Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 114 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ CẨM TÚ

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Minh Nguyệt

THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện, dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS. PHẠM THỊ MINH NGUYỆT. Các số liệu và kết quả nghiên
cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ một
công trình khoa học nào, các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được
chỉ rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm
ơn. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.


Vĩnh Phúc, ngày.......tháng.......năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Cẩm Tú

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và để hoàn thành luận văn tôi đã nhận
được sự quan tâm và giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn đến:
Tập thể các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế trường Đại học Kinh tế &
QTKD - ĐH Thái Nguyên đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt cho chúng tôi những kiến
thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy, cô giáo trong Khoa Kinh tế
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập.
Các cán bộ Cục thống kê tỉnh Vĩnh phúc; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài
nguyên và môi trường; Sở Lao động TB&XH; Cục Thuế tỉnh; Ban quản lý các khu
công nghiệp và các doanh nghiệp nơi tôi liên hệ xin số liệu đã tận tình chỉ bảo, giúp
đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thu thập số liệu để hoàn thành đề tài nghiên
cứu khoa học.
Đặc biệt tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất tới
TS. Phạm Thị Minh Nguyệt đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học của mình.
Vì nhiều lý do khách quan và chủ quan, luận văn còn có những hạn chế,
thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và

các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!

Vĩnh Phúc, ngày.......tháng.......năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Cẩm Tú

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ii
MỤC LỤC.............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .............................................................................viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ............................................................................ 4
5. Bố cục của luận văn ............................................................................................. 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA .................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ...................................... 5
1.1.1. Khái niệm DNNVV ....................................................................................... 5

1.1.2. Đặc điểm của DNNVV .................................................................................. 9
1.1.3. Vai trò của DNNVV ...................................................................................... 9
1.2. Cơ sở lý luận về cạnh tranh và NLCT của DNNVV ........................................ 11
1.2.1. Cạnh tranh và phân loại cạnh tranh .............................................................. 11
1.2.2. Năng lực cạnh tranh ..................................................................................... 18
1.3. Kinh nghiệm nâng cao của DNNVV ở một số nước trên thế giới và Việt Nam ..... 26
1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao NLCT của DNNVV ở một số quốc gia trên thế giới........ 26
1.3.2. Tình hình phát triển DNNVV ở Việt Nam ................................................... 30
1.3.3. Bài học kinh nghiệm về phát triển DNNVV cho Việt Nam .......................... 31
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao NLCT của DNNVV ............................... 33
1.4.1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp .............................................................. 33
1.4.2. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp .............................................................. 35
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 39
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iv
2.1.1. Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc? ..................................................................................................... 39
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc? ........................................................................... 39
2.1.3. Những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc? ........................................................................... 39
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 39
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................................ 39
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................... 39
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................ 42
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ..................................................................... 42

2.3. Các tiêu chí sử dụng để đánh giá NLCT của các DNNVV .............................. 43
2.3.1. Thị phần của các DN ................................................................................... 43
2.3.2. Chất lượng sản phẩm của các DN ................................................................ 43
........................................................................ 44
2.3.4. Khả năng thu hút nguồn lực tại các DN........................................................ 44
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DNNVV
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC ....................................................................... 45
3.1. Đặc điểm, địa bàn nghiên cứu ......................................................................... 45
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc ................................. 45
3.1.2. Tình hình dân số và lao động của tỉnh Vĩnh Phúc ........................................ 50
3.2. Thực trạng về NLCT của DNNVV trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc...................... 54
3.2.1. Thực trạng các DNNVV trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc................................... 54
3.2.2. Thực trạng NLCT của DNNVV trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ....................... 67
3.3. Các yếu tố ảnh hướng đến nâng cao NLCT của DNNVV tỉnh Vĩnh Phúc ........... 73
3.3.1. Các yếu tố bên trong DN.............................................................................. 73
3.3.2. Các yếu tố bên ngoài DN ............................................................................. 81
3.4. Đánh giá NLCT của các DNNVV trên địa bàn tỉnh ........................................ 84
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÁC DNNVV TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC .................... 87
4.1. Quan điểm, mục tiêu nâng cao NLCT của DNNVV........................................ 87
4.1.1. Quan điểm ................................................................................................... 87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

v
4.1.2. Mục tiêu ...................................................................................................... 87
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao NLCT của các DNNVV .............................. 88
4.2.1. Nâng cao nhận thức của các cấp lãnh đạo về NLCT cụ thể .......................... 88
4.2.2. Xây dựng đội ngũ DN nòng cốt để phát triển hệ thống DN .......................... 89

4.2.3. Hoàn thiện cơ chế chính sách đối với các DNNVV ...................................... 89
4.3. Đề nghị ........................................................................................................... 93
4.3.1. Đối với Nhà nước và các ban ngành của Tỉnh .............................................. 93
4.3.2. Đối với các DNNVV trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ........................................ 93
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 96
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 98

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ

: Bình quân

CP

: Cổ phần

C.ty

: Công ty

CSH

: Chủ sở hữu


CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

DN

: Doanh nghiệp

DNNVV

: Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DDI

: Doanh nghiệp trong nước

FDI

: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

HC

: Hành chính



: Lao động

NXB


: Nhà xuất bản

NLCT

: Năng lực cạnh tranh

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

QL

: Quản lý

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

UBND

: Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tiêu thức phân loại DNNVV tại một số nước .......................................... 6
Bảng 1.2. Tiêu chí phân loại DNNVV của một số quốc gia trên thế giới ................. 7

Bảng 1.3. Tiêu thức phân loại DNNVV ................................................................... 8
Bảng 2.1. Số lượng mẫu điều tra các DNNVV phân theo loại hình DN ................. 41
Bảng 2.2. Số lượng mẫu điều tra các DNNVV theo lĩnh vực hoạt động ................. 41
Bảng 2.3. Ma trận SWOT ...................................................................................... 43
Bảng 3.1. Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai của tỉnh Vĩnh Phúc năm 2012............. 48
Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu từ 2010 - 2012 ......................... 49
Bảng 3.3. Tình hình phân bố dân số theo giới tính, thành thị và nông thôn ............ 50
Bảng 3.4. Tình hình lao động của tỉnh Vĩnh Phúc phân theo ngành kinh tế ............ 52
Bảng 3.5. Tình hình đăng ký kinh doanh của các DNNVV qua 3 năm ................... 55
Bảng 3.6. Quy mô của các DNNVV qua 3 năm ..................................................... 57
Bảng 3.7. Quy mô các DNNVV đang hoạt động (tháng 6/2013) ............................ 58
Bảng 3.8. Các DNNVV đang hoạt động theo ngành nghề (tính đến tháng 6/2013) ........... 60
Bảng 3.9. Thực trạng quy mô và ngành nghề của các DNNVV (tháng 6/2013) ............ 60
Bảng 3.10. Tình hình lao động làm việc trong DNNVV qua 3 năm ....................... 63
Bảng 3.11. Lao động và thu nhập trong các DNNVV (năm 2012) ......................... 64
Bảng 3.12. Đánh giá của các DNNVV về lý do không xuất khẩu sản phẩm ........... 67
Bảng 3.13. Chính sách định giá, mức độ thay đổi giá và tốc độ thay đổi giá trung
bình/năm của các DNNVV ................................................................... 69
Bảng 3.14. Tình hình tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ qua các kênh .............................. 71
Bảng 3.15. Tình hình vốn đầu tư của các DNNVV năm 2012 (BQ 1 DN) ............. 73
Bảng 3.16. Trình độ chuyên môn của các chủ DNNVV tỉnh Vĩnh Phúc ................ 74
Bảng 3.17. Trình độ chuyên môn của các chủ DNNVV tỉnh Vĩnh Phúc ................ 75
Bảng 3.18. Tình hình máy móc, thiết bị của DNNVV tỉnh Vĩnh Phúc ................... 77
Bảng 3.19. Tình hình tiếp cận vốn vay của các DNNVV ....................................... 79
Bảng 3.20. Đánh giá về hiệu quả của các hoạt động đổi mới đối với các DN từ
2010 - 2012 ................................................................................... 80
Bảng 3.21. Ma trận SWOT phân tích NLCT của các DNNVV .............................. 85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Các loại hình DNNVV đang hoạt động (tháng 6/2013) ...................... 56
Biểu đồ 3.2. Ngành nghề đăng ký kinh doanh của các DNNVV (tháng 6/2013) ..... 59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cạnh tranh là một trong những qui luật của nền kinh tế thị trường. Cạnh
tranh không những là môi trường và động lực của sự phát triển, thúc đẩy sản xuất
kinh doanh, tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả, mà còn là yếu tố quan trọng làm
lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế - chính trị - xã hội.
Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
theo xu hướng mở cửa và hội nhập hiện nay, cạnh tranh trong nước và quốc tế ngày
càng trở nên gay gắt, yêu cầu về nâng cao năng lực cạnh trạnh của các doanh nghiệp
nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế đặt ra rất bức xúc: Làm thế nào và bằng cách
nào để nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam, góp phần
nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế? Đại hội lần thứ X của Đảng
Cộng sản Việt Nam đã nhấn mạnh: “Chúng ta chủ trương xây dựng và thực hiện
chiến lược quốc gia về phát triển doanh nghiệp, xây dựng một hệ thống doanh
nghiệp Việt Nam có sức cạnh tranh cao” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2006).
Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được trên thị trường phải không
ngừng nỗ lực nâng cao năng lực quản trị, áp dụng khoa học kỹ thuật để nâng cao

chất lượng, cải tiến mẫu mã, giảm giá thành sản phẩm… Có như vậy, doanh nghiệp
mới thu hút được khách hàng đồng thời chiến thắng được các đối thủ cạnh tranh
trên thị trường. Vì vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng đã trở thành một vấn đề quan trọng
hàng đầu mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là loại hình doanh nghiệp chiếm đa số và chủ yếu
trong nền kinh tế Việt Nam, hiện nay doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng vai trò quan
trọng trong việc tạo ra làm việc, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần xóa
đói giảm nghèo, tăng cường an sinh xã hội, giúp huy động các nguồn lực cho đầu tư
phát triển. Theo số liệu của Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, trong mấy
năm gần đây, các doanh nghiệp nhỏ và vừa không chỉ đóng góp tới hơn 40% GDP
cả nước mà còn góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế của đất nước, tạo ra hơn
một triệu việc làm mới mỗi năm, hiện đang sử dụng tới 51% lao động xã hội, trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

2
đó chủ yếu giải quyết số lao động chưa qua đào tạo.
Cùng với sự phát triển của đất nước, từ khi tỉnh Vĩnh Phúc được tái lập (năm
1997), kinh tế của tỉnh đã phát triển nhanh chóng. Tốc độ tăng trưởng GDP bình
quân giai đoạn 1998 - 2000 cao, đạt 18,12%. Giai đoạn 2001 - 2005 tăng trưởng
GDP đạt 15,02%. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2006 - 2010 đạt
18,0%/năm. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có gần 5.000 doanh nghiệp nhỏ
và vừa chiếm 97% tổng số doanh nghiệp của tỉnh. doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng
góp 10% GDP, giá trị xuất khẩu chiếm 13% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của
tỉnh. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò to lớn trong việc thu hút, tạo việc làm
cho lao động là người địa phương, lao động nông thôn, giải quyết việc làm cho trên
70 ngàn lao động, chiếm 60% lao động trong khu vực doanh nghiệp, góp phần đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động từ khu vực nông nghiệp, nông thôn

sang khu vực công nghiệp, dịch vụ. Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng luôn đạt mức
cao trong số các tỉnh Đồng bằng sông Hồng và Vùng Kinh tế trọng điểm phía Bắc,
tăng gấp 2 lần so với tốc độ trung bình của cả nước.
Bên cạnh những thành tựu to lớn trong quá trình phát triển kinh tế doanh
nghiệp nhỏ và vừa đang phải đối mặt với những khó khăn thách thức to lớn. Một
trong những khó khăn thách thức đó là khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong cả nước nói chung và của tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng còn nhiều hạn
chế. Đứng trước quá trình hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng là thành viên của
ASEAN, APEC, WTO, AFTA và hướng tới trở thành nước công nghiệp vào năm
2020. Đây là một yêu cầu bức bách tạo lập những điều kiện thuận lợi nhất cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa cải thiện môi trường kinh doanh; tăng khả năng tiếp cận
nguồn vốn và công nghệ; mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu; tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” nhằm tìm ra những giải
pháp thích hợp để doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển bền vững. Tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa khai thác các nguồn lực một cách có
hiệu quả, nâng cao khả năng cạnh tranh trong tiến trình hội nhập vào nền kinh tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

3
khu vực và thế giới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh góp phần giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển bền vững và

thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.
- Đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV)
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
của các DNNVV.
- Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
các DNNVV trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của DNNVV trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Do điều kiện về thời gian và kinh phí, luận văn chỉ nghiên cứu
các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc.
- Về thời gian: Nguồn số liệu và đối tượng nghiên cứu giới hạn từ 2010 - 2012.
- Nội dung nghiên cứu:
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng.
+ Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của các DNNVV trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc theo 4 loại hình doanh nghiệp, đó là: Công ty TNHH, Công ty cổ phần,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

4
doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
4.1. Ý nghĩa khoa học

- Khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh trong kinh tế thị trường
và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó chỉ ra cách thức vận dụng
các lý luận về cạnh tranh để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
- Là nguồn cơ sở dữ liệu có tính khoa học giúp các tổ chức và các cá nhân có
liên quan tham khảo, khai thác và sử dụng.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn chỉ ra những điểm đã làm được, hạn chế trong việc nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa và các nguyên nhân của thực trạng đó.
- Đánh giá về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, trên cơ
sở đó đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Vĩnh Phúc. Từ đó giúp cho công tác quản lý nhà
nước của UBND tỉnh và các sở ban ngành tham khảo tránh được những thiếu sót và
ban hành các chính sách, văn bản phù hợp nhằm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn tỉnh.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 4 chương:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp nhỏ và vừa
- Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
- Chƣơng 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Nội dung chi tiết từng chương cụ thể như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Cơ sở lý luận về doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV)
1.1.1. Khái niệm DNNVV
1.1.1.1. Khái niệm DNNVV của một số nước trên thế giới
Trong lịch sử kinh tế thế giới có rất nhiều khái niệm về DNNVV. Tùy
thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia; tùy thuộc vào từng giai đoạn phát
triển của nền kinh tế đất nước hay khu vực mà các nhà kinh tế, các chính phủ
đưa ra những khái niệm khác nhau về DNNVV và thường căn cứ vào hai nhóm
tiêu chí về lao động và vốn.
Theo tiêu chuẩn của Ngân hàng Thế giới (WB) và Công ty Tài Chính quốc tế
(IFC), các DN được phân chia như sau:
DN siêu nhỏ: Là DN có đến 10 lao động, tổng tài sản trị giá không quá một
trăm ngàn (100.000) USD và tổng doanh thu hàng năm không quá một trăm ngàn
(100.000) USD.
DN nhỏ: Là DN có không quá 50 lao động, tổng tài sản trị giá không quá ba triệu
(3.000.000) USD và tổng doanh thu hàng năm không quá ba triệu (3.000.000) USD.
DN vừa: DN có không quá 300 lao động, tổng giá trị tài sản không quá mười
lăm triệu (15.000.000) USD và tổng doanh thu hàng năm không quá mười lăm triệu
(15.000.000) USD [1] .
- Theo điều 2, đạo luật cơ bản cho DNNVV Nhật Bản:
(1) Một công ty có vốn hoặc tổng số tiền đầu tư không quá ba trăm triệu
Yên (ұ 300.000.000), hay một công ty hoặc một cá nhân có số lao động thường
xuyên không quá ba trăm người, và chủ yếu tham gia vào sản xuất, xây dựng,
vận chuyển hay các loại hình kinh doanh khác (trừ các loại hình kinh doanh nêu
tại điểm 2 đến 4 dưới đây);
(2) Một công ty có vốn hoặc tổng số tiền đầu tư không quá một trăm triệu
Yên (ұ 100.000.000), hay một công ty hoặc một cá nhân có số lao động thường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

6
xuyên không quá một trăm người, và chủ yếu tham gia kinh doanh bán buôn;
(3) Một công ty có vốn hoặc tổng số tiền đầu tư không quá năm mươi triệu
Yên (ұ 50.000.000), hay một công ty, hoặc một cá nhân có số lao động thường
xuyên không quá một trăm người, và chủ yếu tham gia vào ngành dịch vụ;
(4) Một công ty có vốn hoặc tổng số tiền đầu tư không quá năm mươi triệu
Yên (ұ 50.000.000), hay một công ty hoặc một cá nhân có số lao động thường xuyên
không quá năm mươi người, và chủ yếu tham gia kinh doanh bán lẻ [1].
DNNVV thường dựa vào quy mô sản xuất của DN. Nhìn chung, các nước
trên thế giới sử dụng hai nhóm tiêu thức phổ biến là định tính và định lượng để định
nghĩa DNNVV.
Tiêu chí định tính dựa trên đặc trưng cơ bản của các DNNVV như chuyên
môn hóa thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý thấp và các tiêu
chí này có ưu thế là phản ánh đúng thực chất nguồn lực DNNVV nhưng thường khó
xác định trên thực tế. Do đó, nhóm tiêu thức này thường chỉ được dùng tham khảo,
kiểm chứng mà ít được sử dụng làm cơ sở để xác định quy mô DN.
Tiêu chí định lượng bao gồm các nhóm tiêu chí về: số lao động, tổng giá trị
tài sản (hay tổng vốn), doanh thu hoặc lợi nhuận. Trong đó vốn và số lao động được
áp dụng nhiều nhất làm tiêu chí xác định DNNVV.
Tại một số nước có quan niệm khác nhau về quy mô số lao động và vốn cho
DNNVV. Về số lao động thì thường dưới 100 người hoặc dưới 200 người. Có nước
còn quy định số lao động cho ngành nghề kinh doanh của DN. Tham khảo tiêu thức
định nghĩa DNNVV ở một số nước theo bảng sau:
Bảng 1.1. Tiêu thức phân loại DNNVV tại một số nƣớc
TT

Nƣớc


1
2
3
4
5

Indonesia
Thái lan
Singapore
Philippine
Malaysia

6

Nhật

Tiêu thức
Số lao động
Vốn
< 200
< 0.6 tỷ Pupie
< 200
< 50 triệu Bath
< 100
< 50 triệu đô Sing
< 200
60 triệu Peso
< 200
< 2.5 Triệu MR

< 100 đối với bán buôn
< 30 Triệu Yên
< 50 đối với bán lẻ
< 30 Triệu Yên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Doanh số
< 2 tỷ Pupie

/>

7
< 300 đối với DN khác

< 300 Triệu Yên

(Nguồn: Kế hoạch phát triển DNNVV Việt Nam 2006 - 2010 Bộ Kế hoạch đầu tư)
Việc xác định các tiêu chí và định mức để đánh giá quy mô của một
DNNVV có sự khác biệt ở các quốc gia trên thế giới. Ngay trong cùng một quốc
gia, những tiêu chí này cũng có thể được thay đổi theo thời gian vì sự phát triển của
DN, đặc điểm nền kinh tế hay tốc độ phát triển kinh tế của quốc gia đó... Tuy nhiên,
các tiêu chí phổ biến nhất được nhiều quốc gia sử dụng là: số lượng lao động bình
quân mà DN sử dụng trong năm, tổng mức vốn đầu tư của DN, tổng doanh thu hàng
năm của DN. (Bảng 1.2).
Bảng 1.2. Tiêu chí phân loại DNNVV của một số quốc gia trên thế giới
Tiêu chí áp dụng

Quốc gia


Số lao động

Tổng vốn hoặc giá trị tài sản

1. Inđônêxia

< 100

<0.6 tỷ Rupi

2. Singapo

< 100

<499 triệu USD

3. Thái Lan

< 100

< 200 Baht

< 300 trong CN, XD

<0.6 triệu USD

<200 trong TM, DV

<0.25 triệu USD


< 100 trong bán buôn

<10 triệu yên

<50 trong bán lẻ

<100 triệu yên

6. Châu Âu

<250

<27 triệu ECU

7. Mêhicô

<250

<7 triệu USD

8. Mỹ

<500

<20 triệu USD

4. Hàn quốc
5. Nhật Bản

(Nguồn : Giải pháp phát triển DNNVV Việt Nam, 2002)

Bảng 1.2 cho thấy, hầu hết các quốc gia đều lấy tiêu chí số lao động làm cơ
sở quan trọng để phân loại DN theo quy mô. Điều này là hợp lý hơn so với việc lựa
chọn các tiêu chí khác như doanh thu, vốn... là các chỉ tiêu có thể lượng hóa được
bằng giá trị tiền tệ. Các tiêu chí như doanh thu, vốn tuy rất quan trọng nhưng
thường xuyên chịu sự tác động bởi những biến đổi của thị trường, sự phát triển của
nền kinh tế, tình trạng lạm phát... nên thiếu sự ổn định trong việc phân loại DN.
Điều này giải thích tại sao tiêu chí số lao động bình quân được nhiều quốc gia lựa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

8
chọn, tiêu chí này thường có tính ổn định lâu dài về mặt thời gian, lại thể hiện được
phần nào tính chất, đặc thù của ngành, lĩnh vực kinh doanh mà DN đang tham gia.
1.1.1.2. Khái niệm DNNVV của Việt Nam
Nhiều chuyên gia kinh tế và pháp luật của Việt Nam cho rằng khái niệm DN
vừa và nhỏ và sau đó khái niệm DN nhỏ và cực nhỏ được du nhập từ bên ngoài vào
Việt Nam. Định nghĩa về DN nhỏ và vừa, DN nhỏ và cực nhỏ rõ ràng phải dựa
trước tiên vào quy mô DN. Thông thường đó là tiêu chí về số nhân công, vốn đăng
ký, doanh thu..., các tiêu chí này thay đổi theo từng giai đoạn phát triển của quốc
gia và cũng như từng chương trình khác nhau.
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về trợ
giúp phát triển DNNVV. Theo Nghị định này, DNNVV đã được phân theo khu vực
kinh doanh và chi cấp thành DN siêu nhỏ, DN nhỏ và DN vừa.
DN nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn
(tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế
toán của DN) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên),
cụ thể như bảng 1.3:
Bảng 1.3. Tiêu thức phân loại DNNVV

Quy mô

DN siêu
nhỏ

DN nhỏ
Số lao
động

DN vừa
Tổng

Khu vực

Tổng
Số lao động
nguồn vốn

Số lao
động

1. Nông, lâm
nghiệp và thủy sản

<=10 người

<=20 tỷ
đồng

>10 - 200

người

>20 - 100
tỷ đồng

>200 - 300
người

2. Công nghiệp và
xây dựng

<=10 người

<=20 tỷ
đồng

>10 - 200
người

>20 - 100
tỷ đồng

>200 - 300
người

3. Thương mại và
dịch vụ

<=10 người


<=10 tỷ
đồng

>10 - 50
người

>10 - 50 tỷ
đồng

>50 - 100
người

nguồn
vốn

(Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP)
Như vậy, DNNVV được xác định hoàn toàn theo các tiêu thức về quy mô mà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

9
không quan tâm đến hình thức sở hữu. Điều này đã làm thay đổi tư duy quản lý
cũng như nhận thức chung của xã hội, bởi trước đó, DNNVV thường bị đồng nhất
với DN ngoài quốc doanh, dẫn đến những phân biệt đối xử với loại hình DN này.
1.1.2. Đặc điểm của DNNVV
Thứ nhất, quy mô nhỏ, ít vốn, chi phí quản lý, đào tạo không lớn, thường
hướng vào những lĩnh vực phục vụ trực tiếp đời sống, những sản phẩm có sức mua
cao, dung lượng thị trường lớn, nên huy động được các nguồn lực xã hội, các nguồn
vốn còn tiềm ẩn trong dân, tận dụng được các nguồn nguyên vật liệu, nhân lực tại chỗ.

Thứ hai, nhạy cảm với những biến động của thị trường, chuyển đổi mặt hàng
nhanh phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Tuy nhiên, các sản phẩm sản xuất
thường không được coi trọng về mặt chất lượng, tuổi đời.
Thứ ba, tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý linh hoạt, gọn nhẹ, các quyết định
quản lý thực hiện nhanh, công tác kiểm tra, điều hành trực tiếp. Qua đó góp phần
tiết kiệm chi phí quản lý DN.
Thứ tư, số lượng và chất lượng lao động trong DNNVV thấp. Đặc biệt trong
các DN nhỏ, nhân công thường là người trong gia đình, giám đốc thường đảm
nhiệm cả vai trò điều hành, nhân sự, marketing, ...
Thứ năm, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ kỹ thuật thường yếu
kém, lạc hậu. Nhà xưởng, nơi làm việc trực tiếp và trụ sở giao dịch, quản lý của đa
phần các DN nhỏ rất chật hẹp.
Thứ sáu, trình độ quản lý nói chung và quản trị các mặt theo các chức năng
còn hạn chế. Đa số các chủ DN nhỏ chưa được đào tạo cơ bản, đặc biệt những kiến
thức về kinh tế thị trường, về quản trị kinh doanh, họ quản lý bằng kinh nghiệm và
thực tiễn là chủ yếu [23].
1.1.3. Vai trò của DNNVV
Ở mỗi nền kinh tế, các DNNVV có thể giữ những vai trò với mức độ khác
nhau, nhưng nhìn chung có một số vai trò như sau:
Thứ nhất, các DNNVV có vị trí rất quan trọng, chúng chiếm số lượng lớn
trong tổng số các DN sản xuất kinh doanh và ngày càng gia tăng mạnh. Ở hầu hết
các nước, số lượng DNNVV chiếm khoảng 90% tổng số các DN. Tốc độ gia tăng số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

10
lượng các DNNVV lớn hơn tốc độ gia tăng số lượng các DN lớn. Ở nước ta hiện
nay DNNVV chiếm 65,9% so với tổng số DN Nhà nước và chiếm 33,6% so với các
DN có vốn đầu tư nước ngoài...

Thứ hai, các DNVVN có vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Chúng góp phần quan trọng vào sự gia tăng thu nhập quốc dân của các nước trên thế
giới, bình quân chiếm khoảng trên dưới 50% GDP mỗi nước. Ở Việt Nam,
theo đánh giá của viện nghiên cứu và quản lý trung ương, DNNVV đóng góp 24-25%
GDP của cả nước, 31% giá trị sản xuất công nghiệp, chiếm 78% mức bán lẻ của ngành
thương nghiệp, 64% khối lượng vận chuyển hành khách và hàng hóa.
Trong nhiều ngành sản xuất và dịch vụ khác các DNNVV cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể.
Thứ ba, tác động kinh tế - xã hội lớn nhất của DNNVV là giải quyết một số
lượng lớn việc làm cho dân cư, làm tăng thu nhập cho người lao động góp phần xóa
đói giảm nghèo. Xét theo luận điểm tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao
động thì khu vực này vươn xa hơn hẳn các khu vực khác, góp phần giải quyết nhiều
vấn đề xã hội bức xúc.
Ở hầu hết các nước, DNNVV lại thu hút nhiều lao động hoặc có tốc độ thu
hút lao động mới cao hơn khu vực DN lớn. Ở Việt Nam, cũng theo đánh giá của
Viện nghiên cứu và quản lý trung ương, số lao động của các DNNVV trong các lĩnh
vực phi nông nghiệp có khoảng 7,8 triệu người, chiếm khoảng 79,2% tổng số lao
động phi nông nghiệp và chiếm khoảng 22,5% lực lượng lao động của cả nước.
Thứ tư, các DNNVV góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ chế thị
trường. Do lợi thế của quy mô nhỏ là năng động, linh hoạt, sáng tạo trong kinh
doanh có sự kết hợp chuyên môn hóa và đa dạng hóa mềm dẻo, hòa nhịp với đòi hỏi
của nền kinh tế thị trường.
Thứ năm, khu vực DNNVV thu hút được khá nhiều vốn trong dân. Hầu hết
DNNVV dựa vào vốn tự có, vốn huy động ngoài rất ít với 7% DNNVV có vay
không trả lãi và trên 2% vay từ ngân hàng. Do tính chất nhỏ lẻ, dễ phân tán, yêu cầu
vốn ban đầu không nhiều cho nên các DNNVV có vai trò, tác dụng rất lớn trong
việc thu hút các nguồn vốn nhỏ lẻ nhàn dỗi trong các tầng lớp dân cư đầu tư vào sản
xuất kinh doanh.
Thứ sáu, góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

11
với khu vực nông thôn. Sự phát triển của các DNNVV ở nông thôn sẽ thu hút người
lao động ở nông thôn thiếu hoặc chưa có việc làm vào hoạt động sản xuất kinh doanh,
rút dần lực lượng lao động ở nông thôn chuyển sang làm công nghiệp và dịch vụ.
Thứ bẩy, các DNNVV là nơi ươm mầm các tài năng kinh doanh, là nơi đào
tạo, rèn luyện các nhà DN, giúp họ làm quen với môi trường kinh doanh. Bắt đầu từ
kinh doanh quy mô nhỏ và thông qua điều hành quản lý kinh doanh quy mô vừa và
nhỏ, một số nhà kinh doanh sẽ trưởng thành, có kinh nghiệm quản lý, biết đưa DN
của mình nhanh chóng phát triển.
Thứ tám, các DNNVV là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như DN lớn
thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì DNNVV lại có mặt ở
khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản
lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương [15].
1.2. Cơ sở lý luận về cạnh tranh và NLCT của DNNVV
Kinh tế thị trường được xem là nền kinh tế năng động nhất, mang lại nhiều
thành tựu đóng góp cho sự phát triển của văn minh nhân loại. Kinh tế thị trường vận
động dưới sự tác động tổng hợp của các quy luật kinh tế khách quan, trong đó phải kể
đến quy luật cạnh tranh. Quy luật này đòi hỏi các DN phải tự thích nghi với những
biến chuyển của nền kinh tế để tồn tại và phát triển. Cạnh tranh đã, đang và sẽ là vấn
đề được quan tâm nghiên cứu cả trên lý luận và trong thực tiễn nhằm vận dụng ngày
càng hiệu quả quy luật này phục vụ cho sự phát triển của mỗi DN, mỗi quốc gia.
1.2.1. Cạnh tranh và phân loại cạnh tranh
1.2.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là một thuật ngữ đã được sử dụng từ khá lâu song trong những
năm gần đây được nhắc đến nhiều hơn, nhất là ở Việt Nam. Bởi trong nền kinh tế
mở hiện nay, khi xu hướng tự do hóa thương mại ngày càng phổ biến thì cạnh tranh
là phương thức để đứng vững và phát triển của DN. Nhưng “cạnh tranh là gì” thì
vẫn đang là một khái niệm chưa thống nhất, các nhà nghiên cứu đưa ra các khái

niệm cạnh tranh dưới nhiều góc độ khác nhau.
Theo diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

12
Phát triển Kinh tế OECD: “Cạnh tranh là khả năng các DN, ngành, quốc gia và vùng
tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế” [15]. Định
nghĩa trên đã cố gắng kết hợp cả hoạt động cạnh tranh của DN, của ngành và quốc gia.
Các nhà kinh tế của trường phái tư sản cổ điển quan niệm: “Cạnh tranh là
một quá trình bao gồm các hành vi phản ứng. Quá trình này tạo ra cho mỗi thành
viên thị trường một dư địa hoạt động nhất định và mang lại cho mỗi thành viên một
phần xứng đáng so với khả năng của mình” [16]. Theo quan niệm này cạnh tranh chủ
yếu là cạnh tranh về giá, vì thế lý thuyết giá cả gắn chặt với lý thuyết cạnh tranh.
Khi nghiên cứu về cạnh tranh tư bản chủ nghĩa, Mác cũng đã đưa ra khái
niệm về cạnh tranh: “Cạnh tranh tư bản là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa
các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ
hàng hóa nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch” [12]. Như vậy cạnh tranh là hoạt động của
các DN trong nền sản xuất hàng hóa với mục đích ganh đua, giành giật những điều
kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi nhuận cao.
Mặt khác, đồng thời với tối đa hóa lợi nhuận của các chủ thể kinh doanh,
cạnh tranh cũng là quá trình tích lũy và tập trung tư bản không đồng đều ở các DN.
Và từ đó cạnh tranh còn là môi trường phát triển mạnh mẽ cho các chủ thể kinh
doanh thích nghi được với điều kiện thị trường.
Như vậy, xét trên góc độ vĩ mô các khái niệm về cạnh tranh đều cho thấy
mục tiêu chung của hoạt động cạnh tranh là thỏa mãn tối đa nhu cầu thị trường
trong nước và quốc tế, tạo việc làm và thu nhập cao cho nền kinh tế.
Kế thừa những tính hợp lý và khoa học của các quan niệm về cạnh tranh
trước đây, luận văn cho rằng để đưa ra một khái niệm đầy đủ cần chỉ ra được chủ

thể cạnh tranh, tính chất, phương thức và mục đích của quá trình cạnh tranh. Theo
đó chúng ta có thể quan niệm “ cạnh tranh là một quá trình kinh tế mà ở đó các chủ
thể kinh tế (quốc gia, ngành hay DN) ganh đua với nhau để chiếm lĩnh thị trường,
giành lấy khách hàng cùng các điều kiện sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có lợi nhất
nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận”.
Như vậy về bản chất, cạnh tranh là mối quan hệ giữa người với người trong
việc giải quyết lợi ích kinh tế. Bản chất kinh tế của cạnh tranh thể hiện ở mục đích
lợi nhuận và chi phối thị trường. Bản chất xã hội của cạnh tranh bộc lộ đạo đức kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

13
doanh và uy tín kinh doanh của mỗi chủ thể cạnh tranh trong quan hệ với những
người lao động trực tiếp tạo ra tiềm lực cạnh tranh cho DN và trong mối quan hệ
với người tiêu dùng và đối thủ cạnh tranh khác.
Cạnh tranh là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trường, nó chịu
nhiều chi phối của quan hệ sản xuất giữ vị trí thống trị trong xã hội, nó có quan hệ
hữu cơ với các quy luật kinh tế khác như quy luật giá trị, quy luật lưu thông tiền tệ,
quy luật cung cầu,… đây là một đặc trưng gắn với bản chất của cạnh tranh. Quy luật
cạnh tranh chỉ ra cách thức làm cho giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội, do đó nó
làm giảm giá cả thị trường, nó tạo ra sức ép làm gia tăng hiệu quả sử dụng các yếu
tố sản xuất, nó chỉ ra ai là người sản xuất kinh doanh thành công nhất.
Ở Việt Nam, khi đề cập đến “cạnh tranh” một số nhà khoa học cho rằng cạnh
tranh là vấn đề giành lợi thế về giá cả hàng hóa, dịch vụ mua bán và đó là phương
thức để giành lợi nhuận cao cho các chủ thể kinh tế. Trên quy mô toàn xã hội, cạnh
tranh là phương thức phân bổ các nguồn lực một cách tối ưu và do đó nó trở thành
động lực bên trong thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Mặt khác, với mục tiêu tối đa
hóa lợi nhuận của các chủ thể kinh doanh, cạnh tranh cũng dẫn đến yếu tố thúc đẩy
quá trình tích lũy và tập trung tư bản không đồng đều ở các DN.

Mặc dù còn có thể dẫn ra nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm cạnh tranh,
song qua các định nghĩa trên có thể rút ra những nét chung về cạnh tranh như sau:
Thứ nhất, khi nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua giữa một (hoặc một
nhóm) người nhằm giành lấy phần thắng của nhiều chủ thể cùng tham dự. Cạnh
tranh nâng cao vị thế của người này và làm giảm vị thế của những người còn lại.
Thứ hai, mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể nào đó mà
các bên đều muốn giành giật (như một cơ hội, một sản phẩm dịch vụ, một dự án hay
một thị trường, một khách hàng...) với mục đích cuối cùng là kiếm được lợi nhuận cao.
Thứ ba, cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể, có các ràng buộc
chung mà các bên tham gia phải tuân thủ như: đặc điểm sản phẩm, thị trường, các
điều kiện pháp lý, các thông lệ kinh doanh…
Thứ tư, trong quá trình cạnh tranh, các chủ thể tham gia cạnh tranh có thể sử
dụng nhiều công cụ khác nhau: cạnh tranh bằng đặc tính và chất lượng sản phẩm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

14
dịch vụ, cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm dịch vụ; cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu
thụ sản phẩm (tổ chức các kênh tiêu thụ); cạnh tranh nhờ dịch vụ bán hàng tốt; cạnh
tranh thông qua hình thức thanh toán… [2].
1.2.1.2. Phân loại cạnh tranh
- Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường có cạnh tranh giữa người mua và
người bán: Người bán muốn bán hàng hoá của mình với giá cao nhất, còn người
mua muốn mua với giá thấp nhất. Giá cả cuối cùng được hình thành sau quá trình
thương lượng giữ hai bên.
- Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế cạnh tranh được phân thành:
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các DN trong
cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá hoặc dịch vụ. Kết quả của cuộc
cạnh tranh này là làm cho kỹ thuật phát triển.

+ Cạnh tranh giữa các ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các DN trong các
ngành kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình này có
sự phân bổ vốn đầu tư một cách tự nhiên giữa các ngành, kết quả là hình thành tỷ
suất lợi nhuận bình quân.
- Căn cứ vào tính chất cạnh tranh được phân thành:
+ Cạnh tranh hoàn hảo: Là hình thức cạnh tranh giữa nhiều người bán trên
thị trường trong đó không người nào có đủ ưu thế khống chế giá cả trên thị trường.
Để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh các DN buộc phải tìm cách giảm chi phí, hạ
giá thành hoặc làm khác biệt hoá sản phẩm của mình so với các đối thủ cạnh tranh.
+ Cạnh tranh không hoàn hảo: Các DN trên thị trường này kinh doanh những
loại hàng hóa và dịch vụ khác nhau. Sự khác biệt giữa những loại hàng hóa, dịch vụ
này ở nhãn hiệu. Mỗi sản phẩn đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau cho nên để
giành đựơc ưu thế trong cạnh tranh, người bán phải sử dụng các công cụ hỗ trợ bán
như: Quảng cáo, khuyến mại, …
+ Cạnh tranh độc quyền: Trên thị trường chỉ có một hoặc một số ít người bán
một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó, giá cả của sản phẩm hoặc dịch vụ đã trên thị
trường sẽ do họ quyết định không phụ thuộc vào quan hệ cung cầu.
- Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh phân thành:
+ Cạnh tranh lành mạnh: Là cạnh tranh đúng luật pháp, phù hợp với chuẩn mực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

15
xã hội và được xã hội thừa nhận, nó thường diễn ra sòng phẳng, công bằng và công khai.
+ Cạnh tranh không lành mạnh: Là cạnh tranh dựa vào kẽ hở của luật pháp,
trái với chuẩn mực xã hội và bị xã hội lên án (như trốn thuế, buôn lậu, vv...)
1.2.1.3. Chức năng của cạnh tranh
Đối với nền kinh tế, cạnh tranh đảm nhận một số chức năng quan trọng. Tuy
nhiên, tầm quan trọng của những chức năng có thể thay đổi theo từng thời kỳ. Đó là:

- Chức năng điều chỉnh cung cầu hàng hoá trên thị trường: Khi cung một
hàng hoá nào đó lớn hơn cầu, cạnh tranh giữa những người bán làm cho giá cả thị
trường giảm xuống dẫn đến giảm cung. Khi cung một hàng hoá nào đó thấp hơn
cầu, hàng hoá đó trở nên khan hiếm trên thị trường, giá cả tăng lên tạo ra lợi nhuận
cao hơn mức bình quân, nhưng đồng thời dẫn đến giảm cầu. Như vậy cạnh tranh
điều chỉnh “cung cầu” xung quanh điểm cân bằng.
- Chức năng điều tiết việc sử dụng các nhân tố sản xuất: Do mục đích tối đa
hoá lợi nhuận, các chủ thể kinh doanh khi tham gia thị trường phải cân nhắc các
quyết định sử dụng nguồn lực về vật chất và nhân lực vào hoạt động SXKD. Họ
luôn phải sử dụng một cách hợp lý nhất các nhân tố sản xuất sao cho chi phí sản
xuất thấp nhất hiệu quả cao nhất. Chính từ đặc điểm này mà các nguồn lực được
vận động, chu chuyển hợp lý về mọi mặt để phát huy hết khả năng vốn có, đưa lại
năng suất cao. Tuy nhiên, không vì thế mà coi hoạt động của chức năng này là có
hiệu quả tuyệt đối, bởi vì vẫn còn những trường hợp chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro.
- Chức năng “xúc tác” tích cực làm cho sản xuất thích ứng với biến động
của cầu và công nghệ sản xuất: Điểm mấu chốt của kinh tế thị trường là quyền lựa
chọn của người tiêu dùng. Người tiêu dùng có quyền lựa chọn những sản phẩm tốt
nhất. Nếu một sản phẩm không đáp ứng được yêu cầu thị trường, thì sự lựa chọn
của người tiêu dùng và quy luật cạnh tranh sẽ buộc nó phải tự định hướng lại và
hoàn thiện. Do cạnh tranh, các chủ thể kinh doanh chủ động đổi mới công nghệ, áp
dụng những kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch
vụ và phương thức kinh doanh để thoả mãn yêu cầu thị trường, nâng cao vị thế của
chủ thể cạnh tranh và sản phẩm.
- Chức năng phân phối và điều hoà thu nhập: Không một chủ thể kinh doanh
nào có thể mãi mãi thu lợi nhuận cao và thống trị hệ thống phân phối trên thị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

16

trường. Các đối thủ cạnh tranh ngày đêm tìm kiếm những giải pháp hữu ích để ganh
đua. Trong từng thời điểm, một sản phẩm hàng hoá với những ưu việt nhất định
thoả mãn yêu cầu của người tiêu dùng có thể chiếm được ưu thế trên thị trường,
song vị trí của nó luôn bị đe dọa bởi các sản phẩm cùng loại khác tiến bộ hơn. Do
cạnh tranh, các nhà kinh doanh không thể lạm dụng được ưu thế của mình. Vì vậy,
cạnh tranh sẽ tác động một cách tích cực đến việc phân phối và điều hoà thu nhập.
- Chức năng động lực thúc đẩy đổi mới: Giống như quy luật tồn tại và đào
thải của tự nhiên, cạnh tranh kinh tế luôn khẳng định chiến thắng thuộc về kẻ
mạnh - những chủ thể kinh doanh có tiềm năng, có trình độ quản lý và tri thức về
kỹ thuật công nghệ, có tư duy kinh tế và kinh nghiệm thương trường sẽ tồn tại, phát
triển và ngược lại. Do đó, cạnh tranh trở thành động lực phát triển không chỉ thôi
thúc mỗi cá nhân các chủ thể kinh doanh, mà còn là động lực phát triển nền kinh tế
của mỗi quốc gia.
1.2.1.4. Vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản, một xu thế tất yếu khách
quan trong nền kinh tế thị trường và là động lực phát triển của nền kinh tế thị
trường. Đối với các DN, cạnh tranh luôn là con dao hai lưỡi. Một mặt nó đào thải
không thương tiếc các DN có mức chi phí cao, sản phẩm có chất lượng kém. Mặt
khác, nó buộc tất cả các DN phải không ngừng phấn đấu để giảm chi phí, hoàn thiện
giá trị sử dụng của sản phẩm, dịch vụ đồng thời tổ chức tốt khâu tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ để tồn tại và phát triển trên thị trường. Do vậy, cạnh tranh đã buộc các DN
phải tăng cường năng lực cạnh tranh của mình, đồng thời thay đổi mối tương quan
về thế và lực để tạo ra các ưu thế trong cạnh tranh. Do vậy, cạnh tranh trong nền
kinh tế thị trường có vai trò tích cực:
Thứ nhất, đối với các chủ thể sản xuất kinh doanh, cạnh tranh tạo áp lực
buộc họ phải thường xuyên tìm tòi sáng tạo, cải tiến phương pháp sản xuất và tổ
chức quản lý kinh doanh, đổi mới công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
phát triển sản phẩm mới, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Qua đó
nâng cao trình độ của công nhân và các nhà quản lý các cấp trong DN. Mặt khác,
cạnh tranh sàng lọc khách quan đội ngũ những người thực sự không có khả năng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

×