Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH vạn mỹ phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356 KB, 46 trang )

Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Trong 2 năm gần đây, do sự biến động của kinh tế Thế giới vì thế kinh tế

Việt Nam cũng chịu một phần ảnh hưởng của sự biến động này. Đứng trước nền
kinh tế đang gặp khó khăn, các chủ Doanh nghiệp luôn tìm cách để tiếp tục phát
triển và đem lại lợi nhuận cho Doanh nghiệp của mình.
Các Doanh nghiệp hoạt động theo phương thức hạch toán độc lập, phải tự
chủ về tài chính và chịu trách nhiệm trước kết quả họat động kinh doanh của mình
để đem lại lợi nhuận cho Doanh nghiệp. Để đạt được điều này bất kỳ Doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải quan tâm đến vấn đề vốn, cách sử dụng và
quản lý nguồn vốn của mình như thế nào để quyết định sự tồn tại và phát triển của
Doanh nghiệp.
Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần có đối tượng lao động.
Lượng tiền cung ứng để thỏa mãn nhu cầu về các đối tượng lao động đó chính là
vốn lưu động. Việc sử dụng sao cho hiệu quả và cách quản trị vốn lưu động sao cho
có khoa học và thành công nhất luôn là vấn đề mà các chủ Doannh nghiệp quan tâm
hàng đầu và Công ty Vạn Mỹ Phú cũng là trong một trong những Doanh nghiệp
đang quan tâm đến vấn đề trên.
Chính vì những lý do trên mà em chọn đề tài “Phân tích tình hình sử dụng
vốn lưu động và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công
ty TNHH Vạn Mỹ Phú” cho khóa luận tốt nghiệp. Qua đó cho chúng ta thấy được
những điểm mạnh và những mặt hạn chế của Công ty để đưa ra giải pháp kịp thời,
phù hợp nhằm phát huy những điểm mạnh và khắc phục những điểm hạn chế để
đưa Công ty phát triển.

SVTH: Trần Bạch Khánh Trầm



Trang 1


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

2.

Phạm vi nghiên cứu đề tài:
Khóa luận tốt nghiệp em được thực hiện trong quá trình thâm nhập thực tế,

quan sát và ghi lại số liệu từ Phòng Kế toán, các phòng nghiệp vụ của Công ty
TNHH Vạn Mỹ Phú trong 2 năm gần đây từ năm 2008 đến 2009.
Phạm vi nghiên cứu là phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty
và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công
ty. Trong thời gian em thâm nhập thực tế ở Công ty, các bộ phận trong Công ty hoạt
động bình thường.
3.

Mục tiêu nghiên cứu:

Trong xu thế phát triển chung của toàn ngành hiện nay, các doanh nghiệp không
ngừng đầu tư để phát triển về mọi mặt như: công nghệ, trang thiết bị, cơ sở vật
chất... nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và mở rộng thị trường của mình. Chính
vì để có thể đầu tư mang lại hiệu quả cao như mong muốn các doanh nghiệp luôn
luôn chú trọng đến tình hình vốn của doanh nghiệp đặc biệt là vốn lưu động. Các
doanh nghiệp luôn quan tâm đến tình hình vốn của doanh nghiệp như thế nào, được
sử dụng có hiệu quả hay không, và làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp. Do đó mà mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm:
-


Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong

năm gần đây, nhằm rút ra những kinh nghiệm cũng như những giải pháp trong hoạt
động sản xuất kinh doanh trong những năm tiếp theo.
-

Tìm hiểu được những mặt ưu điểm và nhược điểm trong tình hình sử

dụng. Sau đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công
ty.
4.

Làm tài liệu cho Công ty.

Phương pháp nghiên cứu:

Với những mục tiêu đã đề ra ở trên, để thực hiện và phát triển đề tài theo chiều sâu
và rộng thì cần dựa vào những phương pháp sau:
SVTH: Trần Bạch Khánh Trầm

Trang 2


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

-

Phương pháp thống kê – tập hợp phân tích mô tả số liệu: dùng công


cụ thống kê tập hợp số liệu, tài liệu của Công ty, sau đó tiến hành phân tích, so sánh
đối chiếu, rút ra kết luận và bản chất, nguyên nhân của sự thay đổi.
-

Phương pháp phân tích chi tiết: chi tiết hóa các chỉ tiêu phân tích để

qua đó thấy được kết cấu của chỉ tiêu cũng như mức độ ảnh hưởng đến các nhân tố
cấu thành.
-

Phương pháp phân tích tài chính: dùng các công cụ của các tỷ số tài

chính để tính toán, xác định kết quả sau đó rút ra nhận xét về hiệu quả hoạt động
của Công ty.
5.

Kết cấu:

Kết cấu bài khóa luận gồm ba chương:
CHƯƠNG I: Lý luận về vốn lưu động và phương pháp quản trị vốn lưu
động.
CHƯƠNG II: Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH
Vạn Mỹ Phú.
CHƯƠNG III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công
ty TNHH Vạn Mỹ Phú.

SVTH: Trần Bạch Khánh Trầm

Trang 3



Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
1.1.

Khái niệm về nguồn vốn lưu động:

1.1.1 Khái niệm về nguồn vốn lưu động:
Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần có đối tượng lao động.
Lượng tiền ứng trước để thỏa mãn nhu cầu về các đối tượng lao động gọi là vốn lưu
động. Biểu hiện dưới dạng hình thái vật chất của vốn lưu động là tài sản lưu động.
Tài sản lưu động là các loại tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển
trong quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của Doanh nghiệp, tài sản
lưu động được thể hiện ở bộ phận tiền mặt, các chứng khoán có khả năng thanh
khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ trữ tồn kho.
1.1.2 Phân loại nguồn vốn lưu động:
a) Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản
xuất kinh doanh:
Theo cách phân loại này, vốn lưu động được phân thành:
-

Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị của vật

tư, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ lao động.
-

Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm: giá trị của thành


phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc đá quý…); các khoản đầu tư ngắn hạn và các
khoản ký cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản phải thu.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của từng loại vốn trong từng
khâu của quá trình kinh doanh. Từ đó doanh nghiệp có thể điều chỉnh cơ cấu sao
cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
b) Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành 2 loại:
SVTH: Trần Bạch Khánh Trầm

Trang 4


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

-

Vốn vật tư hàng hoá bao gồm giá trị của vật tư, nhiên liệu, phụ tùng

thay thế, công cụ lao động, bao gồm giá trị của sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm.
-

Vốn bằng tiền bao gồm vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc đá quý…); các

khoản đầu tư ngắn hạn và các khoản ký cược, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn
trong thanh toán…
c) Phân loại theo mối quan hệ sở hữu về vốn:
Theo cách phân loại này vốn lưu động được phân thành vốn chủ sở hữu và
vốn vay. Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của Doanh nghiệp thấy
đựơc hình thành từ vốn của bản thân Doanh nghiệp hay từ hay từ khoản nợ. Từ đó

có các quyết định việc huy động và quản lý, sử dụng vốn hợp lý hơn.
d) Phân loại theo nguồn hình thành:
Xét về nguồn hình thành, vốn lưu động có thể thành từ các nguồn vốn: vốn
điều lệ, vốn tự bổ sung, vốn liên doanh, liên kết, vốn đi vay.
Cách phân loại này cho thấy cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động
của Doanh nghiệp. Mỗi một nguồn vốn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó
Doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm chi phí sử dụng vốn.
1.2.

Vai trò của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp:

Vốn lưu động có vai trò quan trọng đặc biệt đối với trong việc hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp vì:
-

Các doanh nghiệp có thể giảm vốn đầu tư vào tài sản cố định bằng

cách thuê mướn cơ sở và thiết bị.
-

Các doanh nghiệp cần vốn tiền mặt, vốn để đầu tư vào các khoản phải

thu và tồn kho trong quá trình hoạt động của mình
-

Các doanh nghiệp khó tiếp cận với thị trường tài chính dài hạn, vì vậy

nó phải trông cậy vào mua chịu và tín dụng ngắn hạn của ngân hàng. Cả hai
SVTH: Trần Bạch Khánh Trầm


Trang 5


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

yếu tố này đều ảnh hưởng đến vốn lưu động thuần, vì nó làm tăng tài sản lưu
động
-

Vốn lưu động là thước đo hiệu suất và sức mạnh tài chính ngắn hạn

của doanh nghiệp.
1.3.

Phương pháp quản trị vốn lưu động:

1.3.1 Phương pháp quản trị tiền mặt:
a) Khái niệm tiền mặt:
Tiền đựơc hiểu là tiền mặt tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của ở ngân
hàng. Tiền mặt là tài sản không sinh lãi. Nếu dự trữ nhiều tiền mặt thì sẽ gây tình
trạng ứ đọng vốn.
b) Động cơ lưu giữ tiền mặt:
Giữ tiền mặt trong kinh doanh là cần thiết vì: nó đảm bảo giao dịch cho kinh
doanh hàng ngày, bù đắp cho ngân hàng về việc ngân hàng cung cấp các dịch vụ
cho Doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trường hợp biến động không
lường trước được của dòng tiền vào, ra của Doanh nghiệp; hưởng lợi thế trong
thương lượng mua hàng. Do vậy Doanh nghiệp thường dự trữ tiền mặt ở mức tối
ưu.
Bảng cân đối tiền mặt rất quan trọng đối với các hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp. Các khoản phải trả được thanh toán bằng tiền mặt và các
khoản thu được gửi vào tài khoản tiền mặt. Bảng cân đối tiền mặt gắn liền với vấn
đề thu chi tiền mặt, nó cần thiết hàng ngày cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.Vì thế doanh nghiệp muốn quản trị tiền mặt thì cần phải có những
phương pháp sau:
Ký quỹ để vay nợ ngân hàng: Ngân hàng sẽ giữ lại một khoản tiền trong tổng
số vốn cho vay để phòng ngừa rủi ro. Số tiền này càng lớn thì lợi nhuận của ngân
hàng cũng càng lớn. Nếu ngân hàng cung cấp dịch vụ cho khách hàng, nó sẽ yêu

SVTH: Trần Bạch Khánh Trầm

Trang 6


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

cầu khách hàng đó để lại một phần tối thiểu trong tài khoản gửi ngân hàng ở ngân
hàng để làm chi phí cung ứng dịch vụ. Loại bảng cân đối này gọi là Bảng ký quỹ.
Lập quỹ dự phòng: Dòng tiền vào và ra đôi lúc không thể đoán trước được.
Do đó doanh nghiệp cần giữ một lượng tiền mặt nhất định để phòng ngừa những rủi
ro bất ngờ của dòng tiền tệ. Quỹ dự phòng này được gọi là bảng cân đối dự phòng.
Theo nguyên tắc dòng tiền của doanh nghiệp càng khó đoán trước, thì quỹ dự phòng
càng phải lớn. Nếu doanh nghiệp có nguồn vốn vay dễ dàng và có thể vay bất cứ
lúc nào, khoản dự phòng có thể giảm. Mặt khác, doanh nghiệp cần có một quỹ dự
phòng lớn dưới hình thức các chứng khoán ngắn hạn. Vì các chứng khoán này mang
lại một lãi suất thu nhập cao hơn là lãi suất gửi tiền ngân hàng.
Lập quỹ đầu cơ: tiền mặt còn được dùng để thỏa mãn lợi thế mua sắm của
doanh nghiệp khi có cơ hội. Nguồn này còn gọi là nguồn đầu cơ. Phần lớn các
doanh nghiệp sử dụng tiền mặt để giao dịch, để dự phòng, để đầu cơ, chúng ta
không thể tính chính xác nhu cầu của từng loại được vì tiền ở quỹ này có thể dùng

để thỏa mãn nhu cầu của các quỹ khác.
c) Mô hình quản trị tiền mặt của MILLER-ORR:
Mô hình tồn kho chỉ có thể áp dụng rất hạn chế cho những Công ty có lượng
tiền lưu thông đều đặn. Trong thực tế, lượng tiền ra và vào hàng ngày không bao
giờ ổn định cả.
Đây là mô hình tồn quỹ tiền mặt với luồng thu và chi biến động ngẫu nhiên
hàng ngày. Mô hình này sử dụng mức tiền mặt tối thiểu an toàn mà một tổ chức
cần phải có để đưa ra mức giới hạn trên và mức chuẩn của lựơng tiền mặt nên giữ.
Khoảng cách giữa hai biên
(giới hạn trên - giới hạn dưới)
Trong đó:
F: chi phí giao dịch chứng khoán ngắn hạn/lần
r : lãi suất thực/ngày

SVTH: Trần Bạch Khánh Trầm

Trang 7


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Mức chuẩn

= Giới hạn dưới + 1/3 (khoảng cách)

(hay mức tồn quỹ tiền mặt tối ưu)

d) Quản trị thu chi tiền mặt: bao gồm
-


Tiền đang chuyển.

-

Tiền đang chuyển do chi.

-

Tiền đang chuyển do thu.

-

Đang chuyển ròng.

Mục tiêu của quản trị tiền mặt:
-

Thu tiền: cắt giảm khoảng thời gian giữa 2 thời điểm có khách phát

hành séc và tờ séc được ghi vào tài khoản.
-

Chi tiền: gia tăng khoảng thời gian giữa hai thời điểm tờ séc được

phát hành và tờ séc được ghi nợ vào tài khoản.
1.3.2 Quản trị khoản phải thu:
a) Khái niệm khoản phải thu:
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ kinh doanh do mua chịu hàng hoá
hoặc dịch vụ. Khoản phải thu của Doanh nghiệp phát sinh nhiều hay ít phụ thuộc
vào các yếu tố như tình hình nền kinh tế, giá cả sản phẩm, và chính sách bán chịu

của Doanh nghiệp.
b) Tiêu chuẩn bán chịu:
Tiêu chuẩn bán chịu là tiêu chuẩn tối thiểu về mặt uy tín tín dụng của khách
hàng để được Doanh nghiệp chấp nhận bán chịu hàng hóa và dịch vụ. Tiêu chuẩn
bán chịu là một bộ phận cấu thành chính sách bán chịu của Doanh nghiệp và mỗi
Doanh nghiệp đều thiết lập tiêu chuẩn bán chịu của mình chính thức hoặc không
chính thức.
Tiêu chuẩn bán chịu nói riêng và chính sách bán chịu nói chung có ảnh
hưởng đáng kể đến doanh thu của Doanh nghiệp. Nếu đối thủ cạnh tranh mở rộng
SVTH: Trần Bạch Khánh Trầm

Trang 8


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

chính sách bán chịu, trong khi chúng ta không phản ứng lại điều này, thì nỗ lực tiếp
thị sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, bởi vì bán chịu là yếu tố ảnh hưởng rất lớn và có
tác dụng kích thích nhu cầu.
c) Điều khoản bán chịu:
Điều khoản bán chịu là điều khoản xác định độ dài thời gian hay thời hạn
bán chịu và tỷ lệ chiết khấu áp dụng nếu khách hàng trả sớm hơn thời gian bán chịu
cho phép
Chính sách bán chịu không chỉ liên quan đến tiêu chuẩn bán chịu như vừa
xem xét mà còn liên quan đến điều khoản bán chịu. Thay đổi điều khoản bán chịu
lại liên quan đến thay đổi thời hạn bán chịu và thay đổi tỷ lệ chiết khấu
-

Thay đổi thời gian bán chịu


-

Thay đổi tỷ lệ chiết khấu

Điều khoản chiết khấu liên quan đến hai vấn đề: thời hạn chiết khấu và tỷ lệ
chiết khấu. Thời hạn chiết khấu là khoảng thời gian mà nếu người mua thanh toán
trước hoặc trong thời gian đó thì người mua sẽ được nhận tỷ lệ chiết khấu. Tỷ lệ
chiết khấu là tỷ lệ phần trăm của doanh thu hoặc giá bán được khấu trừ nếu người
mua trả tiền trong thời hạn chiết khấu. Thay đổi tỷ lệ chiết khấu ảnh hưởng đến tốc
độ thu tiền đối với các khoản phải thu. Nhưng tỷ lệ chiết khấu sẽ làm giảm doanh
thu ròng, do đó giảm lợi nhuận. Liệu giảm chi phí đầu tư khoản phải thu có đủ bù
đắp thiệt hại do giảm lợi nhuận hay không.
Cần lưu ý rằng chính sách tăng tỷ lệ chiết khấu hay bất kỳ chính sách bán
chịu nào cũng cần được xem xét thường xuyên xem có phù hợp với tình hình thực
tiễn hay không. Sau khi thực hiện chính sách gia tăng tỷ lệ chiết khấu, do tình hình
thay đổi, nếu tiết kiệm chi phí không đủ bù đắp cho lợi nhuận giảm, khi ấy Công ty
cần thay đổi chính sách chiết khấu. Nếu Công ty muốn xem xét có nên quyết định
giảm tỷ lệ chiết khấu lại hay không thì tiến hành phân tích mô hình.
d) Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro bán chịu:

SVTH: Trần Bạch Khánh Trầm

Trang 9


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Khối lượng sản phẩm, hàng hoá,ndịch vụ bán chịu cho khách hàng: Trong
một số trường hợp để khuyến khích người mua, Doanh nghiệp thường áp dụng
phương thức bán chịu (giao hàng trước trả tiền sau) đối với khách hàng. Điều này

có thể làm tăng thêm một số chi phí do việc tăng thêm các khoản nợ phải thu khách
hàng(chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro…). Đổi lại
Doanh nghiệp cũng có thể tăng thêm đựơc lợi nhuận nhờ mở rộng số lượng sản
phẩm tiêu thụ
-

Sự thay đổi theo thời vụ của doanh thu: đối với cac Doanh nghiệp sản

xuất có tính chất thời vụ, trong những thời kỳ sản phẩm của Doanh nghiệp có nhu
cầu tiêu thụ lớn, cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn
-

Thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của mỗi Doanh nghiệp. Đối

với các Doanh nghiệp có quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có đặc
điểm sử dụng lâu bền thì kỳ thu tiền bình quân thường dài hơn các Doanh nghiệp ít
vốn, sản phẩm dễ hư hao, mất phẩm chất, khó bảo quản.
1.3.3 Quản trị hàng tồn kho:
a) Khái niệm tồn kho:
Tồn kho dự trữ của Doanh nghiệp là những tài sản mà Doanh nghiệp lưu giữ
để sản xuất hoặc bán ra sau này. Trong các Doanh nghiệp tài sản tồn kho dự trữ
thường ở 3 dạng: nguyên vật liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất, các sản phẩm dở dang
và bán thành phẩm, các thành phẩm chở tiêu thụ.
b) Cách quản lý hàng tồn kho:
Phương pháp tổng chi phí tối thiểu-EOQ(Economic Odering Quantity)
Mục tiêu của việc quản trị tồn kho dự trữ là nhằm tối thiểu hoá các chi phí dự
trữ tài sản tồn kho trong điều kiện vẫn đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp đựơc tiến hành bình thừơng
Nội dung của phương pháp này như sau: Nếu coi việc bán hàng của Doanh
nghiệp trong kỳ là đều đặn thì việc cung cấp nguyên vật liệu, nhiên liệu cho Doanh

SVTH: Trần Bạch Khánh Trầm

Trang 10


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

nghiệp trước đó phải diễn ra đều đặn. Giả định số lượng nhu cầu mỗi lần cung cấp
là Q thì mức dự trữ trung bình sẽ là Q/2.
Việc dự trữ tồn kho sẽ kéo theo 2 loại chi phí: Chi phí lưu kho và chi phí quá
trình thực hiện đơn hàng. Tổng chi phí lưu kho đựơc xác định theo công thức:

Trong đó:

C1

là tổng chi phí lưu kho

c1

là chi phí lưu kho đơn vị tồn kho dự trữ

Q

là số lượng vật tư, hàng hoá mỗi lần cung cấp

Phương pháp tồn kho bằng không:
Phương pháp này cho rằng các Doanh nghiệp có thể giảm thấp các chi phí
tồn kho dự trữ đến mức tối thiểu với điều kiện các nhà cung cấp phải cung ứng kịp
thời cho Doanh nghiệp các loại vật tư, hàng hóa khi cần thiết. Do đó có thể giảm

được các chi phí lưu kho cũng như các chi phí thực hiện hợp đồng.

SVTH: Trần Bạch Khánh Trầm

Trang 11


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH VẠN MỸ
PHÚ
2.1

Giới thiệu khái quát về Doanh nghiệp
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Doanh nghiệp:
Công ty được thành lập theo quyết định Số 4102051988 vào ngày 12 tháng

07 năm 2007 với các chức năng và nhiệm vụ chính là chuyên kinh doanh mua bán
các hàng hoá thiết bị điện, thiết bị chiếu sáng cao cấp. Với vốn điều lệ là 5 tỷ đồng.
Với tên gọi là : Công ty TNHH Vạn Mỹ Phú. Địa chỉ : 720 đường số 3 , khu B,
F.An Phú, Q2.
Công ty Vạn Mỹ Phú là nhà phân phối độc quyền Honeywell Lonon (sản
xuất tại Quảng Đông – Trung Quốc) tại Việt Nam bao gồm nhũng sản phẩm: Công
tắc, Ổ cắm vuông, CB, đèn ốp trần, đèn T5, đèn T8 và máng… Công ty Vạn Mỹ
Phú được thành lập trên cơ sở của sự tận tâm, uy tín và tấm lòng mong muốn đem
khả năng của mình phục vụ nhu cầu của xã hội và của Quý khách hàng trong các
lĩnh vực Điện dân dụng, công nghiệp và Trang trí nội thất, đặc biệt là ổ cắm, công
tắc vuông.
-


Thiết kế độc đáo, sang trọng, phù hợp với mọi công trình.

-

Tính năng an toàn vượt trội cho mọi gia đình.

-

Chất liệu bền, đẹp, chống cháy nổ, va đập.

Phương châm hoạt động của Công ty là: "Uy tín, tận tâm, nhanh chóng và
hiệu quả". Sự hài lòng của Quý khách hàng cũng chính là niềm vui và sự động
viên đối với Công ty.
Sự thành lập Công ty đã tạo ra một Công ty kinh doanh độc quyền thiết bị
điện cao cấp với đầy đủ tư cách pháp nhân để có thể dễ dàng hợp tác, tạo uy tín với
tất cả các đối tác kinh doanh khác nhau ở Thành phố Hồ Chí Minh và các Tỉnh
SVTH: Trần Bạch Khánh Trầm

Trang 12


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

trong cả nước. Công ty đã không ngừng mở rộng phạm vi kinh doanh của mình
thông qua việc mạnh dạng đổi mới cải tiến bộ máy quản lý, cũng cố xây dựng đội
ngũ bán hàng, phương tiện vận tải ... nhằm chú trọng khai thác những đại lý khách
hàng ổn định phục vụ yêu cầu kinh doanh.
2.1.2 Chức năng – nhiệm vụ của Doanh nghiệp:
Sau thành lập, Công ty xác định nhiệm vụ chiến lược của Công ty trong

những năm tới dựa trên những đặc điểm tình hình và những năng lực sẵn có của
Công ty
-

Mở rộng thêm các mặt hàng thiết bị điện kinh doanh theo nhu cầu thị

trường để phát triển Doanh nghiệp nhưng phải đầu tư mở rộng một cách có tập
trung cho các mạng lưới chính.
-

Chú trọng vào việc khai thác kinh doanh nhằm đáp ứng mặt hàng kinh

doanh có hiệu quả nhưng được an toàn về vốn.
-

Thành phố Hồ Chí Minh là một lợi thế sẵn có, vì nơi này đang có

hướng phát triển mở rộng đầu tư, do đó Công ty sẽ việc liên doanh với nhà sản xuất
Honeywell Lonon ở Quảng Đông – Trung .
-

Tìm cách đưa một số mặt hàng ra các tỉnh thành trong cả nước, đồng

thời thâm nhập sâu vào thị trường Miền Bắc với những mặt hàng thiết bị điện cao
cấp mới...
-

Tìm hiểu nhu cầu tiêu dùng của thị trường trong nước để tiến hành tìm

các mặt hàng mới từ nhà máy Honeywell Lonon nhập khẩu.

2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý và chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
a)

Cơ cấu tổ chức:
Công ty TNHH Vạn Mỹ Phú là Công ty TNHH nên mô hình Công ty theo

kiểu đơn giản, trên cơ sở gọn nhẹ, giảm bớt gánh nặng cho chỉ huy trực tiếp.
Cơ cấu tổ chức gồm có Ban giám đốc, các phòng ban nghiệp vụ.
SVTH: Trần Bạch Khánh Trầm

Trang 13


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Vạn Mỹ Phú
Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng Kinh doanh
& Dự án

Phòng Kế toán &
Hành chính

Phòng Giao nhận
& thu công nợ

Theo mô hình tổ chức này, thì cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp đã thể hiện

sự thông nhất, các phòng ban và các bộ phận có mối quan hệ phụ thuộc chức năng
với nhau và chấp hành một mệnh lệnh từ phía trên trực tiếp của mình tạo điều kiện
cho nhà quản trị dễ dàng trong công tác kiểm tra. Bên cạnh đó thì cơ cấu này cũng
đòi hỏi nhà quản trị phải có đủ năng lực để lãnh đạo Công ty.
b)

Nhiệm vụ - chức năng của các phòng ban:
Phòng kinh doanh và Dự án: (15 người)
-

Có nhiệm vụ tham mưu giúp cho Giám đốc trong việc phân tích, đánh

giá thông tin về tình hình kinh doanh của Doanh nghiệp. Từ việc khảo sát, nắm bắt
nhu cầu thị trường, dự đoán nhu cầu kinh doanh để xây dựng và hoạch định kế
hoạch phương án kinh doanh cho Công ty thông qua việc tổ chức khai thác nguồn
hàng trong và ngoài tỉnh một cách có kế hoạch. Tổ chức mạng lưới kinh doanh tiếp
cận, quan hệ với khách hàng, với nhà cung cấp của Công ty.
-

Phòng còn đảm nhận công việc giao dịch của Công ty với các đối tác

trong và ngoài nước, soạn thảo các văn bản, các hợp đồng và các thủ tục hải quan
cho các hàng hoá nhập khẩu.
Phòng kế toán và hành chánh: (4 người)
-

Có chức năng cung cấp cho Giám đốc cũng như Hội đồng quản trị

những thông tin về công tác tài chinh kế toán, phản ánh các số liệu về tình hình biến
SVTH: Trần Bạch Khánh Trầm


Trang 14


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

động tài sản của Công ty để tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh của Công
ty. Kiểm tra đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc về công tác kế toán, thanh
toán theo quy định, chấp hành tốt chế độ quản lý tài chính Doanh nghiệp.
-

Có chức năng quản lý và tham mưu cho Ban giám đốc về các lĩnh vực

của công tác tổ chức nhân sự, tuyển chọn lao động, đào tạo và bồi dưỡng nhân viên.
Xây dựng nội quy, thực hiện các công tác hành chính văn phòng.
-

Có trách nhiệm đôn đốc hướng dẫn thực hiện các chức năng nhiệm vụ

của từng đơn vị cơ sở đúng với điều lệ Doanh nghiệp.
Phòng giao nhận và bộ phận thu hồi công nợ: (5 người)
Có nhiệm vụ tổ chức việc giao nhận hàng hóa đúng thời gian và địa điểm cho
việc kinh doanh theo từng ngành hàng đã được sắp xếp, bên cạnh đó còn có nhiệm
vụ quản lý kho và xuất nhập hàng . Ngoài ra đây còn là bộ phận trực tiếp đi thu
công nợ khách hàng cho Công ty.
2.1.4 Cơ cấu nhân sự trong Công ty
2.1.4.1

Tổ chức nhân sự trong Công ty:


Bảng 2.1:
STT

Cơ cấu lao động của Công ty Vạn Mỹ Phú
Tên đơn vị

Tổng số lao động

Tỷ lệ

(người)

(%)

01

Ban lãnh đạo Công ty

03

11.11

02

Phòng kinh doanh và dự án

15

55.56


03

Phòng kế toán và hành chánh

04

14.81

04

Phòng giao nhận

05

18.52

27

100.00

TỔNG CỘNG

(Nguồn Phòng kế toán – hành chính )
Theo bảng số liệu cho thấy phòng kinh doanh và dự án chiếm phần lớn nhân
sự của Công ty, đây là bộ phận nồng cốt của Công ty.
SVTH: Trần Bạch Khánh Trầm

Trang 15



Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

2.1.4.2

Kết cấu giới tính, trình độ lao động:

Bảng 2.2:

Kết cấu lao động Công ty TNHH Vạn Mỹ Phú

Tổng số lao động (người)

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Số

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ


lượng

(%)

lượng

(%)

lượng

(%)

10

100.00

15

100.00

27

100.00

Cơ cấu lao động theo giới tính
Nam

07

70.00


09

60.00

20

74.07

Nữ

03

30.00

06

40.00

07

29.23

Cơ cấu lao động theo trình độchuyên môn
Sau đại học

1

10.00


02

13.33

2

7.41

Đại học

7

70.00

10

66.67

22

81.48

Cao đẳng

2

30.00

03


20.00

02

7.41

Trung cấp

0

0.00

0

0.00

01

3.70

(Nguồn phòng Kế toán – hành chánh )
Qua bảng số liệu ta thấy tình hình lao động của Công ty ngày càng tăng,
điều này là điều tất yếu vì Công ty ngày càng nâng cao hiệu quả kinh doanh thì
yêu cầu lao động ngày càng tăng sẽ giúp Công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nhân viên Công ty đa số là nam, chiếm tỷ trọng cao trong Công ty 70%,
đây là điều hợp lý vì Công ty họat động thương mại và sản phẩm là mặt hàng điện
chiếu sáng nên cần lực lượng nam để bán hàng và tiếp thị. Nam chủ yếu là nhân
viên của phòng kinh doanh và giao nhận. Họ là lực lượng nồng cốt của Công ty
Nguồn lao động của Công ty đa số có trình độ chuyên môn ở bậc đại học, họ
có kiến thức sâu và nhất định, sẽ nhạy bén trong việc giải quyết những tình huống

khó khăn và nhanh chóng.
2.1.5 Đối thủ cạnh tranh chính của Công ty TNHH Vạn Mỹ Phú:
a)

Sản phẩm công tắc, ổ cắm Clipsal:

SVTH: Trần Bạch Khánh Trầm

Trang 16


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Từ khi thành lập đến cuối năm 2006, văn phòng Clipsal-Vtec được đặt tại
170-172 Lê Đại Hành, Q11, TP.HCM. Với mục đích mở rộng và phát triển kinh
doanh, từ tháng 9 năm 2006, văn phòng Công ty được chuyển tới toà nhà E-town,
tầng 8, phòng 8-12, 364 Đường Cộng Hoà, Quận Tân Bình, TP.HCM.
Clipsal cung cấp vào thị trường Việt Nam các sản phẩm chủ yếu sau:
-

Các thiết bị nối dây bao gồm công tắc, ổ cắm, nút nhấn chuông, ống luồn,

cầu dao tự động, cầu dao chống rò rỉ và tủ điện âm tường,….
-

Các thiết bị điện công nghiệp bao gồm các cầu dao, ổ cắm công nghiệp, các

thiết bị đóng cắt phòng thấm nước.
-


Giải pháp kiểm soát và điều khiển chiếu sáng tự động.

-

Các thiết bị cáp mạng và phụ kiện xây dựng cơ sở hạ tầng kết nối mạng máy

tính và truyền dữ liệu.
-

Các thiết bị nối dây và điều khiển cao cấp như dòng ULTI, Neo CMetro
b)

Sản phẩm công tắc Sino:

Công ty Xuân Lộc Thọ được thành lập ngày 16 tháng 8 năm 1995 với giấy phép
thành lập số: 052909, Tên giao dịch Xalotho Co.,Ltd. Xalotho là 1 trong những
Công ty sản xuất thiết bị điện hạ thế hàng đầu của Việt Nam, ngoài ra còn là nhà
phân phối sản phẩm công tắc, ổ cắm Sino. Công ty có trụ sở đặt tại Hà Nội - Việt
Nam với hơn 2000 công nhân và nhân viên.
Với khẩu hiệu là: "An toàn cho trẻ vẻ đẹp cho bạn" Nhằm hướng tới hàng triệu
khách hàng sẽ sửa và xây mới ngôi nhà của họ đã khiến nhãn hiệu SINO trở thành
1 trong những nhãn hiệu thiết bị điện phổ biến và nổi tiếng nhất tại Việt Nam.
Công ty còn sở hữu các thương hiệu nổi tiếng khác như:
-

SP: Với các sản phẩm ống luồn dây điện cứng, đàn hồi, ống cấp, thoát nước.

-

VANLOCK: Với các sản phẩm Thiết bị điện công nghiệp hạ thế, Thiết bị

điện dân dụng và Hệ thống chiếu sáng.

SVTH: Trần Bạch Khánh Trầm

Trang 17


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Tất cả các sản phẩm của Công ty đều phù hợp các tiêu chuẩn Châu Âu và tiêu
chuẩn Anh như IEC 614-2-4/405, BS 6099, BSN 60598, ...
Rộng khắp cả nước. Ở TP HCM có showroom giới thiệu sản phẩm ở 375 Sư Vạn
Hạnh, F.12, Q.10
Cạnh tranh trực tiếp với Honeywell Lonon là các dòng công tắc ổ cắm, MCB, và
thiết bị chiếu sáng.
c)

Công tắc, ổ cắm UTEN:
Công ty CP Thiết bị điện Uten Việt Đức là nhà phân phối độc quyền sản

phẩm thiết bị điện mang thương hiệu Uten của CHLB Đức trên phạm vi cả nước,
cung cấp dịch vụ, vật tư, thiết bị thi công xây lắp tư vấn thiết kế, giám sát chuyên
ngành thiết bị điện. Qua quá trình hình thành và phát triển, đến nay Công ty đã trở
thành Doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp thiết bị điện tại Việt Nam.
Tại Việt Nam, Uten đã thiết lập các hệ thống đại lý, nhà phân phối trên hầu
hết các tỉnh thành và cung cấp cho người tiêu dùng Việt Nam hàng triệu sản phẩm
cao cấp sang trọng. Thông qua Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 và hợp
chuẩn theo qui định tiêu chuẩn đo lường chất lượng của châu Âu IEC, Uten Việt
Đức đã cung cấp các thiết bị điện như: ổ cắm, công tắc điện... liên tục được cải tiến
về chất lượng, mẫu mã nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân Việt

Nam. Uten Việt – Đức đã được công nhận và trở thành sự lựa chọn hàng đầu cho
nhiều công trình tại nhiều tỉnh, thành phố trên toàn quốc.
Cùng với tốc độ tăng trưởng và phát triển ngày càng nhanh về kinh tế, sự
nhộn nhịp về đầu tư trong và ngoài nước thì nhu cầu sử dụng năng lượng điện ở
nước ta ngày càng lớn mạnh. Đồng hành cùng sự đi lên mạnh mẽ đó, Uten Việt Đức
sẽ mở rộng hơn nữa các lĩnh vực trong hoạt động kinh doanh, bước từng bước vững
chắc trên con đường phát triển, không ngừng chinh phục thị trường để vươn lên tầm
cao mới.

SVTH: Trần Bạch Khánh Trầm

Trang 18


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Có mặt ở hầu hết các cửa hàng điện tại TP.HCM. Trụ sở chính của Công ty
đặt ngoài Hà Nội. Văn phòng giao dịch ở TP.HCM đặt tại 8A, Lê Đình Thám,
F.Tân Quý, Q.Tân Phú.
Chủ yếu là các dòng công tắc ổ cắm phím bấm lớn. Có tất cả 10 dòng sản phẩm
d)

Thiết bị chiếu sáng Paragon:
Được sản xuất Công ty TNHH Sản xuất - Thương mại MINH HƯNG

LONG được thành lập ngày 31/08/1998 theo quyết định số 1897/CD-TLDN của
UBND TP.HCM.
Chuyên sản xuất và cung cấp các loại máng đèn phản quang cao cấp nhãn
hiệu PARAGON, dùng cho chiếu sáng văn phòng làm việc, siêu thị, cửa hàng,
trường học, bệnh viện.

Chuyên nhập khẩu và cung cấp các loại đèn và thiết bị chiếu sáng dùng cho
các công trình công nghiệp và dân dụng. Đặc biệt là các loại đèn trang trí nội thất
cao cấp, các loại đèn đặc chủng như đèn chống nổ, đèn chống thấm và các loại đèn
báo khẩn cấp.
Sản phẩm cạnh tranh trực tiếp với Honeywell Lonon chủ yếu là các loại đèn:
Đèn máng, đèn downlight, đèn rọi tiêu điểm và đèn rọi âm trần, đèn cao áp, đèn
chuyên dụng, đèn trang trí, đèn sân vườn và các phụ kiện đi kèm.
e)

Thiết bị chiếu sáng ACUMEN
Công ty Cổ Phần Tràng An V.E.M tiền thân là cơ sở Tràng An, được thành

lập năm 1993. Với ngành nghề chính: Sản xuất - kinh doanh đèn trang trí & thiết
bị điện. Năm 1998, bổ sung ngành nghề: thiết kế kiểu dáng công nghiệp (mẫu mã
sản

phẩm)



chế

tạo

khuôn

mẫu.

Năm 2002, chuyển đổi thành Công ty TNHH Tràng An V.E.M. Với ngành nghề
chính: Sản xuất - kinh doanh đèn trang trí & và thiết bị điện; thiết kế kiểu dáng

công nghiệp

(mẫu



sản

phẩm)



chế

tạo

khuôn

mẫu.

Năm 2009, chuyển đổi thành Công ty Cổ Phần Tràng An V.E.M. Với ngành nghề

SVTH: Trần Bạch Khánh Trầm

Trang 19


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

chính: Sản xuất - kinh doanh đèn trang trí & và thiết bị điện; thiết kế kiểu dáng công

nghiệp (mẫu mã sản phẩm) và chế tạo khuôn mẫu; sản xuất mũ bảo hiểm.
Tràng An - một Công ty chuyên nghiệp trong lĩnh vực sản xuất - kinh
doanh đèn trang trí và thiết bị điện. Công ty có đội ngũ nhân viên tận tụy và
chuyên nghiệp; hệ thống kênh phân phối rộng khắp; sản phẩm của

Công ty

luôn được cách tân, đổi mới, mẫu mã đa dạng; chất lượng sản phẩm ngày càng được
nâng cao, được khách hàng đón nhận và hết lòng ủng hộ. Mức độ tăng trưởng bình
quân 28% năm trong suốt hơn 15 năm qua là một minh chứng cho một đường lối
đúng đắn và sự phát triển bền vững. Bên cạnh đó, Công ty chú trọng vào năng lực
phụ trợ như: đầu tư chiều sâu vào ngành công nghiệp thiết kế kiểu dáng công
nghiệp (thiết kế mẫu mã sản phẩm) và phát triển ngành công nghiệp chế tạo khuôn
mẫu nhằm chủ động đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm, đáp ứng nhanh nhất mọi nhu
cầu của khách hàng.
Cạnh tranh trực tiếp đó là các sản phẩm về đèn ốp trần, có mẩu mã đa dạng,
giá thấp hơn Honeywell Lonon. Chính sách gửi hàng mẫu và chiết khấu tốt hơn.
Trong một thời gian ngắn đã có thị trường.
2.1.6 Kết quả sản xuất Kinh doanh của Công ty TNHH Vạn Mỹ Phú trong ba
năm gần đây:
Hiện nay Công ty cũng đang quan tâm đến việc phát triển các mặt hàng sẵn
có như kinh doanh công tắc ổ cắm, các loại đèn chiếu sáng.... Loại hình kinh doanh
thương mại chiếm tổng doanh thu của Công ty hiện nay nhưng với chính sách đa
dạng hoá các mặt hàng kinh doanh thương mại nên Công ty cũng có định hướng
phát triển đầu tư vào loại hình kinh doanh này.
Sau đây là kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Vạn Mỹ Phú từ năm
2007 đến năm 2009:
Bảng 2.3: Bảng cân đối kế toán từ năm 2007-2009 của Công ty Vạn Mỹ Phú

Chỉ tiêu


Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

(đồng)

(đồng)

(đồng)

SVTH: Trần Bạch Khánh Trầm

So sánh năm

So sánh năm

2008/2007

2009/2008

Trang 20


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
Tốc độ

Doanh thu bán hàng, cung cấp

dịch vụ

2.457.654.74
702.187.069

2
2.457.654.74

Doanh thu thuần

702.187.069

2

346.202.944

4

5.711.080.731

Tuyệt đôi

tăng

(đồng)

(%)

(đồng)


(%)

73

3.253.425.98
250,01

73

9

132,38

3.253.425.98
250,01

9

132,38

250

2.216.746.784

182,94

865.507.36
3.430.457.088

1.245.944.43

Lợi nhuận gộp

tăng

1.755.467.6

1.211.710.30
Giá vốn

Tuyệt đôi

1.755.467.6
5.711.080.731

Tốc độ

0
889.960.31

1.034.679.20

355.984.125

8

2.280.623.643

3

250


5

83,04

Doanh thu hoạt động tài chính

4.676.683

24.259.081

7.347.102

19.582.398

418,72

-16.911.979

-69.71

Chi phí tài chính

2.150.057

0

0

-2.150.057


-1

0

0

Chí phí bán hàng

90.550.734

171.824.072

632.220.948

81.273.338

89,75

460.396.876

267,95

151,67

405.321.515

47,17

517.754.56

Chí phí quản lý Doanh nghiệp

341.365.820

859.120.380

1.264.441.895

0
312.864.87

Lợi nhuận thuần
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác

-73.405.803

239.459.067

391.307.902

0

-426,21

151.848.835

63,41


3.500

0

0

-3.500

-1

0

0

0

909.091

0

909.091

0

-909.091

0

3.500


-909.091

0

-912.591

-260,74

909.091

0

311.955.77
Thu nhập trước thuế
Thuế thu nhập

-73.405.803

238.549.976

391.307.902

9

-429,72

152.757.926

64,04


0

59.637.494

97.826.976

59.637.494

0

38.189.482

64,04

-343,73

114.568.445

64,04

252.318.28
Lợi nhuận sau thuế

-73.405.803

178.912.482

293.480.927

5


(Nguồn : Phòng Kế toán)
Dựa vào bảng cân đối kế toán ta thấy, tình hình kinh doanh của Công ty có
phần tăng trưởng trong 3 năm qua.
Năm 2007 do Công ty mới thành thành nên doanh thu bán hàng chưa có đạt
cao dẫn đến lỗ 73,405,803VNĐ. Đây là điều bình thường, vì mới thành lập Công ty
chưa hoạt động nhiều, chỉ có chi phí cao vì phải thành lập Công ty.

SVTH: Trần Bạch Khánh Trầm

Trang 21


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Năm 2008 thì Doanh nghiệp bắt đầu phát triển, doanh thu bán hàng tăng hơn
so với năm 2007 lên đến 1.755.467.673 VNĐ, tương đương 250,01%, năm 2009
tăng so với năm 2008 là 3.253.425.989 VNĐ, tương đương là 132,28%. Vì sau một
năm hoạt động, sản phẩm của Công ty đã có thương hiệu trên thị trường và khách
hàng đã biết đến nhiều, nên tình hình kinh doanh đã khả quan hơn năm trước. Dẫn
đến Doanh nghiệp đã bắt đầu có lợi nhuận và lợi nhuận tăng lên từng năm liên tiếp,
năm 2008 lợi nhuận đạt 178.912.482 VNĐ và đóng thuế thu nhập cho Nhà nước là
59.637.494 VNĐ, năm 2009 đạt lợi nhuận là 293.480.480 VNĐ tăng lên
114.568.445 VNĐ so với năm 2008 tương đương với 64,04%. Nhìn chung dưới sự
lãnh đạo đúng đắn và sự nhiệt tình hăng say làm việc của toàn Ban giám đốc và
nhân viên trong Công ty, việc kinh doanh của Doanh nghiệp đang có chiều hướng
tốt và hi vọng sẽ tiếp tục tăng cao trong tương lai.
2.1.7 Phương hướng hoạt động trong tương lai của Doanh nghiệp:
-


Đáp ứng nhu cầu ngày càng tốt hơn, thỏa mãn tối đa hóa nhu cầu của

khách hàng.
-

Luôn cung cấp cho khách hàng mẫu mã mới, đẹp và đạt chất lựơng

tiêu chuẩn 3C.
-

Xây dựng, mở rộng hệ thống Đại lý ngày càng trên địa bàn thành phố

Hồ Chí Minh và mở rộng thêm Đại lý cấp Một khắp các Tỉnh trên cả nước.
-

Thay thế chiến lược kinh doanh trực tiếp sang gián tiếp, nhân viên

kinh doanh chỉ tập trung Marketing cho hệ thống Đại lý, và Phòng Dự án chủ yếu
kinh doanh với các chủ đầu tư, hoặc Công ty Xây dựng.
-

Tăng trưởng tỷ trọng qua xâm nhập và phát triển thị phần lên 30% đến

năm 2015.
2.2

Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH Vạn Mỹ

Phú:
2.2.1 Phân tích các tỷ số tài chính chung:


SVTH: Trần Bạch Khánh Trầm

Trang 22


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Bảng 2.4: Tình hình tài sản và nguồn vốn Công ty Vạn Mỹ Phú từ năm 2008-2009
Năm 2008

PHẦN TÀI SẢN

A.TSLĐ và ĐTNH

Năm 2009

Chênh lệch

Số tiền

Tỷ trọng

Số tiền

Tỷ trọng

Tuyệt đối

Tốc độ


(đồng)

(%)

(đồng)

(%)

(đồng)

tăng (%)

3.828.620.663

97,49

5.732.112.006

96,47

1.903.491.343

49,72

I.Tiền

865.748.000

22,61


1.008.092.130

17,59

142.344.130

16,44

1.Tiền mặt tại quỹ

390.596.000

10,20

112.010.236

1,96

-278.585.764

-71,32

2.Tiền gửi ngân hàng

475.152.000

12,41

896.081.894


15,63

420.929.894

88,59

II.Các khoản phải thu

373.278.572

9,75

1.261.591.277

22,01

888.312.705

237,98

1.Phải thu khách hàng

71.789.645

1,86

371.656.979

6,48


299.867.334

417,70

2.Thuế GTGT được khấu trừ

177.809.895

4,64

252.054.298

4,40

74.244.403

41,75

3.Các khoản phải thu khác

123.678.987

3,25

637.880.000

11,13

514.201.013


415,75

2.409.577.816

62,94

3.265.519.605

56,97

855.941.789

35,52

III.Hàng tồn kho
1.Chi phí SXKD dở dang
2.Hàng hóa tồn kho

0,00
2.409.577.816

62.94

3.265.519.605

56,97

855.941.789


35,52

IV. Tài sản lưu động khác

180.016.275

4,70

196.908.994

3,44

16.892.719

9,38

1.Chi phí chờ kết chuyển

180.016.275

4,70

196.908.994

3,44

16.892.719

9,38


2.Các khoản ký quỹ ngắn hạn

0,00

B.TSCĐ và ĐTDH

98.331.309

2,51

209.500.544

3,53

111.169.235

113.06

I.Tài sản cố định

98.331.309

2,51

209.500.544

3,53

111.169.235


113,06

1.Tài sản cố định hữu hình

0,00

Nguyên giá

126.009.710

3,21

292.632.307

4,93

166.622.597

132,23

Giá trị hao mòn

-27.678.401

-0,7

-83.131.763

-1,40


-55.453.362

-200,35

3.926.951.972

100,00

5.941.612.550

100,00

2.014.660.578

51,30

2.Tài sản cố định thuê tài chính
Nguyên giá
Giá trị hao mòn

TỔNG TÀI SẢN
PHẦN NGUỒN VỐN

Số tiền

Tỷ trọng
(%)

SVTH: Trần Bạch Khánh Trầm


Số tiền

Tỷ trọng

Tuyệt đối

Tốc độ

(%)

(đồng)

tăng (%)

Trang 23


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
(đồng)

(đồng)

A.NỢ PHẢI TRẢ

1.625.114.344

41,38

2.579.247.213


43,41

954.132.869

58,71

I.Nợ ngắn hạn

1.625.114.344

41,38

2.579.247.213

43,41

954.132.869

58,71

143.164.344

3,65

200.033.276

3,37

56.868.932


39,72

-28.236.063

-0,47

-28.236.063

1.Vay ngắn hạn
2.Phải trả cho người bán
1. 3. Thuế và các khoản phải nộp
4.Phải trả phải nộp khác

1.481.950.000

37,73

2.407.450.000

40,51

925.500.000

62,45

B.Nguồn vốn chủ sở hữu

2.301.837.628

58,62


3.362.365.337

56,59

1.060.797.709

46,08

I.Nguồn vốn quỹ

2.301.837.628

58,62

3.362.365.337

56,59

1.060.797.709

46,08

1.Nguồn vốn kinh doanh

2.196.327.449

55,93

2.963.374.232


49,87

767.046.783

34,92

3.Lợi nhuận chưa phân phối

105.510.179

2,89

398.991.105

6,72

293.480.927

278,15

TỔNG NGUỒN VỐN

3.926.951.972

100,00

5.941.612.550

100,00


2.014.660.578

51,30

II.Nợ dài hạn
1.Nợ dài hạn khác

2.Chênh lệch tỷ giá

(Nguồn Phòng Kế toán)
2.2.1.1

Tỷ số thanh toán:

Tỷ số thanh toán cho ta biết được khả năng trả nợ của Công ty có trả được các
khoản nợ đến hạn thanh toán hay không?
Dựa vào bảng số liệu trên ta có thể tính được khả năng thanh toán của Công ty qua
2 năm như sau:
Khả năng thanh toán hiện thời (Rc): Chỉ tiêu này là thước đo trả nợ của
Công ty khi các khoản nợ đến hạn. Nó chỉ phạm vi, quy mô mà các yêu cầu của các
chủ nợ trang trải bằng những tài sản lưu động có thể chuyển đổi thành tiền trong
thời kỳ phù hợp với thời hạn trả nợ.
Công thức áp dụng:

(2.1)

SVTH: Trần Bạch Khánh Trầm

Trang 24



Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Từ công thức (2.1) ta có
Năm 2008: Rc = 2,36 (lần)
Năm 2009: Rc= 1,06 (lần)
Ta nhận thấy tỷ số khả năng thanh toán hiện thời năm 2009 giảm so với năm
2008 là 1,3 lần. Điều này cho thấy tình hình tài sản lưu động năm 2009 tăng so với
năm 2008 là 1.903.491.343 VNĐ, tương đương với 49,72% . Nhưng điều tăng này
không đáng kể so với mức nợ ngắn hạn của Doanh nghiệp, mức nợ của Doanh
nghiệp năm 2009 tăng so với năm 2008 là 945.132.869 VNĐ tương đương với
58,71%.
Tỷ số năm 2009 là 1,06 lần điều này cho thấy lượng giá trị của tài sản lưu
động lớn gấp 1,06 lần giá trị nợ ngắn hạn và Doanh nghiệp cần đến 44,99%
(2.579.247.213/5.732.112.006) giá trị tài sản lưu động mới đủ thanh toán các khoản
nợ đến hạn. Vì vậy ta thấy đây là xu hướng tạm chấp nhận được. Doanh nghiệp cần
phát huy thêm để khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn cao hơn trong tương
lai.
Khả năng thanh toán nhanh (Rq): chỉ tiêu này cho thấy dựa trên tài sản lưu
động có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền. Nó cho phép đánh giá khái quát
khả năng thanh toán thức thời của Công ty.
Công thức áp dụng:

(2.2)

Từ công thức (2.2) ta có
Năm 2008: Rq = 0,87 (lần)
Năm 2009: Rq = 1,73 (lần)
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh của Công ty năm 2009 tăng so với năm

2008 là 0,86 lần. Sự tăng này là do Tài sản lưu động năm 2009 tăng, hàng tồn kho
năm 2009 tăng so với năm 2008 là 855.941.789 VNĐ tương đương chiếm 35,52%,
SVTH: Trần Bạch Khánh Trầm

Trang 25


×