Tải bản đầy đủ (.pdf) (372 trang)

Mối quan hệ giữa năng lực cạnh tranh ngành công nghiệp và hỗ trợ phát triển cụm ngành nghiên cứu trường hợp cụm ngành nội dung số ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.52 MB, 372 trang )

xiv

TÓM TẮT LUẬN ÁN
Việt Nam đã nhanh chóng phát triển thành một nền kinh tế năng động chủ
động hội nhập kinh tế toàn cầu, toàn cầu hóa hình thành dòng chảy ý tưởng nước
ngoài du nhập vào Việt Nam tạo điều kiện cho ngành công nghiệp trong nước lĩnh
hội tri thức khoa học công nghệ. Các ngành công nghiệp ở Việt Nam đang đối diện
sức ép cạnh tranh trong và ngoài nước, do đó việc nghiên cứu về ngành có ý nghĩa
hết sức quan trọng làm nền tảng vững chắc định hướng chiến lược phát triển bền
vững sản xuất kinh doanh công nghiệp trong bối cảnh gia tăng cạnh tranh và liên
kết thị trường toàn cầu. Nghiên cứu này đề xuất mô hình mối quan hệ giữa năng lực
cạnh tranh (NLCT) ngành công nghiệp và phát triển cụm ngành (Cluster) công
nghiệp nội dung số (digital Content Industry – DCI) trong bối cảnh kinh tế - xã hội
Việt Nam, nội dung trọng tâm vào ba mục tiêu: “ 1) Khám phá và đo lường nhân tố
chính tác động đến NLCT ngành công nghiệp DCI; 2) Khám phá và đo lường nhân tố
chính hỗ trợ phát triển Cluster DCI; 3) Đo lường mối quan hệ giữa NLCT ngành
công nghiệp và hỗ trợ phát triển Cluster ”. Nói cách khác, nghiên cứu của luận án
tập trung tìm ra mối quan hệ giữa NLCT ngành công nghiệp và yếu tố hỗ trợ phát
triển Cluster với cấu trúc SEM từ đó làm cơ sở đề ra những hàm ý chính sách và
quản trị phù hợp với tình hình thực tế của Cluster DCI ở Việt Nam. Để thực hiện
nhiệm vụ nghiên cứu này, phương pháp hỗn hợp cả hai nghiên cứu định lượng và
định tính được lựa chọn áp dụng, triết lí nghiên cứu được hướng dẫn bởi chủ nghĩa
thực dụng với mô hình nghiên cứu lặp lại và phát triển trong bối cảnh Cluster DCI ở
Việt Nam.
Câu hỏi nghiên cứu đã được trả lời thông qua năm thủ tục quan trọng trong
quy trình nghiên cứu: Nghiên cứu thí điểm 10 người tham gia hỗ trợ kiểm tra, đánh
giá sơ bộ câu hỏi như tính dễ đọc, lỗi chính tả, mức độ diễn đạt ngôn ngữ dễ hiểu,
chính xác nội dung, thời gian thực thi thảo luận nhóm (LTN) tập trung và phỏng
vấn bán cấu trúc (BCT). TLN tập trung với 16 người tham gia tạo ra cơ hội nghiên
cứu tương tác và gợi ý nhiều ý tưởng mới giúp khai thác nhận thức sâu vấn đề



xv
nghiên cứu đồng thời tiếp nhận phản ứng và ý kiến phản hồi có kiểm soát và hệ
thống từ những Người tham gia nghiên cứu. Sau khi kết thúc thủ tục TLN tập trung,
một bộ dữ liệu được ghi nhận và xử lý, những phát hiện kết quả nghiên cứu đóng
góp hoàn thiện Bảng câu hỏi trao đổi ý kiến sơ bộ. Phỏng vấn BCT với 6 người
được chọn, dữ liệu thu thập thể hiện sự hiểu biết thực tế, cụ thể, linh hoạt, khai thác
sâu phản ứng và giải thích tình huống có liên quan đến nội dung nghiên cứu. Sau
khi kết thúc thủ tục phỏng vấn BCT, một bộ dữ liệu được ghi nhận và xử lý, những
phát hiện kết quả nghiên cứu phỏng vấn BCT cũng đóng góp một phần bổ sung
hoàn thiện Bảng câu hỏi trao đổi ý kiến sơ bộ. Nghiên cứu sơ bộ và chính thức được
tiến hành với 135 phiếu trao đổi ý kiến sơ bộ được phát ra thu về 123 phiếu hợp lệ
đạt tỷ lệ 91 % và 360 phiếu nghiên cứu chính thức phát ra thu về 306 phiếu đạt tỷ lệ
85%, kết quả phiếu thu về đạt yêu cầu về cỡ mẫu nghiên cứu. Nghiên cứu còn sử
dụng công cụ kỹ thuật tính chỉ số tập trung lao động LQ để nhận diện Cluster DCI,
sử dụng kỹ thuật Brainstorming (động não) giúp khuyến khích nhóm thảo luận động
não, phần mềm SPSS Amos Version 20 hỗ trợ phân tích xử lý dữ liệu định lượng và
kỹ thuật đồ họa cho mô hình SEM, công cụ SWOT làm dài bài phân tích định tính
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ đối với năng lực cạnh tranh DCI và phần
mềm Excel xử lý tính toán các chỉ số kỹ thuật từ dữ liệu định tính và định lượng.
Bộ dữ liệu từ chương trình nghiên cứu sau khi phân tích và xử lý dẫn đến một
số kết quả và kết luận: nghiên cứu định lượng cho thấy mô hình nghiên cứu phù hợp
với bộ dữ liệu thị trường; thang đo các yếu tố hình thành mô hình nghiên cứu đảm
bảo độ tin cậy tốt; tác động hai chiều giữa mối quan hệ tổng thể NLCT ngành công
nghiệp và hỗ trợ phát triển Cluster ở mức trung bình được khám phá phù hợp với
giả thuyết nghiên cứu và nghiên cứu định tính (kết quả tương quan HTPT <--NLCT: β1 =0.560; NLCT <--- HTPT: β2 =0.460), số liệu này minh chứng NLCT
ngành công nghiệp DCI ở Việt Nam ở mức trung bình qua đây hàm ý chính sách
cần được thực thi nhằm nâng cao NLCT ngành công nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy phát
triển Cluster DCI ở Việt Nam. Yếu tố “quy mô thị trường” trong mô hình có mức
NLCT cao nhất (NLCT <--- ThiTruong: β6=0.199) và yếu tố lao động có kỹ năng



xvi
có mức NLCT thấp nhất (NLCT <--- LaoDong: β3=0.069), qua đây hàm ý chiến
lược tham gia thị trường được phát huy, đẩy mạnh và chiến lược phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao được triển khai những giải pháp thực thi cấp bách. Trong
số các yếu tố hỗ trợ phát triển Cluster thì yếu tố “tập trung gần gũi địa lí” của các
doanh nghiệp cùng ngành bị loại ra khỏi mô hình giả thuyết nghiên cứu ngay thủ
tục nghiên cứu sơ bộ, điều này khẳng định khái niệm Cluster của Porter không phải
luôn luôn đúng trong mọi trường hợp nghiên cứu Cluster ngành công nghiệp, từ kết
luận này hàm ý chính sách ưu tiên xây dựng các khu công nghiệp “tập trung gần gũi
địa lí” cho phát triển Cluster DCI ở Việt Nam được đề xuất chuyển hướng sang phát
triển đồng bộ cả hai hướng tích hợp dọc và tích hợp ngang trong toàn bộ Cluster,
tạo điều kiện cho mọi người dân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có cơ hội tham gia
Cluster DCI; nghiên cứu định tính cho thấy rằng các yếu tố phát hiện phù hợp với vị
trí của mô hình; tầm quan trọng của “yếu tố mềm - vốn xã hội” mạnh mẽ với sự
tham gia của xã hội dân sự và cộng đồng cũng góp phần nâng cao NLCT ngành
công nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy phát triển Cluster DCI; hầu hết quan điểm chuyên
gia đồng ý rằng lợi ích lớn hơn so với tổng thể chi phí nâng cao NLCT ngành công
nghiệp, qua đây củng cố tính chắc chắn của luận cứ nhằm hàm ý đề xuất chính sách
nâng cao NLCT ngành công nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy phát triển Cluster DCI. Phần
lớn các chuyên gia cùng quan điểm nhận xét “vai trò Chính phủ” chưa thật sự hỗ trợ
đầy đủ phát triển Cluster DCI ở Việt Nam trong giai đoạn này. Ngoài ra, cách tiếp
cận Cluster giúp xác định cấu trúc Cluster DCI với các thành phần được thể hiện
một cách cụ thể, rõ ràng tạo ra bức tranh bao quát toàn bộ Cluster DCI ở Việt Nam.
Những phát hiện của luận án này có ý nghĩa về mặt khoa học cả với lí luận và
thực tiễn: đóng góp ý nghĩa lí luận phát hiện liên quan đến sự gắn kết giữa các yếu
tố cần thiết nhằm để đi đến đề xuất một mô hình quan hệ giữa NLCT và hỗ trợ phát
triển Cluster với cấu trúc SEM, đồng thời phát hiện yếu tố “tập trung gần gũi địa lí”
của các doanh nghiệp cùng ngành không phù hợp trong trường hợp Cluster DCI dẫn

đến xem xét lại khái niệm Cluster của Porter; đóng góp thực tiễn của nghiên cứu rút
ra từ kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu để đề xuất hàm ý chính sách và quản trị


xvii
trong bối cảnh Cluster DCI ở Việt Nam và các Cluster ngành khác nhau. Kết quả
nghiên cứu còn cung cấp một hướng dẫn thiết thực giúp những nhà quản trị Cluster,
những nhà hoạch định chính sách có thể nhận ra những yếu tố hàng đầu tác động
NLCT ngành công nghiệp và yếu tố hỗ trợ phát triển Cluster DCI để có sự khởi đầu
lựa chọn đề xuất các giải pháp nâng cao NLCT ngành công nghiệp và thúc đẩy phát
triển Cluster DCI và do đó làm suy yếu rào cản NLCT ngành công nghiệp.



1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 GIỚI THIỆU
Nhu cầu tất yếu sử dụng thông tin phục vụ hoạt động ra quyết định của con người
đã tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển đời sống xã hội loài người, trước đây
khi chưa có hỗ trợ khoa học công nghệ hình thức thông tin gặp nhiều khó khăn do
khoảng cách địa lí, đến khi kỹ thuật thông tin xuất hiện thời gian thông tin của con
người được cải thiện, cơ hội tiếp cận thông tin từ xa dễ dàng hơn. Sự tiến bộ kỹ thuật
hội tụ công nghệ của ba ngành công nghệ thông tin (Information Technology – công
nghệ thông tin), viễn thông và truyền thông làm xuất hiện ngành kinh tế mới - ngành
kinh tế công nghiệp nội dụng số (Digital Content Industry - DCI). Khoa học thông tin
ra đời làm cho thế giới xích lại gần hơn, kỹ thuật thông tin phát triển cấp số nhân đã
tạo điều kiện thuận tiện cho thông tin liên lạc phục vụ kinh doanh vận chuyển hàng
hóa và cung cấp dịch đến nơi xa xôi ở những địa phương khác nhau trên thế giới
(Friedman, 2005). Bước đột phá khoa học công nghệ đã tạo ra mạng lưới kết nối thông

tin toàn cầu làm cho doanh nghiệp ngày càng có xu hướng chia cắt chuỗi giá trị thành
những chức năng và nhiệm vụ nhất định di chuyển đến vị trí địa lí ở ngoài nước sao
cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao hơn (Zahir & Mushtaq, 2011). Kết nối
thông tin tạo ra cơ hội cho ngành công nghiệp ở các nước đang phát triển hội nhập sâu
rộng vào chuỗi giá trị toàn cầu, tiếp cận tri thức kích thích đổi mới, tận dụng NLCT
mở rộng thị trường. DCI là ngành công nghiệp mới nổi thế kỷ 21, ban đầu phát triển
tại các thành phố lớn, xu hướng số hóa tạo ra cơ hội mở rộng quy mô phát triển bằng
nhiều mô hình khác nhau, sản xuất sản phẩm DCI (Digital Content Product - DCP) và
cung cấp dịch vụ DCI (Digital Content Services – DCS) liên quan đến việc số hóa, tích
hợp và ứng dụng đồ họa, văn bản, hình ảnh hoặc âm thanh thông qua mạng lưới kết
nối thông tin (Xin, 2009). Công nghệ thông tin và cơ sở hạ tầng truyền thông kỹ thuật
số trên thế giới đang trải qua nâng cấp lớn, nhu cầu khai thác DCP ngày càng tăng,
thông tin được truyền dẫn ở tốc độ ngày càng cao hơn, sự phát triển nhanh chóng DCI
góp phần quan trọng trong phát triển hệ thống kinh tế toàn cầu (Yaoqing & Jun, 2010).


2
DCI ra đời có thể làm giảm chi phí sản xuất, thương mại và giao thông vận tải, tăng
cường chia sẻ thông tin và dịch vụ liên công ty, trao đổi, chia sẻ tri thức và kinh
nghiệm hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu nội dung cho người sử dụng
(Li & Sun, 2008). Tiềm năng phương tiện truyền thông kỹ thuật DCI như là nguồn lực
mới tạo ra của cải và là phương tiện cung cấp dịch vụ xã hội đem lại lợi ích to lớn làm
phong phú thêm cuộc sống người dân. Loại hình DCP như tài liệu, hình ảnh, âm nhạc
và phim ảnh trở thành một nguồn lợi quan trọng hình thức kinh doanh mới (Stahl &
Maass, 2006). Công nghệ mạng xã hội ứng dụng Facebook, MySpace, Google. . . đã
thay đổi đáng kể cách thức truyền thông, trong tương lai cộng đồng ảo sẽ đóng vai trò
quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của người dân (Constantinides & Fountain,
2008).
Công nghiệp nội dung đã được đề cập trong các buổi diễn đàn thông tin quốc gia
phát triển G-7 từ năm 1995 thu hút nhiều nhà nghiên cứu, các tổ chức trong nước và

thế giới. Các nhà khoa học cho rằng, bước đầu, việc ứng dụng hạ tầng công nghệ
thông tin và truyền thông hội tụ phục vụ hoạt động sản xuất xảy ra ở khu vực đô thị và
phát triển nhanh chóng trong các tổ chức thuộc khu vực đô thị lớn ở Mỹ và Châu Âu
(Alles & đtg, 1994; Quah, 2001; Shields & đtg, 1993; Van Winden, 2000). Theo thời
gian có sự kết nối mạnh mẽ giữa nội dung được số hóa với các ngành công nghiệp thông
tin (Zook, 2000). Ở Việt Nam, DCS cung cấp thông tin 1080 đầu tiên được biết đến tại
các đô thị lớn như Thành phố Hồ Chí Minh và Thủ đô Hà Nội, gần đây hơn DCP và
DCS ồ ạt đua nhau có mặt trên thị trường cả nước, người sử dụng có thể dễ dàng tìm
thấy DCP như Zing me, Yahoo, Messenger, Youtube, dịch vụ trò chơi trực tuyến, nhạc
số, dữ liệu số, giải trí số, tra cứu thông tin trực tuyến, học tập điện tử, thư viện và bảo
tàng số, phát triển nội dung trên mạng băng thông rộng, phát triển nội dung trên mạng
viễn thông di động, nghe đài trực tuyến, xem phim, tải phim, truyền hình số, chăm sóc
sức khỏe trực tuyến, bình chọn trực tuyến, bán sách trực tuyến, nhắn tin trúng thưởng
và nhiều loại hình DCP và DCS khác. Sự ra đời DCI nhanh chóng trở thành ngành
kinh tế công nghiệp cung cấp hạ tầng nội dung thông tin số hóa cho các ngành công
nghiệp liên quan khác góp phần vào sự phát triển chung của đất nước. Nhận thức tầm
quan trọng của DCI trong nền kinh tế quốc dân, Chính phủ (2007) đã kịp thời ban Quyết


3
định số: 901/QĐ-TTG, Quyết định Số: 55/2007/QĐ-TTg và Quyết định số 56/2007/QĐTTg phê duyệt chấp nhận DCI là một ngành kinh tế mũi nhọn vào năm 2007, đây cũng
là năm thành lập “Viện công nghiệp Phần mềm và DCI Việt Nam”, đánh dấu bước
ngoặc quan trọng mở đường cho nhiều “vấn đề nghiên cứu” liên quan đến Cluster DCI,
đặc biệt nghiên cứu về mối quan hệ giữa NLCT ngành công nghiệp và hỗ trợ phát triển
Cluster DCI ở Việt Nam được đề cập trong nghiên cứu này.
1.2 CƠ SỞ NGHIÊN CỨU
1.2.1 Lý do nghiên cứu
Xu thế kết toàn cầu đã và đang đặt ra cho DCI Việt Nam áp lực nâng cao năng lực
cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Tại hội thảo Việt Nam - Hàn Quốc năm 2013 các
nhà khoa học khẳng định Việt Nam hoàn toàn có tiềm năng để phát triển ngành công

nghiệp DCI (Kỷ Yếu Hội Thảo Việt Nam - Hàn Quốc, 2013), tuy nhiên DCI là một
lĩnh vực công nghiệp mới mẻ liên quan đến khoa học và công nghệ, tốc độ tăng trưởng
nhanh nên vấn đề thực tiễn đặt ra hàng loạt thách thức cho quá trình phát triển ngành.
Chẳng hạn như sự xuất hiện mạng ngang hàng “Peer-to-Peer: P2P” vào đầu thiên niên
kỷ đã dẫn đến việc chia sẻ tập tin bất hợp pháp trên mạng một cách nhanh chóng, đặc
biệt là trong lĩnh vực âm nhạc và lĩnh vực phim ảnh dẫn đến vi phạm bản quyền tác giả
làm đau đầu cho nhà sản xuất và các nhà hoạch định chính sách (Frattolillo &
Landolfi, 2008; Oberholzer-Gee & Koleman, 2007; Liebowitz, 2008). Vai trò của
Chính phủ trong việc hoạch định chính sách nhằm hạn chế vi phạm bản quyền DCP
cũng được ban hành ở các nước nhưng cho đến nay thành công khá hạn chế. Sự mở
cửa thị trường nội dung tại Việt Nam, cùng với sự tăng trưởng vượt bậc của nhu cầu
nội dung thông tin số hóa thông qua mạng lưới viễn thông đã tạo ra một số lượng đáng
kể những doanh nghiệp cung cấp DCP và DCS thông tham gia vào thị trường, dẫn tới
tính cạnh tranh gay gắt trong ngành. Lúc này, ngành DCI đã nhận thấy rằng cần có khẳ
năng duy trì và phát triển trong môi trường kết nối toàn cầu. Trong bối cảnh đó, ngành
DCI nhận thức rõ tầm quan trọng của việc xác định những yếu tố tác động đến NLCT
ngành, tác động tổng thể của NLCT ngành và những yếu tố hỗ trợ phát triển Cluster
ngành nhằm tạo ra hàm ý chính sách và quản trị quan trọng thúc đẩy phát triển ngành,
điều này có được qua việc nâng cao NLCT ngành và tiếp cận Cluster trong hoạch định
chính sách. Bởi việc các nhà quản lý, hoạch định chính sách, học giả xem tiếp cận


4
Cluster như là bài thuốc chữa bách bệnh, giải pháp quản trị và nâng cao NLCT góp
phần đem lại lợi ích lớn cho phát triển kinh tế địa phương và khu vực (Barkley and
Henry, 1997). Có thể nói rằng, DCI là ngành công nghiệp còn rất non trẻ trong trong
nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt. Điều này sự khởi đầu nghiên cứu về
ngành cần thiết phải hiểu rỏ mối quan hệ giữa năng lực cạnh tranh ngành và hỗ trợ
phát triển Cluster ngành trong cách tiếp cận Cluster để làm cơ sở hoạch định chính
sách và quản trị cho hoạt động sản xuất kinh doanh trên thương trường. Thêm vào đó,

xem xét tài liệu về NLCT cho thấy lí thuyết thương mại truyền thống tập trung nhiều
vào nghiên cứu tích tụ kinh tế và yếu tố lợi thế, Porter (1990) phê phán quan điểm lí
thuyết truyền thống không cung cấp sự hiểu biết mở rộng NLCT, ông lập luận NLCT
cần phân loại những yếu tố đặc biệt đồng thời hoạch định chính sách công nghiệp theo
cách tiếp cận Cluster cũng tạo ra sự khác biệt nhất định so với tiếp cận ngành truyền
thống (xem Bảng 1.1).
Bảng 1.1: Quan điểm của Porter về chính sách Cluster
Chính sách

Tiếp cận ngành truyền thống

Tiếp cận Cluster

Nhắm đến ngành và lĩnh vực mục Tất cả doanh nghiệp trong cluster
tiêu, doanh nghiệp lớn

có cơ hội phát triển chung

Tập trung vào doanh nghiệp trong Tăng cường năng lực doanh nghiệp
nước.

trong và ngoài nước.

Can thiệp vào cạnh tranh thị Năng lực cluster được đảm bảo
Nội dung

trường qua hình thức bảo hộ, trong thị trường cạnh tranh.
khuyến khích ngành, trợ cấp…
Tập trung hóa các quyết định ở Nhấn mạnh toàn diện vào liên kết
cấp quốc gia.


chéo giữa các ngành/bổ sung. Tăng
cường NLCT ở cấp địa phương,
khu vực hay ngành.

So sánh
hiệu quả

Hạn chế cạnh tranh

Thúc đẩy cạnh tranh

Nguồn: Porter’s Cluster Strategy Vesus Industrial Targeting (Woodward, 2005)


5
Lí thuyết Cluster được biết đến với mô hình Kim cương - Porter’s Diamond Model
(PDM) (xem Hình 1.1) là khung lí thuyết áp dụng rộng rãi cho phân tích NLCT cấp
độ doanh nghiệp, ngành công nghiệp và quốc gia dựa vào những yếu tố: (1) những
điều kiện nhân tố; (2) những điều kiện nhu cầu; (3) chiến lược, cơ cấu và cạnh tranh
của doanh nghiệp; (4) những ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan, hai yếu tố hỗ
trợ là: (5) Chính phủ; (6) cơ may (Ketels, 2003). Mô hình PDM diễn tả bản chất NLCT
ngành công nghiệp, những nhân tố tiền đề trong PDM đóng vai trò quyết định tác động
NLCT ngành công nghiệp đã được Porter đề xuất, từ kết quả nghiên cứu mô hình
PDM, nghiên cứu NLCT ngành công nghiệp hình thành và phát triển rất mạnh mẽ từ
năm 1990 đến nay (xem mục 2.1.2).

Chiến lược, cấu trúc và cạnh
tranh của doanh nghiệp
Cơ may


Những điều kiện

Những điều kiện

yếu tố

nhu cầu

Những ngành công nghiệp
hỗ trợ và liên quan

Chính phủ

Hình 1.1: Mô hình Kim cương - Porter’s Diamond Model
Nguồn: Porter (1990)


6
Mặc dù nghiên cứu về NLCT ngành công nghiệp ở Việt Nam và thế giới được
nhiều học giả quan tâm dưới nhiều khía cạnh khác nhau, song nghiên cứu về mối quan
hệ giữa NLCT ngành công nghiệp và hỗ trợ phát triển Cluster: Nghiên cứu trong
Cluster DCI ở Việt Nam thông qua các tác động: (1) NLCT ngành công nghiệp dựa
trên những yếu tố quyết định và (2) những yếu tố hỗ trợ phát triển Cluster đến nay
chưa được nghiên cứu. Do vậy, việc nghiên cứu mô hình mối quan hệ giữa NLCT
công nghiệp và hỗ trợ phát triển Cluster: Nghiên cứu trong Cluster DCI còn non trẻ
trong nền kinh tế đang chuyển đổi là hết sức cần thiết.
1.2.2 Tổng quan năng lực cạnh tranh ở Việt Nam
1.2.2.1 Đánh giá năng lực cạnh tranh qua các chỉ số
Chỉ số NLCT cấp độ Quốc gia Việt Nam, theo các tiêu chí đánh giá của World

Economic Forum qua các năm 2012 đứng thứ 75 trong 144 nền kinh tế, năm 2013 tăng
lên 5 bậc đứng thứ 70 trong 148 nền kinh tế, qua năm 2014 tăng lên 2 bậc đứng thức
68 trong 144 nền kinh tế, trong năm 2015 tăng 12 bậc xếp hạng thứ 56 trong 140 nền
kinh tế 1.
Trong đó, trong năm 2015 chỉ số những yêu cầu cơ bản (thể chế, cơ sở hạ tầng,
môi trường vĩ mô, sức khỏe và giáo dục sơ cấp) ở mức xếp hạng 72. Kết quả cải thiện
môi trường kinh tế vĩ mô tốt hơn (đứng vị trí 69), chất lượng cơ sở hạ tầng giao thông
và năng lượng được cải tiến tuy nhiên vị trí xếp hạng vẫn còn thấp (ở mức 76). Chỉ số
nâng cao hiệu quả nói chung xếp mức thấp thứ 70 các chỉ số thúc đẩy hoạt động hiệu
quả của thị trường hàng hóa cũng thấp (83), giáo dục đào tạo phổ thông ở mức rất thấp
(95), yếu tố cải cách trong kinh doanh 100 và đổi mới ở mức 73. Chỉ số xếp hạng cho
thấy hầu hết các tiêu chí xếp hạng năng lực của Việt Nam ở mức trung bình trong 140

1

Báo cáo cạnh tranh toàn cầu 2015-2016: Dữ liệu toàn tập được công bố bởi diễn đàn kinh tế thế giới.


7
nền kinh tế ngoại trừ hai tiêu chí quy mô thị trường (vị trí 33) và tiêu chí hiệu quả thị
trường lao động (vị trí 52). Theo WEF (2016) nguồn nhân lực lao động tuy có dồi dào
về số lượng, hệ thống giáo dục có mở rộng nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu chất
lượng, đào tạo chưa gắn chặt chẽ với thị trường, dẫn tới thiếu hụt nghiêm trọng lao
động có kỹ năng (xem Bảng 1.2).
Bảng 1.2: Xếp hạng NLCT của các nước Đông Nam Á theo tiêu chí WFF
Tác động
Những yếu

Những yếu tố nâng


tố cơ bản

cao hiệu quả

của

tinh

tế và đổi

Chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu

1. Thể chế

2. Cơ sở hạ tầng

3.Môi trường kinh tế vĩ mô

4. Sức khỏe và giáo dục tiểu học

5. Giáo dục và đào tạo phổ thông

6. Hiệu quả thị trường hàng hóa

7. Hiêu quả thị trường lao động

8. Phát triển thị trường tài chính

9. Đáp ứng công nghệ


10.Quy mô thị trường

11. Cải cách trong kinh doanh

12. Đổi mới

mới

Singapore

2

2

2

12

2

1

1

1

2

5


11

18

9

Malaysia

18

23

24

35

24

36

6

19

9

47

26


13

20

Thailand

32

82

44

27

67

56

30

67

39

58

18

35


57

Indonesia

37

55

62

33

80

65

55

115 49

85

10

36

30

Philippins


47

77

90

24

86

63

80

82

48

68

30

42

48

Vietnam

56


85

76

69

61

95

83

52

84

92

33

100 73

Lao

83

71

98


70

90

112 76

44

74

119 109 96

Campodia

90

111

101 64

87

123 93

38

66

105 90


122 122

Myanmar

131

133

134 106 113 134 130 73

138 138 60

135 132

Nền
kinh tế

Nguồn: WEF (2016)

108


8
NLCT cấp độ doanh nghiệp của Việt Nam, có thể được xem xét qua nhiều chỉ
tiêu khác nhau, nhưng chỉ tiêu hiệu quả để kết luận về NLCT của doanh nghiệp thường
sử dụng là tiêu chí cơ cấu sinh lợi nhuận và cơ cấu doanh thu thuần của doanh nghiệp
(xem Bảng 1.3).
Bảng 1.3. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam (Đơn vị: %)
Tiêu chí


Cơ cấu lợi nhuận trước thuế

Cơ cấu doanh thu thuần

Năm
2010

2011

2012

2013

2010

2011 2012 2013

DN nhà nước

32,3

43,3

47,5

27,5

27,2

26,2


26,3

24,3

DN ngoài nhà nước

32,5

25,2

19,0

54,6

54,3

54,1

51,9

50,7

35,2

31,5

33,5

42,2


18,5

19,7

21,8

25,0

Loại hình

DN có vốn đầu tư
nước ngoài
Nguồn: Tổng cục Thống kê (2014) và tính toán của Tác giả
Phân tích số liệu theo loại hình doanh nghiệp cho thấy cơ cấu lợi nhuận của
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong năm 2014 cao nhất đạt 42,2% trong cơ
cấu nền kinh tế, khu vực kinh tế ngoài nhà nước có chỉ số thấp nhất và luôn biến động
do phần lớn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cả hai tiêu chí cơ cấu sinh lợi nhuận và
cơ cấu doanh thu phân loại khu vực doanh nghiệp Việt Nam đều có xu hướng tăng lên
nhưng vẫn còn ở quy mô thấp (Tổng cục Thống kê, 2014).
NLCT cấp độ ngành công nghiệp Việt Nam, theo các tiêu chí của UNIDO
(2011) đưa ra thì khung lí thuyết và phân tích NLCT công nghiệp cung cấp ‘nhóm yếu
tố tác động tới năng lực cạnh tranh ngành công nghiệp’ được đo lường thông qua tính
toán chỉ số hiệu quả năng lực cạnh tranh ngành công nghiệp (Competitive Industrial
Performance - CIP) bao gồm: Chỉ số 1: Giá trị gia tăng của hoạt động chế tạo trên đầu


9
người; Chỉ số 2: Năng lực xuất khẩu các sản phẩm chế tạo trên đầu người; Chỉ số 3:
Đóng góp giá trị gia tăng của hoạt động chế tạo công nghệ cao và trung bình trong

tổng số sản xuất giá trị gia tăng; Chỉ số 4: Đóng góp giá trị gia tăng của hoạt động chế
tạo trong tổng GDP; Chỉ số 5: Đóng góp của xuất khẩu chế tạo công nghệ cao và trung
bình trong tổng kim ngạch xuất khẩu chế tạo; Chỉ số 6: Đóng góp xuất khẩu chế tạo
trong tổng kim ngạch xuất khẩu; Chỉ số 7: Đóng góp của quốc gia đến sản xuất giá trị
gia tăng trên thế giới; Chỉ số 8: Đóng góp Quốc gia trong xuất khẩu sản xuất trên thế
giới (xem Hình 1.2).
Báo cáo kết quả nghiên cứu NLCT của UNIDO (2014) dựa theo 8 tiêu chí trên
cho thấy mức xếp hạng NLCT của ngành công nghiệp Việt Nam trong năm 2012 đạt
55 trong tổng số 142 nền kinh tế, chỉ số CIP (2012) là 0.0629, xếp hạng NLCT trong
các năm (2010, 2005, 2000, 1995, 1990) của Việt Nam lần lược là (58, 69, 80, 91, 94).
Mặt dù một nghiên cứu gần đây, từ năm 1995 đến nay, Việt Nam đã xây dựng khoảng
80 chiến lược phát triển, quy hoạch tổng thể và kế hoạch cho các ngành công nghiệp
(Kim & Nguyen, 2011), tuy nhiên NLCT ngành công nghiệp của Việt Nam cũng chỉ
cải thiện vị trí của mình 3 bậc so với năm 2010. Nhìn chung, năng suất lao của lao
động Việt Nam thấp hơn so với lao động của các nước có sản phẩm nhập khẩu, đây là
thách thức không nhỏ cho năng lực cạnh tranh ngành công nghiệp Việt Nam trong hội
nhập toàn cầu (Tổng cục Thống kê, 2014).


10

BỐI CẢNH TOÀN CẦU
Thay đổi công nghệ

Chuỗi giá trị
toàn cầu

Các hình thái thương mại

các công ty

xuyên quốc
gia

Khách hàng
toàn cầu

Toàn cầu hóa

Dòng chảy của
hàng hóa, tri
thức, kỹ năng,
công nghệ, vốn…

Quốc tế
Quốc gia
Hệ thống hỗ trợ
(các cơ quan trung
gian):
- Các hiệp hội
ngành nghề.
- Hỗ trợ công nghệ.
- Dịch vụ phát triển
kinh doanh tư nhân.
- Các tổ chức tài
chính
- Các viện nghiên
cứu.
- Các trường đại
học.


Hệ thống
công nghiệp
Nhà sản xuất
nội địa
Khách hàng
nội địa

Nhà cung
cấp nội địa

Môi trường kinh doanh:
- Các chính sách kinh tế vĩ mô.
- Các chế độ thương mại và
công nghiệp.
- Quy định và khung pháp lí.
- Các chi phí giao dịch.

Các yếu tố thị
trường:
- Tài nguyên thiên
nhiên.
- Công nghệ
- Lao động kỹ
năng.
- Tài chính
- Cung ứng đầu
vào.
- Cơ sở hạ tầng

Quản lí nhà nước trong công nghiệp:

Năng lực của Chính phủ trong việc hoạch định, thực hiện và giám
sát các chiến lược, chính sách và chương trình công nghiệp.

Hình 1.2: Khung lí thuyết và phân tích NLCT công nghiệp theo UNIDO
Nguồn: UNIDO (2011)


11
1.2.2.2 Đánh giá qua những yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh
Việt Nam Competitiveness năm 2010 của Hoang2 & Porter (2010) qua khung
phân tích PDM cho thấy những điều kiện yếu tố của nền kinh tế như hạ tầng kỹ thuật
cơ bản đã có nhưng chưa đáp ứng nhu cầu do hiệu quả đầu tư thấp; hạ tầng không tin
khá tốt nhờ sự tự do hóa thị trường và cạnh tranh; hệ thống tài chính được mở rộng
nhưng chưa phát triển chiều sâu, còn bất ổn và mang tính đầu cơ, tiếp cận tín dụng các
công ty tư nhân nhỏ còn hạn chế; hệ thống giáo dục được mở rộng như chưa đáp ứng
được yêu cầu chất lượng, đào tạo không gắn với thị trường, dẫn tới thiếu hụt nghiêm
trọng lao động có kỹ năng; hạ tầng hành chánh chưa thông thoáng; hạ tầng đổi mới
sáng tạo còn kém; chính phủ đang có nhiều nỗ lực cải cách lớn (ví dụ: đề án 30). Phân
tích những điều kiện nhu cầu như cơ hội thị trường có quy mô lớn và tăng trưởng
nhanh, nhu cầu của khách hàng đang tăng lên nhưng đáp ứng khách hàng chưa cao;
tiêu chuẩn quản lí chất lượng và thực thi quản lí chất lượng còn yếu. Chiến lược, cơ
cấu và tính cạnh tranh của doanh nghiệp như cơ hội về độ mở thu hút đầu tư nước
ngoài cao; cam kết tự do hoá theo WTO/BTA, nhưng còn nhiều do rào cản lớn; chính
sách và thực thi chính sách cạnh tranh kém; cạnh tranh không bình đẳng giữa các công
ty, trong đó có nguyên do doanh nghiệp nhà nước được nhiều ưu đãi; cạnh tranh tập
trung vào giá hơn là chất lượng; chưa tách biệt vai trò Chính phủ là chủ sở hữu ra khỏi
vai trò điều hành chính sách; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước chưa thật sự hướng
tới mục tiêu cải thiện hiệu quả doanh nghiệp. Các ngành công nghiệp hỗ trợ và có
liên quan được xác định có điểm mạnh là Cluster ngành được hình thành một cách tự
nhiên, nhưng phát triển Cluster chỉ tập trung vào lĩnh vực hẹp, sự có mặt các nhà cung

cấp nội địa và công nghiệp phụ trợ yếu; chính sách chưa thật sự hiệu quả và chưa định
hướng một cách hệ thống thúc đẩy hỗ trợ phát triển Cluster.

2

Hoang Trung Hai: Phó thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam


12
1.2.3 Tổng quan ngành công nghiệp nội dung số ở Việt Nam
Ngành nội dung số ở Việt Nam manh nha hình thành kể từ khi sau sự kiện Việt
Nam chính thức được kết nối hòa vào mạng lưới internet toàn cầu vào ngày
19/11/1997 đánh dấu cột mốc quan trọng mở ra nhiều cơ hội cho việc khai thác và trao
đổi thông tin (Bộ Thông tin và Truyền thông, 2013). DCI là ngành công nghiệp còn
non trẻ do đó những khái niệm, đặc điểm, phân loại sản phẩm, cấu trúc sản xuất ngành
...cũng chưa thật sự rỏ ràng; việc nhận diện Cluster DCI cũng còn lúng túng; chính
sách thúc đẩy phát triển DCI luôn có sự quan tâm đặc biệt của chính phủ Việt Nam tuy
nhiên chính sách chưa thật phát huy tác dụng. Trong nghiên cứu này, nghiên cứu liên
quan đến ngành công nghiệp nội dung số ở Việt Nam, một ngành kinh tế công nghiệp
mới nổi lên trong thế kỷ 21, số liệu về thực trạng ngành được được xem xét một cách
rỏ ràng khoa học góp phần củng cố cơ sở nghiên cứu của luận án (xem Phụ lục 8).
1.2.4 Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án
Qua phân tích đánh giá NLCT ở Việt Nam dẫn đến những nhận định quan trọng:
(1) chỉ số NLCT Việt Nam thấp nguyên do NLCT ngành công nghiệp hạn chế, hầu hết
các Cluster hiện hữu như dệt may, nuôi cá đồng bằng sông Cữu Long, du lịch Miền
Trung Duyên Hải . . . được hình thành một cách tự nhiên, tập trung lĩnh vực hẹp, sự
hiện diện các nhà cung cấp nội địa và công nghiệp phụ trợ yếu, các chính sách ngành
chưa thật sự đạt hiệu quả cao và chưa làm tròn vai trò định hướng một cách có hệ
thống nhằm nâng cao NLCT và hỗ trợ thúc đẩy phát triển Cluster (Hoang Trung Hai,
Porter & đtg, 2010); (2) chỉ số “tinh tế trong kinh doanh” và “phát triển tốt và sâu

Cluster” của Việt Nam được WEF đánh giá ở vị trí 97 (dưới mức trung bình trong số
148 nền kinh tế được nghiên cứu) minh chứng cho NLCT ngành công nghiệp ở Việt
Nam chưa được tốt (WEF, 2014); và (3) doanh thu DCI được ghi nhận tăng trưởng
bình quân cao tuy nhiên gần đây có xu hướng giảm nghiêm trọng cũng là dấu hiệu
thách thức cho NLCT ngành công nghiệp của Cluster DCI này (xem Phụ lục 8). Có
thể khẳng định, Việt Nam là một nền kinh tế đang chuyển đổi, ngành công nghiệp Việt
Nam trong quá trình phát triển gặp nhiều khó khăn nhất định, đặc biệt là ngành công
nghiệp DCI mới nổi.


13
Ngay sau khi giới thiệu vào năm 1990, PDM đã được chấp nhận ở một mức độ rất
cao trong giới học thuật và được áp dụng rộng rãi để phân tích tác động của NLCT cấp
độ ngành ở nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam, những nghiên cứu tiếp cận Cluster
và NLCT ngành công nghiệp dựa trên khung phân tích PDM rất ít, điển hình như Le &
Nguyen (2010) phân tích môi trường kinh doanh, ngành phụ trợ - dịch vụ phát triển
kinh doanh (BDS)3, định hướng phát triển quần thể ngành tác động trực tiếp đến phát
triển Cluster du lịch Huế - Đà Nẳng - Quảng Nam; Truong & Nguyen (2008) tiếp cận
Cluster phân tích phát triển kinh tế khu vực dựa trên thực tiễn và kinh nghiệm trên thế
giới; Le (2009) xác định tác nhân như cộng đồng các doanh nghiệp hỗ trợ, doanh
nghiệp được hỗ trợ, doanh nghiệp liên quan, hệ thống các tổ chức, trường đại học,...
tạo ra một hệ “sinh thái kinh doanh” thúc đẩy phát triển Cluster. Gần đây hơn, Hoang
(2013) nghiên cứu “Một số luận cứ khoa học và thực tiễn xây dựng chiến lược phát
triển cluster liên kết ngành ở Việt Nam đến năm 2020” được trình bày tại buổi hội thảo
tại Hà Nội về “Xây dựng chiến lược phát triển cluster liên kết ngành ở Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn 2030”. Trên thế giới số nghiên cứu NLCT ngành công nghiệp
điển hình của Mataraarachchi & Heenkenda (2012), Joshi & Dixit (2011), Savić & đtg
(2011), Padurean & Tuclea (2008), Bakan & Dogan (2012: 449), Mehrizi & Pakneiat
(2008), Choe & Brian (2011a) và Choe & đtg (2011b). . .Từ khi PDM được porter
(1990) đề xuất một luồng nghiên cứu về Cluster và NLCT hình thành và phát triển rất

mạnh mẽ cho đến ngày nay (xem mục 2.1.2).
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Từ vấn đề nghiên cứu đã đề cập ở trên câu hỏi đặt ra cho nghiên cứu đó là:
- Những nhân tố chính nào tác động đến NLCT ngành công nghiệp DCI?
- Nhận thức về tác động tổng thể của NLCT ngành công nghiệp nội dung số ở Việt
Nam như thế nào?
- Những nhân tố chính nào hỗ trợ phát triển Cluster DCI?
- Có hay không xảy ra mối quan hệ giữa NLCT và hỗ trợ phát triển Cluster DCI?
1.4 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

3

BDS- Bussiness Development Services: dịch vụ phát triển kinh doanh


14
Từ câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu đặt ra là:
- Mục tiêu chung:
1) Xây dưng mô hình quan hệ năng lực cạnh tranh ngành công nghiệp và hỗ
trợ phát triển Cluster.
2) Trên cơ sở mô hình tác giả đề xuất các hàm ý chính sách quản trị trong
Cluster DCI ở Việt Nam.
- Mục tiêu cụ thể:
1) Khám phá và đo lường nhân tố chính tác động đến NLCT ngành công nghiệp
DCI.
2) Khám phá và đo lường nhận thức tác động tổng thể của NLCT ngành công
nghiệp nội dung số ở Việt Nam.
3) Khám phá và đo lường nhân tố hỗ trợ phát triển Cluster DCI.
4) Đo lường mối quan hệ giữa NLCT ngành công nghiệp và hỗ trợ phát triển
Cluster.

1.5 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Những yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh ngành
công nghiệp và những yếu tố hỗ trợ phát triển Cluster DCI.
Đối tượng khảo sát: Là những người đứng đầu hoặc chuyên gia trong những
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong Cluster DCI. Đối tượng này được chọn do
thấu hiểu năng lực cạnh tranh và hoạt động của DCI và chịu sự ảnh hưởng từ các chính
sách liên quan đến những nhân tố tác đến NLCT ngành công nghiệp và hỗ trợ phát
triển Clusteter.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trong Cluster DCI ở Việt Nam với
những nội dung được xem xét là những yếu tố chính tác động đến NLCT ngành công
nghiệp DCI và yếu tố chính hỗ trợ phát triển Cluster DCI. Thời gian nghiên cứu bắt
đầu từ năm 2009 - 2014.
1.6 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Triết lí định hướng nghiên cứu: Nghiên cứu thăm dò tự nhiên, lặp lại và phát
triển với sự kết hợp cả hai phương pháp định tính và định lượng cung cấp kết quả đáng


15

tin cậy, nghiên cứu dự định thiết lập mô hình lí thuyết làm nền tảng cho nghiên cứu
tương tự có thể tham chiếu.
Phương pháp nghiên cứu: hỗn hợp bao gồm cả hai phương pháp nghiên cứu
định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được tiến hành với các thủ
tục nghiên cứu thí điểm với 10 chuyên gia, TLN tập trung với 16 chuyên gia và phỏng
vấn BCT với 6 chuyên gia. Kết quả nghiên cứu định tính nhằm bổ sung hoàn chỉnh
Bảng câu hỏi trao đổi ý kiến sơ bộ để tiến hành thủ tục nghiên cứu định lượng. Nghiên
cứu định lượng tiến hành qua hai thủ tục nghiên cứu sơ bộ với 123 mẫu trao đổi ý
kiến và nghiên cứu chính thức với 306 mẫu trao đổi ý kiến, số ý kiến thu về nhằm
phục vụ cho phân tích và kiểm định mô hình lí thuyết dựa theo cấu trúc Structural
Equation Modeling (SEM). Công cụ sử dụng trong nghiên cứu là phần mềm SPSS

Amos dùng kiềm định SEM, Phần mềm Excell phân tích dữ liệu định tính và tính toán
phương sai trích, độ tin cậy tổng hợp, công cụ phân tích SWOT và công cụ
Branstorming cho thảo luận nhóm.
Số liệu sử dụng trong nghiên cứu: Số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp được tập
trung nghiên cứu. Số liệu thứ cấp được khai thác từ nguồn tham khảo tài liệu trên thế
giới, qua các kênh phương tiện truyền thông, niên giám thống kê phục vụ phân tích
đánh giá thực trạng DCI và tính toán chỉ số định vị Location Quotient (LQ) nhận diện
Cluster DCI. Số liệu sơ cấp thu thập thông tin thông qua TLN tập trung, phỏng vấn
BCT, các kênh phương tiện truyền thông và phát phiếu trao đổi ý kiến doanh nghiệp
khu vực đô thị từ Đà Nẳng đến Cà Mau, vì đây là những địa phương địa phương nơi
tập trung nhiều doanh nghiệp hàng đầu DCI và có những điều kiện thuận lợi phục vụ
sản xuất và kinh doanh DCI.
1.7 KHUNG NGHIÊN CỨU, CẤU TRÚC CÁC CHƯƠNG VÀ ĐÓNG GÓP MỚI
CỦA LUẬN ÁN
1.7.1 Khung nghiên cứu
Khung nghiên cứu tổng quát được đề xuất áp dụng cho nghiên cứu về mối quan
hệ giữa NLCT ngành công nghiệp và hỗ trợ phát triển Cluster: nghiên cứu Cluster DCI
ở Việt Nam. Khung nghiên cứu đóng vai trò là cơ sở định hướng cho phân tích tổ hợp
nhân tố tiến đến thiết lập mô hình nghiên cứu sẽ được trình bày trong chương 2 luận án
này (xem Hình 1.3).


16

TÁC NHÂN CHÍNH TÁC
ĐỘNG ĐẾN NĂNG LỰC
CẠNH TRANH

NĂNG
LỰC

CẠNH
TRANH
TỔNG THỂ
NGÀNH
CÔNG
NGHIỆP

NHỮNG
YẾU TỐ
CHÍNH
QUYẾT
ĐỊNH

TÁC NHÂN
KẾT QUẢ

HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN
CLUSTER

Hình 1.3: Khung nghiên cứu tổng quát định hướng xây dựng mô hình quan hệ
giữa NLCT ngành công nghiệp và hỗ trợ phát triển Cluster
Nguồn: Đề xuất của tác giả
1.7.2 Cấu trúc các chương trong luận án
Chương 1 – Tổng quan về đề tài nghiên cứu nghiên cứu: bối cảnh tổng
quan, cơ sở nghiên cứu và định hướng những nội dung chủ yếu của luận án.
Chương 2 – Cơ sở lý thuyết và mô hình: trình bày cơ sở lí thuyết nền tảng
được xem xét liên quan đến lí thuyết Cluster, lí thuyết cạnh tranh và NLCT; cơ sở lí
thuyết hình thành mô hình nghiên cứu.
Chương 3 – Thiết kế nghiên cứu: trình bày cơ sở lí thuyết lựa chọn phương

pháp, quy trình nghiên cứu bao gồm các thủ tục nghiên cứu được đề xuất.
Chương 4 – Kết quả nghiên cứu: Nội dung tập trung trình bày kết quả nghiên
cứu định tính và định lượng.
Chương 5 – Thảo luận kết quả nghiên cứu và hàm ý chính sách, quản trị:
nội dung tập trung vào tổng hợp kết quả nghiên cứu, thảo luận kết quả, hàm ý chính
sách, hạn chế nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo.
1.7.3 Đóng góp mới của luận án
Tác giả đã tiếp cận lý thuyết Cluster nghiên cứu mối quan hệ giữa Năng lực Cạnh
tranh ngành công nghiệp và hỗ trợ phát triển Cluster. Cụ thể tác giả đã lược khảo lý


17
thuyết về tiếp cận Cluster, năng lực cạnh tranh ngành công nghiệp và hỗ trợ phát triển
Cluster từ những nghiên cứu trước đây trên thế giới và Việt Nam. Nội dung này bao
gồm việc hệ thống hoá cơ sở lý thuyết nền tảng Cluster, cạnh tranh, từ cạnh tranh đến
năng lực cạnh tranh ngành công nghiệp, hỗ trợ phát triển Cluster được tổng hợp dựa
trên các kết quả nghiên cứu trong phạm vi khung phân tích tổng quát và từ khung phân
tích năng lực cạnh tranh của Michael Porter từ đó hình thành mô hình nghiên cứu của
luận án. Việc tổng hợp này có ý nghĩa giúp các nhà nghiên cứu tiếp theo tiếp cận lý
thuyết Cluster cho phân tích năng lực cạnh tranh ngành công nghiệp và hỗ trợ phát
triển Cluster một cách hệ thống và dễ dàng hơn. Trên cơ sở đó, những điểm mới về
mặt học thuật và lý luận của luận án bao gồm:
Thứ nhất, thang đo trong mô hình mối quan hệ giữa năng lực cạnh tranh ngành
công nghiệp và hỗ trợ phát triển Cluster được khám phá và chứng minh trong Cluster
ngành công nghiệp nội dung số Việt Nam và được phát triển từ ba thành phần chính,
đó là: (1) tác nhân tác động đến năng lực cạnh tranh ngành công nghiệp; (2) nhận thức
tác động tổng thể năng lực cạnh tranh ngành công nghiệp và (3) những yếu tố thuộc
nhóm hỗ trợ phát triển Cluster. Cụ thể:
(1) Tác nhân nguyên nhân là nhóm những yếu tố tác động đến năng lực cạnh
tranh ngành công nghiệp bao gồm bốn nhóm nhân tố quyết định có tác động trực tiếp

tới năng lực cạnh tranh ngành công nghiệp: (a) những điều kiện yếu tố sản xuất và
dịch vụ gồm những yếu tố lao động, cơ sở hạ tầng, nguồn lực, môi trường kinh doanh;
(b) những điều kiện nhu cầu gồm những yếu tố quy mô thị trường, sản phẩm mới, môi
trường kinh doanh; (c) chiến lược, cơ cấu và cạnh tranh của doanh nghiệp (cấu trúc công
nghiệp, hợp tác, định hướng công nghệ, (d) những ngành công nghiệp hỗ trợ và liên
quan gồm những yếu tố chuỗi cung ứng, gia tăng giá trị.
(2) Nhận thức tác động tổng thể năng lực cạnh tranh ngành công nghiệp là một
khái niệm đơn hướng với nội dung đo lường cho khái niệm này bao gồm những biến
nội sinh liên quan đến nhận thức mức độ tác động tổng thể của năng lực cạnh tranh
ngành công nghiệp, lợi ích và chi phí nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng đáp
ứng năng lực tổng thể cạnh tranh ở thị trường trong nước và quốc tế. Nhận thức này
dựa trên hiểu biết cặn kẻ từng tác nhân tác động đến năng lực cạnh tranh ngành công
nghiệp trong trường hợp cluster ngành công nghiệp nội dung số ở Việt Nam.


18
(3) Tác nhân kết quả của tác động tổng thể của năng lực cạnh tranh ngành công
nghiệp là nhóm yếu tố chính hỗ trợ cho phát triển Cluster được đo lường bao gồm bốn
biến nội sinh: vai trò hỗ trợ của Chính phủ, vai trò yếu tố mềm - vốn xã hội, yếu tố cơ
may của những doanh nghiệp, yếu tố tập trung gần gũi địa lí của các doanh nghiệp
cùng ngành.
Thang đo trong nghiên cứu này góp phần vào việc đặc thù hóa thang đo lường
mối quan hệ năng lực cạnh tranh ngành công nghiệp và hỗ trợ phát triển Cluster thuộc
ngành công nghiệp nội dung số ở Việt Nam và làm cơ sở phát triển mô hình nghiên
cứu cho bối cảnh ngành công nghiệp khác nhau ở trong nước và thế giới.
Thứ hai, luận án đã kiểm chứng:
(1) Có mối quan hệ giữa “Năng lực cạnh tranh” ngành và hỗ trợ phát triển Cluster
trong ngành công nghiệp nội dung số ở Việt Nam; năng lực cạnh tranh có tác động
mạnh đến hỗ trợ phát triển Cluster, còn “hỗ trợ phát triển” tác động yếu hơn đến
“Năng lực cạnh tranh”;

(2) Yếu tố “tập trung gần gũi địa lý của các doanh nghiệp cùng ngành” thể hiện
trong nội hàm khái niệm Cluster (đã được tổng hợp trong nghiên cứu quá trình phát
triển khái niệm Cluster) không phù hợp trong trường hợp Cluster ngành công nghiệp
nội dung số ở Việt Nam. Từ đây nhận thức mới về khái niệm Cluster (cụm ngành)
công nghiệp từ Cluster “là sự tập trung về mặt địa lí của các doanh nghiệp cùng
ngành...” cần được nhận thức lại “có thể tập trung gần về mặt địa lý của các doanh
nghiệp cùng ngành...”, nhằm đảm bảo tính bao quát trong tiếp cận Cluster nghiên cứu
các ngành công nghiệp.
(3) Yếu tố mới được bổ sung vào mô hình là “yếu tố mềm - vốn xã hội” được
xem xét thuộc nhóm những yếu tố hỗ trợ phát triển Cluster, trong trường hợp nghiên
cứu Cluster ngành công nghiệp nội dung số.
Thứ Ba, Về mặt thực tiễn kết quả nghiên cứu của luận án đề xuất các hàm ý chính
sách và quản trị giúp cho những nhà hoạch định chính sách làm tài liệu tham chiếu để
có những định hướng đúng đắn khi ra quyết định nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh


19
và hỗ trợ phát triển Cluster trong bối cảnh phát triển ngành công nghiệp nội dung số ở
việt Nam.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 trên đây đã cung cấp tóm lược tổng quan vấn đề nghiên cứu của luận
án, từng nội dung được giới thiệu ở chương 1 sẽ được tiến hành nghiên cứu chi tiết ở
chương 2 và những chương tiếp theo.


20

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU
Nội dung tập trung xem xét

Thực tiễn cho thấy công nghiệp ở Việt Nam đang phát triển và đóng góp quan
trọng vào kinh tế đất nước, một số lượng lớn giải pháp hoặc chính sách đề xuất phát
triển công nghiệp theo cách tiếp cận ngành truyền thống có sự lệ thuộc nhất định vào
quan điểm cá nhân vì vậy kết quả có hạn chế nhất định, tiếp cận Cluster so sánh với
cách tiếp cận ngành truyền thống có sự khác biệt đáng kể. Xuất phát từ khung nghiên
cứu tổng quát NLCT ngành công nghiệp và hỗ trợ phát triển Cluster ở chương 1 (xem
Hình 1.3) hai nội dung quan trọng sẽ trình bày trong chương này: (1) khung lí thuyết
NLCT và hỗ trợ phát triển Cluster được xem xét và phân tích dựa trên tài liệu cơ sở lí
thuyết nền tảng bao gồm khái niệm Cluster, quá trình phát triển khái niệm Cluster,
quan niệm cạnh tranh, lí thuyết NLCT ngành công nghiệp dựa trên PDM và những yếu
tố hỗ trợ phát triển Cluster; (2) xem xét kết quả đóng góp nghiên cứu từ những nhà
nghiên cứu trước đây liên quan NLCT và hỗ trợ phát triển Cluster qua đó đề xuất mô
hình nghiên cứu.
2.1 CƠ SỞ LÍ THUYẾT NỀN TẢNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
2.1.1 Nghiên cứu cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và Cluster trong kinh tế
Hiện nay, thuật ngữ cạnh tranh phổ biến rộng rãi ở hầu hết các lĩnh vực, nhiều
tác giả và nhà quản lí kinh tế quan niệm về cạnh tranh rất khác nhau, dưới giác độ kinh
tế khái niệm cạnh tranh theo quan niệm truyền thống và hiện đại có sự khác biệt đáng
kể. Mặc dù, quá trình phát triển các khái niệm cạnh tranh chưa thật sự dựa trên một
quá trình cải tiến liên tục và hình thức diễn đạt “cạnh tranh” chưa được thống nhất,
nhưng nội hàm cạnh tranh được tổng hợp theo quan niệm truyền thống và quan niệm
hiện đại đã cung cấp sự hiểu biết bao quát về nghiên cứu “cạnh tranh” thương mại giữa
những chủ thể kinh tế (đối thủ cạnh tranh) có cùng mục đích là giành lấy lợi nhuận
nhiều hơn so với đối thủ (giành lấy thị phần). Nhằm củng cố cơ sở lí thuyết làm nền
tảng cho phát triển mô hình nghiên cứu, xem xét tài liệu để hiểu rõ bản chất của cạnh


×