Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Đồ Án Thiết Kế Mạng LAN Cho Công Ty Tin Học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.13 KB, 21 trang )

Đồ án : Thiết kế mạng LAN cho công ty tin học
Sinh viên: Nguyễn Văn Hưởng – 9LTTD_IT05

LỜI CÁM ƠN
Mọi thành công đều luôn có sự giúp đỡ dù ít hay nhiều và theo các cách khác nhau và đến từ
những người khác nhau. Và trong học tập cũng vậy.
Đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn tới quý công ty Tin Học An Phát đã tạo điều kiện để tôi có thể
thực hành các kiến thức tôi đã học trong trường ở ngoài thực tế, cảm ơn ông giám đốc Nguyễn
Duy An đã chấp thuận cho tôi tiến hành tìm hiểu thông tin của công ty để lấy thêm tư liệu
hoàn thiện báo cáo.
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ban giám hiệu
Trường Đại Học Kinh Doanh & Công nghệ Hà Nội đã tạo lập môi trường đào tạo bài bản cùng
với trang thiết bị học tập hiện đại đã góp phần giúp em có thêm nhiều kiến thức để hoàn thành
bài luận văn tốt nhất.
Đồng thời xin gửi tới bạn bè anh em trong khoa và trong tập thể IT 05 đã luôn giúp đỡ và chia
sẻ những thông tin hữu ích trong học tập và rèn luyện trong suốt thời gian học tập tại trường.
Quá trình hoàn thiện đề tài không thể tránh khỏi những sai sót vì đây là một đề tài khai thác
thông tin rộng và nhiều mặt nên em rất mong sự đóng góp và những ý kiến tham gia để bài
luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng em xin gủi lời chúc sức khỏe tới toàn thể thầy cô trong trường chúc cho ngôi trường
của chúng ta ngày càng mở rộng và đạt được những thành tích cao trong sự nghiệp trồng
người.
Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội ngày 29 tháng 7 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Hưởng

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
-1-



Đồ án : Thiết kế mạng LAN cho công ty tin học
Sinh viên: Nguyễn Văn Hưởng – 9LTTD_IT05

Chương I
TỔNG QUAN VỀ MẠNG LAN VÀ THIẾT KẾ MẠNG LAN
I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN

1. Cấu trúc topo của mạng
Cấu trúc topo (network topology) của mạng LAN là kiến trúc hình học thể hiện cách bố
trí các đường dây cáp, sắp xếp các máy tính để kết nối thành mạng hoàn chỉnh. Hầu hết
các mạng LAN ngày nay đều được thiết kế để hoạt động dựa trên một cấu trúc mạng định
tuyến, dạng vòng cùng với những cấu trúc kết hợp của chúng.

2. Mạng hình sao (Star topology)
Mạng hình sao bao gồm một bộ kết nối trung tâm và các nút. Các nút này là các trạm
đầu và cuối, các máy tính và các thiết bị khác của mạng. Bộ nối trung tâm của mạng điều
phối mọi hoạt động trong mạng.
Mạng hình sao cho phép kết nối các máy tính và một bộ trung tâm (Hub) bằng cáp, giải
pháp này cho phép nối trực tiếp máy tính với Hub không cần thông qua trục Bus, tránh
được các yếu tố gây ngưng trệ mạng.

Hình 1: Cấu trúc mạng hình sao
Mô hình kết nối mạng hình sao ngày nay đã trở nên hết sức phổ biến. Với việc sử dụng
các bộ tập trung hoặc chuyển mạch, cấu trúc mạng hình sao có thể được mở rộng mạng
bằng cách tổ chức nhiều mức phân cấp, do vậy dễ dàng trong việc quản lý và vận hành.
* Những ưu điểm của mạng hình sao
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
-2-



Đồ án : Thiết kế mạng LAN cho công ty tin học
Sinh viên: Nguyễn Văn Hưởng – 9LTTD_IT05

- Hoạt động theo nguyên lý nối song song nên có một thiết bị nào đó ở một nút thông tin
bị hỏng thì mạng vẫn hoạt động bình thường.
- Cấu trúc mạng đơn giản và các thuật toán điều khiển ổn định
- Mạng có thể dễ dàng mở rộng hoặc thu hẹp
* Những nhược điểm của mạng hình sao
- Khả năng mở rộng mạng hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng của thiết bị
- Trung tâm có sự cố thì toàn mạng ngưng hoạt động
- Mạng yêu cầu nối độc lập riêng rẽ từng thiết bị ở các nút thông tin đến trung tâm ,
khoảng cách từ máy trung tâm rất hạn chế (100 m)

3. Mạng hình tuyến Bus (Bus topology)
Thực hiện theo cách bố trí hành lang, các máy tính và các thiết bị khác – các nút
mạngđều được nối với nhau trên một trục đường dây cáp chính để chuyển tải tín hiệu. Tất
cả các nút đều sử dụng chung đường dây cáp chính này.
Phía hai đầu dây cáp được bịt bởi một thiết bị gọi là terminator. Các tín hiệu và dữ liệu
khi truyền đi dây cáp đều mang theo địa chỉ của nơi đến.

Hình 2: Mô hình mạng hình tuyến
* Những ưu điểm của mạng hình tuyến
- Loại hình mạng này dùng dây ít nhất, dễ lắp đặt, giá rẻ.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
-3-


Đồ án : Thiết kế mạng LAN cho công ty tin học
Sinh viên: Nguyễn Văn Hưởng – 9LTTD_IT05


* Những nhược điểm của mạng hình tuyến
- Sự ùn tắc giao thông khi di chuyển dữ liệu với dung lượng lớn.
- Khi có sự hỏng hóc ở một bộ phận nào đó thì rất khó phát hiện
- Ngừng trên đường dây để sửa chữa thì phải ngưng toàn bộ hệ thống nên cấu trúc này
ngày nay ít được sử dụng.

4. Mạng dạng vòng (Ring topology)
Mạng dạng này, được bố trí theo dạng xoay vòng, đường dây cáp được thiểt kế làm thành
một vòng khéo kín, tín hiệu được chạy theo một chiều nào đó. Các nút truyền tín hiệu
cho nhau mỗi thời điểm chỉ có một nút mà thôi. Dữ liệu truyền đi phải kèm theo một địa
chỉ cụ thể của mỗi trạm tiếp nhận.
* Ưu điểm của mạng dạng vòng :
- Mạng dạng vòng có thuận lợi là nó có thể mở rộng mạng ra xa hơn, tổng đường dây cần
thiết ít hơn so với hai kiểu trên.
- Mỗi trạm có thể đạt được tốc độ tối đa khi truy nhập.
* Nhược điểm của mạng dạng vòng
- Đường dây phải khép kín, nếu bị ngắt ở một thời điểm nào dó thì toàn hệ thống cũng bị
ngưng.

Hình 3: Mô hình mạng dạng vòng

5. Mạng dạng kết hợp
Kết hợp hình sao và tuyến (Star/ Bus topology) . Cấu hình mạng dạng này có bộ phận
tách tín hiệu (Spiter) giữ vai trò thiết bị trung tâm, hệt hống dây cáp mạng có thể chọn
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
-4-


Đồ án : Thiết kế mạng LAN cho công ty tin học
Sinh viên: Nguyễn Văn Hưởng – 9LTTD_IT05


hoặc Ring topology hoặc Linear Bus topology. Lợi điểm của cấu hình này là mạng có thể
gồm nhiều nhóm làm việc ở cách xa nhau, ARCNE là mạng dạng kết hợp Star/ Bus
Topology . Cấu hình dạng này đưa lại sự uyển chuyển trong việc bố trí các đường dây
tương thích dễ dàng với bất cứ toà nhà nào.
Kết hợp hình sao và vòng (Star/ Ring topology). Cấu hình dạng kết hợp Star/ Ring
topology), có một thẻ bài liên lạc (Token) được chuyển vòng quanh một cái Hub trung
tâm. Mỗi trạm làm việc (Workstation) được nối với Hub – là cầu nối giữa các trạm làm
việc và để tăng khoảng cách cần thiết.

II. CÁC PHƯƠNG PHÁP TRUY NHẬP ĐƯỜNG TRUYỀN
Khi được cài đặt vào trong mạng, các máy trạm phải tuân thủ theo những quy tắc định
trước để có thể sử dụng đường truyền, đó là phương thức truy nhập. Phương thức truy
nhập được định nghĩa là các thủ tục điều hướng trạm làm việc làm thế nào và lúc nào có
thể thâm nhập vào đường dây cáp gửi hay nhận các gói thông tin. Có 3 phương thức cơ
bản:

II.1 GIAO THỨC CSMA/CD (carrier Sense Multiple Access with Collision Detection)
Giao thức này thường được dùng cho mạng có cấu trúc hình tuyến, các máy trạm cùng
chia sẻ một kênh truyền chung, các trạm đều có cơ hội thâm nhập đường truyền như nhau
(Multiple Access)
Tuy nhiên tại một thời điểm thì chỉ có một trạm được truyền dữ liệu mà thôi, trước khi
truyền dữ liệu, mỗi trạm phải lắng nghe đường truyền để chắc chắn rằng đường truyền rỗi
(carrier Sense)
Trong trường hợp hai trạm thực hiện việc truyền dữ liệu đồng thời, xung đột dữ liệu sẽ
xẩy ra. Các trạm tham gia phải phát hiện được sự xung đột và thông báo tới các trạm
khác gây ra xung đột (Collision Dection), đồng thời các trạm phải ngừng thâm nhập, chờ
đợi lần sau trong khoảng thời gian ngẫu nhiên nào đó rồi mới tiếp tục truyền.
Khi lưu lượng các gói dữ liệu cần di chuyển trên mạng quá cao, thì việc xung đột có thể
xẩy ra với số lượng lớn dẫn đến làm chậm tốc độ truyền thông tin của hệ thống. Giao

thức này còn được trình bày chi tiết trong phần công Ethernet.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
-5-


Đồ án : Thiết kế mạng LAN cho công ty tin học
Sinh viên: Nguyễn Văn Hưởng – 9LTTD_IT05

II.2. GIAO THỨC TRUYỀN THẺ BÀI
Giao thức này thường được dùng trong các mạng LAN có cấu trúc dạng vòng sử dụng kỹ
thuật chuyển thẻ bài (token) để cấp phát quyền truy nhập đường truyền dữ liệu đị.
Thẻ bài ở đây là một đơn vị dữ liệu đặc biệt, có kích thước và nội dung (gồm các thông
tin điều khiển ) được quy định riêng cho mỗi giao thức. Trong đường dây cáp liên tục có
một thẻ bài chạy quanh trong mạng.
Phần dữ liệu của thẻ bài có một bít biểu diễn trạng thái sử dụng của nó (Bận hoặc rỗi)
Trong thẻ bài có chữa một địa chỉ đích và mạng dạng xoay vòng thì trật tự của sự truyền
thẻ bài tương đương với trật tự vật lý của trạm xung quanh vòng
Một trạm muốn truyền dữ liệu thì phải đợi đến khi nhận được một thẻ bài rỗi, khi đó trạm
sẽ đổi bít trạng thái của thẻ bài thành bận, nén gói dữ liệu có kèm theo địa chỉ nơi nhận
vào thẻ bài và truyền đi theo chiều của vòng. thẻ bài lúc này trở thành khung mang dữ
liệu. Trạm đích sau khi nhận khung mang dữ liệu này sẽ copy dữ liệu vào bộ đệm rồi tiếp
tục truyền khung theo vòng nhưng thêm một thông tin xác nhận. Trạm nguồn nhận lại
khung của mình (theo vòng) đã nhận đúng, rồi bít bận thành bít rỗi và truyền thẻ bài đi.
Vì thẻ bài chạy vòng quanh trong mạng kín và có một thẻ nên việc đụng độ dữ liệu không
thể xẩy ra. Do vậy hiệu suất truyền dữ liệu của mạng không thay đổi, trong các giao thức
này cần giải quyết hai vấn đề có thể dấn đến phá vỡ hệ thống. Một là việc mất thẻ bài làm
cho trên vòng không còn thẻ bài lưu chuyển nữa. Hai là một thẻ bài tuân thủ đung sự
phân chia của môi trường mạng, hoạt động dựa vào sự xoay vòng tới các trạm. Việc
truyền thẻ bài sẽ không thực hiện được nếu việc xoay vòng bị đứt đoạn. Giao thức phải
chữa các thủ tục kiểm tra thẻ bài để cho phép khôi phục lại thẻ bài bị mất hoặc thay thế

trạng thái của thẻ bài và cung cấp các phương tiện để sửa đổi logic (thêm vào, bớt đi hoặc
định lại trật tự của các trạm)

III.3. GIAO THỨC FDDL
FDDL là kỹ thuật dùng các mạng có cấu trúc vòng, chuyển thẻ bài tốc độ cao bằng
phương tiện cáp sợi quang.

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
-6-


Đồ án : Thiết kế mạng LAN cho công ty tin học
Sinh viên: Nguyễn Văn Hưởng – 9LTTD_IT05

FDDL sử dụng cơ chế chuyển thẻ bài trong vòng tròn khép kín. Lưu thông trên mạng
FDDL bao gồm 2 luồng giống nhau theo hai hướng ngược nhau. FDDL thường được sử
dụng với hai mạng trục trên đó những mạng LAN công suất thấp có thể nối vào. Các
mạng LAN đòi hỏi tốc độ truyền dữ liệu cao và dài băng thông lớn cũng có thể sử dụng
FDDL.

Hình 4: Cấu trúc mạng dạng vòng của FDDL

III. CÁC KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH TRONG MẠNG LAN
III.1 PHÂN ĐOẠN MẠNG LAN

III.1.1 Mục đích của phân đoạn mạng LAN
Mục đích của phân chia băng thông hợp lý đáp ứng nhu cầu của các ứng dụng trong
mạng. Đồng thời tận dụng hiệu quả nhất băng thông đang có. Để thực hiện tốt điều này
cần hiểu rõ khái niệm : Miền xung đột(Collition domain) và miền quảng bá (Broadcast
domain)

* Miền xung đột (còn gọi là miền băng thông – Bandwith domain)
Như đã miêu tả trong hoạt động của Ethernet, hiện tượng xung đột xảy ra khi hai trạm
trong cùng một phân đoạn mạng đồng thời truyền khung, Miền xung đột được định nghĩa
là vùng mạng mà trong đó các khung phát ra có thể gây xung đột với nhau. Càng nhiều
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
-7-


Đồ án : Thiết kế mạng LAN cho công ty tin học
Sinh viên: Nguyễn Văn Hưởng – 9LTTD_IT05

trạm trong cùng một miền cung đột thì sẽ làm tăng sự xung đột và làm giảm tốc độ
truyền. Vì thế mà miền xung đột còn có thể gọi là miền băng thông (các trạm trong cùng
miền này sẽ chia sẻ băng thông của miền)
Khi sử dụng các thiết bị kết nối khác nhau, ta sẽ phân chia mạng thành các miền xung đột
và miền quảng bá khác nhau.

III.1.2 PHÂN ĐOẠN MẠNG BẰNG REPEATER
Thực chất repeater không phân đoạn mạng mà chỉ mở rộng đoạn mạng về mặt vật lý. Nói
chính xác thì repeater cho phép mở rộng miền xung đột.

Hình 6: Kết nối mạng Ethernet 10 Base T sử dụng Hub
Hệ thống mạng 10 Base T sử dụng Hub như là một bộ repeater nhiều cổng. Các máy trạm
cùng nối một Hub sẽ thuộc cùng một miền xung đột.
Giả sử 8 trạm nối cùng một Hub 10 Base T tốc độ 10Mb/s, vì tại một thời điểm chỉ có
một trạm được truyền khung nên băng thông trung bình mỗi trạm có được là :
10 Mb/s : 8 trạm=1,25 Mbps /1 trạm.
Hình sau minh hoạ miền xung đột và miền quảng bá khi sử dụng repeater:

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

-8-


Đồ án : Thiết kế mạng LAN cho công ty tin học
Sinh viên: Nguyễn Văn Hưởng – 9LTTD_IT05

Hình 7: Miền xung đột và miền quảng bá khi phân đoạn mạng bằng Repeater
Một điều cần chú ý khi sử dụng repeater để mở rộng mạng thì khoảng cách xa nhất giữa
2 trạm sẽ bị hạn chế. Trong hoạt động của Ethernet trong cùng một miền xung đột, giá trị
slotTime sẽ quy định việc kết nối các thiết bị, việc sử dụng nhiều repeater làm tăng giá trị
trễ truyền khung vượt quá giá trị cho phép gây ra hoạt động không đúng trong mạng.

Hình 8: Quy định việc sử dụng Repeater để liên kết mạng

III.1.3. PHÂN ĐOẠN MẠNG BẰNG CẦU NỐI
Cầu nối hoạt động ở tầng 2 trong mô hình OSI, nó có khả năng kiểm tra phần địa chỉ
MAC trong khung và dựa vào địa chỉ nguồn, địa chỉ đích nó sẽ ra quyết định đẩy khung
này tới đâu. Quan trọng là qua đó ta có thể liên kết các miền xung đột với nhau trong
cùng một miền quảng bá mà các miền xung đột này vẫn độc lập với nhau.

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
-9-


Đồ án : Thiết kế mạng LAN cho công ty tin học
Sinh viên: Nguyễn Văn Hưởng – 9LTTD_IT05

Hình 9: Việc truyền tin diễn ra bên A không diễn ra bên B
Khác với trường hợp sử dụng repeater ở trên, băng thông lúc này chỉ bị chia sẻ trong từng
miền xung đột, mỗi máy tính trạm được sử dụng nhiều băng thông hơn, lợi ích khác của

việc sử dụng cầu nối là ta có hai miền xung đột riêng biệt nên mỗi miền có riêng giá trị
slottime do vậy có thể mở rộng tối đa cho từng miền

Hình 10: Miền xung đột và miền quảng bá với việc sử dụng Bridge
Tuy nhiên việc sử dụng cầu nối bị giới hạn bởi quy tắc 80/20, theo quy tắc này thì cầu nối
chỉ hoạt động hiệu quả khi chỉ có 20 % tải của phân đoạn đi qua cầu, 80% là tải trọng nội
bộ phân đoạn.

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- 10 -


Đồ án : Thiết kế mạng LAN cho công ty tin học
Sinh viên: Nguyễn Văn Hưởng – 9LTTD_IT05

Hình 11: Quy tắc 80/20 đối với việc sử dụng Bridge

III.1.4 PHÂN ĐOẠN MẠNG BẰNG ROUTER
Router hoạt động ở tầng 3 trong mô hình OSI, nó có khả năng kiểm tra header của gói IP
nên đưa ra quyết định, đơn vị dữ liệu mà các bộ định tuyến thao tác là các bộ định tuyến
đồng thời tạo ra các miền xung đột và miền quảng bá riêng biệt

Hình 12: Phân đoạn mạng bằng Router

III.1.5 PHÂN ĐOẠN MẠNG BẰNG BỘ CHUYỂN MẠCH
Bộ chuyển mạch là thiết bị phức tạp nhiều cổng cho phép cấu hình theonhiều cách khác
nhau. Có thể cấu hình để cho nó trở thành nhiều cầu ảo như sau:

Hình 13: Có thể cấu hình bộ chuyển mạch thành nhiều cấu hình ảo
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

- 11 -


Đồ án : Thiết kế mạng LAN cho công ty tin học
Sinh viên: Nguyễn Văn Hưởng – 9LTTD_IT05

Bảng tổng kết thực hiện phân đoạn mạng bằng các thiết bị kết nối khác nhau
Thiết bị
Repeater
Bridge
Router
Switch

Miền xung đột
Một
Nhiều
Nhiều
Nhiều

Miền quảng bá
Một
Một
Nhiều
Một hoặc Nhiều

III.2 CÁC CHẾ ĐỘ CHUYỂN MẠCH TRONG LAN
Như phần trên đã trình bày, bộ chuyển mạch cung cấp khả năng tương tự như cầu nối,
nhưng có khả năng thích ứng tốt hơn trong trường hợp phải mở rộng quy mô, cũng như
trong trường hợp phải cải thiện hiệu suất vận hành của toàn mạng. Bộ chuyển kết nối
nhiều đoạn mạng hoặc thiết bị thực hiện chức năng của nó bằng cách xây dựng và duy trì

một cơ sở dữ liệu danh sách các cổng và các phân đoạn mạng kết nối tới. Khi một khung
tin gửi tới, bộ chuyển mạch sẽ kiểm tra địa chỉ đích có trong khung tin. Sau đó tìm số
cổng tương ứng trong cơ sở dữ liệu để gửi khung tin đến đúng cổng, cách thức vận
chuyển khung tin cho hai chế độ chuyển mạch:
- Chuyển mạch lưu – và - chuyển (store- and- forward switching)
- Chuyển mạch ngay (cut – through switch)

III.2.1 CHUYỂN MẠCH LƯU VÀ CHUYỂN
Các bộ chuyển mạch lưu và chuyển hoạt động như cầu nối. Trước hết, khi có khung tin
gửi tới, bộ chuyển mạch sẽ nhân toàn bộ khung tin, kiểm tra tính toàn vẹn của dữ liệu của
khung tin, sau đó mới chuyển tiếp khung tin tới cổng cần chuyển.
Khung tin trước hết phải được lưu lại để kiểm tra tịnh toàn vẹn đo đó sẽ có một độ trễ
nhất định từ khi dữ liệu được nhận tới khi dữ liệu được chuyển đi, với chế độ chuyển
mạch này các khung tin đảm bảo tính toàn vẹn mới được chuyển mạch. Các khung tin lỗi
sẽ không được chuyển từ phân đoạn mạng này đến phần đoạn mạng khác.

III.2.2 CHUYỂN MẠCH NGAY
Các bộ chuyển mạch ngay hoạt động nhanh hơn so với các bộ chuyển mạch lưu và
chuyển, bộ chuyển mạch đọc địa chỉ đích ở phần đầu khung tin rồi chuyển ngay khung
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- 12 -


Đồ án : Thiết kế mạng LAN cho công ty tin học
Sinh viên: Nguyễn Văn Hưởng – 9LTTD_IT05

tin tới cổng tương ứng mà không cần kiểm tra tính toàn vẹn. Khung tin được chuyển ngay
thậm chí trước khi bộ chuyển mạch nhận đủ dòng bít dữ liệu. Khung tin đi ra khỏi bộ
chuyển mạch trước khi nó được nhận đủ các bộ chuyển mạch đời mới có khả năng giám
sát các cổng của nó và quyết định sẽ sử dụng phương pháp chuyển ngay sang phương

pháp lưu và chuyển nếu số lỗi trênc cổng vượt quá một ngưỡng xác định.

IV. MÔ HÌNH THIẾT KẾ MẠNG LAN
IV.1 MÔ HÌNH PHÂN CẤP (Hierarchical models)

Hình 14: Mô hình mạng phân cấp
* Cấu trúc :

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- 13 -


Đồ án : Thiết kế mạng LAN cho công ty tin học
Sinh viên: Nguyễn Văn Hưởng – 9LTTD_IT05

- Lớp lõi (Core Layer) đây là trục xương sống của mạng (Backbone), thường được dùng
các bộ chuyển mạch có tốc độ cáo (high – speed switching), thường có các đặc tính như
độ tín cậy cao, có công suất dư thừa, có khả năng tự khắc phục lỗi, có khả năng lọc gói,
hay lọc các tiến trình đang chuyển trong mạng
- Lớp phân tán (Distribution Layer) Lớp phân tán là ranh giới giữa lớp truy nhập và lớp
lõi của mạn. Lớp phân tán thực hiện các chức năng như đảm bảo gửỉ dữ liệu đến từng
phân đoạn mạng, đảm bảo an ninh – an toàn phân đoạn mạng theo nhóm công tác. Chia
miền Broadcast/ Multicast, định tuyến giữa các LAN ảo (VLAN), chuyển môi trường
truyền dẫn, định tuyến giữa các miền, tạo biên giới giữa các miền trong tuyến định tuyến
tĩnh và động, thực hiện các bộ lọc gói (theo địa chỉ, theo số hiệu cổng……..). Thực hiện
các



chế


đảm

bảo

chất

lượng

dịch

vụ

QOS

- Lớp truy nhập (Access Layer) lớp truy nhập cung cấp các khả năng truy nhập cho người
dùng cục bộ hay từ xa truy nhập vào mạng. Thường được thực hiện bằng các bộ tuyển
mạch (Switch) Trong môi trường campus, hay các công nghệ WAN
* Đánh giá mô hình
- Giá thành thấp
- Dễ cài đặt
- Dễ mở rộng
- Dễ cô lập lỗi

IV.2 MÔ HÌNH AN NINH
Hệ thống tường lửa 3 phần (Three- part Firewall System ) đặc biệt quan trọng trong thiết
kế WAN, chúng tôi sẽ trình bày trong chương 3. Ở đây chỉ nêu một khía cạnh chung nhất
cấu trúc của mô hình sử dụng trong thiết kế mạng LAN

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

- 14 -


Đồ án : Thiết kế mạng LAN cho công ty tin học
Sinh viên: Nguyễn Văn Hưởng – 9LTTD_IT05

Hình 15: Mô hình tường lửa 3 phần
- LAN cô lập làm vùngđệm giữa mạng công tác với bên ngoài (LAN cô lập được gọi là
khu phi quân sự hay vùng DMZ)
- Thiết bị định tuyến trong có cài đặt bộ lọc gói được đặt giữa DMZ và mạng công tác.
- Thiết bị định tuyến ngoài có cài đặt bộ lọc gói được đặt giữa DMZ và mạng ngoài.

Chương II

THIẾT KẾ MẠN LAN
I: PHÂN TÍCH YÊU CẦU ĐẶT RA

I.1 Mục đích lựa chọn đề tài:
Trong thời đại công nghệ thông tin đang phát triển như vũ bão này thì càng ngày
Nhu cầu con người càng đỏi hỏi cao hơn nữa, Từ khi có máy tính ra đời thì nó đã có thể
thay thế dần con người những công việc tính toán thậm chí cả làm công việc gì đó nữa,
và trong cuộc sống con người chúng ta cũng có những nhu cầu trao đổi thông tin, mua
bán. Ngày trước kia thì chúng ta mua bán hàng hoá vật chất thông qua trao tay, nhưng
ngày nay thì công việc đó còn thực hiện được trên cả máy tính tuỳ theo nhu cầu của
người mua, có thể một người ở nơi xa nhưng vẫn có thể mua được những mặt hàng mà
không cần phải đến tận nơi mua.
Mục đích mà em chọn đề tài này là giúp cho các nhân viên trong công ty hoặc doanh
nghiệp có thể trao đổi thông tin, chia sẻ thêm dữ liệu.. giúp cho công việc của các nhân
viên thêm thuận tiện và năng suất lao động sẽ đạt hiệu quả rất cao và làm được điều này
thì các doanh nghiệp sẽ rất có lợi cho việc cơ cấu tổ chức các phòng ban, và hơn nữa là

sẽ giảm chi phí cho các doanh nghiệp một khoản chi phí rất lớn. Việc xây dựng đề tài
thiết kế mạng LAN cho công ty cũng giúp cho chúng em rất nhiều cho công việc sau này:
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- 15 -


Đồ án : Thiết kế mạng LAN cho công ty tin học
Sinh viên: Nguyễn Văn Hưởng – 9LTTD_IT05

Củng cố thêm kiến thức , kinh nghiệm thiết kế các mô hình cách quản lý, hơn thế nữa là
thông qua đề tài này nó sẽ cung cấp cho chúng em có thêm cái nhìn, có ứng dụng vào
sau khi chúng em đã hoàn thành xong bộ m

I.2. Yêu cầu đề tài:
Do nhu cầu trao đổi thông tin, chia sẻ tài nguyên mạng nên càng thúc đẩy nhanh quá trình
phát triển mạng máy tính, Ngày nay trong các phòng ban của công ty nào hầu như mạng
máy tính cũng đã thâm nhập vào. Nhằm góp phần thêm vào quá trình phát triển của
nghàng công nghệ thông tin nói chung cũng như giải quyết được nhu cầu trao đổi thông
tin, tài nguyên trong một công ty, doanh nghiệp nói riêng nên em đã lựa chọn đề tài này.
Việc thiết kế mạng LAN trong công ty hoặc cho doanh nghiệp đem lại cho doanh nghiệp
có được sự tiết kiệm về kinh phí cho các thiết bị như : Máy in , chia sẻ tài nguyên thông
tin giữa các nhân viên giữa các phòng ban. Điều này đem lại sự thuận tiện cho các nhân
viên, đẩy nhanh tốc độ làm việc và tăng hiệu quả làm việc của công ty.

I.3 Khảo sát vị trí lắp đặt các thiết bị trong văn phòng công ty:
Mô hình công ty tin học bao gồm 3 tầng.

Tầng 1: Gồm 2 phòng :phòng kinh doanh(10 pc+ 1 máy fax) ,phòng kế toántàivụ(5 pc +1 máy in).
 Tầng 2 : Gồm 3 phòng : phòng server(1 pc),phòng kĩ thuật(15pc), phòng
lắp ráp-bảo hành( 10pc + 1 máy in).

 Tầng 3 : Gồm 3 phòng: phòng giám đốc(1pc), phòng phó giám đốc(1
pc), phòng kế hoạch(4pc).

I.4 Điều kiện thi công và chủng loại vật liệu thi công
Do công ty có 3 tầng nên hệ thống cáp cũng được tổ chức cao. Cáp dùng cho hệ thống là
loại cáp UTP CAT5, do nhu cầu truyền dẫn tín hiệu tốt và tính thẩm mỹ cho công ty nên
chúng ta dùng thêm các ống nẹp dây cho gọn gàng và chống nhiễu từ giữa các dây với
nhau.

I.5 Lựa chọn giải pháp và mô hình thiết kế
I.5.1 Lựa chọn hệ điều hành mạng
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- 16 -


Đồ án : Thiết kế mạng LAN cho công ty tin học
Sinh viên: Nguyễn Văn Hưởng – 9LTTD_IT05

Nhằm quản lý tốt và tăng cường hệ thống bảo mật dữ liệu cho công ty thì em lựa chọn hệ
điều hành : WindowServer hoặc Server 2003. Nếu dùng hệ điều hành này thì ngoài
những tính năng của Window XP có nó còn có thêm tính năng bảo mật và phân chia quền
cho các máy con khác tốt hơn XP.

I.5.2 Lựa chọn kiến trúc mạng
Công ty là một doanh nghiệp thuộc loại vừa và nhỏ nên em chọn giải pháp là mạng LAN
dây dẫn và mô hình là Star. Nghĩa là có một phòng đặt các thiết bị trung tâm từ đó dẫn
dây đến các phòng còn lại. và đây cũng thuộc loại mô hình Client / Server thường được
dùng trong các doạnh nghiệp công ty.

I.5.3 Lựa chọn giải pháp kỹ thuật (khả năng vận hành, tính tương

thích, quản lý….)
Việc thiết kế giải pháp sao cho để thoả mãn và đáp ứng được nhu cầu khách hàng không
phải là một điều dễ dang chút nào cả. Đặc tả hệ thống mạng, lựa chọn giải pháp cho một
hệ thống mạng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sau:
- Kinh phí dành cho hệ thống mạng chúng ta xây dựng, đây là vấn đề được đặt lên hàng
đâu của những ai bắt tay vào xây dựng mạng.
- Công nghệ phổ biến trên thị trường hiện nay, như chúng ta đã biết do nhu cầu đòi hỏi
của người đùng ngày càng cao để áp thay thế dần con người, thì hệ thống máy móc và
trang thiết bị cũng ngày càng tính tế và có nhiều chức năng hơn. Vì vậy trong cuộc sống
hàng ngày cũng vậy nếu chúng ta không thường xuyên trao dồi kíên thức và tìm kiếm
thông tin báo chí về các linh kiện thiết bị thì chúng ta sẽ không thể nào có những trang
thiết bị tốt và hợp lý cho công ty được. Vậy nên phải thường xuyên truy cập thông tin báo
chí để nhanh chóng bắt được những tài liệu về những trang thiết bị mới ra.

II. THIẾT KẾ SƠ ĐỒ MẠNG

II.1 Thiết kế sơ đồ mạng ở tầng vật lý
Sự đi dây là một trong những vấn đề cần phải được xem xét khi thiết kế một mạng. Các
vấn đề thiết kế ở mức này liên quan đến việc chọn lựa các loại cáp được sử dụng sơ đồ đi
dây cáp phải thoả mãn các ràng buộc về băng thông và khoảng cách địa lý của mạng.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- 17 -


Đồ án : Thiết kế mạng LAN cho công ty tin học
Sinh viên: Nguyễn Văn Hưởng – 9LTTD_IT05

Sơ đồ mạng hình sao sử dụng cáp xoắn đôi CAT 5 thường được dùng hiện nay. Đối với
các mạng nhỏ thì chỉ cần một điểm tập trung nối kết cho tất cả các máy tính với điều kiện
rằng khoảng cách từ máy tính đến điểm tập trung nối là không quá 100 mét.

Thông thường trong một toà nhà người ta chọn ra một phòng đặc biệt để lắp đặt các thiết
bị mạng như Hub, Switch, Router hay các bảng cắm dây (Patch Panels Người ta gọi
phòng này là đi Nơi phân phối chính MDF (Main distribution factity)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- 18 -


Đồ án : Thiết kế mạng LAN cho công ty tin học
Sinh viên: Nguyễn Văn Hưởng – 9LTTD_IT05

Sơ đồ vật lý mạng LAN cho công ty

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- 19 -


Đồ án : Thiết kế mạng LAN cho công ty tin học
Sinh viên: Nguyễn Văn Hưởng – 9LTTD_IT05

II.2 Thiết kế sơ đồ mạng mức logic

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- 20 -


Đồ án : Thiết kế mạng LAN cho công ty tin học
Sinh viên: Nguyễn Văn Hưởng – 9LTTD_IT05

II. Cài dặt


Khi bản thiết kế đã được thẩm định, bước kế tiếp là tiến hành lắp đặt phần cứng và
cài đặt phần mềm mạng theo thiết kế.
II.1 Lắp đặt phần cứng
Cài đặt phần cứng liên quan đến việc đi dây mạng và lắp đặt các thiết bị nối kết
mạng (Hub, Switch, Router) vào đúng vị trí như trong thiết kế mạng ở mức vật lý
đã mô tả.
II..2 Cài đặt và cấu hình phần mềm
Tiến trình cài đặt phần mềm bao gồm:
-Cài đặt hệ điều hành mạng cho các server, các máy trạm
-Cài đặt và cấu hình các dịch vụ mạng.
-Tạo người dùng, phân quyền sử dụng mạng cho người dùng.
Tiến trình cài đặt và cấu hình phần mềm phải tuân thủ theo sơ đồ thiết kế mạng
mức luận lý đã mô tả. Việc phân quyền cho người dùng pheo theo đúng chiến lược
khai thác và quản lý tài nguyên mạng. Nếu trong mạng có sử dụng router hay phân
nhánh mạng con thì cần thiết phải thực hiện bước xây dựng bảng chọn đường trên
các router và trên các máy tính.
II.3 Kiểm thử
Sau khi đã cài đặt xong phần cứng và các máy tính đã được nối vào mạng.
Bước kế tiếp là kiểm tra sự vận hành của mạng. Trước tiên, kiểm tra sự nối kết
giữa các máy tính với nhau. Sau đó, kiểm tra hoạt động của các dịch vụ, khả năng
truy cập của người dùng vào các dịch vụ và mức độ an toàn của hệ thống. Nội
dung kiểm thử dựa vào bảng đặc tả yêu cầu mạng đã được xác định lúc đầu.
II.4 Bảo trì
Mạng sau khi đã cài đặt xong cần được bảo trì một khoảng thời gian nhất định để
khắc
phục những vấn đề phát sinh xảy trong tiến trình thiết kế và cài đặt mạng.

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- 21 -




×