Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

NGÂN HÀNG câu hỏi KINH tế đô THỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.67 KB, 7 trang )

NGÂN HÀNG CÂU HỎI KINH TẾ ĐÔ THỊ
Câu 1: Trình bày khái niệm và đặc điểm của đô thị?
*Khái niệm.
Đô thị là điểm tập trung dân cư với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, có
cơ sở hạ tầng thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc
đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của cả nước, của một miền lãnh thổ, một tỉnh, một huyện
hoặc một vùng trong tỉnh, trong huyện.
*Đặc điểm:
- Trung tâm tổng hợp: Những đô thị là trung tâm tổng hợp khi chúng có vai trò và chức
năng nhiều mặt về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội…
- Trung tâm chuyên ngành: Những đô thị là trung tâm chuyên ngành khi chúng có vai trò
và chức năng chủ yếu về một mặt nào đó như: Công nghiệp cảng, du lịch, đầu mối giao
thông….
- Một đô thị là trung tâm tổng hợp của một vùng hay một tỉnh có thể cũng là trung tâm
chuyên ngành của một vùng liên tỉnh hoặc toàn quốc. Do đó, việc xác định một trung tâm
tổng hợ hay chuyên ngành còn căn cứ vào vị trí của đô thị đó trong một vùng lãnh thổ nhất
định.
- Lãnh thổ đô thị bao gồm: Nội thành hoặc nội thị và ngoại ô. Các đơn vị hành chính của
nội thị bao gồm: Quận và phường, còn các đơn vị hành chính của ngoại ô bao gồm: Huyện
và xã.
- Qui mô dân số: Quy mô dân số tối thiểu của một đô thị > 4000 người. Riêng miền núi quy
mô dân số của một đô thị > 2000 người. Quy mô này chỉ tính trong nội thị.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp của một đô thị > 60%.
Lao động phi nông nghiệp bao gồm:
+ Lao động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
+ Lao động xây dựng cơ bản.
+ Lao động giao thông vận tải, bưu điện, tín dụng, ngân hàng.
+ Lao động thương nghiệp,dịch vụ, du lịch.
+ Lao động trong các cơ quan hành chính, văn hóa, giáo dục, y tế.
+ Các lao động khác ko pải sx nông nghiệp.
- Cơ sở hạ tầng đô thị: bao gồm cơ sở kỹ thuật (giao thông, thông tin liên lạc, cấp nước,


năng lượng, xử lý rác thải, vệ sinh môi trường) và hạ tầng xã hội (nhà ở, các công trình
thương nghiệp, dịch vụ công cộng, ăn uống, nghỉ dưỡng, văn hóa, y tế, giáo dục, đào tạo,
nghiên cứu khoa học, công viên….)
- Cơ sở hạ tầng phản ánh trình độ phát triển, mức tiện nghi sinh hoạt của người dân đô
thị và được xác định theo các chỉ tiêu cơ bản sau:
+ Chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt.


+ Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt.
+ Mật độ đường phố.
+ Tỷ lệ tầng cao trung bình.
+ Mật độ dân cư.
- Những đặc điểm kinh tế xã hội của đô thị:
+ Đô thị là nơi tập trung nhiều vấn đề và có tính toàn cầu.
+ Quan hệ thành thị và nông thôn luôn tồn tại, ngày càng trở nên quan trọng.
+ Hệ thống thị trường đô thị với những đặc trưng riêng biệt.
+ Đô thị như 1 nền kinh tế quốc dân.
+ Đô thị mang tính kế thừa.
Câu 2: Tại sao các nhà quản lý đô thị cần nắm vững vấn đề kinh tế đô thị?
- KTĐT hàm chứa những mâu thuẫn kinh tế, những mối quan hệ xã hội sâu xa và thường
xuyên nhất diễn ra tại đô thị. Các nhà quản lý muốn quản lý tốt ở đô thị thì phải nắm rõ bản
chất, đặc điểm kinh tế xã hội, có cái nhìn xa hơn về tầm phát triển để giải quyết các vấn đề,
các mâu thuẫn diễn ra trên địa bàn mình quản lý.
- Các nhà quản lý đô thị đề xuất với chính phủ các chính sách cải tiến bộ máy tổ chức hành
chính kinh tế, giảm bớt những trùng lặp trong quản lý của Chính Phủ.
- Kinh tế là xuất phát điểm của các vấn đề đô thị. Một đô thị phát triển cần có nền kinh tế
vững mạnh, ổn định nên cán bộ quản lý cần có kiến thức tổng hợp về kinh tế, trong đó đô thị
là không thể thiếu.
- Cán bộ quản lý đô thị là người trực tiếp đưa ra đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng
và Chính Phủ, nếu họ nắm vững các vấn đề về đô thị thì các chính sách đề ra sẽ được thực

hiện một cách hiệu quả nhất.
- Các nhà quản lý đô thi sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn huy
động và sử dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả nhất để phát triển kinh tế và xây dựng
các chiến lược cho sự phát triển của doanh nghiệp, tổ chức.
Câu 9: những nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế đô thị?
* Các nhân tố ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế đô thị.
- Đô thị hóa và tăng trưởng quy mô dân số đô thị.
- Đô thị hóa và tăng trưởng quy mô dân số đô thị.
+Đô thị hóa mang tính xã hội và lịch sử, là sự phát triển về quy mô,số lượng, nâng cao
vai trò của đô thị trong khu vực và hình thành hệ thống đô thị.
+ Tăng quy mô dân số đô thị  Tăng tổng cầu  Kích thích sx hàng hóa phát triển
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đô thị.


- Chuyển đổi cơ cấu các ngành kinh tế đô thị: Phân bố lại lực lượng sx làm kinh tế đô thị tăng
trưởng theo chiều sâu.
- Nâng cao trình độ công nghệ ,áp dụng kĩ thuật mới trong kinh tế đô thị nâng cao hiệu quả
sx.
- Mở rộng (thu hẹp) quy mô sx  Làm thay đổi cơ cấu kinh tế đô thị  thay đổi cơ cấu việc
làm cũng như năng suất lđ trong kinh tế đô thị.
- Các chính sách kinh tế: phát huy hết năng lực tăng khả năng thu hút vốn đầu tư cũng như
khả năng cạnh tranh  tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuấttăng NSLĐ Thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế đô thị.
- Các chính sách công cộng:
+ Tăng hoặc giảm thuếảnh hưởng cung, cầu lao động.
+Trợ cấp: khuyến khích sản xuất phát triển.
Câu 10: Phân tích những lợi ích và bất lợi của tăng trưởng kinh tế đô thị?
*Các vấn đề xã hội
Khi tăng quy mô thành phố bằng các giải pháp tăng trưởng việc làm và tăng của cải của
dân cư thành phố, các vấn đề có tính công bằng xã hội được đặt ra: Có bao nhiêu việc làm

mới do tăng trưởng kinh tế tạo ra dành cho người mới đến và bao nhiêu dành cho dân cư gốc
của thành phố. Đặc biệt là giải quyết vấn đề lao động trước đó không có việc làm, nay có
việc làm. Mối quan hệ người mới, người cũ có liên quan đến vấn đề quy mô thành phố.
=> Đây là sự bất cân bằng xảy ra trong phát triển đô thị (sẽ có sự ưu tiên cho người lao
động sinh sống tại đô thị).
*Vấn đề dân số và lao động
Tăng trưởng kinh tế đô thị sẽ dẫn đến tăng tổng việc làm tạo ra dòng di cư vào thành phố và
tăng trưởng dân số. Nếu bình quân lao động thành phố có năng lực đảm nhận nhiệm vụ mới
ít hơn lao động thành phố khác thì nhiều công việc sẽ được thực hiện bởi lao động di cư đến.
Tăng trưởng việc làm dẫn đến tăng dân số và do đó làm tăng cầu về nhà ở, đất đai và dịch vụ
công cộng. Điều này giả định chính quyền thành phố sẽ kết hợp chính sách phát triển kinh tế
của họ với những chính sách đất đai, giao thông và đầu tư cho cơ sở hạ tầng.
*Các vấn đề kinh tế
Tăng tổng việc làm có ảnh hưởng đến thu nhập thực tế bình quân đầu người ở đô thị.
Thay đổi tiền lương danh nghĩa và giá cả thường bù trừ cho nhau, như vậy, tiền lương thực
tế của nhóm dân cư nào ít ảnh hưởng bởi mức tăng tổng việc làm? Có 3 nhân tố ảnh hưởng
đến thu nhập thực tế cần quan tâm: Tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động, và
cơ cấu nghề nghiệp.


Tăng tổng việc làm, về nguyên tắc, làm tăng thu nhập bình quân đầu người.
- Tăng tiền lương thực tế cho mỗi ngành nghề. Tăng trưởng việc làm tạo ra sự tăng tổng thu
nhập trong toàn bộ dân cư (giả sử sự thay đổi tiền lương danh nghĩa và giá cả sinh hoạt bù
trừ cho nhau). Nhân tố quan trọng nhất làm tăng thu nhập là tăng tiền lương vì được khuyến
khích làm những công việc được trả cao hơn và do tăng tỷ lệ tham gia lao động. Hệ số co
dãn lớn hơn đối với những hộ ít được học hành, công nhân trẻ, vì thế công nhân trong các
nhóm này thu được lợi ích tương đối lớn do được khuyến khích làm những công việc được
trả lương cao hơn.
Câu11: Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến giá đất đô thị?
-Nhu cầu thị trường về đất có ảnh hưởng rất lớn tới giá cả của đất. Nhu cầu của thị trường do

thu nhập quyết định. Thu nhập thay đổi làm cho cầu về đất thay đổi theo thời gian và theo vùng.
Người mua có nhu cầu riêng của mình, ví dụ 1 lô đất gần nơi làm việc của họ thì họ có thể mua
với giá cao hơn và ngược lại.
-Vị trí của lô đất: khoảng cách từ lô đất đến trung tâm thành phố, khoảng cách đến đường giao
thông, đến các trung tâm thương mại dịch vụ, mật độ người qua lại, hướng nhà có thể xây dựng…
Nếu lô đất nào càng gần trung tâm thành phố, gần các tuyến đường giao thông lớn, gần các trung
tâm thương mại dịch vụ thì giá càng cao và ngược lại.
-Phong thuỷ của khu đất: hướng nhà có thể xây dựng, ngã ba ngã tư xung quanh lô đất, vị trí lô
đất trên tuyến đường giao thông có thuận lợi hay không…
-Giá cả của những lô đất liên quan: những lô đất xung quanh được sử dụng để ở hay để kinh
doanh, giá cả của chúng ảnh hưởng lớn tới giá cả của lô đất.
-Thông tin của người mua và người bán: biết được thông tin của người mua, người bán tức là
biết về cung cầu trên thị trường…
-Cung-cầu trên thị trường: +Cung về đất xây dựng đô thị tăng khi Nhà nước mở rộng các đô thị
bằng cách xây dựng các khu đô thị mới ở vùng ngoại vi thành phố. Trong phạm vi từng đô thị,
mục đích sử dụng đất thay đổi cũng dẫn đến sự thay đổi về cung của từng loại đất.
+Cầu về đất đai luôn luôn tăng do sự tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng đô thị: để mở rộng quy
mô sản xuất của một ngành cần xây dựng thêm các doanh nghiệp, để phát triển các ngành mới,
các khu dân cư mới,.. đều cần đất.
-Cơ sở hạ tầng xung quanh lô đất: mức độ hoàn thiện của đường sá, điện nước, cầu cống,
trường học, bệnh viện, tuyến giao thông công cộng…


-Chức năng của lô đất và những lô đất xung quanh theo quy hoạch của của thành phố: lô đất
được sử dụng để ở, để kinh doanh theo quy hoạch của thành phố.
-Tính chất hợp pháp-quyền sử dụng: trong khuôn khổ pháp lý, 1 lô đất có giá cao khi nó được
giao quyền sử dụng lâu dài biểu thị tính ổn định của quy hoạch.
Câu 15: Chính sách và giải pháp phát triển nhà ở đô thị ở Việt Nam?
-Nhằm cải thiện điều kiện ở cho nhân dân và từng bước đáp ứng yêu cầu xây dựng đô thị văn
minh hiện đại, giải pháp nhà ở đô thị nhất thiết phải xây dựng theo quy hoạch được duyệt. Đầu tư

phát triển nhà ở phải đi đôi với đầu tư cho các công trình kết cấu hạ tầng và các khu chức năng
khác. Các đề án quy hoạch, các mẫu thiết kế nhà ở phải dựa vào mức thu nhập và đặc điểm cụ thể
của từng khu vực, có tính đến khả năng cải tạo, nâng cấp hoặc mở rộng diện tích mà không bị ảnh
hưởng đến cấu trúc cũng như mỹ quan chung của đô thị.
-Đất ở các đô thị có giá trị kinh tế cao, chiếm tỷ trọng lớn trong giá nhà ở thì không thể đánh
đồng với các loại đất chuyên dùng khác. Khuyến khích dãn dân ra các ngoại vi thành phố, những
khu đất này sẽ được áp dụng với giá ưu đãi, được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất so với khu vực
trung tâm, Nhà nước hỗ trợ 1 phần kinh phí để chuẩn bị các cơ sở hạ tầng kỹ thuật như đường sá,
hệ thống thoát nước, điện chiếu sáng…
-Việc xây dựng nhà ở phải tuân thủ nghiêm ngặt theo quy hoạch và kiến trúc.
-Đất ở tại khu vực có khả năng sinh lợi lớn mang lại hiệu quả kinh tế cao hoặc đất ở tại các khu
vực có chất lượng sống cao thì được kinh doanh nhà theo giá thị trường, không bị hạn chế bởi
khung giá của nhà nước. Đất ở tại các khu vực chỉ có chức năng ở thì nguời có thu nhập cao và
trung bình phải trả tiền sử dụng đất theo giá nhà nước quy định.Người có thu nhập thấp, các đối
tượng chính sách được miễn giảm sẽ được giảm tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất với giá ưu đãi.
-Cho phép hợp thức hóa đất ở đối với những hộ có đủ điều kiện: phù hợp với quy hoạch, không
có tranh chấp.
-Huy động tối đa các nguồn lực của nhân dân và các thành phần kinh tế để phát triển nhà ở, còn
ngân sách nhà nước chỉ là hỗ trợ. Nguồn vốn hỗ trợ phải được quản lý chặt chẽ theo nguyên tắc
thu hồi để tiếp tục phát triển nhà ở. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh
phát triển nhà ở theo đúng pháp luật và có chính sách ưu đãi đối với các hoạt động kinh doanh nhà
ở phục vụ lợi ích xã hội.
-Kiện toàn và tăng cường hiệu lực của các cơ quan quản lý cũng như các doanh nghiệp phát
triển nhà ở từ trung ương đến địa phương.


Câu 19: Trình bày nội dung quản lý Nhà nước về lao động đô thị?
-Nắm cung, cầu và sự biến động cung, cầu lao động làm cơ sở để quyết định chính sách đô thị,
quy hoạch, kế hoạch về nguồn nhân lực, phân bố và sử dụng lao động đô thị.
-Ban hành và hướng dẫn thi hành các văn bản pháp luật lao động.

-Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình quốc gia về việc làm, di dân xây dựng các
vùng kinh tế mới, đưa người đi làm việc ở nước ngoài.
-Quyết định các chính sách về tiền lương, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động, vệ sinh lao động
và các chính sách khác về lao động và xã hội, về xây dựng mối quan hệ lao động trong các doanh
nghiệp.
-Tổ chức và tiến hành nghiên cứu khoa học về lao động, thống kê thông tin về lao động và thị
trường lao động, về mức sống, thu nhập của người lao động.
-Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật lao động và xử lý các vi phạm pháp luật lao động,
giải quyết các tranh chấp lao động theo quy định của bộ luật này.
-Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế với nước ngoài và các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực lao
động.
Câu 25: Phương hướng khắc phục những vấn đề ô nhiễm môi trường đô thị ở Việt Nam?
*Phương hướng khắc phục đối với ô nhiễm không khí:
-Hạn chế xe tư nhân: xe con thường được hạn chế thông qua phí đăng ký, lưu hành và thuế
nhiên liệu.
-Kiểm soát ô nhiễm công nghiệp thông qua thuế môi trường, đấu thầu xả chất thải độc hại,
miễn thuế đổi mới công nghệ
-Quy hoạch môi trường: sử dụng tốt hơn nguồn tài nguyên sẵn có, quy hoạch không gian, điểm
thải khí, mức độ xả khí và các điều kiện khác…
-Đổi mới cách thức sử dụng nhiên liệu trong sinh hoạt: giáo dục hướng dẫn hoặc thậm chí
ngăn cấm để dân cư đô thị sử dụng nhiên liệu tiết kiệm hơn, sạch hơn và hiệu quả kinh tế cao hơn.
*Đối với ô nhiễm nguồn nước:
-Ô nhiễm do công nghiệp: những nhà máy có nguy cơ ô nhiễm cao phải di dời khỏi phạm vi đô
thị và những nhà máy còn lại phải áp dụng công nghệ làm sạch đạt tiêu chuẩn cho phép.
-Ô nhiễm do giao thông: cần có chế độ thuế môi trường tính trước những sản phẩm dầu nhớt và
sẽ được hoàn trả lại thuế này khi thu hồi các sản phẩm dầu cặn, đánh thuế nặng các loại xăng pha
chì, đầu tư cho giao thông công cộng và khuyến khích mọi người sử dụng giao thông công cộng.


-Ô nhiễm do sinh hoạt: quy hoạch xây dựng và môi trường, hệ thống thu phí hoặc thuế tài

nguyên để tài trợ cho chi phí xử lý; giáo dục ý thức cộng đồng; thi hành nghiêm minh pháp luật
về bảo vệ môi trường.
*Đối với suy thoái và ô nhiễm đất đô thị: quy hoạch đô thị hợp lý, xây dựng những đô thị
trung bình có hệ số sử dụng đất trung bình và cao là phù hợp,…
*Đối với phế thải rắn ở đô thị: hạn chế nguồn rác và phân loại sớm để giảm chi phí vận hành,
đổi mới công nghệ và đầu tư chế biến, tái chế, tái sử dụng, tái đầu tư cho xử lý rác, thu phí vệ sinh
hợp lý, giáo dục tuyên truyền đi đôi với xử phạt vi phạm…



×