Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Đề cương kinh tế quản lý công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.18 KB, 18 trang )

ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP
Câu 1: Công nghiệp là gì? Vì sao công nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế
quốc dân ?
*Khái niệm công nghiệp:
CN là một ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất, là một bộ phận hợp thành của
nền KTQD. CN bao gồm 3 hoạt động chủ yếu:
• Khai thác:
- Nhiệm vụ : cắt đứt mối quan hệ giữa tài nguyên thiên nhiên hay các đối tượng lao
động với môi trường tự nhiên để biến tài nguyên thành các nguyên liệu nguyên thuỷ phục
vụ cho chế biến và sản xuất CN.
• Chế tác:
- Nhiệm vụ: chế biến các nguyên liệu nguyên thuỷ thành các sản phẩm trung gian
hay sản phẩm cuối cùng đưa vào tiêu dùng trong sản xuất và tiêu dùng trong đời sống
nhằm thoả mãn các nhu cầu khác nhau của xã hội.
• Sửa chữa:
- Nhiệm vụ: khôi phục giá trị sử dụng của sản phẩm tiêu dùng, kéo dài tuổi thọ của tư
liệu lao động và tư liệu tiêu dùng.
Để thực hiện 3 hoạt động cơ bản trên, dưới sự tác động của phân công lao động xã
hội trên cơ sở của tiến bộ KHCN, trong nền KTQD hình thành hệ thống các ngành CN:
+ CN khai thác
+ Các ngành CN chế tác (các ngành sản xuất và chế biến)
+ Các ngành CN dịch vụ sửa chữa.
 Kết luận : “CN là một ngành kinh tế to lớn thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất
bao gồm một hệ thống các ngành sản xuất chuyên môn hoá hẹp, trong đó mỗi ngành sản
xuất chuyên môn hoá hẹp lại bao gồm nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh không phân biệt
cơ quan chủ quản và thành phần kinh tế với nhiều loại quy mô khác nhau được phân bố
rộng rãi trên cả nước.”
*Công nghiệp đóng vai trò chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân vì:
- Do đặc điểm về mặt kỹ thuật - sản xuất, CN là ngành duy nhất tạo ra tư liệu lao
động để cung cấp cho các ngành kinh tế quốc dân. Từ đó mà CN có vai trò quyết định
trong việc cung cấp các yếu tố đầu vào để xây dựng cơ sở vật chất cho toàn bộ các ngành


KTQD.
- Do trình độ phát triển của LLSX, trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, sự hoàn
thiện về tổ chức sản xuất, việc ứng dụng sử dụng các máy móc thiết bị chuyên dùng, trong
CN quá trình lao động có sự phân công, hiệp tác đã hình thành nên một đội ngũ lao động có
tổ chức, có tính kỷ luật, có tinh thần hợp tác với trình độ trí tuệ cao.
1


- CN đóng vai trò quan trọng là một trong những ngành tạo ra thu nhập quốc dân
khá lớn, tích luỹ vốn để phát triển nền kinh tế. Từ đó, góp phần vào việc giải quyết những
nhiệm vụ có tính chiến lược của nền kinh tế - xã hội như tạo việc làm cho người lao động,
xoá bỏ sự cách biệt giữa thành thị - nông thôn, giữa miền ngược và miền xuôi…
Ở Việt Nam vai trò chủ đạo của CN được thể hiện rõ nét nhất là vai trò của CN đối
với nông nghiệp. Đảng ta có chủ trương “coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu” giải
quyết về cơ bản vấn đề lương thực, thực phẩm, cung cấp nguyên liệu động thực vật để
phát triển CN và đẩy mạnh việc xuất khẩu nông sản hàng hoá nhằm tạo ra những tiền đề
để thực hiện CN hoá.

Câu 2: Phân tích con đường phát triển của công nghiệp? ví dụ minh họa
-Ngành công nghiệp ra đời từ ngành nông nghiệp:
+Hoạt động sản xuất công nghiệp xuất hiện từ khi xuất hiện xã hội loài người dưới hình
thức khai thác tài nguyên động, thực vật để sinh sống, sản xuất các loại công cụ, vật phẩm
tiêu dùng và vũ khí thô sơ. Loại sản xuất này chưa trở thành 1 ngành sản xuất độc lập mà
chỉ là 1 bộ phận phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp.
+Ngành sản xuất công nghiệp độc lập được ra đời qua 3 cuộc phân công lao động xã hội:
• Lần 1: chăn nuôi tách ra khỏi trồng trọt.
• Lần 2: thủ công nghiệp tách ra khỏi nông nghiệp.
• Lần 3: xuất hiện thương mại, trao đổi hàng hóa.
-Công nghiệp từ vị trí thứ yếu lên vị trí trọng yếu(thay vị trí nông nghiệp):
+Thứ yếu: Khi xã hội chưa phát triển, nhu cầu của sản xuất và sinh hoạt còn đơn giản,

nông nghiệp là ngành sản xuất có quy mô lớn và vị trí trọng yếu vì chính nó là ngành
cung cấp sản phẩm đáp ứng nhu cầu cơ bản nhất, thiết yếu nhất-nhu cầu ăn uống để đảm
bảo sự sinh tồn của con người  công nghiệp mới được hình thành, chưa phát triển, có
quy mô nhỏ, chiếm vị trí thứ yếu.
+Trọng yếu: Khi khoa học công nghệ không ngừng phát triển tạo ra những khả năng mới,
trình độ các ngành kinh tế được nâng cao, nhu cầu sản xuất và sinh hoạt ngày càng trở
nên phức tạp, sản xuất nông nghiệp không thể đáp ứng được toàn diện và đầy đủ những
nhu cầu ngày càng cao ấy  công nghiệp trở thành vị trí trọng yếu đáp ứng nhu cầu sản
xuất và sinh hoạt của dân cư, quy mô ngày càng mở rộng.
2


-Công nghiệp từ nền sản xuất nhỏ lên công nghiệp có nền sản xuất lớn, thể hiện qua 3
giai đoạn:
+Giai đoạn 1. Hiệp tác giản đơn(xã hội tư bản): những người công nhân hoạt động chung
trong 1 công xưởng dưới sự quản lý của nhà tư bản, công cụ rất thô sơ, lao động chân tay
là chủ yếu, mỗi công nhân làm 1 sản phẩm hoàn chỉnh, chưa có sự phân công lao động và
chuyên môn hóa.
+Giai đoạn 2. Công trường thủ công: giai đoạn này công nghiệp đã có sự phát triển hơn,
các công nhân vẫn lao động chung trong 1 công xưởng nhưng đã có sự chuyên môn hóa,
mỗi công nhân phụ trách 1 khâu trong quá trình sản xuất sản phẩm, máy móc đã có sự
phát triển hơn.
+Giai đoạn 3. Đại công nghiệp cơ khí: giai đoạn này phát triển nhất, công nghệ phát triển
mạnh mẽ, máy móc đưa vào sản xuất hiện đại hơn, phát triển hơn.
Câu 3: Trình bày các cách phân loại công nghiệp.
*Căn cứ vào công dụng kinh tế của sản phẩm
- CN được chia thành 2 ngành chính:
+ Các ngành CN sản xuất TLSX (Nhóm A). Nhóm này bao gồm các ngành sản xuất
ra TLSX để sản xuất TLSX (khu vực I) và nhóm ngành sản xuất ra TLSX để sản xuất
TLTD (khu vực II).

+ Các ngành CN sản xuất TLTD (Nhóm B)
- Ngoài ra, có thể sắp xếp các cơ sở SXCN vào 2 nhóm ngành tương ứng là:
CN nặng: là tổng hợp các đơn vị SXKD sản xuất ra các sản phẩm là TLSX là chủ yếu,
đặc biệt là tư liệu lao động.
+ CN nhẹ: Là tổng hợp các đơn vị SXKD sản xuất ra các sản phẩm là TLTD trong
sinh hoạt là chủ yếu.
- Căn cứ của sự phân loại: dựa vào phương hướng SXKD chủ yếu và tỷ trọng sản
phẩm được sản xuất là TLSX hay TLTD.
* Căn cứ vào sự tác động vào đối tượng lao động
- CN được chia thành 2 loại:
+ CN khai thác: có nhiệm vụ cắt đứt đối tượng lao động ra khỏi môi trường tự nhiên, tạo
thành các loại nguyên liệu nguyên thuỷ.
+ CN chế tác: làm thay đổi về chất của đối tượng lao động là nguyên liệu nguyên
thuỷ thành các sản phẩm trung gian và tiếp tục chế biến thành các sản phẩm cuối cùng.
*Căn cứ vào tính chất (mức độ) chuyên môn hoá
- Các ngành CN chuyên môn hoá: là tổng hợp các cơ sở SXCN không phân biệt
thành phần kinh tế, quy mô, vị trí địa lý, cơ quan chủ quản giống hoặc tương tự nhau về
các đặc trưng kỹ thuật sản xuất:
+ Phương pháp và công nghệ sản xuất
+ Nguyên liệu sử dụng để sản xuất sản phẩm.
3


+ Công dụng kinh tế của sản phẩm (đặc trưng quan trọng nhất)
* Các căn cứ khác
- Theo quan hệ sở hữu: CN quốc doanh, CN ngoài quốc doanh
- Theo trình độ công nghệ: Thủ CN, đại CN
- Theo quy mô: CN có quy mô lớn, CN có quy mô vừa và nhỏ

Câu 4: Trình bày các đặc trưng của CN


* Các đặc trưng về mặt kỹ thuật - sản xuất
Nông nghiệp
Đặc trưng về công nghệ sản Sử dụng phương pháp sinh
xuất
học là chủ yếu, thể hiện ở
các quá trình sinh trưởng và
phát triển của cây trồng và
vật nuôi. Các phương pháp
cơ học, lý học, hóa học

Công nghiệp
Tác động bằng các phương
pháp cơ lý hoá, làm thay đổi
đối tượng lao động về hình
dáng, tính chất, kích thước,
tạo thành các sản phẩm
thích ứng với nhu cầu của
con người.
Đặc trưng về sự biến đổi Sau quá trình sản xuất chỉ Từ một loại nguyên liệu đầu
của các đối tượng lao động có sự thay đổi về lượng là vào sau quá trình sản xuất
sau mỗi chu kỳ sản xuất
chủ yếu.
có thể tạo ra nhiều loại sản
phẩm có công dụng khác
nhau.
Đặc trưng về công dụng Sản phẩm chủ yếu là tư liệu Sản phẩm CN vừa là tư liệu
kinh tế của sản phẩm
tiêu dùng, phục vụ cho nhu sản xuất vừa là tư liệu tiêu
cầu tiêu dùng của xã hội.

dùng. Sản xuất CN là hoạt
động duy nhất tạo ra các sản
phẩm là các tư liệu lao động
phục vụ cho các ngành kinh
tế khác. Đó là vị trí và vai
trò chủ đạo của CN trong
nền kinh tế quốc dân.
*Đặc trưng về mặt kinh tế - xã hội của sản xuất
Nông nghiệp
Công nghiệp
Mối quan hệ giữa QHSX và Lực lượng sản xuất và quan Lực lượng sản xuất phát
LLSX
hệ sản xuất kém phát triển triển nhanh ở trình độ cao,
hơn CN.
nhờ đó quan hệ sản xuất có
tính tiên tiến hơn.
4


Lao động

Đội ngũ lao động thiếu tinh Đội ngũ lao động có tổ
thần trách nhiệm và tính tổ chức, có tính kỷ luật cao và
chức cũng như tính kỷ luật. có tác phong CN.

Về sản xuất hàng hoá

Tự cung tự cấp cao.

Sản xuất hàng hoá trong CN

là sự trao đổi sản phẩm

Câu 5: Trình bày nội dung, ưu nhược điểm của mô hình chiến lược hướng nội, hướng
ngoại? Tại sao mô hình chiến lược phát triển công nghiệp nước ta phải có sự kết hợp
giữa hai mô hình chiến lược hướng nội và hướng ngoại?
*Chiến lược thay thế nhập khẩu (hướng nội)
-Tư tưởng cơ bản: “Tập trung phát triển các ngành CN trong nước để thay thế nhập
khẩu đặc biệt là hàng tiêu dùng”. Lấy thị trường trọng tâm là thị trường trong nước
-Nội dung: Chiến lược này chia làm 2 giai đoạn:
+Giai đoạn 1: không nhập hàng tiêu dùng nhưng vẫn nhập TLSX để SX.
+Giai đoạn 2: Không nhập cả TLSX và TLTD, tập trung sản xuất trong nước thay thế
các hàng hoá xưa nay vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài.
-Điều kiện:
+Xác định tổng cầu mỗi loại hàng hoá trên thị trường trong nước
+Ban hành các chính sách khuyến khích các nhà sản xuất trong nước và các nhà đầu
tư nước ngoài
+Ban hành các chính sách bảo hộ sản xuất trong nước
-Ưu nhược điểm của mô hình:
+Ưu điểm:
• Khai thác các nguồn lực sẵn có .
• Tạo thêm việc làm góp phần giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc, tiết kiệm
ngoại tệ…
+Nhược điểm: Chính sách bảo hộ chậm sửa đổi, sự nhấn mạnh một chiều thái quá
vào việc thay thế nhập khẩu, khả năng vươn ra thị trường nước ngoài bị hạn chế
*Chiến lược hướng về xuất khẩu (hướng ngoại)
- Cơ sở lý luận: lý thuyết về lợi thế so sánh và xu thế quốc tế hoá
-Tư tưởng cơ bản của chiến lược hướng về xuất khẩu: “Phát triển các ngành CN sản xuất
sản phẩm chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh của đất
nước”.
-Nội dung: Chiến lược này bao gồm 2 giai đoạn:

+Giai đoạn 1: Tập trung phát triển các ngành CN khai thác và sản xuất sản phẩm thô
để xuất khẩu sang các nước CN phát triển.
+Giai đoạn 2: Tập trung phát triển những ngành CN công nghệ cao, các ngành chế
biến tạo ra những sản phẩm có khả năng cạnh tranh.
-Điều kiện để thực hiện: Sự thành công của chiến lược này phụ thuộc nhiều vào các chính
sách kinh tế vĩ mô của nhà nước:Chính sách tỷ giá hối đoái, chính sách khuyến khích xuất
khẩu, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài...
5


-Ưu nhược điểm của mô hình:
+Ưu điểm:
• +Mở rộng thị trường .
• Tận dụng được lợi thế so sánh
+Nhược điểm:
• Yêu cầu cao về sản phẩm, đòi hỏi SP phải có sức cạnh tranh cao.
• Có thể dẫn tới bỏ ngỏ thị trường trong nước.
*Mô hình chiến lược phát triển công nghiệp nước ta phải có sự kết hợp giữa hai mô hình
chiến lược hướng nội và hướng ngoại là vì việc áp dụng mô hình chiến lược này phù hợp
với điều kiện thực tế Việt Nam và xu thế phát triển kinh tế thế giới, được thể hiện:
- Những lợi thế so sánh của Việt Nam: tài nguyên thiên nhiên đa dạng, trong đó có 1 số
loại có trữ lượng lớn và giá trị kinh tế cao; nhân lực dồi dào và có khả năng tiếp thu nhanh
kỹ thuật mới; điều kiện chính trị-xã hội ổn định; vị trí địa kinh tế thuận lợi
=> Với dân số trên 84 triệu người, tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, Việt Nam được đánh
giá là 1 thị trường đầy tiềm năng cho cả hàng tiêu dùng và hàng sản xuất.
-Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, điều kiện chuyển giao công nghệ trở nên
khó khăn hơn, các nước dựng lên những rào cản thương mại nhằm bảo hộ nền sản xuất
trong nước. Mặt khác, nhiều trường hợp các nhà sản xuất trong nước quá chú ý tới thị
trường nước ngoài lại dẫn tới bỏ trống thị trường trong nước, tạo điều kiện cho hàng hóa
nước ngoài thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường nội địa. Để khắc phục tình trạng này, Việt

Nam cần phải sử dụng mô hình hỗn hợp. Mô hình này là sự kết hợp những yếu tố cơ bản
của mô hình chiến lược hướng ngoại và mô hình chiến lược hướng nội. Sử dụng mô hình
này giúp đẩy mạnh xuất khẩu treeb cơ sở khai thác những lợi thế so sánh của nước ta,
đồng thời thay thế nhập khẩu những sảm phẩm trong nước có khả năng sản xuất có hiệu
quả  Vừa mở rộng được thị trường ra quốc tế vừa bảo hộ được nền sản xuất trong nước.

Câu 6: Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp là gì? Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp? ví dụ minh họa
*Khái niệm:
-Cơ cấu: phản ánh cấu trúc bên trong của một đối tượng, là tập hợp những mối liên
hệ cơ bản, tương đối ổn định giữa các bộ phận cấu thành nên đối tượng đó, trong một thời
gian nhất định.
6


-Cơ cấu CN là số lượng các bộ phận hợp thành CN và mối quan hệ tương tác giữa
các bộ phận ấy.
-Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp là sự thay đổi cơ cấu công nghiệp từ trạng thái
này sang trạng thái khác.
*Các nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp:
-Các nhân tố thuộc thị trường hàng hóa và thị trường các yếu tố:
+Thị trường hàng hóa và dịch vụ công nghiệp là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chuyển
dịch cơ cấu ngành công nghiệp: hoạt động trong điều kiện kinh tế thị trường, mỗi doanh
nghiệp phải hướng ra thị trường, xuất phát từ nhu cầu thị trường về các hàng hóa và dịch
vụ công nghiệp để hoạch định chương trình kinh doanh của mình. Do vậy, thông tin từ
nghiên cứu dự báo nhu cầu thị trường hàng hóa và dịch vụ công nghiệp là căn cứ quan
trọng hàng đầu để hoạch định phương hướng chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp, xác
định những sản phẩm chủ lực của mỗi ngành công nghiệp. Trong nghiên cứu dự báo nhu
cầu cần chú ý tới các yếu tố:
• Nhu cầu về chủng loại, số lượng và chất lượng hàng hóa và dịch vụ công nghiệp.

• Xu thế vận động của nhu cầu mỗi loại hàng hóa và dịch vụ cần đáp ứng, trong đó
có xác định chu kỳ sống của sản phẩm.
• Điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh đã có và có thể có trên thị trường
mục tiêu của doanh nghiệp công nghiệp.
+Sự phát triển của thị trường các yếu tố như thị trường tài chính, thị trường tiền tệ, thị
trường lao động, nguyên vật liệu, công nghệ… tạo nên những khả năng thực hiện đầu tư,
phát triển sản xuất đáp ứng nhu cầu hàng hóa và dịch vụ trên thị trường trong nước và
quốc tế. VD: sự phát triển của thị trường tài chính, khơi thông các nguồn đầu tư trong và
ngoài nước sẽ đảm bảo vốn cho các chủ thể kinh tế phát triển các hoạt động đầu tư và
kinh doanh của mình.
-Các nhân tố về nguồn lực và lợi thế so sánh của đất nước: phương hướng chuyển dịch cơ
cấu ngành công nghiệp có nhiệm vụ khai thác có hiệu quả các nguồn lực và lợi thế của đất
nước như các loại tài nguyên thiên nhiên, dân số và lao động, vị trí địa kinh tế và vị trí địa
chính trị của đất nước, các điều kiện chính trị xã hội:
+Các tài nguyên thiên nhiên (khoáng sản, lâm, thủy sản) và các điều kiện tự nhiên (đất
đai, sông ngòi, bờ biển, thềm lục địa, …) hoặc trở thành đối tượng lao động để phát triển
công nghiệp khai thác và chế biến hoặc trở thành điều kiện tiền đề để xây dựng và phát
triển 1 số ngành công nghiệp.
+Dân số và lao động là 1 nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế nói chung, công
nghiệp nói riêng vì:
• Quy mô và cơ cấu dân cư tạo thành thị trường nội địa to lớn mà các ngành công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng cần phát triển mạnh mẽ để đáp ứng.
• Trình độ dân trí và chất lượng nguồn lực là điều kiện quan trọng để phát triển các
ngành công nghiệp nhất là các ngành công nghiệp kỹ thuật cao.
• Lợi thế về nhân lực còn được thể hiện ở các ngành nghề thủ công truyền thống mỗi
vùng, giúp tạo ra những sản phẩm độc đáo mạng đậm bản sắc dân tộc phục vụ xuất
khẩu.
+Vị trí địa kinh tế và địa chính trị của đất nước là 1 nguồn lực quan trọng ảnh hưởng đến
chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp. Trong xu thế toàn cầu hóa, đẩy mạnh hội nhập
7



kinh tế quốc tế, nếu đất nước có vị trí địa lý ở đầu mối giao lưu kinh tế quốc tế sẽ tạo
thành 1 lợi thế cho phát triển các ngành công nghiệp phục vụ cho xuất khẩu và nhập khẩu.
+Sự ổn định về chính trị và xã hội của đất nước sẽ tạo thành môi trường thuận lợi cho thu
hút các nguồn lực trong và ngoài nước vào phát triển công nghiệp, mở rộng giao thương
với các nước trong khu vực và thế giới, mở rộng quan hệ hợp tác khoa học công nghệ
phục vụ phát triển công nghiệp.
-Nhân tố tiến bộ khoa học công nghệ:
+Tiến bộ khoa học công nghệ thúc đẩy sự phát triển phân công lao động xã hội tạo điều
kiện phân hóa những ngành công nghiệp hiện có để hình thành những ngành công nghiệp
mới có trình độ chuyên môn hóa phức tạp hơn.
+Phát triển mạnh 1 số ngành công nghiệp trọng điểm là điều kiện vật chất thiết yếu để
thực hiện mạnh mẽ và có hiệu quả các nội dunh của tiến bộ khoa học công nghệ. VD: việc
thực hiện điện khí hóa đòi hỏi phát triển mạnh mẽ ngành công nghiệp điện năng từ các
nguồn năng lượng khác nhau mà nước ta có thể khai thác và phát triển.
+Tạo ra những khả năng sản xuất mới, đẩy nhanh nhịp độ 1 số ngành, tăng tỷ trọng của
chúng trong cơ cấu công nghiệp, tạo ra những nhu cầu sản phẩm và dịch vụ công nghiệp
mới.
+Hạn chế ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, cho phép phát triển công nghiệp ngay cả khi
những điều kiện tự nhiên không thuận lợi.
-Các nhân tố về môi trường thể chế:
+Nhà nước hoạch định chiến lược, quy hoạch phát triển công nghiệp nhằm thực hiện hệ
thống các mục tiêu kinh tế xã hội nhất định.
+Nhà nước ban hành hệ thống luật pháp, cơ chế chính sách để khuyến khích động viên
hoặc tạo áp lực để các đầu tư trong và ngoài nước vận động theo quỹ đạo mà nhà nước đã
vạch ra.
+Thái độ và sự hành xử của các cơ quan quản lý nhà nước và đội ngũ công chức nhà nước
với các nhà đầu tư cũng sẽ tạo sự yên tâm hoặc ức chế cho họ trong việc kinh doanh.
-Các nhân tố liên quan đến môi trường và điều kiện quốc tế: Toàn cầu hóa đã trở thành xu

thế khách quan và có tác động trực tiếp tới tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội
của mỗi nước, công nghiệp mỗi nước trở thành 1 bộ phận của nền kinh tế thế giới và có
tác động tương hỗ với công nghiệp của các nước khác.
Câu 7: Công thức, ý nghĩa của hệ số vượt?
*Công thức:

kvi =

V
V

i

CN

kvi : Hệ số vượt của ngành i
Vi: Tốc độ phát triển của ngành i
VCN: Tốc độ phát triển chung của CN
*Ý nghĩa :
8


-Phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tốc độ phát triển của ngành sản xuất chuyên môn hoá i so
với tốc độ phát triển bình quân chung của CN.
-Dùng để đánh giá việc hoạch định cơ cấu công nghiệp có đảm bảo giành sự ưu tiên thỏa
đáng cho các ngành có vị trí quan trọng trong hệ thống công nghiệp hay không:
+kvi>1: ngành i là ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn, tốc độ phát triển của ngành
công nghiệp i lớn hơn tốc độ phát triển bình quân chung của toàn ngành công nghiệp.
+kvi<1: ngành i không phải là ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn, tốc độ phát triển
của ngành i nhỏ hơn tốc độ phát triển chung của toàn ngành công nghiệp.

Câu 8: Thế nào là công nghệ, đổi mới công nghệ? Vai trò của đổi mới công nghệ trong
phát triển công nghiệp?
*Khái niệm:
-Công nghệ:
+ Ban đầu: là các phương pháp, giải pháp kỹ thuật sử dụng trong các dây chuyền sản
xuất sản phẩm.
+ Tổng hợp: là tổng hợp các phương pháp, công cụ, phương tiện dựa trên cơ sở vận
dụng các tri thức khoa học vào sản xuất và đời sống để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ
đáp ứng nhu cầu vật chất tinh thần của con người.
+Các thành phần của công nghệ:

Thành phần kỹ thuật (Technoware - T): máy móc,
công cụ, thiết bị, vật liệu

Phần con người (Humanware– H): chuyên môn, kinh
nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo

Phần tổ chức (Orgaware – O): liên kết, phối hợp, quản
lý các bộ phận

Phần thông tin (Inforware - I):phương pháp, quy trình,
bí quyết.
Phần thiết bị được coi là phần cứng, còn 3 thành phần sau được gọi là phần mềm của
công nghệ.
-Đổi mới công nghệ:
+Thực chất của ĐMCN:
• Đổi mới công nghệ “Đổi mới công nghệ đó là đổi mới các yếu tố của công
nghệ”.
• Thực chất của ĐMCN: Là quá trình không ngừng hoàn thiện và phát triển trình
độ hiện đại của các yếu tố công nghệ trên cơ sở những thành tựu khoa học

ngày càng cao.
+ Kết quả của ĐMCN:
• Chế tạo, sử dụng thiết bị mới, vật liệu mới, năng lượng mới hoặc cải tiến.
• Áp dụng quy trình sản xuất tiến bộ hơn.
• Nâng cao chất lượng sản phẩm.
9


*Vai trò của đổi mới công nghệ trong phát triển công nghiệp:
• Đối với cơ cấu ngành:
- ĐMCN thúc đẩy sự hình thành và phát triển của các ngành mới.
- ĐMCN làm cho cơ cấu ngành đa dạng, phong phú và phức tạp hơn.
• Đối với sản phẩm:
- ĐMCN giúp nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động
- Tạo ra nhiều sản phẩm mới, đa dạng hoá các chủng loại SP.
- Làm tăng khả năng cạnh tranh, thúc đẩy tăng trưởng nhanh, nâng cao hiệu quả
SXKD.
• Đối với môi trường:
- ĐMCN giúp giải quyết được các nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
- Biến đổi cơ cấu lao động theo hướng nâng cao tỷ trọng lao động chất xám, giảm
lao động phổ thông và lao động giản đơn.
Câu 9: Trình bày nội dung của các quan hệ kinh tế quốc tế.
*Khái niệm: Quan hệ kinh tế quốc tế là tang thể các quan hệ về vật chất, tài chính, khoa
học-công nghệ liên quan đến tất cả các giai đoạn của quá trình tái sản xuất, chúng được
diễn ra giữa các quốc gia với nhau, cũng như giữa các quốc gia với các tổ chức kinh tế
quốc tế.
*Nội dung:
-Thương mại quốc tế:
+Khái niệm thương mại quốc tế: là việc trao đổi hàng hóa dịch vụ giữa các chủ thể kinh tế
có quốc tịch khác nhau thông qua hoạt động mua bán, lấy tiền tệ làm môi giới.

+Nội dung của thương mại quốc tế:
• Xuất và nhập khẩu hàng hóa hữu hình như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị,
lương thực thực phẩm, các loại hàng tiêu dùng… đây là bộ phận chủ yếu và giữ vai
trò quan trọng tròn sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
• Xuất và nhập khẩu hàng hóa vô hình như các bí quyết công nghệ, bằng sáng chế
phát minh, phần mềm máy tính, các dịch vụ lắp ráp thiết bị máy móc, dịch vụ du
lịch và nhiều loại hình dịch vụ khác… Đây là bộ phận có tỷ trọng ngày càng tăng.
• Tái xuất khẩu và chuyển khẩu: Tái xuất khẩu là người ta tiến hành nhập khẩu tạm
thời hàng hóa từ bên ngoài vào, sau đó lại xuất khẩu sang nước thứ ba. Chuyển
khẩu là không có hành vi mua bán mà chỉ thực hiện các dịch vụ vận tải quá cảnh,
lưu kho, lưu bãi, bảo quản…
10


• Xuất khẩu tại chỗ: hàng hóa và dịch vụ có thể chưa vượt ra ngoài biên giới quốc
gia nhưng ý nghĩa kinh tế của nó tương tự như hoạt động xuất khẩu. Đó là việc
cung cấp hàng hóa dịch vụ cho các ngoại giao đoàn, cho khách du lịch quốc tế…
-Gia công quốc tế:
+Gia công quốc tế là 1 hình thức cần thiết trong điều kiện phát triển của phân công lao
động quốc tế và do sự khác biệt về điều kiện tái sản xuất giữa các nước.
+Gia công quốc tế được chia thành 2 loại: gia công thuê cho nước ngoài về thuê nước
ngoài gia công.
+Khi trình độ phát triển còn thấp, thiếu vốn, thiếu công nghệ, thiếu thị trường thì các
doanh nghiệp ở vị trí gia công thuê cho nước ngoài, khi trình độ phát triển ngày càng cao
thì chuyển từ gia công thuê cho nước ngoài thành xuất khẩu trực tiếp và tiến tới thuê nước
ngoài gia công cho mình.
-Đầu tư quốc tế:
+Đầu tư quốc tế là 1 quá trình kinh doanh trong đó vốn đầu tư được di chuyển từ quốc gia
này sang quốc gia khác với mục đích sinh lời.
+Vốn đầu tư quốc tế có 2 dòng chính:

o Đầu tư của tư nhân được thể hiện dưới 3 hình thức:
• Đầu tư trực tiếp: chủ sở hữu đầu tư toàn bộ hay phần lớn vốn vào các
dự án nhằm giành quyền điều hành hoặc tham gia điều hành các
doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ, thương mại…
• Đầu tư gián tiếp: chủ đầu tư nước ngoài mua cổ phần của các công ty
ở nước sở tại để thu lợi nhuận mà không tham gia điều hành trực tiếp
đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư.
• Tín dụng thương mại: cho vay vốn và thu lợi nhuận qua lãi suất tiền
vay.
o Hỗ trợ phát triển chính thức(ODA): là tất cả các khoản viện trợ không hoàn lại và
chi vay dài hạn với những ưu đãi về lãi suất và thời hạn hoàn vốn của Chính phủ
và các tổ chức tài chính quốc tế như ngân hàng thế giới, quỹ tiền tệ-IMF…
-Hợp tác quốc tế về kinh tế và khoa học công nghệ:
+Chuyên môn hóa và hợp tác quốc tế trong sản xuất.
11


+Hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học-công nghệ.
+Chuyển giao công nghệ.
-Các dịch vụ thu ngoại tệ: bao gồm các hoạt động kinh tế quốc tế dưới dạng các dịch vụ
quốc tế như du lịch quốc tế, vận tải quốc tế, thông tin liên lạc quốc tế, bảo hiểm quốc tế,
thanh toán và tín dụng quốc tế, xuất nhập khẩu lao động…
Câu 10: Chuyên môn hóa là gì ? Các hình thức chuyên môn hóa sx trong CN
*Khái niệm:
- CMH sản xuất trong CN là sự phân chia quá trình sản xuất vốn là hoàn chỉnh thành các
bộ phận, giai đoạn khác nhau để phân giao cho các chủ thể khác nhau đảm nhiệm nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất CN.
-Các chủ thể khác nhau trong CMH sản xuất:
+ Vùng kinh tế lãnh thổ: mỗi vùng có nhiều ngành CN CMH khác nhau trong đó
có những ngành CMH chính gọi là CMH theo vùng lãnh thổ.

+ Chủ thể là ngành CMH.
+ Chủ thể là các DN
+ Chủ thể là các bộ phận lao động trong một chủ thể kinh tế (CMH nội bộ DN).
-Một DN được coi là CMH sản xuất phải có ít nhất 3 đặc trưng:
+ Tập trung thực hiện những công việc cùng loại nhất định (công việc đồng nhất).
+ Sản phẩm chủ yếu phải chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu các nhiệm vụ của DN.
+ Nhiệm vụ sản xuất của DN tương đối ổn định.
Trong đó đặc trưng cơ bản nhất của một DN được CMH là nó tập trung vào việc
thực hiện những công việc cùng loại nhất định.
-Mục đích của CMH sản xuất: nâng cao hiệu quả kinh tế của SXCN (đạt được tính hiệu
quả). Vấn đề đặt ra để CMH có hiệu quả phải phân công CMH như thế nào? Phân giao
cho các chủ thể nào?
-Quá trình hình thành việc CMH sản xuất của DNCN gắn liền với việc thực hiện phương
án sản xuất kinh doanh của DN và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố.
+Các quan hệ kinh tế trên thị trường
+Khả năng của bản thân DN (nội lực của DN).
+Tiến bộ của khoa học công nghệ
+Sự phát triển của phân công lao động xã hội
+Các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước
+Điều kiện lịch sử, xã hội, điều kiện tự nhiên.
=> Những nhân tố này có thể tạo ra những thuận lợi hoặc có thể gây lên những khó
khăn, cản trở đối với việc CMH sản xuất của DN. Do vậy, để bảo đảm tổ chức CMH đạt
hiệu quả cao cần phân tích các nhân tố ảnh hưởng và xác định các phương án cụ thể, thích
hợp.
*Các hình thức CMH sản xuất trong CN
- CMH sản phẩm
12


+Khái niệm: CMH sản phẩm là việc tập trung sản xuất của DN vào việc chế tạo một loại

sản phẩm hoàn chỉnh đến mức độ nhất định.
+Đặc điểm:
• DN tự đảm nhận chế tạo tất cả các bộ phận và chi tiết cấu thành SP hoàn chỉnh.
• Tự thực hiện tất cả các khâu công nghệ của quá trình công nghệ chế tạo SP
• Khép kín trong phạm vi mỗi DN.
+ Ưu điểm: đảm bảo sự tập trung trong chỉ huy, điều hành sản xuất, chủ động trong tổ
chức mối liên hệ sản xuất.
+Nhược điểm:
• Cơ cấu sản xuất của DN trở lên phức tạp
• Yêu cầu phải có sự đầu tư lớn, tốn kém chi phí đầu tư.
• Khó khăn trong tổ chức quản lý.
• Đối tượng áp dụng: DN sản xuất các sản phẩm đơn giản về kết cấu và công
nghệ chế tạo.
- CMH bộ phận và chi tiết của sản phẩm
+Khái niệm: CMH bộ phận và chi tiết của sản phẩm là việc tập trung hoạt động của DN
vào chế tạo một hoặc một số bộ phận và chi tiết của sản phẩm.
+Đặc điểm: sản phẩm hoàn chỉnh cuối cùng là kết tinh lao động của nhiều DN độc lập.
+ Điều kiện áp dụng:
• Sản xuất những sản phẩm có kết cấu phức tạp, lượng nhu cầu lớn.
• Số lượng các DN trong ngành nhiều vì sản phẩm cuối cùng là kết tinh lao
động của nhiều DN độc lập.
• Tổ chức tốt mối liên hệ sản xuất giữa các DN có liên quan.
• Các bộ phận, chi tiết phải được sản xuất theo tiêu chuẩn thống nhất.
• Các DN hữu quan phải được phân bố gần nhau để làm giảm chi tiết vận
chuyển các bộ phận chi tiết sản phẩm.
-CMH giai đoạn công nghệ chế tạo sản phẩm
+Khái niệm: CMH giai đoạn công nghệ chế tạo sản phẩm là tập trung hoạt động của DN
vào việc thực hiện một hoặc một số giai đoạn công nghệ của quá trình chế tạo sản phẩm.
+Đặc điểm: Sản phẩm cuối cùng là kết quả của sự hiệp tác sản xuất của nhiều DN.
+Điều kiện áp dụng:

• Công nghệ chế tạo sản phẩm phức tạp.
• Tổ chức tốt mối liên hệ sản xuất giữa các DN có liên quan
• Phân bố hợp lý giữa các DN để giảm bớt chi phí vận chuyển, nâng cao hiệu
quả kinh tế.
-CMH các hoạt động phù trợ
+Khái niệm: CMH các hoạt động phù trợ là tập trung hoạt động của DN vào việc thực hiện
những công việc phù trợ cho hoạt động chế tạo sản phẩm của các DN khác.
+Đặc điểm: Các DN thuộc hình thức này vẫn hoàn toàn bình đẳng với nhau.
+Ưu điểm: cho phép tận dụng đầy đủ khả năng sản xuất, các DN sản xuất có điều kiện và
nguồn lực để tập trung vào hoạt động trung tâm.

13


Câu 11: Đa dạng hóa kinh doanh công nghiệp là gì? Nêu các hình thức đa dạng hóa,
ví dụ minh họa?
*Khái niệm:
-Đa dạng hoá sản xuất được hiểu là sự mở rộng các loại hoạt động sản xuất khác
nhau của một chủ thể kinh tế.
-Chủ thể là 1 vùng lãnh thổ: Đa dạng hoá sản xuất trong công nghiệp là sự mở
rộng các hoạt động sản xuất trong lĩnh vực công nghiệp
-Chủ thể là 1 doanh nghiệp: Đa dạng hoá sản xuất là sự mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh công nghiệp của doanh nghiệp ở nhiều loại hoạt động sản xuất khác nhau
(hay nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau).
*Hình thức của đa dạng hóa.
- Xét theo sự biến đổi danh mục sản phẩm
+Biến đổi chủng loại: là quá trình hoàn thiện các chủng loại sản phẩm mà doanh
nghiệp đang tiến hành để giưc vững thị trường hiện tại và thâm nhập vào thị trường mới.
VD: đa dạng hóa về kiểu cách, mẫu mã, nội dung, chất lượng sản phẩm…
+Đổi mới chủng loại: là việc loại bỏ những chủng loại sản phẩm đã lỗi thời, khó

tiêu thụ và bổ sung những chủng loại sản phẩm mới vào cơ cấu kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Hỗn hợp: doanh nghiệp vừa hoàn thiện, cải tiến 1 số chủng loại sản phẩm vừa
loại bỏ những loại sản phẩm không sinh lợi và bổ sung những loại sản phẩm mới.
-Xét theo tính chất của nhu cầu sản phẩm trên thị trường:
+ Đa dạng hoá theo chiều sâu: là việc tăng thêm kiểu cách, mẫu mã của cùng 1 loại
sản phẩm để đáp ứng toàn diện nhu cầu của các đối tượng khác nhau về cùng 1 loại sản
phẩm.
+ Đa dạng hoá theo chiều rộng: doanh nghiệp chế tạo 1 số loại sản phẩm có kết
cấu, công nghệ sản xuất và giá trị sử dụng cụ thể khác nhau để thỏa mãn đồng bộ 1 số nhu
cầu có liên quan với nhau của 1 đối tượng tiêu dùng. VD: doanh nghiệp không chỉ chế tạo
máy ảnh mà còn sản xuất cả dụng cụ in phóng ảnh, phim, giấy ảnh và các hóa chất dùng
trong in phóng ảnh.
+Đa dạng hoá theo hướng thoát ly sản phẩm gốc: đưa sản phẩm mới vào danh mục
sản phẩm của doanh nghiệp, sản phẩm mới này hoàn toàn không liên quan tới sản phẩm
gốc ban đầu.
- Xét theo mối quan hệ với việc sử dụng nguyên liệu chế tạo
+Sản xuất những loại sản phẩm có giá trị sử dụng khác nhau nhưng có chung
chủng loại nguyên liệu gốc. VD: nhà máy sứ vừa sản xuất sứ dân dụng, vừa sản xuất sứ
mỹ nghệ, sứ điện, sứ vệ tinh, các sản phẩm này có giá trị sử dụng khác nhau nhưng đều sử
dụng cao-lanh và các loại men xương làm nguyên liệu chính.
+Sử dụng các chất có ích chứa đựng trong một loại nguyên liệu để sản xuất một số
sản phẩm có giá trị sử dụng khác nhau. VD: trong công nghiệp mía đường, người ta sử
dụng tang hợp cây mía để không những sản xuất ra đường mà cón sản xuất ra cồn công
nghiệp(từ rỉ đường), ván ép hoặc giấy(từ bã mía).
-Xét theo phương thức thực hiện đa dạng hóa
14


+Đa dạng hoá sản phẩm trên cơ sở các nguồn lực hiện có của DN: doanh nghiệp

đẩy mạnh kinh doanh bằng việc tận dụng nguồn lực hiện có, từ đó có thể tiết kiệm đầu tư,
giảm bớt rủi ro thiệt hại khi thực hiện đa dạng hóa.
+ Đa dạng hoá trên cơ sở nguồn lực hiện có kết hợp với đầu tư bổ sung: đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh đòi hỏi phái có đầu tư thêm, nhưng đầu tư ở đây chỉ giữ vai trò bổ
sung nhằm khắc phục những hoạt động yếu hoặc các lĩnh vực kinh doanh còn thiếu.
+Đa dạng hoá sản phẩm bằng đầu tư mới: doanh nghiệp triển khai các hoạt động
kinh doanh mới mà khả năng hiện tại không đáp ứng được.
Câu 12: Phân tích sự cần thiết phải kết hợp phát triển sản xuất chuyên môn hóa và đa
dạng hóa trong sản xuất công nghiệp?
- Bản thân sản phẩm CMH phải được đa dạng hoá theo chiều sâu để kéo dài vòng đời của
sản phẩm CMH trên thị trường: nhu cầu của thị trường ngày càng đa dạng do vậy các sản
phẩm công nghiệp cần phải được cải tiến, hoàn thiện và phát triển để đáp ứng những nhu
cầu đó. Đây là 1 trog những điều kiện quan trọng để doanh nghiệp công nghiệp có được
sức cạnh tranh để giữ và mở rộng thị trường hoạt động, theo đó hoạt động CMH của
doanh nghiệp công nghiệp phải được đa dạng hóa theo hình thức biến đổi hoạt động kinh
doanh.
- Sản phẩm chuyên môn hoá cần được đa dạng hoá để nâng cao hiệu quả của sản phẩm
chuyên môn hoá: với nhiều doanh nghiệp công nghiệp việc thực hiện các hoạt động CMH
thường không sử dụng hết các nguồn lực sẵn có, do vậy trong khi coi nâng cao 1 cách hợp
lý trình độ chuyên môn hóa là phương hướng chủ đạo của quá trình phát triển, doanh
nghiệp công nghiệp vẫn phải mở rộng các lĩnh vực kinh doanh để tận dụng các nguồn lực
sẵn có, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường  đa dạng hóa kinh doanh hỗ trợ quan
trọng cho phát triển chuyên môn hóa.
- Chuyên môn hoá phải kết hợp với đa dạng hoá để phân tán rủi ro của sản phẩm chuyên
môn hoá trên thị trường: nếu đa dạng hóa kinh doanh được thực hiện trên nền tảng các
điều kiện sẵn có của chuyên môn hóa sẽ giảm bớt được nhu cầu đầu tư, nâng cao hiệu quả
kinh doanh và giảm bớt rủi ro trong kinh doanh.
Câu 13: Các hình thức tập trung hóa sản suất.
*Khái niệm:
-Tập trung hoá sản xuất là quá trình tập trung các yếu tố của quá trình sản xuất vào trong

một đơn vị SXKD làm cho quy mô của đơn vị SXKD đó tăng lên một cách hợp lý để đảm
bảo hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh doanh.
- Nội dung cơ bản: là quá trình tập trung về tư liệu sản xuất và lao động vào một tổ chức
kinh doanh công nghiệp nhất định.
- Ý nghĩa của tập trung hoá sản xuất: làm tăng lượng sản phẩm sản xuất ra, nâng cao hiệu
quả kinh doanh nhờ thúc đẩy quá trình phân công lao động, tổ chức tốt mối quan hệ giữa
hiệp tác sản xuất và ứng dụng những thành tựu mới của KHCN.
*Các hình thức của tập trung hóa sản xuất:
15


- Căn cứ vào tính chất của đối tượng được tập trung:
+Tập trung hoá theo chiều dọc: Là tập trung các đơn vị SXKD của các ngành sản
xuất chuyên môn hoá khác nhau thành một doanh nghiệp có quy mô lớn.
+Tập trung hoá theo chiều ngang: Là sự tập trung các đơn vị SXKD của cùng 1
ngành công nghiệp chuyên môn hoá để hình thành 1 dơn vị SXKD có quy mô lớn hơn.
-Căn cứ vào mối quan hệ giữa mở rộng quy mô và tăng trình độ hiện đại của công nghệ:
+Tập trung hoá sản xuất theo chiều rộng: Là quá trình tập trung hoá làm cho quy
mô của doanh nghiệp tăng nhưng trình độ hiện đại của công nghệ sản xuất không có gì
thay đổi.(không phải là giảm)
+Tập trung hoá sản xuất theo chiều sâu: Là quá trình tập trung hoá làm cho quy mô
của doanh nghiệp tăng và trình độ hiện đại của công nghệ tăng.
-Căn cứ vào tính chất tăng quy mô
+Tập trung sản xuất: Là quá trình tập trung hoá sản xuất nhằm sáp nhập những đơn
vị SXKD nhỏ để hình thành các đơn vị SXKD có quy mô lớn.
+Tích tụ sản xuất: Là quá trình tập trung hoá sản xuất làm tăng quy mô doanh
nghiệp bằng cách tự tái đầu tư từ lợi nhuận. (DN tự tăng quy mô lên do dùng một bộ phận
lợi nhuận để tái đầu tư).
Câu 14: Trình bày khái niệm nguyên liệu, hệ số thành phẩm.
* Khái niệm nguyên liệu:

-Nguyên liệu trong sản xuất kinh doanh công nghiệp là đối tượng lao động đã trải
qua lao động của con người để khai thác, sản xuất ra nó.
-Đối tượng lao động có thể được chia thành 2 loại:
+Loại có sẵn trong tự nhiên: gỗ trong rừng, quặng trong lòng đất, tôm cá dưới sông
biển... con người chỉ cần tách chúng ra khỏi mối liên hệ trực tiếp với tự nhiên là dùng
được.
+Loại đã trải qua lao động, được cải biến ít nhiều như bông để kéo sợi, than trong
các nhà máy nhiệt điện,...
Mọi nguyên liệu đều là đối tượng lao động nhưng không phải mọi đối tượng lao
động đều là nguyên liệu.
*Khái niệm hệ số thành phẩm:
-Đối với ngành công nghiệp chế biến nguyên liệu nguyên thủy như chế biến từ đường
mía, sản xuất thép từ quặng…, hệ số thành phẩm thể hiện lượng thành phẩm thu hồi được
từ hàm lượng chất có ích chứa trong nguyên liệu và được tính theo công thức:
Htp= Hci x Hthi
Trong đó: Htp : hệ số thành phẩm.
Hci : Hàm lượng chất có ích trong nguyên liệu nguyên thủy.
Hthi : Hệ số thu hồi chất có ích.

16


-Đối với ngành công nghiệp chế biến kim loại, hệ số thành phẩm là tỷ lệ giữa trọng lượng
nguyên liệu cho 1 đơn vị công suất hoặc diện tích tấm kim loại tạo thành thực thể sản
phẩm trên diện tích tấm kim loại đưa vào chế biến.
-Đối với ngành sử dụng năng lượng, hệ số thành phẩm được xác định bằng tỷ lệ giữa
năng lượng tạo thành công có ích trên lượng năng lượng sử dụng.
=> Hệ số thành phẩm càng cao, nguyên liệu và năng lượng được sử dụng trong sản xuất
công nghiệp càng được sử dụng hợp lý và tiết kiệm.
Câu 15: Trình bày khái niệm, công thức tính và ý nghĩa của hệ số liên quan

*Khái niệm chỉ tiêu hệ số liên quan: Hệ số liên quan phản ánh mối tương quan giữa vốn
đầu tư bỏ vào đối tượng trung tâm và vốn đầu tư bỏ vào các ngành sản xuất, cung ứng đối
tượng lao động cho đối tượng trung tâm.
* Công thức tính:
n

Klq =

V

lq

V

=

∑Q x a x H
i =1

j

i

vj

V

Trong đó:

Klq : Hệ số liên quan.

Vlq : Vốn đầu tư bỏ vào các ngành sản xuất nguyên liệu theo khối lượng sản
phẩm của đối tượng trung tâm.
V : Vốn đầu tư vào đối tượng trung tâm.
Q : Khối lượng sản phẩm của đối tượng trung tâm.
ai : Mức tiêu hao nguyên vật liệu thứ i cho đơn vị sản phẩm của đối tượng
trung tâm.
Hvi : Tỷ suất vốn đầu tư của ngành sản xuất loại nguyên liệu thứ i.
n : Số ngành liên quan.
Phương án được lựa chọn là phương án có hệ số liên quan nhỏ hơn.
*Ý nghĩa: Trên góc độ doanh nghiệp, để đạt được hiệu quả các doanh nghiệp phải tìm
những người bán có đủ về số lượng, đồng bộ về chủng loại, đúng chất lượng và thời gian,
chi phí thấp các loại vật tư cần thiết cho kinh doanh. Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế quốc
dân, cần đưa ra nhiều phương án để so sánh và lựa chọn phương án có hệ số liên quan nhỏ
nhất.
=> Như vậy việc tính toán và so sánh hệ số liên quan của các phương án cho phép xác
định phương hướng đầu tư có hiệu quả.

17


18



×