Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Báo cáo thực tập công ty TNHH thương mại và chế biến thực phẩm xanh TH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.84 KB, 18 trang )

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập là một khâu quan trọng trong quá trình học tập, giúp sinh viên rút
ngắn khoảng cách giữa lý thuyết và thực hành. Đây cũng là bước chuyển tiếp quan
trọng để mỗi sinh viên tiếp cận với môi trường xã hội thực tiễn, bước đầu vận dụng
những hiểu biết của mình để thực hành nghề nghiệp.
Hàng năm, sau khi hoàn tất các môn học, sinh viên khoa Kinh tế - Luật nói
riêng và sinh viên Trường Đại học Thương Mai nói chung sẽ tự mình tìm kiếm nơi
thực tập phù hợp. Ngoài việc coi đây là thử thách bắt buộc thì cũng chính là cơ hội cho
mỗi sinh viên tìm kiếm cho mình một địa điểm thực tập giúp theo đuổi những chủ đề
mình quan tâm. Chính vì vậy, với cơ hội đầu tiên tiếp xúc với môi trường công sở em
đã đi sâu nghiên cứu kiến thức về công ty TNHH. Đây là loại hình công ty phổ biến
trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam hiện nay. Để gắn với thực tế em xin lựa
chọn công ty TNHH thương mại và chế biến thực phẩm xanh TH. Với chuyên ngành
Luật kinh tế, thực tập tại đây sẽ giúp em gia tăng hiểu biết đối với loại hình công ty
TNHH, nhìn nhận việc áp dụng luật của các doanh nghiệp kinh doanh, đồng thời dựa
trên quá trình hoạt động của công ty xem xét vướng mắc pháp luật còn tồn tại nhằm
đưa ra những định hướng thay đổi bất cập pháp luật cho phù hợp.
Qua bốn tuần thực tập tổng hợp, em đã được tiếp cận hoạt động kinh doanh của
công ty dưới sự hướng dẫn tận tình của cô Hoàng Thanh Giang cũng như các nhân
viên của TH để hoàn thành được báo cáo thực tập này. Tuy nhiên do thời gian nghiên
cứu và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


PHẦN I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ
CHẾ BIẾN THỰC PHẨM XANH TH


Tên giao dịch: TH GREENFOOD CO., LTD
Mã số thuế: 0105604640
Địa chỉ: Xóm 8, TDP Đống 1, Phường Cổ Nhuế 2, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
Đại diện pháp luật: Đỗ Duy Giang
Ngày cấp giấy phép: 02/11/2011
Ngày hoạt động: 02/11/2011
Điện thoại: 0485854232
Vốn điều lệ: 10.000.000.000 (Mười tỷ đồng chẵn)
1.1.

Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Chức năng: Công ty TNHH Thương mại và chế biến Thực phẩm Xanh TH khởi

nguồn từ công ty thương mại chuyên cung cấp thực phẩm cho hệ thống siêu thị, cửa
hàng, nhà hàng, bếp ăn công nghiệp, bao gồm các loại thực phẩm tươi sống, thủy sản
đông lạnh, gia vị và thực phẩm. Trước tình hình vệ sinh an toàn và chất lượng sản
phẩm thực phẩm là một vấn đề nóng của xã hội, từ năm 2012, công ty đã cho ra đời
nhãn hiệu Home Food tiếp cận gần hơn với đối tượng khách hàng là các hộ gia đình
tại các siêu thị. Riêng với mặt hàng thủy sản đông lạnh, công ty TNHH thương mại và
chế biến thực phẩm xanh TH đã đặt ra mục tiêu cung cấp cho các loại thực phẩm sạch
của Việt Nam tới người tiêu dùng, tạo niềm tin cho các bà nội trợ, các hộ gia đình về
giá trị của thực phẩm “của nhà mình”. Các loại thủy sản của công ty đều là các sản
phẩm được đánh bắt và nuôi trồng tại Việt Nam và là các loại mặt hàng có chất lượng
cao được kiểm định kĩ càng của các nhà cung cấp có uy tín. Trong nhiều năm qua công
ty đã xây dựng được mạng lưới khách hàng và nhà cung cấp ổn định đảm bảo rõ ràng
đầy đủ nguồn gốc.
Nhiệm vụ: Phát triển các sản phẩm thực phẩm công ty sản xuất bao gồm thủy
sản, nông sản sạch tới các khách hàng. Cung cấp thêm các món ăn mới, chế biến tiện
dụng tới người tiêu dùng. Giúp người tiêu dùng nấu ra nhưng bữa ăn ngon tiết kiệm
thời gian đảm bảo dinh dưỡng với chất lượng sạch. Ngoài ra, doah nghiệp luôn hướng

tới nhiệm vụ sẵn sàng hợp tác với các doanh nghiệp sản xuất, nuôi trồng, chế biến để
2


đưa những sản phẩm chất lượng cao với tiêu chuẩn xuất khẩu tới người tiêu dùng Việt
Nam.
1.2.

Ngành nghề kinh doanh
Công ty kinh doanh ngành nghề: Chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm

từ thủy sản; bán buôn thực phẩm, sản xuất các loại bánh từ bột; sản xuất tinh bột và
các sản phẩm từ tinh bột. Nhưng nhìn chung ngành nghề kinh doanh chính được công
ty chú trọng đầu tư là chế biến, bảo quản thủy hải sản và các sản phẩm từ thủy sản.
Đây là ngành nghề trọng tâm được công ty hướng tới và cũng đem lại doanh thu, lợi
nhuận lớn nhất cho công ty.
1.3.

Cơ cấu tổ chức
Công ty TNHH Thương mại và chế biến Thực phẩm Xanh TH là một công ty

TNHH 2 thành viên trở lên với cơ cấu tổ chức:

Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng hành chính nhân
Phòng marketing Phòng kinh doanh Phòng kế toán Phòng sản xuất


Hội đồng thành viên: gồm 3 người bầu ra 1 chủ tịch hội đồng thành viên duy
nhất.
Giám đốc: là người đại diện theo pháp luật của công ty, phụ trách điều hành
chung và trực tiếp chỉ đạo công tác tổ chức nhân viên, chịu trách nhiệm trước hội đồng
thành viên cũng như trước pháp luật về tình hình hoạt động và các quyết sách của công
ty. Chỉ đạo nhân viên trong công ty thực hiện công việc kinh doanh, định ra phương
3


hướng phát triển của công ty, chỉ đạo nhân viên của các hòng ban, nhận tham mưu từ
các nhân viên để thực hiện tốt nhất công việc của công ty.
Phòng kinh doanh: Có chức năng lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai
thực hiện; thiết lập, giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng, hệ thống nhà phân
phối; thực hiện hoạt động bán hàng tới các khách hàng nhằm mang lại doanh thu cho
doanh nghiệp. Phối hợp với các bộ phận liên quan như kế toán, sản xuất, phân phối…
nhằm mang đến các sản phẩm tốt nhất cho khách hàng. Ngoài ra, phòng kinh doanh
cũng là nơi nhập nguyên liệu đầu vào đảm bảo cho quá trình sản xuất được vận hành.
Phòng marketing: có chức năng định hướng chiến lược các hoạt động
marketing của công ty, xây dựng chiến lược và các hoạt động marketing cụ thể, phối
hợp với bộ phận kinh doanh trong việc sáng tạo và phát triển các vật phẩm quảng cáo
tại các siêu thị, cửa hàng, nhà hàng, bếp ăn công nghiệp, các hộ gia đình, bà nội trợ và
lên các chương trình khuyến mãi. Phòng marketing có nhiệm vụ xây dựng chỗ đứng vị
thế đưa nhãn hàng đến với người tiêu dùng.
Phòng kế toán: Có chức năng, nhiệm vụ thực hiện các công việc ghi chép, tính
toán và phản ánh các số liệu về việc sử dụng các tài sản trong công ty cũng như việc
hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong năm đó, trình bày báo cáo tài chính
cuối năm. Đứng đầu phòng kế toán là kế toán trưởng ngoài ra còn có các kế toán nội
bộ theo dõi tình hình hoạt động của công ty, làm việc với cơ quan thuế, cơ quan quản
lý cũng như tham mưu cho giám đốc công ty giải quyết công việc.
Phòng sản xuất: Có nhiệm vụ sản xuất chế biến hàng hóa, kiểm tra hàng hoá,

quản lý hàng hoá trong kho. Đảm bảo chất lượng hàng hóa cung ứng luôn tốt nhất đến
tay người tiêu dùng và các trung gian phân phối. Phòng sản xuất đứng đầu là nhân
viên quản lý tại xưởng sản xuất, chỉ đạo nhân viên vận hành hoạt động theo dây truyền
máy móc công nghệ tuân thủ quy trình nghiêm ngặt để cho ra sản phẩm tốt nhất.
1.4.

Thực trạng hệ thống thương mại do doanh nghiệp quản lý.

1.4.1. Nội dung hoạt động sản xuất.
Sản phẩm của công ty: rất đa dạng nhưng tập chung chủ yếu vào chế biến thủy
hải sản vì vậy đòi hỏi hàng hóa phải có chất lượng cao, quy trình chế biến nghiêm
ngặt. Công ty tiến hành sản xuất theo hai hình thức: theo đơn đặt hàng và sản xuất theo
lô để bán ngoài. Siêu thị, cửa hàng, nhà hàng, bếp ăn công nghiệp vừa là đối tượng
4


doanh nghiệp cung cấp sản phẩm được sản xuất theo lô vừa là đối tượng doanh nghiệp
tiếp nhận đơn đặt hàng. Trong một số trường hợp khi nhận đơn đặt hàng, hàng hóa
theo đơn sẽ có một số đặc tính theo yêu cầu của khách hàng.
Mạng lưới hoạt động: Công ty có trụ sở chính tại xóm 8, TDP Đống 1, Phường
Cổ Nhuế 2, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội và có xưởng sản xuất chế biến tại
số 39B 120/42 Kim Giang, Quận Hoàng Mai, Hà Nội. Đồng thời, sản phẩm của công
ty cung cấp cho các hệ thống siêu thị, cửa hàng, nhà hàng, bếp ăn công nghiệp trong
nước cũng như được xuất khẩu sang một số nước trong khu vực. Ngoài ra, công ty có
mở thêm webside bán hàng trực tuyến để khách hàng có thể tham khảo một số sản
phẩm của công ty, được tư vấn, đặt hàng và được giao hàng với số lượng ít trên địa
bàn thành phố Hà Nội. Công ty dần hình thành kênh bán hàng tới khách hàng nhỏ lẻ
để xây dựng vị thế trong lòng người tiêu dùng.
Cơ sở vật chất: Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình công ty trang bị
các sản phẩm làm lạnh và bảo quản tiên tiến máy móc đa dạng nhằm đảm bảo sản

phẩm được sản xuất với chất lượng tốt nhất. Qua các năm trang thiết bị được đổi mới
và nâng cao chất lượng với sản phẩm uy tín của các nhãn hàng trong và ngoài nước.
Số tiền bỏ ra trang bị máy móc kho xưởng làm lạnh tương đối lớn do đặc thù công việc
chế biến bảo quản lạnh. Thêm vào đó, công ty trang bị đầy đủ tại văn phòng hệ thống
máy vi tính, máy in, máy phôtô và các văn phòng phẩm phục vụ công việc.
1.4.2. Quy trình sản xuất.
Công ty có xưởng sản suất được trang bị đầy đủ thiết bị làm lạnh như kho đông
lạnh, tủ đông lạnh để bảo quản. Nguyên liệu trước khi thu mua đã được bộ phận thu
mua kiểm soát các chỉ tiêu kháng sinh, dư lượng các chất độc hại, giấy cam kết về việc
kiểm soát chất lượng sản phẩm trong quá trình nuôi không sử dụng kháng sinh cấm,
kháng sinh hạn chế, thức ăn được kiểm soát. Nguyên liệu được thu mua và vận chuyển
về xưởng sản xuất. Sau đó được tiến hành kiểm tra cảm quan trước khi nguyên liệu
được tiếp nhận đưa vào sản xuất.
Sau khi được tiếp nhận, nguyên liệu được chuyển đến chế biến qua nhiều công
đoạn như cắt hầu qua máng nạp liệu, rửa nhiên liệu bằng máy rửa tự động, công đoạn
fillet với mục đích tách phần thịt cá ra khỏi phần đầu đối với cá. Sau đó, sản phầm tiếp
tục trải qua các công đoạn rửa, chỉnh hình, kiểm tra sơ bộ, soi ký sinh trùng, cho vào
5


máy quay chuyên dùng để quay phụ gia cho sản phẩm bóng đẹp đảm bảo chất lượng
trong quá trình cấp đông và bảo quản. Tiếp theo, sản phẩm được phân loại, cân và xếp
khuôn để chờ đông cũng như trải qua quá trình đưa qua máy dò kim loại để phát hiện
và loại bỏ mảnh kim loại có thể hiện diện trong sản phẩm kiểm tra chất lượng và các
khâu nghiêm ngặt khác để được đóng gói đưa đến kho bảo quản. Các bước sản xuất
chết biến giúp sản phẩm được làm sạch, giữ được lâu. Đây được coi là bước sơ chế an
toàn đảm bảo vệ sinh, hầu hết công đoạn được chạy trên dây chuyền máy móc có sự
hoạt động của nhân viên công ty.
PHẦN II. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG
TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM XANH TH


2.1 Hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động thành lập và cơ cấu tổ chức.

Qúa trình thành lập của công ty được các thành viên xem xét cân nhắc kỹ lưỡng
và tuân theo luật doanh nghiệp năm 2005. Đặc biệt chương II về thành lập và đăng ký
kinh doanh được công ty vận dụng một cách hoàn chỉnh rõ ràng và đúng pháp luật.
Trình tự thành lập được tuân thủ từ lập hồ sơ đăng kí, giấy đề nghị đăng kí nộp lên sở
kế hoạch đàu tư thành phố Hà Nội theo sự hướng dẫn của văn phòng luật sư đến việc
xây dựng điều lệ công ty dưới sự tư vấn của luật sư và pháp luật hiện hành. Tên doanh
nghiệp, con dấu, văn phòng đại diện và các chế định chuyển quyền sở hữu tài sản cũng
được doanh nghiệp tuân thủ một cách nghiêm ngặt theo pháp luật và cán bộ của sở kế
hoạch đầu tư thành phố.
Vì là một công ty TNHH hai thành viên trở lên nên công ty TNHH thương mại
và chế biến thực phẩm xanh TH cũng tuân thủ theo quy định tại mục 1 chương III luật
doanh nghiệp 2005 bao gồm: chế định về thành viên, quyền cũng như nghĩa vụ đối với
công ty, chế định vốn góp, mua lại chuyển nhượng phần vốn góp. Đồng thời, cơ cấu tổ
chức, hội đồng thành viên, người đại diện và phương thức tổ chức họp của công ty
cũng được luật này và quy định điều lệ công ty chi phối. Đối với những quy định này,
điều lệ công ty quy định khá chi tiết và đầy đủ.
Việc hoạt động và vận dụng pháp luật phải dựa trên nguồn lực và môi trường
hoạt động sẵn có của doanh nghiệp. Chính vì vậy, khi đưa ra quyết định hoạt động để
mang lại hiệu quả tốt nhất ngoài việc tận dụng tối đa nguồn lực, tuân thủ theo pháp
6


luật, doanh nghiệp cũng luôn xem xét đến vấn đề văn hóa, lựa chọn địa điểm phù hợp
để đặt cơ sở sản xuất cũng như trụ sở công ty.
Với quá trình thay đổi và hoàn thiện pháp luật của hệ thống pháp luật nước ta,
công ty đã và đang cập nhật những chính sách mới của luật doanh nghiệp năm 2014 có
hiệu lực từ ngày 01/07/2015 để có những hướng đi phù hợp và bước phát triển theo

quy định của pháp luật nhằm có những hướng đi cụ thể cũng như điều tiết quá trình
hoạt động trong nội bộ công ty.
2.2 Hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh.

Hoạt động sản xuất của công ty bao gồm: Hoạt động mua bán nguyên liệu đầu
vào: như thủy hải sản, thực thẩm, gia vị; xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài; buôn bán
sản phẩm trong nước; cung cấp cho các đại lý trung gian.
Vì vậy, những nội dung mà Luật thương mại năm 2005 điều chỉnh hoạt động
của công ty bao gồm mua bán hàng hóa,cung ứng dịch vụ... theo Mục 2 Chương 2 quy
định chung đối với hoạt động mua bán hàng hóa, ký kết hợp đồng kinh tế. Những quy
định tại chương 7, chương 8 của Luật thương mại quy định về chế tài trong thương
mại, giải quyết tranh chấp trong thương mại, xử lý vi phạm pháp luật về thương mại và
điều khoản thi hành cũng được công ty áp dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh
đối với những tranh chấp trong các hợp đồng mua bán sản phẩm.
Ngoài ra, đối tượng kinh doanh doanh nghiệp nhắm tới cũng bao gồm người
tiêu dùng chính vì vậy, chế tài của chương 16 Bộ luật dân sự năm 2005 cũng đã và
đang được doanh nghiệp quan tâm và tuân thủ, đặc biệt là những quy định về mua bán
hàng hóa, hợp đồng kinh tế, dịch vụ… Bộ luật dân sự 2005 còn quy định về pháp nhân
và công ty đã đáp ứng đầy đủ điều kiện về tư cách pháp nhân theo luật định điều 84.
Các chính sách của luật xuất nhập khẩu hàng hóa được công ty quan tâm và tuân thủ
đầy đủ dựa trên quy định của luật thương mại quốc tế.
Thêm vào đó, các chế định về luật thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp 2008,
luật thuế xuất nhập khẩu 2005 được doanh nghiệp áp dụng dưới sự hướng dẫn chỉ đạo
của cục thuế nhằm tuân thủ nghĩa vụ của công ty với nhà nước.
Mọi tranh chấp phát sinh được giải quyết theo quy định pháp luật đặc biệt là
luật trọng tài thương mại 2010, sự thỏa thuận giữa các bên cũng như bên thứ ba nhằm
7


giải quyết nhanh gọn đơn giản hóa mọi thủ tục mà vẫn tháo gỡ được những vướng

mắc của doanh nghiệp với khách hàng đang tranh chấp.
2.3 Hệ thống pháp luật điều chỉnh nghĩa vụ của công ty.
Đối với người lao động: Quy định về hợp đồng lao động, tiêu chuẩn lao động,
tiền lương, thời gian làm việc thời gian nghỉ ngơi, kỷ luật lao động, trách nhiệm của
người lao động cũng như của công ty với người lao động được quy định trong Bộ luật
lao động năm 2012 và được công ty TH thực hiện có hiệu quả. Thêm vào đó, nội quy
lao động cũng hướng đến những thuận lợi cho cả người lao động và công ty, phù hợp
với quy định của luật lao động.
Để công nhân viên tích cực lao động, sản xuất công ty đề ra các chế độ thi đua,
khen thưởng theo luật thi đua khen thưởng vào ngày nghỉ, lễ tết, khen thưởng đối với
các nhân viên có biểu hiện xuất sắc trong công việc.
Công ty cũng chú trọng các chế độ thuộc bảo hiểm xã hội cho người lao động
như chế độ thai sản, ốm đau, tuổi nghỉ hưu của nhân viên. Cập nhật những thông tin
mới để đảm bảo quyền lợi của các bên khi tham gia lao động tại công ty TH. Trong
công ty, mỗi bộ phận chuyên trách một mảng riêng trong hoạt động kinh doanh nhưng
đều đòi hỏi mỗi thành viên phải năng nổ tham gia tích cực và có kỷ luật cao nhất đối
với công việc của mình. Công ty cũng có những đãi ngộ phù hợp nhất với người lao
động nhằm đảm bảo mối quan hệ lâu dài bền vững cùng đưa doanh nghiệp phát triển.
Đối với nhà nước: Như mọi công ty hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, TH
cũng chịu sự điều chỉnh của Luật thuế giá trị gia tăng (2008), Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp (2008)…. Từ ngày đầu thành lập công ty đã tuân thủ các quy định của
pháp luật nói chung cũng như luật thuế nói riêng, hàng năm đóng thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài một cách đầy đủ.
Đồng thời, mọi chính sách tập huấn của nhà nước như tập huấn chính sách thuế
mới, tập huấn về các phương pháp phòng cháy chữa cháy, tập huấn về an toàn lao
động được doanh nghiệp tham gia đầy đủ và có hiệu quả.
2.4. Các văn bản pháp luật khác
Bên cạnh những văn bản luật đã được nêu, công ty còn chịu sự điều chỉnh của
rất nhiều văn bản luật để phù hợp với công ty và tuân thủ pháp luật quốc gia như: một
số nghị định mới ban hành liên quan đến hoạt động của công ty, liên quan đến loại

8


hình công ty, luật đầu tư, luật quảng cáo, các phong tục tập quán nước ngoài, các điều
ước quốc tế khi công ty tham gia hoạt động mua bán với chủ thể mang tính quốc tế.

PHẦN III. THỰC TRẠNG THI HÀNH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG QUY
PHẠM PHÁP LUẬT THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM XANH TH.
3.1 Thực trạng thi hành pháp luật về điều kiện thành lập và cơ cấu tổ chức của
công ty.
Công ty TNHH thương mại và chế biến thực phẩm xanh TH được thành lập và
chính thức đi vào hoạt động vào ngày 2/11/2011 khi luật doanh nghiệp 2005 đang có
hiệu lực. Chính vì vậy, công ty tổ chức hoạt động và thành lập theo quy định của luật
doanh nghiệp năm 2005, đồng thời khi luật doanh nghiệp 2014 có hiệu lực, cơ cấu tổ
chức và phương thức hoạt động của công ty được thay đổi phù hợp với luật doanh
nghiệp 2014. Quy định này được thể hiện trong điều lệ, cơ cấu thành lập và các hoạt
động kinh tế của công ty. Điều lệ công ty quy định rõ cơ cấu tổ chức công ty là hội
đồng thành viên bầu ông Đỗ Duy Giang là chủ tịch hội đồng thành viên kiêm giám đốc
công ty, chịu trách nhiệm quản lý điều hành về các quyết định, chính sách phát triển.
Hội đồng thành viên giám sát và đưa ra các quyết định đầu tư mang tính chất chiến
lược thể hiện bước đi của công ty. Điều này đã được quy định tại điều 46 về cơ cấu tổ
chức quản lý, điều 47 về hội đồng thành viên và điều 49 về chủ tịch hội đồng thành
viên theo luật doanh nghiệp 2005. Công ty quản lý bởi giám đốc và các phòng ban có
trách nhiệm tham mưu theo chức năng nhiệm vụ riêng của mình với giám đốc để đạt
được hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh. Công ty TNHH có tư cách pháp
nhân tham gia hoạt động thương mại khi đáp ứng được đầy đủ tất cả các điều kiện luật
định như: có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với cá nhân chủ sở hữu là ông
Đỗ Duy Giang và nhân danh mình để tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách
độc lập theo bộ luật dân sự năm 2005. Ngoài ra, BLDS 2005 còn điều chỉnh những


9


quy định về người đại diện của công ty như người đại diện theo pháp luật hoặc đại
diện theo ủy quyền để thay mặt công ty thực hiện các giao dịch dân sự.
3.2Thực trạng thi hành pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Là một tổ chức có đầy đủ tư cách pháp nhân, quá trình hoạt động của công ty
tuân theo nghĩa vụ tại luật doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề
đã đăng ký kinh doanh theo giấy phép đăng ký kinh doanh được cấp. Ngành nghề kinh
doanh của doanh nghiệp là chế biến thủy hải sản, việc giao kết hợp đồng đặc biệt là
các hợp đồng cung cấp dài hạn cho các đối tượng trong và ngoài nước là không thể
thiếu. Do đó, công ty đã chủ động tìm hiểu luật thương mại 2005 đang có hiệu lực, các
nguyên tắc cơ bản về hợp đồng trong Bộ luật dân sự 2005 và điều ước quốc tế cũng
như tập quán quốc tế để soạn thảo được những hợp đồng kinh tế chính xác đầy đủ đảm
bảo quyền lợi của công ty nhằm thực hiện kinh doanh không trái pháp luật. Đối với
một số đơn hàng nhỏ, lợi ích đem lại thấp doanh nghiệp sử dụng hợp đồng miệng mà
không giao kết hợp đồng bằng văn bản. Đối với hợp đồng có giá trị lớn hoặc được
thực hiện nhiều lần trong một khoảng thời gian dài, công ty luôn soạn văn bản thể hiện
thỏa thuận giữa các bên bằng hợp đồng kinh tế. Ngoài ra, đối với đại lý mua, đại lý
bán và ký gửi hàng hóa công ty luôn chấp hành nghiêm chỉnh quy định về địa lý
thương mại trong luật thương mại 2005: thực hiện đúng thỏa thuận giao nhận tiền và
hàng hóa với bên giao đại lý, thực hiện các biện pháp bảo đảm đúng quy định, thực
hiện biện pháp bảo quản hàng hóa, nguyên liệu đảm bảo chất lượng hàng hóa, nguyên
liệu.
Cạnh tranh là vấn đề không tránh khỏi trong quá trình kinh doanh, công ty luôn
cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật trên nguyên tắc trung thực, không xâm phạm
quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng và của doanh nghiệp khác, không có
các hành vi vi phạm luật cạnh tranh 2004.
Pháp luật khác như luật quảng cáo quy định về các hình thức quảng cáo nhằm

xúc tiến bán các sản phẩm của công ty, đưa hình ảnh của công ty đến với khách hàng
qua các phương tiện truyền thông những năm qua luôn được đẩy mạnh và tuân thủ
đúng pháp luật.
3.3 Thực trạng thi hành pháp luật về nghĩa vụ của công ty
3.3.1 Với người lao động
10


Do đặc thù là công ty nhỏ nên việc áp dụng bộ luật lao động vào hoạt động của
công ty khá dễ dàng do bộ máy tổ chức đơn giản, gọn nhẹ. Ban đầu số lượng lao động
của công ty khoảng 25 nhân viên và số lượng này không ngừng gia tăng. Hiện nay, số
lượng nhân viên chính thức đã tăng lên 35 người đồng thời công ty còn nhận một số
nhân viên làm theo ca trong thời gian nhất định. Số lượng lao động tăng lên đồng thời
chính sách đãi ngộ cũng tăng lên đảm bảo quyền lợi của người lao động. Trong quá
trình hoạt động công ty đã đảm bảo quyền lợi cho người lao động theo đúng quy định
của bộ luật lao động, thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo đúng quy
định của pháp luật cho người lao động. Mức lương luôn được đảm bảo cao hơn so với
mức lương tối thiểu nhà nước quy định. Ngoài ra, công ty có xây dựng bếp ăn cho cán
bộ công nhân viên tại xưởng sản xuất, phụ cấp ăn trưa cho nhân viên văn phòng, phụ
cấp đồng phục và các phụ cấp đi lại khác cho nhân viên. Thời giờ làm việc công ty
chấp hành đúng quy định 8giờ/ngày và 48 giờ/tuần. Ngoài việc thực hiện các chế độ
do nhà nước quy định còn có nhiều hình thức khác để tăng thu nhập cho người lao
động như: thưởng do tăng năng suất lao động, thưởng lễ tết, thưởng cho sáng kiến kinh
nghiệm, nghỉ dưỡng và nhiều loại chế độ khác, thưởng thành tích nhằm tăng tinh thần
lao động cho cán bộ công nhân viên góp phần làm tăng doanh thu của công ty và nâng
cao đời sống của người lao động. Công ty còn có chính sách cho công nhân viên định
kỳ khám sức khỏe theo quy định của pháp luật đồng thời tổ chức các buổi giao lưu gắn
kết tinh thần đoàn kết giữa nhân viên trong công ty. Khoảng một năm một lần, Công ty
có tổ chức một khoá học bồi dưỡng chuyên môn cho tất cả các nhân viên hoặc nhân
viên một bộ phận nào đó nhằm nâng cao kĩ năng làm việc và năng lực chuyên môn của

người lao động. Nhưng việc đào tạo và phát triển nhân lực được công ty thực hiện quá
ít và không đào tạo ngay cho các nhân viên mới.
3.3.2 Đối với nhà nước
Từ khi thành lập đến nay công ty đã đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế
và thực hiện các nghĩa vụ tài chính tương đối đầy đủ và tuân thủ đúng quy định pháp
luật. Với số vốn 10.000.000 VNĐ, công ty phải nộp 2.000.000 VNĐ thuế môn bài một
năm và công ty luôn hoàn thành xong vào tháng 01 hàng năm. Với thuế thu nhập
doanh nghiệp công ty nộp 22% doanh thu của doanh nghiệp và luôn nộp theo đúng
quy định. Năm 2013 công ty nộp 50.620.400 VNĐ, năm 2014 công ty nộp 48.008.150
11


VNĐ, đặc biệt năm 2015 công ty nộp 70.654.000 VNĐ tiền thuế thu nhập doanh
nghiệp ( Số liệu được lấy từ phòng kế toán của công ty). Theo đó ta thấy tình hình sản
xuất kinh doanh của công ty luôn ổn định và có xu hướng gia tăng, lợi nhuận của
doanh nghiệp tăng lên, nguồn thu của nhà nước cũng được gia tăng. Đồng thời, thu
nhập của nhân viên công ty cũng được tăng cao. Thuế giá trị gia tăng được doanh
nghiệp kê khai và nộp đầy đủ từ 5% - 10% trên tổng trá trị hàng hóa, máy móc. Đối
với nhiều lô hàng hàng ký kết xuất ra nước ngoài doanh nghiệp cũng nộp đầy đủ thuế
xuất nhập khẩu theo quy định.
Năm 2012, công ty nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất 25%. Năm
2013, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã được sửa đổi bổ sung thay đổi thuế suất về
22% và chuyển sang thuế suất 20% kể từ ngày 01/01/2016.
3.4 Tác động của hệ thống quy phạm pháp luật thương mại đối với hoạt động
kinh doanh của công ty.
Định hướng của pháp luật là con đường doanh nghiệp đi theo và tuân thủ. Các
chính sách pháp luật tạo điều kiện tốt nhất cho công ty hoạt động theo khuôn khổ ổn
định. Việc tuân thủ luật doanh nghiệp giúp công ty xây dựng được mô hình phát triển
quản lý phù hợp với hệ thống hoạt động, thuận tiện cho việc vận hành điều chỉnh và
quản lý của các cấp bậc với bộ máy của công ty. Có tư cách tham gia hoạt động kinh tế

với vai trò của một pháp nhân đôc lập được thành lập hợp pháp và chịu sự điều chỉnh
của pháp luật hiện hành. Được sự bảo hộ và có các quyền theo luật định để tiến hành
kinh doanh đúng pháp luật.
Bộ luật lao động tạo điều kiện cho các mối quan hệ giữa công ty với người lao
động được hài hòa về lợi ích, tuân thủ quy định về chế độ chính sách cùng nhà nước
giảm bớt gánh nặng đối với các chính sách bảo hiểm trợ cấp cho người lao động. Tuân
thủ theo luật lao động giúp công ty vận hành các cơ chế về quản lý nhân sự, bảo đảm
hợp đồng lao động, quy định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, sa thải, chế độ
trợ cấp thất nghiệp nghỉ việc theo đúng quy định.
Luật dân sự 2005 là luật chung mà mọi hoạt động kể cả hoạt động kinh tế cũng
phải chịu sự điều chỉnh. Việc quy định về các chế định hợp đồng, bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng,… giúp công ty có cơ sở pháp luật hoàn thiện nhất để áp dụng vào
thực tiễn.
12


Luật thương mại được tuân thủ giúp doanh nghiệp xây dựng các hợp đồng kinh
tế với đối tác, hoạt động kinh doanh thuận lợi nhất. Đảm bảo quy định về đề nghị giao
kết, chấp nhận lời đề nghị giao kết hợp đồng, các quy định về xúc tiến bán, địa lý
thương mại cũng như các chế định bảo đảm giải quyết tranh chấp bồi thường thiệt hại
trong hợp đồng . Luật trọng tài là nguồn quan trọng hình thành hợp đồng và giải quyết
êm đẹp các tranh chấp kinh tế giúp công ty tự thỏa thuận hoặc tìm kiếm bên thứ ba
điều hòa xung đột lợi ích đảm bảo mối quan hệ bền vững với đối tác mà vẫn bảo đảm
quyền lợi của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó nó cũng có một số mặt tiêu cực tác động làm ảnh hưởng tới công
ty như các thủ tục hành chính rườm rà gây mất thời gian công sức cho doanh nghiệp
trong việc tiến hành kinh doanh ổn định. Quy định pháp luật chưa hợp lý còn chạy
theo thực tiễn mà chưa dự đoán được thực tiễn cũng như việc tuyên truyền pháp luật
còn chưa phổ biến, công ty chưa thể cập nhật hết và kịp thời các chính sách ảnh hưởng
đến các quyết sách và hoạt động kinh tế diễn ra hàng ngày trong công ty.

PHẦN IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG THI HÀNH VÀ HỆ
THỐNG PHÁP LUẬT THƯƠNG MẠI ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM XANH TH.
4.1. Đánh giá chung về thực trạng thi hành pháp luật của công ty.
4.1.1

Ưu điểm.
Nhìn chung, sản xuất và chế biến thủy hải sản được xem là ngành kinh tế phát

triển tiềm năng, có cơ hội cạnh tranh cao trong hội nhập kinh tế quốc tế. Cũng là
ngành kinh tế có khả năng phát huy cao lợi thế điều kiện tự nhiên được nhà nước và
chính phủ khuyến khích phát triển. Chính ngành nghề kinh doanh này không chỉ mang
lại lợi thế về mức thu nhập cho công ty, nâng cao mức sống của cộng đồng ngư dân,
đồng thời còn đem sản phẩm thủy hải sản được chế biến đến tận tay người tiêu dùng.
Vì vậy, nhà nước luôn có các chính sách và pháp luật nhằm thúc đẩy ngành nghề phát
triển. Tận dụng được điều đó, công ty đã tuân thủ đầy đủ những quy định của nhà
nước về kinh doanh ngành nghề đúng pháp luật.
Pháp luật Việt Nam đã có những thay đổi bổ sung điều chỉnh phù hợp với thực
tiễn kinh tế thị trường tạo ra hành lang pháp lý vững vàng đầy đủ. Một loạt hệ thống
13


pháp luật điều chỉnh những quy phạm pháp luật như: soạn thảo một hợp đồng kinh tế,
thanh toán tiền hàng, kinh doanh qua trung gian doanh nghiệp luôn tuân thủ đúng quy
định của uật thương mại và các luật có liên quan. Đặc biệt, việc chính thức giảm mức
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là một thay đổi lớn, quan trọng. Từ ngày
01/01/2014, áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22% và tiếp tục giảm
xuống còn 20% kể từ ngày 01/01/2016 thay vì mức thuế suất 25% như quy định trước
đây ( theo luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập doanh nghiệp ban
hành ngày 19/06/2013). Đồng thời, những doanh nghiệp có tổng doanh thu năm trước

liền kề không quá 20 tỷ đồng thì được áp dụng thuế suất là 20% kể từ ngày
01/07/2013. Nhờ đó, lợi nhuận của doanh nghiệp có khả năng tăng lên, thúc đẩy doanh
nghiệp sản suất phát triển.
Các chính sách thuế ngày càng được cập nhật bổ sung phù hợp thực tiễn và
không ngừng được áp dụng công nghệ thông tin mới để thuận tiện cho công ty tiến
hành hoạt động kê khai nộp thuế như chính sách về một của của cục thuế, kê khai giấy
tờ qua mạng, nộp thuế thông qua ngân hàng. Việc này nhằm tránh phiền hà cho doanh
nghiệp trong các thủ tục hành chính đối với các quy định của pháp luật.
Với quy mô tương đối, việc quản lý công nhân viên và thực chính sách theo Bộ
luật lao động luôn được đảm bảo. Công nhân viên công ty luôn đoàn kết, đẩy mạnh
sản xuất kinh doanh không xảy ra trường hợp người lao động có phàn nàn về chế độ
đãi ngộ nhân viên của công ty với cơ quan chức năng. Chính điều này đã cho thấy sự
cố gắng của công ty trong việc thực hiện đúng chính sách đối với người lao động. Lực
lượng lao động trẻ là một lợi thế với sự nhiệt tình ham học hỏi và sức khỏe đảm bảo để
làm việc trong môi trường đặc thù. Đồng thời, để tiết kiệm chi phí doanh nghiệp đã
nhận lao động là sinh viên người làm việc bán thời gian nhằm tạo điều kiện hoàn thành
công việc trong thời gian công ty có nhiều hợp đồng kinh tế trong mùa vụ nhất định.
Tăng thu nhập của người lao động và đảm bảo được chế độ đãi ngộ hợp lý của nhân
viên thời vụ và làm việc bán thời gian đúng theo quy định của pháp luật.
4.1.2

Hạn chế.
Bên cạnh những ưu điểm đó ta thấy pháp luật Việt Nam còn thiếu tính ổn định

và đồng bộ. Những quy định còn chung chung chưa rõ ràng cụ thể, có những hệ thống
pháp luật quy định một vấn đề trong nhiều văn bản quy phạm khác nhau vì vậy cần rất
14


nhiều nghị định thông tư ban hành hướng dẫn. Điều này gây chồng chéo và kém hiệu

quả trong việc tìm kiếm và áp dụng văn bản pháp luật vào thực tiễn hoạt động của
công ty. Nhiều thông tư, nghị định được ban hành mà chưa được phổ biến, doanh
nghiệp chưa cập nhật kịp thời dẫn đến vướng mắc đối với doanh nghiệp khi áp dụng
quy định pháp luật.
Với quy mô của mình, công ty chưa thành lập bộ phận công đoàn, vì vậy chưa
có bộ phận chuyên trách để tiến hành giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp luật về
mối quan hệ giữa người lao động và công ty, quyền, lợi ích và nghĩa vụ của hai bên.
Trong khi đó vai trò của Công đoàn là yếu tố then chốt, không chỉ phát huy hiệu quả
của cơ chế giải quyết tranh chấp lao động, mà còn là góp phần tạo dựng nền tảng cho
một quan hệ lao động hài hòa, ổn định. Đây là định hướng cơ bản, lâu dài, phù hợp với
định hướng, mục tiêu phát triển của công ty. Do đó, nếu có tranh chấp lớn xảy ra, công
ty sẽ phải nhờ đến sự tư vấn và giúp đỡ của công ty luật chứ không thể tự mình giải
quyết.
Khi công ty buôn bán xuất nhập khẩu hàng hóa với đối tác nước ngoài còn gặp
nhiều khó khăn trong khâu hải quan. Thủ tục giấy tờ phải xuất trình và khâu ký duyệt
của hải quan gây tốn kém thời gian ảnh hưởng khá lớn đến việc giao nhận hàng hóa và
thông thương đối với doanh nghiệp. Điều này gây hạn chế khá lớn và tốn khá nhiều
chi phí cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Đồng thời cũng là rào cản lớn làm
doanh nghiệp hạn chế nhận các đơn hàng có giá trị không đủ lớn từ nước ngoài.
Đối với điều kiện môi trường lao động tuy đã có các biện pháp bảo đảm an toàn
nhưng vẫn còn tiểm ẩn nhiều nguy cơ nguy hại tới người lao động cần phải quan tâm
hơn nữa.
4.2

Đánh giá hệ thống pháp luật thương mại điều chỉnh hoạt động của công ty.
Hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động của công ty khá đa dạng và đầy đủ cụ

thể: đối với thành lập doanh nghiệp có luật doanh nghiệp điều chỉnh; đối với hoạt động
công ty có luật thương mại, bộ luật dân sự, luật trọng tài thương mại, luật thuế..; đối
với nhân sự có Bộ luât lao động, luật bảo hiểm xã hội… Pháp luật Việt Nam quy định

đầy đủ mọi lĩnh vực mọi ngành nghề hệ thống quy phạm pháp luật điều chỉnh để
doanh nghiệp áp dụng thuận lợi nhất vào thực tiễn. Quy định trong một hợp đồng kinh
tế gồm các điều khoản về thông tin cơ bản của các bên, nội dung đối tượng giao dịch,
15


địa điểm giao dịch hình thức và thời gian thanh toán, quyền và trách nhiệm của các
bên, chế tài và hành vi vi phạm hợp đồng. Nhìn chung, dựa vào hệ thống pháp luật
công ty đã xây dựng một hwpj đồng mẫu khá chặt chẽ về các điều khoản ràng buộc
giữa các bên. Điều này không chỉ ràng buộc trách nhiệm thực hiện hợp đồng mà còn
giúp tránh được những tranh chấp không đáng có xảy ra, tạo tiền để cho sự hợp tác
trong kinh doanh diễn ra tốt đẹp….
Để nền kinh tế thị trường vận hành hiệu quả, hoạt động kinh doanh thương mại
diễn ra có trật tự, cần thiết phải thiết kế và xây dựng một hệ thống các văn bản pháp
luật hoàn chỉnh, đồng bộ, có tính thống nhất cao và một cơ chế hữu hiệu đảm bảo việc
thi hành chúng. Luật thương mại 2005 đã được xây dựng tương đối công phu và mất
nhiều thời gian. Tuy nhiên sau một thời gian được áp dụng đã bộc lộ khá nhiều bất cập
cần phải được giải quyết trong mối quan hệ với các văn bản pháp luật khác, chất
lượng của một số quy định còn chưa được cao và thống nhất với các văn bản pháp luật
liên quan Luật Thương mại thể hiện sự chưa đồng bộ, nhất quán; vấn đề tự do hợp
đồng và giới hạn tự do hợp đồng chưa được qua tâm thích đáng và; có nhiều quy định
chưa rõ ràng. Điểm a, khoản 1 Điều 294 Luật thương mại quy định, bên vi phạm hợp
đồng được miễn trừ trách nhiệm nếu có thỏa thuận của các bên. Quy định này áp dụng
cho mọi trường hợp: vi phạm cố ý và vô ý. Với cách quy định này có thể xảy ra trường
hợp, bên không trung thực sẽ lợi dụng sự tồn tại của thỏa thuận miễn trừ để vi phạm
hợp đồng. Điều 318 quy định, nếu các bên không thỏa thuận thì thời hạn khiếu nại: 3
tháng kể từ ngày giao hàng đối với khiếu nại về số lượng hàng hóa; 6 tháng kể từ ngày
giao hàng đối với khiếu nại về chất lượng hàng hóa, …Các quy định nói trên áp dụng
cho cả hành vi vi phạm hợp đồng cố ý và vô ý. Với cách quy định như trên bên không
trung thực và có kinh nghiệm sẽ lợi dụng sự thiếu kinh nghiệm của đối tác để vi phạm

hợp đồng.

PHẦN V. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT.
Quan tâm đến vấn đề ký kết hợp đồng với người lao động bằng văn bản. Việc
ký kết hợp đồng miệng ở công ty diễn ra còn phổ biến với người lao động thời vụ và
người lao động bán thời gian. Chính vì để bảo vệ tốt nhất quyền lợi của các bên nhất là
16


quy định mới về đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động làm việc từ đủ 3 tháng
trong công ty. Đặc biệt, theo quyết định số 959/ QĐ-BHXH kể từ ngày 01/01/2018 kể
cả lao động làm việc từ 01 tháng đến dưới 03 tháng cũng thuộc đối tượng được đóng
bảo hiểm xã hội.
Nắm bắt cơ hội hội nhập quốc tế với các chính sách mới xóa bỏ hàng rào thuế quan
trong khu vực Đông Nam Á. Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) đã được thành lập vào
ngày cuối cùng của năm 2015. Theo đó, hàng rào thuế quan và phi thuế quan của 10
quốc gia khu vực Đông Nam Á được gỡ bỏ. Đây là cơ hội cho công ty tham gia xuất
khẩu thủy hải sản chế biến tại các nước trong khu vực mở rộng thị trường kinh doanh,
trao đổi thông thương hàng hóa nhanh chóng, được cắt giảm nhiều dòng thuế và giảm
nhiều thủ tục rờm rà trong khâu hải quan.
Kiến thức pháp luật thương mại nói chung và luật pháp nói riêng luôn là cần
thiết. Để tháo gỡ những vướng mắc công ty nếu chưa đủ điều kiện thành lập một
phòng pháp chế thì nên có quan hệ lâu dài với một văn phòng pháp luật để hộ trợ tư
vấn tùy thuộc vào từng vướng mặc để được đưa ra tư vấn. Nhờ phương thức này công
ty cũng sẽ giảm được chi phí cũng như sự cồng kềnh trong bộ máy đồng thời giải
quyết được những vướng mắc pháp luật khi xảy ra nhằm tránh được những sự cố pháp
lý bảo đảm quyền lợi của mình khi tham gia phát triển kinh tế.
Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các khóa đào tạo về phòng cháy chữa cháy đào
tạo chuyên môn định kỳ cũng như tham gia cập nhật tin tức pháp luật mới đến người
lao động. Tăng khả năng hiểu biết pháp luật của người lao động tránh sai sót xảy ra.

Xây dựng quỹ vốn dự phòng đảm bảo công ty tránh rủi ro khi chưa thu hồi lại
nợ phải trả của khách hàng. Tăng nguồn bảo hiểm cho chính công ty đề phòng những
thiệt hại bất ngờ xảy đến.

PHẦN VI. ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN.
Đề tài 1: “Pháp luật về chính sách thuế và thực tiễn áp dụng tại công ty TNHH thương
mại và chế biến thực phẩm xanh TH”.

17


Đề tài 2: “Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiễn áp dụng tại công ty
TNHH thương mại và chế biến thực phẩm xanh TH”.
Đề xuất bộ môn: Bộ môn luật chuyên ngành.

18



×