Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng và tư vấn đầu tư hoàng lê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.3 KB, 27 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
Sự nghiệp giáo dục của nước ta đang trong quá trình xây dựng và phát triển
nhằm bắt kịp xu thế giáo dục của các nước trong khu vực và trên thế giới, vì vậy
việc học tập đi đôi với thực hành là một biện pháp hiệu quả đúng đắn đã và đang
được áp dụng tại các trường đại học tại Việt Nam, không chỉ trong các ngành kĩ
thuật mà cả trong các ngành kinh tế xã hội khác. Đối với sinh viên các ngành kinh
tế thì việc tổ chức các đợt thực tập tại các công ty, nhà máy, xí nghiệp,…là một việc
rất cần thiết giúp sinh viên tiếp cận, tìm hiểu và làm quen với môi trường làm việc
thực tế từ đó vận dụng kiến thức đã học tập được ở nhà trường vào điều kiện làm
việc thực tế một cách linh hoạt sáng tạo. Đồng thời đây cũng là cơ hội giúp nhà
trường nhìn nhận đánh giá được đúng, khách quan hiệu quả đào tạo của mình cũng
như đánh giá được trình độ, khả năng tiếp thu, học lực của mỗi sinh viên.
Được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Đồng Thị Hiên cùng sự giúp đỡ
của cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần xây dựng và tư vấn đầu tư Hoàng Lê.
Em đã có 3 tuần thực tập tại Công ty, trong 3 tuần thực tập tại đây đã giúp em có
một cái nhìn đầy đủ và toàn diện hơn về vai trò và tầm quan trọng của quản lý trong
doanh nghiệp đồng thời vận dụng một cách cụ thể hơn những kiến thức đã học vào
trong điều kiện thực tế. Quá trình thực tập cũng giúp em hiểu được quá trình sản
xuất thực tế và các lĩnh vực quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản trong
Công ty.
Vì vậy nội dung nghiên cứu và tìm hiểu của bản đề cương thực tập là tương
đối rộng nên trong một khoảng thời gian ngắn (3 tuần) bản báo cáo thực tập không
thể tránh khỏi nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự chỉ bảo đóng góp của các thầy
cô, cùng các cô chú, anh chị trong Công ty cổ phần xây dựng và tư vấn đầu tư
Hoàng Lê. Em xin chân thành cảm ơn!


2


1. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1.Thông tin chung về đơn vị thực tập.
Công ty cổ phần xây dựng và tư vấn đầu tư Hoàng Lê là đơn vị kinh doanh
thương mại hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nước.
Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng và tư vấn đầu tư Hoàng Lê.
Tên tiếng anh: Hoang Le Construction and Investment Consultant Joint
Stock Company
Tên viết tắt: HLCAICJSC
Trụ sở đặt tại: Số 4/10/19/128 An Đà, phường Đằng Giang, quận Ngô
Quyền, Thành phố Hải Phòng.
Điện thoại: (031)3731029.
Fax:
Email:
Giấy phép kinh doanh: 0203005025
Tên, địa chỉ văn phòng đại diện: Số 138 Lê Lai, phường Máy Chai, quận
Ngô Quyền, Hải Phòng.
1.2.Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
1.2.1.Thời điểm thành lập.
Công ty cổ phần xây dựng và tư vấn đầu tư Hoàng Lê được thành lập vào
ngày 18 tháng 02 năm 2009 theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số
0203005025 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp.
Ngày đầu thành lập với số vốn điều lệ là 5.000.000.000 VNĐ,
Vốn đầu tư là: 132.000.000.000 VNĐ
Trong đó: Vốn cố định: 105.400.000.000 VNĐ
Vốn lưu động: 26.000.000.000 VNĐ
Các khoản khác: 600.000.000 VNĐ
bao gồm 3 cổ đông sáng lập. Lĩnh vực kinh doanh bao gồm:
- Xây dựng nhà các loại.
- Xây dựng công trình đường bộ.
- Xây dựng công trình công ích.

- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác.
- Phá vỡ và chuẩn bị mặt bằng.
- Lắp đặt hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước và lắp đặt xây dựng khác.
- Hoàn thiện công trình xây dựng.


3

- Hoạt động kiến trúc:
+ Thiết kế kết cấu công trình đường thủy.
+ Thiết kế cấp - thoát nước công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
+ Thiết kế kết cấu công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông.
- Hoạt động tư vấn kỹ thuật có liên quan khác:
+ Tư vấn lập dự án đầu tư, lập quy hoạch.
+ Tư vấn thẩm định dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật.
+ Giám sát thi công xây dựng công trình năng lượng.
+ Giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông,
hạ tầng kỹ thuật.
+ Tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đấu thầu, quản lý dự án.
+ Thiết kê, khảo sát địa hình các công trình xây dựng
+ Khảo sát địa chất các công trình xây dựng.
- Vận tải hành khách bằng taxi.
- Vận tải hành khách bằng xe khách nội tỉnh, liên tỉnh.
Đến nay qua 5 năm hình thành và phát triển với đội ngũ cán bộ nhân viên
bao gồm các tiến sĩ, thạc sĩ, kỹ sư xây dựng, kiến trúc sư có nhiều kinh nghiệp và
tâm huyết với nghề,…kinh doanh đa ngành nghề. Công ty đã đạt được những thành
tựu đáng kể góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế nước nhà. Từ một doanh
nghiệp mới thành lập có số vốn ban đầu là 132.000.000.000 VNĐ và 152 nhân viên
năm 2009 đến năm 2013 công ty đã mở rộng quy mô với số vốn là 295.000.000.000
VNĐ và nguồn nhân lực là 250 người.

1.2.2. Quy mô hiện tại
Số lượng nhân viên: 250 người.
Vốn đầu tư: 295.000.000.000 VNĐ.
Tổng tài sản hiện có năm 2013 là: 102.128.542.048 VNĐ
Công ty cổ phần xây dựng và tư vấn đầu tư Hoàng Lê thuộc công ty vừa.
Bảng 01: Danh sách cổ đông sáng lập
TT

Tên cổ

Nơi đăng kí hộ

Loại

Số cổ

Giá trị

Tỷ lệ

Số QĐ, số

đông

khẩu thường

cổ

phần


cổ

góp

GCN

sáng lập

trú/địa chỉ trụ sở

phần

phần

vốn

ĐKKD, Số

(%)

CMND, Số

40

hộ chiếu
030921250

chính
1


Hoàng

Số 4/10/19/128

Phổ

200.000

2 tỷ

Ghi chú




4

Giang

2

Hoàng
Thị

3

An Đà, phường

thông


chứng

Đằng Giang, quận

chỉ

Ngô Quyền, Hải

hành

Phòng
Khu số 3, thị trấn

nghề
Phổ

150.000

1,5 tỷ

30

031291993

150.000

1,5 tỷ

30


036934470

An Dương, huyện thông

Nguyệt

An Dương, Hải



Phòng
Số 1 dãy F Lê

Phổ

Thành

Thánh Tông,

thông

Công

phường Máy Tơ,
quận Ngô Quyền,
Hải Phòng


5


Bảng 02: Cơ cấu nhân viên
A

B

C
D

E

Manpower
Kĩ sư/quản lý kĩ thuật
Kĩ sư cơ điện
Kĩ sư điện
Kĩ sư điện lạnh
Kĩ sư xây dựng
Kĩ sư tin học
Phòng chức năng
Cử nhân kế toán
Cử nhân quản trị kinh doanh
Cử nhân luật
Cử nhân kinh tế
Cử nhân quản trị nhân lực
Cử nhân ngoại ngữ
Phòng kĩ thuật
Kĩ sư cơ điện
Kĩ sư điện
Nhân viên kĩ thuật
Nhân viên văn phòng
Công nhân điện

Công nhân điện lạnh
Công nhân lắp đặt hệ thống
nước
Nhân viên IT
Nhân viên khác

Trình độ
Đại học

Đại học

Cao đẳng
Học nghề

Trung học phổ thông

Số lượng
32
10
10
8
2
2
22
3
1
1
10
2
5

2
1
1
140
5
30
45
50
10
25


6

1.3.Chức năng và nhiệm vụ chính của công ty xây dựng và tư vấn đầu tư
Hoàng Lê.
1.3.1.Chức năng của công ty.
- Thi công xây dựng các công trình xây dựng, công nghiệp, giao thông thủy
lợi, hạ tầng đô thị, cấp thoát nước và thiết kế, thi công trang trí nội, ngoại thất.
- Xây dựng quản lý bất động sản (chỉ được phép hoạt động trong khuôn khổ
của pháp luật).
- Kinh doanh buôn bán vật liệu xây dựng.
- Lắp đặt đường dây điện và trạm điện.
- San ủi đào lấp đất công trình.
- Xây dựng và kinh doanh khu công nghiệp.
- Tư vấn đầu tư đấu thầu.
1.3.2.Nhiệm vụ của công ty.
- Sử dụng và quản lý tốt, đúng mục đích nguồn vốn tự có. Bên cạnh đó sử
dụng theo đúng chế độ hiện hành, đảm bảo giữ vững hoạt động kinh doanh ngày
càng phát triển.

- Không ngừng cải tiến các trang thiết bị, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả cho các công trình xây
dựng.
- Sản xuất, thi công công trình xây dựng theo đúng thiết kế, quy trình tiêu
chuẩn cả về kỹ, mỹ thuật đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tạo nền tảng vững chắc
cho công ty trong công cuộc xây dựng Công ty.
1.3.3.Đặc điểm sản phẩm.
- Công ty cổ phần xây dựng và tư vấn đầu tư Hoàng Lê có sản phẩm chính là
các công trình xây dựng dân dụng, có quy mô lớn, thời gian thi công lâu dài, bền
đẹp có chất lượng và đảm bảo cả về mặt kỹ, mỹ thuật. Do vậy ban lãnh đạo Công
ty phải lập dự toán, thiết kế thẩm tra công trình,…Quá trình thi công xây dựng phải
đúng bài bản, theo đúng thiết kế của bản vẽ, đúng pháp luật.
- Các công trình thi công được áp dụng tính theo đơn giá thông báo của Liên
Sở Xây dựng tại Tỉnh, đồng thời theo thỏa thuận với Chủ đầu tư để thực hiện.
Chính vì vậy, giá vật tư hàng hóa của từng mặt hàng là không ổn định luôn luôn
thay đổi theo Tháng, theo Quý.


7

- Công trình xây dựng là điểm cố định để làm việc còn các loại máy móc,
thiết bị thi công phải di chuyển theo từng địa điểm.
- Sản phẩm của công ty từ thời gian khởi công đến khi kết thúc công trình,
bàn giao và đưa vào sử dụng là một thời gian dài. Nó phụ thuộc vào từng quy mô,
tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Trong quá trình thi công công trình
thì được chia thành nhiều giai đoạn, công việc khác nhau. Thường một công trình
được chia như sau:
+ Phần móng
+ Phần thân
+ Phần hoàn thiện

+Phần cấp thoát nước
+ Phần cấp điện và thu lõi chống sét
+ Phần chống mối công trình
Khi thi công các phần của Công trình thì bao gồm các công việc lớn nhỏ, các
công việc được diễn ra cả ở ngoài trời và chịu ảnh hưởng của thời tiết như mưa,
bão, lũ,…Vì vậy dể gây ảnh hưởng có hại đến tiến độ thi công cũng như chất lượng
công trình.
1.3.4. Quy trình công nghệ.
Công ty cổ phần xây dựng và tư vấn đầu tư Hoàng Lê luôn luôn cải tiến kỹ
thuật và áp dụng những công nghệ hiện đại nhất để phục vụ thi công công trình.


8

Bảng 03: CÁC THIẾT BỊ THI CÔNG CÔNG TRÌNH
STT

Tên thiết bị

Số lượng

A
I
1
2
3
4
II
1
2

3

B
Thiết bị đóng, ép cọc
Búa diezel D50
Búa diezel D65
Búa thủy lực KOBELKO KH65
Máy ép cọc thủy lực
Thiết bị cọc khoan nhồi
Máy khoan cọc nhồi
Máy khoan đất Hictachi KH130/4
Thiết bị cơ điện điều chế và thu

4
5
6
III

hồi dung dịch Bectonite
Cẩu phục vụ Hitachi KH 130
Máy lọc cát Soilmec
Tôn+tấm lợp
Thiết bị thi công xử lý nền, đường

1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
IV
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Máy xác lập Kimco
Máy lu bánh thép
Máy đào Komatsu pc200
Máy lu rung
Máy san tự hành
Máy rải
Máy đầm cóc
Máy đầm bàn
Máy cắt bê tông nhựa HONDA
Xe vận tải tự đổ Huyndai
Xe tự đổ Kamaz
Thiết bị bê tông
Máy vận thăng

Máy vận thăng chở người
Cầu bánh lốp
Cầu bánh xích
Cầu tháp
Trạm trộn di động
Xe vận chuyển bê tông
Xe bơm bê tông
Máy trộn bê tông
Máy trộn vữa

Thông số kỹ Nước sản

Thuộc sở

C

thuật chính
D

xuất
E

hữu
F

03
03
02
02


5 tấn
3,5 tấn
6 tấn
80-140 tấn

TQ
TQ
Nhật

Công ty
Công ty
Công ty
Công ty

Italia
Nhật
Nhật+VN

Công ty
Công ty
Công ty

Nhật
Nhật
Việt Nam

Công ty
Công ty
Công ty


Nhật
Nhật
Nhật
Đức
Nhật
Đức
Nhật
TQ
Nhật
TQ
Nga

Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty

Nga, TQ
TQ
Nhật
Đức
TQ
Hàn Quốc

Hàn Quốc
Nhật
Liên Xô
Việt Nam

Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty

03
02
03
01
02
15
05
03
04
05
03
02
12
10

02
16
12
12
10
05
01
01
03
04
01
05
12

P=18 tấn

>8,5 tấn
1,8 W
2,5Kw
15 tấn
13 tấn
4,5 Kw
150 Kg
P=16 tấn
P=38 tấn
H=65m
7 m3
150-250 lít
100-150 lít



9

V
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23

Thiết bị khác
Máy phát điện HONDA

Máy cắt thép
Máy uốn thép
Máy hàn, cắt hơi
Máy nén khí
Máy đầm bàn
Máy đầm ủi
Máy bơm nước(xăng)
Máy bơm nước(điện)
Máy mài, cắt
Máy khoan bê tông
Giàn giáo các loại
Cốt pha thép
Máy đầm chạy
Máy kinh vĩ
Máy thủy bình
Máy kiểm tra cường độ thép
Máy kiểm tra mẫu thử nghiệm BT
Đồng hồ
Đèn pha 500W
Đèn hiệu 50W
Thùng tưới nhựa
Nồi nấu nhựa

04
05
06
10
03
06
05

10
12
30
15
2500Bộ
8000m2
05
01
02
01
01
01
15
20
10
10

75W

1 Kw
1,5 Kw
4 Kw
1-2,8 Kw
1-2,5 Kw
1,5 Kw

TQ
Nhật
TQ
Việt Nam

Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
TQ
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Nga
Nga
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam

Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty

Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty


10

1.4.Cơ cấu tổ chức của Công ty.
A .Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:
Hội đồng quản trị

Giám đốc công ty

Phó giám đốc

Phòng vật tư

Đội
xây
dựng

số1

Phòng kế toán

Đội
xây
dựng
số 2

Đội
xây
dựng
số3

Các tổ sản xuất nhỏ

Đội
xây
dựng
số 4

Phòng kỹ thuật

Đội
sản
xuất
mộc

Đội


khí
số6

Đội

khí
số 7


11

B. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý:
- Ban quản trị:
+ Chức năng:
Là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết
định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty.
+ Nhiệm vụ:
Quyết định chiến lược phát triển, giải pháp thị trường, công nghệ sản xuất
của công ty.
Ban quản trị phê chuẩn các hợp đồng, vay cho vay các hợp đồng có giá trị
lớn hơn hoặc bằng vốn điều lệ của công ty.
Ban quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và quyết định mức
lương của giám đốc, kế toán trưởng.
Ban quản trị có quyền mua lại không quá 10% số cổ phần đã bán.
Phê duyệt các nội dung, quy chế và những vấn đề khác theo đề nghị của
giám đốc công ty.
- Giám đốc:
+ Chức năng:
Điều hành hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước ban quản trị về
việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

+ Nhiệm vụ:
Quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng
nghị quyết và quyết định của ban quản trị. Giám đốc quản lý và khai thác mọi
nguồn lực của công ty như thị trường, lao động, vốn, tài sản, đất đai theo phương án
đã được phê duyệt để đạt được hiệu quả cao.
Xây dựng và trình ban quản trị phê duyệt chiến lược phát triển trung và dài
hạn của công ty.
Hàng quý, năm hoặc bất thường phải báo cáo ban quản trị về kết quả thực
hiện, kế hoạch và phương pháp nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Trình ban quản trị phê duyệt nội quy lao động, quy chế phân phối thu nhập,
quy chế tuyển dụng và đào tạo lao động.


12

- Phòng kế hoạch kinh doanh: Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sản xuất
kinh doanh và đầu tư phát triển, tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất của
công ty, theo dõi đôn đốc tổng hợp kế hoạch sản xuất.
- Phòng vật tư, xe, máy chịu trách nhiệm phân công xe, máy cho các công
trình cho hợp lý, chịu trách nhiệm gọi thợ sửa chữa khi máy hỏng, cung ứng vật tư
thiết bị, cùng với các phòng ban liên quan kiểm tra chất lượng, số lượng hàng hóa
nhập kho thanh quyết toán vật tư.
- Phòng dự án kỹ thuật xây dựng chịu trách nhiệm nghiên cứu thẩm định dự
án, lập hồ sơ tham gia đấu thầu xây dựng.
- Phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm quản lý cấp tiền vốn cho các xí
nghiệp, tổ đội, hạch toán chi tiết, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phân
tích tình hình tài chính của công ty, cung cấp những thông tin tài chính cho giám
đốc công ty có quyết định sản xuất kinh doanh thích hợp lập kế hoạch quỹ tiền
lương, BHXH…
- Ban điều hành thi công chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức và tiến

độ thi công các công trình.
Tuy là doanh nghiệp quy mô vừa nhưng công ty đã chú trọng đến sự phát
triển lâu dài. Cơ cấu quản lý của công ty được tổ chức trên cơ sở các nguyên tắc:
+ Phù hợp với cơ chế quản trị doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế thị
trường.
+ Có mục tiêu chiến lược thống nhất.
+Có chế độ trách nhiệm rõ ràng, quyền hạn và trách nhiệm cân xứng với
nhau.
+Có sự chỉ huy thống nhất vào một đầu mối, đồng thời có sự mềm dẻo về tổ
chức.
+ Bảo đảm tăng hiệu quả trong kinh doanh của công ty.
1.5.Đặc điểm kinh tế và kỹ thuật của công ty xây dựng và tư vấn đầu tư
Hoàng Lê
1.5.1.Đặc điểm về lao động.


13

Có thể nói rằng lao động thuộc ngành tư vấn thiết kế xây dựng có vai trò góp
phần tạo ra các công trình xây dựng và tư vấn bởi vì có sự tham gia của các tư vấn
thiết kế mới đảm bảo cho các công trình tốt về chất lượng, đúng về tiêu chuẩn quy
định có thẩm mỹ cao.
Trong những năm qua Công ty cổ phần xây dựng và tư vấn đầu tư Hoàng Lê
đã đảm nhận khảo sát thiết kế và tư vấn thi công nhiều công trình, dự án và đã được
nhiều chủ đầu tư đánh giá. Đạt được điều đó phải kể đến đội ngũ lao động giỏi về
chuyên môn kỹ thuật, trình độ tay nghề cao, sử dụng thành thạo các máy móc thiết
bị.
Xác định được tầm quan trọng của vấn đề đội ngũ nhân lực Công ty đã
không ngừng khuyến khích cán bộ công nhân viên học tập trau dồi nghiệp vụ, nâng
cao tay nghề.

Do công việc chính, sản phẩm chính của đơn vị là tư vấn và xây dựng nên
đòi hỏi lực lượng lao động phải có kiến thức và trình độ. Nhờ có hệ thống tuyển
dụng từ trước nên hiện nay công ty có một đội ngũ lao động tương đối đồng đều về
chất lượng, năng động sáng tạo, có khả năng hoàn thành công việc được giao.
Sự biến đổi cơ cấu lao động của công ty được thể hiện cụ thể như sau:
Bảng 04: Cở cấu lao động của công ty qua các năm (2009-2012)
STT

Năm

1
2
3
4

Lao động
LĐ quản lý
LĐ nam
LĐ nữ
LĐ có trình độ trên

2009
Người %

2010
Người %

2011
Người %


2012
Người %

15
166
43
0

7,2
79,4
20,6
0

19
171
45
1

8,8
79,2
20,8
0,5

24
173
46
2

11,0
79,0

21,0
0,9

27
176
46
4

12,2
79,3
20,7
1,8

5
6

ĐH
LĐ có trình độ ĐH
LĐ có trình độ cao

35
174

16,7
83,3

43
172

19,9

79,6

46
171

21,0
78,1

48
170

21,6
76,6

7

đẳng trở xuống
LĐ nghiệp vụ

10

4,8

16

7,4

19

8,7


22

9,9

85

41,0

90

42,0

98

44,7

114

51,4

ngoại thương,
8

ngoại ngữ
LĐ trên tuổi 40


14


Tổng lao động

209

216

219

222

Qua bảng trên ta thấy: Tình hình lao động của công ty qua các năm có nhiều
biến động theo chiều hướng có lợi. Số lao động trong công ty tăng liên tục từ 209
lao động năm 2009 tâng lên 222 lao động năm 2012. Tuy nhiên, số lượng lao động
trẻ dưới 40 tuổi hơi ít, phần lớn là lao động trên 40 tuổi cụ thể năm 2012 tăng
10,4% so với năm 2009. Điều này thể hiện công ty có đội ngũ lao động giàu kinh
nghiệm, nhưng tính năng động và linh hoạt không cao so với đội ngũ lao động trẻ.
Số lao động làm trong lĩnh vực quản lý tăng đều qua các năm từ 15 người năm 2009
tăng lên 27 người năm 2012 do yêu cầu thực tế của công ty đó là tăng lĩnh vực kinh
doanh, tăng thị trường…
Về cơ cấu lao động theo giới: Số lao động nam trong công ty qua các năm đã
tăng năm 2009 là 166 người đến năm 2012 lên 176 người. Tuy số lao động nữ
chiếm số ít và có chênh lệch khá lớn song cũng tăng qua các năm từ 43 người năm
2009 tăng lên 46 người năm 2012.
Về cơ cấu lao động theo trình độ: Trình độ của lao động trong công ty ngày
càng được cải thiện nâng cao. Số lượng lao động có trình độ trên ĐH từ lúc không
có vào năm 2009 thì sau 3 năm đến năm 2012 số lượng lao động có trình độ trên
ĐH là 4 người. Số lao động có trình độ ĐH liên tục tăng qua các năm, sau 3 năm
hoat động tăng 4,9%. Điều đó chứng tỏ công ty luôn quan tâm tới tuyển dụng, đào
tạo để nâng cao trình độ và năng lực cho đội ngũ lao động trong công ty. Số lao
động có trình độ CĐ trở xuống ngày càng giảm từ 83,3% năm 2009 xuống còn

76,6% năm 2012, số lao động này chủ yếu làm trong các phòng hành chính, phòng
bảo vệ lái xe…Về số lao động chuyên ngành ngoại thương , ngoại ngữ liên tục tăng
qua các năm tăng 5,1% từ năm 2009 (4,8%) đến năm 2012 (9,9%).
1.5.2.Đặc điểm về công nghệ và thiết bị.
Công ty có cơ sở vật chất khá đầy đủ hầu hết người lao động thuộc bộ phận
kinh doanh trong công ty đều được trang bị máy tính cá nhân nối mạng, máy in và
điện thoại bàn, các máy điện thoại trong công ty đều nối với nhau để thuận tiện cho


15

việc liên lạc giữa các phàng ban. Hiện tại công ty có 2 máy Fax và 1 máy
photocopy. Do là công ty xây dựng nên các trang thiết bị được đầu tư đầy đủ và
hiện đại.
1.5.3.Đặc điểm về tiền lương của công ty.
- Trong hoạt đông sản xuất kinh doanh của công ty thì quá trình đó đồng thời
cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố lao động, đối tượng lao động và cả tư liệu lao
động. Khi đó với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của còn người sử dụng các
tư liệu lao động, nhằm tác động biến đổi các đối tượng lao động thành vật phẩm có
ích để phục vụ cho lợi ích của mình. Như vậy Công ty cổ phần xây dựng và tư vấn
đầu tư Hoàng Lê luôn quan tâm chú trọng đến vấn đề tiền lương của toàn thể cán bộ
công nhân viên của công ty sao cho hợp lý nhất với công sức của công nhân viên bỏ
ra.
- Trong lĩnh vực kinh tế: Thì tiền lương là một phạm trù kinh tế. Nó gắn liền
với hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh thù lao động mà người sử dụng lao
động phải trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng
công việc đã hoàn thành của họ.
- Công ty cổ phần xây dựng và tư vấn đầu tư Hoàng Lê trả lương cho người
lao động theo thời gian và theo khoán.
+ Trả lương theo thời gian: Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ

vào thời gian làm việc thực tế, hệ số cấp bậc kỹ thuật và đơn giá tiền lương theo
thời gian. Công ty trả lương cố định theo tháng trên cơ sở hợp đồng lao động (Trả
bằng tiền mặt vào ngày mồng 10 hàng tháng).
Công thức: Lương nhân viên= Thời gian làm việc thực tế x mức lương
thời gian
+ Trả lương khoán: Là hình thức trả lương cho người lao động theo khối
lượng công việc và chất lượng công việc đã khoán cho người lao động. Giá cả
thông qua thương lượng giữa người khoán và người nhận khoán.
 Đánh giá công tác trả lương trong công ty
- Ưu điểm:
Việc áp dụng các hình thức trả lương khác nhau cho các đối tượng như vậy
đã có tác dụng nâng cao ý thức trách nhiệm tinh thần hợp tác và phối hợp có hiệu


16

quả không những các công nhân thi công công trình mà còn cả với công nhân phục
vụ hỗ trợ ở các bộ phận văn phòng công ty, giữa các công nhân làm việc trong đội,
xí nghiệp, khuyến khích làm theo mô hình tự quản.
Ngoài ra các hình thức tính lương như vậy còn khuyến khích công nhân tự
giác trong lao động, tích cực học hỏi nâng cao tay nghề, phát huy tính sáng tạo
trong quá trình thi công công trình áp dụng các phương pháp tiên tiến tận dụng
được thời gian làm việc và hoàn thành công trình sớm hơn so với dự kiến…Cố gắng
nâng cao năng suất lao động cá nhân góp phần tăng năng suất cho công ty.
- Hạn chế:
Do khối lượng các công trình thi công rất lớn trong khi đó số lượng kiểm tra
chất lượng sản phẩm hoàn thành công trình lại ít nên hiện nay công ty chỉ tiến hành
kiểm tra khảo sát các công trình đã hoàn thành mà không có bộ phận khảo sát các
công đoạn thi công công trình. Điều này ảnh hưởng đến tình trạng lãng phí thời gian
và tiền của đồng thời dẫn đến tình trạng công nhân chỉ chạy theo số lượng đơn

thuần mà không chú ý đến chất lượng sản phẩm hoàn thành như thế tiền lương chỉ
phản ánh được số lượng chưa phản ánh được chất lượng sản phẩm.
1.6. Kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây
dựng và tư vấn đầu tư Hoàng Lê.
Công ty đã tiếp nhận thành công với công nghệ hiện đại phục vu cho việc
kinh doanh phát triển, mở rộng quy mô của mình. Thông qua hoạt động sản xuất
kinh doanh đấu thầu xây dựng các công trình, Công ty khai tác một cách có hiệu
quả các nguồn vốn vật tư, tài nguyên, nhân lực của đất nước để giữ vững và nâng
cao hơn nữa uy tín và vị thế cạnh tranh của Công ty trên thị trường xây dựng, đảm
bảo cuộc sống cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Công ty đã nhận thầu các công trình về dân dụng, công nghiệp giao thông
thủy lợi và bước đầu tiếp cận thành công với công nghệ hiện đại phục vụ cho công
tác xây dựng. Hiện tại công ty cũng không ngừng lớn mạnh.
1.6.1. Đặc điểm về tài chính của công ty.
Nguồn lực tài chính là một nhân tố quan trọng đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Từ việc mua sắm máy móc thiết bị, tài sản cố định,


17

vật liệu cho sản xuất kinh doanh đến khi tạo ra các sản phẩm theo lĩnh vực sản xuất
của mình.
Nguồn lực tài chính trong công ty ảnh hưởng tới việc đầu tư mua sắm máy
móc thiết bị tài sản cố định. Công ty đã không ngừng tăng trưởng công tác tài chính
theo đúng quy chế của nhà nước. Đây là đòi hỏi thường xuyên liên tục trong suốt
quá trình kinh doanh hiện nay. Vấn đề vốn để đầu tư cho máy móc thiết bị phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty luôn là vấn đề lớn, nó đảm bảo yêu
cầu kinh doanh đặt ra.
1.6.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảng 05: BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

năm 2010 – 2011
Đơn vị: VND

số
01
02
10
11
20
21
22
23
24
25
30
31
32
40
50

CHỈ TIÊU
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
(10 = 01 - 02)
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ

(20 = 10 - 11)
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Trong đó: Chi phí lãi vay
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
{30 = 20 + (21 - 22) + (24 - 25)}
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
(40 = 31 - 32)
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

Thuyết
minh

2010

2011

41,640,716,285 30,453,065,037
41,640,716,285 30,453,065,037
VI.1
VI.2

VI.3
VI.4
VI.5


39,407,256,843 29,010,650,252
2,233,459,442 1,442,414,785
10,230,434
597,879,393
597,879,393
912,374,927
733,435,556

10,750,633
277,913,575
277,913,575
586,474,162
588,777,681

-

-

733,435,556

588,777,681


18

51
52
60


(50 = 30 + 40)
Chi phí thuế TNDN hiện hành
Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp
(60 = 50 - 51 - 52)

VI.6

183,358,889
550,076,667

147,194,420
441,583,261

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Công ty đã duy trì tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận liên tục trong 2 năm
gần đây, mặc dù đang chịu ảnh hưởng của thời kỳ khủng hoảng kinh tế. Điều này
cho thấy sự thành công trên lĩnh vực kinh doanh, cũng như sự nhạy bén của ban
lãnh đạo trong quá trình quản lý đầu tư và điều hành hoạt động công ty. Đây là một
trong những thế mạnh giúp công ty dễ dàng thâm nhập thị trường; đồng thời bảo
đảm về tài chính khi thực hiện chiến lược mới.
 Theo bảng số liệu trên cho thấy doanh thu bán hàng qua mỗi năm đều
tăng:
- Năm 2011 doanh thu bán hàng tăng 11.187.651.148 đồng so với 2010
tương ứng tăng 23,56%. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2010 tăng
từ 4415883261 đồng lên đến 550.076.667 so với năm 2011 tương ứng tăng
18,656%. Nguyên nhân là do lãi cơ bản trên cổ phiếu giảm, lợi nhuận từ hoạt động
sản xuất kinh doanh tăng.



19

2. NHẬN XÉT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ TƯ VẤN
ĐẦUTƯ HOÀNG LÊ.
2.1. Đánh giá về công ty xây dựng và tư vấn đầu tư Hoàng Lê.
(Mô hình SWOT)
2.1.1. Cơ hội (O).
- Thị trường vật liệu xây dựng đang trong tình trạng cung nhỏ hơn cầu.
- Công ty có vị trí gần nguồn mua nguyên vật liệu.
- Nhu cầu về xây lắp của khách hàng ngày một tăng lên, mở ra nhiều cơ hội
cho công ty.
- Khu vực thị trường chính có mức hấp dẫn cao.
- Sự xuất hiện của các khu công nghiệp, khu chế xuất.
2.1.2. Thách thức (T).
- Trình độ quản lý và giám sát các dự án của nhân viên trong công ty chưa
tốt, khó quản lý cùng lúc nhiều công trình, nhiều hoạt động.
- Hoạt động đấu thầu cạnh tranh gay gắt, công ty vẫn đang sử dụng hình
thức tranh thầu giá thấp, nhưng chưa xét đến khả năng đảm bảo lợi nhuận.
- Nhiều công ty đang dần dần thâm nhập vào thị trường đang chiếm giữ, áp
lực về mối đe dọa về sự cạnh tranh trong tương lai nặng hơn.
- Chính sách pháp luật của Nhà nước thay đổi thường xuyên.
- Nhiều đối thủ cạnh tranh.
- Nhu cầu về chất lượng công trình, sự ép giá của các nhà đầu tư.
2.1.3 Điểm mạnh (S).
- Máy móc thiết bị hiện đại, đảm bảo được quá trình xây lắp, khả năng cạnh
tranh cao.
- Công ty đang chiếm lĩnh được thị trường vật liệu xây dựng, gần như độc
quyền về phân phối đến các đại lý vật liệu trong Tỉnh.
- Các công trình đã xây dựng được chứng nhận đảm bảo chất lượng.

- Được đánh giá là công ty chăm sóc khách hàng tốt.
- Có uy tín trong kinh doanh.
- Công ty được sự quan tâm giúp đỡ của thành phố Hải Phòng, các hữu quan
và chính quyền địa phương…trong việc tháo gỡ những khó khăn và được giao
nhiều công trình xây dựng quan trọng.
2.1.4 Điểm yếu (W).
- Thiếu đội ngũ có chuyên môn về quản lý và giám sát các công trình.


20

- Chưa có đội ngũ chuyên nghiên cứu tình hình và hoạch định các chiến lược
cho công ty.
- Công ty xây dựng Bình Minh đang là đối thủ cạnh tranh gay gắt.
- Gặp nhiều khó khăn trong các công trình chịu ảnh hưởng của địa chất, khí
hậu.
- Trình độ marketing còn chưa cao.
Hình 01: Vận dụng ma trận SWOT kết hợp các yếu tố
S/O

S/T

Tận dụng thế mạnh về nhân công,
máy móc, uy tín và sự ưu đãi thắng
thầu một số công trình lớn.
Thâm nhập vào khu công nghiệp,
chế xuất và các thành phố lớn.

Tận dụng về sự ưu đãi để vượt qua
sự thay đổi về pháp luật.

Tận dụng uy tín, chất lượng, hình
ảnh của công ty để lấn át các đối thủ
cạnh tranh khi thâm nhập thị trường.

CHIẾN LƯỢC
Tận dụng sự phát triển cuả khoa
học công nghệ để đẩy mạnh việc áp
dụng chúng.

Khắc phục chất lượng công trình để
đối phó với các đối thủ cạnh tranh,
với các chủ công trình.

Trình độ marketing còn yếu có thể
vượt qua nhờ các dự án mà Thành
phố sắp đầu tư.

Đẩy mạnh việc áp dụng khoa học
công nghệ để cạnh tranh với các liên
doanh.

W/O

W/T


21

2.2 Nhận xét về công ty.
Công ty cổ phần xây dựng và tư vấn đầu tư Hoàng Lê là một công ty có tuổi

đời còn non trẻ. Trong quá trình thành lập và phát triển công ty đã gặp không ít khó
khăn, thách thức nhưng công ty không ngừng cải thiện để ngày một phát triển. Sau
thời gian thực tập (3 tuần) tại công ty, em đã rút ra những nhận xét như sau:
 Ưu điểm.
- Toàn thể nhân viên trong công ty rất đoàn kết. Có lẽ đây chính là yếu tố
liên kết dẫn đến sự thành công của công ty. Tuy nhiên cũng không thể không kể đến
những phương hướng và chiến lược mà cấp lãnh đạo cao nhất của công ty đưa ra,
nó luôn phù hợp với xu hướng phát triển hay cũng như bắt kịp với những bước tiến
của công ty.
- Giám đốc công ty là người lãnh đạo có năng lực và dày dặn kinh nghiệm
có nhiều năm công tác trong lĩnh vực xây dựng.
- Công ty cổ phần xây dựng và tư vấn đầuu tư Hoàng Lê sở hữu một đội ngũ
nhân viên trẻ năng động, đầy nhiệt huyết, có tay nghề cao, có trình độ chuyên môn,
cán bộ quản lý có nhiều năm kinh nghệm công tác. Các cán bộ công nhân viên trong
công ty có phẩm chất chính trị vững vàng, có tri thức và kinh nghiệm thực tế, luôn
phấn đấu để nâng cao khả năng chuyên môn. Chính vì thế mà những vấn đề của
công ty luôn được hoàn thành một cách xuất sắc và đúng thời hạn, phục vụ cho quá
trình sản xuất luôn tiến hành theo đúng kế hoạch đề ra.
- Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty có những bước tiến, bước
phát triển lớn trong những năm qua, bằng chứng là tổng doanh thu năm nay tăng
hơn so với năm ngoái.
- Sơ đồ quản lý tương đối đơn giản, nhưng rất khoa học, công tác quản lý
hành chính và tổ chức cán bộ của công ty tốt được thể hiện ở nhũng mặt sau: chăm
sóc sức khỏe và khen thưởng kịp thời, công bằng, các quy định khen thưởng rất rõ
ràng, đảm bảo đời sống tinh thần cho công nhân viên. Mối quan hệ giữa ban lãnh
đạo công ty với các nhân viên gắn bó và thân thiết dựa trên cơ sở hiểu nhau. Chính
vì thế, trong toàn bộ quá trình kinh doanh của công ty nói chung và thực hiện hợp
đồng nói riêng luôn được thực hiện một cách nhịp nhàng, ăn khớp. Hơn nữa công ty



22

có khả năng khai thác tốt năng lực của nhân viên đúng người đúng việc, mối quan
hệ này giúp cho nhân viên trong Công ty có điều kiện phát huy hết năng lực và kiến
thức của mình để phục vụ cho Công ty.
- Tình hình sản xuất của công ty: Trong 2 năm từ 2011-2013, tình hình sản
xuất của công ty đều có những bước tiến đáng kể trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Thực sự đây là thành công lớn của công ty. Với việc tham gia xây dựng và hoàn
thành những dự án với quy mô, lượng vốn lớn hơn và dần tạo dựng được hình ảnh
của một doanh nghiệp thành công.
- Tình hình lao động và tiền lương: Công ty đã xây dựng cho mình một cơ
cấu lao động phù hợp với đặc thù của công ty, bố trí sử dụng và đào tạo đội ngũ lao
động ngày càng hiệu quả lao động, nâng cao năng suất lao động. Điều này sẽ giúp
cho công ty xây dựng được các định mức đơn giá và hình thức trả lương cho nhân
viên trong toàn công ty đúng với công việc và chức vụ mà người đó đảm nhận. Tạo
ra thu nhập ổn định cho toàn thể nhân viên trong công ty.
- Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được Công ty
thực hiện đều đặn hàng thàng, sát thực tế. Các khoản mục và các yếu tố chi phí liên
quan đến các công trình được kế toán xác định rõ ràng giúp giám đốc và kỹ sư
chuyên môn dễ dàng xác định được tầm quan trọng của từng yếu tố chi phí trong
giá thành sản phẩm để lập kế hoạch ngân sách. Mở rộng sổ theo dõi và quản lý chi
phí sản xuất đúng chế độ của nhà nước, ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
- Đối với khách hàng Công ty đã tạo dựng được uy tín cho mình với các sản
phẩm đạt, công trình đạt chất lượng phù hợp với yêu cầu của nhà đầu tư.
 Hạn chế.
Bên cạnh những ưu điểm ở trên thì công ty còn tồn tại những hạn chế sau:.
- Tình hình tài chính của Công ty trong những năm vừa qua đã có nhũng
bước tiến triển rất khả quan. Tuy nhiên vấn đề nan giải vẫn còn tồn đọng trong công
ty là vấn đề liên quan đến vốn vay khi mà tỷ lệ vốn vay chiếm tỷ lệ lớn trong tổng

nguồn vốn.
- Các máy móc thiết bị còn nhiều loại sắp hỏng hoặc đã cũ.


23

- Công tác Marketing của công ty chưa được chú trọng đúng mức, phương
thức giới thiệu và quảng bá công ty còn hạn chế. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của
công ty không ổn định mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố bên ngoài.


24

KẾT LUẬN
Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng và tư vấn đầu tư H oàng
Lê, được tiếp xúc thực tế các hoạt động kinh doanh của Công ty, được tìm hiểu
công tác quản lý, quá trình sản xuất của Công ty em thấy hoạt động trong lĩnh vực
xây dựng là một hoạt động phức tạp đòi hỏi chuyên môn cao, thời gian dài và quy
mô vốn đầu tư lớn. Bằng những kiến thức được học tại trường , em hy vọng báo cáo
tổng hợp này sẽ giúp em vững vàng kiến thức thực tế hơn và nâng cao kiến thức
chuyên môn của mình.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thực tế công việc phức tạp cũng như khả
năng thể hiện còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự
giúp đỡ của các thầy cô để báo cáo này hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo Đồng Thị Hiên trực tiếp
hướng dẫn , các thầy cô, ban lãnh đạo, các phòng tổ chức của Công ty cổ phần xây
dựng và tư vấn đầu tư Hoàng Lê đã giúp em trong thời gian thực tập.


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 01: Danh sách cổ đông sáng lập................................................................................................3
Bảng 02: Cơ cấu nhân viên................................................................................................................5
Bảng 03: CÁC THIẾT BỊ THI CÔNG CÔNG TRÌNH.................................................................................8
Bảng 04: Cở cấu lao động của công ty qua các năm (2009-2012)....................................................13
Bảng 05: BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH năm 2010 – 2011..........................17
Đơn vị: VND....................................................................................................................................17
Hình 01: Vận dụng ma trận SWOT kết hợp các yếu tố.....................................................................20


×