29
30
31

3.21
3.22
3.23
4.1

nam và nữ
Tốc độ tăng trưởng kích thước XHT theo tuổi xương giữa
nam và nữ
Tốc độ tăng trưởng kích thước XHD theo tuổi xương giữa
nam và nữ
Tốc độ tăng trưởng chiều cao tầng mặt theo tuổi xương giữa

nam và nữ
Tương ứng 5 giai đoạn tuổi xương của nghiên cứu với các
giai đoạn tuổi xương của Baccetti và Fishman

69
69
70
70
86


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT Số

Nội dung

Trang

biểu đồ

1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13
3.14
3.15
3.16
3.17
3.18


Tuổi xương đốt sống cổ theo tuổi năm sinh
Tuổi xương ĐSC trung bình (± ĐLC) theo tuổi năm sinh ở nữ
Tuổi xương ĐSC trung bình (± ĐLC) theo tuổi năm sinh ở nam
Tốc độ tăng trưởng kích thước nền sọ trước (S-Na) và sau (S-Ba)
theo tuổi năm sinh ở nam và nữ
Tốc độ tăng trưởng kích thước XHT (S-A và Ar-A) theo tuổi năm
sinh ở nam và nữ
Tốc độ tăng trưởng kích thước XHD (S-Gn và Ar-Gn) theo tuổi
năm sinh ở nam và nữ
Tốc độ tăng trưởng chiều cao tầng mặt sau (S-Go) và trước (NaMe) theo tuổi năm sinh ở nam và nữ
Tốc độ tăng trưởng kích thước nền sọ trước (S-Na) và sau (S-Ba)
theo tuổi xương ĐSC ở nam và nữ
Tốc độ tăng trưởng XHT (S-A và Ar-A) theo tuổi xương ĐSC
ở nam và nữ
Tốc độ tăng trưởng XHD (S-Gn và Ar-Gn) theo tuổi xương ĐSC
ở nam và nữ
Tốc độ tăng trưởng chiều cao tầng mặt sau (S-Go) và trước
(Na-Me) theo tuổi xương ĐSC ở nam và nữ
Tốc độ tăng trưởng các kích thước sọ mặt theo tuổi xương ĐSC ở
nam
Tốc độ tăng trưởng các kích thước sọ mặt theo tuổi xương ĐSC ở
nữ
Tốc độ tăng trưởng kích thước XHT và XHD theo tuổi xương
ĐSC ở nam
Tốc độ tăng trưởng kích thước XHT và XHD theo TXĐSC ở nữ
Tốc độ tăng trưởng kích thước XHT theo TXĐSC của 14 cá thể
Tốc độ tăng trưởng kích thước XHD theo TXĐSC của 14 cá thể
Tốc độ tăng trưởng kích thước XHT và XHD theo TXĐSC của
14 cá thể


53
54
54
66
66
67
67
71
71
72
72
73
73
74
74
76
77
78


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự tăng trưởng của hệ thống sọ mặt là một trong những mối quan tâm hàng
đầu của các Bác sĩ Chỉnh hình răng mặt. Hiểu rõ sự tăng trưởng của hệ thống sọ mặt
giúp Bác sĩ có thể can thiệp điều trị vào những thời điểm thích hợp, giúp đạt hiệu
quả cao nhất cho bệnh nhân về mặt chức năng và thẩm mỹ.
Giai đoạn từ 8-18 tuổi có sự tăng tốc tăng trưởng của toàn cơ thể để đạt được
những thay đổi hình thái từ trẻ em trở thành người trưởng thành. Từ lúc sinh ra,
nam và nữ tăng trưởng gần như nhau cho đến thời điểm khởi phát tăng trưởng dậy

thì. Hiện tượng dậy thì ở nam diễn ra muộn hơn nữ nhưng tốc độ tăng trưởng
thường lớn hơn nữ và thời gian tăng trưởng kéo dài hơn. Điều này làm cho sự phân
biệt ngày càng rõ giữa nam và nữ [8], [13]. Ngoài ra, giữa các cá thể trong cùng giới
tính cũng không giống nhau về tốc độ và thời điểm tăng trưởng [41], [127]. Như
vậy, trong giai đoạn từ 8-18 tuổi có sự khác biệt giữa các cá thể cũng như khác biệt
giới tính về thời gian, thời điểm và tốc độ tăng trưởng. Trong giai đoạn này, các cơ
quan trong cơ thể đều thay đổi để đáp ứng với sự tăng trưởng chung của cơ thể. Qui
luật tăng trưởng của hệ thống sọ mặt như thế nào đã trở thành một câu hỏi lớn vì
giai đoạn từ 8-18 tuổi cũng là giai đoạn diễn ra đa số các quá trình điều trị chỉnh
hình răng mặt. Đối với các bất hài hòa xương hàm, để điều trị đạt hiệu quả cao, các
can thiệp cần thực hiện trong giai đoạn xương hàm còn tăng trưởng.
Có hai căn cứ để khảo sát sự tăng trưởng của cơ thể nói chung và sự tăng
trưởng của hệ thống sọ mặt nói riêng, đó là khảo sát theo tuổi năm sinh và theo tuổi
xương. Tuy vậy, giai đoạn 8-18 tuổi là giai đoạn thể hiện khác biệt giới tính và cá
thể nên tuổi năm sinh và sự tăng trưởng có thể không liên quan chặt chẽ với nhau
như những giai đoạn trước đó. Sự tăng trưởng trong giai đoạn này phụ thuộc vào
mức độ trưởng thành xương hay tuổi xương của từng cá thể hơn là phụ thuộc vào
tuổi năm sinh [33], [64].
Trong Chỉnh hình răng mặt, phương pháp đánh giá tuổi xương bàn-cổ tay
trên phim X quang là một phương pháp kinh điển và từng là chuẩn vàng để đánh giá
mức độ trưởng thành xương của hệ thống sọ mặt. Năm 1972, Lamparski đưa ra


2

phương pháp đánh giá trưởng thành xương trên phim sọ nghiêng bằng việc quan sát
sự thay đổi các đốt sống cổ [48]. Phương pháp này đã được sự hưởng ứng tích cực
của các nhà nghiên cứu, đặc biệt là của chuyên khoa Chỉnh hình răng mặt. Các công
trình nghiên cứu của Hassel và Farman (1995); Garcia- Fernandez (1998);
Kucukkeles (1999); Mito, San Roman (2002); Gandini, Kamal, Uysal Grippaudo và

Flores- Mir (2006); Soegiharto, Akhal (2008); Wong, Stiehl và Muller (2009);
Chen, Litsas và Ari-Demirkaya (2010) đều đã khẳng định phương pháp này có độ
tin cậy và có tương quan cao như phương pháp đánh giá trưởng thành xương bàn-cổ
tay [26], [69], [96], [149], [141]… Ưu điểm nổi bật của nó là hạn chế nhiễm tia X
cho bệnh nhân vì có thể khảo sát đốt sống cổ trên phim sọ nghiêng (là phim thường
quy trong Chỉnh hình răng mặt) mà không cần phải chụp thêm phim bàn-cổ tay
[32], [127]. Năm 2002, San Roman đã thiết lập công thức tính tuổi xương đốt sống
cổ cho người da trắng. Mito (2003) đã đưa ra công thức tính tuổi xương đốt sống cổ
cho người Nhật Bản và Chen (2010) cũng lập phương trình hồi quy để tính tuổi
xương đốt sống cổ cho người Trung Quốc [52], [118], [132]... Để áp dụng phương
pháp đánh giá tuổi xương đốt sống cổ giúp xác định các giai đoạn trưởng thành
xương của người Việt trong điều trị Chỉnh hình răng mặt, trước tiên, cần lập công
thức tính tuổi xương đốt sống cổ.
Khái niệm về các giai đoạn tăng trưởng, đỉnh tăng trưởng xương hệ thống sọ
mặt là những khái niệm cơ bản của điều trị dự phòng và điều trị can thiệp trong
Chỉnh hình răng mặt. Nghiên cứu về sự tăng trưởng hệ thống sọ mặt trong giai đoạn
vị thành niên, Bambha đã kết luận thời điểm tăng trưởng hệ thống sọ mặt giai đoạn
9-17 tuổi có liên quan với tuổi xương: trẻ trưởng thành sớm có đỉnh tăng trưởng mặt
sớm, trẻ trưởng thành trễ có đỉnh tăng trưởng mặt trễ, nhóm trưởng thành trung bình
có đỉnh tăng trưởng mặt rất biến thiên [33]. Lewis (1982) nhận định đỉnh tăng
trưởng của xương hàm dưới giai đoạn dậy thì ở nữ sớm hơn nam từ 1,5-2 năm, và
có tương quan với tuổi xương bàn-cổ tay [102]. O’Reilly và Yanniello (1988) cho
thấy các giai đoạn trưởng thành của đốt sống cổ liên quan với sự tăng trưởng xương
hàm dưới trong thời kỳ dậy thì [124].


3

Ở Việt Nam nhiều tác giả đã nghiên cứu về sự tăng trưởng hệ thống sọ mặt
trên phim sọ nghiêng ở các nhóm tuổi năm sinh khác nhau. Trần Thúy Nga nghiên

cứu sự tăng trưởng hệ thống sọ mặt của trẻ từ 3-5 tuổi [18]; Đống Khắc Thẩm
nghiên cứu ở trẻ từ 3-13 tuổi [22]; Lê Võ Yến Nhi đề cập đến sự tăng trưởng của trẻ
từ 10-14 tuổi [16] và Nguyễn Tuyết Oanh nghiên cứu sự tăng trưởng xương hàm
dưới của trẻ từ 4-12 tuổi [20]. Tuy vậy, những nghiên cứu trên chưa đưa ra được
các giai đoạn tăng trưởng hệ thống sọ mặt theo tuổi xương đốt sống cổ trong giai
đoạn từ 8-18 tuổi. Đó là lý do chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu
tuổi xương đốt sống cổ trên phim sọ nghiêng và ứng dụng khảo sát sự tăng trưởng
xương của hệ thống sọ mặt giai đoạn 8-18 tuổi”. Đề tài được thực hiện với các mục
tiêu như sau:
1. Xác lập công thức tính tuổi xương đốt sống cổ trên phim sọ nghiêng dựa theo tiêu
chuẩn trưởng thành xương bàn-cổ tay.
2. Khảo sát kích thước xương hệ thống sọ mặt giai đoạn 8-18 tuổi trên phim sọ
nghiêng theo tuổi năm sinh và tuổi xương đốt sống cổ.
3. Khảo sát tốc độ tăng trưởng xương hệ thống sọ mặt giai đoạn 8-18 tuổi trên phim
sọ nghiêng theo tuổi năm sinh và tuổi xương đốt sống cổ.


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. SỰ TĂNG TRƯỞNG XƯƠNG HỆ THỐNG SỌ MẶT GIAI ĐOẠN 8-18
TUỔI
1.1.1. Nhắc lại giải phẫu học và cơ chế tăng trưởng xương hệ thống sọ mặt
1.1.1.1. Giải phẫu học
Hệ thống xương sọ mặt gồm có 23 xương: xương trán, xương sàng, 2 xương
đỉnh, xương chẩm, xương bướm, 2 xương thái dương, 2 xương xoăn mũi dưới, 2
xương lệ, 2 xương mũi, xương lá mía, 2 xương hàm trên, 2 xương gò má, 2 xương
khẩu cái, xương hàm dưới, xương móng [14], [5] (Hình 1.1). Các xương này chia
thành 2 khối:


Hình 1.1: Hệ thống xương sọ mặt nhìn thẳng và nhìn nghiêng
“Nguồn: Netter, 1996” [14]
Khối xương sọ não (8 xương đầu tiên của hệ thống sọ mặt) tạo nên hộp sọ chứa não
bộ, cơ quan thính giác-thăng bằng. Phần trên của hộp sọ là vòm sọ và phần dưới là
nền sọ. Nền sọ ngăn cách não bộ phía trên với khối xương mặt, ổ mắt, ổ mũi, hầu,
đốt sống ở dưới. Khối xương mặt (15 xương còn lại của hệ thống sọ mặt). Các
xương hệ thống sọ mặt kết nối nhau bởi các khớp bất động trừ khớp thái dương hàm
là khớp động duy nhất [5], [14].


5

1.1.1.2. Cơ chế tăng trưởng xương hệ thống sọ mặt
Hệ thống sọ mặt tăng kích thước theo ba chiều trong không gian. Sự tăng
trưởng của hệ thống sọ mặt là nhờ sự tăng trưởng của các thành phần cấu tạo thành.
Tuy nhiên thời điểm tăng trưởng và tốc độ tăng trưởng của các thành phần của hệ
thống sọ mặt không giống nhau. Sự tăng trưởng diễn ra theo ba cơ chế: (1) tăng
trưởng sụn, (2) tăng trưởng ở đường khớp và (3) tăng trưởng tái tạo bề mặt [71].
* Tăng trưởng sụn: Tăng trưởng sụn là tăng trưởng bằng cách phân chia tế bào sụn
và chuyển dần thành xương bởi quá trình cốt hóa. Vùng sọ mặt có kiểu tăng trưởng
sụn chủ yếu là vùng nền sọ, vách mũi và vùng đầu lồi cầu xương hàm dưới (Hình
1.2).
Ở nền sọ, tăng trưởng sụn nhờ các khớp sụn. Các khớp sụn có thể ở vị trí trong các
xương hoặc giữa các xương. Các khớp sụn trong xương như khớp sụn trong xương
bướm, trong xương sàng và trong xương chẩm. Các khớp sụn giữa các xương như
khớp sụn bướm-sàng và khớp sụn bướm-chẩm (Hình 1.3). Các khớp sụn này hóa
xương ở những thời điểm khác nhau: khớp sụn trong xương sàng và xương bướm
hóa xương lúc sinh, trong khi khớp sụn trong xương chẩm hóa xương trước 5 tuổi.
Khớp sụn bướm-sàng hóa xương khoảng 6 tuổi và khớp sụn bướm-chẩm có thể hóa
xương ở tuổi 13-15 [41], [61], [71]. Sự tăng trưởng của các khớp sụn này làm kích

thước nền sọ tăng trưởng nhanh để phù hợp phần nào với sự tăng trưởng nhanh của
mô não trong giai đoạn sau sinh. Sự tăng trưởng ở khớp sụn bướm-sàng làm tăng
kích thước nền sọ trước trong khi sự tăng trưởng ở khớp sụn bướm-chẩm sẽ làm
tăng kích thước nền sọ sau. Sụn bướm chẩm là một sụn tăng trưởng đặc biệt có cấu
trúc như hai đĩa sụn tăng trưởng ở đầu xương dài (Hình 1.4). Như vậy, ở giai đoạn
trễ còn sự tăng trưởng sụn ở khớp sụn bướm-chẩm sẽ làm tăng kích thước nền sọ
sau.
Sự tăng trưởng sụn vách mũi sẽ đẩy mũi ra trước dọc theo nền sọ trước và
tăng trưởng sụn lồi cầu sẽ làm tăng chiều dài và chiều cao xương hàm dưới.


6

Hình 1.2: Những vùng tăng trưởng sụn của hệ thống sọ mặt
(a) sụn bướm-chẩm, (b) sụn vách mũi, (c) lồi cầu xương hàm dưới
“Nguồn: Foster, 1982” [71]

Hình 1.3: Các khớp sụn ở nền sọ: (a) xương trán, (b) xương sàng, (c) xương tiền
bướm, (d) nền bướm, (e) nền chẩm, (f) đường khớp sụn bướm sàng, (g) đường khớp
sụn giữa xương bướm, (h) đường khớp sụn bướm chẩm
“Nguồn: Bộ Môn CHRM, 2004” [3]

Hình 1.4: Khớp sụn bướm-chẩm “Nguồn: Enlow, 1996” [61]


7

* Tăng trưởng ở đường khớp: Sự tăng trưởng ở đường khớp vùng đầu mặt làm
gia tăng kích thước đầu mặt theo ba chiều không gian. Trong giai đoạn đầu, vùng
xương sọ tăng trưởng nhanh để thích nghi với sự tăng trưởng nhanh của mô não, sự

tăng trưởng này diễn ra ở các đường khớp ngang, trước sau, thái dương, chẩm, đỉnh
(hay còn gọi là các thóp) (Hình 1.5).
.

Xương khẩu cái
Xương gò má
Xương hàm trên
Xương bướm

Xương thái dương
Xương chẩm

Hình 1.5: Hệ thống các đường khớp vùng đầu mặt
“Nguồn: Foster, 1982” [71]
Khối xương mặt được bao quanh bởi các đường khớp cho phép sự tăng
trưởng theo chiều trước sau, chiều đứng và chiều rộng. Hệ thống các đường khớp
của khối xương mặt bao gồm các đường khớp ở hai bên như đường khớp trán-hàm
trên, trán-gò má, gò má-hàm trên, bướm-khẩu cái và khẩu cái-hàm trên; hệ thống
đường khớp ở đường giữa như khớp giữa khẩu cái, khớp giữa hàm trên (Hình 1.6).


8

Hình 1.6: Các đường khớp của khối xương mặt
* Tăng trưởng tái tạo bề mặt:
Tăng trưởng tái tạo là quá trình đắp xương/ tiêu xương ở màng xương
ngoài/ màng xương trong (Hình 1.7). Ở vòm sọ, tăng trưởng tái tạo cũng là cơ chế
tăng trưởng chính giúp thích ứng với sự gia tăng kích thước của các thùy não khi
các đường khớp giữa các xương vòm sọ đã hóa xương. Sự tăng chiều dài nền sọ
trước còn do đắp xương mặt ngoài và tiêu xương mặt trong làm tăng kích thước

xoang trán ở giai đoạn trễ sau này (Hình 1.8) [41], [61], [71], [127].
Ngoài ra, sự thay đổi chiều dài cũng như độ gập góc nền sọ sau còn là do hiện
tượng đắp xươngvà tiêu xương bề mặt.

Hình 1.7: Tăng trưởng vòm sọ theo cơ chế đắp xương và tiêu xương
“Nguồn: Enlow, 1996” [61]


9

Hình 1.8: Mở rộng xoang trán bằng cơ chế đắp và tiêu
xương bề mặt “Nguồn: Enlow, 1996” [61]
Tăng trưởng tái tạo cũng là cơ chế tăng trưởng chính của hệ thống xương
mặt ở giai đoạn trễ khi sự tăng trưởng sụn và tăng trưởng ở các đường khớp đã
chậm lại [41], [61], [71].
Để tăng chức năng hô hấp, vùng xoang mũi cũng được mở rộng: sàn mũi bị
đẩy tịnh tiến xuống dưới và có hiện tượng tiêu xương bề mặt. Đồng thời có hiện
tượng đắp xương phía khẩu cái xương hàm trên. Mặc dầu có hiện tượng đắp xương
phía khẩu cái xương hàm trên nhưng chiều cao vòm họng vẫn tiếp tục tăng theo
tuổi. Đó là do sự tăng trưởng đáng kể của xương ổ răng kèm theo quá trình mọc
răng sữa và răng vĩnh viễn (Hình 1.9). Ngoài những vị trí thành lập xương đặc biệt
như trên, một số vị trí của khối xương hàm trên vẫn có quá trình đắp xương/ tiêu
xương bề mặt (Hình 1.10) [61].

.

Hình 1.9: Tiêu xương và đắp xương phía sàn mũi và khẩu cái
“Nguồn: Bộ Môn CHRM, 2004” [3]
Tiêu xương bề mặt


Đắp xương bề mặt

Hình 1.10: Quá trình tái tạo xương bề mặt của phức hợp mũi-hàm trên
“Nguồn: Enlow, 1996” [61]


10

Quá trình tạo xương ở bờ sau và tiêu xương ở bờ trước nhánh đứng xương hàm
dưới giải thích cho sự tăng trưởng theo chiều trước sau của nhánh đứng và thân
xương hàm dưới. Quá trình này làm tăng chiều dài phía sau của thân xương hàm
dưới kéo dài thân xương hàm dưới ở vùng răng cối tạo khoảng cho răng cối vĩnh
viễn mọc (Hình 1.11).
Hình 1.11: Quá trình tái tạo xương hàm dưới
(vùng lồi cầu, mỏm vẹt, vùng cằm, bờ trước và
bờ sau nhánh đứng xương hàm dưới)
(+): tạo xương, (-): tiêu xương
1.1.2. Các giai đoạn tăng trưởng cơ thể sau sinh
Sự tăng trưởng là quá trình diễn ra trong suốt cuộc đời của con người mặc
dầu tốc độ tăng trưởng giảm đáng kể sau tuổi 20. Sự tăng trưởng cơ thể trong 20
năm đầu tiên thường được chia thành 4 giai đoạn: trẻ em, thiếu niên, vị thành niên
và trưởng thành. Giai đoạn trẻ em (từ lúc mới sinh đến 2 tuổi) là giai đoạn đầu tiên
sau sinh. Tiếp theo là giai đoạn thiếu niên (khoảng từ 2-10 tuổi). Giai đoạn vị thành
niên (khoảng 10-18 tuổi) với đặc trưng là thời kỳ dậy thì. Cuối cùng là giai đoạn
trưởng thành sau 18 tuổi. Mặc dầu mỗi cá nhân đều qua 4 giai đoạn tăng trưởng
nhưng giai đoạn vị thành niên có độ biến thiên đáng kể về thời điểm, thời gian và
tốc độ tăng trưởng (Hình 1.12) [10], [41], [48], [127].

Hình 1.12: Đường cong tăng trưởng chiều cao theo Bjork



11

1.1.3. Tăng trưởng hệ thống sọ mặt giai đoạn 8-18 tuổi
Giai đoạn 8-18 tuổi có sự gia tăng nhu cầu thức ăn, oxy của toàn cơ thể. Hệ
thống hàm mặt cũng có sự tăng trưởng đáng kể để phù hợp với sự gia tăng chức
năng của hệ thống hô hấp và tiêu hóa. Có sự tăng trưởng mạnh vùng mũi-đường thở
theo chiều đứng để phù hợp với một cơ thể đang tăng trưởng nhanh với kích thước
gia tăng của phổi. Đây cũng là giai đoạn có sự tăng trưởng mạnh vùng hệ thống
nhai, vùng răng-xương ổ răng và những thành phần vùng miệng-hầu để đạt đến kích
thước và hình thể ở người trưởng thành. Các chức năng ăn nhai, nuốt và thở, chức
năng nhìn, ngửi, nghe, nói…đã tác động lên sự tăng trưởng của khối mặt.
Xương hàm trên dịch chuyển ra trước và xuống dưới làm nới rộng vùng hầu
mũi và hầu họng. Nhánh đứng xương hàm dưới cũng tái tạo hình dạng và kích
thước. Nhánh đứng dài và rộng hơn để tăng thể tích cơ nhai bám vào và phù hợp
với sự tăng chiều rộng của khoảng hầu, tăng kích thước phức hợp mũi-hàm trên
theo chiều đứng [33], [44]. Xương hàm dưới sẽ bị hạ thấp vì có sự tăng chiều cao
nhánh đứng và tăng chiều dài thân xương hàm dưới. Bộ răng vĩnh viễn mọc hoàn
toàn là một bước chuẩn bị cho bộ máy tiêu hóa phát triển. Xương hàm dưới và lưỡi
cũng thay đổi vị trí để đảm bảo khoảng trống vùng mũi hầu. Như vậy, xương hàm
dưới tăng trưởng xuống dưới và ra trước để thích nghi với các chức năng này.
1.1.4. Thay đổi hình dạng và vị trí của xương
Xương thay đổi hình dạng và vị trí nhờ một hoặc hai quá trình: quá trình tái tạo và
quá trình dịch chuyển (Hình 1.13).
Hình 1.13: Quá trình tái tạo và dịch
chuyển xương
“Nguồn: Enlow, 1996” [61]


12


1.1.4.1. Quá trình tái tạo
Quá trình tái tạo gồm hai hiện tượng: đắp xương và tiêu xương. Mặc dầu
những thay đổi này có thể diễn ra đồng thời nhưng không có nghĩa tương đương về
lượng hoặc ngược nhau về hướng. Quá trình tái tạo làm thay đổi kích thước và hình
dạng xương dẫn đến sự thay đổi vị trí của xương trong không gian. Mặc dầu chức
năng tái tạo liên quan với sự tăng trưởng giai đoạn vị thành niên, tuy nhiên quá trình
tái tạo xương vẫn tiếp tục ở người trưởng thành và người lớn tuổi nhưng với mức độ
giảm để vẫn thích nghi với những thay đổi chức năng [41], [61].
1.1.4.2. Quá trình dịch chuyển hay tịnh tiến
Có hai quá trình dịch chuyển: dịch chuyển nguyên phát và dịch chuyển thứ
phát. Dịch chuyển nguyên phát khi hai xương kế cận đẩy tách ra nhau tại đường
khớp giữa hai xương. Dịch chuyển thứ phát là khi xương này thay đổi kích thước và
hình dạng làm dịch chuyển một xương khác ở vị trí xa hơn. Quá trình dịch chuyển
diễn ra ở các đường khớp và quá trình dịch chuyển có thể diễn ra đồng thời với quá
trình tái tạo.
Ví dụ phức hợp mũi-hàm trên tiếp xúc với nền sọ theo các đường khớp ở nền sọ
trước. Toàn bộ phức hợp mũi-hàm trên sẽ dịch chuyển xuống dưới và ra trước nhờ
sự tăng trưởng nới rộng của các đường khớp ở vùng tầng giữa mặt với nền sọ trước.
Như vậy quá trình dịch chuyển sẽ đẩy phức hợp mũi-hàm trên xuống dưới và ra
trước và đồng thời một lượng xương được tái tạo tương ứng (ở vị trí đường khớp
với nền sọ) theo hướng ngược lại lên trên và ra sau (Hình1.14) [41], [61], [71],
[127].
Tương tự, ở mặt đang phát triển toàn bộ xương hàm dưới dịch chuyển khỏi
ổ khớp xương thái dương nhờ sự phát triển của phức hợp cơ, mô mềm ở vùng này.
Lúc này lồi cầu và nhánh đứng xương hàm dưới sẽ tăng trưởng tái tạo theo hướng
lên trên và ra sau. Vì lồi cầu khớp với hõm khớp xương thái dương nên khi lồi cầu
tăng trưởng lên trên và ra sau, làm dịch chuyển toàn bộ xương hàm dưới theo hướng
xuống dưới và ra trước (Hình 1.11).



13

Vậy nền tảng của quá trình tăng trưởng là (1) quá trình dịch chuyển - đẩy các xương
tách xa nhau nhờ lực căng của mô mềm hoặc nhờ hoạt động của những vùng chức
năng và (2) quá trình tái tạo xương tại các đường khớp giữa các xương và quá trình
tái tạo ở những vị trí của các xương khác nhau. Đây là những vị trí chìa khóa để tác
động điều trị lên quá trình tăng trưởng [41], [61], [127].

Hình 1.14: Tái tạo xương tại đường khớp nền sọ trước và phức hợp mũi-hàm trên
“Nguồn: Enlow, 1996” [61]
1.2. THEO DÕI SỰ TĂNG TRƯỞNG HỆ THỐNG SỌ MẶT TRONG GIAI
ĐOẠN 8-18 TUỔI
Người ta thường theo dõi sự tăng trưởng của cơ thể nói chung và sự tăng
trưởng của hệ thống sọ mặt nói riêng theo tuổi năm sinh. Tuổi năm sinh thường liên
quan với mức độ tăng trưởng của cơ thể [1], [41], [127].
Tuy nhiên giai đoạn 8-18 tuổi có sự tăng tốc tăng trưởng của toàn cơ thể để
đạt được những thay đổi hình thái đáng kể từ trẻ em trở thành người trưởng thành.
Hệ thống sọ mặt cũng tăng tốc tốc tăng trưởng trong giai đoạn này [33], [123].
Trong giai đoạn 8-18 tuổi, tuổi năm sinh và sự tăng trưởng thường không liên quan
chặt chẽ với nhau như những giai đoạn trước đó. Ví dụ, có cá thể ở tuổi 12 đã đạt
đỉnh tăng trưởng và sau đó tốc độ tăng trưởng chậm lại nhưng có cá thể đạt đỉnh
tăng trưởng ở lứa tuổi 10 và sự tăng trưởng đã chậm lại trước lứa tuổi 12. Những cá
thể đạt đỉnh lúc 14 tuổi sẽ còn tăng trưởng kéo dài hơn. Sự tăng trưởng trong giai
đoạn này phụ thuộc vào mức độ trưởng thành xương của cơ thể hơn là phụ thuộc
vào tuổi năm sinh. Mức độ trưởng thành xương đánh giá chính xác hơn mức độ
trưởng thành của cơ thể.


14


Theo dõi sự tăng trưởng của hệ thống sọ mặt theo mức độ trưởng thành
xương có thể giúp xác định mức độ tăng trưởng khác biệt giữa các cá thể vì mức độ
tăng trưởng trung bình theo tuổi năm sinh khó có thể cho thấy sự khác biệt này.
Phương pháp đánh giá trưởng thành xương bàn-cổ tay trên phim X quang
từng được xem là chuẩn vàng để đánh giá mức độ trưởng thành xương hệ thống sọ
mặt. Gần đây, phương pháp đánh giá trưởng thành xương đốt sống cổ trên phim sọ
nghiêng được quan tâm nhiều và ứng dụng phương pháp này để xác định thời điểm
tối ưu trong các điều trị CHRM [32], [127].
1.3. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TRƯỞNG THÀNH XƯƠNG – TUỔI
XƯƠNG
1.3.1. Khái niệm trưởng thành xương – tuổi xương
Tuổi xương là thước đo mức độ trưởng thành của mô xương. Có hai phương
pháp đánh giá mức độ trưởng thành xương sử dụng trong ngành Chỉnh hình răng
mặt là phương pháp đánh giá trưởng thành xương bàn-cổ tay trên phim X quang và
phương pháp đánh giá trưởng thành xương đốt sống cổ trên phim sọ nghiêng.
1.3.2. Phương pháp đánh giá trưởng thành xương bàn-cổ tay (BCT)
Ở xương dài, giữa đầu và thân xương là cổ xương - nơi có đĩa sụn tăng
trưởng, giữ vai trò tăng trưởng chiều dài xương. Khi đầu xương liền với thân xương
chứng tỏ xương ngưng tăng trưởng chiều dài hay xương đã trưởng thành [21].
Có thể phân thành hai nhóm phương pháp đánh giá trưởng thành xương bàn-cổ tay.
1.3.2.1. Phương pháp so sánh:
* Phương pháp của Greulich và Pyle: Greulich và Pyle (1959) đã đưa ra bản
Atlas gồm những hình chụp X quang của xương bàn-cổ tay điển hình từ lúc 3 tháng
đến 17 tuổi. Khi đánh giá tuổi xương của bệnh nhân theo phương pháp này, hình
ảnh X quang xương tay của bệnh nhân được so sánh với những hình ảnh tương ứng
trong Atlas và định tuổi theo những chuẩn đó [81].
*Phương pháp so sánh và cho điểm số: Acheson (1954, 1957) chia sự phát triển
xương thành các giai đoạn 1, 2, 3… sẽ được cho điểm 1, 2, 3…Tổng số điểm khác
nhau tương ứng với số tuổi xương khác nhau [144].



15

Tanner và Whitehouse (1962) sử dụng hệ thống thang điểm sinh học - sự thay đổi
hình dạng và độ đậm đặc của xương từ lúc bắt đầu xuất hiện cho đến tình trạng
xương trưởng thành, để xác định tuổi xương của từng cá thể. Trưởng thành xương
là quá trình liên tục được chia thành những giai đoạn cụ thể. Mỗi giai đoạn được
xác định bằng
một điểm số. Tổng số điểm của các xương sẽ cho biết mức độ trưởng thành xương
của mỗi cá thể [144].
1.3.2.2. Phương pháp dùng những đặc điểm chuyên biệt:
Phương pháp này đánh giá dựa vào sự trưởng thành xương của từng cá thể
trong giai đoạn tăng trưởng dậy thì. Các đặc điểm chuyên biệt thường là thời điểm
bắt đầu cốt hóa xương vừng, tình trạng cốt hóa của xương móc, các giai đoạn phát
triển của đốt gần, đốt giữa và đốt xa của các xương ngón tay và xương bàn tay…
Các giai đoạn trưởng thành của xương ngón tay, xương bàn tay theo tương quan
giữa đầu xương và thân xương gồm 3 giai đoạn theo thứ tự: giai đoạn mở rộng đầu
xương: đầu xương có cùng chiều rộng với thân xương; giai đoạn tạo chỏm: đầu
xương bao quanh thân xương như cái mũ chụp lên thân xương và cuối cùng là giai
đoạn kết dính: đầu xương dính với thân xương (Hình 1.15-1.17):

Hình 1.15: Giai đoạn mở rộng đầu xương
“Nguồn: Fishman, 1982” [65]

Hình 1.16: Giai đoạn tạo chỏm
“Nguồn: Fishman, 1982” [65]


16


Hình 1.17: Giai đoạn kết dính đầu xương và thân xương
“Nguồn: Fishman, 1982” [65]
Hai phương pháp điển hình:
* Phương pháp của Bjork (1972), Grave và Brown (1976): Theo Bjork, Grave và
Brown, đặc điểm trưởng thành xương để xác định tuổi xương trong giai đoạn từ 818 tuổi gồm 9 giai đoạn [79]:
Giai đoạn PP2: Đầu xương của đốt gần ngón II có cùng chiều rộng với thân xương.
Giai đoạn này diễn ra khoảng 3 năm trước đỉnh tăng trưởng dậy thì.
Giai đoạn MP3: Đầu xương của đốt giữa ngón III có cùng chiều rộng với thân
xương.
Giai đoạn Pis, H1 và R: Giai đoạn Pis: cốt hóa xương đậu; giai đoạn H1: cốt hóa
mấu móc của xương móc; giai đoạn R: giai đoạn đầu xương và thân xương quay có
cùng chiều rộng. Ba đặc điểm này có thể thay đổi theo từng người nhưng thường
diễn ra cùng thời gian trong quá trình tăng trưởng.
Giai đoạn S và H2: Giai đoạn S: dấu hiệu cốt hóa đầu tiên của xương vừng ở vùng
khớp bàn - ngón của ngón I; giai đoạn H2: tiếp tục cốt hóa mấu móc của xương
móc. Hai giai đoạn này rất gần ngay trước đỉnh tăng trưởng dậy thì.
Giai đoạn MP3 cap, PP1 cap, R cap: đầu xương có dạng mũ chụp phủ lên thân
xương ở đốt giữa ngón III (MP3 cap), ở đốt gần ngón I (PP1 cap), và ở đầu xương
quay (R cap). Các giai đoạn này diễn ra ngay đỉnh tăng trưởng dậy thì.
Giai đoạn DP3u: Kết dính đầu xương và thân xương ở đốt xa ngón III. Giai đoạn
này đã qua đỉnh tăng trưởng dậy thì.
Giai đoạn PP3u: Kết dính đầu và thân xương ở đốt gần ngón III
Giai đoạn MP3u: Kết dính đầu xương và thân xương ở đốt giữa ngón III.
Giai đoạn Ru: Kết dính đầu xương và thân xương quay. Đây là giai đoạn hoàn tất
quá trình cốt hóa của tất cả các xương bàn-cổ tay và sự tăng trưởng xương hoàn tất.


×