Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

VỐN lưu ĐỘNG và các BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DÙNG vốn lưu ĐỘNG tại CÔNG TY TNHH LINH LAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.44 KB, 35 trang )

Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

Lời nói đầu
Vốn là chỉ tiêu tổng quát, có ý nghĩa vô cùng quan trọng, đánh giá kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lu
động nói riêng là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.. Vì
vậy, việc tăng cờng quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và
vốn lu động nói riêng là điều hết sức cần thiết, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa và vai trò to lớn của vốn lu động, nhận thức đợc tầm quan trọng
của vốn lu động trong sự tồn tại và phát triển đối với từng doanh nghiệp. trong thời gian
thực tập tại Công ty TNHH Linh Lan, từ những kiến thức cơ bản đợc trang bị tại Trờng
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội, cùng với sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo hớng dẫn TS.Nguyễn Võ Ngoạn và các cô chú phòng Kế toán- Tài chính, ban Giám đốc
Công ty, em đã dần tiếp cận với thực tiễn, vận dụng lý luận để phân tích đánh giá hiệu
quả sản xuất kinh doanh của Công ty, em đã nghiên cứu và hoàn thành luận văn với đề tài
:
Vốn lu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại công ty
TNHH Linh Lan.
Kết cấu của luận văn gồm 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề chung về vốn lu động và hiệu quả sử dụng vốn lu động của
doanh nghiệp.
Chơng II: Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lu động của Công ty TNHH
Linh Lan.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động ở Công
ty TNHH Linh Lan.

Trờng ĐH QL & KD

Nguyễn Tiến Dũng



Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

Chơng I
Những vấn đề chung về vốn lu động và hiệu quả sử dụng vốn
lu động của doanh nghiệp.
I. Vốn lu động và thành phần kết cấu vốn lu động.

1. Vốn lu động của doanh nghiệp:
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có t liệu lao
động và đối tợng lao động. Đối tợng lao động khác với t liệu lao động là đối tợng lao
động chỉ phải tham gia vào một chu kỳ sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, đối
tợng lao động không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó chuyển dịch
toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm và đợc bù đắp khi giá trị sản phẩm đợc thực hiện.
Đặc điểm này của đối tợng lao động quyết định đặc điểm luân chuyển của vốn lu động.
Dựa vào đặc điểm vận động của vốn, ngời ta phân chia thành vốn cố định và vốn lu
động. Việc phân chia này thực chất là dựa vào quá trình vận động và chu chuyển của tài
sản trong doanh nghiệp. Vốn lu động đợc thể hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản lu
động đợc đầu t vào sản xuất kinh doanh, vốn lu động đợc dùng để đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn lu động trong doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nền tài sản lu động
nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp đợc thực hiện thờng xuyên,
liên tục. Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh vốn lu động chuyển toàn bộ
giá trị của chúng vào lu thông và từ lu thông, toàn bộ giá trị của chúng đợc hoàn lại một
lần sau một chu kỳ kinh doanh.
Vốn lu động của doanh nghiệp thờng xuyên vận động và chuyển hóa qua nhiều hình
thái khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lu động từ hình thái ban đầu là tiền đợc chuyển hóa thành hình thái vật t dự trữ, và tiếp tục chuyển hoá sang hình thái sản
phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa và khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái
ban đầu là tiền. Đối với doanh nghiệp thơng mại thì sự vận động của vốn lu động nhanh
hơn, từ hình thái tiền chuyển hoá sang hình thái hàng hoá và lại chuyển từ hình thái hàng
hoá về hình thái tiền. Sự vận động của vốn lu động nh vậy đợc gọi là sự tuần hoàn của

vốn. Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng, vì thế, sự tuần
hoàn của vốn lu động cũng diễn ra liên tục lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự
chu chuyển của vốn lu động.
2. Vốn lu động và vai trò của VLĐ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.1. Vốn lu động.
Vốn lu động trong doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nền tài sản lu động
nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp đợc thực hiện thờng xuyên,
Trờng ĐH QL & KD

Nguyễn Tiến Dũng


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

liên tục. Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh vốn lu động chuyển toàn bộ
giá trị của chúng vào lu thông và từ lu thông, toàn bộ giá trị của chúng đợc hoàn lại một
lần sau một chu kỳ kinh doanh.
Vốn lu động đợc biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản lu động đợc đầu t vào
sản xuất kinh doanh và vốn lu động đợc dùng để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
2.2.Vai trò của vốn lu động trong sản xuất kinh doanh.
Vốn nói chung và đặc biệt là vốn lu động nói riêng giữ một vai trò quyết định trong
sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành thờng
xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lợng tài sản lu động nhất định. Vốn lu
động có mặt trong tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ khâu mua sắm
vật t sản xuất cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Việc sử dụng hiệu quả vốn lu động và đảm
bảo đợc nhu cầu vốn lu động sẽ tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động. Do
đó, vốn lu động có tính quyết định rất lớn trong việc thiết lập chiến lợc sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Quy mô của vốn lu động ảnh hởng trực tiếp đến quy mô sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thơng mại, nó làm tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp nhờ có cơ chế dự trữ, khả năng tài chính trong quan hệ đối ngoại, tận dụng
đợc cơ hội kinh doanh và khả năng cung cấp tín dụng cho khách hàng, đó là một cơ chế
rất lớn trong cơ chế thị trờng cạnh tranh hiện nay.
Trong quá trình tham ra vào hoạt động kinh doanh, vốn lu động chuyển toàn bộ giá
trị một lần vào giá của sản phẩm và là nhân tố chính tạo nên giá thành phẩm. Do đó, quản
lý tốt vốn lu động giảm đợc chi phí giá thành sẽ làm tăng sức cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
Vốn lu động với đặc điểm về khả năng chu chuyển của nó sẽ giúp cho doanh nghiệp
có thể thay đổi đợc chiến lợc sản xuất kinh doanh một cách dễ dàng, đáp ứng kịp thời nhu
cầu của thị trờng cũng nh các nhu cầu tài chính trong các quan hệ kinh tế đối ngoại cho
doanh nghiệp.
3. Phân loại vốn lu động của doanh nghiệp.
Vốn lu động rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
hiệu quả sử dụng vốn lu động có ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng toàn bộ số vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải luôn coi trọng việc quản lý vốn
lu động.
Để quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn lu động thì công việc trớc tiên mà doanh
nghiệp phải làm là phân loại vốn lu động. Có rất nhiều cách phân loại vốn lu động, tuy
nhiên tuỳ từng yêu cầu của công tác quản lý mà ngời ta phân loại theo từng tiêu thức sao
Trờng ĐH QL & KD

Nguyễn Tiến Dũng


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

cho phù hợp và đạt hiệu quả nhất. Dới góc độ quản trị tài chính ngời ta thờng xem xét
những cách phân loại chủ yếu sau:
3.1. Phân loại theo vai trò của vốn lu động trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Theo cách phân loại này, vốn lu động của doanh nghiệp có thể chia thành:
* Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm:vốn nguyên liệu, vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ
* Vốn lu động trong khâu sản xuất bao gồm: vốn sản phẩm dở dang, chi phí trả
trớc.
* Vốn lu động trong khâu lu thông gồm: Thành phẩm, vốn bằng tiền, đầu t ngắn
hạn về chứng khoán và các loại khác, vốn trong thanh toán ( những khoản phải thu và tạm
ứng).
Phân loại vốn theo cách này giúp cho doanh nghiệp xem xét, đánh giá tình hình
phân bổ vốn lu động trong các khâu của quá trình chu chuyển vốn lu động. Từ đó, đề ra
các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn l u động, hợp lý để
tăng đợc tốc độ chu chuyển của vốn lu động phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh.
3.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn, có thể chia vốn lu động thành các
loại:
* Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
+Vốn bằng tiền bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển đổi thành các tài sản
khác hoặc để trả nợ. Do đó, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải
có một lợng tiền nhất định.
+Các khoản phải thu: Chủ yếu là khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện số tiền mà
khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hoá, dịch vụ dới hình
thức bán trớc trả sau. Ngoài ra, trong một số trờng hợp mua sắm vật t doanh nghiệp còn
phải ứng trớc tiền cho ngời cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng.
* Vốn vật t hàng hoá:
Trong các doanh nghiệp sản xuất, dự trữ vật t, hàng hoá gồm 3 loại: Nguyên liệu, vật
liệu; công cụ dụng cụ; sản phẩm dở dang; thành phẩm. Ba loại này gọi chung là hàng tồn
kho.
Trong doanh nghiệp thơng mại hàng tồn kho chủ yếu là hàng hoá dự trữ. Hàng hoá
dự trữ là các sản phẩm, hàng hoá mua về để chuẩn bị cho tiêu thụ. Vốn hàng hoá dự trữ là
bộ phận quan trọng nhất của vốn lu động. Vốn hàng hoá dự trữ bao gồm: Hàng mua đang

đi trên đờng, hàng tồn kho, hàng gửi các đại lýTrong kinh doanh hàng hoá dự trữ là rất
cần thiết, nó đảm bảo tính liên tục, khả năng cạnh tranh trong kinh doanh vì hàng hoá dự
trữ có vai trò cung cấp, điều hoà, làm ổn định giá cả để đảm bảo cho thị trờng phát triển.
Trờng ĐH QL & KD

Nguyễn Tiến Dũng


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

*Tài sản lu động khác: Là một bộ phận của vốn lu động trong doanh nghiệp, nó đợc biểu hiện bằng tiền giá trị của các khoản: Chi phí trả trớc, chi phí chờ kết chuyển, tài
sản thiếu chờ sử lý, các khoản thế chấp ký quỹ, ký cợc ngắn hạn..
Cách phân loại trên giúp cho doanh nghiệp có cơ sở tính toán, kiểm tra kết cấu tối u
vốn lu động, thông qua đó doanh nghiệp có thể tìm ra giải pháp quản lý đối với từng
thành phần vốn từ đó xác định nhu cầu vốn lu động hợp lý.

3.3. Phân loại theo nguồn hình thành vốn lu động của doanh nghiệp:
Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần có một l ợng
tiền vốn ứng trớc. Khác với thời kỳ bao cấp, trong nền kinh tế thị trờng hiện nay doanh
nghiệp phải tự chủ động khai thác tìm nguồn vốn đó.
Vốn kinh doanh nói chung và vốn lu động nói riêng của doanh nghiệp thờng đợc
huy động khai thác từ những nguồn sau:
- Nguồn vốn ngân sách cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách ( khoản chênh lệch tỷ
giá, các khoản phải nộp đợc để lại ).
- Nguồn vốn góp bổ sung từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Thực
chất là từ lợi nhuận sau khi nộp thuế theo luật định và các khoản trích hàng năm của
doanh nghiệp. Số đợc bổ sung bao nhiêu tuỳ ý theo quyết định của chủ sở hữu ( trong
công ty TNHH, doanh nghiệp t nhân hoặc của chủ tịch hội đồng quản trị trong công ty
cổ phần ).
- Các khoản nợ phải trả: Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh

doanh mà doanh nghiệp phải trả, phải thanh toán cho các chủ nợ. Căn cứ vào tính chất và
thời hạn thanh toán, các khoản nợ đợc chia thành:
+ Nợ ngắn hạn: Là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các chủ nợ trong
khoảng thời gian dới một năm, nh các khoản vay ngắn hạn, lơng và các khoản phụ cấp
phải trả cho công nhân viên
+ Nợ dài hạn: Là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán cho các chủ nợ
trong khoảng thời gian tơng đối dài ( thờng là trên một năm ), nh các khoản vay dài hạn
và nợ dài hạn.
+ Nợ khác: Là các khoản tài sản chờ xử lý, nhận ký cợc ký quỹ dài hạn.
- Vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn do các doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp nớc
ngoài đóng góp cùng thực hiện sản xuất kinh doanh.
Việc phân loại vốn lu động của doanh nghiệp nh trên nhằm giúp xem xét và quyết
định các phơng thức huy động vốn phù hợp, có lợi nhất, đảm bảo cho nhu cầu vốn lu
động thờng xuyên, ổn định, không gây lãng phí và cũng không để doanh nghiệp thiếu vốn
kinh doanh.
Trờng ĐH QL & KD

Nguyễn Tiến Dũng


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

3.4. Phân loại vốn lu động theo thời gian huy động vốn:
Theo cách phân loại này có thể chia vốn lu động thành hai bộ phận là nguồn vốn
động thờng xuyên và nguồn vốn lu động tạm thời.
-Nguồn vốn lu động thờng xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định và
dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thành nên tài sản vốn lu động. Doanh
nghiệp muốn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành liên tục tơng ứng
với quy mô sản xuất kinh doanh nhất định thì doanh nghiệp thờng xuyên phải có một lợng tài sản lu động nhất định nằm trong các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, bao gồm
các khoản dự trữ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và nợ phải thu từ khách

hàngNhững tài sản lu động này đợc gọi là tài sản lu động thờng xuyên ứng với khối lợng tài sản lu động này là vốn lu động thờng xuyên.
Nguồn vốn lu động thờng xuyên = Tài sản lu động Nợ ngắn hạn
Hoặc:
Giá trị tài sản cố định
Tổng nguồn
Nguồn vốn lu động
của
doanh nghiệp ( đã
vốn thờng
Thờng xuyên
trừ
số khấu hao).
xuyên
Trong đó:
Tổng nguồn vốn thờng xuyên = Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ trung và dài hạn
Giá trị còn lại
= Nguyên giá tài sản lu động - Giá trị hao mòn luỹ kế
Có thể xem xét nguồn vốn thờng xuyên qua sơ đồ:
Tài sản lu
động

Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn lu động
Thờng xuyên

Tài sản cố
định

Nợ trung và
dài hạn

Vốn chủ sở hữu

Nguồn
vốn th
ờng
xuyên

Nh vậy, nguồn vốn lu động thờng xuyên cho phép doanh nghiệp chủ động cung cấp
đầu t kịp thời đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc diễn ra thờng xuyên, liên
tục.
- Nguồn vốn lu động tạm thời: Là nguồn vốn ứng với tài sản lu động hình thành
không có tính chất thờng xuyên, nguồn vốn này dao động do tính mùa vụ hoặc có tính
chu kỳ trong sản xuất kinh doanh tạo ra. Nguồn vốn này có tính chất ngắn hạn, đảm bảo
nhu cầu cần thiết trong kinh doanh nh dự trữ, mua hàng thời vụ, nó bao gồm các khoản
phải trả nhng cha đến kỳ trả: thuế, bảo hiểm xã hội, chi phí trích trớc và tín dụng của nhà
cung cấp tín dụng thơng mại
Trờng ĐH QL & KD

Nguyễn Tiến Dũng


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhu cầu vốn lu động trong từng
tháng có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn khả năng cung ứng của nguồn vốn lu động thờng
xuyên. Vì vậy, để khắc phục tình trạng này doanh nghiệp cần huy động và sử dụng
nguồn vốn tạm thời trong trờng hợp thiếu vốn.
Nguồn vốn lu động = Nguồn VLĐ thờng xuyên Nguồn VLĐ tạm thời
Hoặc:
Tài sản lu động = Nguồn VLĐ thờng xuyên - Nguồn VLĐ tạm thời.

4. Kết cấu vốn lu động và các nhân tố ảnh hởng.
4.1. Kết cấu vốn lu động:
Từ cách phân loại trên, doanh nghiệp có thể xác định đợc kết cấu vốn lu động của
mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn lu động phản ánh các thành phần và
các mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng số vốn lu động của doanh nghiệp, ở
các doanh nghiệp khác nhau thì vốn lu động cũng khác nhau. Việc phân tích vốn lu động
theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp nghiệp hiểu rõ hơn những
đặc điểm riêng về số vốn lu động của mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó, xác định
đúng các trọng điểm và quản lý vốn lu động có hiệu quả hơn, phù hợp với điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua các việc thay đổi kết cấu vốn lu động của mỗi
doanh nghiệp trong các thời kỳ khác nhau, có thể thấy đợc những biến đổi tích cực hoặc
hạn chế về mặt chất lợng trong công tác quản lý vốn lu động.
4.2. Các nhân tố ảnh hởng.
Có nhiều nhân tố ảnh hởng đến kết cấu vốn lu động, trong đó cần quan tâm tới một
số nhân tố sau:
-Những nhân tố về tính chất của ngành nghề kinh doanh và mức độ huy động của
doanh nghiệp: Các nhân tố về quy mô kinh doanh, chu kỳ kinh doanh, tính chất thời vụ
trong công việc kinh doanh, những thay đổi về công nghệ sản xuất có ảnh hởng rất lớn
đến lợng vốn lu động mà doanh nghiệp phải ứng ra và thời gian trong đó vốn phải ứng ra.
- Những nhân tố về mua sắm vật t và tiêu thụ sản phẩm:
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với những ngời cung ứng vật t, hàng hoá.
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với các đơn vị mua hàng hoá hay nói khác đi là
khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trờng tiêu thụ.
+ Điều kiện và phơng tiện giao thông vận tải.
Những nhân tố về chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ, tín dụng và tổ chức
thanh toán nh: chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh nghiệp sẽ ảnh hởng
đến kỳ hạn thanh toán. Kỳ hạn thanh toán chi phối đến nợ phải thu và nợ phải trả. Việc tổ
chức xuất giao hàng, thực hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh toán thu tiền bán
hàng ảnh hởng không nhỏ đến nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp ở trong kỳ.
Trờng ĐH QL & KD


Nguyễn Tiến Dũng


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

II. hiệu quả sử dụng vốn lu động và các chỉ tiêu phản ánh ý nghĩa và sự
cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.

1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Để đánh giá trình độ quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp, ngời ta sử dụng thớc đo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc đánh giá trên hai góc độ đó là hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội. Vì thế, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính bắt
buộc và thờng xuyên đối với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta
thấy đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh và quản lý sử dụng vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện kết quả tối đa thu đợc với một chi
phí vốn lu động nhỏ nhất. Kết quả thu đợc ngày càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả
sử dụng vốn càng cao. Vậy nâng cao vốn nh thế nào để có hiệu quả?
+Đối với doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động nhằm tăng uy tín,
thế mạnh của doanh nghiệp trên thơng trờng, đồng thời tạo ra sản phẩm, dịch vụ chất lợng
cao mà giá thành lại hạ để đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng, tăng khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thơng trờng. Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
còn tạo ra nhiều lợi nhuận, là cơ sở để mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống
cho ngời lao động.
+Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu việc tổ chức đảm bảo vốn lu động nhằm
cung cấp một lợng vốn lu động thờng xuyên, cần thiết để duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh đợc tiến hành liên tục thì việc bảo toàn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động có
ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc giúp doanh nghiệp đạt đợc mục đích sản xuất kinh

doanh của mình. Do vậy:
+Tăng cờng quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thờng xuyên, liên tục. Nhu cầu vốn lu động
cho sản xuất kinh doanh ở các thời kỳ khác nhau cũng khác nhau. Do đó, đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải đa ra các phơng án quản lý phù hợp và kịp thời sao cho ở bất kỳ trờng
hợp nào cũng phải cung cấp đầy đủ, kịp thời vốn lu động cần thiết để đảm bảo cho quá
trình hoạt động SX-KD đợc diễn ra thờng xuyên, liên tục.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay với sự tham ra của nhiều thành phần kinh tế
cạnh tranh vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú trọng tới vấn đề nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn, nhằm thu hồi vốn nhanh, đảm bảo kinh doanh có lãi để tự trang trải các chi
phí đã bỏ ra.
2. Quản lý và bảo tồn vốn lu động trong kinh doanh.
Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động là khâu quan trọng ảnh hởng lớn
tới sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Vốn lu động của doanh nghiệp tồn tại dới dạng
Trờng ĐH QL & KD

Nguyễn Tiến Dũng


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

vật t, hàng hoá và tiền tệ, trong quá trình luân chuyển thờng chịu ảnh hởng của các nhân
tố thất thoát vốn đó là:
- Hàng hoá bị ứ đọng do kém phẩm chất hoặc không phù hợp với nhu cầu thị trờng
nên không tiêu thụ đợc hoặc tiêu thụ với giá thấp.
- Kinh doanh bị thua lỗ kéo dài, doanh thu không bù đắp nổi chi phí nên vốn bị
thâm hụt dần.
- Vốn bị chiếm dụng lớn trong thanh toán.
Các nhân tố trên sẽ làm cho vốn lu động bị giảm sút dần, do đó nếu doanh nghiệp sử
dụng vốn lu động không có hiệu quả, không bảo toàn đợc vốn sẽ ảnh hởng tới quá trình

tái sản xuất kinh doanh, quy mô vốn bị thu hẹp, vòng luân chuyển của vốn chậm dẫn đến
doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả. Nếu doanh nghiệp cứ để tình trạng này kéo dài thì
sẽ giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thơng trờng và nguy cơ dẫn đến phá
sản doanh nghiệp là điều không thể tránh khỏi.
Trong kinh doanh nguồn vốn nói chung và vốn lu động nói riêng là một bộ phận
không thể thiếu. Do đó, việc quản lý vốn lu động là một vấn đề đợc đặc biệt quan tâm.
Xuất phát từ những đặc điểm về chuyển dịch giá trị của vốn lu động ( chuyển dịch toàn
bộ, môt lần vào giá trị sản phẩm ), phơng thức vận động của vốn lu động trong quản lý, sử
dụng và bảo toàn vốn lu động cần chú ý một số nội dung sau:
- Cần xác định nhu cầu cần thiết về vốn lu động trong kỳ kinh doanh.
-Tổ chức khai thác một cách tối u các nguồn vốn trong và ngoài doanh nghiệp -Có
biện pháp bảo toàn đợc giá trị thực của vốn lu động, tức là đảm bảo sức mua của đồng
vốn không bị giảm sút so với sức mua ban đầu. Phải thờng xuyên tiến hành phân tích tình
hình sử dụng vốn lu động thông qua các chỉ tiêu: Vòng quay vốn lu động, hiệu suất sử
dụng vốn lu độngNhờ những chỉ tiêu này doanh nghiệp có thể điều chỉnh kịp thời các
biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động nhằm tăng mức doanh lợi.
Qua đây cho thấy, vấn đề bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động là cần
thiết khách quan, là vấn đề sống còn, có ý nghĩa quyết định tới sự tăng tr ởng và phát triển
của mỗi doanh nghiệp.
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp:
Quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành
và sử dụng vốn kinh doanh. Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là thu đợc lợi nhuận. Vì
thế hiệu quả sử dụng vốn đợc thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu đợc trong kỳ và
mức sinh lời của đồng vốn kinh doanh. Trong cơ cấu vốn kinh doanh, vốn lu động thờng
chiếm tỷ trọng lớn nó quyết định tới tốc độ tăng trởng, hiệu quả kinh doanh và khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao chứng tỏ hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả. Do đó, mỗi doanh nghiệp phải
Trờng ĐH QL & KD

Nguyễn Tiến Dũng



Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

thờng xuyên tính toán, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động để từ đó có biện pháp tổ
chức quản lý, sử dụng vốn lu động tốt hơn.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động doanh nghiệp có thể sử dụng các chỉ tiêu
sau:
3.1. Tốc độ luân chuyển vốn lu động:
Tốc độ luân chuyển vốn lu động nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng vốn lu
động cao hay thấp. Tốc độ chu chuyển vốn lu động đợc biểu hiện bằng hai chỉ tiêu sau:
- Số lần luân chuyển hay số vòng quay vốn lu động và kỳ luân chuyển vốn lu động.
Số lần luân chuyển vốn lu động phản ánh vòng quay vốn đợc xác định bằng công thức
tổng quát sau:
Doanh thu thuần
Số vòng quay VLĐ =
VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số lần chu chuyển hay số vòng quay của vốn l u động thực
hiện trong một thời kỳ.
- Kỳ luân chuyển vốn lu động: Phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lu động
thực hiện một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn lu động ở
trong kỳ.
Công thức tính nh sau:
Thời gian của kỳ phân tích
Kỳ luân chuyển VLĐ =
Số vòng quay VLĐ
- Từ sự phân tích tốc độ luân chuyển vốn lu động và kỳ luân chuyển vốn lu động, ta
có thể xem xét ảnh hởng của chúng tới mức độ tiết kiệm hay lãng phí vốn lu động sử
dụng trong kỳ.
Công thức tính nh sau:

Mức lãng phí = =
Doanh thu thuần X
Kỳ luân chuyển - Kỳ luân chuyển
VLĐ kỳ trớc
VLĐ(+, -)
bình quân 1 ngày
VLĐ kỳ này
- Hệ số đảm nhiệm vốn lu động:
Hệ số đảm nhiệm
VLĐ

Vốn bình quân
Doanh thu thuần

=

Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần doanh nghiệp cần sử dụng
bao nhiêu đồng vốn lu động, hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao,
số vốn tiết kiệm càng đợc nhiều.
3.2. Kỳ thu tiền trung bình:
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản thu thành tiền mặt của doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền trung bình
Trờng ĐH QL & KD

=

Số d bình quân các khoản phải thu
Doanh thu thuần

X 360


Nguyễn Tiến Dũng


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

Trong đó:
Số d bình quân các
khoản phải thu

=

Số phải thu đầu kỳ + Số phải thu cuối kỳ
2

Chỉ tiêu này cho thấy kỳ thu tiền trung bình càng dài chứng tỏ lợng vốn bị chiếm
dụng trong thanh toán của doanh nghiệp càng lớn và ngợc lại.
3.3. Vòng quay hàng tồn kho:
Phản ánh sự luân chuyển của vốn vật t, hàng hoá trong doanh nghiệp. Nếu vòng
quay hàng tồn kho cao thì số ngày một vòng quay hàng tồn kho sẽ ít, chứng tỏ việc quản
lý dự trữ của doanh nghiệp tốt. Doanh nghiệp có thể rút ngắn đợc chu kỳ kinh doanh và
giảm đợc lợng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp, doanh
nghiệp dự trữ quá mức dẫn đến vật t hàng hoá bị ứ đọng và tiêu thụ chậm. Từ đó, có thể
dẫn đến dòng tiền vào doanh nghiệp bị giảm đi và đặt doanh nghiệp vào tình trạng khó
khăn về tài chính.
Trong Vòng
đó: quay hàng tồn kho
Hàng tồn kho bình quân

Doanh thu thuần

Hàng
Hàng tồn
tồn kho
đầu bình
năm quân
+ Hàng tồn cuối năm
2

3.4. Các hệ số khả năng thanh toán:
Để đánh giá tình hình tổ chức vốn của doanh nghiệp các nhà quản lý thờng xem xét
một số chỉ tiêu sau:
Hệ số khả năng
thanh toán hiện thời

=

Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn

Thông thờng hệ số này phải lớn hơn 1, nó phản ánh khả năng có thể thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn, dài hạn và đến hạn phải trả bằng việc chuyển nhợng các tài sản hiện
có của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh

=

Tài sản lu động Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn


Hệ số này thể hiện tổng tài sản lu động có khả năng chuyển đổi nhanh thành tiền để
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, quá hạn và đến hạn trả. Hệ số này càng thấp thì khả
năng thanh toán của doanh nghiệp càng kém, rủi ro tài chính càng tăng. Tuy nhiên, hệ số
khả năng thanh toán này còn giới hạn bởi nợ phải thu cha đợc thanh khoản.
Hệ số khả năng
thanh toán tức thời
Trờng ĐH QL & KD

=

Tiền + Tơng đơng tiền (đầu t ngắn hạn)
Nợ ngắn hạn
Nguyễn Tiến Dũng


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

Tiền là tài sản có tính linh hoạt cao, do đó, phản ánh khả năng thanh toán nhanh
nhất khi khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả. Doanh nghiệp không cần bán tài sản, vật t, hàng
hoá khi đã có tiền trong tay.
3.5. Hệ số sinh lời của vốn lu động:
Hệ số sinh lời VLĐ

=

Lợi nhuận thuần
VLĐ bình quân

Các chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi
nhuận, nó có quan hệ thuận với mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, nó rất quan

trọng, doanh nghiệp có thể sử dụng nó để thấy hiệu quả sử dụng vốn lu động và so với chi
phí tài trợ cho nó.
4. ý nghĩa của viêc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì điều đầu tiên đòi hỏi
doanh nghiệp phải có là vốn. Nhng khi đã có vốn trong tay rồi thì doanh nghiệp lại phải
biết sử dụng đồng vốn đó nh thế nào để sinh lời. Vì đã kinh doanh thì phải làm sao để
một đồng vốn bỏ ra phải luôn vận động để sau một chu kỳ kinh doanh vốn đợc thu hồi đủ
và có lời. Vốn phải sinh lời là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Vì lợi ích kinh doanh nên đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, sử dụng hợp lý, tiết
kiệm đợc vốn, có hiệu quả để tái sản xuất mở rộng kinh doanh.
Việc sử dụng hiệu quả vốn lu động thể hiện rõ nét nhất ở chỗ tăng tốc độ luân
chuyển vốn lu động. Tốc độ luân chuyển vốn lu động nhanh hay chậm nói lên hiệu quả sử
dụng vốn lu động cao hay thấp do lãng phí hay tiết kiệm vốn, điều này ảnh hởng đến lợi
nhuận.
Hiệu quả sử dụng vốn lu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp để nói lên chất
lợng công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đề ra các biện
pháp, các chính sách, các quyết định đụng đắn, phù hợp để việc quản lý và sử dụng vốn
kinh doanh nói chung và vốn lu động nói riêng ngày càng hiệu quả.

Trờng ĐH QL & KD

Nguyễn Tiến Dũng


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

Chơng II
Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lu động tại công
ty tnhh linh lan
I. Một số vấn đề chủ yếu về tình hình kinh doanh của công ty:


1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH LINH LAN:
Bớc vào thời kỳ đổi mới của nhà nớc khuyến khích phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần Công ty TNHH Linh Lan đã đợc chính thức thành lập ngày 20-08-1996. Qua
gần 10 năm đợc thành lập hiện nay công ty đã khẳng định đợc vị trí của mình cùng với
một hệ thống các chi nhánh và cửa hàng tại các tỉnh sau:
1 - Chi nhánh kinh doanh hàng Điện tử, điện lạnh trụ sở tại 284 Quang trung- Nam
Định.
2 - Chi nhánh kinh doanh Điện tử điện lạnh, trụ sở 102 Nguyễn Trãi Thành phố
Vinh - Nghệ An.
3 - Cửa hàng điện tử điện lạnh, trụ sở 92 Hai Bà Trng Hà Nội.
4 - Công ty TNHH Linh Lan có trụ sở chính tại 17 Nguyễn Thiện Thuật Hoàn
Kiếm Hà Nội.
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty.
Nhiệm vụ chính của Công ty hiện nay là chuyên kinh doanh các mặt hàng điện lạnh
điện dân dụng nh: Ti vi, tủ lạnhĐồng thời thực hiện nhiệm vụ đa dạng hoá mặt hàng và
tổ chức kinh doanh dịch vụ kinh tế kỷ thuật nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của các đối
tợng và các thành phần kinh tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Giám đốc
Để thực hiện tốt những nhiệm vị chính của Công ty và đồng thời đáp ứng nhu cầu của thị
trờng, công ty đã đề ra nội dung cho hoạt động tổ chức kinh doanh là:
- Tự tổ chức tìm nguồn hàng điện tử, điện lạnh, điện dân dụng và một số mặt hàng
tiêu dùng khác phục vụ bán buôn và bán lẻ.
Phòng
Phònghợp tác với cácPhòng
Phòng
- Thực
hiện liên kết, liên doanh
đơn vị trong và ngoài
nớc để có hàng

kinh
MarkeKế
kinh
hoá tiêu thụ trong nớc và xuất khẩu.
doanh
ting
toán- tài
điện tử
doanh
- điện
nguyên
3. Cơ cấuchính
bộ máy Công ty TNHH
lạnhLinh Lan.
vậtkhoa
liệu học và hiệu quả, bộ máy quản
Để thực hiện tốt công việc kinh doanh một cách
lý của Công ty đã đợc tổ chức theo sơ đồ sau:
mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

Hệ
thống
các cửa
Trờng ĐH QL & KD
hàng

Chi
Nhánh
Thành
Phố

Vinh

Chi
nhánh
Nam
Định

Kho
trung
tâm.
Nguyễn Tiến Dũng


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

* Giám đốc: Là ngời lãnh đạo cao nhất, là ngời đại diện cho quyền lợi của cán bộ
công nhân viên công ty. Chịu trách nhiệm trớc pháp luật về mọi hoạt động sản xuất và
kinh doanh của công ty,
* Phòng kế toán tài chính: giúp Giám đốc quản lý tài chính toàn công ty, thực
hiện hạch toán đầy đủ và đúng pháp lệnh Thống kê - kế toán của nhà nớc. Có nhiệm vụ
quản lý các loại vốn, tổ chức công tác thống kê kế toán, hạch toán chính xác,kịp thời và
đầy đủ, xác định lỗ lãi của hoạt động kinh doanh. Tổ chức huy động vốn, và thực hiện
các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nớcTính và thanh toán lơng, các khoản bảo hiểm
cho toàn thể nhân viên trong toàn công ty. Định kỳ báo cáo giám đốc và cơ quan quản lý
cấp trên về kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty.
Kết hợp các phòng ban chức năng và các đơn vị trực thuộc trong việc xây dựng kế
hoạch tài chính của đơn vị. Đề xuất các biện pháp giám sát việc thực hiện kế hoạch đó,
theo dõi tiến độ thực hiện các hợp đồng kinh tế, đôn đốc thu nộp tiền hàng, tiền thuế theo
luật định và hoàn tất các thủ tục hành chính khi kết thúc tơng vụ.
Giám sát chặt chẽ việc thực hiện các phơng án kinh doanh của phòng kinh doanh từ

khi ứng tiền cho tới khi kết thúc thơng vụ, đề xuất các phơng án, tham mu cho giám đốc
để giải quyết kịp thời các vớng mắc phát sinh trong kinh doanh.
Trờng ĐH QL & KD

Nguyễn Tiến Dũng


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

* Phòng kinh doanh: Giúp giám đốc trong việc tìm nguồn hàng, tìm đối tác kinh
doanh, tìm kiếm và mở rộng thị trờng tiêu thụ theo nhiệm vụ đợc giao. Xây dựng kế
hoạch tháng, quý, năm, lập phơng án kinh doanh, phơng án khai thác cơ sở vật chất, kho
tàng và đảm bảo kinh doanh có lãi.
* Các cửa hàng trực thuộc công ty: Có trách nhiệm tổ chức mạng lới bán kẻ tại
đơn vị, tổ chức khai thác kinh doanh theo hình thức kết hợp bán buôn với bán lẻ.
* Giám đốc các chi nhánh trực thuộc công ty: Trực tiếp điều hành hoạt động của
đơn vị mình theo đúng điều lệ về tổ chức bộ máy và hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị đúng quyền hạn, chức năng nhiệm vụ đã đợc phân cấp và chịu trách nhiệm trớc
giám đốc công ty về mọi hoạt động do mình quản lý và điều hành.
Ngoài sự phân cấp quản lý, điều hành đơn vị, giám đốc các chi nhánh có thể đề nghị
giám đốc công ty uỷ quyền trong lĩnh vực để thực hiện nhiệm vụ và phải chịu trách
nhiệm trớc giám đốc công ty về sự uỷ quyền đó.
Định kỳ báo cáo kết quả kinh doanh và các mặt hoạt động khác của đơn vị, kiến
nghị lên giám đốc công ty các biện pháp để hổ trợ, tháo gỡ khó khăn nhằm phát triển
kinh doanh cho đơn vị mình.

4. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trởng


Kế toán
tiền mặt
và tiền
gửi
Ngân
hàng

Trờng ĐH QL & KD

Kế toán
thanh
toán

Kế toán
tiền l
ơng và
BHXH

Bộ phận kế toán các trung tâm, chi
nhánh

Thủ quỹ

Nguyễn Tiến Dũng


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

*Kế toán trởng: Có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn
bộ công tác kế toán tài chính, thống kê, phân tích thông tin hoạt động kinh tế phục vụ

cho công tác quản lý theo chế độ hiện hành của nhà nớc. Chịu trách nhiệm về kế toán tài
chính, thống kê, kiểm toán.
* Thủ quỹ: Có trách nhiệm thu chi tiền mặt theo quy định. Thực hiện chi các khoản
đã đợc duyệt, báo cáo quỹ hàng ngày, đảm bảo bí mật, an toàn quỹ, két
* Kế toán thanh toán: Thực hiện kế toán vốn bằng tiền tất cả các khoản thanh toán
với khách hàng, với nội bộ trong toàn công ty.
* Kế toán tiền lơng và BHXH: Có nhiệm vụ xác định quỹ lơng, trích nộp BHXH,
BHYT. Tính, thanh toán lơng và các khoản BHXH cho ngời lao động.
* Kế toán các cửa hàng, chi nhánh: Thực hiện công việc và hạch toán vật t, tiền lơng, BHXH, khấu hao TSCĐ, tập hợp chi phí Để báo gửi về phòng tài vụ công ty để tập
hợp số liệu theo mẫu thống nhất.

II. tình hình sản xuất kinh doanh của công ty TNHH linh lan trong thời
gian qua.

Bảng 1: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH trong 2 năm 2002 và năm
2003
Đơn vị:Trđ
% so sánh
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
2003/2002
284.833
396.204
39,1
1.Doanh thu bán hàng
1.952
2.158
10,55
2.Các khoản giảm trừ

210
347
65,2
+ Chiết khấu
318
431
35,53
+ Giảm giá
29
42
44,82
+ Hàng bán bị trả lại
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế XNK
3.Doanh thu thuần
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi tức gộp
6. Chi phí bán hàng

Trờng ĐH QL & KD

1.395
282.881
266.656
16.225
9.821

1.338
394.046
375.796
18.250

10.763

-4,08
39,3
40,9
12,48
9,6

Nguyễn Tiến Dũng


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
8. Lợi nhuận từ kinh doanh
9. Lợi nhuận hoạt động tài chính
10.Lợi nhuận khác.
11. Tổng lợi nhuận trớc thuế
12. Thuế thu nhập doanh nghiệp
13.Lợi nhuận sau thuế

1.531
4.873
10
969
5.852
1.872,64
3.979,36

1.130

6.357
21
743
7.121
2.278,72
4.842,28

-26,2
30,45
110
-24,25
21,68
21,68
21,68

Qua bảng số liệu trên cho thấy doanh thu bán hàng trong năm 2003 có chiều hớng
tăng, hơn 39% so với năm 2002, chi phí giá vốn tăng 40,9% so với năm 2002. Cùng với
việc giảm các khoản chi phí gián tiếp đã đem lại khoản lợi nhuận gần 5 tỷ đồng cho công
ty. đây có thể coi là bớc ngoặt cho sự phát triển của công ty.
Để đánh giá chi tiết hơn về tình hình quản lý và sử dụng vốn tại công ty TNHH Linh
Lan ta đi vào phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lu động của công ty.
III. Tình hình quản lý và sử dụng vốn lu động ở công ty Tnhh linh lan.
1. Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty.

Tình hình nguồn vốn kinh doanh của công ty trên bảng cân đối kế toán ngày
31/12/2002 31/12/2003.
Bảng 2: Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
Đơn vị: trđ
Tỷ lệ % so sánh
Năm 2002

Năm 2003
Chỉ tiêu
2002/2003
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tổng vốn KD

45.173

100,0

70.513

100,0

+56,1

Vốn cố định

9.225

20,4

9.358

13,3

+1,4


Vốn lu động

35.948

79,6

61.155

86,7

+70,1

Từ bảng số liệu 2 cho thấy trong năm 2003 vốn kinh doanh là 70.513 (trđ) tăng
56,1% so với cùng kỳ năm 2002, trong đó vốn cố định là 9.358 (trđ ) tăng 1,4% so với
cùng kỳ nhng tỷ trọng giảm từ 20,4% năm 2002 xuống còn 13,3%, vốn lu động là 61.155
(trđ ) tăng 70,1% so với cùng kỳ năm 2002 và tỷ trọng tăng từ 79,6% năm 2002 lên
86,7% năm 2003.
Qua đây ta thấy trong vốn kinh doanh của công ty thì vốn lu động chiếm tỷ trọng
lớn và tăng lên, còn vốn cố định chiếm tỷ trọng nhỏ và giảm xuống.

Trờng ĐH QL & KD

Nguyễn Tiến Dũng


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty.
Năm 2002

Năm 2003
Tỷ lệ % so
Chỉ tiêu
sánh
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền Tỷ trọng 2003/2002
45.173
100,0
70.513
100,0
+56,1
Tổng nguồn vốn KD
43.360
95,98
67.334
95,49
+55,2
I/ Nợ phải trả
42.767
98,6
66.128
98,2
+54,6
1.Nợ ngắn hạn
593
1,4
1.206
1,8
+103,3

2.Nợ dài hạn
1813
4,02
3.179
4,51
+75,3
II/ Nguồn vốn chủ sở hữu
Trong nguồn vốn kinh doanh của công ty, nợ phải trả năm 2003 là 67.334 (trđ ) tăng
55,2% so với cùng kỳ năm 2002 và chiếm tỷ trọng cao 94,49%. Trong đó, nợ ngắn hạn
trong năm 2003 là 66.128 (trđ) tăng 54,6% so với cùng kỳ năm 2002 và chiếm tỷ trọng
98,2%.
Từ đó ta thấy:
Hệ số nợ trong =
Năm 2002

Tổng số nợ
Tổng nguồn vốn

=

43.360

= 0,96
45.173

Hệ số vốn chủ sở hữu trong năm 2002 = 1 - Hệ số nợ
= 1 - 0,96
= 0,04
Hệ số nợ trong =
0,95

Năm 2003

Tổng số nợ
Tổng nguồn vốn

67.334
=

=
70.513

Hệ số vốn chủ sở hữu trong năm 2003 = 1 - Hệ số nợ
= 1 - 0,95
= 0,05
Bảng 3 cho thấy: quy mô nguồn vốn của công ty ổn định, trong năm 2003 tăng 25.340
(trđ) so với cùng kỳ năm 2002, điều này phản ánh sự phục hồi sản xuất kinh doanh của
công ty.
Khoản vốn từ nguồn vay nợ chiếm tỷ trọng cao (95,49%) so với tổng nguồn vốn,
điều này cho thấy mức độ phụ thuộc cao của công ty vào các chủ nợ. Tỷ trọng vốn chủ sở
hữu thấp (4,51%) so với tổng nguồn vốn, điều này là do hoạt động thua lỗ các năm tr ớc
tích luỹ lại và làm suy giảm nguồn vốn chủ sở hữu.
Trờng ĐH QL & KD

Nguyễn Tiến Dũng


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

Trong tổng công nợ thì nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu (trên 98%), điều này
cho thấy rằng hầu hết tài sản của công ty đợc tài trợ bằng nguồn vốn vay ngắn hạn. Mặc

dù chi phí thấp nhng thời gian đáo hạn ngắn sẽ gây khó khăn lớn cho công ty khi trả lãi
và vốn vay.
Nhìn chung về sự hình thành nguồn vốn cho thấy công ty TNHH Linh Lan hoạt
động bằng nguồn vốn vay nợ là chủ yếu, trên 95% vốn hoạt động là vốn vay từ bên ngoài,
điều này làm cho hoạt động kinh doanh của công ty không ổn định. Công ty đã chuyển
rủi ro kinh doanh của công ty sang các chủ nợ. Tuy nhiên, thực tế hoạt động của công ty
cho thấy tỷ lệ nợ vay ngắn hạn quá cao, nhất là trong điều kiện sản xuất kinh doanh hiện
nay công ty sẽ phải chịu gánh nặng về tiền lãi vay. Mặt khác, với tỷ lệ nợ cao công ty sẽ
gặp khó khăn trong việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh trong tơng lai.

Trờng ĐH QL & KD

Nguyễn Tiến Dũng


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

2.Tình hình sử dụng vốn lu động và hiệu quả sử dụng vốn lu động của công ty
TNHH Linh Lan.
Bảng 4: Tình hình sử dụng vốn lu động của công ty TNHH Linh Lan.
Đơn vị: trđ
Năm 2002
Năm 2003
Tỷ lệ % so
sánh
Chỉ tiêu
2003/2002
Số tiền Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ


VLĐ và đầu t ngắn hạn
I/ Vốn bằng tiền
1.Tiền mặt
2. Tiền gửi ngân hàng
II/ Đầu t ngắn hạn
III/Các khoản phải thu
1.Phải thu khách hàng
2.Trả trớc cho ngời bán
3.Phải thu khác
IV/Tồn kho hàng hoá
1.Hàng hoá tồn kho
2.Hàng gửi bán
V/ Vốn lu động khác

35.948
4.649
688
3.961
30
25.463
10.175
4.254
11.034
4.709
4.384
325
1.097

100,0

12,9
14,8
85,2
0,1
70,8
40
16,7
43,3
13,1
93,1
6,9
3

61.155
8.360
1.396
6.964
30
28.196
11.962
3.304
12.930
19.761
19.457
304
4.808

trọ
ng
100,0

13,7
16,7
83,3
0,05
46,1
42,4
11,7
45,9
32,3
98,5
1,5
7,86

70
79,8
+102,9
+75,8
0
10
+17,5
-22,3
+17,2
319,6
+343,8
-6,5
338,3

2.1. Vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền tại thời điểm ngày 31/12/2003 là 8.360 (trđ), chiếm tỷ trọng 13,7%
tổng vốn lu động, tăng 79,8% so với cùng kỳ năm 2002 (tăng 3.711 (trđ)). bởi tới thời

điểm ngày 31/12/2003 công ty đã thu đợc một số khoản phải thu từ khách hàng đó là số
tiền mà khách hàng nợ công ty phát sinh trong qua trình bán hàng hoá, dịch vụ dới hình
thức bán chịu.
Qua phần số liệu ở bảng 4 cho biết hiên nay Công ty đang giữ nhiều tiền mặt. Ta
biết rằng tiền mặt là tài sản linh động nhất, nó có thể thỏa mãn nhanh chóng nhất nhu cầu
của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhng giữ nhiều tiền mặt có thể
gặp rủi ro do lạm phát, do tỷ giá đồng nội tệ giảm so với ngoại tệ mạnh. Trong lúc nợ
phải trả của Công ty đang rất lớn, Công ty nên dùng tiền mặt để thanh toán bớt những
khoản nợ đó.
2.2. Các khoản phải thu.
- Tại thời điểm 31/12/2003 các khoản phải thu là 28.196 (trđ) chiếm tỷ trọng 46,1%
tổng vốn lu động, tăng 10,7% so với cùng thời kỳ năm 2002. Nguyên nhân dẫn đến các
khoản phải thu tăng lên là do Công ty quản lý các khoản phải thu cha tốt. Mặt khác trong
thời gian 2 năm vừa qua đồng tiền trợt giá, tỷ giá ngoại tệ biến động thờng xuyên, mặt
Trờng ĐH QL & KD

Nguyễn Tiến Dũng


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

khác hàng nhập khẩu vào nớc ta ồ ạt (đặc biệt là hàng nhập lậu ) dẫn đến việc các đại lý
không bán đợc hàng để đối phó với tình trạng này Công ty đã sử dụng phơng thức bán
chịu nhằm tăng thị phần và thu hút thêm khách hàng vì thế mà các khoản phải thu của
Công ty tăng lên, vốn đọng đã ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung
và vốn lu động nói riêng.Trong đó:
- Phải thu của khách hàng là 11.926 (trđ) chiếm 42,4% tổng các khoản phải thu,
tăng 17,5% so với cùng thời kỳ năm 2002.
- Trong năm 2002 công ty trả trớc cho ngời bán là 4.254 (trđ) chiếm tỷ trọng 16,7%
nên trong năm 2003 khoản này đã giảm xuống còn 3304 (trđ) và chỉ còn chiếm tỷ

trọng11,7% và giảm 22,3% so với cùng kỳ năm 2002.
- Các khoản phải thu khác trong năm 2003 tăng 17,2% so với cùng kỳ năm 2002, tỷ
trọng tăng từ 43,3% năm 2002 lên 45,9% năm 2003.
- Căn cứ vào số liệu bảng 1 và bảng 4 ta có thể đánh giá tình hình quản lý các
khoản phải thu tại thời điểm năm 2002 và 2003 của công ty TNHH Linh Lan qua một số
chỉ tiêu sau:
Vòng quay các khoản
Phải thu tại thời điểm
Vòng
Năm 2002

=

Doanh thu thuần

=

282.881

Các khoản phải thu

Kỳ thu tiền trung bình
Tại thời điểm năm 2002 =

Vòng quay các khoản
Phải thu tại thời điểm
14 (vòng)
Năm 2003

=


Kỳ thu tiền trung bình
Tại thời điểm năm 2003

=

360
11,1

25.463

= 32 ( Ngày)

Doanh thu thuần

=

394.046

Các khoản phải thu

360
14

= 11,1

=

28.196


= 25 (Ngày)

Hai chỉ tiêu trên cho thấy: trong năm 2002 vòng quay các khoản phải thu của công
ty là 11,1 vòng, kỳ thu tiền trung bình là 32 ngày. Trong năm 2003 vòng quay các khoản
phải thu tăng lên thành 14 vòng, kỳ thu tiền trung bình giảm xuống còn 25 ngày. Điều
Trờng ĐH QL & KD

Nguyễn Tiến Dũng


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

này cho thấy số vốn mà công ty bị chiếm dụng trong năm 2003 giảm so với cùng kỳ năm
2002. Đây là một cố gắng lớn của Công ty trong việc thực hiện công tác thanh toán.
2.3. Hàng tồn kho:
Hàng tồn kho là khoản vật t, hàng hóa dự trữ của Công ty. Đối với bất kỳ một doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh nào thì khoản vốn này cũng chiếm một tỷ trọng lớn, nh ng chỉ
nên ở mức đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc diễn ra thờng xuyên, liên tục.
Không nên nhiều quá dẫn đến ứ đọng vốn nhng cũng không đợc thiếu vì sẽ dẫn đến gián
đoạn quá trình sản xuất kinh doanh hoặc mất cơ hội kinh doanh của công ty.
Theo bảng 4 ta nhận thấy tồn kho hàng hoá tăng nhiều sau mỗi năm. Trong năm
2003 là 19.761 (trđ) tăng 319,6% so với cùng kỳ năm 2002. Việc hàng tồn kho tăng là do
Công ty nhập quá nhiều hàng hoá, tiêu thụ không kịp dẫn đến tồn kho. Cụ thể, trong năm
2003 là 19.457 (trđ) chiếm tỷ trọng 98,5% vốn hàng tồn kho, tăng 343,8% so với cùng kỳ
năm 2002.
Vốn hàng tồn kho tăng đồng nghĩa với việc vốn lu động của Công ty bị ứ đọng dẫn
đến giảm hiệu suất sử dụng vốn.
Ta có thể đánh giá năng lực quản lý và sử dụng vốn hàng tồn kho của Công ty qua
chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho trong 2 năm 2002 và năm 2003 nh sau.
Số vòng quay hàng

Tồn kho tại thời điểm
(Vòng)
Năm 2002

=

Số ngày thực hiện một
vòng quay tại thời
điểm năm 2002

=

Số vòng quay hàng
Tồn kho tại thời điểm
(Vòng)
Năm 2003
Số ngày thực hiện một
vòng quay hàng tồn kho
tại thời điểm năm 2003

Doanh thu thuần

282.881
=

Tồn kho hàng hóa
360
60,07

4.709


= 6 (Ngày)

Doanh thu thuần

=

=

394.046

Tồn kho hàng hóa
=

360
20

= 60,07

= 20

19.761
= 18 (Ngày)

Chỉ tiêu trên cho thấy số vòng quay hàng tồn kho của công ty tại thời điểm năm
2003 giảm 40,7 vòng so với cùng thời điểm năm 2002 dẫn đến số ngày cần thiết để thực
Trờng ĐH QL & KD

Nguyễn Tiến Dũng



Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

hiện một vòng hàng tồn kho tại thời điểm năm 2003 nhiều hơn so với cùng thời điểm năm
2002 là 12 ngày. Điều này chứng tỏ số vốn bị ứ đọng trong hàng tồn kho tại thời điểm
năm 2003 tăng 319,6% nhiều hơn so với cùng thời điểm năm 2002. Qua thời gian thực
tập tại Công ty TNHH Linh Lan em đợc biết mặt hàng tồn kho nhiều nhất là điều hoà
nhiệt độ và tủ lạnh (chiếm 68%). Nguyên nhân là trong thời gian vừa qua trên thị tr ờng
xuất hiện nhiều đại lý cung cấp nguồn hàng điều hoà nhiệt độ và tủ lạnh với nhiều kiểu
dáng và chủng loại phong phú; sức mua giảm sút do thị trờng này đang có dấu hiệu bảo
hoà dẫn đến mức tiêu thụ của công ty bị giảm mạnh. Theo báo cáo tài chính của Công ty
cho biết lợi nhuận do hai mặt hàng điều hoà nhiệt độ và tủ lạnh chiếm 62% doanh thu của
công ty.

3. Hiệu suất sử dụng vốn lu động của Công ty:
3.1.Tốc độ luân chuyển vốn lu động:
Tình hình quản lý và sử dụng vốn lu động ở các khâu trên đã ảnh hởng đến vòng
quay vốn lu động nh sau:
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lu động
=
=
tại thời điểm 31/12/2002
Vốn lu động

282.881

= 7,87 vòng

35.948


Vòng quay vốn lu động = Doanh thu thuần = 394.046
Vốn lu động
61.155
tại thời điểm 31/12/2003

= 6,4 vòng

Từ kết quả trên cho thấy:
Số vòng quay vốn lu động tại thời điểm 31/12/2003 nhỏ hơn số vòng quay vốn lu
động cùng kỳ năm 2002 là 1,47 vòng. Điều này có ảnh hởng tiêu cực tới hiệu quả sử dụng
vốn lu động của Công ty.
3.2.Kỳ luân chuyển vốn lu động:
Số ngày 1 vòng quay vốn lu động
tại thời điểm 31/12/2002

=

Số ngày 1 vòng quay vốn lu động
tại thời điểm 31/12/2003

=

Trờng ĐH QL & KD

360
7,87
360
6,4


= 45,7 ngày

= 56,25 ngày
Nguyễn Tiến Dũng


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

Do số vòng quay vốn lu động trong năm 2003 giảm 1,47 vòng dẫn đến số ngày thực
hiện một vòng quay vốn lu động tại thời điểm 31/12/2003 tăng nhiều hơn so với cùng thời
điểm năm 2002 là 10,55 ngày.
3.3 Mức tiết kiệm vốn lu động của Công ty:
Do tốc độ luân chuyển vốn lu động trong năm 2003 giảm 1,47 vòng dẫn đến số vốn
lu động mà Công ty sử dụng đã lãng phí do giảm tốc độ luân chuyển vốn là :
Mức lãng phí VLĐ

394.046
x [ 56,25 - 45,7 ] = 11.547,7 (trđ)
360

=

4. Hiệu quả sử dụng vốn lu động của Công ty :
4.1. Hệ số khả năng sinh lời của vốn lu động trong Công ty:
Nợ vay ngắn hạn của Công ty lớn hơn tài sản lu động và đầu t ngắn hạn, trong năm
2002 là 42.767 > 35.948 Và trong năm 2003 là 66.128 > 61.155. Vốn vay ngắn hạn
không có tài sản đảm bảo điều này làm tăng nguy cơ vỡ nợ của Công ty. Điều đó chứng tỏ
rằng hiệu quả sử dụng vốn lu động của Công ty trong năm 2003 giảm sút so với cùng kỳ
năm 2002. Vì vậy, làm cho hệ số khả năng sinh lời của vốn lu động cũng giảm theo:
Hệ số khả năng sinh lời

VLĐ trong năm 2002

=

Hệ số khả năng sinh lời
VLĐ trong năm 2003

=

5.852

= 0,162 (đồng)

35.948
7.121

= 0,116 (đồng)

61.155

Kết quả trên cho thấy trong 2 năm 2002 và 2003 Công ty kinh doanh có lãi. Trong
năm 2002 một đồng vốn lu động đã đem lại 0,162 đồng lợi nhuận. Trong năm 2003 lợi
nhuận của một đồng vốn lu động đã giảm so với cùng kỳ năm 2002 là 0,046 (đồng).
4.2.Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh của Công ty:
Là mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế với vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh
Doanh trong năm 2002

5.852


=

45.173

= 0,13

7.121
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh
=
= 0,1
Doanh trong năm 2003
70.513
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn kinh doanh của Công ty trong năm 2003 đem lại
cho Công ty 0.1 đồng tiền lãi so với 0.13 đồng trong năm 2002.
4.3.Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh của Công ty:
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh
doanh
trongQL
năm
2002
Trờng ĐH
& KD

=

3.979,36
45.173

= 0,088 (hay 8.8%)
Nguyễn Tiến Dũng



Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh
doanh trong năm 2003

=

4.842,28

= 0,068 ( hay 6,8%)
70.513
Chỉ tiêu này cho thấy rằng mỗi đồng vốn kinh doanh trong năm 2003 tạo ra 0,068
đồng thực lãi so với 0.088 đồng trong năm 2002. Giảm 23%
4.4.Hệ số khả năng thanh toán của Công ty:
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán lập ngày 31/12/2002 và 31/12/2003 của công ty
TNHH Linh Lan ta thấy:
Hệ số thanh toán hiện thời
Tại thời điểm 31/12/2002

=

Hệ số thanh toán nhanh
Tại thời điểm 31/12/2002

=

Hệ số thanh toán hiện thời
Tại thời điểm 31/12/2003


=

Hệ số thanh toán nhanh
Tại thời điểm 31/12/2003

=

Hệ số thanh toán tức thời
Tại thời điểm 31/12/2002

=

Hệ số thanh toán tức thời
Tại thời điểm 31/12/20023

42.767
35.948 - 4.709
43.360

61.155
66.128
61.155 - 19.761
67.334
4.649 + 30
42.767

= 0,84

= 0,72


= 0,92

= 0,61

= 0,11

8.360 + 30

= 0,13
66.128
Qua tính toán các hệ số khả năng thanh toán của công ty cho thấy khả năng thanh
toán của công ty tại thời điểm 31/12/2003 tăng hơn so với cùng thời điểm năm 2002. Các
hệ số cho thấy hệ số thanh toán hiện thời xấp xỉ bằng 1 mặc dù không mấy khả quan, đặc
biệt khả năng thanh toán nhanh còn thấp, Công ty sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc thanh
toán các khoản nợ đến hạn.

Trờng ĐH QL & KD

=

35.948

Nguyễn Tiến Dũng


×